LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
Con người luôn giữ một vị trí hàng đầu trong mọi tổ chức, nó giúp cho tổ chức đó tồn tại và phát triển. Ngày nay tuy khoa học công nghệ đã phát triển tương đối cao song nó vẫn không thể thay thế được con người.
Tuy nhiên để thu hút và phát huy được sức mạnh con người thì phải có một chế độ tiền lương, tiền công, và các chế độ đãi ngộ khác một cách phù hợp với năng lực của người lao động. Tiền lương, tiền thưởng là động lực thúc đẩy người lao động làm việc có hiệu qu
54 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1420 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Giải pháp hoàn thiện tiền lương - Tiền thưởng tại Công ty cổ phần thương mại Thái Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ả.
Bên cạnh đó tại công ty cổ phần thương mại Thái Hà em đã nhận thấy mặc dù công ty là một công ty lớn, sản xuất nhiều mặt hàng với chất lượng cao cho các nước trên thế giới nhưng công tác tiền lương tiền thưởng của công ty vẫn còn nhiều hạn chế. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để xây dựng được hệ thống tiền lương, thưởng hợp lý trong thời gian tới. Đứng trước vấn đề đó em đã lựa chon đề tài “Giải pháp hoàn thiện tiền lương - tiền thưởng tại công ty cổ phần thương mại Thái Hà“ làm đề tài cho bài viết của em.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác trả lương, trả thưởng tại công ty cổ phần thương mại Thái Hà.
3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như so sánh, tổng hợp, thống kê ... để nghiên cứu vấn đề.
4. Kết cấu chuyên đề
Trong bài viết của em ngoài lời mở đầu và lời kết luận còn lại được chia làm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần thương mại Thái Hà
Chương II: Thực trạng công tác trả lương, trả thưởng tại công ty cổ phần thương mại Thái Hà
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương, trả thưởng tại công ty cổ phần thương mại Thái Hà
Chương I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THÁI HÀ
1.1. THÔNG TIN CHUNG:
Là doanh nghiệp được thành lập theo luật doanh nghiệp do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X thông qua ngày 12/6/1999.Với Tên công ty là: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THÁI HÀ
Tên giao dịch : CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THÁI HÀ
Vốn điều lệ của công ty là 7 tỷ đồng. Mọi hoạt động của công ty phải tuân theo bản điều lệ công ty với 8 chương, 60 điều, được đại hội công ty thành lập thông qua và chấp thuận toàn bộ vào ngày 29/12/2000.
1.2. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THÁI HÀ
Trải qua 5 năm từ năm 1996 đến năm 2000 dưới sự chỉ đạo sát sao của ban giám đốc công ty nên có doanh thu và tiền lương cao, thu hút được lực lượng lao động lớn tăng từ 200 người lên 540 người, là một công ty có uy tín về sản xuất sản phẩm quần âu trên thị trường.
Khi mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn ro nhà xưởng chưa hoàn thiện, máy móc thiết bị chưa đồng bộ. Thiết bị ban đầu chỉ là 500 máy may, tổng tài sản năm 2001 chỉ là 15,2 tỷ đồng, bên cạnh đội ngũ CBCNV chỉ có 540 người và còn thiếu kinh nghiệm do đó kết quả sản xuất năm 2001là:
Doanh thu đạt: 24.469 triệu đồng
Tổng sản lượng: 1.755 nghìn chiếc
Lương bình quân: 1.050 nghìn đồng
Lợi nhuận chưa phân phối: 1.912 triệu đồng .
Cho tới nay thì số lượng công nhân viên của công ty là 1824 người với phần lớn đã được đào tạo và có tay nghề vững, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, với thu nhập bình quân của người lao động là 2.120 nghìn đồng tăng hơn 2 lần so với năm 2001.
Doanh thu đạt: 100.900 triệu đồng
Tổng sản lượng: 5.324.550 sp
Lợi nhuận chưa phân phối: 10.567 triệu đồng
Từ quan điểm đúng đắn của ban giám đốc, ban chấp hành công đoàn kết hợp với sự giúp đỡ của khách hàng của các đơn vị bạn, sự động viên của các thành viên trong suốt những năm qua mà kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thái Hà ngày một phát triển mạnh mẽ về mọi mặt . Thể hiện qua số liệu sau:
Bảng 1: Một số kết quả thể hiện quá trình phát triển của công ty
ĐV
2004
2005
2006
2007
2008
2009
1
Lao động
người
540
850
1.100
1.250
1.600
1824
2
Doanh thu
tỷ
24,46
38,75
47,275
59,752
74,92
100,9
3
Tổng nguồn vốn KD.
Trong đó:
tỷ
15,20
30,398
37,484
43,794
56,51
70,81
vốn CSH
tỷ
8,6
12,167
17,55
25,917
36,19
45,64
Nợ phải trả
tỷ
6,6
18,231
19,936
17,777
20,32
25,17
4
Vốn điều lệ
tỷ
7
7
8,75
11
11
11
5
Tổng tài sản.
Trong đó:
tỷ
15,2
30,398
37,487
43,694
56,51
70,81
Tài sản CĐ
tỷ
8,402
16,298
23,364
20,608
20,27
21,58
Tài sản LĐ
tỷ
6,085
14,099
14,122
23,086
36,23
49,23
6
Lợi nhuận
tỷ
1,912
3,084
3,857
5,320
7,900
10,576
7
Thu nhập bq/người
1000đ
1.050
1.117
1.290
1.580
1.800
2.120
(số liệu từ phòng tài vụ)
1.3. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TNHH THÁI HÀ.
Chức năng: chức năng chính của công ty là gia công các mặt hàng may mặc cho các công ty khác trên thế giới.
Nhiệm vụ:
Xây dựng, tổ chức sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các mặt hàng may mặc.
Tổ chức và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhằm nâng cao năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Không ngừng chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động và cải tiến điều kiện làm việc, đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
1.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THÁI HÀ
Sau khi đi vào cơ chế thị trường thì các doanh nghiệp phải thay đổi rất nhiều so với cơ chế kế hoạch hoá tập trung đặc biệt là trong cơ cấu tổ chức. Trong thời đại tự do cạnh tranh như hiện nay thì cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp phải gọn, linh hoạt ,nhanh nhạy nắm bắt được cơ hội, làm việc có hiệu quả cao…Là một công ty TNHH, bộ máy quản lý của công ty cổ phần thương mại Thái Hà được tổ chức theo quan hệ trực tuyến. Hội đồng quản trị và ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo, giúp đỡ các phòng ban.
Sơ đồ 2: cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
P.KỸ THUẬT
P. KCS
P.TC-HC
P.TÀI VỤ
HĐQT
T.GĐ
PT.GĐ
GĐ.KHU A
GĐ. KHU B
P. XNK
PX. May
PX. Thêu
PX. Giặt
PX. Giặt
PX. Thêu
PX. May
Trong đó : ---- là quan hệ chức năng
___ là quan hệ trực tuyến
1.5. ĐẶC ĐIỂM VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY.
Cũng giống như tấ cả các doanh nghiệp khác nguồn nhân lực luôn là một yếu tố hàng đầu, là yếu tố quyết định tới sự thành công hay thất bại của bất cứ một doanh nghiệp nào, và công ty cũng không nằm ngoài quy luật đó. Chính vì vậy mà trong những năm qua công ty đã không ngừng phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Ban đầu công ty chỉ có khoảng 540 cán bộ công nhân viên(CBCNV). Cho đến nay công ty đã có 1824 CBCNV trong đó: nữ công nhân viên chiếm khoảng 86%, nam nhân viên chiếm khoảng 14% và phần lớn là công nhân trẻ tuổi với tuổi đời trung bình là 28 tuổi , trong đó công nhân trẻ nhất là 18 tuổi. Để có được đội ngũ lao động như vậy trong những năm qua công ty đã luôn bổ sung các chế độ cho người lao động như: sinh nhật, lễ tết, thưởng…để động viên khuyến khích người lao động.
Do đặc điểm của ngành may đòi hỏi phải có khối lượng lao động lớn, tay nghề cao do đó công ty đã không ngừng bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao tay nghề cho người lao động.Cho đến nay công ty đã có một đội ngũ lao động lớn mạnh không chỉ về lượng mà còn cả về chất .Cụ thể được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3:Cơ cấu lao động của công ty cổ phần thương mại Thái Hà
Chức vụ
Tổng số
Lao động nữ
Độ tuổi
Trình độ học vấn
<30
30-40
40-50
>50
ĐH
CĐ
TC
PTTH
THCS
Cán bộ quản lý
24
9
10
9
5
11
8
5
Cán bộ chuyên môn
96
43
21
42
26
7
14
48
34
Tổng
120
52
21
52
35
12
25
56
39
%
43,3
17,5
43,3
29,16
10
20,83
46,67
32,5
Bậc1
Bậc2
Bậc3
Bậc4
Bậc5
Bậc6
Bậc7
Công nhân sản xuất
1704
1507
1458
189
57
329
442
187
455
185
61
45
%
88,43
85,56
11,09
3,34
19,3
25,9
10,97
26,7
10,85
3,58
2,64
Tổng
1824
1559
( Số liệu từ phòng tổ chức năm 2009)
Qua bảng thống kê này ta thấy: Lao động quản lý và các cán bộ chuyên môn là 120 người trong đó trình độ đại học là 25 người chiếm khoảng 20,83%, trình độ trung cấp là 56 người chiếm 46,67%, trình độ trung cấp là 39 người chiếm 32,5%.
Về lao động sản xuất: tổng số lao động sản xuất trong công ty là 1704 chiếm trên 90% tổng cán bộ công nhân viên trong công ty.Trong đó công nhân nữ chiếm 88,4%, và phần lớn họ là những công nhân dưới 30 tuổi .
Trong công ty thì lao động được bố chí theo các đơn vị như sau:
Bảng 4 : Bảng phân công lao động theo các đơn vị
TT
Đơn vị
Đv
số lượng
%
1
Công nhân
Người
1515
83,06
2
Cơ điện
“
14
0,0076
3
Xưởng cắt
“
69
0,0378
4
Khối văn phòng
“
56
0,03
5
Phòng KCS
“
39
0,0214
6
Xưởng giặt
“
7
0,00383
7
Hoàn thiện
“
40
0,0219
8
Phòng kỹ thuật
“
45
0,02467
9
Kho
“
15
0,00822
10
Cán bộ quản lý
“
24
0,0131
(Số liệu từ phòng tổ chức )
Về phân công lao động trong công ty: Máy móc thiết bị trong công ty được bố chí sản xuất theo kiểu giây chuyền. Còn người lao động được chuyên môn hoá từng bộ phận. Mỗi người lao động thực hiện một số thao tác nhất định để hoàn thành một bộ phận hay một phần công việc nhất định sau đó được giao cho người phía trên làm tiếp và cuối của chuyền là sản phẩm hoàn thành .
Do công ty có một số lượng lao động lớn do đó vấn đề quản trị nhân lực là một vấn đề hết sức quan trọng đối với công ty, đặc biệt là vấn đề thù lao cho người lao động .Thù lao lao động là tất cả các khoản người lao động nhận được thông qua mối quan hệ thuê mướn giữa người lao động và người sử dụng lao động. Thù lao lao động nó quyết định tới ý thức làm viêc của người lao động, năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm… Nhận thức được tầm quan trọng của thù lao lao động nên ngay từ đầu công ty cổ phần thương mại Thái Hà đã có sự phân công rõ ràng nhiệm vụ cho các phòng ban, các phân xưởng để từ đó mọi người lao động trong công ty nhận thức được trách nhiệm và quyền lợi của mình.
Bên cạnh các khoản tiền lương tiền thưởng thì công ty còn rất quan tâm tới đời sống cán bộ công nhân viên như: mọi người đều được cho bữa ăn trưa trong công ty, hàng tháng công ty còn tổ chức sinh nhật cho CBCNV ngay trong công ty, hàng năm công ty còn tổ chức đi nghỉ mát, giải bóng đá, đêm thời trang cho công nhân viên toàn công ty, công ty còn khám sức khoẻ và phát thuốc miễn phí cho toàn công ty, người lao động nghỉ ốm, nghỉ phép đều được công ty thanh toán lương theo quy định của nhà nước.
với những chính sách nhân lực như vậy thì trong những năm qua ban lãnh đạo công ty đã có sự tin tưởng và ủng hộ rất cao của người lao động, giúp cho công ty không ngừng phát triển trong những năm qua.
Chương II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TRẢ THƯỞNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THÁI HÀ
2.1.NGUỒN TIỀN LƯƠNG TIỀN THƯỞNG TẠI CÔNG TY
Do đặc điểm của công ty như đã trình bày ở trên thì công ty cổ phần thương mại Thái Hà là công ty chuyên gia công mặt hàng may mặc cho nước ngoài và không phải mất chi phí về nguyên liệu do đó tiền lương tiền thưởng là khoản chi phí lớn nhất trong công ty và theo quy định của nhà nước và bằng kinh nghiệm qua các năm hoạt động thì tiền lương tiền thưởng của công ty được trích ra từ 52 % DTNK( doanh thu nhập kho)
DTNK : là doanh thu tính theo sản phẩm hoàn chỉnh nhập kho thành phẩm
DTNK = Qi1*Zi1 +…+ Qin*Zin
QL chung = 52%*DTNK
Qi là số lượng sản phẩm loại i
Zi đơn giá sản phẩm nhập kho loại i
Trong đó công ty quy định sử dụng quỹ lương kế hoạch như sau:
64 % trả lương trực tiếp cho người lao động bao gồm: lương sản phẩm trực tiếp, lương theo thờ gian, bảo hiểm các loại cho người lao động…
31% quỹ lương dùng để khen thưởng cho người lao động
5% dự phòng cho các công việc khác như : dự phòng trợ cấp thất nghiệp…
Bảng 5: Bảng quỹ lương của công ty trong một số năm(Trđ)
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Doanh thu
47.275
60.315
74.923
1000.900
Quỹ lương, thưởng
24.583
31.363
38.960
52.468
( số liệu từ phòng TCHC)
2.2. CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG, TRẢ THƯỞNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THÁI HÀ.
2.2.1. Quy định trả lương tại công ty.
Căn cứ tính lương cho người lao động
Theo Bộ luật lao động do Nhà nước ban hành 23/6/1994 và được sửa đổi ngày 04/02/2002.
Mức lương tối thiểu của công ty áp dụng là 450.000 đ và có thể thay đổi tuỳ theo quy định của nhà nước.
Hệ số điều chỉnh đối với các trưởng phòng, tổ trưởng là 1,4. Hệ số điều chỉnh đối với các phó phòng, tổ phó là 1,3.
Căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
Căn cứ vào kết quả sản xuất của cuối cùng của từng người từng bộ phận
Căn cứ vào hệ số tiền lương mà công ty quy định
Thang bảng lương của công ty.
Bảng 6: Bảng lương của thành viên chuyên trách HĐQT và BGĐ công ty.
STT
CHỨC DANH
HỆ SỐ, BẬC LƯƠNG
1
2
1
Chủ tịch HĐQT
Hệ số
Mức lương
6.31
2,839,500
6.64
2,988,000
2
Các thành viên HĐQT
Hệ số
Mức lương
5.32
2,394,000
5.65
2,542,500
3
Tổng giám đốc, giám đốc
Hệ số
Mức lương
5.98
2,691,000
6.31
2,839,000
4
Phó tổng giám đốc,phó giám đốc
Hệ số
Mức lương
5.32
2,394,000
5.65
2,542,500
( Số liệu từ phòng tổ chức hành chính)
Bảng 7: Thang, bảng lương công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh và phục vụ
TT
CHỨC DANH
CÔNG VIỆC
MÃ SỐ
HỆ SỐ, BẬC LƯƠNG
1
2
3
4
5
6
7
1
Công nhân cơ điện
Hệ số
Mức lương
Thang lương A1
Ngành 6
Nhóm II
1.67
751,500
1.96
882,000
2.31
1,039,500
2.71
1,219,000
3.19
1,435,000
3.74
1,683,000
4.40
1,980,000
2
CN cắt, may
Hệ số
Mức lương
Thang lương A2
Ngành 2
Nhóm II
1.67
751,500
2.01
904,500
2.42
1,089,000
2.90
1,305,000
3.49
1,570,000
4.2
1,890,000
3
Thủ kho, nhân viên kho
Hệ số
Mức lương
Thang lương B11
Ngành 1
Nhóm III
1.75
787,500
2.21
994,500
2.78
1,251,000
3.30
1,485,000
3.85
1,732,000
4
Nhân viên bảo vệ
Hệ số
Mức lương
Thang lương B11
Ngành 1 Nhóm IV
1.75
787,500
2.15
967,500
2.70
1,215,000
3.20
1,440,000
3.75
1,687,000
5
CN lái xe từ 20 đến 40 ghế
Hệ số
Mức lương
Thang lương B12
Nhóm II
2.35
1,057,000
2.76
1,242,000
3.25
1,462,000
3.82
1,719,000
CN lái xe từ 40 đến 60 ghế
Hệ số
Mức lương
Thang lương B12
Nhóm III
2.51
1,129,000
2.94
1,323,000
3.44
1,358,000
4.05
1,822,000
( Số liệu từ phòng tổ chức hành chính )
Bảng 8: Thang bảng lương CBQL, nhân viên văn phòng, thừa hành, phục vụ Đơn vị tính: 1000 VNĐ
số
TT
CHỨC DANH
CÔNG VIỆC
HỆ SỐ, BẬC LƯƠNG
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
Chuyên viên,ktế chính
( cho cán bộ quản lý)
Hệ số:
Mức lương:
4.00
1,800
4.33
1,948,
4.66
2,097
4.99
2,245.5
5.32
2,394
5.65
2,542,5
2
Kinh tế viên,kỹ sư
(đại học,cao đẳng)
Hệ số:
Mức lương:
2.43
1,053
2.65
1,192.5
2.96
1,332
3.27
1,471
3.58
1,611
3.89
1,750.5
4.20
1,890
4.51
2,029.5
Cán sự, k thuật viên
(Trung, sơ cấp)
Hệ số:
Mức lương:
1.80
810
1.99
8,95.5
2.18
981
2.37
1,066
2.56
1,152
2.75
1,237.5
2.94
1,323
3.13
1,408,5
3.32
1,494
3.51
1,579.5
3.70
1,665
3.89
1,750.5
NV thừa hành,phục vụ
(Ko bằng cấp)
Hệ số:
Mức lương:
1.00
450
1.18
531
1.36
612
1.54
774
1.72
774
1.9
855
2.08
936
2.26
1,017
2.44
1,098
2.62
1,179
2.80
1,260
2.98
1,341
(Số liệu từ phòng tổ chức hành chính)
Hệ số trong thang bản lương của công ty chỉ được áp dụng cho nhân viên gián tiếp. Còn đối với công nhân trực tiếp thì nó chỉ được dùng để nộp bảo hiểm cho người lao động và hưởng lương trong các ngày nghỉ không đi làm theo quy định của công ty
2.2.2. Phương pháp trả lương tại công ty cổ phần thương mại Thái Hà.
2.3.2.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Đối tượng áp dụng
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối với lao động trực tiếp sản xuất như: công nhân may, cắt, là, đống gói. Hình thức này, tiền công của người lao động sẽ phụ thuộc trực tiếp vào số lượng đơn vị sản phẩm sản xuất ra và đơn giá trả cho một sản phẩm.
Công thức : TL = ĐGi x Qi X HScv
Trong đó:
TL : tiền lương
ĐGi : đơn giá một đơn vị sản phẩm i
Qi : số lượng sản phẩm i thực tế
HScv: hệ số chức vụ là 1.4 đối với tổ trưởng, 1.3 đối với tổ phó
Cách xác định đơn giá tiền lương
Các bước tiến hành xác định đơn giá tiền lương:
Bước 1: Tính định mức lao động
Bước 2: Xác định mức lương cấp bậc công việc.
Trước tiên ta đi tính hệ số lương bình quân :
HSLBQ = (HSL1 + HSL2 + … + HSLn)/n
HSLi hệ số lương của lao động thứ i (được lấy từ thang bảng lương của công ty )
n là số lao đông trong công ty
Bước 3: tính đơn giá
ĐGi = MLCB / ĐMLĐ
Trong đó:
MLCB: là mức lương cấp bậc
ĐMLĐ: là định mức lao động
Ở công ty thì công tác định mức và xác định đơn giá còn được tính đến cho từng loại chi tiết sản phẩm mà mỗi nơi làm việc thực hịên.
Ví dụ:
Họ tên
Chức vụ
HSCB
HSL
Vũ Duy Thọ
Bảo vệ
4/7
3.20
Trần Hồng Phong
Lái xe
3.7
3.25
Nguyễn Thị Tuyết
CN
2/7
2.01
Tô Thị La
CN
4/7
2.71
HSLBQ = (3,20 + 3,25 + 2,01 + 2,71 )/ 4 = 2,795
MLCB = 450.000*2,795/26*8 = 6.046 (đ/h)
ĐG = 6046 /6,667 = 0,907(đ/sp)
Tiền lương của công nhân làm thêm giời được tính như sau: làm thêm vào ngày bình thường tính 1.5 tiền lương làm trong giời hành chính( hay số lượng sản phẩm làm thêm giờ tính = 1.5* số lượng sản phẩm làm ra thực tế), còn làm thêm vào ngày chủ nhật sản lượng sẽ được nhân với 2 lần, làm vào các ngày lễ sản lượng được nhân với 3.
Ví dụ: ta tính lương của chị Nguyễn Thị Lợi với đơn giá 137đ/sp trong tháng chị Lợi làm 8,436 sp ngày thường và 314 sp thêm giờ ngày chủ nhật như vậy tiền lương của chị Lợi = 137*8,436 + 137*2*314 =1,241,000 đ
Bảng 9: Bảng lương theo sản phẩm
TT
Họ Tên
Đơn giá(đ)
Số sản phẩm
Thêm giờ(h)
Thành tiền(đ)
1
Nguyễn Thị Luyến
203.2
6,471
0
1,315,000
2
Trần Quang Khải
300.5
5,141
0
1,545,000
3
Lê Thị Mười
245
5,836
0
1,430,000
4
Ngô thị khánh Chi
198.5
5,828
0
1,157,000
5
Nguyễn Đức Tố
215.4
5,794
0
1,248,000
6
Hoàng Thị Luyện
223.5
6,058
0
1,354,000
7
Bùi Huy Tùng
267
5,460
0
1,458,000
8
Lưu Thị Mười
203.2
6.664
0
1,354,000
( Số liệu từ tổ may II phân xưởng may III)
2.3.2.2 Hình thức trả lương theo thời gian
Đối với lao động gián tiếp do sản phẩm tạo thành không mang tính chất định lượng nên công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Với hình thức trả lương này công ty sẽ rất thuận lợi trong cách tính lương bởi tính theo cách này rất dễ hiểu ,dễ quản lý tạo điều kiện thuận lợi cho cả người quản lý và công nhân khi tính tiền lương.
Trong hình thức này thì tiền lương mà người lao động nhận được sẽ phụ thuộc vào thời gian làm việc thực tế của người lao động với điều kiện người lao động phải đáp ứng các tiêu chuẩn thực hiện công việc tối thiểu đã được xây dựng .
Cách tính lương:
TLi = MLTT * NCi * HSLi /26* HScv
Trong đó :
TLi: tiền lương người lao động i nhận được trong tháng
MLTT: mức lương tối thiểu ( hiện là 450.000đ )
NCi : ngày công làm việc thực tế của lao động i
HSLi : hệ số cấp bậc của lao động i
HScv : hệ số chức vụ của nhân viên ( trưởng phòng, tổ trưởng là 1.4. Đối với phó phòng, tổ phó là 1.3)
Hiện nay công nhân viên trong công ty làm việc 7 ngày 1 tuần được nghỉ chủ nhật. Nếu nhân viên làm thêm giờ ngày bình thường được tính 1.5 lần tiền công, làm thêm giời vào ngày chủ nhật được tính 2 lần công, nếu làm thêm vào ngày lễ được tính 3 lần tiền công
Với công thức tính lương này được áp dụng cho những nhân viên gián tiếp như:Chuyên viên kinh tế kỹ sư, cán sự kỹ thuật viên, Nhân viên phục vụ, nhân viên nhà ăn, nhân viên vệ sinh, công nhân đẩy hàng, công nhân cắt chỉ, công nhân tẩy hàng, Nhân viên văn thư.
Ví dụ: tính lương tháng 03/2009 của chị Nguyễn Thị Thơm là kế toán viên phòng tài vụ, chị đi làm 27 ngày trong đó có một ngày chủ nhật Hệ số lương của chị là 2.65 không có hệ số chức vụ.
TL = 450,000*26*2.65/26 + 450,000*1*2*2.65/26 = 1,284,200 (đ)
Bảng 10: Bảng lương tháng 11/2009 của một số nhân viên phòng TCHC
TT
Họ Tên
HSL
Ngày Công thường
Thêm giờ
Thành Tiền
1
Hoàng Thị Hiền
4.66
24
0
1,935,700
2
Đồng Thị Ngọc Ánh
4.33
26
0
1,948,500
3
Nguyễn Thị Lan
2.96
25
0
1,280,700
4
Lưu Thị Thu Trang
2.65
26
0
1,92,500
5
Trần Minh Hiếu
2.96
26
0
1,332,00
6
Đỗ Thành Vinh
2.65
25
0
1,146,600
7
Nguyên Minh Chi
3.27
25
0
1,414,900
8
Trần Quảng Đông
2.37
26
0
1,066,500
9
Đào Thị Lệ
2.56
26
0
1,152,000
10
Bùi Lệ Lan
2.34
25
0
1,012,500
( số liệu từ phòng tổ chức hành chính)
Còn đối với nhân viên quản lý, các chuyên viên kinh tế thì tiền lương được tính theo công thức:
TLi = HSLi * NCi * 0,15 * DTt
Trong đó :
DTt : là doanh thu sản xuất tháng( tính theo USD )
Nhìn vao công thức trên ta thấy cách tính lương là dễ dàng, đơn giản chỉ cần xác định được chính xác số ngày công của người lao động là có thể tính được do đó giảm bớt sự thắc mắc của người lao động về tiền lương.
Ví dụ tính lương tháng 10/2009 của một cán bộ quản lý là bà Lương Thị Hữu chủ tịch HĐQT . với doanh thu nhập kho tháng 10/2009 của công ty là 450,000USD, Bà đi làm 26 ngày trong tháng với hệ số lương 6.64
TL = 6.64* 26* 0.15* 450,000 = 11,653,000 (đ)
Bảng 11: Bảng lương của cán bộ quản lý ( doanh thu trong tháng là 450.000 USD)
TT
Họ Tên
Hệ Số
Ngày Công
Thành Tiền(đ)
1
Lương Thị Hữu
6.64
26
11,653,000
2
Đỗ Đình Định
5.65
25
9,534,000
3
Đặng Thị Dung
6.31
26
11,074,000
4
Phí Quang Đức
5.32
26
9,336,600
( Số liệu từ phòng tổ chức hành chính)
2.2.3. Công tác trả thưởng tại công ty cổ phần thương mại Thái Hà.
Tiền thưởng là một trong những khuyến khích tài chính được chi chả một lần để thù lao cho sự thực hiện công việc của người lao động nhằm tác động tới hành vi của người lao động. Ngày nay nó càng trở nên quan trọng khi các công ty ngày càng phát triển, sở hữu những công nghệ hiện đại do đó để cạnh tranh thì công ty phải có một chính sách tiền thưởng hợp lý để có thể cạnh tranh ngay cả khi công nghệ thấp hơn.
Là một công ty chuyên sản xuất hàng may mặc xuất khẩu do đó vấn đề chất lượng và thời gian là hai vấn đề hết sức quan trọng với công ty do đó hàng tháng công ty đều trích ra một lượng tiền nhất định để thưởng cho lao động và tập thể toàn công ty.
2.3.3.1. Thưởng cá nhân tổ trưởng tổ phó sản xuất và công nhân thuộc các tổ may.
Khi hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao từ 1% trở lên ( tính theo USD quy đổi ) thì các cá nhân trong tổ được xét thưởng vượt mức kế hoạch nếu đạt được hai chỉ tiêu sau:
Tiêu chuẩn về tiền lương bình quân/ngày
Căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế hàng tháng công ty giao kế hoạch cho các phân xưởng tự cân đối giao kế hoạch về các tổ sản xuất.Cuối hàng tháng căn cứ vào mức giao cho từng tổ sản xuất, mức tiền lương bình quân/ ngày được tính dựa theo các tiêu chuẩn cụ thể sau:
Bảng 12: Bảng tiêu chuẩn về tiền lương bình quân ngày
Kế hoạch của công ty
Giao theo từng tháng(USD)
Mức tiền lương bình quân
tối thiếu cá nhân phải đạt(đ/ngày)
10.000
25.000
10.500
26.300
11.000
27.500
11.500
28.700
12.000
30.000
12.500
31.300
13.000
32.500
( Số liệu từ phòng tổ chức hành chính)
Tiêu chuẩn về ngày công
Ngày công làm việc thực tế của từng cá nhân trong tháng làm việc bằng ngày công huy động của công ty( theo từng tháng) được hưởng nguyên 100% mức thưởng
Đối với các trường hợp trong tháng có công nghỉ theo quy định dưới đây mà các ngày làm việc vẫn đạt mức tiền lương bình quân của công ty thì được hưởng 80% mức tiền thưởng vượt kế hoạch .
Trường hợp độc thân: nghỉ 2 công ( tính cả phép và ốm )
Trường hợp có 1 con dưới 6 tuổi: nghỉ 3 công (tính cả phép và ốm )
T/H có 2 con dưới 6 tuổi: nghỉ 4 công (tính cả phép và ốm)
Các trường hợp còn lại sẽ không được xét thưởng
Quy định: Nếu tổ sản xuất vượt 1% kế hoạch phân xưởng giao mà cá nhân nào của tổ đạt cả 2 chỉ tiêu trên theo quy định của công ty thì được xét thưởng = 0.5% tiền lương sản phẩm .
Mức thưởng cá nhân theo quy định không vượt quá 12,5% tiền lường sản phẩm của cá nhân đó.
2.3.3.2. Thưởng tập thể.
Bên cạnh việc thưởng cho từng ca nhân người lao động thì công ty cũng thưởng cho cá tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao để khích lệ người lao động cùng nhau làm việc tăng năng xuất lao động.
Đối với tổ sản xuất hoàn thánh 100% kế hoạch: Thưởng 1.000.000đ Nếu vượt 1% kế hoạch trở lên được thưởng 50.000đ/1% nhưng không quá 3.000.000đ.
Đối với các xưởng sản xuất hoàn thành kế hoạch 100% thưởng 2.000.000đ. Nếu vượt 1% thưởng 100.000đ/1% nhưng không quá 4.000.000đ
Đối với các đơn vị phòng ban: Thưởng theo mức quy định của ban giám đốc và hội đồng thi đua của công ty.
Bảng 13: Danh sách thưởng vượt kế hoạch tháng 10/2009
TT
TỔ SẢN XUẤT
KH GIAO
THỰC HIỆN
% VƯỢT KH
MỨC THƯỞNG
1
ĐC NGUYỆT
15,200
16,819
111
1,550,000
2
ĐC THUÝ
17,500
19,007
109
1,450,000
3
ĐC LAN
12,600
12,616
100
1,000,000
4
ĐC HẠNH
14,700
16,185
110
1,500,000
5
ĐC KHẤM
11,500
12,343
107
1,350,000
6
ĐC HUYỀN
14,500
15,771
109
1,450,000
7
ĐC THANH
17,000
18,628
110
1,500,000
8
ĐC SIM
17,000
19,545
115
1,750,000
9
ĐC ÁNH
16,500
18,628
112
1,600,000
10
ĐC HÀ
15,100
16,445
109
1,450,000
11
ĐC THU
15,000
16,528
110
1,500,000
12
ĐC HIỀN
15,000
17,301
115
1,750,000
( Số liệu từ phòng tổ chức hành chính)
Ngoài ra công ty còn thưởng cho các tố hoàn thành xuất sắc vượt mức kế hoạch:
Thưởng cho 3 tổ sản xuất đạt mức doanh thu USD cao nhất tong tháng
Tổ xếp thứ 1: 1.500.000đ
Tổ xếp thứ 2: 1.200.000đ
Tổ xếp thứ 3: 900.000đ
Thưởng cho 3 tổ đạt mức tiền lương bình quân cao nhất trong tháng:
Tổ xếp thứ 1: 1.500.000đ
Tổ xếp thứ 2: 1.200.000đ
Tổ xếp thứ 3: 900.000đ
Bảng 18: Danh sách thưởng tổ xuất sắc thang 11/2009
DANH SÁCH THƯỞNG
TỔ XUẤT SẮC THỰC THKH THÁNG 11 NĂM 2009
Tổ sản xuất có mức tiền việt bình quân cao nhất
TT
TỔ SẢN XUẤT
MỨC THƯỞNG
MỨC PHẠT
THỰC LĨNH
KÝ TÊN
1
ĐC DUNG
1,500,000
1,500,000
2
ĐC HẠNH
1,200,000
1,200,000
3
ĐC HIỀN
900,000
900,000
03 tôt sản xuất có mức doanh thu USD cao nhất
TT
TỔ SẢN XUẤT
MỨC THƯỞNG
MỨC PHẠT
THỰC LĨNH
KÝ TÊN
1
ĐC SIM
1,500,000
1,500,000
2
ĐC THANH
1,200,000
1,200,000
3
ĐC HÀ
900,000
900,000
( Số liệu từ phòng tổ chức hành chính)
2.3.3.3. Thưởng tháng.
Hàng tháng công ty thưởng cho toàn bộ cán bộ công nhân viên làm việc trong công ty ( trừ những trường hợp là lao động công nhật).
Công ty chia làm 3 bậc thưởng là A, B, C
Loại A: Thưởng 250.000đ
Loại B: Thưởng 170.000đ
Loại C: Thưởng 50.000đ
Tiêu chuẩn để xét thưởng dựa trên 4 tiêu chí sau:
Năng xuất
Chất lượng
Ngày công
Ý thức
Chỉ tiêu về chất lượng:
Căn cứ vào việc quản lý chất lượng sản phẩm hàng tháng các đơn vị xét chỉ tiêu chất lượng theo hai tiêu chí: đạt và không đạt
Chỉ tiêu về ý thức:
Căn cứ vào việc chấp hành đường lối chính sách của Nhà nước, việc thực hiện các nội quy, quy chế hàng tháng của CBCNV trong đơn vị để đánh giá, Theo hai tiêu chí: Đạt và không đạt
Chỉ tiêu về ngày công
Áp dụng theo bảng tính công nghỉ trong tháng như sau:
Bảng 14: Bảng chỉ tiêu về ngày công
Đối tượng
Loại A
Loại B
Loại C
K xếp thưởng
Nam,nữ chưa có gia đình
0 công
1 công
2 công
>2 công
Nữ có con trên 3 tuổi
0,5 công
1,5 công
2,5 công
>2,5 công
Nữ có con dưới 3 tuổi
1 công
2 công
3 công
>3 công
(Số liệu từ phòng tổ chức)
Quy định công:
Những công được tính xét thưởng: chỉ tính công đi làm và công nghỉ phép
Những công nghỉ được coi là công có lý do: Công nghỉ bù, nghỉ phép, công đi học, hội họp do công ty cử đi, công hiếu, hỷ, công nghỉ chờ việc, nghỉ đẻ đúng kế hoạch, xấy thai, nạo thai, đi điều dưỡng sức khoẻ, công tai nạn lao động theo quy định.
Chỉ tiêu về năng xuất
Năng xuất được chia làm 3 loại:
Loại A: Đạt 100% mức khoán do tổ trưởng giao tính theo công bình quân hàng tháng
Loại B: Đạt 85% mức khoán do tổ trưởng giao tính theo công bình quân hàng tháng
Loại C: Đạt 70% Mức khoán do tổ trưởng giao tính theo công bình quân hàng tháng
Cách xếp loại như sau:
Loại A: = 4 chỉ tiêu loại A
= 3 chỉ tiêu loại A + 1 chỉ tiêu đạt loại B hoặc loại C
Loại B: = 3 chỉ tiêu loại A + 1 chỉ tiêu không đạt loại
= 2 chiêu tiêu loại A + 2 chỉ tiêu đạt loại B hoặc C
= 2 chỉ tiêu loại A + 1 chỉ tiêu loại B hoặc C
Loại C: = 2 chỉ tiêu loại A + 2 chỉ tiêu không đạt loại
= 1 chỉ tiêu loại A + 2 chỉ tiêu loại B hoặc
Bảng 15: Bảng thưởng tháng cá nhân (đ )
TT
Họ Tên
Sếp loại
Tiền Thưởng
1
Nguyễn Đình Lợi
A
250.000
2
Ngô Thị Thanh Thuỷ
A
250.000
3
Lê Thế Vinh
B
170.000
4
Nguyễn Thị Sim
C
50.000
5
Lê Thị Duẩn
A
250.000
6
Cao Thị Lụa
B
170.000
( Số liệu từ phòng tổ chức hành chính)
2.2.4 Các tiền đề, điều kiện trả lương tại công ty cổ phần thương mại Thái Hà
2.3.4.1. Công tác định mức lao động
Định mức lao động là lượng hao phí lớn nhất được quy định để chế tạo một sản phẩm hay hoàn thành một công việc nào đó đúng tiêu chuẩn chất lượng trong các điều kiện tổ chức, kỹ thuật, tâm sinh lý, kinh tế, xã hội nhất định. Việc xác định đơn giá chính xác hay không nó phụ thuộc lớn vào sự chính sác khoa học của công tác định mức.
Có nhiều phương pháp định mức lao động tuy nhiên thì hiện nay công ty mới chỉ áp dụng phương pháp thống kê và dựa vào kinh nghiệm phương pháp này tuy có ưu điểm là chi phí thấp, đơn giản, dễ tính, song nó không khoa học, độ chính xác thấp, lạc hậu và mang tính chủ quan. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới công tác định mức như: trình độ của nhân viên thực hiện công tác định mức, phương pháp định mức, công tác định mức có được tiến hành thường xuyên hay không…
Các bước tiền hành công tác định mức lao động
Bước 1: Bằng phương pháp thống kê để tính tổng số lượng sản phẩm mà người lao động làm ra trong một đơn vị thời gian cụ thể .
Bước 2: xác định tổng thời gian mà người lao động làm ra số sản phẩm đó.
Bước 3: Tính định mức lao động
ĐMLĐ = Lsp/Tsp
Trong đó:
Lsp là tổng số lượng sản phẩm mà người lao động làm ra trong một đơn vị thời gian cụ thể
Tsp là tổng thời gian mà người lao động trong chu kỳ thời gian đó để tạo ra số lượng sản phẩm đó
Ở công ty cổ phần thương mại Thái Hà công việc định mức lao động do phòng kỹ thuật làm. Khi có đơn hàng mới phòng kỹ thuật tổ chức may mẫu với 5 công nhân có tay nghề trung bình và bấm thời gian cho tới khi hoàn thành 100 sản phẩm sau đó tính định mức cho sản phẩm đó
Ví dụ: may mẫu 100 sản phẩm là Găng Tay với 5 công nhân có tay nghề trung bình 3 giờ
ĐMLĐ = 100/3*5=6.6667(sp/h)
Sau khi tính được định mức cho một giờ thì công ty sẽ tính định mức cho một ca :
ĐMLĐ ca = ĐMLĐ giờ * 8
Với cách xây dựng định mức hiện nay thì người công nhân trong công ty rất khó có thể hoàn thành định mức và chỉ có công nhân có tay nghề cao mới có thể vượt định mức còn những người có tay nghề thấp, sức khoẻ không tốt thì không hoàn thành định mức. Rõ ràng là cách tính định mức cho một ca là thiếu thực tế bởi vì ngoài thời gian làm việc thực tế thì người lao động cũng cần có thời gian như: thời gian chuẩn kết, thời ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26053.doc