Giải pháp hoàn thiện và mở rộng phát hành cổ phiếu lần đầu qua đấu giá tại Việt Nam

Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Ý nghĩa chọn đề tài nghiên cứu Thứ trưởng Bộ tài chính Lê Thị Băng Tâm đã khẳng định trong cuộc đối thoại giữa Bộ tài chính với các nhà đầu tư nước ngoài tại Hà Nội ngày 20/7/1999: “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo ra gần 9% GDP, đóng góp gần 8% nguồn thu từ thuế và lệ phí của ngân sách Nhà nước, chiếm gần ¼ kim ngạch xuất khẩu của cả nước và 30% tổng giá trị sản lượng công nghiệp, tạo việc làm cho trên 280.

pdf83 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1363 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp hoàn thiện và mở rộng phát hành cổ phiếu lần đầu qua đấu giá tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
000 lao động. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã khẳng định vị trí ngày càng quan trọng trong sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa của Việt Nam”. Tuy nhiên, trong mấy năm trở lại đây, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam đang giảm xuống một cách nghiêm trọng. Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế lớn của cả nước, là địa phương luôn dẫn đầu trong cả nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong 15 năm qua, chiếm gần 1/3 vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Nhưng tốc độ đầu tư trực tiếp nước ngoài của thành phố đang chậm lại. Chính vì vậy, trước mắt và về lâu dài, việc đề xuất ra những giải pháp nhằm tăng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh cũng chính là tăng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cho cả nước và tạo nên một lực đẩy cho nền kinh tế phát triển. Do đó, luận án “Một số giải pháp tăng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” được hình thành xuất phát từ những lý do nêu trên. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài - Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của thành phố. Nghiên cứu các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố. - Đề xuất các giải pháp nhằm tăng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Như chúng ta đã biết, đầu tư trực tiếp nước ngoài có ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực như: chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế.... Nhưng trong phạm vi đề tài này, chỉ tập trung phân tích trong lĩnh vực kinh tế là chủ yếu, tập trung vào hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài kèm theo các giải pháp và kiến nghị, còn các lĩnh vực khác chỉ được giải quyết khi có liên quan. 4. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở những số liệu thu thập được từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh, Cục thống kê, từ báo, đài; phương pháp chính được sử Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 2 dụng là thống kê -phân tích và tổng hợp để mô tả, đánh giá đúng thực trạng của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua, từ đó rút ra những kết luận khả dụng. Luận án còn sử dụng kết quả cuộc khảo sát do Bộ kế hoạch và đầu tư tổ chức, được tiến hành bởi công ty PricewaterhouseCoopers (Việt nam) nhằm đánh giá môi trường đầu tư ở Việt Nam vào cuối năm 2002, đầu năm 2003. Tổng cộng, có 18 cuộc phỏng vấn trực tiếp và một bảng câu hỏi gửi đến 1013 doanh nghiệp tại nhiều địa phương trong cả nước để thực hiện cuộc khảo sát. Luận án còn sử dụng các tài liệu, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về các vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 5. Những điểm mới của đế tài - Đề tài nêu một cách có hệ thống các khía cạnh lý luận về vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua, so sánh với tình hình đầu tư tại hai tỉnh Đồng Nai và Bình Dương, từ đó ghi nhận và lý giải những hiệu quả tích cực và những hạn chế của mảng hoạt động kinh tế đối ngoại này. - Đưa ra những đề xuất và kiến nghị mang tính khả thi nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố trong thời gian tới. 6. Nội dung nghiên cứu đề tài Đề tài được chia thành 3 chương có liên quan chặt chẽ với nhau. Chương 1 : VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI, sẽ làm rõ những vai trò mà đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại cho cả chủ đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư, đồng thời khái quát một số nét về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Chương 2 : TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, chương này nêu lên thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài và phân tích hiệu quả của đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại cho nền kinh tế thành phố. Chương 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, chương này đưa ra những giải pháp và kiến nghị để giải quyết những tồn tại nhằm tăng khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố. Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 3 CHƯƠNG 1 VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1 NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1.1 Khái niệm Đầu tư là sự bỏ vốn vào một hoạt động kinh tế nhằm mục đích tạo ra sản phẩm cho xã hội và sinh lời cho chủ đầu tư. Đầu tư nước ngoài là hình thức di chuyển tư bản từ nước này sang nước khác nhằm mục đích kiếm lời. Vốn đầu tư nước ngoài chính là lượng tư bản di chuyển từ nước này sang nước khác. Vốn này có thể thuộc một tổ chức tài chính quốc tế (Quỹ tiền tệ quốc tế IMF, Ngân hàng thế giới WB, Ngân hàng phát triển Châu Á ADB...), có thể thuộc một nhà nước hoặc vốn đầu tư của tư nhân. 1.1.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) - Theo quan điểm vĩ mô: đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn và kỹ thuật vào nước nhận đầu tư, thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh, trên cơ sở thuê mướn, khai thác các yếu tố cơ bản của nước sở tại (như tài nguyên, sức lao động, cơ sở vật chất...). - Theo quan điểm vi mô: đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc chủ đầu tư đóng góp một số vốn lớn, đủ để họ tham gia vào việc quản lý, điều hành đối tượng bỏ vốn. - Theo Chương 1 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì “đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc các tổ chức cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của Luật này”. Nhưng tại sao lại có sự xuất hiện của đầu tư trực tiếp nước ngoài ? Đó là do những vai trò to lớn mà nó mang lại cho cả bên xuất khẩu vốn và bên nhập khẩu vốn. 1.1.3 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài Tương tự như đối với các nước tiếp nhận đầu tư khác, đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam có ba hình thức cơ bản và các dạng đặc thù sau đây: 1.1.3.1 Hợp đồng hợp tác kinh doanh Là một văn bản được ký kết giữa bên Việt Nam và bên nước ngoài để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở Việt Nam trên cơ sở qui định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập xí nghiệp liên doanh hay bất cứ một pháp nhân mới nào. Đặc điểm của hình thức đầu tư này là: - Các bên Việt Nam và bên nước ngoài cùng nhau hợp tác kinh doanh, trên cơ sở văn bản hợp đồng đã ký giữa các bên về: việc phân định trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ. - Không thành lập một pháp nhân mới, tức là không cho ra đời Công ty, xí nghiệp mới. Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 4 - Vấn đề vốn kinh doanh có thể được đề cập hoặc không nhất thiết được đề cập tới trong văn bản hợp đồng hợp tác kinh doanh. 1.1.3.2 Doanh nghiệp liên doanh Là doanh nghiệp được thành lập giữa một bên là Việt Nam và bên kia là các bên nước ngoài tham gia đầu tư liên doanh (có thể hai bên hoặc nhiều bên tham gia liên doanh). Đặc điểm của hình thức liên doanh: - Cho ra đời một xí nghiệp hoặc công ty mới, với tư cách pháp nhân Việt Nam và được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn. - Các doanh nghiệp liên doanh hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính. - Vốn pháp định do các bên đóng góp tối thiểu bằng 30% tổng số vốn đầu tư. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp liên doanh không được giảm vốn pháp định.Việc tăng vốn do các bên liên doanh thoả thuận. Vốn pháp định có thể góp trọn một lần khi thành lập liên doanh hoặc từng phần trong một thời gian hợp lý do các bên thoả thuận. - Cơ quan lãnh đạo cao nhất của liên doanh là Hội đồng quản trị, có thẩm quyền quyết định các vấn đề quan trọng.Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc chịu trách nhiệm quản lý và điều hành công việc hàng ngày của liên doanh. Nếu Tổng giám đốc là người nước ngoài thì Phó Tổng giám đốc thứ nhất phải là công dân Việt Nam và sinh sống tại Việt Nam. - Một đơn vị liên doanh có thể tham gia vốn để thành lập một liên doanh khác với nước ngoài. Trong liên doanh mới này, phải có sự tham gia ít nhất của hai thành viên thuộc liên doanh cũ, trong Hội đồng quản trị, và một trong hai thành viên đó phải là người có quốc tịch Việt Nam. - Thời gian hoạt động của liên doanh không quá 50 năm, trường hợp đặc biệt không quá 70 năm. - Các bên tham gia liên doanh phân chia lợi nhuận và rủi ro theo tỷ lệ đóng góp vốn. 1.1.3.3 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam. Như vậy, các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài và do tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập, tự quản lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Đặc điểm của các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là: - Được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và là một pháp nhân Việt Nam, do pháp luật nước Việt Nam chi phối và điều chỉnh. - Thời hạn hoạt động của các doanh nghiệp này không quá 50 năm. 1.1.3.4 Hợp đồng xây dựng- kinh doanh -chuyển giao (BOT), Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – vận hành (BTO), Hợp đồng xây dựng-chuyển giao(BT) Hợp đồng xây dựng – kinh doanh- chuyển giao là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở văn bản giữa chủ đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xây dựng Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 5 các công trình hạ tầng như: cầu, đường, bến cảng, công trình cung cấp năng lượng… trong khi nhà nước có khó khăn về tài chính. Đặc điểm của hình thức BOT: - Nguồn vốn thực hiện: 100% vốn nước ngoài hoặc vốn của nước ngoài cộng với vốn của Chính phủ Việt Nam hoặc của các tổ chức cá nhân Việt Nam. - Các chủ đầu tư tổ chức xây dựng, kinh doanh công trình trong một thời gian đủ để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý. Sau đó, chuyển giao toàn bộ công trình cho Chính phủ Việt Nam mà không thu bất kỳ một khoản tiền nào. 1.1.3.5 Hình thức khu chế xuất Đây là một khu vực lãnh thổ được nhà nước qui hoạch riêng nhằm thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài vào hoạt động để chế biến hàng công nghiệp phục vụ cho xuất khẩu. Đặc đểm của khu chế xuất: - Đơn vị tổ chức khai thác khu chế xuất là một doanh nghiệp bỏ vốn kinh doanh hạ tầng cơ sở và các dịch vụ phục vụ cho các nhà máy xí nghiệp hoạt động trong khu chế xuất. - Khu chế xuất được qui hoạch tách khỏi phần nội địa bởi một tường rào bao bọc. - Hàng hoá nhập khẩu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của khu chế xuất hoặc hàng hoá của khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài được miễn thuất xuất nhập khẩu. - Hàng hoá ra vào khu chế xuất, kể cả lưu thông với nội địa phải chịu sự kiểm soát của Hải quan. - Trong khu chế xuất không có hoạt động sản xuất nông nghiệp và không có dân cư sinh sống. 1.1.3.6 Hình thức phát triển khu công nghiệp Là khu do Chính phủ Việt Nam quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống. Đặc điểm của khu công nghiệp: - Đây là khu vực được qui hoạch riêng thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào hoạt động để sản xuất, chế biến hàng công nghiệp. - Hàng hoá của khu công nghiệp không những phục vụ cho xuất khẩu mà còn phục vụ cho những nhu cầu của nội địa. - Hàng hoá nhập khẩu vào khu công nghiệp và từ đây xuất khẩu ra nước ngoài phải nộp thuế xuất nhập khẩu theo luật hiện hành( trừ khu chế xuất và xí nghiệp chế xuất hoạt động trong khu công nghiệp). 1.2 VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Quá trình đầu tư trực tiếp nước ngoài liên quan đến hai bên : bên xuất khẩu vốn đầu tư và bên nhập khẩu vốn đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đều có những vai trò to lớn đối với cả hai bên. Dưới đây sẽ phân tích các vai trò này: Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 6 1.2.1 Đối với nước xuất khẩu vốn Đối với người đầu tư, xuất khẩu vốn để xúc tiến các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng những vai trò sau đây: 1.2.1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp các nhà đầu tư đối phó với tình trạng tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm ở thị trường trong nước Động cơ của đầu tư kinh doanh trước hết và trên bao giờ hết cũng xuất phát từ mục tiêu tối đa lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư. Nghĩa là về mặt toán học : Pr P’r = max C + V Ở đây : P’r : là tỷ suất lợi nhuận C : tư bản bất biến được biểu hiện dưới hình thức các yếu tố tư liệu sản xuất như thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu... V : là tư bản khả biến được biểu hiện dưới hình thức tiền lương Để tối đa công thức trên, (C + V) phải được tối thiểu hóa, hay nói cách khác chi phí sử dụng tư bản khả biến và bất biến càng nhiều càng tốt trên mỗi đơn vị xuất lượng. Tuy nhiên, có nhiều nguyên nhân làm cho C và V có chiều hướng tăng lên, đặc biệt tại các nước công nghiệp phát triển. * Đối với nhóm yếu tố thuộc C - Trong bối cảnh tiến bộ khoa học - kỹ thuật diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh, máy móc thiết bị - công nghệ sản xuất sẽ sớm trở nên lạc hậu, lỗi thời mặc dù chưa hết thời hạn sử dụng. Tình hình nói trên sẽ làm cho nhiều doanh nghiệp mất lợi thế cấu trúc trên thị trường nếu không thích ứng kịp với nhịp độ tiến triển của khoa học - kỹ thuật. Để đối phó với hiện tượng này, nhiều doanh nghiệp buộc phải rút ngắn thời gian sử dụng máy móc thiết bị công nghệ bằng cách nâng cao tỷ lệ khấu hao (đưa thêm vào yếu tố hao mòn vô hình). - Trước sức ép ngày càng tăng lên mạnh mẽ về cạnh tranh và những thay đổi mau lẹ trong sở thích thị hiếu của người tiêu dùng, cũng như những nỗ lực nhằm tìm kiếm những chất liệu thay thế, các doanh nghiệp đã tiêu tốn rất nhiều tiền của vào các hoạt động nghiên cứu và phát triển (R & D : Research & Development), đặc biệt là nghiên cứu cơ bản. Những khoản chi phí nói trên cuối cùng sẽ được phân bổ vào chi phí sản xuất và kết quả là doanh lợi có xu hướng giảm. - Bên cạnh đó, xuất phát từ những quan ngại về sự xuống cấp của chất lượng môi trường, mà nguyên nhân chủ yếu do bởi những hoạt động kinh tế của con người, dư luận và các phong trào đấu tranh xã hội đã buộc chính phủ đẩy mạnh các biện pháp cưỡng chế các doanh nghiệp quan tâm thích đáng đến sự an toàn của môi trường sinh thái. Các biện pháp này bao gồm: tăng thuế tài nguyên và xử phạt hành chính về các vi phạm tiêu chuẩn an toàn, yêu cầu lắp đặt các thiết bị xử lý chất thải công nghiệp và thay thế chất liệu sử dụng có mức độ độc hại ít hơn. Tình hình nói trên đã buộc các doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản đầu tư bổ sung và cấu thành một bộ phận chi phí mà họ phải gánh chịu. - Ngoài ra, với sức sản xuất và tiêu thụ ngày càng mở rộng, trữ lượng các nguồn tài nguyên dùng cho sản xuất sẽ cạn kiệt dần, sự khan hiếm tài nguyên tất yếu dẫn đến chi phí sử dụng mỗi yếu tố đầu vào đắt đỏ hơn so với trước. Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 7 * Đối với nhóm đầu tư thuộc V Tiền lương là bộ phận chi phí quan trọng đang có xu hướng tăng không ngừng tại các nước phát triển. Càng ngày các chủ doanh nghiệp phải trả nhiều tiền hơn cho việc tuyển dụng và đào tạo lao động. Ở Anh quốc, trong lĩnh vực chế tạo; chỉ số tiền công theo tuần từ năm 1971 đến năm 1981 tăng gần 5 lần và chỉ số bán lẻ cũng tăng gần 5 lần (1). Ngay tại các nước mới được Công nghiệp hóa như Hàn Quốc, Singapore hoặc tại các nước Châu Á đã từng là nơi vốn có tiền lương thấp, cũng đã bộc lộ xu hướng giảm dần lợi thế giá nhân công rẻ. Tình trạng tiền lương có xu hướng tăng không ngừng tại các nước kinh tế phát triển bắt nguồn từ những lý do sau đây: - Sự mở rộng mau lẹ của các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nguyên nhân và kết quả của tăng trưởng kinh tế, đã dẫn đến mức cầu lao động tăng nhanh, đặc biệt là cầu lao động đối với những ngành nghề đòi hỏi kỹ năng phức tạp. Sự khan hiếm lao động đã thúc đẩy mức lương tăng cao. - Giá trị của sức lao động ngày càng cao do chi phí đầu tư cho giáo dục - đào tạo trở nên hết sức tốn kém. Chẳng hạn tại Mỹ, chỉ riêng học phí trang trải cho việc dự học tại các trường Đại học biến thiên từ 15000 USD - 22000USD/năm tuỳ theo trường. Vì vậy tiền lương phải cao tương ứng với sự gia tăng giá trị của sức lao động. - Một lý do khác cũng làm cho chi phí cho đầu tư lao động có xu hướng tăng là dưới sự tác động của tiến bộ khoa học - kỹ thuật diễn ra như vũ bão, kỹ năng và kiến thức của người lao động sớm bị lỗi thời, lạc hậu. Để thích ứng với hệ thống kỹ thuật mới, các doanh nghiệp thường phải dành một phần ngân sách để đào tạo lại hay cập nhật kiến thức theo định kỳ. - Đối với một số nước đã chỉ số hóa tiền lương theo tỷ lệ lạm phát thì đây cũng là một nhân tố góp phần đáng kể cho sự leo thang của tiền lương. Tổng hợp các nhân tố thúc đẩy (C + V) có xu hướng tăng lên nêu trên đã làm cho môi trường đầu tư ngày càng kém hấp dẫn, tỷ suất lợi nhuận bị xói mòn trên mỗi đồng vốn đầu tư. Vốn đầu tư trở nên bị thừa tương đối vì không tìm được các cơ hội đầu tư có khả năng sinh lợi cao và do đó đầu tư ra nước ngoài đã góp phần đáp ứng được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. 1.2.1.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phép các nhà đầu tư khai thác lợi thế chênh lệch về điều kiện sản xuất và trình độ phát triển không đều giữa các khu vực, quốc gia trên thế giới Như trên đã trình bày, do mức chi phí tính theo mỗi yếu tố đầu vào của sản xuất (lao động, tài nguyên, công nghệ - kỹ thuật ..) ngày càng tăng, làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư có xu hướng giảm đi tại môi trường đầu tư trong nước. Thông qua đầu tư cắm nhánh ở nước ngoài, nhiều công ty của các nước công nghiệp phát triển và những nước mới được công nghiệp hóa không những duy trì được hiệu quả kinh doanh của vốn đầu tư mà còn hơn thế nữa đã thu được những khoản lợi nhuận khổng lồ từ môi trường đầu tư ở nước ngoài. Ví dụ như thông qua đầu tư quốc tế, số lợi nhuận mà các công ty Mỹ thu được từ ASEAN năm 1985 là 1.600 triệu USD, năm 1986 là 1.379 triệu USD, năm 1989 là 2.745 triệu USD (2). (1) Nguồn: Christopher, St., JYates: “Economics” Cassell Publishers Ltd, London 1989. (2) Mai Đức Lộc - Tạp chí Kinh tế Thế giới, số 5-10/1994. Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 8 Sự chênh lệch ở mức độ lớn giữa chi phí sản xuất trong nước và chi phí sản xuất ngồi nước thể hiện ở mỗi khoản mục chi phí chính là nguồn gốc tạo nên những khoản lợi nhuận khổng lồ cho nhà đầu tư. Cụ thể, khi xúc tiến đầu tư tại nước ngoài, nhất là tại các nước đang phát triển, các nhà đầu tư tại các nước công nghiệp phát triển đã có thể: + Khai thác lợi thế giá nhân công rẻ mạt tại môi trường đầu tư nước ngoài. Theo thống kê của Liên Hiệp Quốc, tiền lương của các nước đang phát triển chỉ bằng 1/15 - 1/10 tiền lương cùng ngành nghề tại các nước công nghiệp phát triển. Cụ thể, tiền công theo giờ của công nhân các nước ASEAN làm việc trong chi nhánh các công ty xuyên quốc gia (TNCs: Transnational companies) Mỹ thuộc ngành công nghiệp chế biến trung bình là 0,872USD, trong khi tiền công trung bình cùng ngành ở Mỹ là 11,3 USD, còn ở Đức là 9,09USD (3). Như vậy chỉ riêng yếu tố C trong cơ cấu (C + V) của ngành này trung bình giảm 10 lần. + Việc xúc tiến đầu tư ra nước ngoài còn cho phép các công ty tiết kiệm những khoản đầu tư lớn cho vốn vấn đề bảo vệ môi sinh mà theo yêu cầu của luật pháp trong nước họ phải bỏ ra. Thông thường, do nhận thức chưa đầy đủ hoặc để hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, các quốc gia đang phát triển thường có quan điểm dễ dãi và nới lỏng các biện pháp quản lý môi trường. Đây là một cơ hội tốt để các nhà đầu tư ngoại quốc có thể du nhập những loại công nghệ rẻ tiền đã bị cấm sử dụng trong nước vào các nước tiếp nhận đầu tư. Thực tế này đã đem đến cho các nhà đầu tư nước ngoài nhiều lợi ích rất đáng kể: - Trước hết, họ có thể tiếp tục sử dụng các loại công nghệ, máy móc thiết bị đã bị thanh lý ở trong nước. Như vậy, khấu hao thu được từ các tài sản này thực chất là lợi nhuận bổ sung đối với họ. - Thứ hai, do không có ràng buộc về mặt pháp lý một cách chặt chẽ, hoặc những quy định về tiêu chuẩn an toàn sinh thái chỉ ở mức độ thấp, họ không phải bỏ ra hoặc bỏ ra rất ít những khoản đầu tư bổ sung có liên quan đến công việc xử lý các loại chất thải gây ô nhiễm môi trường. Trên thực tế, đã có không ít trường hợp chính phủ các nước phát triển khuyến khích các doanh nhân trong nước tăng cường đầu tư nước ngoài để đẩy mạnh quá trình tái cấu trúc lại nền kinh tế theo hướng chuyển dịch các ngành công nghiệp truyền thống (thâm dụng nhân công, sử dụng nhiều nguyên liệu, gây ô nhiễm nặng nề, hàm lượng khoa học - kỹ thuật thấp...) sang các nước khác, để tập trung vào các ngành công nghiệp mũi nhọn, dùng kỹ thuật cao cấp, ít hao nguyên liệu và tác hại đến môi trường. Trong những trường hợp như vậy, lợi ích của chủ thể đầu tư lại chính là cái giá phải trả của chủ thể tiếp nhận đầu tư: đất nước biến thành thị trường tiêu thụ các loại công nghệ lạc hậu đã bị thải loại ở nước khác và tệ hại hơn thế nữa thành nơi chứa đựng các chất thải của nền sản xuất hiện đại. + Trên một phương diện khác, việc tiếp nhận thị trường thế giới bằng cách đầu tư cắm nhánh tại thị trường địa phương, gắn các hoạt động sản xuất với quá trình tiêu thụ sản phẩm, người đầu tư có thể loại trừ hay giảm thấp các loại chi phí liên quan đến lưu thông, bao gồm: - Chi phí vận chuyển (nguyên liệu và thành phẩm) - Bảo hiểm hàng hóa (3) ASEAN Economy in figured, số 417-1989. Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 9 - Bốc dỡ, đóng gói, thuế quan xuất nhập khẩu - Hàng rào bảo hộ mậu dịch khi bán hàng cho nước thứ ba không còn áp dụng quy chế ưu đãi mậu dịch đối với quốc gia họ. Việc tiết giảm các loại chi phí nói trên có ý nghĩa rất lớn đối với sản xuất - kinh doanh: nó sẽ tạo thêm lợi thế cạnh tranh bằng giá trên thị trường để mở rộng thị phần và lượng cầu. Hoặc nếu giá bán không đổi, mức giảm chi phí được chuyển thành mức lợi nhuận tăng lên tương ứng. 1.2.1.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo điều kiện cho các nhà đầu tư kiểm soát và ổn định hóa các nguồn nguyên liệu, đặc biệt các loại nguyên liệu có tầm chiến lược Tại các nước công nghiệp hàng đầu với quá trình phát triển đã mấy trăm năm, cộng với nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu đang tăng lên nhanh chóng, đã làm cho các nguồn cung cấp nguyên liệu từ trong nước ngày càng trở nên khan hiếm, cạn kiệt dần và không còn đáp ứng đủ về mặt số lượng cũng như chủng loại cho sức sản xuất đã và đang phát triển ở quy mô chưa từng thấy. Do đó, những nỗ lực nhằm mở rộng nguồn cung từ bên ngoài chính là để bù đắp cho sự thiếu hụt này và thường được tiến hành theo 3 cách: - Nhập khẩu nguyên liệu. - Đầu tư khai thác nguyên liệu sau đó vận chuyển về chính quốc rồi tiếp tục quá trình chế biến. - Tổ chức khai thác và chế biến tại chỗ. Tuy nhiên, do chi phí vận chuyển ngày càng trở nên đắt đỏ, và môi trường sản xuất trong nước ngày càng trở nên bất lợi (chi phí nhân công cao, đồng tiền tăng giá...), vì vậy các nhà đầu tư có khuynh hướng nghiêng về phương cách thứ ba: phát triển nguồn cung và tổ chức sản xuất - kinh doanh tại chỗ thông qua phát triển mạng lưới chi nhánh, thành lập các công ty con hay liên doanh với các đối tác địa phương. Do sự thâm nhập sâu và hiện diện thường xuyên tại địa bàn đầu tư, cũng như có những mối quan hệ gắn bó về mặt tổ chức với nước sở tại, nhà đầu tư nước ngoài có một số lợi ích : - Duy trì được sự ổn định và lâu dài các nguồn cung ứng. - Khai thác lợi thế tại chỗ (nhân công, vận chuyển...) - Giá thu mua tại chỗ thường rẻ hơn so với giá mua - bán trên thị trường thế giới nhờ hưởng những ưu đãi của nước chủ nhà. Theo phương án này, các công ty của Nhật, theo một cuộc điều tra vào năm 1991 đã đảm bảo 53% tổng số vật tư nguyên liệu cần cho sản xuất của mình tại địa phương, còn 35% và 12% tương ứng còn lại được nhập ngược từ Nhật và từ nước thứ ba. Dự kiến tỷ lệ sử dụng nguyên liệu tại địa phương sẽ lên tới 65% trong vòng 5 năm tới và phần nhập từ Nhật sẽ giảm xuống còn 23% trong cùng thời kỳ (4). 1.2.1.4 Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần thực hiện chiến lược đối ngoại của nhà nước chính quốc Tuy các công ty kinh doanh quốc tế, đặc biệt là các công ty xuyên quốc gia ngày nay đã trở thành lực lượng kinh tế mang tính độc lập. Song trên nhiều phương diện, vẫn có lợi ích gắn bó với chính quốc và trong một số trường hợp phải phục tùng lợi ích của chính phủ. Ví dụ: Vốn ODA do chính phủ cấp cho các nước đang phát triển thường đóng vai trò mở đường và hỗ trợ đắc lực cho sự thâm nhập của đầu tư tư nhân, mặt khác chính sách cấm (4) Vũ Bá Thể - Tạp chí Kinh tế thế giới, số 5, 10/1993. Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 10 vận, bao vây kinh tế của chính phủ các nước tư bản chủ nghĩa áp đặt với một nước nào đó (như trường hợp chính sách cấm vận của Mỹ đối với Việt Nam trước đây, đối với Cuba hiện nay), sẽ có tính chất pháp lý ngăn cản hành vi đầu tư và giao thương của các công ty đối với các nước này. Cho nên, chiến lược kinh doanh quốc tế của các công ty xuyên quốc gia không chỉ do họ quyết định, mà còn tuỳ thuộc vào chiến lược chung của chính phủ đối với từng quốc gia hay khu vực trên thế giới. Do đó, khi xét đến các nhân tố thúc đẩy xuất khẩu vốn đầu tư, sẽ là thiếu sót nếu không đề cập đến các yếu tố xuất phát từ chính sách đối ngoại của chính phủ của chủ thể đầu tư. Cụ thể, trước đây Nhật Bản ưu tiên đầu tư vào Tây Âu và Bắc Mỹ, nơi hoạt động sản xuất gắn liền với thị trường tiêu thụ rộng lớn và có cơ sở hạ tầng được xem là tốt nhất thế giới. Tuy nhiên, từ cuối thập niên 80 trở lại đây, Nhật Bản đã chú ý nhiều hơn đến khu vực Châu Á - Thái Bình Dương vào trong tiêu chuẩn chiến lược đối ngoại của Nhật được thể hiện qua nỗ lực ưu tiên cấp ODA cho các nước trong khu vực. Cụ thể, nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản đã chiếm 43,2% nguồn cung cấp vốn ODA cho các nước Châu Á, riêng năm 1990 nguồn vốn ODA của Nhật cung cấp cho các nước Châu Á là 8,9 tỷ USD, chiếm 62,9% tổng số vốn ODA của Nhật Bản ra nước ngoài. Trong khi đó, tỷ lệ đầu tư trực tiếp của Nhật vào khu vực đã tăng từ 12,2% năm 1990 lên 14,3% năm 1992. Cũng cùng thời gian tương ứng, đầu tư của Nhật vào Mỹ giảm từ 48,2% xuống còn 43,2%. Xuất khẩu cũng đã có sự chuyển dịch đáng kể về mặt địa bàn, chỉ tính riêng trong năm 1992, xuất khẩu của Nhật sang Mỹ và Châu Âu tăng trưởng 5% thì ở thị trường Châu Á tăng đến 11% so với 1991. (5) Ví dụ trên chứng tỏ rằng đầu tư quốc tế, dù là của chính phủ hay là của tư nhân đều là mỗi bộ phận của một chính sách đối ngoại nhất quán, phục vụ cho các mục tiêu kinh tế - chính trị quốc tế của nước đầu tư, duy trì sự lệ thuộc toàn diện của nước tiếp nhận đầu tư vào nước đầu tư; biến các nước nhận đầu tư thành căn cứ quân sự, thị trường tiêu thụ sản phẩm thặng dư và địa bàn phục vụ quá trình cải tổ cơ cấu kinh tế trong nước; truyền bá văn hóa, tư tưởng và tạo ảnh hưởng chính trị. Và để đạt mục tiêu này, đầu tư chính phủ đóng vai trò dẫn đạo, định hướng cho đầu tư tư nhân và ngược lại, xu hướng vận động của đầu tư tư nhân là nền tảng cho sự hỗ trợ của chính sách đối ngoại về kinh tế của chính phủ nhằm đạt đến lợi ích kinh tế - chính trị cao nhất cho nước đầu tư. 1.2.1.5 Đầu tư ra nước ngoài giúp đối phó với tình trạng bản tệ tăng giá nhằm duy trì hiệu quả kinh doanh Hiện nay nâng giá bản tệ sẽ làm suy giảm lợi ích thu được trong hoạt động xuất khẩu và lợi thế cạnh tranh của hàng sản xuất trong nước so với hàng nhập khẩu. Trong trường hợp này, chuyển dịch các yếu tố sản xuất kinh doanh từ trong nước sang các nước có đồng tiền yếu là phương cách tốt để tiếp tục duy trì hiệu quả xuất khẩu (sang nước thứ ba) và lợi thế cạnh tranh của hàng hóa tiêu thụ nội địa (sản xuất ở nước ngoài sau đó tái nhập). Bằng cách đầu tư trực tiếp ở các nước có giá trị bản tệ thấp, nhà đầu tư nước ngoài có thể lợi dụng giá cả còn tương đối rẻ của các yếu tố đầu vào: với cùng một số tiền, họ có thể mua sắm nhiều đơn vị hàng hóa hơn so với trong nước, hay nói cách khác, chi phí sản xuất sẽ thấp hơn. (5) Hoa Hữu Lân - Tạp chí Kinh tế thế giới, số 6, 12/1993 Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 11 Vào thập niên 70, khi đồng Yên tăng giá so với đồng USD, Nhật đã đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài, sau đó xuất khẩu vào thị trường Mỹ và Châu Âu. Hiện tượng này cũng đã lập lại đối với các nước phát triển sau như Hàn Quốc, Đài Loan... 1.2.1.6 Đầu tư nước ngoài giúp các nhà đầu tư đối phó với sự bất ổn định trong chu kỳ kinh doanh Chu kỳ kinh doanh phản ánh các trạng thái sản xuất kinh doanh khác nhau mà một doanh nghiệp trải qua khi xúc tiến các hoạt động kinh tế gắn với mỗi thị trường. Mỗi chu kỳ kinh doanh bao gồm các trạng thái: tăng trưởng - thịnh vượng - suy thoái - trì trệ. Nếu lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp thể hiện tính chất bất thường một cách sâu sắc theo chu kỳ kinh doanh, sẽ là rất nguy hiểm một khi doanh nghiệp cố định hoạt động kinh doanh của mình vào một địa bàn thị trường. Và vì thế, việc phân tán hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều địa bàn quốc gia khác nhau và lợi dụng độ lệch trong chu kỳ kinh doanh của mỗi địa bàn sẽ giúp nhà đầu tư giảm bớt tính chất bất ổn định và rủi ro đầu tư. 1.2.2 Đối với nước nhập khẩu vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ đơn phương xuất phát từ lợi ích của nhà đầu tư mà còn xuất phát từ những động cơ lợi ích của nước tiếp nhận đầu tư. Điều này được thể hiện qua hiện tượng đội quân các quốc gia tích cực mở cửa để đón nhận các luồng đầu tư nước ngoài. 1.._.2.2.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò nguồn vốn đầu tư quan trọng cho nền kinh tế Xuất phát từ thực trạng nghèo nàn và lạc hậu toàn diện về kinh tế - xã hội, do đó, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng nhanh để tránh tụt hậu so với phát triển chung của thế giới là mục tiêu hàng đầu của các nước kém phát triển. Nhưng vấn đề khó khăn mà các nước gặp phải là mục tiêu tăng trưởng nhanh lại mâu thuẫn với vốn đầu tư thiếu hụt trầm trọng. Nguồn vốn nội địa không đủ đáp ứng; trang trải cho nhu cầu đầu tư để tăng trưởng kinh tế nhanh chóng. Thật vậy, giả sử một nước kém phát triển nào đó đặt ra mục tiêu tăng trưởng là 9%/năm và hệ số ICOR (Inerememtal capital - Output Ratio: tỷ suất tăng vốn - xuất lượng) đối với họ là 3, thì theo mối quan hệ giữa các đại lượng trong mô hình tăng trưởng Harrod - Domar: G = S/K G : tốc độ tăng trưởng kinh tế S : tỷ lệ vốn đầu tư trong GDP K : hệ số ICOR Với giả thuyết trên, nếu quốc gia đó chỉ sử dụng nguồn vốn tự tiết kiệm để đầu tư thì họ phải có mức tích luỹ nội bộ là : S = K × G = 3 × 9% = 27% GDP Trên thực tế, mức tích luỹ 27% GDP đối với các nước kém phát triển là một điều hy hữu. Việt Nam chúng ta bây giờ cũng đang ở trong tình trạng như một số nước đang phát triển đầu thập niên 60. Với mức tiết kiệm và đầu tư yếu kém như vậy, cho nên chẳng lấy gì Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 12 làm lạ khi tăng trưởng GDP ở các quốc gia này rất thấp: trung bình 3,7%/năm thời kỳ 1965 - 1973 và 3,3%/năm thời kỳ 1973-1983 (6) Tăng trưởng kinh tế thấp, thêm vào đó là sự gia tăng dân số nhanh đã làm cho thu nhập bình quân của mỗi người dân tăng chậm, hoặc không tăng, thậm chí giảm đi, sẽ cản trở sự gia tăng tiết kiệm và đầu tư cho mục tiêu tăng trương kinh tế cao và nếu các nước kém phát triển cứ đi theo mô hình khép kín thì sẽ bị nằm trong cái vòng luẩn quẩn của sự phát triển: Sơ đồ vòng luẩn quẩn Trong tình trạng này, để thoát khỏi nguy cơ tụt hậu và có thể gia nhập quỹ đạo phát triển kinh tế hiện đại, các nước này phải tìm cách thoát ra khỏi cái vòng luẩn quẩn đó. không còn cách nào khác là phải sử dụng đến nguồn vốn từ bên ngoài, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một nguồn vốn quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn mà không gây nợ cho nước tiếp nhận đầu tư. Không như vốn vay, đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) nhà đầu tư chỉ nhận phần lợi nhuận thích đáng khi công trình đầu tư hoạt động có hiệu quả. Hơn nữa, nguồn vốn này có lợi thế hơn vốn vay ở chỗ: thời hạn trả nợ vốn vay thường cố định và đôi khi quá ngắn so với một dự án đầu tư, còn thời hạn của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thì linh hoạt hơn. 1.2.2.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp bù đắp sự thiếu hụt ngoại tệ Từ một xuất phát điểm kinh tế thấp của các nước đang phát triển, không thoát khỏi tình trạng thiếu hụt hàng hóa tiêu dùng trong nước và quan trọng hơn là máy móc thiết bị dùng trong sản xuất. Vì đa số hết sức cũ kỹ, lạc hậu. Từ đó nảy sinh nhu cầu nhập khẩu hàng hóa và máy móc thiết bị rất lớn để có khả năng ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong khi khả năng xuất khẩu của các quốc gia này rất hạn chế (chủ yếu là sản phẩm thô), đã tạo nên một lỗ hổng thương mại rất lớn. Thêm vào đó dòng thu nhập ròng từ các yếu tố ở các nước đang phát triển thường nhỏ hơn 0, còn chuyển nhượng ròng thường lớn hơn 0 nhưng lại không đáng kể. Kết cục là, nếu muốn nhu cầu nhập khẩu hàng hóa và máy móc thiết bị được thỏa mãn sẽ dẫn đến tình trạng thâm hụt tài khoản vãng lai. Do đó, nhu cầu nhập khẩu chỉ được thực hiện khi có khả năng bù đắp sự thiếu hụt ngoại tệ từ tài khoản vốn. Nhờ có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mà tài khoản vốn có thể bù đắp sự thâm hụt của cán cân thanh toán. Chính vì vậy mà nhu cầu nhập khẩu hàng hóa và máy móc thiết bị cho mục tiêu phát triển kinh tế được thực hiện. (6) Báo cáo phát triển Thế giới 1985. WB. New York-1986 Thu nhập thấp Năng suất thấp Tăng trưởng chậm Tích lũy và đầu tư Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 13 1.2.2.3 Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp tiếp nhận công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý và trình độ kinh doanh * Vai trò của công nghệ Trong thời đại ngày nay, với tư cách là lực lượng sản xuất trực tiếp, hầu như không còn ai nghi ngờ vai trò của khoa học kỹ thuật nói chung và công nghệ nói riêng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Ở cấp độ vĩ mô, kiến thức khoa học và các yếu tố kỹ thuật được phổ cập rộng rãi, sẽ góp phần đáng kể cho sự thay đổi diện mạo của nền kinh tế : - Trước hết, công nghệ tiên tiến và sử dụng có hiệu quả là nhân tố cơ bản của tăng năng suất lao động xã hội và thông qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. - Thứ hai, công nghệ mới cho phép sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế : tiết kiệm lao động sống và lao động vật hóa, tối đa hóa lợi ích trên mỗi đơn vị tài nguyên, bảo tồn môi trường sinh thái. - Thứ ba, phạm vi áp dụng công nghệ mới càng rộng, càng có nhiều cơ hội phát triển ngành nghề để từ đó toàn dụng lực lượng lao động xã hội, góp phần giải quyết tốt vấn đề luôn là mối bận tâm của nhiều quốc gia đó là tình trạng thất nghiệp. - Thứ tư, công nghệ là nhân tố cơ bản thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp dựa trên kỹ thuật cao cấp. - Thứ năm, công nghệ kết tinh trong sản phẩm làm tăng giá trị trao đổi của nó trên thị trường, đây là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt đối với các nước đang phát triển, vì trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu, thường phải chịu nhiều thua thiệt khi phải xuất khẩu sản phẩm dưới dạng thô hoặc sơ chế. Ở cấp độ vi mô, triển khai ứng dụng công nghệ mới là con đường duy nhất để mỗi công ty, xí nghiệp... tồn tại và phát triển trước sức ép cạnh tranh ngày càng tăng trên thị trường. Thật vậy, cập nhật những tiến bộ không kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất chính là tiếp tục duy trì hay nâng cao lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh được thể hiện cụ thể qua những hệ quả của nó: chi phí sản xuất giảm thấp, chất lượng sản phẩm nâng cao, tính năng công dụng đa dạng, ưu việt hơn so với trước, hay vượt trội so với đối thủ cạnh tranh. Do đó, quan tâm phát triển công nghệ là vấn đề có tính chất bao trùm quốc gia: từ những người trực tiếp sản xuất kinh doanh đến những nhà hoạch định chính sách. Mối quan tâm này càng sâu sắc hơn đối với các nước đang phát triển, nơi tuy có thế mạnh về các yếu tố sản xuất cổ điển (tài nguyên, lao động) nhưng lại rất thiếu các phương tiện, cách thức tác động và phối hợp chúng với nhau một cách có hiệu quả. Như vậy sự cất cánh kinh tế chỉ xảy ra khi và chỉ khi dựa vào động lực của công nghệ mới. * Sự cần thiết phải du nhập công nghệ từ nước ngoài của các nước đang phát triển Vai trò của công nghệ trong quá trình phát triển kinh tế đã được làm rõ, ở đây chúng ta sẽ đề cập đến vấn đề: Tại sao các nước đang phát triển không tự sản xuất ra công nghệ mà phải du nhập từ nước ngoài? Lý do là: - Ở các nước đang phát triển, thiếu các chuyên gia và các nhà khoa học đủ sức thực hiện những phát triển khoa học mới. - Thiếu kinh phí đủ để tài trợ cho những chương trình, dự án nghiên cứu cơ bản và ứng dụng. Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 14 Cho nên tiếp thu công nghệ chuyển giao từ bên ngoài là cách thức mang tính khả thi và có nhiều triển vọng nhất giúp các nước chưa có truyền thống phát triển công nghệ vừa có truyền thống phát triển công nghệ vừa có công nghệ mới để sử dụng vừa tránh được nhiều thế kỷ nỗ lực và đau khổ mà các nước công nghiệp hiện đại đã trải qua. * Ưu điểm của hình thức chuyển giao công nghệ qua kênh đầu tư trực tiếp nước ngoài Thông thường sự du nhập công nghệ nước ngoài được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau : - Nhập khẩu máy móc thiết bị - Thuê hoạt động hoặc thuê mua tài chính - Chuyển giao công nghệ qua hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Hai phương thức đầu gặp phải một số khó khăn như: thiếu vốn, định giá công nghệ... Vì đây là một thị trường không hoàn hảo. Hơn nữa ai là người có khả năng sử dụng công nghệ đó? Sử dụng như thế nào để mang lại hiệu quả cao nhất? Chính vì vậy, việc du nhập công nghệ nước ngoài thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tỏ ra có nhiều ưu điểm hơn. Trong đầu tư trực tiếp nước ngoài, vì mục tiêu lợi nhuận nên khi xúc tiến đầu tư, các công ty nước ngoài đã phải chuyển tải toàn vẹn công nghệ, bao gồm: máy móc thiết bị, kỹ năng quản trị, đào tạo tay nghề... cho các công ty con. Nhờ đó nước tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có thể tiếp cận công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý và trình độ kinh doanh từ nước ngoài. Ví dụ như Hàn Quốc, đầu những năm 1960 còn thấp kém về lắp ráp xe hơi, nhưng nhờ tiếp cận công nghệ của Mỹ, Nhật và một số nước khác mà đến năm 1993, họ đã trở thành nứơc sản xuất ôtô đứng hàng thứ 7 trên thế giới (7). 1.2.2.4 Đầu tư trực tiếp nước ngoài là động lực phát triển các ngành nghề liên quan Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một ngành nào đó không chỉ có tác dụng làm cho ngành đó ở nước nhận đầu tư phát triển mà còn có tác dụng kích thích các ngành liên quan phát triển. Cụ thể là các ngành cung cấp nguyên vật liệu cho ngành đó hoặc những ngành sử dụng sản phẩm của ngành đó cũng phát triển theo. Đến lượt sự phát triển của các ngành công nghiệp cấp hai (các ngành có liên quan trực tiếp với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài) lại có tác dụng thúc đẩy sự phát triển các ngành liên quan tiếp theo và sẽ tác động dây chuyền kích thích sự phát triển của cả nền kinh tế. Ví dụ như ngành công nghiệp chế tạo ô tô phát triển sẽ kéo theo ngành công nghiệp sản xuất thép phát triển (trường hợp của Hàn Quốc); ngành tin học phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành ngân hàng, thông tin liên lạc, một dự án đầu tư vào công nghiệp chế biến nông sản sẽ đóng vai trò thuận lợi cho sự phát triển của ngành nông nghiệp... Kết quả nổi bật mà các nước đang phát triển đạt được là sự phát triển của các hoạt động ngân hàng, dịch vụ kế toán, dịch vụ pháp luật, tư vấn quản lý và các dịch vụ khác. Lĩnh vực này phát triển vừa có ý nghĩa kéo theo vừa có ý nghĩa đi trước. Ý nghĩa kéo theo, có nghĩa là các lĩnh vực khác phát triển sẽ có nhu cầu kéo theo sự phát triển của nó. Ý nghĩa đi trước, có nghĩa là lĩnh vực này phát triển sẽ tạo môi trường thuận lợi cho tất cả các ngành kinh doanh. (7) Đỗ Thị Thuỷ “Nghiên cứu kinh tế”, số 236, tháng 1/1998 Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 15 1.2.2.5 Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần giải quyết việc làm, nâng cao trình độ làm việc và tăng thu nhập cho người lao động * Giải quyết việc làm Việc thực hiện các dự án đầu tư thực hiện nước ngoài tất yếu sẽ kéo theo nhu cầu tuyển dụng lao động trong nước, gồm có lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Lao động trực tiếp là những người làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Còn lao động giao tiếp là những người được tuyển dụng để làm việc trong các ngành liên quan đến các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong mục 1.2.2.4, chúng ta đã thừa nhận vốn đầu tư trực tiếp FDI có tác dụng kích thích các ngành liên quan phát triển. Khi các ngành liên quan phát triển lại có nhu cầu tuyển dụng lao động. Tuy vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI cũng gián tiếp làm mất việc làm của một số người ở các doanh nghiệp khác do sự cạnh tranh của các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mà dẫn đến phá sản hoặc thu nhỏ qui mô, nhưng tác động đó thường không đáng kể trước khả năng tạo việc làm của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Do đó, kết quả là đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tích cực đến vấn đề giải quyết việc làm ở nước tiếp nhận đầu tư. Chẳng hạn như một công ty máy tính của Mỹ sản xuất ở đĩa đã làm tăng công ăn việc làm ở khu vực Bangkok từ 5000 lên 20000 người trong năm 1998. Hoặc ở Singapore trong năm 1989, các công ty có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 70% lao động có việc làm trong khu vực chế biến (8). * Chất lượng lao động Nhờ có đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mà trình độ lao động cũng được nâng cao, vì các lý do sau : - Các công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thường có những chương trình đào tạo nhân viên để làm việc cho công ty của mình. - Sinh viên, học sinh và người lao động có khuynh hướng học nhiều hơn để có cơ hội làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp FDI (vì lương cao). - Kinh nghiệm và những kỹ năng có được qua việc tiếp xúc, làm việc chung với các nhân viên nước ngoài. Chẳng hạn như các công ty Thái Lan đã trở nên thông thạo về chuyên môn hơn nhờ quan sát được cách thức hoạt động của các công ty nước ngoài (9). * Về thu nhập Tăng nhu cầu tuyển dụng trực tiếp và gián tiếp, theo quy luật cung cầu lao động thì tiền lương cũng được tăng theo. Hơn nữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài luôn có xu hướng trả lương cao hơn các doanh nghiệp trong nước nhằm thu hút lao động giỏi. Đây là một tác động kép, bởi vì thu nhập tăng là tiền đề để nâng cao mức tiết kiệm nội địa đáp ứng cho nhu cầu đầu tư trong những năm tiếp theo. 1.2.2.6 Đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo tiền đề cho việc thu hút vốn ODA Ngoài việc huy động vốn nước ngoài dưới hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nước đang phát triển còn nhận một luồng vốn nước ngoài không kém phần quan trọng đó là (8) Đỗ Thị Thuỷ “Nghiên cứu kinh tế”, số 236, tháng 1/1998 (9) Nhận xét của Ian McGovern trong cuốn “Kinh nghiệm phát triển của Singapore”. Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 16 vốn ODA (Viện trợ phát triển) ở các nước khác hoặc các tổ chức quốc tế. Tiêu chuẩn để các nước, các tổ chức cung cấp vốn ODA thì có nhiều, song không thể không kể đến một chỉ tiêu quan trọng, đó là sự giao lưu kinh tế giữa các nước, đặc biệt là lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của họ vào các nước đang phát triển đó nhằm xây dựng các cơ sở hạ tầng hỗ trợ các dự án FDI hay hưởng được những ưu tiên về kinh tế của chính phủ nước sở tại. Như vậy vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành tiền đề quan trọng để thu hút vốn ODA cho chương trình phát triển của đất nước. 1.2.2.7 Đầu tư trực tiếp nước ngoài làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước Một lợi ích đễ nhận thấy nhất đó là sự đóng góp của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào ngân sách Nhà nước thông qua các loại thuế như thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu... Bên cạnh đó, còn có sự đóng thuế thu nhập của các nhân viên làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Những lợi ích to lớn mang lại cho thấy rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động kinh tế đối ngoại không thể thiếu của nền kinh tế. Về mặt thực tiễn, đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam đã minh họa điều này. 1.3 TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 1988 - 2004 1.3.1 Bối cảnh ra đời của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Ngày 23/12/1987, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã thông qua Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (gọi tắt là Luật đầu tư 1987) tạo nên môi trường pháp lý đầu tiên cho hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ra đời trong bối cảnh sau: 1.3.1.1 Bối cảnh thế giới Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã ra đời trong bối cảnh quốc tế sau : - Sự phát triển của giao lưu thương mại quốc tế đã làm xuất hiện nhu cầu đầu tư, trao đổi tư bản giữa các quốc gia. Hiện nay, mô hình “Kinh tế đóng” đã trở nên lỗi thời và xu hướng phát triển “kinh tế mở” theo hướng: mở rộng tất cả các cánh cửa ở cả hai chiều cho xuất nhập khẩu hàng hóa, tư bản, dịch vụ, công nghệ - kỹ thuật, lao động... - Sự phát triển nhanh đến chóng mặt của các phương tiện giao thông, liên lạc, kỹ thuật điện toán đặc biệt là các lĩnh vực điện tử - tin học phục vụ cho đời sống và sản xuất... đã đặt những người làm kinh tế vào thế phải cạnh tranh khốc liệt để vươn tới sự hoàn hảo của kỹ thuật và giảm tối đa chi phí. - Thể chế chính trị, kinh tế, xã hội của nhiều quốc tế trong những thập kỷ vừa qua đã có những thay đổi quan trọng phù hợp với nền kinh tế mở, với các thông lệ quốc tế, đảm bảo được lợi ích của chủ đầu tư nước ngoài. Các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam không thoát ra khỏi guồng vận động của thế giới, do vậy không thể đứng yên nhìn mọi việc thay đổi mà phải bắt tay tham gia vào quá trình đổi mới. Đó là con đường tất yếu để phát triển và đi tới phồn vinh. 1.3.1.2 Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam Sau 30 năm chiến tranh giành độc lập dân tộc, Việt Nam bước vào một kỷ nguyên mới: hòa bình, xây dựng và phát triển. Trong những năm đầu sau chiến tranh (1976 - 1986), mặc dù Việt Nam đã nhận được nguồn viện trợ khá lớn từ các nước Xã Hội Chủ Nghĩa đặc Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 17 biệt là từ Liên Xô (khoảng 1 tỷ rúp mỗi năm) nhưng phần lớn các khoản viện trợ này đã bị sử dụng lãng phí, kém hiệu quả. Trừ một vài công trình như xây dựng cầu Thăng Long, thuỷ điện Sông Đà, nhà máy xi măng Bỉm Sơn... đã phát huy tác động tích cực; đại bộ phận các công trình thiết bị toàn bộ nhập khẩu bằng tín dụng chỉ sử dụng được khoảng 30-50% công suất, nhiều thiết bị nhập về bỏ không trong khi đó Nhà nước vẫn phải nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu trong nước, cán cân thương mại lại thường xuyên bị mất cân đối. Ví dụ: Năm 1985, tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam là 705 triệu USD (bằng 16% kim ngạch xuất khẩu của Philippines và 10% của Thailand), lượng nhập siêu là 940 triệu USD đã gây nên tình trạng thiếu hụt ngân sách và lượng dự trữ ngoại tệ. Trong bối cảnh đó, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12/1986) đã khẳng định sự bức thiết phải tiến hành công cuộc đổi mới trên toàn bộ các phương diện kinh tế - xã hội, trong đó có đổi mới căn bản các hoạt động kinh tế đối ngoại, thu hút nguồn đầu tư nước ngoài và tăng cường xuất khẩu. Luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam đã dựng nên một khuôn khổ pháp lý phù hợp với quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta về kinh tế đối ngoại. Để tạo nên sự thu hút đối với đầu tư nước ngoài và cạnh tranh với các nước trong khu vực, Quốc Hội đã nhiều lần thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đầu tư 1987. Từ khi ra đời cho đến nay, Luật đầu tư nước ngoài ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của nó trong việc hướng dẫn đầu tư và bảo đảm quyền lợi cho cả phía Việt Nam và phía nước ngoài trong quá trình đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. 1.3.2 Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 1988 –10/ 2004 Sau khi Luật đầu tư nước ngoài được ban hành tháng 12/1987 tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và số dự án được cấp giấy phép tăng đều qua các năm. Tính cho đến hết 31/12/2003 đã có 5441 dự án được cấp giấy phép với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 45776,8 triệu USD. Đến nay đã có trên rất nhiều công ty thuộc 66 nước và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam. Trong giai đoạn 1988 - 2003, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam tăng cả về số vốn đăng ký lẫn số dự án được cấp giấy phép.Tuy vậy, trong 2 năm 1997 và 1998, tình hình đầu tư đã bị sút giảm đáng kể. Số vốn đầu tư đăng ký năm 1997 chỉ bằng 54.5% so với năm 1996, năm 1998 chỉ bằng 84.47% năm 1997. Số dự án năm 1997 cũng giảm đi 29 dự án so với năm 1996, năm 1998 giảm 73 dự án so với năm 1997. Sau khi khủng hoảng kinh tế Châu Á qua đi, tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam đang dần hồi phục với số lượng dự án đăng ký hàng năm tăng lên nhưng số vốn đầu tư lại càng ngày càng giảm và vẫn còn kém rát xa so với trước khi cuộc khủng hoảng xảy ra. 10 tháng đầu năm 2004 có 578 dự án với tổng vốn 1739,8 triệu USD đầu tư vào nước ta, chủ yếu là ở 4 ngành, lĩnh vực: nông-lâm nghiệp với 72 dự án và 283,59 triệu USD, khách sạn- du lịch với 17 dự án và gần 148 triệu USD, công nghiệp với 362 dự án và 1023.26 triệu USD, lĩnh vực xây dựng văn phòng căn hộ vẫn hấp dẫn các nhà đầu tư với 5 dự án và 121,8 triệu USD. Trong số các dự án đầu tư từ đầu năm, chủ yếu phân bổ tại các địa phương: Đồng Nai 71 dự án và 451,36 triệu USD, Bình Dương 113 dự án và 275,7 triệu USD, Tp.Hồ Chí Minh 162 dự án và 250,96 triệu USD, Thái Nguyên 3 dự án và 147,65 triệu USD, Hải Phòng 16 dự án và 84, 65 triệu USD, Hà Nội 52 dự án và 66,62 triệu USD….Các năm trở lại đây, tuy đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam đang dần hồi Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 18 phục nhưng tốc độ rất chậm cho dù là có khả quan. Số dự án và số vốn đầu tư qua các năm tăng dần nhưng không có sự nhảy vọt đột biến và vẫn còn ít hơn rất nhiều cả về số dự án lẫn số vốn đầu tư so với thời điểm trước khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997. Điều đáng ngại hơn nữa là, theo ông cựu Bộ trưởng Trần Xuân Giá, số khách nước ngoài vào tìm kiếm cơ hội đầu tư cũng giảm đi đáng kể. có rất nhiều cách nhìn để giải thích về sự giảm sút đầu tư nước ngoài này. Không loại trừ nguyên nhân là cuộc khủng hoảng tài chính ở khu vực Châu Á . Nhưng tựu chung lại, dưới cặp mắt đánh giá của những nhà đầu tư quốc tế, môi trường đầu tư ở nước ta đang ngày một kém hấp dẫn hơn so với một số nước trong khu vực như Myanmar, Trung Quốc... Bảng 1-1: Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam từ 1988-2004 (Số liệu không kể vốn bổ sung của các dự án đã cấp giấy phép các năm trước đó, các dự án của VIETSOPETRO) ĐVT : triệu USD Năm Vốn đăng ký Số dự án Vốn đầu tư trên 1 dự án 1988 37 321.8 8.7 1989 68 525.5 7.73 1990 108 735 6.8 1991 151 1275 8.44 1992 197 2027 10.3 1993 274 2589 9.45 1994 367 3746 10.21 1995 408 6848 16.78 1996 387 8979 23.20 1997 358 4894 13.67 1998 285 4138 16.04 1999 311 1568 5.04 2000 389 2018 5.19 2001 550 2592 4.71 2002 802 1621 2.02 2003 748 1899.6 2.54 Tổng 5441 45776.8 8.41 10/2004 578 1739.8 3.01 Nguồn : Bộ Kế hoạch và Đầu tư Niên giám Thống kê Việt Nam 2003 Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam phân bổ không đồng đều giữa các ngành và vùng lãnh thổ. Chủ yếu tập trung ở vùng Đông Nam Bộ (Tp.Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu) với 3371 dự án và 23522.4 triệu USD vốn đầu tư , Đồng Bằng Sông Hồng ( Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh) vối 1100 dự án và 11673.4 triệu USD vốn đầu tư. Các ngành công nghiệp, xây dựng và tài chính tín dụng vẫn là những ngành thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu tại nước ta. Ngành công nghiệp chiếm 64.55% số dự án và 49.3% vốn đầu tư. Ngành xây dựng chiếm 10.09% số vốn đầu tư và ngành tài chính tín dụng là 11.29% vốn đầu tư. Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 19 Trong số các nước đầu tư vào Việt Nam, đến nay dẫn đầu vẫn là các nước Châu Á như Singapore 7399.1 triệu USD, Đài Loan 5418.5 triệu USD, Hàn quốc 4113 triệu USD, Nhật Bản 4032.5 triệu USD. Các nước phương Tây vẫn chưa đầu tư nhiều vào Việt Nam, đặc biệt là Mỹ. Tuy nhiên với những gì đạt được, đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng đã mang lại nhiều hiệu quả cho nền kinh tế nước ta. 1.3.3 Hiệu quả đầu tư trực tiếp trong những năm qua 1.3.3.1 Hiệu quả kinh tế Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp một phần đáng kể trong nền kinh tế Việt Nam. Tỷ trọng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm từ 27% đến 30%. Tỷ trọng đóng góp của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào GDP ngày một tăng: 6.3% năm 1995, 13.28% năm 2000; 13.75% năm 2001; 13.76% năm 2002 và năm 2003 là 14.47%. Giá trị của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành công nghiệp Việt Nam luôn chiếm trên 40%. Bảng 1-2 : Giá trị tổng sản phẩm theo giá thực tế của Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu 1995 2000 2001 2002 2003 Tổng số 228892 441646 481295 535762 605586 Khu vực FDI 14428 58626 66212 73697 87606 Tỷ trọng(%) 6.3 13.28 13.75 13.76 14.47 Nguồn: Niên giám Thống Kê Việt Nam 2003 Xuất khẩu năm 2000 đạt 6810.3 triệu USD, năm 2001 đạt 6798.3 triệu USD, năm 2002 đạt 7871.8 triệu USD, năm 2003 đạt 6340.0 triệu USD, góp phần quan trọng vào giá trị xuất khẩu của cả nước. Năm 2003 khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm tỷ trọng 33.38% trong tổng kim ngạch xuất khẩu toàn quốc, sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là dầu thô, hàng nông hải sản chế biến, hàng dệt may, giày dép và hàng điện tử... sang một số nước Châu Á - Nhật Bản, Singapore... và Mỹ, Anh, Đức... các nhà đầu tư cố gắng vươn ra thị trường ngoài Châu Á; tăng xuất khẩu sang Châu Âu và Mỹ . Nhập khẩu : năm 2000 đạt 4352.0 triệu USD, năm 2001 đạt 4985.0 triệu USD, năm 2002 đạt 6703.6 triệu USD, năm 2003 đạt 8814.9 triệu USD (bằng 131.5% so với năm 2002), chênh lệch trong cán cân thương mại ở khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài có chiều hướng thu hẹp lại. Năm 2003, khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài nhập khẩu hàng hóa bằng 34.94% tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc, thiết bị, nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả như Hợp doanh viễn thông quốc tế Tesla lãi liên tục từ khi hoạt động đến nay .Và hợp doanh đã dùng lợi nhuận để tái đầu tư, liên doanh nước khoáng Long An, Liên doanh xây dựng và kinh doanh Khu chế xuất Tân Thuận báo cáo lãi lớn; Công ty xi măng Chinfon Hải Phòng đã bắt đầu có lãi trên 7 triệu USD trong năm 1998, mặc dù 2 năm 1996, 1997 bị lỗ hơn 6 triệu USD . (10) (10) Thuý Hương - Tạp chí thương mại, số 3+4, 1999 Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 20 Nhìn chung, doanh thu, kim ngạch xuất nhập khẩu và nộp ngân sách như vậy là chưa cao. Có thể giải thích là do các dự án lớn có thời hạn hoạt động lâu dài trong giai đoạn triển khai xây dựng nên chưa có sản phẩm và doanh thu, nhiều dự án còn được miễn thuế trong thời gian đầu. Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận rằng khả năng kiểm soát tài chính của ta đối với các dự án đầu tư chưa tốt, còn nhiều kẽ hở, gây thất thu cho Nhà nước. Theo trang 2,báo Đầu tư ngày 27/10/2004,tổng doanh thu trong 10 tháng đầu năm 2004 của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt khoảng 14 tỷ USD, tăng 30,8% so với cùng kỳ năm 2003, trong đó giá trị xuất khẩu đạt 7,067 tỷ USD, vượt xa kết quả 6,34 tỷ USD của cả năm 2003. Nhờ đó, nộp ngân sách 10 tháng đạt 659 triệu USD(cũng đã vượt 159 triệu USD so với cả năm 2003). Nếu tính cả dầu thô thì khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay chiếm hơn 36% tổng giá trị sản xuất công nghiệp và tên 50% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước. 1.3.3.2. Hiệu quả xã hội Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần giải quyết việc làm cho lực lượng lao động khổng lồ và nâng cao đời sống của người lao động. Năm 2000 khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài thu hút 407.565 lao động và cung cấp lao động giao tiếp cho hàng chục vạn lao động khác có liên quan. Đến năm 2001 đã sử dụng 489.287 lao động và năm 2003 là 691.088 lao động. Thu nhập của người lao động cũng khả hơn hơn. Bảng 1-3 : Tổng số lao động trong các doanh nghiệp Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 2000 – 2003 ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2000 Tỷ lệ % 2001 Tỷ lệ % 2002 Tỷ lệ % 2003 Tỷ lệ % Tổng số 3536998 100 3933226 100 4657803 100 5103847 100 Liên doanh 121590 3.44 125004 3.18 154812 3.32 155667 3.05 100% nước ngoài 285975 8.09 364283 9.26 536276 11.51 628794 12.32 Nguồn: Niên giám Thống Kê Việt Nam 2003 Bộ Lao động –Thương binh và xã hội Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 90% thị phần thức ăn gia súc, 90% nước giải khát, 70% hóa mỹ phẩm Việt Nam (11). Sản phẩm của các liên doanh xí nghiệp 100% vốn nước ngoài đã có vị trí quan trọng trên thị trường Việt Nam. Các nhãn hiệu Sony, KAO.... đã làm củng cố niềm tin vào hàng trong nước gọi là “hàng Việt Nam chất lượng ngoại, giá nội” trong người tiêu dùng, hạn chế phần nào việc “chảy máu” ngoại tệ của đất nước. (11) Thuý Hương - Tạp chí thương mại, số 3+4, 1999 Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 21 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương này, đề tài giải quyết được một số vấn đề lý luận và thực tiễn sau: - Nêu lên khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài và đặc điểm của các hình thức đó. - Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với bên đầu tư và bên tiếp nhận vốn đầu tư. - Thực tiễn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và những hiệu quả do hoạt động này mang lại. Qua sự phân tích ở trên, chúng ta có thể thấy rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò vô cùng to lớn đối với cả nước xuất khẩu vốn và nước nhập khẩu vốn. Kết quả cuối cùng mà các bên nhận được từ hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài có ý nghĩa rất to lớn. để hiểu rõ hơn về vấn đề này, ta đi vào Chương II “Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” và trên cơ sở đó có thể thấy được hiệu quả thực sự do đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại cho nền kinh tế. Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 22 CHƯƠNG 2 TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1 VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ –XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1.1 Tình hình xã hội Thành phố Hồ Chí Minh là một đơn vị hành chính do Trung ương trực tiếp quản lý. Toàn thành phố được chia thành 23 quận (huyện), 303 phường xã. Trong đó có 18 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành. Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng kinh tế Đông Nam Bộ, có diện tích 2.095,01 km2, trải dài theo hướng Tây Bắc- Đông Nam. Trong đó diện tích của 18 quận nội thành là 442,13 km2 (21,1%) và 5 huyện ngoại thành là 1.652,88km2 (78,9%). Thống kê dân số chính thức năm 2003 tại thành phố là 5.630.192 người. Thành phố là nơi có qui mô dân số lớn nhất so với các tỉnh và thành phố khác trong cả nước. Mật độ dân số của thành phố cũng cao nhất nước nhưng phân bổ không đều. Năm 2003 bình quân là 2.687._.để làm hấp dẫn hơn môi trường đầu tư ở các địa phương khác trong cả nước. Mặt khác phải thường xuyên cải thiện quan hệ với các nhà đầu tư, xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đưa ra được những chính sách thích hợp mang tính nhất quán cao. Trong hệ thống các giải pháp đưa ra trong chương này, đề tài tập trung chủ yếu vào giải pháp tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư, vì đó được xem như là giải pháp quan trọng quyết định hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh hơn so với các địa phương khác. Bên cạnh những biện pháp trên, những kiến nghị đối với nhà nước về sửa đổi những nhân tố vĩ mô tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng cần được thực hiện cùng một lúc với các giải pháp. Chúng đồng thời là những nhân tố tác động hỗ trợ cho các giải pháp, làm cho các giải pháp khi thực hiện sẽ đạt được kết quả cao hơn. Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 68 KẾT LUẬN Qua quá trình nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp tăng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, tôi rút ra một số kết luận khái quát sau: 1. Thực tiễn hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua cho thấy, bên cạnh những thành tựu không thể phủ nhận được, vẫn còn không ít những tồn tại, vướng mắc và thua thiệt cần được nhận dạng một cách nghiêm túc và có hệ thống, để qua đó có hướng tháo gỡ, xử lý chính xác và hữu hiệu hơn. 2. Khi thành phố Hồ Chí Minh bắt đầu hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì bối cảnh quan hệ kinh tế quốc tế thay đổi rất nhiều so với thời kỳ hoạt động của các nước đang phát triển khác ở những năm giữa thế kỷ 20. Đặc biệt là tình hình cạnh tranh để giành lấy nguồn vốn của các nước đang phát triển gay gắt hơn trong khi nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tuy lớn nhưng có hạn. Vì thế, thường xuyên cải thiện môi trường đầu tư để ngày càng mang tính hấp dẫn hơn đối với cộng đồng đầu tư quốc tế phải được coi là nhiệm vụ quan trọng và cũng là giải pháp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. 3. Qua phân tích từ cơ sở lý luận đến thực tiễn, tôi thấy lợi ích của đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại chỉ có thể giúp các nước nghèo, các nước đang phát triển phần nào thoát khỏi tình trạng trì trệ của nền kinh tế, rút ngắn khoảng cách so với các nước đi trước. Còn khả năng để theo kịp các nước đó không thể nhờ vào đầu tư trực tiếp nước ngoài. 4. Trên thế giới, trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài, đã có rất nhiều mô hình thành công và thất bại. Đây là một kho tàng kinh nghiệm và tri thức để chúng ta với tư cách đi sau đó có thể học hỏi, chắt lọc những gì bổ ích, thích dụng cho mình để giảm bớt tổn thất về thời gian. Khi bắt tay thực hiện đề tài này, chúng tôi chỉ hy vọng rằng những nội dung của đề tài góp phần nhỏ vào việc soi sáng một vấn đề đang ngày càng mang tính thời sự nóng bỏng : tăng khả năng thu hút vốt đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, do năng lực cá nhân và thời gian có hạn, chắc chắn đề tài còn nhiều khiếm khuyết. Rất mong sự góp ý của các thầy cô, của các nhà khoa học và của bất cứ ai quan tâm đến vấn đề này. Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Bá thể- Lưu Ngọc Trinh : “Đầu tư trực tiếp nước ngoài của các công ty vừa và nhỏ Nhật Bản gần đây”. Tạp chí kinh tế thế giới số 5-10/1993. 2. Lê Xuân Trinh : “Kinh tế-Xã hội Việt Nam năm 2000 : mục tiêu, phương hướng và các giải pháp chủ yếu”. Tạp chí kế hoạch hóa Hà Nội-12/1990. 3. Mai Đức Lộc : “”. Tạp chí kinh tế thế giới số 5-10/1994. 4. “Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000”. Nhà xuất bản Sự Thật. Hà Nội-1991. 5. “Hệ thống hóa các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài “. Nhà xuất bản Pháp Lý. Hà nội-1994 6. “Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trường”. Ngân hàng thế giới. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. Hà Nội –1994 7. Thúy Hương : “Tổng quan đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam“. Tạp chí thương mại số 3+4 năm 1999. 8. Đỗ Xuân Thủy: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài : tính hai mặt của một vấn đề”. Nghiên cứu kinh tế số 236-tháng 1/1998. 9. Hoàng Xuân Quế : “Đầu tư trực tiếp nước ngoài và Việt Nam và chính sách tiền tệ trong bối cảnh khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Aù”. Tạp chí phát triển kinh tế số 7-8/1998. 10. Võ Thanh Thu :”Liên doanh đầu tư và chuyển giao công nghệ”. Nhà xuất bản thống kê –2000. 11. Hà Anh:” Việt Nam đầu tư nước ngoài” số 19-ngày 18/7/1995. 12. Hoàng Văn Huấn: “Việt Nam đầu tư nước ngoài” số 12-8/1995. 13. Phan Đình Vinh- tạp chí lao động và xã hội. Số tháng 10/1997. 14. Hoa Hữu Lân: “Cách nhìn mới của Nhật Bản đối với thị trường Châu Aù”. Tạp chí kinh tế thế giới số 6-12/1993. 15. Lê Văn Châu : “vốn nước ngoài và chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam”. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. Hà nội-1995. 16. Nguyễn Khắc Thân-Chu Văn Cấp : “Những giải pháp kinh tế, chính trị nhằm thu hút có hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam”. Nhà xuất bản chính trị quốc gia. Hà nội –1996. 17. JETRO: Khảo sát lần thứ 12 – về đầu tư – so sánh các chi phí liên quan đến đầu tư ở các thành phố lớn và các khu vực ở Châu Á, tháng 3 /2002 18. UNTAC: Báo cáo đầu tư thế giới 2000, 2002 19. UNTAC: Báo cáo phát triển và thương mại, 2002 20. Khảo sát các nhà đầu tư của PwC, 12/2002 21. UNIDO: Cẩm nang cho các cơ quan xúc tiến đầu tư – luồng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nước đang phát triển. Chuẩn bị cho hội nghị về đầu tư trực tiếp nước ngoài: cơ hội và thách thức cho Campuchia, Lào và Việt Nam. 22. Yu Ching Wong và Charles Adams: xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài trên toàn cầu và khu vực. Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 70 23. Ngân hàng thế giới: Báo cáo phát triển Việt nam 2002 – Thực hiện cải cách để tăng trưởng nhanh và giảm nghèo đói. 24. Niên giám thống kê Tp.Hồ Chí Minh2003 25. Niên giám thống kê Đồng nai 2003 26. Niên giám thống kê Bình Dương 2003 27. Niên giám tổng cụ thống kê 2003 28. Bộ kế hoạch và đầu tư – Cơ qian hợp tác quốc tế Nhật bản: Nghiên cứu về chiến lược xúc tiến FDI tại Việt nam, 3/2003 29. Quĩ tiền tệ quốc tế: Việt Nam – Các vấn đề chọn lọc về luồng đầu tư, 1999 và 2002 30. World development report 1985,1994.2002 World Bank. 31. Tạp chí Kinh tế, Phát triển kinh tế, Nghiên cứu kinh tế ,2000 – 2002 nhiều số 32. Nguồn Bổ sung: Bộ kế hoạch và đầu tư Việt Nam, Sở Kế hoạch và đầu tư Bình Dương – Đồng Nai- Tp.Hồ Chí Minh 33. Các trang web sau: www.vir.com.vn, www.itcp.hochiminhcity.gov.vn, www.hcminvest.gov.vn, www.mpi.gov.vn, www.mard.gov.vn, www.fdi.gov.ch DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT - IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế . - WB: Ngân hàng thế giới . - ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á - FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài - BOT: Hợp đồng xây dựng- kinh doanh -chuyển giao. - BTO: Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – vận hành. - BT: Hợp đồng xây dựng-chuyển giao. - ODA: Viện trợ phát triển. - GDP: Tổng sản phẩm. - KCX- KCN: Khu chế xuất – Khu công nghiệp. - USD: đôla Mỹ. - CHXHCNVN: Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. - ĐTNN: Đầu tư nước ngoài. - DNNN: Doanh nghiệp nước ngoài. - AFTA: Khu vực mậu dịch tư do ASEAN - UNCTAD: Hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và phát triển. Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 71 PHỤ LỤC 1 − SỐ LIỆU VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIÊP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA NÓ Bảng 1 : Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam theo ngành từ 1988 – 2003 ĐVT: Triệu USD Ngành nghề Số dự án Tỷ lệ trong tổng số dự án (%) Vốn đầu tư Tỷ lệ trong tổng vốn đầu tư (%) Công nghiệp 3512 64.55 22571.2 49.3 Xây dựng 93 1.71 4616.8 10.09 Nông-Lâm-Ngư nghiệp 603 11.08 2836 6.2 GTVT – Bưu điện 173 3.18 3544.7 7.74 Khách sạn – Nhà ở 209 3.84 3935.2 8.6 Văn hoá-Giáo dục-Y tế 150 2.76 1150.5 2.5 Tài chính tín dụng- Tư vấn 622 11.43 5166.4 11.29 Các ngành khác 79 1.45 1956 4.27 Cộng 5441 100 45776.8 100 Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư Niên giám thống kê Việt Nam 2003 Bảng 2 : Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam theo vùng, lãnh thổ từ 1988 – 2003 (Không kể các dự án dầu khí ngoài khơi) ĐVT: Triệu USD Vùng, lãnh thổ Số dự án Tỷ lệ trong tổng số dự án (%) Vốn đầu tư Tỷ lệ trong tổng vốn đầu tư (%) Đồng bằng Sông Hồng 1100 20.39 11673.4 27.16 Đông Bắc 236 4.38 1411.4 3.28 Tây Bắc 20 0.37 95.5 0.22 Bắc Trung Bộ 79 1.46 953.4 2.22 Duyên Hải Nam Trung Bộ 261 4.84 3139.7 7.31 Tây Nguyên 85 1.58 945 2.2 Đông Nam Bộ 3371 62.5 23522.4 54.74 Đồng bằng Sông Cửu Long 242 4.48 1234.1 2.87 Cộng 5394 100 42974.9 100 Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2003 Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 72 Bảng 3 : Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam theo đối tác chủ yếu từ 1988 – 2003 ĐVT: Triệu USD Tên nước Số dự án Tỷ lệ trong tổng số dự án (%) Vốn đầu tư Tỷ lệ trong tổng vốn đầu tư (%) Singapore 357 6.56 7399.1 16.16 Đài Loan 1255 23.07 5418.5 11.84 Hàn Quốc 762 14 4113 8.98 Nhật Bản 493 9.06 4032.5 8.81 British VirginIslands 226 4.15 3421.7 7.47 HồngKông 434 7.98 2713.5 5.93 Pháp 186 3.12 2415.6 5.28 HàLan 67 1.23 1884.5 4.12 Anh 72 1.32 1787.5 3.9 Nga 84 1.54 1726.3 3.77 Mỹ 225 4.14 1710.3 3.74 TháiLan 162 2.98 1296.1 2.83 Malaysia 164 3.01 1131.3 2.47 Oxtrâylia 132 2.43 1071.4 2.34 Các nước khác 822 15.41 5655.5 12.36 Cộng 5441 100 45776.8 100 Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư Niên giám thống kê Việt Nam 2003 Bảng 4 : Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế của Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 2000 – 2002 ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Tổng số 336100.2 395809.3 476350 Khu vực FDI 138801.3 164408.9 198308.6 Tỷ trọng(%) 41.3 41.5 41.6 Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2003 Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 73 Bảng5 : Giá trị hàng hoá xuất khẩu của Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (kể cả dầu thô) ĐVT: Triệu USD Chỉ tiêu 1995 2000 2001 2002 2003 Tổng số 5448.9 14482.7 15029 16706.1 20176 Khu vực FDI 1473.1 6810.3 6798.3 7871.8 6340 Tỷ trọng(%) 27 47 45.2 47.1 31.4 Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2003 Bảng 6 : Giá trị hàng hoá nhập khẩu của Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ĐVT: Triệu USD Chỉ tiêu 1995 2000 2001 2002 2003 Tổng số 8155.4 15636.5 16218 19745.5 25226.9 Khu vực FDI 1468.1 4352 4985 6703.6 8814.9 Tỷ trọng(%) 18 27.8 30.7 33.9 34.9 Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2003 Bảng 11.: Doanh thu thuần hàng năm của các dự án FDI 2000-2002 ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2000 Tỷ lệ% 2001 Tỷ lệ % 2002 Tỷ lệ % Tổng số 809786 100 897856 100 1194902 100 Liên doanh 102557 12.66 105329 11.73 125537 10.51 100% nước ngoài 59400 7.34 71933 8.01 95541 8.00 Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2003 Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 74 PHỤ LỤC 2 − SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỦA VIỆT NAM VỚI CÁC NƯỚC TRONG KHU VỰC Bảng 1: Đánh giá chi phí kinh doanh tại Việt Nam, Trung quốc, Thái Lan và Philippine Chi phí và các nhân tố liên quan đến kinh doanh Việt Nam T.Quốc Thái Lan Malaysia Philippine Chi phí/ Chất lượng cung cấp điện 1 2 3 3 3 Chi phí/ Chất lượng cung cấp nước 2 3 3 3 3 Chi phí viễn thông 1 3 3 3 4 Chi phí vận tải biển 1 3 2 3 2 Chất lượng lao động (không có kỹ thuật) 1 2 3 3 3 Chất lượng lao động(có kỹ thuật) 1 2 3 2 3 Chi phí lao động(công nhân) 4 2 2 1 2 Chi phí lao động (Người quản lý bậc trung) 2 3 2 1 2 Chi phí/chất lượng thuê văn phòng 2 1 3 3 4 Chi phí/chất lượng thuê đất trong KCN-KCX 2 2 4 3 2 Chi phí không chính thức(chi phí hành chính, tham nhũng) 1 1 3 3 2 Thuế thu nhập cá nhân 1 2 2 3 3 Thuế suất thực tế 1 2 2 3 3 1= kém cạnh tranh nhất; 4= cạnh tranh cao nhất Nguồn: Nghiên cứu chiến lược xúc tiến đầu tư tại Việt Nam 3/2003 Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 75 Bảng 2: Đánh giá tính cạnh tranh theo các nhân tố cụ thể ảnh hưởng đến FDI 1= kém cạnh tranh nhất; 4= cạnh tranh cao nhất Nguồn: Nghiên cứu chiến lược xúc tiến đầu tư tại Việt Nam 3/2003 Đặc tính cụ thể Việt Nam T.Quốc Thái Lan Malaysia Philippine Chỉ số tin cậy FDI 2 4 3 3 2 Tăng trưởng kinh tế tiềm năng 3 4 2 2 2 Chất lượng cơ sở hạ tầng 1 2 4 4 3 Hệ thống pháp luật(phát triển, nhất quán và không ổn định) 2 2 4 4 2 Hệ thống thuế(phát triển, nhất quán và không ổn định) 2 2 3 3 2 Ổn định chính trị và xã hội 4 3 3 3 2 Ổn định và quản lý tỷ giá ngoại hối 2 3 2 2 2 Mua sắm linh kiện 1 3 3 3 2 Thâm nhập thị trường tiềm năng 2 3 3 3 2 Dễ dàng hoạt động kinh doanh 1 2 3 3 2 Nhận biết tham nhũng 1 1 2 2 2 Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 76 PHỤ LỤC 3 − KHẢO SÁT VÀ KẾT QUẢ KHẢO SÁT KHẢO SÁT VỀ CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN FDI Ở VIỆT NAM I. Thông tin cơ bản 1. Loại hình kinh doanh: (Vui lòng đánh dấu vào ô thích hợp) Dịch vụ ............................ 45% Sản xuất ........................... 35% (Tỷ lệ phần trăm sản phẩm sản xuất được xuất khẩu : 55%) Khác ................................ 20% 2. Lĩnh vực kinh doanh : (Vui lòng đánh dấu vào các ô tương ứng) Vận tải và thiết bị hạng nặng .............................................. 5 Dịch vụ tài chính .................................................................. 3 Luyện kim ............................................................................ 3 Điện tử và viễn thông .......................................................... 3 Hóa chất và nhựa ................................................................. 5 Ngân hàng............................................................................ 1 Dịch vụ tư vấn ...................................................................... 4 Bất động sản và xây dựng .................................................. 3 Dệt may................................................................................ 5 Dược phẩm và công nghệ sinh học...................................... 5 Bán lẻ và phân phối bán lẻ.................................................. 3 Năng lượng........................................................................... 3 Thực phẩm và đồ uống ........................................................ 4 Chế biến khác ...................................................................... 5 Sản phẩm tiêu dùng ............................................................. 3 Bao bì ................................................................................... 1 Thiết kế và kỹ thuật ............................................................ 4 Công nghệ thông tin ............................................................ 2 Du lịch .................................................................................. 0 Quảng cáo và tiếp thị........................................................... 4 Lĩnh vực khác − vui lòng ghi cụ thể ................................. 18 Luật, Truyền thông, Xúc tiến thương mại Chính phủ, xuất khẩu gỗ xẻ, Sắt thép, bảo hiểm 3. Nước xuất xứ của công ty của quý vị : Nhật Bản − 30%, Châu Âu − 25% , Châu Á (trừ Nhật Bản) − 20%, Khu vực khác − 25% 4. Hình thức hoạt động hợp pháp tại Việt Nam a) Liên doanh ................................................................ 15% b) 100% vốn nước ngoài ............................................... 45% c) Hợp đồng Hợp tác kinh doanh..................................... 0% d) Văn phòng đại diện ................................................... 20% Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 77 e) Chi nhánh..................................................................... 0% f) Nhà thầu nước ngoài.................................................... 0% g) Hình thức khác − vui lòng ghi cụ thể......................... 20% II. Các nguồn thông tin 1. Qúy vị đã phát hiện các cơ hội đầu tư đầu tiên ở Việt Nam như thế nào ? * a) Cơ quan xúc tiến đầu tư tại Việt Nam .......................................4% b) Các cơ quan khác của chính phủ Việt Nam ............................11% c) Thông tin từ các trang điện tử ....................................................6% d) Các nha đầu tư khác ở Việt Nam .............................................30% e) Các nhà tư vấn như luật sư, kế toán và ngân hàng ở Việt Nam ..23% f) Các tổ chức thương mại ở nước của quý vị ..............................12% g) Các tổ chức khác − Vui lòng ghi cụ thể ...................................39% * Các con số có thể không đạt tổng cộng 100% bởi vì có thể trả lời cho nhiều câu 2. Quý vị đã từng gặp đại diện của Chính phủ Việt Nam ở nước của quý vị trước khi cân nhắc đầu tư tại Việt Nam ? a) Có 21% b) Không 79% 3. Nếu câu trên quý vị trả lời có, ý kiến của qúy vị về khả năng “chào bán” hoặc tiếp thị Việt Nam như là một điểm đến của đầu tư nước ngoài ? a) Tuyệt vời 0% b) Tốt 36% c) Trung bình 46% d) Kém 18% 4. Khó hay dễ như thế nào để có được thông tin về luật pháp và cơ hội đầu tư nước ngoài từ các cơ quan hoặc tổ chức chính phủ Việt Nam ? a) Rất dễ 8% b) Khá dễ 31% c) Không dễ 37% d) Khó 19% e) Không có thông tin 5% 5. Trong quá trình thu thập thông tin, quý vị đã tiếp xúc với các cơ quan của tỉnh nơi quý vị đầu tư chưa ? a) Có 60% b) Không 40% 6. Nếu câu trên quý vị đã trả lời có, quý vị có thể mô tả đặc điểm sự tham dự của các cơ quan địa phương trong xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh của họ như thế nào? a) Tuyệt vời 7% b) Tốt 33% c) Trung bình 46% d) Kém 14% 7. Nếu quý vị truy cập thông tin của các cơ quan hoặc tổ chức chính phủ Việt Nam, chất lượng của các thông tin này như thế nào ? a) Tuyệt vời 0% b) Tốt 23% c) Trung bình 52% d) Kém 25% 8. Các cơ quan hoặc tổ chức chính phủ Việt Nam đã cung cấp các tài liệu gì? (vui lòng đánh dấu vào các ô tương ứng)* a) Các hướng dẫn đầu tư ..........................................................33% b) Sách giới thiệu......................................................................19% Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 78 c) Luật Đầu tư nước ngoài ........................................................43% d) Danh mục các khu chế xuất hoặc khu công nghiệp .............20% e) Danh mục các dự án ưu tiên .................................................26% f) Danh sách các đối tác đầu tư tiềm năng.................................6% g) Tài liệu khác − Vui lòng ghi cụ thể........................................5% * Các con số có thể không đạt tổng cộng 100% bởi vì có thể trả lời cho nhiều câu. 9. Quý vị có biết bất kỳ nguồn thông tin nào sẵn có trên Internet liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam ? a) Có 28% b) Không 72% 10. Nếu câu trên quý vị trả lời có, quý vị có thể cung cấp địa chỉ trang điện tử và tên của tổ chức xuất bản trang điện tử. www.mpi.gov.vn www.itpc.hochiminhcity.gov.vn III. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư ở Việt Nam 13. Đâu là nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của quý vị ở Việt Nam (vui lòng điền vào các ô tương ứng). a) Đáp lại việc mở rộng thị trường nội địa ....................................... 29% b) Khám phá thị trường mới.............................................................. 50% c) Cung ứng phụ tùng cho các đối tác kinh doanh............................ 15% d) Giảm chi phí lao động................................................................... 30% e) Phát triển các dây chuyền sản phẩm mới cho thị trường nội địa ..... 19% f) Giảm chi phí hoạt động ............................................................... 16% g) Hưởng lợi từ các ưu đãi trọn gói................................................... 23% h) Đáp lại hội nhập khu vực .............................................................16@ i) Môi trường ổn định và có tính cạnh tranh .................................... 27% j) Các nhân tố khác − Vui lòng ghi cụ thể ......................................... 8% * Các con số có thể không đạt tổng cộng 100% bởi vì có thể trả lời cho nhiều câu. 14. Vui lòng đánh giá các nhân tố dưới đây theo mức độ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của quý vị tại Việt Nam. Sử dụng thang điểm dưới đây và khoanh tròn số tương ứng với đánh giá của qúy vị. 5. Rất quan trọng 4. Quan trọng 3. Hơi quan trọng 2. Ít quan trọng 1. Không quan trọng. Các nhân tố Điểm trung bình Môi trường an toàn 4,21 Chất lượng môi trường nước và không khí 3,63 Chất lượng các tiện ích nhà cửa 2,90 Học ở các trường quốc tế 2,55 Mạng lưới giao thông 3,26 Tiện ích giải trí 2,50 Tham gia chơi gôn 2,72 15. Quý vị có nghĩ rằng các sự kiện kể từ ngày 11 tháng 9 năm 2001 đã làm cho Việt Nam trở nên hấp dẫn hơn hoặc kém hấp dẫn như là một điểm đến cho đầu tư nước ngoài ? Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 79 a) Hấp dẫn hơn 40% b) Kém hấp dẫn hơn 14% c) Không ảnh hưởng 56% 16. Nếu như quý vị phải quyết định đầu tư vào Việt Nam lại từ đầu, quý vị sẽ: a) đầu tư tương tự 53% b) đầu tư lớn hơn 15% c) đầu tư nhỏ hơn 21% c) lựa chọn không đầu tư tại Việt Nam 12% IV. Các chiến lược xúc tiến đầu tư 17. Quý vị có quen thuộc với các chiến lược xúc tiến đầu tư của Chính phủ Việt Nam ? a) Rất quen thuộc 3% b) Hơi quen thuộc 27% c) Ít quen thuộc 45% d) Không quen thuộc 25% 18. Nếu quý vị chọn a, b, hoặc c , quý vị đã biết về các chiến lược xúc tiến đầu tư này như thế nào ? a) Lời nói từ những người khác, trong đó có các luật sư, nhà tư vấn và ngân hàng 655. b) Thông tin do các cơ quan Việt Nam gửi 0% c) Tham dự các cuộc hội thảo và hội nghị 15% d) Thông tin từ các cơ quan có thẩm quyền ở đất nước của quý vị 25% e) Internet 15% f) Người khác − Vui lòng ghi cụ thể 0% * Các con số có thể không đạt tổng cộng 100% bởi vì có thể trả lời cho nhiều câu. 19. Quý vị đánh giá như thế nào về tầm quan trọng của các hoạt động dưới đây của chiến lược hoặc cơ quan xúc tiến đầu tư ? Sử dụng thang điểm dưới đây và khoanh tròn số tương ứng với đánh giá của quý vị. 5. Rất quan trọng 4. Quan trọng 3.Hơi quan trọng 2.Ít quan trọng 1.Không quan trọng. Thông tin đầu tư trực tiếp nước ngoài Điểm trung bình Cung cấp thông tin pháp luật và hoạt động đầu tư nước ngoài. 4,65 Tạo thuận lợi cho môi trường đầu tư nước ngoài hấp dẫn. 4,61 Tiện ích và dịch vụ đầu tư (trợ giúp thực hiện đầu tư). 4,18 Xúc tiến đầu tư tại các địa phương ở nước tiếp đón. 3,45 Thúc đẩy các công ty địa phương như là đối tác liên doanh tiềm năng. 3,33 Vui lòng nêu cụ thể bất kỳ hoạt động bổ sung nào khác mà quý vị có thể gợi ý cho chiến lược hoặc cơ quan xúc tiến đầu tư ở Việt Nam. “Vấn đề không phải là số lượng các hoạt động cần được bổ sung vào phạm vi hoạt động của cơ quan đó, điều quan trọng hơn là chất lượng của nội dung tư vấn mà họ sẽ đưa ra và cách thức họ làm điều đó. Có thể họ nên mượn hình mẫu của đất nước đã gặt hái thành công trong lĩnh vực này”. Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 80 “Thêm nhiều thông tin và nội dung tư vấn thẳng thắn hơn về các vấn đề chính trị và xã hội như tham nhũng, chủ nghĩa xã hội, bảo hộ doanh nghiệp nhà nước v.v... Khả năng tiếp cận tốt hơn nữa đến các nguồn thông tin một khi nhà đầu tư đã hiện diện ở trong nước, và bằng cách nào để sàng lọc thông tin được tốt hơn.” 20. Loại thông tin nào về đầu tư trực tiếp nước ngoài là quan trọng nhất? Sử dụng thang điểm dưới đây và khoanh tròn số tương ứng với đánh giá của quý vị. 5. Rất quan trọng 4. Quan trọng 3. Hơi quan trọng 2. Ít quan trọng 1. Không quan trọng. Thông tin đầu tư trực tiếp nước ngoài Điểm trung bình Thông tin chung về kinh tế vùng/quốc gia 4,12 Giới thiệu luật và các quy chế về đầu tư trực tiếp nước ngoài. 4,48 Nhà cung cấp hoặc các đối tác liên doanh tiềm năng 3,61 Các dự án cụ thể về đầu tư hoặc cổ phần hóa 3,68 Thông tin về các ưu đãi 4,25 Thông tin về lao động 4,16 Thông tin về thuế 4,51 Thông tin về bất động sản 3,61 Luật và các quy chế về thương mại 4,26 Thông tin về đầu mối liên hệ ở các cơ sở xúc tiến đầu tư. 3,66 21. Khi làm việc với các cơ quan nhà nước Việt Nam, quý vị đánh giá như thế nào những vấn đề dưới đây ? Tuyệt vời Tốt Trung bình Kém Kỹ năng quản lý 5% 10% 45% 40% Chất lượng nhân viên 2% 22% 44% 32% Khả năng ngôn ngữ của nhân viên 2% 17% 49% 32% Động cơ của nhân viên 5% 245 38% 38% Tính trung thực của nhân viên 2% 21% 57% 20% Dịch vụ nhà đầu tư 0% 22% 42% 36% Tiếp thị 0% 12% 48% 41% 22. Vui lòng đánh giá những biện pháp để cải thiện dịch vụ và tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài dưới đây ? 5. Rất quan trọng 4. Quan trọng 3.Hơi quan trọng 2.Ít quan trọng 1. Không quan trọng. Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 81 Biện pháp Điểm trung bình Hướng dẫn rõ ràng về hạn chế đầu tư và điều kiện đầu tư 4,67 Tăng cường vai trò của các cơ quan xúc tiến trong việc hợp tác với các cơ quan khác. 4,08 Đảm bảo các cơ quan nhà nước tuân thủ thời hạn cấp giấy phép đầu tư. 4,48 Cơ quan một cửa cho các dịch vụ như giấy phép lao động và thị thực 4,46 23. Vui lòng xếp loại mức độ quan trọng của thông tin có trong cơ sở dữ liệu về các đối tác địa phương tiềm năng. 5. Rất quan trọng 4. Quan trọng 3. Hơi quan trọng 2. Ít quan trọng 1. Không quan trọng. Thông tin Điểm trung bình Quá trình kinh doanh của công ty 4,54 Mong muốn sự tham gia của đối tác nước ngoài 4,00 Báo cáo tài chính mới nhất 4,35 Địa điểm của công ty 3,67 Chi tiết về đầu mối liên hệ và kỹ năng ngôn ngữ 3,88 Chi tiết cơ cấu công ty 4,04 24. Vui lòng xếp theo thứ tự tầm quan trọng trong các hoạt động tiếp thị mà chính phủ Việt Nam có thể cam kết tiến hành để thu hút đầu tư nước ngoài (1 là rất quan trọng và 8 là ít quan trọng). Các hoạt động tiếp thị Điểm trung bình Thông tin (tờ rơi, cơ sở dữ liệu) 1 Sản xuất và phổ biến tài liệu tiếp thị 5 Thông tin chung về môi trường đầu tư 3 Tạo thuận lợi cho định hướng của nhà đầu tư 4 Hội thảo 8 Triển lãm 7 Các đoàn đến thăm có định hướng ngành nghề 6 Xây dựng các ưu đãi trọn gói (sử dụng chính quyền tỉnh/địa phương) 2 25. Vui lòng xếp loại tầm quan trọng của các chính sách cố gắng cải thiện môi trường kinh tế ở Việt Nam dưới đây. 5. Rất quan trọng 4. Quan trọng 3.Hơi quan trọng 2.Ít quan trọng 1.Không quan trọng Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 82 Chính sách Điểm trung bình Đối xử bình đẳng giữa các công ty trong nước và công ty nước ngoài. 4,56 Sự tham gia tích cực của các nhà đầu tư nước ngoài trong cải thiện tính cạnh tranh của nước chủ nhà. 3,90 Đầu tư của nước chủ nhà vào mức giáo dục cao hơn. 4,00 Mức độ tham gia của thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tư bản. 4,29 Tiếp cận nguồn vốn phát triển thông qua thị trường vốn cổ phần và vốn cho vay. 4,04 V. Các câu hỏi bổ sung 26. Quý vị đã từng nhận được thông tin trái ngược về thủ tục đầu tư hoặc hình thức đầu tư (doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh) từ các cơ quan nhà nước ? a) Có b) Không 49% 27. Qúy vị đã gặp phải sự trì hoãn không tiên đoán được và không được giải thích trong việc xin giấy phép đầu tư của quý vị chưa ? a) Có 62% b) Không 29% c) Không trả lời 8% 28. Trong quá trình xin giấy phép đầu tư, quý vị có phải nộp các tài liệu bổ sung mà không được quy định trong luật ? a) Có 53% b) Không 47% c) Không trả lời 0% 29. Độ tin tưởng của quý vị vào các cơ quan nhà nước Việt Nam ? a) Tin tưởng 6% b) Hơi tin tưởng 60% c) Ít tin tưởng 23% d) Không tin tưởng 8% 30. Ý kiến của quy vị về hình ảnh của Việt Nam ở nước ngoài ? a) Tuyệt vời 2% b) Rất tốt 13% c) Tốt 22% d) Trung bình 39% e) Kém 21% 31. Quý vị đã bắt gặp hoặc bị dính líu vào một hoàn cảnh khi mà nạn quan liêu quá mức thực sự đã làm quý vị gặp khó khăn ? a) Có 75% b) Không 25% 32. Đánh giá tầm quan trọng việc chính phủ Việt Nam thực hiện các biện pháp dưới đây để cải thiện môi trường kinh doanh ở Việt Nam ? 5. Rất quan trọng 4. Quan trọng 3.Hơi quan trọng 2.Ít quan trọng 1.Không quan trọng Chương 1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 83 Biện pháp Điểm trung bình Giảm thuế thu nhập cá nhân 4,73 Cải thiện công tác bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ 4,26 Giảm quan liêu 4,80 Tăng cường tính minh bạch 4,78 Mở rộng nhiều lĩnh vực nữa cho đầu tư nước ngoài 4,18 Tự do hóa thương mại hơn 4,26 Gia nhập WTO 4,22 33. Năm 2002, luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giảm. Vui lòng cho điểm các lý do dưới đây từ 1 đến 5 theo tầm quan trọng của chúng như là một yếu tố trong việc suy giảm này (1 là yếu tố quan trọng nhất). Lý do Điểm trung bình Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Trung Quốc và việc Trung Quốc gia nhập WTO 3,49 Sự suy giảm của kinh tế thế giới 3,20 Quy mô nhỏ của thị trường Việt Nam 3,23 Môi trường kinh doanh không cạnh tranh so với các nước khác. 3,41 Đầu tư nước ngoài đã tăng thông qua mua doanh nghiệp địa phương (đầu tư nước ngoài gián tiếp). 3,25 35. Theo quý vị, cái gì là trở ngại số một đối với đầu tư nước ngoài ở Việt Nam ? Có thể làm gì để giải quyết vấn đề này ? 36. Các chiến lược xúc tiến đầu tư có thể phân làm ba nhóm : quyết định trước đầu tư, thực hiện và dịch vụ sau giấy phép. Loại hình dịch vụ hoặc chính sách nào có thể được thực hiện ở mỗi nhóm để cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam? 37. Nếu quý vị quen thuộc với các chiến lược xúc tiến đầu tư ở các nước khác, bài học nào Việt Nam có thể học được từ các nước đó ? Nếuc một, xin đưa ví dụ cụ thể. 38. Vui lòng nêu rõ bất kỳ vấn đề và/hoặc các biện pháp cụ thể nào có thể được thực hiện để cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam. 39. Vui lòng đưa ra các bình luận hoặc gợi ý bổ sung. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA0825.pdf
Tài liệu liên quan