Giải pháp huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty MATECH

Mở đầu Trong nền kinh tế thị trường. Vấn đề sản xuất kinh doanh của mỗi công ty luôn là mối quan tâmcủa chủ sỡ hữu Từ yếu tố đâù vào tới quá trình tiêu thụ đều phải tự lo liệu. Bởi vậyviệc huy động và sữ dụng vốn là rất quan trọng. Muốn hoạt đoọng cả cong ty có hiệu quả nthì người quản lí phải đánh giá xem xét nhiều yếu tố. Trong đó yếu tố vốn là rất quan trọng và là điều kiện cần để ồn tại và phát triển của một doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Chuyên đề này mong có một đóng góp nhỏ cho

doc52 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1384 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty MATECH, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạt động của công ty Trong quá trình thực tập xet xét hoạt động của công ty vật liệu và công nghệ bản thân nhận thấy đề tài. "giải pháp huy động và sữ dụng vốn kinh doanh tại công ty MATECH" là vấn đề mà em đang quan tâm. Em xin mạnh dạn viết về chuyên đề này Đề tài dược chia làm các phần sau: Phần I : Những lí luận chung về Vốn kinh doanh Phần II : Phân tích tình hình huy động và sữ dụng vốn kinh doanh tại công ty MATECH. Phần III: Một số kiến nghị về huy động và sữ dụng vốn tại công ty MATECH. Phần một Những lí luận chung về vốn kinh danh I. Vốn kinh doanh Vốn là một phạm trù kinh tế, nó là sự cần thiết cho doạnh nghiệp hoạt động .bất kì một doanh nghiệp nào đi vào hoạt động thì cơ sỡ đầu tiên đó là vốn. Bởi vì nó là điều kịên tiên quyết cho hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay. Khi đi vào hoạt đông thì điều đầu tiên phải nói đến là vốn, doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định cho kinh doanh. Lượng vốn này doanh nghiệp chiếm hữu và sữ dụng tuỳ theo mục đích kinh doanh của mình. Trong doanh nghiệp thì vốn được sử dụng dưới nhiều dạng khác nhau. Đó là: Tiền mặt, tài sãn cố định, hàng hoá... Vệc sữ dụng vốn trong mỗi doanh nghiệp là do trình độ quản lí của ban lãnh đạo và toàn bộ thành viên trong mỗi doanh nghiệp . Với ý nghĩa to lớn đóthì vốn là điều không thể thiếu hay nó là điều kiện cốt yếu cho sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp trong cơ chế hiện nay . 1. Khái niệm về vốn kinh doanh. Ta có thể hiểu về vốn kinh doanh như sau: Vốn kinh doanh là nguồn lực được dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó được hinh thành ngay từ ban đầu do sự huy động và trong quá trình hoạt động thì nó dược bổ sung thêm . thực tế cho thấy Vốn được biểu hiện dưới nhiều hình thức sau: - Tài sản bằng hiện vật : Kho tàng, bến bãi, hàng hoá, các thiết bị sử dụng, máy móc... - Tiền mặt: Đô la, vàng bạc, đá quý, tiền Việt ... - Các bản quyền công nghiệp : Khi thành lập ban đầu thì có một số vốn bắt buộc đó là vốn pháp định . Đây là số vốn cần thiết mà nhà nứoc quy định khi doanh nghiệp bức vào hoạt động đó với một lĩnh vực kinh doanh. Trong qquá trình kinh doanh thì vốn được lưu chuyển theo quá trình sau : Đầu vào (Gồm hàng hoá dịch vụ ...) quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đầu ra. Để có hiệu quả thì đầu ra phải có giá trị lớn hơn đầu vào. Điều này còn tuy thuộc và sự điều hành và quản lí của doanh nghiệp. Vậy là ta đã xem xét quá trình hình thành về vốn của doanh nghiệp. 2. Phân loại vốn kinh doanh Khi phân loại bất kì một khái niệm nào thì ta đều phải có tiêu thức để phân loại. Trong khi phân loại vốn kinh doanh ta có một số tiêu thức sau : Một : Tiêu thức về sự hình thành của vốn Với tiêu thức này vốn kinh doanh bao gồm: - Vốn đầu tư ban đầu . Là số vốn có dược từ khio mới thành lập doanh nghiệp do nhà nước cung cáp hoặc do chủ sỡ hữu có được - Vốn bổ sung. Là số vốn được đưa vào thêm dưới nhiều hình thức như nhà nước cấp, lợi nhuận giữ lại , đi vay... - Vốn liên doanh: Là số vốn các bên cùng đóng góp để tham gia sản xuất - Vốn vay : Đây là nguồn vốn hầu như mọi doanh nghiệp đều có trong quá trình sản xuất kinh doanh Hai: * Tiêu thức về sự xem xét vốn trong môi trường pháp luật. - Vốn điều lệ: Số vốn này là do sự góp vào của mỗi thành viên và được ghi vào điều lệ của công ty (doanh nghiệp). Vốn này không thấp hơn vốn pháp định. - Vốn pháp định: Đây là vốn do nhà nước (pháp luật) quy định một khối lượng vốn nhất định trong mỗi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là điều kiện cần để được thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên hiện nay vấn đề này đang còn được xem xét lại. 3. Cấu thành về vốn doanh nghiệp. Vốn doanh nghiệp được cấu thành bởi hai bộ phận sau: - Một là nguồn vốn. - Hai là tài sản của doanh nghiệp. 3.1. Nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có nguồn hình thành vốn từ hai loại cơ bản đó là: Nguồn chủ sở hữu. Nguồn vốn vay (Nợ phải trả). Nguồn chủ sở hữu là do chủ sở hữu và các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn này không phải là một khoản nợ và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: + Vốn góp: Là số vốn do các bên tham gia thành lập liên doanh tiến hành đóng góp và được sử dụng vào mục đích hoạt động kinh doanh. + Lãi chưa phân phối: Là phần chênh lệch giữa một bên là toàn bộ doanh thu của các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường. Số lãi này trong khi chưa phân phối cho các lĩnh vực ... được sử dụng cho kinh doanh và được coi như vốn chủ sở hữu. + Vốn chủ sở hữu khác: Có nguồn gốc từ lợi nhuận để lại (các quỹ của công ty, khoản dự trữ theo điều lệ...) và các loại vốn khác (vốn xây dựng cơ bản, vốn kinh phí cấp phát...) * Nợ phả trả: Là số vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân. Do vậy doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả. Nó gồm: Nợ dài hạn và nợ ngắn hạn. Vậy ta có thể tổng kết: Giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản chỉ là hai mặt khác nhau của một tài sản. Tài sản có thể từ một hay nhiều nguồn khác nhau. Còn nguồn có thể tham gia hình thành nên một hay nhiều loại tài sản. Do vậy, tổng giá trị bao giờ cũng bằng tổng nguồn hình thành tài sản. Giá trị tài sản = Nguồn hình thành tài sản Giá trị tài sản = Vốn chủ sở hữu + Công nợ phải trả Hay: Tài sản lưu động + Tài sản cố định = Vốn chủ sở hữu + Công nợ phải trả Qua mấy phương trình ta có thể thấy tính cân bằng về mặt lượng luôn được duy trì giữa giá trị nguồn hình thành tài sản ở bất kỳ một thời điểm nào đó trong quá trình hoạt động ở bất kỳ một doanh nghiệp nào. 3.2. Phần tài sản. Phần tài sản của doanh nghiệp bao gồm: A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. - Tiền, gồm có: tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. - Các khoản phải thu bao gồm: Phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ và các khoản thu khác. - Hàng tồn kho bao gồm: Nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ tồn kho... - Các tài sản lưu động khác gồm: Tạm ứng, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. B. Tài sản cố định, đầu tư dài hạn. - Tài sản cố định bao gồm: Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vố hình. - Các khoản đầu tư dài hạn. 4. Vai trò của vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để đánh giá doanh nghiệp lớn vừa và nhỏ ta phải xem xét đánh giá trên quy mô về tổng nguồn vốn. Trên cơ sở này ta có thể xem xét về tiềm lực hoạt động của công ty (doanh nghiệp). Sự ổn định vững vàng của doanh nghiệp cũng có thể xem xét ở việc sử dụng và huy động nguồn vốn. Vốn sẽ phát huy tác dụng, hết khả năng khi nhà quản lý biết cách sử dụng nó. Trong điều kiện hiện nay thì nguồn vốn là do việc tự chủ, tự quyết của người sở hữu. Do vậy đòi hỏi người chủ sở hữu phải là người giỏi có tài quản lý. Trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh tuỳ thuộc ở chủ sở hữu. Việc sử dụng và huy động vốn có hiệu quả tích cực hay không tuỳ thuộc ở sự điều hành của chủ sở hữu. Vai trò nguồn vốn còn biểu hiện ở việc tạo khả năng phát triển cho doanh nghiệp, nó là điều kiện để có thể thực hiện được các chiến lược, sách lược quan trọng và nó là điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác quan hệ kinh tế. Tóm lại: Vốn kinh doanh là dầu nhớt bôi trơn cho các hoạt động kinh tế. Nó sẽ hiệu quả khi mà nó tăng lên về giá trị sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Vậy nên người quản lý phải sử dụng chỉ đạo làm sao để tránh lãnh phí kém hiệu quả. II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 1. Khái niệm chung về hiệu quả. Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hiệu quả của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Ta có hai chỉ tiêu đánh giá hiệu quả là: Hiệu quả tuyệt đối: E = K - C Hiệu quả tương đối: Với: K: Kết quả nhận được. C: Chi phí bỏ ra. E: Hiệu quả. 2. Khái niệm và tiêu thức xác định hiệu quả kinh doanh. Theo quan điểm hiện nay thì hiệu quả kinh doanh được hiểu là lợi ích đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vậy nên nó được xác định dưới hai góc độ hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh khả năng sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh. Và vốn là nguồn lực kinh doanh vì vậy hiệu quả kinh tế bao trùm hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn nói lên mức sử dụng thế nào để có lợi nhất, nó phản ánh trình độ quản lý và sử dụng của người chủ sở hữu. Quá trình sử dụng vốn có hiệu quả tác là tối đa hoá lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh là vấn đề cần bàn hiện nay. Bởi vì nói đòi hỏi người quản lý phải có năng lực chỉ đạo điều hành. Một doanh nghiệp có làm ăn phát đạt hay không thì phải đánh giá hiệu quả và quy mô của nguồn vốn. Việc đánh giá hiệu quả phải sử dụng một số chỉ tiêu sau. 2.1. Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả vốn. Xuất phát từ chỉ tiêu chung: Người ta đưa ra một số chỉ tiêu. a. Chỉ tiêu hiệu suất vốn kinh doanh. Hiệu suất vốn kinh doanh = Doanh thu trong kỳ Vốn kinh doanh (Doanh thu thuần) Chỉ tiêu này nói lên rằng: Với một đồng vốn bỏ ra sau một chu kỳ sẽ thu lại bao nhiêu. b. Hàm lượng vốn: Hiệu suất vốn kinh doanh = Vốn kinh doanh Doanh thu trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết để thu được một đồng doanh thu trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng vốn đầu tư. Khi xem xét các nhà đầu tư còn xem xét nó dước góc độ sinh lợi vì nó gắn liền với lợi ích cả ở hiện tại lẫn tương lai. Vì vậy, thông thường người ta đánh giá ở các chỉ tiêu sau: * Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh = Lợi nhuận Vốn kinh doanh Nó cho biết một đồng vốn bỏ ra đem lại mấy đồng lợi nhuận. * Hệ số doanh lợi của doanh thu = Lợi nhuận Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu đem lại mấy đồng lợi nhuận. Lợi nhuận được tính ở các tiêu thức trên là lợi nhuận sau thuế lợi tức (lợi nhuận ròng) hoặc lợi tức gộp. Vốn kinh doanh là tổng nguồn vốn hay vốn chủ sở hữu, vốn vay... tuỳ thuộc vào mục đích phân tích và người sử dụng thông tin như thế nào. Với khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, quá trình phân tích có thể tiến hanh theo các bước sau: - Đánh giá chung về khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu: Để đánh giá khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu: cần tính ra và so sánh chỉ tiêu hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc. Chỉ tiêu này càng cao càng chứngtỏ khả năng sinh lợi cao và ngược lại. * Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu = Lãi ròng trước thuế Vốn chủ sở hữu - Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Hệ số doanh lợi = Lãi ròng = Lãi ròng x Doanh thu thuần Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Vốn chủ sở hữu = Doanh thu thuần x Lãi ròng Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần = Hệ số quay vòng vốn chủ sở hữu x Hệ số doanh lợi doanh thu thuần Công thức này được suy ra từ công thức trên và các mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng. Nó cho biết hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của hai nhân tố và được xác định đúng bằng phương pháp loại trừ. Nhân tố "hệ số vòng quay của vốn chủ sở hữu": Nhân tố này phản ánh trong kỳ kinh doanh, vốn chủ sở hữu càng tăng thì hệ số doanh lợi của vốn sở hữu càng tăng. Tổng doanh thu Thuế tiêu thụ, chiết khấu, giảm giá, doanh thu hàng trả lại = Lợi tức gộp Giá cả hàng bán = Lợi tức gộp Chi phí thời kỳ Lợi tức thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh = Thu nhập từ hoạt động TC và HĐBT Chi phí HĐTC và HĐBT Tài sản thường trực Vốn vay trung hạn, dài hạn = Lãi ròng trước thuế Doanh thu thuần = Vốn chủ sở hữu = Hệ số lợi doanh thu thuần = Hệ số quay vòng vốn CSH Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu = á á x Tài sản cố định Tài sản lưu động thuần Tài sản tài sản lưu động Nợ ngắn hạn = = - Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: Đây là sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu với các nhân tố ảnh hưởng và quá trình sử dụng vốn. Ngoài ra, ta có thể xem xét đánh giá hiệu quả sử dụng ở một số chỉ tiêu như: . Tỷ suất tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng số nguồn vốn Tỷ suất này cho biết mức độc lập về mặt tài chính. . Vốn hoạt động thuần = Tài sản lưu động = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này nói lên khả năng hạch toán của doanh nghiệp. Những mặt trái của nó là: nếu chỉ tiêu quá cao sẽ giảm hiệu quả đầu tư. 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài sản cố định. a. Sức sản xuất tài sản cố định. * Sức sản xuất tài sản cố định = Tổng doanh thu thuần (Tổng giá trị sản lượng) Nguyên giá bình quân TSCĐ ở đây: Nguyên nhân bình quân tài sản cố định bằng trung bình cộng giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá tài sản cố định đem lại mấy đồng doanh thu thuần (giá trị tổng sản lượng). b. Sức sinh lợi tài sản cố định. * Sức sinh lời tài sản cố định = Lợi nhuận thuần (lãi gộp) Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận (hay lãi gộp). c. Suất hao phí tài sản cố định. * Suất hao phí tài sản cố định = Nguyên giá tài sản cố định Tổng doanh thu thuần (lợi nhuận thuần của giá trị tổng sản lượng) Chỉ tiêu này cho biết: một đồng doanh thu thuần thu được cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Chỉ tiêu này mà nhỏ thì chứng tỏ rằng doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định là có hiệu quả. 2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. a. đánh giá chung: Hiệu quả chung về sử dụng tài sản lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức sản xuất, sức sinh lợi của vốn lưu động. a1. Chỉ tiêu về sức sản xuất. * Sức sản xuất tài sản lưu động = Tổng doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết về sức sản xuất của tài sản lưu động, nó nói rằng: Một đồng vốn lưu động bỏ ra đầu tư đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. a2. Chỉ tiêu sức sinh lợi. * Sức sinh lời tài sản lưu động = Lợi nhuận thuần Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này nói lên rằng: - Một đồng vốn lưu động bình quân sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Và nó cho ta thấy chỉ tiêu này lớn thì doanh nghiệp sử dụng sẽ có hiệu quả lớn. - Khi đem ra đánh giá thì ta cần tính ra các chỉ tiêu trên rồi so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gôchính sách (kỳ kế hoạch so với kỳ thực tế). Nếu ta thấy cả hai chỉ tiêu tăng lên thì đó là biển hiện của việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. b. Đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động. - Trong quá trình sử dụng vốn lưu động để sản xuất kinh doanh, vốn lưu động được lưu chuyển liên tục trong quá trình này. việc vận động thường xuyên liên tục của vốn lưu động ta cần chú ý thường xuyên liên tục độ luân chuyển của nó. Tốc độ luân chuyển nhanh của vốn kưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động được xem xét ở các chỉ tiêu sau: Số vòng qua vốn lưu động = Tổng doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này nói lên rằng: Vốn lưu động sẽ quay được bao nhiêu vòng trong kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ là hiệu quả sử dụng vốn tăng. Người ta gọi nó là hiệu quả sử dụng vốn tăng. Người ta gọi nó là ghệ số luân chuyển và là một chỉ tiêu hay được quan tâm khi phân tích tài chính. b2. Thời gian của một vòng luân chuyển: Thời gian của một vòng luân chuyển = Thời gian của kỳ phân tích Số vòng quay của vốn LĐ trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng, thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ tốc độ luân chuyển càng lớn. b3. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Tổng doanh thu thuần Khi đánh giá ta có thể sử dụng chỉ tiêu này để xem xét hiệu quả sử dụng vốn và tiết kiệm vốn ngoài hai chỉ tiêu trên. Hệ số đảm nhiệm càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và tiết kiệm được càng nhiều vốn. Chỉ tiêu nào cho biết: Để có một đồng luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lưu động. b4. Cách tính từng chỉ tiêu để sử dụng: Tổng doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng trong kỳ - Tổng số thuế doanh thu hoặc tiêu thụ phải nộp + Chiết khấu hàng bán + Giảm giá hàng bán + Doanh thu bán hàng bị trả lại Thời gian của kỳ phân tích: Được quy ước 30 ngày; 90 ngày và 360 ngày tuỳ theo phân tích theo tháng, quý, hàng năm. Vốn lưu động bình quân được quy định như sau: Vốn lưu động bình quân tháng = VLĐBQ đầu tháng + VLĐBQ đầu tháng 2 Vốn lưu động bình quân quý = Vốn lưu động bình quân 3 tháng 3 Vốn lưu động bình quân năm = Tổng vốn lưu động bình quân 4 quý 4 + Trong trường hợp có có số liệu về vốn lưu động đầu các tháng thì có thể xác định vốn lưu động bình quân quý, bình quân năm như sau: V = Trong đó: V: Vốn lưu động bình quân năm V1.... Vn: Vốn lưu động bình quân đầu tháng. n: Số thứ tự của tháng. + Trong trường hợp không có số liệu ở các tháng có thể tính số vốn lưu động bình quân trong kỳ bằng cách cộng số vốn lưu động ở đầu kỳ so với cuối kỳ rồi chia cho 2. Tóm lại: Để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động cần áp dụng các biện pháp nhằm rút bớt số vốn và thời gian vốn lưu lại ở các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động có tác dụnggiảm nhu cầu về vốn, cho phép làm ra nhiều sản phẩm. Điều đó được khẳng định như sau: * Khi số vốn không tăng. Doanh nghiệp có thể tăng được doanh số hoạt động, từ đó tạo điều kiện tăng nhanh lợi nhuận nếu doanh nghiệp tăng tốc độ luân chuyển vốn. Từ công thức (b1) ta có: Tổng doanh thu thuần = Lốn lưu động bình quân x Hệ số luân chuyển Vậy hệ số luân chuyển tăng sẽ tạo điều kiện cho tăng tổng doanh thu với điều kiện là mức vốn không đổi. * Khi số vốn ít. Muốn đạt được doanh thu như cũ thì ta phải tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. * Cuối cùng ta có thể xác định số vốn lưu động tiết kiệm hay lãnh phí của kỳ kinh doanh theo công thức Số vốn lưu động tiết kiệm hay lãnh phí do thay đỏi tốc độ luân chuyển = Tổng doanh thu thuần kỳ phân tích x Thời gian của một vòng luân chuyển kỳ phân tích, kỳ gốc - Thời gian của một vòng luân chuyển Thời gian kỳ phân tích c. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Mục đích của kinh doanh là ở hiệu quả. Vấn đề sử dụng vốn có tầm quan trọng quyết định tới hiệu quả kinh doanh. Việc sử dụng vốn lại là tổng hợp của tất cả các khâu, các bộ phận trong sản xuất kinh doanh. Biểu hiện ở phương hướng sản xuất kinh doanh, các biện pháp thực hiện, sự quản lý, hạch toán, theo dõi kiểm tra... Sử dụng vốn là đảm bảo tối đa lợi nhuận về vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh trên cơ sở nguồn vốn có hạn, chúng ta phải sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm đem lại hiệu quả cao. Để có hiệu quả ta áp dụng một số biện pháp sau: c1. Tiết kiệm chi phí, sử dụng hợp lý tài sản, giảm thiệt hại. - Tiết kiệm về các loại chi phí như lưu thông, vận chuyển... - Sử dụng các loại máy móc, phương tiện hợp lý cả về thời gian lẫn công suất, đổi mới kỹ thuật. - Cho thuê các cơ sở vật chất và phương tiện thừa hoặc đang trong thời gian chưa sử dụng, liên doanh liên kết để sử dụng hết năng lực của tài sản cố định. c2. Tăng cường công tác quản lý. - Hạch toán, theo rõi chính xác, đầy đủ, kịp thời tình haình thu chi của doanh nghiệp. - Quản lý chặt chẽ về vốn, chống tham ô, lãng phí. - Giảm bới những thiệt hại do vi phạm hợp đồng, vay trả của doanh nghiệp. - Chấp hành việc hạch toán để giảm chi phí trả lãi ngân hàng. c3. Tăng cường vòng quay lưu thông hay rút ngắn số ngày lưu chuyển hàng hoá. - Tổ chức hợp lý sự vận động của hàng hoá, giảm chi phí vận tải chồng chéo. - Dự trữ hàng hoá hợp lý, tránh ứ đọng, tồn kho dư thừa, hàng chậm luân chuyển. - Đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá. - Mở rộng mạng lưới tiêu thụ, cung ứng. c4. Xem xét cơ cấu tỉ trọng về vốn. Vấn đề rất quan trọng. Vì sử dụng vốn hợp lý sẽ là đem lại hiệu quả cao. Việc xem xét đánh giá sự biến động của vốn cho phép ta đánh giá doanh nghiệp đi đúng hướng hay chưa. c5. Thu hút vốn đầu tư. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vì nó là điều kiện giảm phí tổn ban đầu. Trên cơ sở đó, ta cần xem xét hai vấn đề đó là vốn lưu động và vốn cố định. - Về vốn lưu động là cần xác định mức dự trữ tiền mặt một cách hợp lý có hiệu quả nhất. Mức tiền mặt tối ưu phải dựa vào mức dự trữ vật tư. Dự trữ vật tư sẽ quyết định mức cân đối tiền mặt. Đơn vị cần xác định rõ như cầu sản xuất kinh doanh để lập kế hoạch mua nguyên vật liệu, tránh ứ đọng hoặc thiếu hụt trong quá trình sản xuất. Thông qua thực tế sử dụng vốn lưu động cho thấy, vốn lưu động luôn tỷ lệ thuận với doanh thu. Như vậy nên lấy doanh thu nắm kế hoạch làm căn cứ để xác định vốn lưu động định mức. Doanh nghiệp nên áp dụng phương pháp vốn lưu động trên doanh thu, đây là phương pháp dự toán ngắn hạn có thể dự toán tình hình tài chính tại đơn vị. - Vốn cố định. Để đạt được hiệu quả sử dụng vốn cố định nhà quản lý cần có các biện pháp sau: Một là: Khai thác triệt để công suất thiết bị máy móc nhằm giảm hao mào hữu hình và vô hình. Lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp. Hai là: Quản lý chặt chẽ, theo dõi nắm bắt cụ thể tình hình tăng giảm mất mát. Ba là: Thanh lý tài sản cố định kịp thời tránh ứ đọng vốn, gỉm bớt chi phíbảo quản và chi phí phát sinh không cần thiết. Bốn là: Lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp tài sản cố định để thu hồi vốn nhanh những không làm tăng giá thành sản phẩm lên cao quá mà thị trường khó có thể chấp nhận. III. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động và sử dụng vốn. Trong các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động và hiệu quả sử dụng vốn của công ty, ta có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đó thành hai nhân tố: Đó là nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. 1. Các nhân tố chủ quan: a. Trình độ quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh: Đây là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Trong công tác l vốn, trình độ của cán bộ quản lý thể hiện chủ yếu thông qua xác định cơ cấu vốn, các trọng điểm đầu tư vốn và các quản lý tài sản hiện có. Thông thường cán bộ quản lý ưu mạo hiểm thì họ sẽ sử dụng nhiều nợ và ngược lại thì sử dụng vốn tự có. Vậy nên việc nâng cao trình độ cán bộ quản lý là vấn đề mà doanh nghiệp cần quan tâm. b. Cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô kinh doanh. Cơ cấu vật chất kỹ thuật nếu được tốt thì sẽ tạo điều kiện cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Quy mô kinh doanh cũng là vấn đề có liên quan tới quy mô nguồn vốn của doanh nghiệp. Nó sẽ định hướng lớn tới khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Hiệu quả của vốn được đánh giá tới nhiều chỉ tiêu. Tuy nhiên, cơ sở vật chất lại có liên quan tới các chỉ tiêu đó. Bởi vì nó giúp tạo ra sản phẩm tốt hơn, tiết kiệm được thời gian, giúp chu chuyển vốn nhanh... c. Các yếu tố kích thích vật chất. Các yếu tố này giúp chúng ta lao động năng động nhiệt tình hơn. Đây là yếu tố nhà quản lý nên quan tâm nhằm đem lại hiệu quả cao trong sản xuất. 2. Các nhân tố khách quan. a. Nhu cầu thị hiếu và giá cả hàng hoá. Trong cơ chế thị trường hiện nay. Sự cạnh tranh gay gắt của thị trường đã làm cho nhiều doanh nghiệp phải lao đao. Vì vậy việc xác định được nhu cầu thị hiếu và giá cả cho các mặt hàng là rất cần thiết. Nắm được quy luật này thì doanh nghiệp sẽ đem lại được hiệu quả của sử dụng đồng vốn của mình. Biết đầu tư đúng chỗ, đúng mục đích sẽ đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. b. Nhân tố thị trường tài chính. Vốn là một phạm trù thuộc lĩnh vực tài chính nên nó chịu ảnh hưởng rất lớn từ thị trường tài chính. Nguồn vốn được bổ sung từ nhiều nguồn như: Nguồn vốn vay ngân hàng, vốn thuê tài chính, vốn tín dụng thương mại và vốn vay ở thị trường tài chính... Sự biến động của thị trường tài chính dẫn đến sự biến động các nguồn vốn, ảnh hưởng trực tiếp đến các quá trình đầu tư. Thị trường tài chính ở nước ta đang trong quá trình phát triển, và việc huy động vốn trên thị trường tài chính là rất cần thiết. Thị trường tài chính phát triển sẽ tạo điều kiện cho huy động các nguồn vốn nhàn rỗi để trực tiếp đầu tư có hiệu quả. c. Một số nhân tố khác. Một là: Sự phát triển của khoa học công nghệ. Hai là: Các cơ chế, chính sách của nhà nước có ảnh hưởng lớn tới quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ba là: Một số biến động của thị trường đầu vào, đầu ra cũng có ảnh hưởng tới quá trình huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp. IV. Các giải pháp huy động vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay. Trong cơ chế thị trường hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều có một nguồn vốn hạn chế. Tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm của chu kỳ kinh doanh mà doanh nghiệp có thể thừa hoặc thiếu vốn. Thiếu vốn dẫn đến phải huy động vốn và sử dụng vốn làm sao có hiệu quả. Thực tế cho thấy, mỗi doanh nghiệp đều có các giải pháp khác nhau trong việc huy động và sử dụng vốn. Và hiện nay doanh nghiệp có các giải pháp đã và đang thực hiện. Ta có thể phân thành hai loại giải pháp, đó là: Ngắn hạn và dài hạn. 1. Giải pháp huy động vốn dài hạn. Vốn dài hạn của doanh nghiệp có nhiều thành phần khác nhau, có thể do nhà cung cấp, vốn do lợi nhuận để lại, vốn do thanh lý tài sản... Một doanh nghiệp đã khai thác hết nguồn vốn bên trong mà nhu cầu vốn dài hạn cũng không đáp ứng đủ thì cần áp dụng một số giải pháp sa: Giải pháp 1: Phát hành cổ phiếu. Cổ phiếu là cách huy động vốn dài hạn trong cơ chế hiện nay. Cổ phiếu thực chất là giấy chứng nhận góp cổ phần để tạo thêm vốn cho doanh nghiệp và chứng thực lợi tức cổ phần. Cổ phiếu hình thành nên vốn tự có của doanh nghiệp. Cổ phiếu được coi là "lá chắn" chống lại sự phá sản của doanh nghiệp. Nếu như doanh nghiệp làm ăn phải phá sản thì lúc đó cổ đông mới có quyền rút lại vốn. Cổ phiếu này có thể được trao đổi thông qua thị trường chứng khoán. Cổ phiếu có hai loại: Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. * Cổ phiếu thường: Cổ phiếu thường là cổ phiếu thông dụng nhất vì đặc điểm của nó là đáp ứng được cả hai phía người đầu tư và phía công ty phát hành. Lượng cổ phiếu tối đa mà công ty được quyền phát hành gọi là vốn cổ phần được cấp giấy phép. Và vấn đề chống mua công ty, bảo vệ công ty trước sự xâm nhập bằng cổ phiếu của các công ty khác là một khía cạnh đặc biệt. Cần xem xét đến các nguy cơ được mua lại công ty. Do đó cần duy trì một tỷ lệ cổ phiếu tối thiểu để giữa vững quyền kiểm soát của công ty. * Cổ phiếu ưu tiên: Thường chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu phát hành. Tuy nhiên trong một số trường hợp dùng cổ phiếu ưu tiên là thích hợp. Cổ phiếu ưu tiên có ưu điểm là nó có cổ tức cố định. Người chủ cổ phiếu này có quyền được thanh toán lãi trước các cổ đông bình thường. Cổ phiếu ưu tiên có thể được thu hồi nếu thấy cần thiết. Nhược điểm của nó là cổ tức được lấy từ lợi nhuận sau thuế, trong khi đó chi phí lãi vay được giảm trừ khi trích thuế thu nhập của công ty. Việc phát hành cổ phiếu khi công ty có ý định mở rộng thêm sản xuất và phát triển thị trường. Về hình thức phát hành, cổ phiếu có thể được bán rộng rãia công khai tại doanh nghiệp hoặc không qua hệ thống ngân hàng thương mại hoặc công ty tài chính. Giải pháp 2: Phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi. Hiện nay một số công ty có thể phát hành chứng có thể chuyển đổi. Sự chuyển đổi và sự lựa chọn cho phép các bên có thể chọn một cách thức đầu tư có lợi và thích hợp. Có một số hình thức chuyển đổi, ở đây chỉ đề cập hai hình thức. - Giấy bảo đảm: Người sở hữu giấy bảo đảm có thể mua một số lượng cổ phiếu thường, được quy định trước với giá cả và thời gian xác định. - Trái phiếu chuyển đổi: Là loại trái phiếu cho phép chuyển đổi thành một số lượng nhất định các cổ phiếu thường. Nếu giá trị cổ phiế tăng lên thì người giữ trái phiếu có cơ may nhận được lợi nhuận cao. Giải pháp 3: Phát hành trái phiếu. Phát hành trái phiếu là một hình thức huy động nguồn vốn nhàn rỗi của dân. Trái phiếu là giấy vay nợ dài hạn. Gồm: trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty. Khi phát hành cần lựa chọn sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty và tình hình trên thị trường tài chính. Điều này là quan trọng vì nó liên quan đến chi phí, cách thức trả cùng như khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu trên thị trường. Trên thị trường có các loại trái phiếu sau: * Trái phiếu có lãi suất cố định: Là loại trái phiếu được sử dụng nhiều nhất. Tính hấp dẫn của nó phụ thuộc vào các yếu tố sau: + Lãi suất của trái phiếu. + Uy tín tài chính của công ty. + Kỳ hạn của trái phiếu. * Trái phiếu có lãi suất thả nội: áp dụng trong điều kiện có mức lạm phát cao và lãi suất thị trường không ổn định. Loại này có nhược điểm: + Công ty không biết chắc chắn về chi phí lãi vay trái phiếu. Nó gây khó khăn cho việc lập kế hoạch tài chính. + Việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do phải thông báo lần điều chỉnh lãi. * Trái phiếu có thể thu hồi được. Loại này khi phát hành phải cho biết rõ đến người mua trái phiếu về giá cả và thời gian công ty chuộc lại. Trái phiếu này có ưu điểm là: + Có thể điều chỉnh cách sử dụng lượng vốn khi không cần thiết, công ty có thể mua lại số vốn vay. + Công ty có thể thay đổi nguồn vốn vay thông qua việc mua trái phiếu. Khi phát hành trái phiếu cần lưu ý một số vấn đề như: thời điểm phát hành, khi nào thì thu hồi cổ phiếu. Giải pháp 4: Vay ngân hàng. Vay ngân hàng có thể vay dài hạn, trung hạn tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Trong khi vay vốn ngân hàng cần có các điều kiện sau: - Phải có phương án kinh doanh sản xuất có hiệu quả. - Mức vốn vay phải phủ hợp với khả năng trả lãi của công ty. Hiện nay các ngân hàng thương mại là những trung gian tài chính. Nghiệp vụ ngân hàng đang phát triển phù hợp với nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp. Giải pháp 5: Nguồn vốn nội bộ. Nguồn vốn này là rất có lợi. Nhiều công ty coi trọng việc tái đầu tư từ lợi nhuận. Việc tích cực tăng lợi nhuận là một vấn đề đáng kích lệ đối với tất cả các công ty. Nó đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của công ty. Bất kỳ côn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29017.doc