Tài liệu Giải pháp khai thác tiềm năng phát triển kinh tế vùng ven biển tỉnh Nam Định: ... Ebook Giải pháp khai thác tiềm năng phát triển kinh tế vùng ven biển tỉnh Nam Định
139 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1780 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Giải pháp khai thác tiềm năng phát triển kinh tế vùng ven biển tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------
CHU THỊ THU HIỀN
GIẢI PHÁP KHAI THÁC TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ VÙNG VEN BIỂN TỈNH NAM ðỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
HÀ NỘI – 2008
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Ngày 25 tháng 10 năm 2008
Tác giả luận văn
Chu Thị Thu Hiền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện ñề tài: "Giải pháp khai thác tiềm năng phát
triển kinh tế vùng ven biển Nam ðịnh", tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn, giúp
ñỡ, ñộng viên của nhiều cá nhân, tập thể. Tôi xin ñược bầy tỏ sự cảm ơn sâu
sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Khoa Sau ñại học,
Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Khoa Kế toán và quản trị kinh doanh
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, xin cảm ơn tập thể cán bộ Sở Kế hoạch
và ðầu tư - nơi tôi ñang công tác, ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi về mọi mặt
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn
khoa học: TS. Phạm Thị Minh Nguyệt - Trưởng Bộ môn Quản trị kinh doanh,
Khoa kế toán và quản trị kinh doanh.
Tôi xin cảm ơn sự giúp ñỡ, ñóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Khoa
kế toán và quản trị kinh doanh.
Tôi xin cảm ơn sự giúp ñỡ hết sức nhiệt tình của Tỉnh Uỷ, Uỷ ban nhân
dân tỉnh Nam ðịnh, Cục Thống kê Nam ðịnh, Sở Nông Nghiệp và Phát triển
nông thôn Nam ðịnh và các Sở, Ban ngành khác trong tỉnh cùng các cán bộ,
nhân dân 3 huyện ven biển Nam ðịnh trong quá trình thực hiện ñề tài này.
Tôi xin cảm ơn sự ñộng viên, giúp ñỡ của bạn bè, ñồng chí và gia ñình
trong quá trình thực hiện ñề tài.
Tác giả luận văn
Chu Thị Thu Hiền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các biểu ñồ vii
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 4
2.1 Một số vấn ñề về phát triển kinh tế vùng ven biển 4
2.2 Tiềm năng và khai thác tiềm năng phát triển kinh tế vùng ven biển 16
2.3 Hướng phát triển kinh tế biển và ven biển Việt Nam hiện nay 26
2.4 Kinh nghiệm khai thác tiềm năng phát triển kinh tế vùng ven biển 31
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 34
3.2 Phương pháp nghiên cứu 44
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 46
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1 Khái quát tình hình khai thác tiềm năng phát triển kinh tế vùng
ven biển Việt Nam nói chung và tỉnh Nam ðịnh nói riêng 47
4.2 Tiềm năng và tình hình khai thác một số tiềm năng cho phát triển
kinh tế vùng ven biển Nam ðịnh thời kỳ 2001-2007 50
4.2.1 Tiềm năng tài nguyên thiên nhiên 50
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… iv
4.2.2 Tiềm năng nguồn lực 85
4.2.3 Một số chính sách tác ñộng ñến việc khai thác tiềm năng phát
triển kinh tế vùng ven biển Nam ðịnh thời gian tới 88
4.3 ðánh giá chung kết quả ñạt ñược và tồn tại, hạn chế trong việc
khai thác tiềm năng phát triển kinh tế vùng ven biển Nam ðịnh
trong thời gian qua 89
4.3.1 Kết quả ñạt ñược 89
4.3.2 Tồn tại, hạn chế 89
4.4 ðịnh hướng và giải pháp chủ yếu nhằm khai thác tiềm năng phát
triển kinh tế vùng ven biển Nam ðịnh 91
4.4.1 Quan ñiểm, ñịnh hướng phát triển kinh tế vùng ven biển Nam ðịnh 91
4.4.2 Giải pháp chủ yếu nhằm khai thác tiềm năng phát triển kinh tế
vùng ven biển Nam ðịnh 94
5. KẾT LUẬN 120
5.1 Kết luận 120
5.2 Kiến nghị 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO 122
PHỤ LỤC 127
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
APEC Diễn ñàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
ASEAN Hiệp hội các quốc gia ðông Nam Á
ASEM Diễn ñàn hợp tác Á - Âu
BQ Bình quân
BT Hợp ñồng xây dựng - chuyển giao
BOT Hợp ñồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
BTO Hợp ñồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh
CNH - HðH Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá
DT Diện tích
EU Liên minh Châu Âu
GTSX Giá trị sản xuất
HTX Hợp tác xã
Lð Lao ñộng
NTTS Nuôi trồng thủy sản
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
Tð Tốc ñộ
SX Sản xuất
WTO Tổ chức thương mại thế giới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Tăng trưởng kinh tế và cơ cấu GTSX các ngành kinh tế vùng ven
biển Nam ðịnh thời kỳ 2001-2007 41
4.1 Nguồn lực chủ yếu sử dụng trong ñánh bắt thuỷ hải sản của vùng
ven biển Nam ðịnh thời kỳ 2001-2007 55
4.2 Nguồn lực chủ yếu sử dụng trong nuôi trồng thuỷ hải sản của
vùng ven biển Nam ðịnh thời kỳ 2001-2007 59
4.3 Tăng trưởng và cơ cấu GTSX ngành thuỷ sản của vùng ven biển
Nam ðịnh thời kỳ 2001-2007 62
4.4 Sản lượng thuỷ hải sản ñánh bắt của vùng ven biển Nam ðịnh
thời kỳ 2001-2007 66
4.5 Sản lượng thuỷ hải sản nuôi trồng của vùng ven biển Nam ðịnh
thời kỳ 2001-2007 67
4.6 Số lượng tàu thuyền và công suất ñánh bắt thuỷ hải sản của
Nam ðịnh so với một số ñịa phương năm 2007 69
4.7 Sản lượng khai thác thực tế so với khả năng khai thác một số loại
hải sản của vùng ven biển Nam ðịnh 70
4.8 Diện tích nuôi trồng thuỷ sản của vùng ven biển Nam ðịnh thời
kỳ 2001-2007 70
4.9 Phương thức nuôi trồng thuỷ sản của vùng ven biển Nam ðịnh
thời kỳ 2001-2007 71
4.10 Kết quả sản xuất muối thô của vùng ven biển Nam ðịnh trong
thời kỳ 2000 - 2007 73
4.11 Giá trị sản xuất ngành muối của vùng ven biển Nam ðịnh thời
kỳ 2001 - 2007 74
4.12 Sản phẩm muối vùng ven biển Nam ðịnh thời kỳ 2001- 2007 75
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… vii
4.13 Diện tích sản xuất muối bị bỏ hoang và chuyển ñổi sang NTTS
vùng ven biển Nam ðịnh thời kỳ 2001-2007 76
4.14 Cơ sở lưu trú du lịch trên ñịa bàn vùng ven biển Nam ðịnh năm
2007 77
4.15 Lao ñộng làm việc trong khách sạn và nhà hàng vùng ven biển
Nam ðịnh thời kỳ 2001-2007 78
4.16 Khách du lịch ñến vùng ven biển Nam ðịnh thời kỳ 2001-2007 80
4.17 Giá trị sản xuất ngành vận tải biển vùng ven biển Nam ðịnh
trong giai ñoạn 2001 - 2007 84
4.18 Dự kiến tăng trưởng kinh tế và cơ cấu GTSX các ngành kinh tế
vùng ven biển Nam ðịnh thời kỳ 2010-2020 92
4.19 Dự kiến sản lượng thuỷ sản ñánh bắt vùng ven biển Nam ðịnh
thời kỳ 2010-2020 102
4.20 Dự kiến diện tích nuôi trồng thuỷ sản của vùng ven biển Nam
ðịnh thời kỳ 2010-2020 104
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1 Cơ cấu ñất ñai vùng ven biển Nam ðịnh năm 2007 51
4.2 Sản lượng thuỷ hải sản vùng ven biển Nam ðịnh thời kỳ 2001 -
2007 65
4.3 Doanh thu xã hội từ du lịch vùng ven biển Nam ðịnh thời kỳ
2001-2007 79
4.4 Nguồn lao ñộng vùng ven biển Nam ðịnh thời kỳ 2001-2007 85
4.5 Cơ cấu lao ñộng của vùng ven biển Nam ðịnh năm 2007 86
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Tiềm năng biển và vùng ven biển Việt Nam có ý nghĩa rất quan trọng ñối
với sự phát triển kinh tế của ñất nước, nổi bật là dầu khí với trữ lượng khoảng
3 - 4 tỷ tấn dầu quy ñổi, cùng các loại khoáng sản khác có giá trị như than, sắt,
titan, cát thuỷ tinh, …; hải sản có tổng trữ lượng khoảng 3 - 4 triệu tấn; dọc bờ
biển có trên 100 ñịa ñiểm có thể xây dựng cảng, trong ñó, có nơi có thể xây
dựng cảng trung chuyển quốc tế; nhiều ñảo có tiềm năng phát triển kinh tế
cao; hơn 125 bãi biển lớn, nhỏ với cảnh quan ñẹp có ñiều kiện tốt ñể xây dựng
các khu nghỉ mát, nghỉ dưỡng, du lịch cao cấp phục vụ khách trong nước và
quốc tế.
Trong ñiều kiện các nguồn tài nguyên trên ñất liền có hạn, ñã và ñang
ñược khai thác mạnh mẽ, sự bùng nổ dân số ngày càng gia tăng và ñược sự hỗ
trợ của tiến bộ khoa học - công nghệ, vấn ñề tiến ra biển ñang là một xu thế tất
yếu của các quốc gia có biển, trong ñó có Việt Nam, ñể tìm kiếm và bảo ñảm
các nhu cầu về nguyên, nhiên liệu năng lượng, thực phẩm và không gian sinh
tồn trong tương lai.
Nam ðịnh là một tỉnh nằm ở ñồng bằng Bắc Bộ, thuộc vùng biển và ven
biển phía Bắc, có 72 km bờ biển. Trong những năm qua, thực hiện mục tiêu
phát triển vùng kinh tế biển do ðại hội ñại biểu ðảng bộ tỉnh Nam ðịnh lần
thứ XV ñề ra, các tiềm năng kinh tế vùng ven biển ñã ñược ñưa vào khai thác
nhiều hơn, sử dụng có hiệu quả hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên, khai thác
tốt các nguồn lực kinh tế làm cho kinh tế vùng ven biển có chuyển biến rõ rệt,
ñời sống của nhân dân ñược cải thiện.
Tuy nhiên, kinh tế vùng ven biển phát triển chưa tương xứng với tiềm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 2
năng, hiệu quả còn thấp. Các lợi thế so sánh về kinh tế biển của tỉnh chưa
ñược khai thác tốt, chủ yếu mới khai thác lợi thế về nuôi trồng thủy sản. Các
ngành kinh tế khác như khai thác hải sản xa bờ, hàng hải, du lịch, công
nghiệp ven biển phát triển còn chậm… Bên cạnh ñó, các ñịa phương ở tuyến
biển của tỉnh trong những năm qua cũng gặp những khó khăn do thiên tai, lũ
lụt và phải hứng chịu nhiều cơn bão lớn làm hư hỏng một số tuyến ñê biển,
làm cho nhân dân gặp nhiều khó khăn. ðể khắc phục khó khăn, thách thức,
phát huy những thế mạnh của vùng ven biển, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
ñề tài: "Giải pháp khai thác tiềm năng phát triển kinh tế vùng ven biển
tỉnh Nam ðịnh".
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của ñề tài là làm rõ thực trạng, ñồng thời ñưa ra các
giải pháp khai thác tiềm năng có hiệu quả, nhằm phát triển kinh tế vùng ven
biển tỉnh Nam ðịnh, tạo cho vùng có trình ñộ phát triển khá và trở thành ñộng
lực thúc ñẩy sự phát triển chung của toàn tỉnh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế,
tiềm năng vùng ven biển và vấn ñề khai thác tiềm năng phát triển kinh tế vùng
ven biển.
- ðánh giá tiềm năng và tình hình khai thác một số tiềm năng kinh tế
vùng ven biển chủ yếu thời gian qua, ñồng thời nêu lên những tồn tại của quá
trình khai thác tiềm năng phát triển kinh tế vùng ven biển tỉnh Nam ðịnh.
- Xác ñịnh ñược ñịnh hướng phát triển kinh tế, từ ñó ñề xuất các giải
pháp khai thác tiềm năng phát triển kinh tế vùng ven biển tỉnh Nam ðịnh ñến
năm 2020.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu những vấn ñề lý luận và thực tiễn trong việc
phát triển kinh tế, tiềm năng kinh tế và khai thác sử dụng tiềm năng phát triển
kinh tế vùng ven biển với những sắc thái riêng biệt của vùng ven biển tỉnh
Nam ðịnh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: ðề tài nghiên cứu các tiềm năng kinh tế của vùng ven
biển Nam ðịnh và tình hình khai thác 3 tiềm năng chủ yếu: nguồn lợi thuỷ
sản, nước biển, cảnh quan cho phát triển kinh tế của vùng ven biển tỉnh Nam
ðịnh.
- Về không gian: ðề tài tập trung nghiên cứu ñịa bàn các huyện ven biển
tỉnh Nam ðịnh (gồm 3 huyện: Giao Thuỷ, Nghĩa Hưng và Hải Hậu).
- Về thời gian: Số liệu phục vụ nghiên cứu ñề tài từ năm 2001 - 2007, dự
kiến phát triển ñến năm 2020.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1 Một số vấn ñề về phát triển kinh tế vùng ven biển
2.1.1 Tăng trưởng và phát triển kinh tế
2.1.1.1 Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là khái niệm mà các nhà kinh tế học, các nhà quản
lý, các nhà hoạt ñộng chính trị... thường xuyên sử dụng. Hiểu theo nghĩa khái
quát "tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất ñịnh (thường là một năm)"[14]. Sự gia tăng ñược thể
hiện ở quy mô và tốc ñộ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay
ít, còn tốc ñộ tăng trưởng ñược sử dụng với ý nghĩa so sánh tương ñối và phản
ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Thu nhập của nền kinh tế có
thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập bằng giá trị phản ánh
qua các chỉ tiêu GDP, GNP và ñược tính cho toàn thể nền kinh tế hoặc tính
bình quân trên ñầu người.
Như vậy, tăng trưởng kinh tế là vấn ñề cực kỳ quan trọng, liên quan ñến
sự thịnh suy của một quốc gia, tăng trưởng kinh tế là ñiều kiện cần ñể khắc
phục ñói nghèo lạc hậu; cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người
dân; là ñiều kiện ñể tăng thêm việc làm giảm thất nghiệp; củng cố quốc phòng
an ninh… Do ñó, nếu không ñạt ñược sự tăng trưởng kinh tế ở mức ñộ cần
thiết thì trong xã hội sẽ có khả năng nảy sinh hàng loạt vấn ñề rất nan giải. Bài
học của Việt Nam trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế trầm trọng (khoảng
những năm 1976 - 1986) ñã cho ta thấy rõ vai trò của sự tăng trưởng kinh tế
quan trọng như thế nào.
Tuy nhiên, không phải sự tăng trưởng nào cũng mang lại hiệu quả kinh tế
- xã hội như mong muốn. Nếu tăng trưởng kinh tế quá mức có thể dẫn nền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 5
kinh tế ñến "trạng thái quá nóng", lạm phát sẽ xảy ra, làm cho kinh tế xã hội
thiếu bền vững.
ðể ñạt ñược sự tăng trưởng kinh tế ở mức cần thiết thì phải có sự phối
hợp ñồng bộ giữa ñiều hành vĩ mô và ñiều khiển vi mô, kết hợp nhân tố khách
quan và nhân tố chủ quan, vận dụng các quy luật kinh tế và sử dụng các công
cụ ñòn bẩy như thuế, tiền tệ, lãi suất, việc làm... Trong ñiều kiện kinh tế thị
trường toàn cầu như hiện nay, mỗi nước không thể tự ñóng khung mình lại mà
phải trao ñổi, giao lưu và hội nhập với thế giới bên ngoài, mở rộng quan hệ
kinh tế quốc tế, ñẩy mạnh xuất - nhập khẩu, tổ chức kinh tế theo hướng mở có
kiểm soát.
2.1.1.2 Phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là khái niệm toàn diện hơn khái niệm tăng trưởng kinh
tế. ðối với mỗi xã hội, thông thường nói tới phát triển là nói tới sự ñi lên, sự
tiến bộ của toàn xã hội một cách toàn diện, bao gồm sự tổng hợp của các nhân
tố. Các nhà kinh tế thế giới ñã ñưa ra nhiều lý thuyết về sự phát triển và khái
niệm phát triển theo thời gian cũng ñã ñi ñến thống nhất: "Phát triển kinh tế
ñược hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển kinh tế
ñược xem như là quá trình biến ñổi cả về lượng và về chất, nó là sự kết hợp
chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn ñề kinh tế và xã hội ở mỗi quốc
gia"[14].
Theo cách hiểu như vậy, phát triển kinh tế là một quá trình tiến hóa theo
thời gian và do những nhân tố nội tại (bên trong) quyết ñịnh ñến toàn bộ quá
trình phát triển ñó. Do ñó, phát triển kinh tế ñược ñánh giá theo một số tiêu
chí sau:
ðiều kiện ñầu tiên là phải có sự tăng trưởng kinh tế (gia tăng về quy mô
sản lượng của nền kinh tế, nó phải diễn ra trong một thời gian tương ñối dài và
ổn ñịnh). ðây là ñiều kiện cần ñể thực hiện các mục tiêu khác của phát triển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 6
Thứ hai là, sự thay ñổi trong cơ cấu kinh tế: thể hiện ở tỷ trọng các vùng,
miền, ngành, thành phần kinh tế ... thay ñổi. Trong ñó tỷ trọng của vùng nông
thôn giảm tương ñối so với tỷ trọng vùng thành thị, tỷ trọng các ngành dịch
vụ, công nghiệp tăng, ñặc biệt là ngành dịch vụ.
Thứ ba, cuộc sống của ñại bộ phận dân số trong xã hội sẽ trở lên tươi ñẹp
hơn: giáo dục, y tế, tinh thần của người dân ñược chăm lo nhiều hơn, môi
trường ñược ñảm bảo.
Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay ñổi về chất của quá trình phát triển.
2.1.1.3 Phát triển bền vững
Khi tăng trưởng kinh tế của quốc gia ñạt ñược một tốc ñộ khá cao, người
ta bắt ñầu nghĩ ñến chất lượng cuộc sống và vấn ñề phát triển bền vững ñược
ñặt ra. Phát triển bền vững nhằm ñịnh nghĩa một sự phát triển về mọi mặt
trong hiện tại mà vẫn phải bảo ñảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa.
Khái niệm này hiện ñang là mục tiêu hướng tới nhiều quốc gia trên thế giới,
mỗi quốc gia sẽ dựa theo ñặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, ñịa lý, văn hóa...
riêng ñể hoạch ñịnh chiến lược phù hợp nhất với quốc gia ñó.
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần ñầu tiên vào năm 1980
trong chiến lược bảo tồn thế giới với nội dung rất ñơn giản: "Sự phát triển của
nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng
những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác ñộng ñến môi trường sinh thái
học"[dt8]. Khái niệm này ñược phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
của ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED. Báo cáo này ghi rõ:
Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể ñáp ứng ñược những khả năng
hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại ñến những khả năng ñáp ứng nhu cầu
của các thế hệ tương lai"[dt8]. Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo
ñảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường ñược
bảo vệ, gìn giữ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 7
- Phát triển bền vững về kinh tế: thể hiện phát triển có hiệu quả các
nguồn lực hiện có của mỗi vùng, tăng quy mô của GDP, tạo ra sự chuyển dịch
mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HðH.
- Phát triển bền vững về xã hội: biểu hiện ñời sống tinh thần ñược nâng
lên không ngừng về bảo ñảm dịch vụ y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao, bình
ñẳng cơ hội việc làm, bình ñẳng thu nhập hưởng thụ cho mọi tầng lớp dân cư
của vùng lãnh thổ.
- Phát triển bền vững về môi trường: Bảo ñảm khai thác tài nguyên hợp
lý, giảm thiểu lãng phí tài nguyên gây suy thoái, phát triển kinh tế - xã hội
luôn gắn với bảo vệ môi trường, sinh thái.
Phát triển bền vững bao hàm cả phát triển kinh tế - xã hội phải ñảm bảo
sức chứa hợp lý của lãnh thổ, nếu không sẽ dẫn ñến sự quá tải trong phát triển,
phát triển nóng, phá vỡ hệ thống lãnh thổ về môi trường, bố trí sản xuất, bố trí
dân cư. Yêu cầu về ñảm bảo sức chứa vùng là khi ñưa các hoạt ñộng sản xuất,
lao ñộng, dân cư vào vùng phải ñược tính toán khả năng sức chứa hợp lý về
các ñiều kiện cấp nước, ñất ñai cho xây dựng, môi trường, sinh thái ... Bố trí
sản xuất phải ñược lựa chọn, cân nhắc nhằm tạo ra sự hài hoà, thông thoáng.
Một lãnh thổ phát triển quá dày ñặc sẽ bị kìm hãm phát triển[31].
ðể giải quyết ñược những vấn ñề trên, tất cả các thành phần kinh tế - xã
hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm
mục ñích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường.
2.1.2 Vùng, vùng kinh tế và phân vùng kinh tế
2.1.2.1 Vùng
"Vùng" là một khái niệm ñược sử dụng khá phổ biến trong văn liệu khoa
học cũng như trong hoạt ñộng thực tiễn. Tuy nhiên, cho ñến nay xung quanh
khái niệm vùng vẫn còn nhiều tranh luận khác nhau, ñịnh nghĩa vùng chưa
ñược thống nhất. Mặc dù vậy, ña số ý kiến cho rằng vùng là một bộ phận của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 8
lãnh thổ quốc gia, có các ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ñặc thù làm cho
vùng có thể phân biệt với các vùng khác. Vùng nói chung có những dấu hiệu
ñặc trưng sau ñây:
- Vùng là một thực thể khách quan, chứ không phải do con người "thiết
kế", "sáng tạo" ra ñể phục vụ mục ñích riêng của mình[12].
- Vùng là một không gian ñịa lý - một lãnh thổ xác ñịnh, thuộc quyền sở
hữu của một quốc gia. Các lãnh thổ này có vị trí, hình dáng, kích thước và quy
mô xác ñịnh. Vị trí của vùng ñược xác ñịnh qua hệ trục toạ ñộ, qua sự tiếp
giáp với các ñịa danh hành chính hay tự nhiên. Mỗi vùng cũng có hình dáng
kích thước chiều dài, chiều rộng xác ñịnh. Vùng có nhiều cấp theo quy mô
(quy mô về diện tích, dân số, quy mô của các hoạt ñộng kinh tế - xã hội…).
Quy mô và số lượng vùng có sự thay ñổi theo các giai ñoạn phát triển khác
nhau[12].
- Vùng là một thực thể khách quan, trong ñó tồn tại những yếu tố tự
nhiên (ñất ñai, khí hậu, ñộng thực vật, tài nguyên, khoáng sản, nguồn nước,
ñịa hình, sông hồ, thảm ñộng thực vật…); các yếu tố xã hội (dân cư, nguồn
lao ñộng, dân tộc, văn hoá, lịch sử…); các yếu tố kinh tế (nông - lâm - ngư
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và thương mại và các cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ các hoạt ñộng kinh tế ñó). Các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội ñó là
các yếu tố cấu thành nên vùng[12].
- Các yếu tố cấu thành nên vùng có sự tương ñối ñồng nhất bên trong
(nhưng không ñồng chất với nhau) nhưng lại tương ñối khác biệt với bên
ngoài (tính ñồng nhất và khác biệt chính là căn cứ ñể phân chia vùng). Nói
cách khác, vùng là một bộ phận lãnh thổ ñặc thù trong phạm vi lãnh thổ của
một quốc gia. Do tính ñặc thù, trong thực tế không có bất kỳ vùng nào giống
vùng nào[12].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 9
2.1.2.2 Vùng kinh tế
Vùng kinh tế có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng. Khái niệm "vùng kinh tế"
trong bài giảng kinh tế học vùng của trường ðại học kinh tế quốc dân (1998)
ñưa ra: "Vùng kinh tế là một không gian kinh tế xác ñịnh, ñặc thù của quốc
gia; là một thực thể kinh tế khách quan; là một tổ hợp kinh tế - lãnh thổ tương
ñối toàn vẹn có chuyên môn hoá kết hợp chặt chẽ với phát triển tổng hợp nền
kinh tế của vùng; là một phần tử cơ cấu của nền kinh tế quốc dân; là một khâu
quan trọng của hệ thống phân công lao ñộng theo lãnh thổ trong nước, trong
khu vực và quốc tế".
Tuỳ theo mục ñích mục ñích nghiên cứu, người ta phân ra nhiều loại
vùng khác nhau dựa trên cơ sở các dấu hiệu ñặc trưng hoặc tổ hợp các dấu
hiệu ñặc trưng khác nhau. Tuy nhiên, với tư cách là ñối tượng nghiên cứu của
kinh tế học, các vùng ñược phân ra thành vùng kinh tế ngành và vùng kinh tế
tổng hợp.
Vùng kinh tế ngành là một vùng mà trong giới hạn của nó phân bố tập
trung một ngành sản xuất nhất ñịnh. Vùng kinh tế tổng hợp là một vùng kinh
tế ña ngành, ña lĩnh vực phát triển một cách nhịp nhàng cân ñối.
Theo quan niệm của các nhà khoa học Việt Nam, vùng kinh tế tổng hợp
là ñơn vị lãnh thổ có vị trí ñịa lý rõ rệt, có ranh giới xác ñịnh (hoặc có tính
pháp lý - theo ñịa giới hành chính hoặc có tính ước lệ - ñường ñịa giới quy
ước), trong ñó chứa ñựng các yếu tố tự nhiên, cơ sở vật chất - kỹ thuật cũng
như cư dân cùng các hoạt ñộng kinh tế - xã hội, dưới tác ñộng của tiến bộ
khoa học công nghệ và các dòng thông tin, vật chất với bên ngoài, kể cả với
vùng khác và quốc tế. Nó có thể ñược coi là một hệ thống kinh tế - xã hội theo
lãnh thổ, bao gồm các mối liên hệ nhiều chiều về ñịa lí, kỹ thuật, kinh tế, xã
hội giữa các bộ phận cấu thành bên trong hệ thống cũng như giữa nó với các
hệ thống khác[48].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 10
2.1.2.3 Phân vùng kinh tế
Phân vùng là việc phân chia lãnh thổ quốc gia thành những ñơn vị nhỏ
phục vụ cho một mục ñích nhất ñịnh trong một thời kỳ nhất ñịnh. Bản thân
vùng là một thực thể khách quan nhưng việc phân vùng lại là sản phẩm của tư
duy khoa học, dựa trên các phương pháp luận, phương pháp và tiêu chí khác
nhau. Vì vậy, các phương án phân vùng ít nhiều ñều mang tính chủ quan,
không có tính tuyệt ñối và vĩnh viễn.
Phân vùng là một loại hệ thống hoá theo lãnh thổ, giúp người nghiên cứu
khái quát ñược một số nét về một không gian nào ñó, từ ñó có những dự báo
cho không gian ñó.
Khi tiến hành phân vùng kinh tế, phải nghiên cứu sự xuất hiện và quy
luật vận ñộng của các yếu tố tạo vùng khách quan. Trên cơ sở ñó, thông qua
những nguyên tắc, quan ñiểm nhất ñịnh vạch ra hệ thống các vùng với cơ cấu
sản xuất và cơ cấu lãnh thổ nhất ñịnh[31].
2.1.3 Vùng ven biển và kinh tế vùng ven biển
2.1.3.1 Vùng ven biển
* Khái niệm vùng ven biển
Từ trước ñến nay có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về biển ñã
ñưa ra các ñịnh nghĩa khác nhau về "vùng ven biển”. Dưới ñây là một số ñịnh
nghĩa về vùng ven biển ñã ñược lựa chọn tùy theo từng quốc gia và từng lĩnh
vực khoa học cụ thể.
Vùng ven biển (theo Inman, Nordstrom, 1971) là khoảng không gian
chuyển tiếp giữa lục ñịa với biển. Biên giới giữa biển và lục ñịa trên trái ñất
kéo dài hơn 440 nghìn km[dt1].
Vùng ven biển (theo các nhà khoa học Nga) là dải danh giới giữa ñất liền
và biển, ñặc trưng bởi sự có mặt phổ biến của các dạng ñịa hình bờ biển cổ và
hiện ñại. ðịnh nghĩa này phù hợp với nghiên cứu môi trường và tài nguyên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 11
thiên nhiên, nhưng hạn chế khi nghiên cứu về ñịa lý, nhân khẩu học và kinh tế
học, không nêu ñược những ảnh hưởng của biển ñến các hoạt ñộng kinh tế
hướng tới biển[30].
- Vùng ven biển (theo Joe Baker - Viện Khoa học biển Australia) là dải
ñất rộng khoảng 3 km dọc ñường bờ biển, bao gồm phần kéo dài của bờ biển
ñến ranh giới ảnh hưởng của thuỷ triều vào trong ñất liền. ðịnh nghĩa này ñã
ñề cập ñến tương tác biển và lục ñịa nhưng vẫn còn hạn chế khi nghiên cứu về
các tác ñộng kinh tế - xã hội trong quá trình khai thác lợi thế của biển[dt30].
- Vùng ven biển (theo ñịnh nghĩa của tổ chức bảo tồn thiên nhiên Quốc
tế) là vùng tính sâu vào nội ñịa tới ñiểm ảnh hưởng của thuỷ triều lên các con
sông, suối và các vùng ñất ngập nước, hoặc tính sâu vào nội ñịa 10 km, tuỳ
theo khoảng cách nào lớn hơn. ðịnh nghĩa này thiên về nghiên cứu tài nguyên
thiên nhiên. Các tác giả theo quan ñiểm này cũng chưa chú ý ñến vấn ñề về
kinh tế - xã hội, dân cư sinh sống và khai thác các nguồn lợi biển và ven
bờ[dt30].
Khi phân tích các tác ñộng kinh tế - xã hội và môi trường của phần lãnh
thổ sát biển và các vùng bị nhiễm mặn cho thấy các hoạt ñộng kinh tế - xã hội
của cư dân mang những sắc thái ñặc thù gắn với nguồn lợi ven biển. Quá trình
khai phá thềm lục ñịa, phát triển các lĩnh vực kinh tế hướng tới mở rộng quan
hệ kinh tế ñối ngoại qua ñường hàng hải của dân cư các quốc gia có biển cho
thấy các ñịnh nghĩa chung về vùng ven biển phải ñề cập không chỉ ñến những
tiêu chí khách quan về ñiều kiện tự nhiên và tài nguyên vùng ven biển, mà còn
phải phản ánh ñược các vấn ñề về dân cư và các hoạt ñộng kinh tế - xã hội,
ñồng thời phải tuân thủ những ñiều luật quốc tế và quốc gia về xác ñịnh chủ
quyền, ranh giới và các vùng ñặc quyền kinh tế của một quốc gia trên biển.
Theo cách hiểu này, khái niệm vùng ven biển ñược hiểu như sau: "Vùng ven
biển là toàn bộ phần ñất liền ven biển và các ñảo trên phần biển hải phận và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 12
các vùng ñặc quyền kinh tế của nước ta. ðó là một không gian ñể bố trí các
hoạt ñộng kinh tế - xã hội hướng biển"[30].
Tuy nhiên, cách xác ñịnh phạm vi vùng ven biển ở mỗi nước lại khác
nhau. Ở Việt Nam, vùng ven biển ñược lấy theo ñịa giới hành chính ñến xã,
huyện hay tỉnh tuỳ theo mục ñích quản lí và nghiên cứu. Như vậy, nếu xét
trong phạm vi của một tỉnh, vùng ven biển của tỉnh Nam ðịnh ñược xác ñịnh
có thể là các xã hoặc các huyện ven biển hay xét trên phạm vi toàn quốc thì
Nam ðịnh chính là một tỉnh ven biển. Với Trung Quốc, phạm vi vùng ven
biển ñược tính từ ñường bờ biển kéo sâu vào ñất liền 10km và kéo dài ra vùng
biển trên tuyến nước có ñộ sâu 10-15m, tuy nhiên trong thống kê hàng năm,
mọi số liệu vẫn ñược thu thập và tính toán theo ñơn vị hành chính cấp huyện
hay thành phố. Vùng ven biển của Massachusetts ñược quy ñịnh tính từ ñường
biển cách bờ biển của bang 3 dặm vào trong ñất liền cách tuyến ñường giao
thông chính ñầu tiên là 100feet.
* ðặc trưng vùng ven biển
Vùng ven bờ biển có bản chất khác hẳn với các vùng biển và lục ñịa lân
cận. Vùng bờ biển là một hệ cân bằng ñộng - hệ bờ biển. Tại ñây luôn luôn xảy
ra các quá trình tương tác Biển - Lục ñịa. ðới ven bờ có chứa nhiều hệ tự nhiên
cấp nhỏ hơn như: hệ vùng cửa sông, ñầm phá, vũng, vịnh nhỏ, các bãi biển, ñất
ngập nước, vùng ñất ven biển… Các hệ này có bản chất tự nhiên, có giá trị tài
nguyên, môi trường rất khác nhau, do ñó ñòi hỏi phải có những phương thức
tiếp cận, khai thác, sử dụng, bảo vệ, phát triển và quản lý phù hợp.
Vùng ven biển, cho dù là ở lục ñịa hay ở ñảo, có một số ñặc trưng quan
trọng sau ñây:
- ða dạng các hệ sinh thái, phong phú nơi cư trú, giàu có các nguồn lợi
tài nguyên. Các ñặc trưng về vật lý, ñộng lực, thủy văn, môi trường… ở vùng
ven bờ thường xuyên thay ñổi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 13
- Là nơi lý tưởng cho mọi hoạt ñộng của con người, từ du lịch, vui chơi
giải trí, ñánh bắt hải sản trên biển, ñến vận tải biển, phát triển khai thác dầu,
khí, khoáng sản và an ninh quốc phòng.
- Là nơi tập trung dân cư, các trung tâm kinh tế, các khu công nghiệp. Xu
thế ñô thị hóa và công nghiệp, thương mại hóa vùng ven biển ngày càng phát
triển mạnh mẽ.
- Luôn luôn nảy sinh và tồn tại sự cạnh tranh, tranh chấp giữa các xu thế
phát triển tự nhiên Biển - Lục ñịa, phát triển kinh tế xã hội. Luôn luôn có mâu
thuẫn quyền lợi trong quá trình khai thác và sử dụng. ðó là những nguyên
nhân và nguy cơ tiềm năng phá vỡ tính thống nhất các chức năng của hệ tài
nguyên môi trường vùng ven biển[1].
* Vai trò vùng ven biển
Vùng ven biển cung cấp mặt bằng, nguyên vật liệu, thực phẩm và bảo vệ
chúng ta. Hiện nay, bờ biển trở nên quan trọng trong phát triển công nghiệp,
thương mại, du lịch, nghỉ ngơi và bảo tồn.
Vùng ven biển là nơi tập trung hầu hết các hoạt ñộng kinh tế, xã hội,
quân sự, là bàn ñạp và cơ sở hậu cần cho các chương trình khai thác, phát
triển các vùng biển và ñại dương. Hơn 50% dân số (khoảng gần 3,2 tỷ người)
trên quả ñất ñang sống tập trung dọc theo bờ biển, có nghĩa là, một nửa dân số
ñang sống tập trung trong một vùng diện tích chỉ chiếm 10% tổng diện t._.ích trái
ñất[dt1]. Ở Việt Nam, có khoảng 25% dân số sinh sống tập trung ở vùng ven
bờ, trên diện tích khoảng 66 nghìn km2, (chiếm khoảng 20% tổng diện tích
toàn quốc). Dự ñoán, ñến năm 2025, có 75% dân số (khoảng 6,3 tỷ người) trên
thế giới sẽ sống tập trung ở vùng ven biển. Người ta dự ñoán rằng, dân số cao
nhất sẽ ñạt khoảng 11,5 tỷ người vào năm 2060 và sẽ bắt ñầu giảm vào năm
2095. Chính vì vậy, vùng ven là nơi biểu hiện rõ nét, gay gắt các mâu thuẫn
giữa khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên, nguồn lợi và môi trường[1].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 14
Ngày nay, ai cũng biết, nguồn lợi ở vùng ven biển, ở biển và ñại dương
không phải là vô tận, khả năng tự làm sạch của chúng là có giới hạn. Do ñó,
phương thức chỉ ñạo kinh tế biển và ven biển trước ñây là tập trung khai thác
triệt ñể các nguồn lợi phong phú, ña dạng của biển ñã không còn thích hợp
nữa trong giai ñoạn hiện nay và tương lai mà phải thay ñổi, lấy tư tưởng chủ
ñạo là khai thác, bảo vệ và phục hồi các nguồn lợi tài nguyên môi trường một
cách bền vững.
2.1.3.2 Kinh tế vùng ven biển
Trong phạm vi ñề tài của mình, ñể phân tích và nghiên cứu, tác giả sử
dụng quan niệm về kinh tế vùng ven biển trích trong “Chiến lược biển Việt
Nam ñến năm 2010”, ñược ñưa ra bởi Viện chiến lược phát triển Việt Nam.
Mới chỉ là “quan niệm”, bởi theo Viện chiến lược phát triển là “ñể có một
khái niệm mang tính qui ước khi phân tích”. “Chiến lược biển Việt Nam ñến
năm 2020” ñã ñược thông qua tại Hội nghị Trung ương VI khoá X ngày 9
tháng 2 năm 2007.
Quan niệm kinh tế vùng ven biển của Viện chiến lược phát triển Việt
Nam: "Kinh tế vùng ven biển là toàn bộ các hoạt ñộng kinh tế ở dải ven biển
(có thể tính theo ñịa bàn các xã ven biển, các huyện ven biển hoặc cũng có thể
là các tỉnh ven biển - có biên giới ñất liền tiếp giáp với biển), bao gồm cả các
lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp; công nghiệp và dịch vụ trên phạm vi ñịa bàn
lãnh thổ này"[dt24]
Từ quan niệm về "kinh tế vùng ven biển" nêu trên, có thể nêu ra lên 2
khía cạnh nghiên cứu kinh tế vùng ven biển như sau:
Về ñịa giới hành chính: ñó là toàn bộ các ñơn vị hành chính có ñường bờ
biển, thuộc cấp tỉnh, huyện, xã quản lý.
Về phát triển kinh tế: Kinh tế vùng ven biển không chỉ ñơn thuần là các
hoạt ñộng kinh tế của một vùng mà còn là các hoạt ñộng kinh tế hướng biển,
tức là, tất cả các hoạt ñộng ñược bố trí một cách hợp lí ñể khai thác một cách
có hiệu quả các nguồn lợi từ biển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 15
2.1.3.3 Phân biệt kinh tế vùng ven biển và kinh tế biển
Khi ñề cập ñến kinh vùng ven biển, thực chất cũng có sự liên quan nhất
ñịnh ñến kinh tế biển. Sự khác nhau và mức ñộ liên quan giữa kinh tế vùng
ven biển và kinh tế biển ta sẽ thấy rõ sau ñây.
Quan niệm về kinh tế biển cũng ñược ñưa ra bởi Viện chiến lược phát triển:
"Toàn bộ các hoạt ñộng kinh tế diễn ra trên biển, chủ yếu gồm: 1. Kinh
tế Hàng hải (Vận tải biển và Dịch vụ cảng biển); 2. Hải sản (ñánh bắt và nuôi
trồng hải sản); 3. Khai thác Dầu khí ngoài khơi; 4. Du lịch biển; 5. Làm muối;
6. Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; và 7. Kinh tế ñảo. Có thể coi ñây là
quan niệm về kinh tế biển theo nghĩa hẹp.
Các hoạt ñộng kinh tế trực tiếp liên quan ñến khai thác biển, tuy không
phải diễn ra trên biển nhưng những hoạt ñộng kinh tế này là nhờ vào yếu tố
biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt ñộng kinh tế biển ở dải ñất liền ven biển,
bao gồm: 1. ðóng và sửa chữa tàu biển (hoạt ñộng này cũng ñược xếp chung
vào lĩnh vực kinh tế hàng hải); 2. Công nghiệp chế biến dầu khí; 3. Công
nghiệp chế biến thuỷ, hải sản; 4. Cung cấp dịch vụ biển; 5. Thông tin liên lạc
(biển); 6. Nghiên cứu khoa học - công nghệ biển, ñào tạo nhân lực phục vụ
phát triển kinh tế biển, ñiều tra cơ bản về tài nguyên - môi trường biển. Có thể
coi cách hiểu kinh tế biển bao gồm cả các hoạt ñộng kinh tế diễn ra trên biển
và các hoạt ñộng kinh tế trực tiếp liên quan ñến khai thác biển ở dải ñất liền
ven biển là quan niệm về kinh tế biển theo nghĩa rộng"[dt24].
Theo quan niệm trên, ta có thể thấy rằng, hoạt ñộng kinh tế biển là các
hoạt ñộng ñược sinh lời từ biển hay ñược liên quan một cách trực tiếp ñến
biển. Như vậy, kinh tế vùng ven biển và kinh tế biển sẽ có một bộ phận trùng
nhau, ñó là các hoạt ñộng kinh tế biển ñược diễn ra ở vùng ven biển.
ðối với mỗi quốc gia ven biển thì kinh tế biển và kinh tế vùng ven biển
là hai nội dung quan trọng của các chiến lược, quy hoạch biển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 16
2.2 Tiềm năng và khai thác tiềm năng phát triển kinh tế vùng ven biển
2.2.1 Lý thuyết tiềm năng
Thuật ngữ tiềm năng ñược sử dụng rất rộng rãi, tiềm năng có thể hiểu là
những khả năng tiềm ẩn, những thế mạnh còn chưa ñược khai thác, chưa
ñược biết ñến hoặc chưa ñược sử dụng hợp lý vào các hoạt ñộng vì lợi ích của
con người. Trong phạm vi ñề tài chúng tôi chỉ ñề cập ñến khái niệm "tiềm
năng kinh tế" ñể ñánh giá khả năng phát triển kinh tế của một vùng lãnh thổ.
Tiềm năng kinh tế là toàn bộ các nguồn lực (vị trí ñịa lí, các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, ñường lối
chính sách, vốn, thị trường trong và ngoài nước…) chưa ñược khai thác hoặc
khai thác chưa hiệu quả nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của một
lãnh thổ nhất ñịnh.
Như vậy, tiềm năng kinh tế có thể tồn tại dưới 2 dạng, dạng chưa ñược
ñánh thức (tiềm năng ''tĩnh''), dạng chưa khai thác hết và khai thác chưa ñạt
hiệu quả cao như mong muốn (tiềm năng ''ñộng'').
Tiềm năng kinh tế không phải là bất biến. Nó thay ñổi theo không gian
và thời gian. Tiềm năng kinh tế có thể do nội tại hoặc cũng có thể nảy sinh khi
có sự tác ñộng của các yếu tố mới từ bên ngoài.
"Tiềm năng nội sinh" ñược hiểu là tiềm năng nội tại, sẵn có hoặc là những
yếu tố nội lực ẩn chứa bên trong các nguồn lực như vị trí ñịa lý, các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, vốn, thị trường,
chưa phát huy ñược một cách ñầy ñủ kể cả mặt lượng và chất[29]. Do ñó, phát
huy yếu tố nội lực là cơ bản, quyết ñịnh. Tuy nhiên, nếu có sự hỗ trợ của các
yếu tố bên ngoài thì hiệu quả của các yếu tố nội lực sẽ ñược nâng lên.
"Tiềm năng ngoại sinh" là những tiềm năng kinh tế mới xuất hiện khi có
tác ñộng về sự thay ñổi của các yếu tố bên ngoài[dt29]. Tiềm năng ngoại sinh
thường rất nhạy cảm và ñược tận dụng khai thác một cách triệt ñể khi xuất
hiện. Những tiềm năng mới nảy sinh hầu như ñược ñưa lại do những tác ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 17
của chủ quan con người thông qua việc triển khai thực hiện chính sách kinh tế
như chính sách ñầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, thực hiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu sản xuất, phát triển trung tâm ñô thị, khu công nghiệp và các
dự án phát triển kinh tế - xã hội khác. Do ñó, làm xuất hiện nhiều nhân tố mới
và con người phải tìm cách khai thác những lợi thế mới xuất hiện như khả
năng về thương mại, dịch vụ, thị trường, mức ñộ thu hút lao ñộng và tận dụng
các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.
Có thể nói, tiềm năng nội sinh hay ngoại sinh cũng chỉ mang tính tương
ñối về mặt thời gian, ñến một lúc nào ñó các tiềm năng ngoại sinh cũng sẽ trở
thành tiềm năng nội sinh.
Tiềm năng kinh tế cũng là sự thể hiện lợi thế của mỗi vùng, mỗi quốc
gia. Tiềm năng và lợi thế luôn nảy sinh, xuất hiện cùng với quá trình phát
triển kinh tế. Trong ñiều kiện quan hệ kinh tế quốc tế hiện nay, cùng với việc
mở rộng giao lưu kinh tế giữa các quốc gia, các vùng ngày càng phát triển thì
việc ñánh giá ñúng các tiềm năng kinh tế là hết sức cần thiết có thể biến tiềm
năng kinh tế thành lợi thế so sánh ñể phát triển kinh tế hay không còn tuỳ
thuộc vào nhận thức và cách ñánh giá của chúng ta.
Tóm lại, tiềm năng kinh tế có vai trò quan trọng ñối với sự phát triển
kinh tế và xã hội của một lãnh thổ nhất ñịnh. Khai thác tiềm năng phát triển
kinh tế là việc làm thường xuyên và là vấn ñề hết sức quan trọng nhằm sử
dụng một cách triệt ñể các nguồn lực cho phát triển kinh tế. ðể các tiềm năng
kinh tế biến thành hiện thực, trở thành sản phẩm hàng hoá, mỗi quốc gia, mỗi
vùng, mỗi ñịa phương cần phải biết lựa chọn, biết phát huy, khơi dậy tiềm
năng bằng những chính sách và biện pháp thích hợp. Các chính sách của
Chính phủ cũng do con người ñặt ra theo ý chủ quan trên cơ sở phân tích khoa
học và khách quan tuân theo các quy luật của tự nhiên - xã hội, quan trọng là
biết vận dụng nó vào những ñiều kiện cụ thể của mỗi vùng, mỗi nước trong
từng giai ñoạn phát triển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 18
2.2.2 Các tiềm năng cơ bản của vùng ven biển
2.2.2.1 Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên
Tiềm năng tài nguyên ở ñây ñược hiểu với nghĩa rộng, không chỉ là
những những tài nguyên ñóng vai trò là yếu tố ñầu vào của quá trình sản xuất
mà còn bao gồm cả các yếu tố tự nhiên khác như: vị trí ñịa lí - ñịa hình, ñặc
ñiểm bờ biển, ñặc ñiểm khí hậu, … Những dạng tiềm năng tài nguyên thiên
nhiên ven biển gồm:
1. Tài nguyên ñất .
2. Tài nguyên khoáng sản (bao gồm cả dầu khí).
3. Tài nguyên sinh vật
4. Nước biển.
5. Cảnh quan
6. Dạng khác: không gian biển, vị trí ñịa lí, ñặc ñiểm bờ biển, ñặc
ñiểm khí hậu, … ..
Tài nguyên thiên nhiên, ñó chính là ñiều kiện thiết yếu, là ñộng lực ñể
hình thành và phát triển kinh nói chung, kinh tế vùng ven biển nói riêng. Nhìn
chung, các ngành kinh tế vùng ven biển ñược hình thành ñều xuất phát từ việc
khai thác các dạng tài nguyên nào ñó của biển, ví dụ như: ñánh bắt hải sản,
khai thác dầu khí, vận tải…; tiếp ñó, các ngành liên quan trực tiếp ñến khai
thác biển ñược hình thành lại xuất phát từ chính các ngành kinh tế diễn ra trên
biển, ñó là các ngành phục vụ cho việc khai thác biển, hay là chế biến các sản
phẩm ñược khai thác từ biển, ví dụ như: chế biến hải sản, lọc dầu, ñóng tàu,
nghiên cứu khoa học - công nghệ biển... Do vậy, tài nguyên là yếu tố quan
trọng hàng ñầu ñối với kinh tế vùng ven biển. Có 2 dạng tài nguyên biển:
dạng tài nguyên có thể tái tạo ñược và dạng tài nguyên không thể tái tạo ñược.
Tuy nhiên hiện nay, ñiều người ta ñang quan tâm ñó là ngay cả ñối với
dạng tài nguyên có thể tái tạo ñược cũng ñang ngày dần ít ñi do ảnh hưởng
của khai thác quá mức và vấn ñề ô nhiễm biển. Do ñó, khai thác một cách hợp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 19
lý và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển ñang là yêu cầu bức thiết và luôn
luôn phải ñược gắn cùng với quá trình phát triển kinh tế vùng ven biển.
2.2.2.2 Tiềm năng nguồn lực
* Vốn và kỹ thuật công nghệ
Ngoài tài nguyên thì vốn và kỹ thuật - công nghệ cũng là hai yếu tố rất
quan trọng trong phát triển kinh tế vùng ven biển. Vốn và kỹ thuật - công
nghệ là hai yếu tố ràng buộc chủ yếu ñối với kinh tế biển. Nếu không có kỹ
thuật, chúng ta không thể phát triển những ngành kinh tế biển hiện ñại ñòi hỏi
kỹ thuật cao, nhưng công nghệ cũng có thể ñược nhập khẩu. Muốn nhập khẩu
ñược công nghệ thì cần có vốn. Hơn nữa nếu thiếu vốn và kỹ thuật, cũng
không thể tiến hành sản xuất và khai thác với quy mô lớn. Như vậy kinh tế
khó mà có thể phát triển ñược nếu thiếu vốn và kỹ thuật - công nghệ.
* Nguồn nhân lực
Lao ñộng cũng có thể ñược coi là một dạng tài nguyên của kinh tế vùng
ven biển, tài nguyên về nhân lực, cả về số lượng và chất lượng. Nguồn lao
ñộng ở các vùng ven biển có ñóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế
biển. ða phần các cư dân ven biển ñều là những nhà kinh tế biển tài ba. ðối
với họ, nghề biển là nghề truyền thống của gia ñình (ñánh cá, nghề làm muối),
ñược truyền lại từ ông cha họ, từ ñời này qua ñời khác. Nhưng ngày nay,
người lao ñộng không chỉ cần có kinh nghiệm mà còn cần phải tiếp thu những
tiến bộ kỹ thuật ñể nâng cao năng suất lao ñộng. Những ngành kinh tế biển
mới cũng ñòi hỏi người lao ñộng phải có trình ñộ cao. Do ñó, ñào tạo nguồn
nhân lực cho phát triển kinh tế vùng ven biển là một yêu cầu cần thiết.
* Cơ sở hạ tầng
ðây cũng chính là nguồn lực quan trọng góp phần vào việc ñịnh hướng
phát triển nền kinh tế và giải quyết các vấn ñề xã hội chủ yếu ñang ñặt ra ở nước
ta. Nếu có một hệ thống thuỷ lợi, giao thông hoàn chỉnh, hợp lý sẽ có khả năng
tạo cơ hội cho người dân khai thác tốt hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 20
* Thị trường
Thị trường ñược coi là một trong những ñộng lực ñể phát triển kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong các quy hoạch phát triển, phân bố các
ngành kinh tế và xây dựng các dự án phát triển kinh tế - xã hội nói chung và
vùng ven biển nói riêng, yếu tố thị trường ñược xem xét cả về số lượng và
chất lượng.
2.2.2.3 Thể chế và chính sách
ðây cũng là một tiềm năng quan trọng. Phát triển kinh tế vùng ven biển
cũng cần có một hệ thống luật pháp, chính sách, các qui ñịnh, nguyên tắc, các
công cụ, bộ máy thực hiện…ñể ñiều chỉnh các mối quan hệ trong kinh tế biển.
Không những chỉ có thể chế kinh tế mà thể chế chính trị, thể chế xã hội cũng
tác ñộng ñến kinh tế bằng việc tạo lập hành lang pháp lý và môi trường xã hội
cho các hoạt ñộng ñầu tư vào kinh tế biển. Một thể chế phù hợp sẽ tạo ñiều
kiện thúc ñẩy kinh tế vùng ven biển phát triển nhanh hơn và ngược lại.
Cũng cần phải chú ý rằng, riêng ñối với vùng ven biển, thể chế ở ñây
không chỉ là thể chế trong nước mà ñó còn bao gồm cả thể chế quốc tế như là
Công ước của Liên hiệp quốc về Luật biển quốc tế, các Hiệp ñịnh về phân
ñịnh vùng biển, thềm lục ñịa…với các nước láng giềng, các cơ quan tổ chức
quốc tế liên quan ñến biển,…
Tóm lại, tiềm năng vùng ven biển là cơ sở và nguồn lực quan trọng cho
phát triển kinh tế. Cùng với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trong
tương lai, tiềm năng và việc khai thác tiềm năng vùng ven biển sẽ góp phần thực
hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của ñất nước.
2.2.3 Khai thác tiềm năng phát triển kinh tế biển và vùng ven biển ñang là
xu thế của các quốc gia có biển
Thế kỷ XXI là thế kỷ của kinh tế biển. Các quốc gia biển trên thế giới
ñang xúc tiến xây dựng chiến lược, sau ñó là các kế hoạch hành ñộng khai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 21
thác biển, vùng ven biển và hải ñảo.
Biển không chỉ giúp ñiều hoà khí hậu toàn cầu mà còn cung cấp nhiều
nguồn tài nguyên quí báu phục vụ cuộc sống của con người. Từ xa xưa con
người ñã biết khai thác biển, phục vụ cho nhu cầu thức ăn, ñi lại. Khi khoa
học phát triển, con người ngày càng tạo ra ñược nhiều sản phẩm, dịch vụ có
nguồn gốc từ biển. Ngày nay nhu cầu của xã hội loài người ñối với các sản
phẩm, dịch vụ từ biển ngày càng tăng bởi những lí do sau ñây:
Dân số ngày càng tăng là một áp lực ñòi hỏi sự phát triển hướng biển.
Trong nhiều thập kỷ qua người ta thấy rằng nhu cầu về hải sản tăng theo mức
tăng dân số và thu nhập. Trong vài năm trở lại ñây, do ảnh hưởng bởi các dịch
bệnh xảy ra trên gia súc, gia cầm, con người cũng có xu hướng tiêu dùng
nhiều hơn các sản phẩm từ hải sản. Do ñó, nhu cầu của con người về hải sản
là rất lớn và không ngừng tăng lên. Theo ñánh giá của các chuyên gia Nhật
Bản, nhu cầu thuỷ sản thế giới nói chung và hải sản nói riêng trong nhiều năm
tới sẽ vẫn tăng, ñến năm 2015 nhu cầu ñạt 180 nghìn tấn gấp 1,5 lần so với
năm 2004[dt11].
Một sức ép nữa do việc tăng dân số và nhu cầu phát triển kinh tế là sức
ép về năng lượng. Nhiều nơi trên thế giới (trong ñó có cả Việt Nam) vẫn
thường xuyên ở trong tình trạng thiếu năng lượng. Dầu khí cho ñến nay vẫn là
nguồn năng lượng chủ yếu nhất. Do vậy ñòi hỏi phải phát triển ngành dầu khí.
Hơn nữa, ngày nay người ta còn ñang hướng tới việc sử dụng năng lượng
sạch. Tài nguyên dầu khí không phải là dạng tài nguyên có thể khai thác vĩnh
cửu, nó cũng sẽ dần cạn kiệt trong tương lai, và nó cũng là một trong những
tác nhân gây ô nhiễm môi trường rất lớn. Nhiều dạng năng lượng biển khác ñã
ñược nghiên cứu và sử dụng ở một số nước trên thế giới như là: năng lượng
thuỷ triều (ở Pháp, Anh, Canada, Nga, Ấn ðộ, Trung Quốc…), năng lượng
sóng biển (ở Anh, Na Uy, ấn ðộ, Trung Quốc), năng lượng dòng chảy (ở Mỹ,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 22
Anh, Nhật, Trung Quốc…), các dạng năng lượng khác ñang ñược nghiên cứu
và phát triển trong tương lai như: năng lượng phát ra từ chênh lệch ñộ mặn,
chiết xuất nhiên liệu từ nước biển…
Ngoài ra, khi cuộc sống ngày càng no ñủ con người càng có nhu cầu về
giải trí, du lịch… Do ñó, ñòi hỏi có thêm nhiều bãi biển và các hình thức vui
chơi giải trí biển. Theo kinh nghiệm của các nước, khi kinh tế phát triển ñến
một trình ñộ nhất ñịnh, ngành vui chơi giải trí và du lịch biển sẽ phát triển
nhanh chóng.
Mặt khác, ñời sống của con người ngày càng ñược nâng cao nên người ta
càng có nhu cầu ñược tiêu dùng các sản phẩm ña dạng và phong phú hơn ñến
từ nhiều quốc gia khác nhau. ðiều ñó sẽ thúc ñẩy sự xuất khẩu các sản phẩm
như hải sản, và thúc ñẩy sự phát triển ngành vận tải.
Trong xu hướng mở cửa hội nhập như hiện nay, yêu cầu phát triển
thương mại quốc tế ngày càng ñòi hỏi sự phát triển nhanh của ngành vận tải
biển. Ngoài ñường biển còn có nhiều con ñường vận chuyển khác như: ñường
hàng không, ñường sắt, ñường bộ, ñường sông. Tuy nhiên biển vẫn là ñường
thông thương chủ yếu của Trái ñất, không phải chỉ vì biển ñã ngăn cách nhiều
châu lục và nhiều ñảo còn bởi vì vận chuyển bằng ñường biển có nhiều ưu
ñiểm: việc vận chuyển ñược liên tục, có thể vận chuyển khối lượng rất lớn, chi
phí vận chuyển thấp. ðường biển hiện chiếm tới 90% lượng hàng hoá ñược
vận chuyển trên thế giới. Tỷ trọng này ñược các chuyên gia kinh tế trên thế
giới dự báo là sẽ vẫn tăng trong nhiều năm tới.
Và, một lí do quan trọng phải kể ñến ñó là một số loại tài nguyên trên ñất
liền ngày càng trở nên khan hiếm hơn. Như ta thường thấy, khai thác tài
nguyên biển thường chậm và khó khăn hơn tài nguyên ñất liền. Nói chung,
con người sẽ khai thác tài nguyên ñất liền trước rồi sau ñấy mới khai thác tài
nguyên biển. Những nước có nhiều tài nguyên trên ñất liền thì ít ñòi hỏi khai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 23
thác tài nguyên biển hơn, những nước ít tài nguyên ñất liền thì càng có nhu
cầu khai thác tài nguyên biển. Nhưng ngày nay nhiều loại tài nguyên trên ñất
liền ñã ñược khai thác gần cạn kiệt hay trữ lượng ngày càng giảm hoặc sẽ
khan hiếm trong tương lai. Do ñó người ta sẽ tìm cách ñể khai thác chúng từ
biển (ví dụ như nước ngọt, không gian, khoáng sản, nguyên tố hoá học...).
Như vậy ta thấy rằng, cuộc sống của con người ñang ngày càng phụ
thuộc vào biển nhiều hơn nên việc khai thác tiềm năng cho phát triển kinh tế
vùng ven biển là xu hướng tất yếu.
2.2.4 Các nhân tố cơ bản tác ñộng ñến việc khai thác tiềm năng phát triển
kinh tế vùng ven biển.
Có rất nhiều nhân tố tác ñộng tới khai thác tiềm năng phát triển kinh tế nói
chung cũng như kinh tế vùng ven biển nói riêng, như: ñặc ñiểm tự nhiên khí
hậu, cơ cấu dân số, dân tộc, ñặc ñiểm tôn giáo, văn hóa, truyền thống lịch sử…
Riêng ñối với kinh tế biển, trong rất nhiều nhân tố, những nhân tố sau
ñây có tác ñộng rõ ràng nhất:
2.2.4.1 ðiều kiện tự nhiên và môi trường biển
Như ta ñã biết, kinh tế vùng ven biển là ngành kinh tế hoạt ñộng dựa
nhiều vào tài nguyên biển nên sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi các ñiều kiện,
ñặc ñiểm về thời tiết, khí hậu, vị trí ñịa lí, ñịa hình, thủy hải văn...ở vùng biển,
ven biển.
Lấy một vài ví dụ. Như ñối với việc sản xuất muối, sản xuất bằng
phương pháp phơi cát hay phơi nước sẽ thuận lợi hơn nếu làm ở vùng có
nhiều nắng và nắng quanh năm. Do ñó, ở Việt Nam các tỉnh miền Nam, Trung
sẽ có nhiều thuận lợi hơn ở miền Bắc, làm muối chỉ thuận lợi vào mùa hè. Bão
cũng ảnh hưởng ñến nhiều hoạt ñộng kinh tế biển như việc nuôi trồng hải sản,
du lịch biển, vận tải,...Bão lớn có thể phá hủy các ñầm nuôi trồng hải sản và
cuốn hết các con nuôi ra biển, hay có thể gây cản trở ñối với việc vận tải biển,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 24
các hoạt ñộng du lịch, vui chơi giải trí trên biển cũng không thể diễn ra khi có
bão…Hay ngoài ra còn có các ñiều kiện khác như sự hoạt ñộng của dòng
chảy, nhiệt ñộ nước biển, sự trao ñổi chất diễn ra trong nước biển,...có ảnh
hưởng ñến dòng cá, trữ lượng cá trong lòng biển và ñại dương. Ô nhiễm cũng
là nguyên nhân gây ra những sự biến ñổi về môi trường khí hậu biển và do ñó
cũng sẽ ảnh hưởng tới nguồn tài nguyên sinh vật trong lòng biển.
2.2.4.2 Văn hoá - truyền thống
ðây là nhân tố quan trọng tác ñộng lên mọi hoạt ñộng kinh tế. Ở những
vùng biển có nền văn hóa - truyền thống khác nhau thì cách ứng xử trước biển
của con người cũng khác nhau. Ví dụ như ở Việt Nam, vùng ven biển phía
Bắc người dân có truyền thống lấn biển và ñánh bắt hải sản ven bờ, còn người
dân ven biển phía Nam lại thường khai thác ở xa bờ, do vậy, khai thác cá xa
bờ ở phía Nam cũng phát triển mạnh hơn. Trước ñây, ngư dân dùng thuốc nổ,
lưới ñiện khai thác cá ven bờ nên ñã phá huỷ hệ sinh thái ven biển, gây cạn
kiệt nguồn lợi hải sản…Tất cả những yếu tố ñó cũng thuộc về trình ñộ văn
hóa, nhận thức của con người. Nó sẽ có tác ñộng nhiều ñến sự phát triển bền
vững của kinh tế vùng ven biển.
2.2.4.3 Các mối quan hệ quốc tế về biển
Các mối quan hệ quốc tế về biển cũng ảnh hưởng ñáng kể ñến kinh tế
vùng ven biển, ñó có thể là mối quan hệ hợp tác hay cũng có thể là những
tranh chấp liên quan ñến biển. Như ta ñã biết, mọi sự thay ñổi, biến ñổi của
biển ñều tác ñộng lên tất cả các quốc gia ven biển. Sự thống nhất, hợp tác giữa
các quốc gia có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn ñề chung như
là ô nhiễm, thay ñổi khí hậu biển. Hay sự hợp tác trong lĩnh vực ñiều tra cơ
bản tài nguyên môi trường biển; hợp tác nghiên cứu và trao ñổi khoa học công
nghệ biển sẽ giúp thúc ñẩy sự phát triển của kinh tế biển của mỗi nước. Tuy
nhiên, cũng bởi vì biển thế giới là nối liền nhau nên việc xảy ra tranh chấp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 25
giữa các quốc gia, nhất là các quốc gia láng giềng về tài nguyên trong lòng
biển, về chủ quyền ñảo, lãnh hải vẫn luôn xảy ra. Tranh chấp không ñược giải
quyết thì các hoạt ñộng kinh tế biển không thể diễn ra một cách thuận lợi, thậm
chí việc tranh chấp cũng có thể dẫn ñến xung ñột vũ trang giữa các nước.
Do vậy, sự ổn ñịnh và hợp tác trong các mối quan hệ quốc tế về biển
cũng ñóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế vùng ven
biển của mỗi nước.
2.2.4.4 Vai trò quản lí của Nhà nước
Trong các nhân tố tác ñộng ñến sự phát triển kinh tế nói chung hay phát
triển kinh tế vùng ven biển nói riêng, vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước về
kinh tế luôn là một nhân tố hết sức quan trọng. Cơ chế thị trường sẽ kích thích
và phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả nhưng không phải là hoàn hảo, nó
còn có khuyết tật mà chỉ có Chính phủ mới có khả năng giải quyết. Vì vậy mà
không thể thiếu ñược vai trò ñiều tiết của Nhà nước ñối với nền kinh tế. Ngày
nay, muốn quản lý kinh tế thì cần phải có cả “hai bàn tay”, không có một nước
nào hoàn toàn chỉ có thị trường ñiều tiết nền kinh tế và không có nước nào
Chính phủ hoàn toàn quyết ñịnh tất cả các vấn ñề kinh tế. Ở Việt Nam, vai trò
quản lý kinh tế của Nhà nước luôn luôn ñược khẳng ñịnh là: quản lý, ñiều tiết
vĩ mô nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong phát triển kinh tế vùng ven biển, chức năng quản lý của Nhà nước
là: thứ nhất, ñịnh hướng sự phát triển vùng kinh tế ven biển; thứ hai, tạo hành
lang pháp lý trong lĩnh vực phát triển kinh tế vùng ven biển; ñiều tiết các hoạt
ñộng kinh tế vùng ven biển; và thực hiện chức năng ñối ngoại về các vấn ñề
quốc tế liên quan ñến biển.
Ở Việt Nam, các công cụ ñể Nhà nước thực hiện vai trò và chức năng
quản lý, ñó là:
- Hệ thống kế hoạch hóa, bao gồm các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 26
về phát triển vùng kinh tế biển.
- Hệ thống luật pháp.
- Các chính sách.
- Lực lượng kinh tế Nhà nước (bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước,
Ngân sách, cơ sở hạ tầng,...).
- Bộ máy quản lý Nhà nước.
2.3 Hướng phát triển kinh tế biển và ven biển Việt Nam hiện nay
Khai thác tiềm năng là nội dung của các chính sách phát triển kinh tế
biển và ven biển Việt Nam. Nghị quyết 09 - NQ/ TW ngày 9/2/2007 “Về
chiến lược biển Việt Nam ñến năm 2020” ñã nhấn mạnh: “Thế kỷ XXI ñược
thế giới xem là “thế kỷ của ñại dương”. Các quốc gia có biển ñều rất quan tâm
ñến biển và coi trọng việc xây dựng chiến lược biển. Khu vực biển ðông,
trong ñó có vùng biển Việt Nam, có vị trí ñịa kinh tế và ñịa chính trị rất quan
trọng…với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và ña dạng, ngày nay
biển càng có vai trò to lớn hơn ñối với sự nghiệp phát triển ñất nước”.
Với những nhận ñịnh quan trọng trên, Hội nghị lần thứ tư ban Chấp hành
Trung ương ðảng (khoá X) ñã có quan ñiểm chỉ ñạo về ñịnh hướng chiến
lược biển Việt Nam ñến năm 2020, thể hiện rõ trên các luận ñiểm sau:
Một là, nước ta phải trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển
trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng từ biển, phát triển toàn diện các ngành,
nghề biển với cơ cấu phong phú, hiện ñại, tạo ra tốc ñộ phát triển nhanh, bền
vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn.
Hai là, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo ñảm quốc
phòng - an ninh, hợp tác quốc tế và bảo vệ môi trường; kết hợp giữa phát triển
vùng biển, ven biển, hải ñảo với phát triển vùng nội ñịa theo hướng CNH –
HðH.
Ba là, khai thác mọi nguồn lực ñể phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 27
trường biển trên tinh thần chủ ñộng, tích cực mở cửa, phát huy ñầy ñủ và có
hiệu quả các nguồn lực bên trong; tranh thủ hợp tác quốc tế, thu hút mạnh các
nguồn lực bên ngoài theo nguyên tắc bình ñẳng, cùng có lợi, bảo vệ vững chắc
ñộc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của ñất nước.
Trên tinh thần ñó, ðảng ta ñã xác ñịnh rõ mục tiêu và ñịnh hướng chiến
lược phát triển kinh tế biển ñến năm 2020 và tầm nhìn xa hơn.
2.3.1 ðịnh hướng chiến lược các vùng biển
Vùng biển và ven biển phía Bắc (Quảng Ninh - Ninh Bình): Xây dựng
khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh thành trung tâm kinh tế mạnh, nòng cốt là
cảng biển, công nghiệp và du lịch biển làm ñầu tầu lôi kéo cả vùng phát triển.
Hình thành và phát triển các khu kinh tế tổng hợp, cụm công nghiệp ven biển.
Phát triển các khu kinh tế thương mại gắn với vành ñai kinh tế ven biển Vịnh
Bắc Bộ trên cơ sở xây dựng tuyến ñường ven biển, cảng biển, các khu kinh tế,
các thành phố, thị xã, thị trấn ở dải ven biển.
Vùng biển và ven biển Bắc Trung Bộ, duyên hải Trung Bộ (Thanh Hoá -
Bình Thuận): Xây dựng ðà Nẵng thành trung tâm phát triển các lĩnh vực liên
quan ñến biển của vùng, là một trong ba trung tâm kinh tế biển lớn của nước
ta. Xây dựng hành lang kinh tế trên cơ sở tuyến cao tốc Bắc - Nam, các cảng
nước sâu, sân bay quốc tế, phát triển các ñô thị ven biển. Xây dựng các khu
kinh tế tổng hợp, chú trọng phát triển kinh tế hàng hải, du lịch.
Vùng biển và ven biển ðông Nam Bộ (Bà Rịa - Vũng Tàu - Thành phố
Hồ Chí Minh): Phát triển thành phố Vũng Tàu thành trung tâm hướng ra biển
của vùng. Hình thành các tuyến hành lang kinh tế, các khu công nghiệp, trong
ñó quan trọng nhất là tuyến hành lang kinh tế dọc Quốc lộ 51.
Vùng biển và ven biển Tây Nam Bộ (Tiền Giang - Cà Mau - Kiên
Giang): Xây dựng Phú Quốc thành trung tâm kinh tế lớn của vùng hướng
mạnh ra biển. ðến năm 2020, cơ bản xây dựng Phú Quốc thành trung tâm du
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 28
lịch sinh thái chất lượng cao và trung tâm giao thương quốc tế. Hình thành và
phát triển tuyến hành lang kinh tế ven biển phía Tây (Rạch Giá - Hà Tiên) và
tuyến hành lang kinh tế ven biển phía ðông (Bạc Liêu - Ghềnh Hào - Cà Mau
- Năm Căn) gắn với xây dựng khu công nghiệp khí - ñiện - ñạm Cà Mau[2].
2.3.2 Một số chủ trương phát triển kinh tế vùng ven biển Việt Nam hiện nay
Vùng ven biển Việt Nam có 29 tỉnh, thành phố gồm: 124 huyện, thị xã
với 612 xã, phường (trong ñó có 12 huyện ñảo, 53 xã ñảo) với khoảng 20 triệu
người sống ở ven bờ và 17 vạn người sống ở các ñảo. ðây là một vùng lãnh thổ
bao la, trải dài trên khắp các vùng, miền của ñất nước. ðể phát triển kinh tế
biển, một mặt cần thực hiện các chủ trương, biện pháp phát triển mạnh các lĩnh
vực kinh tế biển như ñã nêu trên ñây. Mặt khác, cần thực hiện tốt quy hoạch,
các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế vùng ven biển. Cụ thể là:
2.3.2.1 Thực hiện công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, bảo
ñảm quốc phòng - an ninh các vùng biển và ven biển
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo ñảm quốc phòng an ninh phải
ñược gắn bố nhuần nhuyễn trong 1 quan ñiểm thống nhất, 1 tư duy khoa học,
phù hợp với xu thế thời ñại, vừa mang ý nghĩa khoa học, vừa có quan ñiểm
chính trị gắn bó hài hoà vì mục tiêu phát triển hiệu quả và bền vững.
- Tiến hành quy hoạch các trung tâm phát triển ra biển và các khu vực
biển, ñảo có khả năng ñột phá trong phát triển kinh tế như Móng Cái, Vân
ðồn, Nghi Sơn, Vũng áng, ðà Nẵng, Dung Quất – Chu Lai, Vân Phong, Phú
Quốc, Côn ðảo, Phú Quý…[49].
- Công tác quy hoạch phải trên cơ sở của kinh._.
nguồn nhân lực. Chú trọng xây dựng nhân lực có kỹ thuật, có trình ñộ cho sản
xuất kinh doanh.
Thứ tư, tăng cường ñầu tư cho giáo dục - ñào tạo, ñặc biệt là giáo dục
chuyên nghiệp và dạy nghề. Xây dựng các cơ chế khuyến khích phát triển các
cơ sở dạy nghề, mở rộng dạy nghề bằng nhiều hình thức thích hợp. Có chính
sách ñào tạo nghề cho lao ñộng chuyển ñổi sang các ngành nghề phi nông
nghiệp. Tổ chức tốt các hình thức xúc tiến, hỗ trợ và giới thiệu việc làm.
Thứ năm, có chính sách ñầu tư thêm cho các sinh viên người trong vùng
ñang theo học ở các trường ñại học và các trường dạy nghề và hợp ñồng cụ
thể ñể sau khi tốt nghiệp về quê hương làm việc.
Thứ sáu, cân ñối lại cơ cấu của lực lượng lao ñộng thông qua các cơ chế
và chính sách của ñể có kế hoạch ñiều chỉnh và phân luồng học sinh vào các
trường ñại học, cao ñẳng, trung cấp với các trường ñào tạo và dậy nghề; Cần
chú trọng hơn nữa tới quy hoạch và ñào tạo khoa học, kỹ thuật và công nghệ
cao nhằm ñáp ứng ñầy ñủ nhu cầu về công nhân lành nghề, có tay nghề cao,
có tính kỷ luật và tác phong công nghiệp cho các ngành mũi nhọn của nền
kinh tế, khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất và xuất khẩu lao ñộng.
Thứ bảy, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển nguồn
nhân lực cho vùng ven biển, ñặc biệt là chính sách ñầu tư thoả ñáng cho ñào
tạo lao ñộng phục vụ cho các khu công nghệ cao, có chính sách khuyến khích
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 112
các doanh nghiệp, giáo viên và người học trong lĩnh vực ñào tạo nghề, ñãi ngộ
các nghệ nhân dạy nghề và truyền nghề, có chính sách ưu tiên tuyển dụng
những lao ñộng có tay nghề và kỹ thuật cao.
Thứ tám, việc ñẩy mạnh sự nghiệp giáo dục, nâng cao dân trí làm nền
tảng cho việc ñào tạo và phát triển nguồn nhân lực, là cơ sở cho con người
vừa sáng tạo vừa làm chủ tiến bộ khoa học kỹ thuật, là ñịnh hướng chung của
tỉnh Nam ðịnh. Vì vậy, khi ñịnh hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
cho toàn vùng không thể coi việc ñẩy mạnh công tác giáo dục ñào tạo và phát
triển nguồn nhân lực chỉ là mục tiêu mà còn là giải pháp cho sự phát triển
kinh tế và khai thác các tiềm năng. Cho nên, cần xây dựng những dự án lao
ñộng và việc làm cho lực lượng lao ñộng tương lai của huyện, trên cơ sở hình
thành các dựa án thu hút vốn ñầu tư trong mọi thành phần kinh tế, mở rộng
ngành nghề, phát triển kinh tế hộ gia ñình ñể sử dụng tối ña lực lượng lao
ñộng hiện có và lao ñộng tăng thêm hàng năm.
4.4.2.6 Phát triển thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường là ñiểm ñầu và ñiểm kết thúc của
quá trình sản xuất. Thị trường có vai trò quyết ñịnh ñến phát triển kinh tế và
mở rộng sản xuất kinh doanh và là ñộng lực thúc ñẩy khai thác các tiềm năng
cho phát triển kinh tế.
Mọi cơ chế thị trường vùng ven biển phải xuất phát từ việc mở rộng thị
trường nội ñịa kết hợp với thị trường hướng ngoại. Lấy ñịa bàn cụm cảng Hải
Thịnh làm trung tâm buôn bán xuất khẩu, gắn với các thị trấn, thị tứ của vùng
dọc theo các trục giao thông.
Chính sách mở rộng thị trường phải phù hợp với năng lực và tốc ñộ ñầu
tư cho cảng Hải Thịnh ñồng thời có cơ chế hoạt ñộng linh hoạt cho cảng (lúc
ñầu theo cơ chế bán buôn tiểu ngạch, sau ñó vươn tới làm chính ngạch) ñể thu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 113
hút các nguồn hàng vào cảng và mở dần sự giao lưu với các cảng phía nam
cùng với các nước ðông Nam Á.
Trong chiến lược thị trường những năm trước mắt cần tích cực liên
doanh liên kết với các trung tâm kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh
bằng con ñường gia công, ñại lý, dần từng bước tham gia vào hệ thống sản
xuất kinh doanh khu vực trên cơ sở năng lực hiện có.
Khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế mở các ñại diện
ở các tỉnh trong cả nước và cả nước ngoài, ñặc biệt coi trọng phát triển các
hình thức liên kết giữa thương nghiệp Nhà nước với lực lượng thương nghiệp
nhỏ và tư nhân.
ðối với xuất khẩu, vừa mở rộng thị trường vừa tích cực tìm kiếm thị
trường mới và ñổi mới các mặt hàng, ñổi mới công nghệ, cải tiến mẫu mã, bao
bì, giá thành ñể nâng cao chất lượng, tăng sức cạnh tranh các mặt hàng xuất
khẩu của vùng trên thị trường. Thường xuyên tổ chức tốt việc cung cấp các
thông tin cần thiết về kinh tế của vùng cho bên ngoài ñồng thời với việc thu
thập cung cấp cho vùng các thông tin kinh tế trong và ngoài nước.
Phát triển mạnh hình thức dịch vụ thăm dò, nghiên cứu giới thiệu thị
trường. Từng bước hình thành các trung tâm thị trường phù hợp với sự phát
triển của vùng.
4.4.2.7 Huy ñộng vốn ñầu tư
ðể ñáp ứng ñược nhu cầu ñầu tư cần phải có hệ thống các biện pháp huy
ñộng vốn một cách tích cực, trong ñó nguồn nội lực là chủ yếu, huy ñộng tối
ña nguồn vốn từ quỹ ñất ñể phát triển ñô thị, công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, chú trọng thu hút vốn từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
Nguồn vốn ñầu tư từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả vốn ODA), trong
ñó cả từ ngân sách Trung ương và ngân sách Tỉnh dành chủ yếu cho phát triển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 114
kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội. ðể nâng cao nguồn vốn ñầu tư từ ngân sách
nhà nước cần tăng tỷ lệ tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh, tiếp tục duy trì
tốc ñộ tăng trưởng cao và có các biện pháp khuyến khích tiết kiệm cho ñầu tư
phát triển. Tiếp tục tranh thủ các nguồn tài trợ ODA, sớm xây dựng chiến lược
thu hút và sử dụng vốn ODA tập trung vào lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng
kỹ thuật ở các trung tâm kinh tế và các khu vực có ñiều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, các công trình bảo vệ môi trường, xoá ñói giảm nghèo...
Tăng nhanh vốn ñầu tư cho ñổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn, cho ñổi mới khoa học công nghệ.
Cho phép các ñơn vị xây dựng ñược huy ñộng vốn ñể xây dựng công
trình trong kế hoạch. Tích cực huy ñộng các nguồn vốn trong xã hội và phải
sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ñó vào xây dựng kết cấu hạ tầng, phát
triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. ðẩy nhanh việc huy ñộng các nguồn vốn
trong, ngoài vùng cho ñầu tư phát triển những ngành kinh tế mũi nhọn, những
khu vực trọng ñiểm tạo sức bật cho toàn bộ nền kinh tế của vùng.
- Thực hiện cơ chế "ñổi ñất lấy công trình" trên nguyên tắc thực hiện
theo ñúng luật ñất ñai và cho thuê ñất. Mở quỹ ñất ñầu tư phát triển hạ tầng
kinh tế kỹ thuật, cho phép các Công ty cổ phần, doanh nghiệp Nhà nước có ñủ
ñiều kiện ñược phát hành trái phiếu ñể huy ñộng vốn ñầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng.
Tiếp tục tháo gỡ những khó khăn mà các doanh nghiệp ñang phải ñối
mặt liên quan ñến các nhân tố ñầu vào và sản phẩm ñầu ra.
Có chương trình và phát ñộng phong trào toàn dân khuyến khích, cổ vũ,
ñộng viên, ñào tạo và tôn vinh tinh thần kinh doanh, sáng kiến kinh doanh;
phổ biến các trường hợp ñiển hình về tinh thần và sáng kiến kinh doanh;
khuyến khích, hỗ trợ, giáo dục và ñào tạo ñể chuyển một phần không nhỏ hộ
kinh doanh cá thể sang kinh doanh theo các loại hình doanh nghiệp, hoạt ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 115
theo Luật doanh nghiệp.
Chuyển hệ thống các ñơn vị sự nghiệp có thu sang hoạt ñộng theo cơ chế
doanh nghiệp. ðẩy mạnh xã hội hoá các hoạt ñộng sự nghiệp như y tế, giáo
dục, ñào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, nghiên cứu khoa học... Tiến tới ngân sách
Nhà nước chỉ cấp cho những ñơn vị sự nghiệp thực hiện các nhiệm vụ chính
trị, các nghiên cứu khoa học cơ bản làm nền tảng ñể phát triển công nghệ.
Sử dụng hiệu quả ñất ñai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác:
thông qua việc công khai, minh bạch quy hoạch sử dụng ñất, quỹ ñất; xây
dựng hoặc hỗ trợ xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp cùng với hạ
tầng kỹ thuật trong hàng rào và ngoài hàng rào; ñảm bảo các quyền cơ bản
theo luật ñịnh của các nhà ñầu tư ñối với ñất ñai. Kiên quyết thu hồi các diện
tích mặt ñất, mặt nước ñể không hoặc sử dụng không hiệu quả ñã giao cho các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước trước ñây ñể cho các nhà ñầu tư
khác thuê.
Tăng cường huy ñộng vốn ñầu tư từ các hình thức ñầu tư BOT, BTO, BT
ñể ñẩy nhanh phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ
quỹ ñất và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác trên ñịa bàn tỉnh.
Huy ñộng tối ña nguồn vốn ñầu tư nước ngoài: Tiếp tục cải thiện môi
trường ñầu tư, tạo lợi thế trong việc thu hút nguồn ñầu tư trực tiếp và gián tiếp
từ nước ngoài. Tích cực triển khai thực hiện Luật ðầu tư mới. Chú trọng công
tác xúc tiến ñầu tư ñể thu hút làn sóng ñầu tư mới từ Nhật Bản, Hoa Kỳ và các
quốc gia khác vào Việt Nam.
Khuyến khích người Nam ðịnh ñịnh cư ở nước ngoài, tỉnh ngoài ñưa
vốn và trí tuệ tham gia ñầu tư trên ñịa bàn tỉnh.
4.4.2.8 ðổi mới và hoàn thiện các chính sách kinh tế và tăng cường sự hỗ trợ
của Nhà nước
Chính sách phát triển kinh tế biển và ven biển trong những năm gần ñây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 116
ñã ngày càng hướng vào mục tiêu khuyến khích khai thác hết các tiềm năng
cho phát triển kinh tế. Vì vậy, kinh tế vùng ven biển Nam ðịnh ñã có những
chuyển biến tích cực. Trong những năm tới, với xu thế phát triển hướng ra biển
ñòi hỏi có sự khuyến khích mạnh mẽ hơn của các chính sách kinh tế. Mặt khác,
những ñiều kiện ñể thực hiện sự khuyến khích về vốn, về con người, về cơ chế
của những năm tới có nhiều thuận lợi hơn. Vì vậy, theo chúng tôi các chính
sách khuyến khích khai thác tiềm năng phát triển kinh tế vùng ven biển cần:
Thứ nhất, hoàn thiện thể chế, chính sách quản lý tổng hợp vùng ven biển
Nam ðịnh: Xây dựng hệ thống tổ chức từ tỉnh ñến cơ sở, thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về tài nguyên ven biển; ðào tạo cán bộ quản lý tài nguyên
ven biển; Xây dựng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ máy nhà nước
về tài nguyên vùng ven biển; Xây dựng các chính sách về quản lý tài nguyên
vùng ven biển phù hợp với ñặc ñiểm tình hình của ñịa phương.
Thứ hai, ñầu tư các công trình quy mô vùng: ðầu tư kết cấu hạ tầng (giao
thông, thủy lợi...) cho khu vực chuyển ñổi sang nuôi trồng thủy sản...; Có
chính hỗ trợ các doanh nghiệp ñầu tư xây dựng cơ sở chế biến tại vùng ven
biển Nam ðịnh là tỉnh có ñiều kiện phát triển vùng nguyên liệu.
Thứ ba, tiếp tục thực hiện cải cách hành chính một cách triệt ñể, thông
thoáng tạo ñiều kiện tốt nhất cho mọi thành phần kinh tế tham gia ñầu tư phát
triển, phục vụ nhân dân và doanh nghiệp. Coi ñây là giải pháp quan trọng ñể
nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế - xã hội, tạo môi trường thuận lợi thu hút
các nguồn lực cho ñầu tư phát triển.
- Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hệ thống chính trị các cấp. Tiếp tục
công tác cải cách tư pháp, xây dựng mạng lưới các tổ chức dịch vụ pháp lý
trên ñịa bàn ñể tạo ñiều kiện cho các tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận pháp
luật, dùng pháp luật ñể bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Xây dựng và ban hành ñầy ñủ, kịp thời các quy chế; cơ chế, chính sách
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 117
ñảm bảo phát huy dân chủ, sáng kiến, sáng tạo và làm cho toàn bộ hệ thống
chính quyền các cấp hoạt ñộng tốt ñáp ứng ñược yêu cầu phát triển.
Thứ tư, rà soát, loại bỏ sự chồng chéo, các quy ñịnh không phù hợp với
các cam kết với WTO và các cam kết quốc tế khác.
Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân, ñặc biệt là các doanh nghiệp, có
nhận thức sâu sắc, ñầy ñủ về các cơ hội, thách thức khi nước ta gia nhập WTO
và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Thứ năm, có cơ chế, chính sách khuyến khích tích tụ ruộng ñất một cách
hợp lý ñể tạo vùng sản xuất hàng hoá quy mô lớn; Nghiên cứu, ban hành các
chính sách hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng
4.4.2.9 Quản lý, sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên ven biển, bảo tồn và
phát triển các giá trị sinh thái, lịch sử, văn hoá
Vùng ven biển Nam ðịnh có những ñặc ñiểm riêng biệt so với các ñịa
phương khác trong cả nước. Như ñã giới thiệu ở trên, hai ñầu của ñường bờ
của vùng ven biển Nam ðịnh là những vùng ñất bồi, những vùng ñất ngập
nước rất có giá trị kinh tế và sinh thái thì ñoạn giữa của ñường bờ, thuộc
huyện Hải Hậu, là nơi bị ñe doạ nghiêm trọng bởi sự xói lở, ngập lụt do sóng,
bão, dòng chảy và triều cường. Mặc dù chưa có các trung tâm ñô thị và kinh tế
lớn, nơi ñây hứa hẹn một sự phát triển mạnh, ña dạng. Mối quan tâm lớn trước
mắt ñối với vùng ven biển Nam ðịnh là việc khai thác, sử dụng và quản lý tài
nguyên chung một cách tối ưu, bền vững, ñể vừa tăng trưởng kinh tế, ñảm bảo
sự an toàn và ổn ñịnh ñời sống cho nhân dân, lại vừa xây dựng ñược chất
lượng tài nguyên môi trường cho tương lai và lâu dài. Cụ thể:
Thứ nhất, tổ chức các hoạt ñộng tuyên truyền, giáo dục ñào tạo nhằm
nâng cao nhận thức, năng lực về quản lý, bảo vệ, sử dụng hợp lý các nguồn tài
nguyên vùng ven biển Nam ðịnh theo hướng bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 118
Thứ hai, bảo vệ, bảo tồn và phát triển tài nguyên vùng ven biển
- Phân vùng sử dụng tổng hợp vùng ven biển Nam ðịnh theo hướng bền
vững: Phân tích, ñánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên
khu vực ven biển, phân tích mâu thuẫn sử dụng; Xây dựng kế hoạch phân
vùng sử dụng tài nguyên, không gian vùng ven biển.
- Quản lý, bảo vệ, bảo tồn, sử dụng hợp lý tài nguyên khu vực Vườn
quốc gia Xuân Thuỷ: Xây dựng quy hoạch Vườn Quốc Gia, hoàn thiện cơ
chế, chính sách quản lý Vườn Quốc Gia, hoàn thiện cơ chế cộng ñồng tham
gia quản lý; Giám sát biến ñộng các nguồn tài nguyên như ñất, nước, khoáng
sản, tài nguyên sinh vật; Phục hồi rừng ngập mặn bị suy thoái khu vực Cồn
Ngạn, Cồn Lu; Nghiên cứu áp dụng thử nghiệm mô hình ñầm nuôi tôm sinh
thái tại vùng ñệm của Vườn Quốc Gia Xuân Thuỷ.
- Quy hoạch chi tiết việc sử dụng hợp lý ñất ngập nước ven biển phục vụ
nuôi trồng thuỷ sản theo hướng bền vững: ðánh giá thực trạng tình hình khai
thác sử dụng và nuôi trồng, ñánh bắt thuỷ hải sản ven biển; ñánh giá tiềm
năng ñất ñai, mặt nước và các ñiều kiện phục vụ quy hoạch nuôi trồng thuỷ
sản; Xây dựng quy hoạch sử dụng các nguồn tài nguyên ven biển phục vụ
nuôi trồng thuỷ sản bền vững; Xây dựng cơ chế chính sách quản lý bảo vệ
nguồn tài nguyên thuỷ hải sản ven biển; Thực hiện mô hình nuôi tôm tại Cồn
Xanh - Nghĩa Hưng.
Thứ ba, phục hồi, cải tạo các vùng bị ô nhiễm và nguồn tài nguyên bị
suy thoái
- Phục hồi tài nguyên, hệ sinh thái bị suy thoái ở vùng ven biển: ðiều tra,
khảo sát ñánh giá thực trạng các tài nguyên, sinh cảnh, hệ sinh thái ven biển
và ñề suất giải pháp khai thác gắn với bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững; Xây dựng kế hoạch phục hồi, quản lý các tài nguyên, sinh cảnh, hệ sinh
thái ven biển, suy thoái ñã xác ñịnh; Triển khai các chương trình phục hồi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 119
rừng ngập mặn ở vùng ñệm vườn Quốc gia Xuân Thuỷ, các vùng cửa sông,
ven biển,…
- Ngăn ngừa nguy cơ ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm khu vực cửa
sông ven biển, phục hồi những vùng bị ô nhiễm: ðiều tra ñánh giá thực trạng
những tác ñộng, nguy cơ ñe doạ tới nguồn tài nguyên nước ven biển (từ các
hoạt ñộng nông nghiệp, công nghiệp, ñô thị, cảng, từ thượng nguồn…); Lập
kế hoạch quản lý, bảo vệ, phục hồi nguồn tài nguyên nước mặt, nước ngầm và
khu vực ven biển.
4.4.2.10 Bảo vệ môi trường
Có các biện pháp quản lý, khuyến khích các doanh nghiệp, làng nghề ñầu
tư xây dựng các cơ sở xử lý chất thải rắn, lỏng, khí trước khi thải ra môi
trường. Không nhập các thiết bị có công nghệ lạc hậu cũng như thiết bị gây
ảnh hưởng xấu ñến môi trường.
Ban hành các quy chế, áp dụng các biện pháp ngăn ngừa xử lý các hành
vi huỷ hoại hoặc gây ô nhiễm môi trường, nhất là ñối với các thị trấn, khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, khu dân cư tập trung, khu vui chơi
giải trí, du lịch, bệnh viện, bến xe...
Phát triển thủy sản và du lịch gắn với bảo vệ môi trường, nhất là môi
trường biển, ven biển. ðảm bảo duy trì ña dạng sinh học và bảo vệ các hệ sinh
thái ven biển, ñặc biệt là khu bảo tồn Vườn quốc gia Xuân Thủy.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 120
5. KẾT LUẬN
5.1 Kết luận
1. Vùng ven biển Nam ðịnh rất có tiềm năng phát triển kinh tế, ngoài
tiềm năng tài nguyên thiên nhiên có sẵn như: bờ biển dài, nguồn lợi thuỷ sản
khá phong phú, ñất ñai mau mỡ và liên tục ñược mở rộng, nước biển rất thuận
lợi cho sản xuất muối, cảnh quan hấp dẫn… vùng ven biển Nam ðịnh còn có
nhiều tiềm năng về nguồn lực như khả năng phát triển cơ sở hạ tầng, thị
trường rộng lớn, nguồn lao ñộng dồi dào…
2. Khai thác các tiềm năng phát triển kinh tế còn nhiều hạn chế kinh tế
vùng ven biển ñã có bước phát triển khá, song tốc ñộ phát triển chưa tương
xứng với tiềm năng. Tiềm năng nguồn lợi thuỷ sản, nước biển, ñất ñai, cảnh
quan… của vùng rất phong phú, ña dạng nhưng chưa ñược khai thác hết, chưa
tạo ra bước ñột phá trong phát triển kinh tế. ðầu tư cho phát triển vùng ven
biển còn dàn trải. Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật vẫn trong tình
trạng thiếu hụt và lạc hậu so với sự phát triển sản xuất và ñời sống của dân cư
trong vùng. Kỹ thuật sản xuất, năng suất lao ñộng, trình ñộ và hiệu quả sản
xuất kinh doanh hàng hoá của cư dân vùng ven biển còn thấp khó có thể cạnh
tranh trong bối cảnh phát triển thị trường mở cửa và hội nhập kinh tế thế giới.
Khai thác du lịch ven biển và các loại hình dịch vụ còn ñơn ñiệu chưa tương
xứng với tiềm năng.
3. Trong những năm tới tỉnh Nam ðịnh cần tiếp tục nghiên cứu, ñầu tư
khai thác các tiềm năng ñể phát triển mạnh mẽ kinh tế vùng ven biển. Hướng
ra biển, ñẩy mạnh phát triển kinh tế vùng ven biển là hướng ñi ñúng ñắn của
tỉnh trong quá trình phát triển kinh tế vùng ven biển Nam ðịnh nói riêng cũng
như kinh tế tỉnh nói chung theo hướng CNH - HðH.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 121
4. Việc xây dựng, thực hiện các giải pháp khai thác tiềm năng phát triển
kinh tế vùng ven biển Nam ðịnh ñáp ứng quá trình công nghiệp hoá - hiện ñại
hoá nông nghiệp nông thôn vùng ven biển ñã trở nên bức thiết, cần tập trung
khai thác một cách ñồng bộ các tiềm năng: tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực,
thể chế chính sách và quản lý, sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên ven
biển.
5.2 Kiến nghị
1. ðề nghị Trung ương tạo ñiều kiện thuận lợi ñể ñầu tư tuyến ñường
Quốc lộ ven biển từ Thanh Hóa - Ninh Bình - Nam ðịnh - Thái Bình - Hải
Phòng - Quảng Ninh; nạo vét luồng lạch mở rộng cửa sông. Tạo ñiều kiện
thuận lợi cho các chương trình ñầu tư của các tập ñoàn kinh tế quốc gia trên
ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh.
2. ðề nghị tỉnh cho tiến hành rà soát, ñiều chỉnh lại quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế vùng ven biển của tỉnh cho phù hợp với ñịnh hướng phát
triển thời kỳ tới
3. Các ñịa phương ven biển cần triển khai tốt các dự án ñầu tư phát triển
thuỷ sản, sản xuất muối, trồng rừng và phát triển du lịch, dịch vụ ñược phê
duyệt.
4. Người dân cần biết khai thác và sử dụng bền vững các giá trị tiềm năng
của các nguồn tài nguyên thiên nhiên ñồng thời nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường vùng ven biển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng việt
1. Nguyễn Tác An (2002), "Tiếp cận quản lý tổng hợp vùng biển ven bờ Việt
Nam ñể phát triển bền vững". Tuyển tập hội nghị khoa học. Viện Hải
Dương học. Nha Trang.
2. Ban Chấp hành Trung ương (2007), "Về chiến lược biển Việt Nam ñến
năm 2020". Nghị Quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 Hội nghị lần thứ
tư Ban Chấp hành Trung ương ðảng khoá X.
3. Ban chỉ ñạo chương trình phát triển kinh tế biển tỉnh Nam ðịnh (2001),
"Chương trình phát triển kinh tế biển tỉnh Nam ðịnh thời kỳ 2001-2005".
Nam ðịnh.
4. Ban chỉ ñạo chương trình phát triển kinh tế biển tỉnh Nam ðịnh (2004),
"Báo cáo kết quả 3 năm thực hiện chương trình phát triển kinh tế biển
2001-2005". Nam ðịnh
5. Bộ Chính Trị (2005), "Về phát triển kinh tế - xã hội và ñảm bảo quốc
phòng, an ninh vùng ñồng bằng sông Hồng ñến năm 2010 và ñịnh hướng
ñến năm 2020". Nghị Quyết số 54-NQ/TW ngày 14/9/2005 của Bộ Chính
trị.
6. Cục thống kê tỉnh Nam ðịnh (2001-2007), Niên giám thống kê 2001-2007,
Nhà xuất bản Thống kê. Hà Nội
7. Cục thống kê tỉnh Nam ðịnh (2005), "Kết quả ñiều tra thuỷ sản năm 2004
tỉnh Nam ðịnh". Nam ðịnh.
8. Nguyễn ðức Chiện (2005), "Phát triển bền vững: tiền ñề lịch sử và nội
dung khái niệm". Tạp chí nghiên cứu con người, số 01/2005, trang 32-36.
Hà Nội.
9. Nguyễn Anh ðài (chủ biên) (2006), "ATLAS vùng bờ tỉnh Nam ðịnh". Dự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 123
án quản lý tổng hợp vùng bờ tại Nam ðịnh. Nam ðịnh
10. Lê Cao ðoàn (1999), "ðổi mới và phát triển vùng kinh tế ven biển". Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia. Hà Nội.
11. Phạm Thuý Hà (2007), "Phát triển kinh tế biển tỉnh Nam ðịnh". Luận văn
thạc sĩ kinh tế. Trường ðại học Kinh tế quốc dân. Hà Nội.
12. Lê Thu Hoa (2007), "Kinh tế vùng ở Việt Nam từ lý luận ñến thực tiễn".
Nhà xuất bản Lao ñộng - xã hội. Hà Nội.
13. ðỗ Hoài Nam (chủ biên) (2003), "Phát triển kinh tế xã hội và môi trường
các tỉnh ven biển Việt Nam". Nhà xuất bản Khoa học xã hội. Hà Nội.
14. Vũ Thị Ngọc Phùng (chủ biên) (2006), "Kinh tế phát triển". Nhà xuất bản
Lao ñộng - xã hội. Hà Nội.
15. Nguyễn Tài Phúc (2005), "Nghiên cứu phát triển nuôi trồng thuỷ sản vùng
ñầm phá ven biển Thừa Thiên Huế". Luận án tiến sĩ kinh tế. Trường ñại
học Nông nghiệp. Hà Nội.
16. Phạm Ngọc Quân (2001), "Suy nghĩ về khai thác tiềm năng kinh tế vùng
ven biển Thái Bình". Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Bộ Kế hoạch và ðầu tư,
số 01/2001, trang 26-27. Hà Nội.
17. Phạm Ngọc Quân (2002), "Những giải pháp kinh tế tổng hợp nhằm khai
thác và sử dụng có hiệu quả vùng ñất bai bồi, mặt nước hoang hoá ven
biển tỉnh Thái Bình". Luận án tiến sĩ kinh tế. Viện kinh tế học. Hà Nội.
18. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam ðịnh (2001-2007),
"Báo cáo Kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh Nam ðịnh (năm 2002-2008)". Nam ðịnh.
19. Sở Kế hoạch và ðầu tư tỉnh Nam ðịnh (2008), "Báo cáo công tác quản lý
và thực hiện Chương trình ñầu tư hạ tầng phát triển nuôi trồng thuỷ sản
thời kỳ 2000-2007, tỉnh Nam ðịnh". Nam ðịnh
20. Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Nam ðịnh (2006), "Báo cáo ñiều chỉnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 124
quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 và kế hoạch sử dụng ñất 5 năm
(2006-2010) tỉnh Nam ðịnh". Nam ðịnh.
21. Sở Thuỷ sản tỉnh Nam ðịnh (2001), "Báo quy hoạch phát triển nuôi trồng
thuỷ sản ba huyện ven biển (Hải Hậu - Giao Thuỷ - Nghĩa Hưng) thời kỳ
2001-2010 tỉnh Nam ðịnh". Nam ðịnh.
22. Sở Thương mại du lịch tỉnh Nam ðịnh (2002), "Báo cáo tổng hợp quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Nam ðịnh ñến năm 2010". Nam
ðịnh.
23. Bùi Tất Thắng (2007), "Sự phát triển kinh tế biển và chiến lược biển của
một số nước trên thế giới". Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Bộ Kế hoạch và
ðầu tư số 6/2007 trang 43-46. Hà Nội.
24. Bùi Tất Thắng (2007), "Về chiến lược phát triển kinh tế biển của Việt
Nam". Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Bộ Kế hoạch và ðầu tư số 7/2007 trang
6-9, số 8 trang 5-9. Hà Nội.
25. Tỉnh uỷ Nam ðịnh (2006), "Chương trình số 07-CTr/TU về phát triển thuỷ
sản tỉnh Nam ðịnh giai ñoạn 2006-2010". Nam ðịnh
26. Tỉnh uỷ Nam ðịnh (2006), "Chương trình số 08-CTr/TU về phát triển
thương mại - du lịch ñể hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh Nam ðịnh giai ñoạn
2006-2010". Nam ðịnh
27. Tỉnh uỷ Nam ðịnh (2006), "Chương trình số 09-CTr/TU về phát triển
nguồn nhân lực tỉnh Nam ðịnh giai ñoạn 2006-2010". Nam ðịnh
28. Tỉnh uỷ Nam ðịnh (1996-2001-2006), "Văn kiện ðại hội ñại biểu ðảng
bộ tỉnh Nam ðịnh lần thứ XV, XVI, XVII". Nam ðịnh
29. Nguyễn ðức Trí (2003), "Thực trạng và các giải pháp chủ yếu nhằm khai
thác tiềm năng phát triển kinh tế vùng phụ cận sân bay nội bài". Luận văn
thạc sĩ kinh tế. Trường ðại học Nông nghiệp. Hà Nội.
30. Lê Thông (chủ biên) (2006), "ðịa lý ba vùng kinh tế trọng ñiểm ở Việt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 125
Nam". Nhà xuất bản Giáo dục. Hà Nội.
31. Nguyễn Xuân Thu (2006), "Phát triển kinh tế vùng trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá". Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. Hà Nội.
32. Trương Văn Tuyên (2007), "Vùng ven biển Việt Nam: Thực trạng và
phương hướng phát triển". Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Bộ Kế hoạch và
ðầu tư số 2/2007 trang 29-31. Hà Nội.
33. Thủ Tướng Chính phủ (1999), "Phê duyệt chương trình phát triển nuôi
trồng thuỷ sản thời kỳ 1999-2010". Quyết ñịnh số 224/1999/Qð-TTg ngày
19-8-1999 của Thủ Tướng Chính phủ.
34. Thủ tướng Chính phủ (2006), "Phê duyệt ñề án Quy hoạch tổng thể phát
triển Thành phố Nam ðịnh trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội
của vùng Nam ñồng bằng sông Hồng". Quyết ñịnh số 109/2006/Qð-TTg
ngày 19/5/2006 của Thủ Tướng Chính phủ.
35. Thủ Tướng Chính phủ (2007), "Phê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất
muối ñến năm 2010-2020". Quyết ñịnh số 16/2007/Qð-TTg ngày
05/12/2007 của Thủ Tướng Chính phủ.
36. Thủ Tướng Chính phủ (2008), "Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Nam ðịnh ñến năm 2020". Quyết ñịnh số
87/2008/Qð-TTg ngày 03/7/2008 của Thủ Tướng Chính phủ.
37. Trung tâm nghiên cứu và quy hoạch môi trường ñô thị nông thôn - Viện
quy hoạch ñô thị nông thôn, Bộ xây dựng ( 2003), "Báo cáo tóm tắt quy
hoạch chi tiết khu du lịch Thịnh Long, Thị trấn Thịnh Long, tỉnh Nam
ðịnh". Hà Nội
38. Trường ðại học kinh tế quốc dân (1998), "Bài giảng kinh tế học vùng". Hà
Nội.
39. Uỷ ban nhân dân huyện Hải Hậu (2004), "Quy hoạch phát triển thuỷ sản
huyện Hải Hậu ñến năm 2010-2015". Hải Hậu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 126
40. Uỷ ban nhân dân huyện Hải Hậu (2001-2007), "Báo cáo kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội huyện Hải Hậu (năm 2002-2008)". Hải Hậu
41. Uỷ ban nhân dân huyện Giao Thuỷ (2004), "Quy hoạch phát triển thuỷ sản
huyện Giao Thuỷ ñến năm 2010-2015". Giao Thuỷ
42. Uỷ ban nhân dân huyện Giao Thuỷ (2001-2007), "Báo cáo kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội huyện Hải Hậu (năm 2002-2008)". Giao Thuỷ
43. Uỷ ban nhân dân huyện Nghĩa Hưng (2004), "Quy hoạch phát triển thuỷ
sản huyện Nghĩa Hưng ñến năm 2010-2015". Nghĩa Hưng
44. Uỷ ban nhân dân huyện Nghĩa Hưng (2001-2007), "Báo cáo kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội huyện Hải Hậu (năm 2002-2008)". Nghĩa Hưng.
45. Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam ðịnh (2003), "Chiến lược quản lý tổng hợp
vùng ven bờ tỉnh Nam ðịnh". Nam ðịnh
46. Uỷ ban nghiên cứu kinh tế biển tỉnh Nam ðịnh (1998), "Báo cáo tổng hợp
quy hoạch phát triển vùng kinh tế biển tỉnh Nam ðịnh ñến năm 2000 và
2010". Nam ðịnh
47. Văn phòng dự án ICZM Nam ðịnh (2005), "Kế hoạch quản lý Vườn Quốc
gia Xuân Thuỷ tỉnh Nam ðịnh". Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Nam
ðịnh. Nam ðịnh
48. Ngô Doãn Vịnh (2003), "Nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội ở Việt Nam - Học hỏi và sáng tạo". NXB Chính trị Quốc
gia. Hà Nội.
II. Tài liệu Internet:
49. CIEM - Trung tâm thông tin - tư liệu (2007), "Phát triển kinh tế biển Việt
Nam".
50. Giáo trình ñiện tử, "Quản lý môi trường ven biển".
51. Nguyễn Vũ (2007), "Tầm nhìn kinh tế biển và phát triển thuỷ sản Việt
Nam".
52.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 127
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tình hình sử dụng ñất vùng ven biển Nam ðịnh năm 2007
Diễn giải Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích 72.290,1 100,00
1. ðất SX nông nghiệp 36.479,8 50,46
2. ðất lâm nghiệp 4.306,0 5,96
3. ðất NTTS 8.461,4 11,70
4. ðất làm muối 1.065,6 1,47
5. ðất phi nông nghiệp 19.045,1 26,35
6. ðất chưa sử dụng 2.932,2 4,06
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Nam ðịnh
Phụ lục 2: Sản lượng thuỷ hải sản vùng ven biển Nam ðịnh
thời kỳ 2001-2007
Chỉ tiêu ðV 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tð
tăng
BQ
01-07
(%)
Tổng SL tấn 40.206 44.074 48.471 51.944 49.855 53.903 60.098 6,93
- ðánh bắt tấn 26.761 28.707 32.042 29.801 31.364 31.358 33.694 3,91
- Nuôi trồng tấn 13.445 15.367 16.429 22.143 18.491 22.545 26.404 11,91
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Nam ðịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 128
Phụ lục 3: Nguồn lao ñộng của vùng ven biển Nam ðịnh
thời kỳ 2001-2007
Chỉ tiêu ðV 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tð
tăng
BQ
01-07
(%)
Nguồn Lð N. người 348,8 382,5 394,5 405,6 415,0 420,3 425,6 3,37
- Lð ñang làm việc
trong các ngành
kinh tế N. người 319,4 346,2 352,9 350,4 353,3 356,6 359,8 2,00
- Số người trong
ñộ tuổi có khả
năng Lð ñang ñi
học N. người 14,4 16,2 17,3 27,6 28,7 30,0 31,3 13,81
- Số người trong
ñộ tuổi có khả
năng Lð làm nội
trợ hoặc không có
việc làm N. người 15,0 20,1 24,3 27,6 33,0 33,7 34,5 14,89
Cơ cấu % 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
- Lð ñang làm việc
trong các ngành
kinh tế % 91,57 90,51 89,46 86,39 85,13 84,84 84,51
- Số người trong
ñộ tuổi có khả
năng Lð ñang ñi
học % 4,13 4,24 4,39 6,80 6,92 7,14 7,35
- Số người trong
ñộ tuổi có khả
năng Lð làm nội
trợ hoặc không có
việc làm % 4,30 5,25 6,16 6,80 7,95 8,02 8,14
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Nam ðịnh
Tr
ườ
n
g
ð
ại
họ
c
N
ôn
g
n
gh
iệ
p
H
à
N
ội
–
Lu
ận
vă
n
th
ạc
sỹ
kh
o
a
họ
c
K
in
h
tế
…
…
.
.
…
…
…
…
…
…
…
…
…
12
9
Ph
ụ
lụ
c
4
130
Một số hình ảnh vùng ven biển tỉnh Nam ðịnh
131
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2855.pdf