DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
Từ viết tắt Diễn giải
HTPT Hỗ trợ phát triển
KHNV Kế hoạch nguồn vốn
HĐQL Hội đồng quản lý
HĐBT Hội đồng bộ trưởng
QĐ Quyết định
VNĐ Việt nam đồng
NĐ-CP Nghị định – Chính phủ
NSNN Ngân sách Nhà nước
BHXH Bảo hiểm xã hội
TW Trung ương
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Uỷ ban nhân dân
TD ĐTPT Tín dụng đầu tư phát triển
CNTT Công nghệ thông tin
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................
71 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1154 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp huy động và quản lý điều hành vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.............................................5
1/ Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................................5
2/ Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................6
3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................6
4/ Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................7
5/ Những đóng góp của khoá luận .....................................................................................7
6/ Kết cấu của khoá luận .........................................................................................................7
CHƯƠNG I: VỐN VÀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HÀ GIANG ..................................................................................... 9
I. Vốn huy động và vai trò của vốn huy động đối với hoạt động của Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang...................................................................................................9
1/ Quỹ HTPT và vốn huy động của Quỹ HTPT .............................................................9
1.1. Quỹ HTPT và khái quát hoạt động của Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang..........9
1.2. Nguồn vốn huy động và hình thức huy động vốn của Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang..........................................................................................................................................10
Khái niệm nguồn vốn huy động ................................................................................10
Nguồn vốn Chi nhánh được huy động ....................................................................10
Các hình thức huy động vốn của Chi nhánh Quỹ ............................................11
2/ Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang..........................................................................................................................20
2.1. Môi trường kinh doanh ....................................................................................................20
2.2. Chính sách lãi suất ............................................................................................................20
2.3. Nhân tố khách hàng ........................................................................................................ 22
2.4. Nhân tố về tổ chức kỹ thuật ......................................................................................... 23
2.5. Nhân tố về tâm lý xã hội ............................................................................................... 24
2.6. Các hình thức huy động vốn, chất lượng phục vụ và mạng lưới hoạt động của Quỹ ............................................................................................................................................... 24
2.7. Chất lượng hoạt động tín dụng .................................................................................... 24
2.8. Hoạt động Maketing của Quỹ .................................................................................... 24
3/ Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động của Quỹ HTPT ........................... 25
3.1. Vốn huy động là một trong những cơ sở để Chi nhánh Quỹ tổ chức hoạt động cho vay .............................................................................................................................. 25
3.2. Vốn huy động quyết định quy mô hoạt động tín dụng ĐTPT và các hoạt động khác .................................................................................................................................... 25
3.3. Vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của Quỹ HTPT ............................................................................................................................................. 26
3.4. Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của Quỹ với các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn ............................................................................................... 25
II. Công tác huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang ........................26
1/ Vài nét về Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang ............................................................ 26
1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................................ 26
1.2. Chức năng - nhiệm vụ - quyền hạn của Quỹ HTPT ........................................... 27
1.3. Công tác tổ chức & nhiệm vụ của từng bộ phận ................................................... 29
1.4. Đánh giá khái quát về kết quả hoạt động ................................................................ 31
2/ Thực trạng huy động vốn ................................................................................................ 40
2.1. Diễn biến quy mô vốn huy động........................................................................................ 40
2.2. Cơ cấu vốn huy động....................................................................................................... 41
2.3. Quan hệ cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn huy động............................... 42
3/ Đánh giá tình hình huy động vốn ...............................................................................43
3.1. Cơ sở để đánh giá.......................................................................................................................43
3.2. Những kết quả đạt được................................................................................................. 43
3.3. Những tồn tại và nguyên nhân..................................................................................... 44
CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH VỐN TẠI CHI NHÁNH QUỸ HTPT HÀ GIANG............................................................................................................................................46
I. Kế hoạch phát triển trong năm 2004.........................................................................46
II. Các giải pháp trong công tác huy động vốn ........................................................46
1/ Đề xuất với UBND Tỉnh hỗ trợ trong công tác huy động vốn..........................47
2/ Cơ cấu lại nguồn vốn huy động....................................................................................49
3/ Tiếp tục đẩy mạnh chính sách khách hàng.............................................................49
4/ Tăng cường các hoạt động dịch vụ liên quan đến huy động vốn....................50
5/ Nâng cao tỷ trọng hợp đồng tiền gửi, tiền gửi thanh toán trong nguồn vốn huy động........................................................................................................................................50
6/ Nâng cao uy tín của Quỹ HTPT.....................................................................................50
7/ Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ ..........................................................................51
8/ Một số giải pháp khác trong công tác huy động vốn ............................................51
III. Giải pháp quản lý và điều hành nguồnvốn .........................................................53
IV. Kiến nghị với Quỹ TW ............................................................................................... .56
1/ Kiến nghị đối với Quỹ TW về chính sách, giải pháp huy động vốn.............. ..56
2/ Kiến nghị về giải pháp điều hành vốn ..................................................................... ..57
3/ Kiến nghị về công tác tổ chức và đào tạo cán bộ...................................................58
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. ..62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO : .............................................................................64
ĐỀ TÀI
" Giải pháp huy động và
quản lý điều hành vốn tại Chi nhánh Quỹ
Hỗ trợ phát triển Hà giang"
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quỹ Hỗ trợ phát triển là một tổ chức Tài chính của Nhà nước trực thuộc Chính phủ, có chức năng huy động vốn trung hạn, dài hạn và ngắn hạn, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn của Nhà nước dành cho tín dụng đầu tư phát triển để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước.
Do đặc điểm trên nên nguồn vốn huy động có một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của Quỹ. Vừa có tính chất vốn vừa có tính chất là nguyên liệu của quá trình hoạt động, nguồn vốn huy động quyết định đến hầu hết các hoạt động của Quỹ như : quy mô, thời hạn, cơ cấu tài sản có và các hoạt động phục vụ nhiệm vụ khác. Từ đó quyết định đến khả năng thu lợi, hiệu quả của hoạt động tín dụng đầu tư phát triển và mức độ rủi ro của Quỹ HTPT. Vì vậy đối với Quỹ huy động vốn là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trường, thị trường vốn chưa phát triển hoàn chỉnh, hệ thống Ngân hàng và hệ thống Quỹ HTPT vẫn đang đóng vai trò quan trọng trong công tác huy động vốn và làm trung gian giữa người có vốn nhàn rỗi và người có nhu cầu vốn. Các đơn vị này đang tìm mọi cách để mở rộng huy động vốn, tăng nguồn đầu tư vào làm cơ sở tăng quy mô cho vay và đầu tư nhằm mục đích tăng doanh thu, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Không nằm ngoài quy luật đó, Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang đang tìm tòi phát triển thêm những hình thức huy động mới nhằm thu hút thêm nguồn vốn huy động. Đặc biệt từ đầu năm 2003 đến nay Quỹ đã liên tục thay đổi mức lãi suất huy động với mức lãi suất tăng dần để thu hút khách hàng gửi tiền, ưu tiên cho vay với lãi suất ưu đãi bằng thế chấp các hợp đồng tiền gửi tại Quỹ ...
Bên cạnh những mặt tích cực đó Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang cũng còn gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn.
Chính vì những lý do trên em đã chọn đề tài : " Giải pháp huy động và quản lý điều hành vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang" làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Khoá luận đã đưa ra phần lý luận về công tác huy động vốn, các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động và vai trò của vốn huy động đối với hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển. Trên cơ sở phân tích đó khoá luận đã đi sâu vào phân tích thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang cả về quy mô và kết cấu, từ đó rút ra những kết quả đạt được cũng như những mặt tồn tại.
Khóa luận còn đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút thêm nguồn vốn huy động, giải pháp quản lý điều hành vốn và cân đối giữa huy động vốn và cho vay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là công tác huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ ttợ phát triển Hà giang.
Nguồn vốn huy động được phân tích dựa trên các số liệu, kết quả huy động vốn của Chi nhánh trong các năm 2000 - 2001 - 2002 - 2003.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
Phương pháp thống kê biểu mẫu, phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp... cũng được sử dụng.
5. Những đóng góp của khoá luận
Hệ thống được những vấn đề chung về huy động vốn, đưa ra những cơ sở để đánh giá công tác huy động và quản lý điều hành vốn một cách chính xác hơn.
Về mặt thực tiễn khóa luận đã nêu lên thực trạng hiện tại của công tác huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang qua việc phân tích các số liệu, khóa luận đã tìm ra nguyên nhân dẫn đến những mặt hạn chế trong công tác huy động vốn từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp .
Do khả năng trình độ hiểu biết của em còn hạn chế, thời gian nghiên cứu về công tác huy động vốn chưa nhiều, thời gian thực tập có hạn . Vì vậy khóa luận còn có nhiều điểm thiếu sót, sơ sài. Em xin kính mong được sự chỉ bảo của các Thầy, Cô.
6. Kết cấu của khóa luận
Gồm 3 phần :
Lời mở đầu
Phần nội dung : gồm 2 chương
Chương I: Vốn và công tác huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang.
Chương II: Giải pháp kiến nghị để nâng cao hiệu quả công tác huy động và quản lý điều hành vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang.
Kết luận
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn Tiến sĩ Nguyễn Mạnh Quân, Ban Lãnh đạo và tập thể cán bộ viên chức Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
CHƯƠNG I
VỐN VÀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CHI NHÁNH QUỸ HTPT HÀ GIANG
I/ VỐN HUY ĐỘNG VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH QUỸ HTPT HÀ GIANG
1. Quỹ Hỗ trợ phát triển và vốn huy động của Quỹ Hỗ trợ phát triển
1.1 Quỹ Hỗ trợ phát triển và khái quát hoạt động của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang
Quỹ Hỗ trợ phát triển là tổ chức Tài chính Nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí. Quỹ thực hiện công tác huy động vốn và cho vay theo quy định của Chính phủ và được cấp bù chệnh lệch lãi suất huy động vốn và cho vay. Quỹ HTPT hoạt động theo điều lệ do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Hoạt động chủ yếu của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang bao gồm :
* Hoạt động cho vay - thu nợ các dự án đầu tư
* Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
* Cho vay hỗ trợ xuất khẩu
* Bảo lãnh vay vốn đối với các chủ đầu tư, tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh cho các Quỹ đầu tư
* Cho vay lại nguồn vốn ODA
* Uỷ thác, nhận uỷ thác cho vay vốn đầu tư
* Huy động vốn trung, dài hạn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước
* Tổ chức thanh toán với khách hàng
* Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chính phủ giao
1.2. Nguồn vốn huy động và hình thức huy động vốn của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang
1.2.1. Khái niệm nguồn vốn huy động
Vốn huy động là những phương tiện tiền tệ mà Quỹ huy động được thông qua quá trình nhận tiền gửi và nhận tiền vay của các tổ chức các đơn vị.
Vốn huy động của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang là một chỉ tiêu rất quan trọng, nó không những phản ánh khả năng huy động vốn của đơn vị mà còn là yếu tố quyết định việc đầu tư vào các dự án.
Do đó Chi nhánh luôn tìm mọi biện pháp để tăng cường công tác huy động vốn và đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2.2. Nguồn vốn Chi nhánh Quỹ được huy động
Theo quy định tại công văn số 2565 HTPT/KHNV ngày 23 tháng 12 năm 2002 về việc huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển thì nguồn vốn Chi nhánh Quỹ được huy động bao gồm :
1.2.2.1. Vốn vay từ các Quỹ
Đây là nguồn vốn nhàn rỗi của các Quỹ đầu tư tại địa phương chưa có nhu cầu đầu tư hay sử dụng vào mục đích cụ thể của các Quỹ. Do đó các Quỹ này có thể lựa chọn hình thức gửi vào Quỹ HTPT hay các tổ chức tài chính - tín dụng với hình thức phù hợp.
Ví dụ : Quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ tiết kiệm bưu điện, quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài.
1.2.2.2. Tiền gửi, vốn khấu hao cơ bản, vốn đầu tư phát triển sản xuất và các nguồn vốn hợp pháp khác của các đơn vị, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính - tín dụng, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn
Theo quy định của Chính phủ quy định hoạt động của Quỹ bao gồm việc cấp phát vốn khấu hao cơ bản, cấp phát vốn đầu tư xây dựng của bảo hiểm xã hội... Trong điều kiện các đơn vị này chưa sử dụng đến nguồn vốn cấp phát và thoả thuận giữa Quỹ HTPT với các đơn vị này Quỹ HTPT có thể huy động nguồn vốn chưa sử dụng.
1.2.2.3.Vốn từ phát hành tín phiếu, trái phiếu Chính phủ.
1.2..2.4 Các nguồn vốn khác theo quy định tại quyết định số 13/2000/QĐ-HĐQL ngày 2 tháng 3 năm 2000 của Hội đồng quản lý Quỹ HTPT.
Các nguồn vốn này của các doanh nghiệp chưa sử dụng đến gửi vào Quỹ, hay Quỹ vay theo thoả thuận.
1.2.3. Các hình thức huy động vốn của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang
1.2.3.1. Huy động bằng hình thức mở tài khoản tiền gửi giao dịch
Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc đơn vị giao dịch với Quỹ gửi vào Quỹ nhờ Quỹ giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép , các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và các đơn vị đều được Quỹ thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của Doanh nghiệp, đơn vị đều có thể được nhập vào tài khoản thanh toán theo yêu cầu.
Đối với loại tiền gửi này các doanh nghiệp, đơn vị trong quy trình hoạt động muốn thực hiện giao dịch với nhau thông qua Quỹ hoặc hệ thống Ngân hàng thì phải mở tài khoản. Việc mở tài khoản này giúp cho các tổ chức và đơn vị bảo quản an toàn vốn, đồng thời được hưởng các dịch vụ thanh toán từ Quỹ.
Về phía Quỹ, chỉ cần bỏ ra những chi phí về quản lý tài khoản và trả lãi với mức lãi suất thấp là có thể sử dụng được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để bổ sung nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển. Tuy nhiên lợi thế này đối với Quỹ còn phụ thuộc vào từng thời kỳ trong năm và khả năng dự đoán về biến động trên số dư tiền gửi không kỳ hạn này. Và phụ thuộc vào hạn mức tín dụng của đơn vị được Quỹ Trung ương giao trong năm.
Đối với hình thức huy động này Quỹ HTPT chỉ cần yêu cầu các đơn vị mở tài khoản tiền gửi theo quy định.
1.2.3.2.Huy động bằng hình thức ký kết hợp đồng tiền gửi
Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn : Đối với hệ thống Quỹ hợp đồng này được chia ra như sau :
- Loại có kỳ hạn dưới 1 năm : Theo sự thoả thuận của Quỹ với bên gửi có thể là 3 tháng, 5 tháng, 6 tháng, 9 tháng ... nhưng mức thấp nhất là 3 tháng. Điều này khác so với các Ngân hàng thương mại.
- Loại trên 1 năm : Cũng theo sự thoả thuận của Quỹ với khách hàng thời hạn gửi có thể là 1 năm, 2 năm, 3 năm, 5 năm nhưng phải tròn năm.
- Loại không kỳ hạn : Không tính thời hạn gửi Quỹ chỉ căn cứ vào số ngày phát sinh thực tế của đơn vị gửi vào Quỹ tính theo lãi suất quy định theo từng thời kỳ của Quỹ Trung ương để thanh toán lãi cho khách hàng và trả gốc cho khách hàng khi có nhu cầu rút vốn.
(Mẫu)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG TIỀN GỬI
Số: ..../HĐVV/200..
- Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 25/9/1989;
- Căn cứ Nghị định số 17/HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế;
- Căn cứ Quyết định số 13/2000/QĐ-HĐQL ngày 02/3/2000 của Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ phát triển về việc ban hành quy chế huy động, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn cho đầu tư phát triển của Quỹ Hỗ trợ phát triển;
- Căn cứ Công văn số 2565 HTPT/KHNV ngày 23/12/2002 của Quỹ Hỗ trợ phát triển về việc hướng dẫn huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển;
- Trên cơ sở nhu cầu và khả năng của các bên.
Hôm nay, ngày ...... tháng ...... năm 200...., tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang. Chúng tôi gồm:
I. Bên nhận tiền gửi (bên A):...............................................................................
Địa chỉ:..................................................................................................................
Điện thoại:....................................................... Fax:..............................................
Tài khoản tiền gửi số:...................................... Mở tại:..........................................
Người đại diện là ông (bà):............................................... Chức vụ:......................
Giấy uỷ quyền số (nếu có):....................... do ông (bà):..........................uỷ quyền
I. Bên gửi tiền (bên B):........................................................................................
Địa chỉ:..................................................................................................................
Điện thoại:....................................................... Fax:..............................................
Tài khoản tiền gửi số:...................................... Mở tại:..........................................
Người đại diện là ông (bà):............................................... Chức vụ:......................
Giấy uỷ quyền số (nếu có):....................... do ông (bà):..........................uỷ quyền
Hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng vay vốn theo các điều khoản sau đây:
Điều 1: Số tiền gửi, thời hạn gửi tiền, lãi suất, phương thức chuyển tiền
Bên A nhận tiền gửi VNĐ của bên B theo các nội dung sau:
Số tiền bằng số:......................................................................................................
Bằng chữ: ...............................................................................................................
Thời hạn gửi tiền: ..................................................................................................
Ngày gửi: ............................................................Ngày đến hạn: ..........................
Lãi suất (cố định - tính theo năm):.........................................................................
Phương thức chuyển tiền gửi: Tiền gửi được bên B chuyển một lần vào bên A.
Điều 2: Phương thức trả lãi
Tiền lãi được trả sau, mỗi năm 1 lần (đối với Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn từ
1 năm trở xuống, tiền lãi được trả một lần cùng với tiền gốc khi đến hạn; đối với Hợp đồng tiền gửi không kỳ hạn, tiền lãi được trả hàng tháng).
Tiền lãi được xác định trên cơ sở số dư tiền gửi, thời gian tính lãi và lãi suất áp dụng.
Trong trường hợp bên B rút tiền gửi trước hạn, bên B được hưởng lãi suất theo quy định của bên A.
Trường hợp đến hạn thanh toán, bên B không thực hiện rút tiền và giữa bên A và bên B không có thoả thuận khác: Bên A không nhập lãi vào gốc và theo dõi riêng: Tiền lãi áp dụng lãi suất không kỳ hạn; tiền gốc tính tiếp một kỳ hạn mới bằng kỳ hạn thoả thuận ban đầu, lãi suất áp dụng là lãi suất do Quỹ HTPT thông báo, có hiệu lực tại thời điểm bắt đầu kỳ hạn mới.
Điều 3: Quyền và nghĩa vụ của bên A
1. Quyền của bên A:
- Được quyền xem xét, quyết định việc rút tiền trước hạn của bên B.
2. Nghĩa vụ của bên A:
- Có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ cho bên B (cả gốc và lãi) khi số tiền do bên B gửi tại bên A đến hạn thanh toán.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho bên B (như xác nhận số dư, phong toả số dư,...) khi bên B sử dụng Hợp đồng tiền gửi làm tài sản bảo đảm hoặc chiết khấu.
Điều 4: Quyền và nghĩa vụ của bên B
1. Quyền của bên B:
- Được hưởng lãi tiền gửi theo lãi suất thoả thuận với bên A tại Hợp đồng tiền gửi này kể từ ngày bên A nhận được tiền gửi của bên B.
- Được bảo đảm thanh toán đầy đủ (cả gốc và lãi) khi tiền gửi đến hạn thanh toán.
- Được rút tiền trước hạn nếu việc rút tiền trước hạn thuộc các trường hợp mà hai bên đã thoả thuận.
- Được sử dụng Hợp đồng tiền gửi làm tài sản bảo đảm trong hệ thống Quỹ HTPT.
- Được bên A tạo điều kiện thuận lợi (như xác nhận số dư, phong toả số dư,...) khi sử dụng Hợp đồng tiền gửi làm tài sản bảo đảm hoặc chiết khấu tại các Tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (trường hợp Hợp đồng tiền gửi được các Tổ chức này chấp nhận).
2. Nghĩa vụ của bên B:
- Có nghĩa vụ chuyển tiền gửi theo đúng thời gian thoả thuận.
- Không được rút tiền trước hạn nếu không được bên A đồng ý, trừ trường hợp mà hai bên đã thoả thuận. Trong trường hợp rút tiền trước hạn, bên B phải thông báo bằng văn bản tới bên A trước 5 ngày làm việc so với ngày dự kiến rút tiền để bên A xem xét, quyết định. Nội dung thông báo phải nêu rõ lý do rút tiền trước hạn, số tiền đề nghị rút (1à số tiền gửi theo Hợp đồng vay vốn này) và ngày dự kiến rút tiền.
Điều 5: Các thoả thuận khác
Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản của Hợp đồng tiền gửi. Nếu có tranh chấp hai bên sẽ giải quyết bằng thương lượng dựa trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi. Trường hợp không thể giải quyết bằng thương lượng dựa trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi. Trường hợp không thể giải quyết bằng thương lượng, hai bên sẽ đưa tranh chấp ra giải quyết tại Toà án Kinh tế nơi bên A có trụ sở.
Mọi sửa đổi, bổ sung Hợp đồng tiền gửi phải được lập thành Phụ lục hợp đồng tiền gửi. Phụ lục hợp đồng tiền gửi chỉ có hiệu lực khi được hai bên đồng thuận và phù hợp với quy định hiện hành. Các Phụ lục hợp đồng tiền gửi (nếu có) là bộ phận không tách rời của Hợp đồng tiền gửi này.
Hợp đồng tiền gửi được lập thành ...... bản chính có giá trị pháp lý như nhau. Bên A giữ ...... bản, bên B giữ ......bản.
Hợp đồng tiền gửi có hiệu lực từ ngày ký và được thanh lý khi bên A thanh toán đầy đủ cho bên B (cả gốc và lãi).
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
1.2.3.3. Huy động bằng ký kết hợp đồng vay vốn
Khác với hình thức huy động bằng ký kết tiền gửi là các đơn vị tổ chức gửi tiền vào Quỹ, hình thức ký kết hợp đồng tiền vay Quỹ là đơn vị đi vay của các tổ chức. Đối với hình thức này tùy thuộc vào sự thoả thuận ký kết hợp đồng giữa Quỹ với các đơn vị. Nhưng hình thức này chỉ áp dụng đối với vốn huy động có kỳ hạn trên 1 năm.
(Mẫu)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG VAY VỐN
Số: ..../HĐVV/200..
- Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 25/9/1989;
- Căn cứ Nghị định số 17/HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế;
- Căn cứ Quyết định số 13/2000/QĐ-HĐQL ngày 02/3/2000 của Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ phát triển về việc ban hành quy chế huy động, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn cho đầu tư phát triển của Quỹ Hỗ trợ phát triển;
- Căn cứ Công văn số 2565 HTPT/KHNV ngày 23/12/2002 của Quỹ Hỗ trợ phát triển về việc hướng dẫn huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển;
- Trên cơ sở nhu cầu và khả năng của các bên.
Hôm nay, ngày ...... tháng ...... năm 200...., tại...........................................
Chúng tôi gồm:
I .Bên vay (bên ):..............................................................................................
Địa chỉ:...............................................................................................................
Điện thoại:.................................................Fax:..................................................
Tài khoản tiền gửi số:..................................... Mở tại:........................................
Người đại diện là ông (bà):............................................ Chức vụ:......................
Giấy uỷ quyền số (nếu có):..................... do ông (bà):.... ...................uỷ quyền
II. Bên cho vay (bên B):...................................................................................
Địa chỉ:.........................................................................................................................
Điện thoại:....................................................... Fax:..........................................
Tài khoản tiền gửi số:...................................... Mở tại:..................................
Người đại diện là ông (bà):....................................... Chức vụ:......................
Giấy uỷ quyền số (nếu có):................. do ông (bà):........................uỷ quyền
Hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng vay vốn theo các điều khoản sau đây:
Điều 1: Số tiền vay, phương thức chuyển tiền vay
Bên A vay của bên B số tiền: .................................................................................
Bằng chữ: ...............................................................................................................
Phương thức chuyển tiền vay: Tiền vay được bên B chuyển một lần cho bên A.
Điều 2: Thời hạn vay, phương thức trả nợ
Thời hạn vay: .........................................................................................................
Ngày nhận tiền vay: ...............................................................................................
Phương thức trả nợ:
+ Nợ gốc: Tiền vay được trả 1 lần khi đến hạn.
+ Nợ lãi: Lãi tiền vay được trả sau hàng năm, mỗi năm 1 lần.
Điều 3: Lãi suất vay
Lãi suất vay (%/năm): ...............................................................................
Lãi suất vay được giữ cố định trong suốt thời gian thực hiện Hợp đông vay vốn.
Lãi tiền vay được tính kể từ khi bên A nhận được tiền vay của bên B, được xác định trên cơ sở số dư tiền vay, thời gian tính lãi và lãi suất áp dụng (lãi suất tính theo năm).
Trong trường hợp bên B thu hồi vốn vay trước hạn, bên B được hưởng lãi suất theo quy định của bên A.
Điều 4: Quyền và nghĩa vụ của bên A
1. Quyền của bên A:
- Được quyền xem xét, quyết định việc thu hồi tiền vay trước hạn của bên B.
- Được quyền sử dụng tiền vay của bên B theo nhu cầu của bên A
2. Nghĩa vụ của bên A:
- Thanh toán đầy đủ số tiền vay của bên B (cả gốc và lãi) khi đến hạn nếu hai bên không có thoả thuận nào khác về việc kéo dài thời hạn cho vay.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho bên B (như xác nhận số tiền cho vay, ...) khi bên B sử dụng Hợp đồng vay vốn làm tài sản bảo đảm hoặc chiết khấu.
Điều 5: Quyền và nghĩa vụ của bên B
1. Quyền của bên B:
- Được hưởng lãi tiền vay theo lãi suất thoả thuận với bên A tại Hợp đồng vay vốn này kể từ ngày bên A nhận được tiền vay của bên B.
- Được bên A bảo đảm thanh toán đầy đủ số tiền vay (cả gốc và lãi) theo kế hoạch được thoả thuận tại Điều 2 Hợp đồng vay vốn này.
- Được thu hồi tiền vay trước hạn nếu việc thu hồi tiền vay thuộc các trường hợp mà hai bên đã thoả thuận.
- Được sử dụng Hợp đồng vay vốn làm tài sản bảo đảm trong hệ thống Quỹ HTPT.
- Được bên A tạo điều kiện thuận lợi (như xác nhận số tiền cho vay,...) khi sử dụng Hợp đồng vay vốn làm tài sản bảo đảm hoặc chiết khấu tại các Tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (trường hợp Hợp đồng vay vốn được các Tổ chức này chấp nhận).
2. Nghĩa vụ của bên B:
- Chuyển tiền vay cho bên A theo đúng thời gian thoả thuận.
- Không được thu hồi tiền vay trước hạn nếu không được bên A đồng ý, trừ trường hợp mà hai bên đã thoả thuận. Trong trường hợp thu hồi tiền vay trước hạn, bên B phải thông báo bằng văn bản tới bên A trước 5 ngày làm việc so với ngày dự kiến thu hồi tiền vay để bên A xem xét, quyết định. Nội dung thông báo phải nêu rõ lý do thu hồi tiền vay trước hạn, số tiền đề nghị (1à số tiền vay theo Hợp đồng vay vốn này) và ngày dự kiến thu hồi tiền vay.
Điều 6: Các thoả thuận khác.
Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản của Hợp đồng vay vốn. Nếu có tranh chấp hai bên sẽ giải quyết bằng thương lượng dựa trên nguy._.ên tắc bình đẳng và cùng có lợi. Trường hợp không thể giải quyết bằng thương lượng dựa trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi. Trường hợp không thể giải quyết bằng thương lượng, hai bên sẽ đưa tranh chấp ra giải quyết tại Toà án Kinh tế nơi bên A có trụ sở.
Mọi sửa đổi, bổ sung Hợp đồng vay vốn phải được lập thành Phụ lục hợp đồng vay vốn. Phụ lục hợp đồng vay vốn chỉ có hiệu lực khi được hai bên đồng thuận và phù hợp với quy định hiện hành. Các Phụ lục hợp đồng vay vốn (nếu có) là bộ phận không tách rời của Hợp đồng vay vốn này.
Hợp đồng vay vốn được lập thành ...... bản chính có giá trị pháp lý như nhau. Bên A giữ ...... bản, bên B giữ ......bản.
Hợp đồng vay vốn có hiệu lực từ ngày ký và được thanh lý khi bên A thanh toán đầy đủ cho bên B số tiền vay của bên B (cả gốc và lãi).
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
1.2.2.4. Huy động khác : Các hình thức huy động do Tổng giám đốc Quỹ HTPT quyết định phù hợp với kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hàng năm và các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang
2.1. Môi trường kinh doanh
Hoạt động của Quỹ nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng thực chất không thể tách khỏi môi trường kinh doanh, đặc biệt là môi trường kinh tế và chính trị , môi trường pháp luật. Do đó Quỹ phải tìm hiểu kỹ về đặc điểm kinh tế - xã hội , khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị vay vốn, khả năng huy động vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các đơn vị trên địa bàn để đưa ra phương án huy động hiệu quả nhất.
Do đặc thù của Quỹ hoạt động không phải vì mục đích lợi nhuận do đó việc thẩm định xem xét quyết định đầu tư càng phải kỹ lưỡng để đánh giá đúng chất lượng và hiệu quả của dự án. Như vậy cũng ảnh hưởng rất lớn đến quyết định huy động vốn của đơn vị.
2.2. Chính sách lãi suất
Chính sách lãi suất có ảnh hưởng quan trọng tới công tác huy động vốn của Quỹ. Vì thực chất lãi suất huy động vốn là giá của quyền sử dụng vốn huy động trong một khoảng thời gian nhất định mà Quỹ phải trả cho bên gửi tiền.
Thực tế người gửi tiền luôn quan tâm tới lãi suất họ được hưởng từ việc gửi tiền tại Quỹ với các Ngân hàng thương mại, bên cạnh đó họ còn so sánh với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời của các hình thức đầu tư khác. Nếu mức lãi suất phù hợp với yêu cầu của thị trường đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền sẽ thu hút được lượng tiền nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các đơn vị vào Quỹ nhiều hơn.
Tại công văn số 2565 HTPT/KHNV ngày 23 tháng 12 năm 2002 đã quy định lãi suất huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ HTPT cụ thể như sau :
a. Lãi suất huy động vốn là lãi suất được quy định tại thông báo lãi suất của Quỹ HTPT.
Đối với từng khoản vốn huy động theo kỳ hạn cụ thể, lãi suất huy động vốn được giữ cố định trong suốt kỳ hạn, trừ trường hợp khách hàng rút vốn trước hạn hoặc đến hạn khách hàng không rút vốn.
Quỹ HTPT khuyến khích các Chi nhánh Quỹ huy động các nguồn vốn có lãi suất thấp hơn lãi suất cùng kỳ hạn quy định tại thông báo lãi suất của Quỹ HTPT.
b. Định kỳ hàng quý (vào ngày làm việc cuối cùng của tháng cuối quý) hoặc đột xuất, Quỹ HTPT sẽ thông báo bằng văn bản lãi suất huy động vốn theo từng kỳ hạn để làm căn cứ cho các Chi nhánh Quỹ huy động vốn.
c. Quỹ HTPT quy định lãi suất áp dụng trong trường hợp khách hàng rút vốn trước hạn hoặc đến hạn thanh toán không rút vốn, như sau:
- Trường hợp khách hàng rút vốn trước hạn:
+ Chi nhánh Quỹ được xem xét, giải quyết rút vốn trước hạn đối với các khoản vốn huy động đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b, mục 12 của Công văn này. Ngay sau khi giải quyết cho khách hàng rút vốn trước hạn, Chi nhánh Quỹ phải báo cáo cụ thể về Quỹ HTPT (kể cả trong trường hợp Quỹ HTPT phải điều chuyển vốn để Chi nhánh Quỹ hoàn trả vốn huy động rút trước hạn).
+ Trường hợp thời gian gửi vốn thực tế của khách hàng chưa được 1 năm: Chi nhánh Quỹ áp dụng mức lãi suất của kỳ hạn tương ứng với thời gian gửi thực tế hoặc lãi suất của kỳ hạn dưới gần nhất (nếu không có lãi suất của kỳ hạn tương ứng với thời gian gửi thực tế) cho thời gian gửi tương ứng với kỳ hạn áp dụng lãi suất, số thời gian lẻ còn lại áp dụng lãi suất không kỳ hạn. Các mức lãi suất áp dụng là lãi suất do Quỹ HTPT thông báo, có hiệu lực từ thời điểm khách hàng gửi vốn.
Ví dụ 1. : Khách hàng A gửi 1.000 trđ, kỳ hạn 1 năm tại Chi nhánh Quỹ A; gửi được 10,5 tháng khách hàng có nhu cầu rút vốn trước hạn, do các nguyên nhân khách quan bất khả kháng. Chi nhánh Quỹ tính lãi cho khách hàng như sau: áp dụng lãi suất kỳ hạn 9 tháng để tính lãi cho thời gian 9 tháng, thời gian 1,5 tháng còn lại áp dụng lãi suất không kỳ hạn (giả sử tại thời điểm khách hàng gửi vốn, Quỹ HTPT có thông báo lãi suất không kỳ hạn, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm, 2 năm, 3 năm, 5 năm) .
+ Trường hợp thời gian gửi vốn thực tế của khách hàng được hơn 1 năm hoặc hơn 2 năm,... Chi nhánh Quỹ áp dụng lãi suất kỳ hạn tương ứng hoặc lãi suất của kỳ hạn dưới gần nhất cho thời gian gửi tròn năm (nếu không có lãi suất kỳ hạn tương ứng với thời gian tròn năm). Thời gian lẻ không tròn năm áp dụng phương pháp tính lãi như trường hợp thời gian gửi vốn thực tế của khách hàng chưa được 1 năm. Các mức lãi suất áp dụng là lãi suất do Quỹ HTPT thông báo, có hiệu lực tại thời điểm khách hàng gửi vốn.
Ví dụ 2: Khách hàng A gửi 1.000 trđ, kỳ hạn 5 năm tại Chi nhánh Quỹ A; gửi được 4 năm 8,5 tháng khách hàng có nhu cầu rút vốn trước hạn, do các nguyên nhân khách quan bất khả kháng. Chi nhánh Quỹ tính lãi cho khách hàng như sau: Đối với thời gian tròn năm, Chi nhánh Quỹ áp dụng lãi suất kỳ hạn 3 năm để tính lãi cho thời gian tròn 4 năm (do không có lãi suất kỳ hạn 4 năm); Đối với thời gian lẻ không tròn năm áp dụng lãi suất kỳ .hạn 6 tháng tính lãi cho thời gian 6 tháng, thời gian 2,5 tháng còn lại áp dụng lãi suất không kỳ hạn (giả sử tại thời điểm khách hàng gửi vốn: Quỹ HTPT có thông báo lãi suất không kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm, 2 năm, 3 năm, 5 năm).
Ví dụ 3: Khách hàng A gửi 1.000 trđ, kỳ hạn 2 năm tại Chi nhánh Quỹ A; gửi được 1 năm 8,5 tháng khách hàng có nhu cầu rút vốn trước hạn, do các nguyên nhân khách quan bất khả kháng. Chi nhánh Quỹ tính lãi cho khách hàng như sau: Đối với thời gian tròn năm Chi nhánh Quỹ áp dụng lãi suất kỳ hạn 1 năm để tính lãi cho thời gian tròn 1 năm; Đối với thời gian lẻ không tròn năm áp dụng lãi suất kỳ hạn 6 tháng tính lãi cho thời gian 6 tháng, thời gian 2,5 tháng còn lại áp dụng lãi suất không kỳ hạn (giả sử tại thời điểm khách hàng gửi vốn, Quỹ HTPT có thông báo lãi suất không kỳ hạn, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm, 2 năm, 3 năm, 5 năm)
+ Quỹ HTPT không khuyến khích khách hàng rút vốn trước hạn. Trong quá trình làm việc với khách hàng, Chi nhánh Quỹ cần thông báo để khách hàng nắm rõ quy định của Quỹ HTPT và trong trường hợp có thể, tư vấn cho khách hàng lựa chọn kỳ hạn gửi vốn phù hợp.
- Trường hợp đến hạn thanh toán, khách hàng không rút vốn và không có thoả thuận khác: Chi nhánh Quỹ HTPT không nhập lãi vào gốc và áp dụng lãi suất không kỳ hạn đối với tiền lãi; tiền gốc tính tiếp một kỳ hạn mới bằng kỳ hạn thoả thuận ban đầu, lãi suất áp dụng là lãi suất do Quỹ HTPT thông báo, có hiệu lực tại thời điểm bắt đầu kỳ hạn mới. Trong kỳ hạn mới, nếu khách hàng rút vốn trước hạn, Chi nhánh Quỹ áp dụng quy định về lãi suất rút vốn trước hạn để tính lãi cho khách hàng.
2.3. Nhân tố khách hàng
Khách hàng quyết định đến mọi hoạt động của Quỹ. Quỹ chỉ tồn tại khi có khách hàng.
Khi kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi các Ngân hàng thương mại cũng như hệ thống Quỹ phải thu hút được khách hàng. Mặc dù là tổ chức tài chính trực thuộc Chính phủ nhưng Quỹ phải làm việc trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Quỹ phải đặt khách hàng lên vị trí hàng đầu trong mọi quyết định của mình, phải vạch ra cho mình một chiến lược khách hàng cụ thể, khả thi để có thể " vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi".
Khách hàng gửi tiền vào Quỹ HTPT có những quyền lợi cụ thể như sau :
a. Được Quỹ HTPT đảm bảo thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn và được xem xét, giải quyết rút vốn trước hạn nếu việc rút vốn trước hạn thuộc các trường hợp Quỹ HTPT đã quy định ở trên.
b. Được Quỹ HTPT ưu tiên xem xét cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước khi có nhu cầu, đúng đối tượng và bảo đảm đủ điều kiện vay vốn.
c. Được sử dụng hợp đồng tiền gửi, hợp đồng vay vốn hoặc số dư trên tài khoản tiền gửi mở tại hệ thống Quỹ HTPT làm tài sản bảo đảm trong toàn hệ thống Quỹ (trừ trường hợp tài khoản tiền gửi được mở để đảm bảo thực hiện một nghĩa vụ khác như tiền gửi bảo hành, ...).
d. Được Quỹ HTPT tạo điều kiện thuận lợi khi sử dụng hợp đồng tiền gửi, hợp đồng vay vốn làm tài sản bảo đảm hoặc chiết khấu tại các Tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (trường hợp hợp đồng tiền gửi hoặc hợp đồng vay vốn được các Tổ chức này chấp nhận).
e. Được Quỹ HTPT đảm bảo các quyền lợi khác theo quy định của Pháp luật.
2.4. Nhân tố về tổ chức kỹ thuật
Tổ chức một cách khoa học góp phần nâng cao uy tín cho Quỹ từ đó tăng khả năng huy động vốn. Nhiều khách hàng thông qua việc tổ chức kỹ thuật để cân nhắc xem có nên gửi tiền vào Quỹ hay không. Vì vậy Quỹ cần phải đưa ra nhóm giải pháp về tổ chức kỹ thuật một cách khoa học.
Quỹ phải bố trí mạng lưới thu hút vốn thích hợp, chú trọng đầu tư cơ sở vật chất như : Mở rộng trụ sở làm việc, trang bị phương tiện thanh toán hiện đại, ứng dụng công nghệ tiên tiến và không ngừng cải tiến các quy trình trong nghiệp vụ huy động vốn thật khoa học để thu hút khách hàng. Nên đơn giản hoá thủ tục , rút ngắn thời gian luân chuyển chứng từ, giải quyết nhanh việc nhận, trả tiền. Tổ chức tốt công tác thanh toán đảm bảo thuận tiện, nhanh chóng, chính xác cho khách hàng.
2.5. Nhân tố về tâm lý xã hội
Tâm lý rất con người rất quan trọng khi quyết định thực hiện một công việc gì. Vì vậy Quỹ cần tạo tín nhiệm với khách hàng , làm cho quan hệ giữa Quỹ và khách hàng ngày càng gắn bó mật thiết từ đó tạo cho khách hàng cảm giác an tâm khi gửi tiền vào Quỹ.
2.6. Các hình thức huy động vốn, chất lượng phục vụ và mạng lưới hoạt động của Quỹ
Hình thức huy động vốn ảnh hưởng trực tiếp đến công tác huy động vốn của Quỹ. Thực tế đã chứng minh tổ chức tài chính, tín dụng nào có các hình thức huy động vốn đa dạng với các mức lãi suất hấp dẫn, thái độ phục vụ tận tình chu đáo đã thu hút được lượng tiền gửi rất lớn.
Với các hình thức huy động vốn đa dạng các doanh nghiệp và cả cá nhân sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn hình thức gửi tiền hợp lý. Bên cạnh đó giảm bớt thủ tục hành chính , tiết giảm thời gian. Mạng lưới hoạt động cũng có vai trò lớn trong công tác huy động vốn.
2.7. Chất lượng hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là nhiệm vụ chủ yếu của Quỹ đóng vai trò quan trọng trong việc huy động tiền gửi vào hệ thống Quỹ. Nếu như nghiệp vụ huy động vốn làm nhiệm vụ khơi tăng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và của các doanh nghiệp các đơn vị thì nghiệp vụ sử dụng vốn mà chủ yếu là tín dụng đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội và đem lại thu nhập cho Quỹ. Do vậy nếu hoạt động tín dụng không có hiệu quả, tất yếu sẽ dẫn đến giảm lòng tin của bên gửi tiền vào Quỹ, điều này chắc chắn sẽ gây cho Quỹ nhiều bất lợi trong công tác huy động vốn.
Mặt khác, chất lượng tín dụng tốt chứng tỏ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động có hiệu quả, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển, tăng thu nhập xã hội ...
2.8. Hoạt động Maketting của Quỹ
Công tác tuyên truyền, thông tin quảng cáo là vấn đề hết sức quan trọng giúp cho đơn vị, tổ chức có tiền nhàn rỗi hiểu về Quỹ để đưa ra quyết định nên gửi tiền và gửi như thế nào có lợi nhất, với Quỹ đơn vị mới ra đời và đi vào hoạt động công tác này cần được chú trọng và tăng cường mạnh mẽ để đưa được những thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời đến với khách hàng. Để giúp cho khách hàng hiểu và lựa chọn những hình thức đầu tư hợp lý khi lựa chọn gửi tiền nhàn rỗi vào Quỹ .
3- Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển
3.1. Vốn huy động là một trong những cơ sở để Quỹ Hỗ trợ phát triển tổ chức hoạt động cho vay tín dụng đầu tư phát triển
Đối với bất kỳ một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh nào, hoặc muốn thực hiện được một dự án nào đó muốn hoạt động được thì phải có vốn, đặc biệt phải huy động được một lượng vốn mới, bởi vì vốn huy động phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Quỹ là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Điều đó có nghĩa là : Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà là kinh doanh chủ yếu của Quỹ, nếu không có vốn thì Quỹ không thể thực hiện các nghiệp vụ của mình.
Chính vì vậy, có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ hoạt động của Quỹ, là cơ sở để Quỹ thực hiện nhiệm vụ.
3.2. Vốn huy động quyết định quy mô hoạt động tín dụng đầu tư phát triển và các hoạt động khác của Quỹ Hỗ trợ phát triển
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ mang tính chất đặc thù của Quỹ. Ở các nước phát triển hoạt động tín dụng hàng năm mang lại 40 % - 50 % lợi nhuận. Trong khi đó hoạt động tín dụng đầu tư cần có một khối lượng vốn lớn, ổn định và có chi phí vốn thấp. Chỉ có huy động vốn mới đáp ứng đầy đủ các điều kiện đó. Vốn được Chính phủ cấp có tính chất ổn định cao song không phải lúc nào cũng được Chính phủ cấp.
3.3. Vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của quỹ Hỗ trợ phát triển trên thị trường
Khi nhắc tới độ an toàn của Quỹ người ta sẽ nghĩ ngay đến khả năng thanh toán. Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển, đòi hỏi Quỹ phải đặc biệt coi trọng uy tín . Uy tín được thể hiện trước hết ở khả năng thanh toán, sẵn sàng chi trả cho khách hàng khi có nhu cầu đòi hỏi Quỹ phải có tính chủ động cao đối với nguồn vốn của mình.
Với tiềm lực vốn lớn, Quỹ có thể hoạt động với quy mô ngày càng mở rộng , tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm vừa giữ được chữ tín vừa nâng cao thanh thế của Quỹ trên thị trường.
3.4. Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của Quỹ với các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn
Để nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi Quỹ phải tiến hành nhiều giải pháp mang tính đồng bộ như : không ngừng nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, hiện đại hoá công nghệ của Quỹ , đa dạng hoá các loại hình dịch vụ... Song để làm được điều đó thì đương nhiên Quỹ cần phải có một số lượng vốn đủ lớn. Mặt khác khả năng huy động vốn là điều kiện thuận lợi đối với Quỹ trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về số lượng khách hàng lẫn khối lượng tín dụng, Quỹ có thể chủ động về thời hạn cho vay. Chính điều này sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của Quỹ sẽ tăng nhanh chóng và Quỹ sẽ có điều kiện bổ sung thêm nguồn vốn, từ đó mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Vì vậy, để tạo nguồn vốn từ tài khoản thanh toán của khách hàng Quỹ phải không ngừng nâng cao uy tín hoạt động , hiện đại hoá và mở rộng cung ứng dịch vụ, mở rộng phạm vi hoạt động, rút ngắn thời gian thanh toán , giảm chi phí thanh toán.
II/ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH QUỸ HTPT HÀ GIANG.
Vài nét về Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế của Nhà nước và các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư.
Vì vậy Chính phủ thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển để thực hiện chính sách Hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước.
Căn cứ vào Nghị định số 43/1999/NĐ - CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Thực hiện Nghị định 50/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển và Nghị định 145/1999/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về việc tổ chức lại Tổng cục Đầu tư phát triển trực thụôc Bộ Tài chính , Cục Đầu tư phát triển Hà giang đã tiến hành bàn giao dứt điểm về nhân sự, hồ sơ, tài liệu, số liệu có liên quan sang Kho bạc Nhà nước, Sở Tài chính vật giá. Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển, đảm bảo công tác thanh toán vốn đầu tư đi vào hoạt động bình thường từ ngày 01 tháng 01 năm 2000. Biên bản đã được các bên ký kết xong vào ngày 31 tháng 12 năm 1999. Và căn cứ vào quyết định số 231/1999/QĐ - TTg ngày 17 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển. Tổng giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển đã ký quyết định số 01/QĐ - QHTPT ngày 20 tháng 12 năm 1999 thành lập 61 Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển tại các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương.
Sự ra đời và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đánh dấu bước phát triển mới trong lĩnh vực đầu tư phát triển của Việt nam.
1.2 .Chức năng - nhiệm vụ - quyền hạn của Quỹ HTPT
* Chức năng :
Là tổ chức Tài chính của Nhà nước trực thuộc Chính phủ nên Quỹ có chức năng huy động vốn trung hạn, dài hạn và ngắn hạn, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn của Nhà nước dành cho tín dụng đầu tư phát triển để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước.
Với mục đích hoạt động không vì lợi nhuận, bảo đảm hoàn vốn và bù đắp chi phí, Quỹ huy động vốn và cho vay theo quy định của Chính phủ và được cấp bù chênh lệch lãi suất huy động vốn và cho vay , Quỹ được miễn nộp thuế và các khoản nộp Ngân sách Nhà nước để giảm lãi suất cho vay và phí bảo lãnh.
* Nhiệm vụ :
- Huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận các nguồn vốn của Nhà nước (bao gồm vốn trong và ngoài nước) để thực hiện chính sách đầu tư phát triển của Nhà nước;
- Sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn của Quỹ;
- Cho vay đầu tư và thu hồi nợ;
- Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư;
- Cho vay hỗ trợ xuất khẩu;
- Thực hiện việc bảo lãnh cho các chủ đầu tư vay vốn đầu tư, tái bảo lãnh
và nhận tái bảo lãnh cho các Quỹ đầu tư;
- Quỹ có thể uỷ thác, nhận uỷ thác vay vốn đầu tư;
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao;
- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ;
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành liên quan theo quy định.
* Quyền hạn :
- Kiểm tra và yêu cầu các chủ đầu tư cung cấp tài liệu và giải trình những vấn đề liên quan đến quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ của dự án đầu tư.
- Từ chối và kiến nghị với cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư về việc cho vay, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư đối với các dự án không đúng đối tượng được hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước, không có hiệu quả, không đảm bảo điều kiện theo quy định của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Đình chỉ việc hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước khi phát hiện chủ đầu tư vi phạm hợp đồng tín dụng, hợp đồng hỗ trợ lãi suất, hợp đồng bảo lãnh.
- Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các cơ chế có liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng và hoạt động của Quỹ.
- Thực hiện việc xử lý rủi ro, xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của Chính phủ về TD ĐTPT của Nhà nước.
- Khởi kiện đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo pháp luật hoặc khiếu nại theo quy định cuả pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hợp đồng, cam kết với Quỹ.
1.3. Công tác tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Sơ đồ tổ chức
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
TC - HC
Phòng
TC - KT
Phòng
TD - BL - HTLS
Phòng
KH - NV - TĐ
Ban giám đốc :
- 1 giám đốc phụ trách Phòng Tổ chức - Hành chính và Phòng Tín dụng - Bảo lãnh - Hỗ trợ lãi suất, điều hành công việc chung
- 1 Phó giám đốc phụ trách Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn - Thẩm định và Phòng Tài chính - Kế toán.
Các Phòng Nghiệp vụ :
* Phòng Tổ chức - Hành chính : 6 người
- Thực hiện các công việc về công tác tổ chức;
- Tham mưu cho lãnh đạo về công tác tuyển dụng cán bộ, đào tạo cán bộ. Thực hiện hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội ...
- Thực hiện các công việc về hành chính : Xây dựng kế hoạch mua sắm tài sản, công cụ, dụng cụ, vật tư , sửa chữa tài sản của đơn vị.
- Tổ chức thực hiện công tác văn phòng, văn thư lưu trữ...
* Phòng Tín dụng - Bảo lãnh - Hỗ trợ lãi suất : 5 người
- Thực hiện công tác cho vay, thu hồi nợ vay.
- Thực hiện công tác bảo lãnh tín dụng đầu tư, cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
- Phối kết hợp cùng Phòng Kế hoạch – Nguồn vốn – Thẩm định trong công tác xây dựng kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, các kế hoạch tác nghiệp, công tác thẩm định.
- Thực hiện báo cáo nghiệp vụ theo quy định.
* Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn - Thẩm định : 2 người
- Chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác trong công tác thẩm định.
- Chủ trì, phối hợp với các phòng khác trong công tác xây dựng kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, các kế hoạch tác nghiệp khác hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các phòng khác trong công tác huy động vốn, quản lý và điều hành nguồn vốn.
- Thực hiện công tác kiểm tra giám sát trong đơn vị và công tác thống kê.
* Phòng Tài chính - Kế toán : 4 người
- Thực hiện kế toán các nghiệp vụ Quỹ HTPT như : cho vay, thu nợ, bảo lãnh, hỗ trợ lãi suất, huy động vốn, tiếp nhận nguồn vốn ...
- Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ : Chi lương, Chi quản lý ...
- Thực hiện kế toán các nghiệp vụ uỷ thác : Cấp phát uỷ thác, cho vay uỷ thác, uỷ thác cho vay, thu hộ, chi hộ...
- Thực hiện công tác quản lý tài chính : Quản lý chi tiêu, kế hoạch tài chính, quản hệ với NSNN, BHXH, công đoàn ..., cấp phát thanh toán vốn đầu tư, XDCB nội ngành ...
- Thực hiện các báo cáo nghiệp vụ theo quy định.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ trong đơn vị và báo cáo số liệu thường xuyên cho Lãnh đạo, cho cấp trên trong công việc theo quy định và theo yêu cầu.
- Phối hợp với Phòng Tổ chức – Hành chính trong việc quản lý tài sản, vật tư của cơ quan, mua sắm trang thiết bị , vật tư văn phòng.
1.4. Đánh giá khái quát về kết quả hoạt động của Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang
Mặc dù là tổ chức mới ra đời và đi vào hoạt động, lại nằm trên địa bàn một Tỉnh miền núi, nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát triển, xuất phát điểm thấp so với các địa phương khác, là nơi xa các vùng kinh tế động lực của đất nước, các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh đang bước đầu chuyển từ lĩnh vực xây dựng cơ bản sang đầu tư vào các hoạt động sản xuất, chế biến. Các hộ kinh doanh và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có nhu cầu vay vốn đầu tư, vay vốn ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu nhưng để tìm được dự án đầu tư thực sự có hiệu quả kinh tế – xã hội và có khả năng hoàn trả vốn và đúng đối tượng cho vay của Quỹ HTPT TW là việc khó khăn. Mặt khác cơ chế chính sách của Nhà nước về công tác tín dụng đầu tư phát triển chưa ổn định đã ảnh hưởng đến hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, việc triển khai hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và bảo lãnh tín dụng đầu tư gặp nhiều khó khăn.
Nhưng được sự quan tâm sâu sắc của Tỉnh uỷ, HĐNH, UBND Tỉnh đối với công tác tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Sự chỉ đạo kịp thời sát sao về tổ chức, chuyên môn, nghiệp vụ, tạo điều kiện về cơ sở vật chất của Quỹ HTPT TW. Ban lãnh đạo Chi nhánh cùng tập thể cán bộ viên chức trong Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang đã cố gắng phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Qua 4 năm hoạt động (từ 01/01/2000 đến nay) Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang đã nhanh chóng ổn định cơ sở vật chất và tổ chức, hoàn thiện và đi vào hoạt động. Với sự nỗ lực của tập thể Chi nhánh và được sự quan tâm của các cấp các ngành từ TW đến địa phương, sự kết hợp trong công việc của các cơ quan liên quan đã tạo điều kiện cho Quỹ hoạt động tốt, những dự án Chi nhánh thẩm định, huy động vốn và quyết định cho vay, hỗ trợ lãi suất ... đã thực sự mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cho tỉnh nhà với những kết quả cụ thể như sau:
Biểu 1 : Công tác thẩm định
Năm
NỘI DUNG
Kế hoạch
Thực hiện
% hoàn thành
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Thẩm định
Thẩm định
Thẩm định
Thẩm định
17
08
03
02
20
08
03
02
118 %
100 %
100 %
100 %
Việc thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay, quyết định cho vay đối với các dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển đóng vai trò hết sức quan trọng trong nhiệm vụ của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang. Bởi vì việc thẩm định sẽ đảm bảo việc vay vốn các dự án được nhanh gọn, tránh phiền hà, chặt chẽ, đúng chính sách chế độ hiện hành. Vì vậy Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang đã phối hợp cùng với các ngành chức năng thẩm định các dự án . Việc đó được thực hiện qua các năm cụ thể như sau :
(hình 1)
+ Năm 2000:
- Thẩm định và quyết định cho vay 17 dự án
Tổng mức đầu tư là 48.893 triệu đồng
- Thẩm định được 3 dự án của kế hoạch 2001
Tổng mức đầu tư là 12.325 triệu đồng.
+ Năm 2001 :
- Thẩm định đựơc 8 dự án
Tổng mức đầu tư là 52.420 triệu đồng
Vốn đề nghị vay Quỹ Hỗ trợ phát triển là 34.834 triệu đồng. Chấp thuận cho vay 6 dự án có Tổng mức đầu tư là 47.747 triệu đồng với số vốn chấp nhận cho vay sau thẩm định là 25.339 triệu đồng (Trong đó có ý kiến chấp thuận cho vay 04 dự án theo phân cấp, 02 dự án trình Quỹ Hỗ trợ phát triển quyết định), từ chối 2 dự án với Tổng mức đầu tư là 4.673 triệu đồng vì dự án không đảm bảo khả năng trả nợ, tình hình tài chính của đơn vị yếu kém.
+ Năm 2002 :
- Thẩm định đựơc 3 dự án
Tổng mức đầu tư là 22.782 triệu đồng
Vốn đề nghị vay Quỹ Hỗ trợ phát triển là 11.100 triệu đồng. Chấp thuận cho vay 3 dự án có Tổng mức đầu tư là 22.782 triệu đồng với số vốn chấp nhận cho vay sau thẩm định là 11.100 triệu đồng (Trong đó có ý kiến chấp thuận cho vay 02 dự án theo phân cấp, 01 dự án trình Quỹ Hỗ trợ phát triển quyết định).
+ Năm 2003 :
Thẩm định 02 dự án với Tổng vốn đầu tư là 5.271 triệu đồng, vốn đồng ý cho vay là 4.744 triệu đồng ( trình Quỹ Hỗ trợ phát triển theo phân cấp). Công tác thẩm định còn tập trung vào thẩm tra phiếu giá thanh toán khối lượng, thẩm định giá trị tài sản đảm bảo tiền vay và thẩm định hồ sơ vay vốn tín dụng ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu.
Việc thẩm định, quyết định cho vay qua các năm được Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang tiến hành chặt chẽ theo đúng trình tự quy định.
Tuy nhiên công tác thẩm định trong các năm qua chất lượng được thẩm định, quyết định cho vay cũng chưa được cao, do đó số nợ quá hạn và lãi đến hạn trả chưa trả được của các dự án Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang quyết định cho vay năm sau cao hơn năm trước.
Biểu 2 : Công tác huy động vốn
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm
NỘI DUNG
Kế hoạch
Thực hiện
%hoàn thành
2000
2001
2002
2003
- Huy động không kỳ hạn
- Huy động có kỳ hạn
- Huy động không kỳ hạn
- Huy động có kỳ hạn
- Huy động không kỳ hạn
- Huy động có kỳ hạn
- Huy động không kỳ hạn
- Huy động có kỳ hạn
0
10.000
0
15.000
0
16.000
0
19.000
5.000
0
12.000
0
13.000
625
16.000
50 %
80 %
81 %
84 %
Nhận xét qua các số liệu về huy động vốn : Huy động vốn năm sau cao hơn năm trước. Nhưng thực tế so với kế hoạch giao tỷ lệ huy động vốn chưa cao (năm 2003 đạt 84 %). Hà giang là một Tỉnh miền núi, ngân sách khó khăn, nợ đọng khối lượng xây dựng cơ bản còn nhiều, tình hình tài chính các doanh nghiệp còn rất yếu kém nên các nguồn vốn Chi nhánh có thể huy động được rất hạn chế.
(hình 2)
Biểu 3 : Công tác cho vay
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm
NỘI DUNG
Kế hoạch
Thực hiện
% hoàn thành
2000
2001
2002
2003
- C/vay tín dụng Trung ương
- C/vay tín dụng địa phương
- C/vay kiên cố hoá kênh mương
- C/vay tín dụng Trung ương
- C/vay tín dụng địa phương
- C/vay kiên cố hoá kênh mương – C/vay tín dụng Trung ương
- C/vay tín dụng địa phương
- C/vay kiên cố hoá kênh mương – C/vay tín dụng Trung ương
- C/vay tín dụng địa phương
- C/vay kiên cố hoá kênh mương
24.890
58.530
15.000
61.904
31.690
28.000
66.853
18.651
23.000
51.102
25.600
35.000
10.630
55.440
15.000
46.652
22.600
20.000
55.953
9.940
23.000
50.855
25.600
35.000
42 %
94,7 %
100 %
75 %
71,3 %
71,4 %
83,7 %
53,3 %
100 %
99,5%
100 %
100 %
Nhận xét về kết quả cho vay : Cho vay kiên cố hoá kênh mương luôn luôn hoàn thành kế hoạch bởi đây là nguồn vốn ưu đãi, không lãi suất, nguồn cho vay được Nhà nước cấp hoàn toàn. Cho vay các dự án Trung ương cũng có nhiều thuận lợi, các dự án này luôn được đảm bảo nguồn vốn đầy đủ, kịp thời. Bên cạnh đó thì các dự án địa phương quá trình giải ngân gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn, Chi nhánh phải tự cân đối nguồn vốn trên cơ sở vốn được cấp và vốn Chi nhánh tự huy động. Cụ thể qua các năm như sau :
* Năm 2000 :
+ Công tác tín dụng trung ương :
- Kế hoạch cho vay 24.890 triệu đồng.
- Thực hiện 10.630 triệu đồng . Do năm 2000 là năm đầu tiên thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước nên việc thực hiện nhiệm vụ này còn nhiều hạn chế. Dự án đủ điều kiện và có khả năng hoàn vốn thấp, nguồn vốn đáp ứng nhu cầu cho vay còn thiếu. Do đó giải ngân (cho vay) chỉ đạt 42 % so với kế hoạch được giao.
+ Công tác tín dụng địa phương : Kế hoạch giao 58.530 triệu đồng, thực hiện 55.440 triệu đồng - đạt 94,7 %.
+ Vay kiên cố hoá kênh mương : Đạt 100 % kế hoạch .
* Năm 2001 :
+ Công tác tín dụng trung ương : Cho vay đầu tư trồng rừng nguyên liệu giấy cho 3 Lâm trường của Công ty Nguyên liệu giấy Vĩnh phú và thanh toán khối lượng hoàn thành các công trình giao thông, kế hoạch 2001 là 61.904 triệu đồng thực hiện 46.652 triệu đồng - đạt 75 % kế hoạch. Cũng như năm 2001 việc giải ngân các dự án tín dụng trung ương gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn, tiến độ thi công, nghiệm thu khối lượng hoàn thành chậm chưa kịp tiến độ đã ảnh hưởng tới việc giải ngân các dự án trung ương.
+ Công tác tín dụng địa phương : Kế hoạch giao 31.690 triệu đồng thực hiện 22.600 triệu đồng - đạt 71,3 % kế hoạch.
* Năm 2002 :
+ Công tác tín dụng trung ương : Kế hoạch giao cho vay các dự án trung ương năm 2002 là 66.853 triệu đồng, thực hiện 55.953 triệu đồng. Năm 2002 việc cho vay các dự án tín dụng trung ương đã cao hơn so với 2 ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8313.doc