Giải pháp hoàn thiện thị trường thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

Lời Mở đầu Thẻ tín dụng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được lưu hành trên toàn thế giới, song song cùng tồn tại với các phương thức thanh toán khác như: séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, ... Với tiện ích mang lại cho khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế, thẻ tín dụng ngày càng khẳng định vị trí của nó trong các hoạt động thanh toán của ngân hàng. Kinh doanh thẻ tín dụng hiện vẫn là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ ở Việt Nam. Việc phát triển thẻ đồng nghĩa với một cuộc cách mạng tro

doc57 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1286 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp hoàn thiện thị trường thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng phương thức giao dịch và mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế. Để đẩy nhanh tốc độ “ công nghiệp hoá, hiện đại hoá” ngân hàng và nhanh chóng đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới thì thẻ tín dụng là một trong những công cụ hữu hiệu. Mặc dù đã thử nghiệm cung ứng ở Việt Nam một thời gian nhưng hiện nay việc phát triển thẻ tín dụng và thị trường thẻ tín dụng còn gặp rất nhiều khó khăn. Đây đang là một vấn đề bức xúc đối với các ngân hàng. Với lòng cầu thị sự tiến bộ và say mê học hỏi, em đã tiếp cận với thẻ tín dụng qua sách báo trong quá trình học tập ở trường và quyết định chọn đề tài "Giải pháp hoàn thiện thị trường thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam" làm luận văn tốt nghiệp. Luận văn được chia làm 3 phần chính: Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về thẻ tín dụng Chương II : Thực trạng công tác phát hành và kinh doanh thẻ tín dụng tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Chương III : Giải pháp phát triển thị trường thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Trong quá trình thực tập và hoàn thiện luận văn, em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Bất và các cán bộ phòng thẻ Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Em xin chân thành cảm ơn. Chương I Những vấn đề lý luận cơ bản về thẻ tín dụng I. Thẻ tín dụng - sản phẩm đa tiện ích của ngân hàng : 1. Lịch sử hình thành : Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, thẻ ngân hàng ra đời đã mang lại một cuộc cách mạng trong tác nghiệp thanh toán của hệ thống ngận hàng bằng việc ứng dụng những thành tựu công nghệ thông tin tiên tiến nhất. Thẻ ngân hàng là một phương thức thay thế tiền mặt hàng đầu trong các giao dịch tiêu dùng . Tốc độ phát hành và thanh toán thẻ liên tục tăng ở mức kỷ lục qua các năm. Hơn thế, sự phát triển của nhiều quốc gia ở khu vực Châu á- Thái Bình Dương lại đang tiếp tục mở ra những thị trường đầy hứa hẹn cho loại hình dịch vụ này . Thẻ ngân hàng ra đời trong một trường hợp hết sức ngẫu nhiên. Năm 1949, một nhà doanh nghiệp người Mỹ tên là Frank XMc Namara tơí ăn tối trong một nhà hàng và khi ăn xong ông mới nhớ ra là mình không mang theo tiền mặt để thanh toán.Ông liền gọi điện về nhà nhắn người mang tiền đến giúp . Và ông đã chợt nảy ra ý tưởng về một loại phương tiện thanh toán thay thế tiền mặt có thể sử dụng được ở mọi nơi. Thẻ tín dụng đầu tiên ra đời với tên gọi Diners Club. Tiếp nôí Diners Club là sự ra đời của hàng loạt những đồng dạng của nó như Trip Change, Golden Key, Guest Club ...... Vào năm 1958, thẻ American Express ra đời và bắt đầu thống lĩnh loại hình dịch vụ này, cho đến nay American Express trở thành một trong những loại thẻ có doanh số thanh toán lớn nhất trên thế giới. Với những tiện ích mang lại, thẻ ngân hàng đã chinh phục được những khách hàng khó tính nhất và mở ra những thị trường đầy hứa hẹn. Có thể khẳng định rằng thẻ ngân hàng vẫn đang và sẽ tiếp tục gặt hái được những thành công lớn trong thế kỷ tới . Hiện nay, trên thế giới đang có 3 loại thẻ ngân hàng được sử dụng: Thẻ ghi nợ: áp dụng đối với các khách hàng có quan hệ thanh toán, tín dụng thường xuyên có tín nhiệm với ngân hàng do Giám đốc ngân hàng quyết định, mỗi thẻ có ghi hạn mức sử dụng tối đa do ngân hàng phát hành thẻ quy định. Thẻ thanh toán: được áp dụng rộng rãi cho các khách hàng. Muốn sử dụng loại thẻ này, khách hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản ứng tại ngân hàng và được sử dụng thẻ có giá trị thanh toán trong phạm vi ký quỹ. Thẻ tín dụng: được áp dụng đối với các khách hàng đủ điều kiện được ngân hàng đồng ý cho vay tiền, khách hàng chỉ được thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được ngân hàng chấp nhận. Sau đây chuyên đề sẽ đi vào nghiên cứu những vấn đề lý luận về thẻ tín dụng . 2.Khái niệm , đặc điểm chung của thẻ tín dụng: a. Khái niệm : Thẻ tín dụng là một phương tiện thanh toán với hạn mức chi tiêu nhất định mà ngân hàng cung cấp cho người sử dụng trên cơ sở khả năng tài chính, sổ ký quĩ hoặc tàii sản thế chấp. Thẻ tín dụng được coi là một công cụ tín dung trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng đối với các chủ thẻ. Thẻ tín dụng khác với bất kỳ hình thức tín dụng nào trước đó bởi vì nó là một sản phẩm kết hợp của tín dụng và thanh toán. Trong các hình thức tín dụng trước đây, khi ngân hàng đồng ý cho khách hàng vay tức là giao cho khách hàng trực tiếp quyền sử dụng một lượng vốn nhất định. Còn khi ngân hàng cấp cho khách hàng một thẻ tín dụng thì chưa có một lượng tiền thực tế nào được vay. Ngân hàng chỉ đưa ra một sự đảm bảo về quyền được sử dụng một lượng tiền trong phạm vị hạn mức của khách hàng. Việc khách hàng có thực sự vay hay không phụ thuộc vào quá trình sử dụng thẻ của khách hàng sau đó. Khi khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hoá và dịch vụ tức là họ đang sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng. Ngân hàng đảm nhận vai trò kế toán hộ cho các chủ thẻ trên tài khoản tín dụng. Số dư phát sinh sẽ được ghi vào bên nợ của tài khoản, được hiểu là một khoản cho vay. Khách hàng phải tiến hành thanh toán theo sao kê khi đến hạn. Tín dụng thẻ có tính tuần hoàn và cho phép người sử dụng mở rộng khả năng tài chính trong ngắn hạn. Chỉ cần khách hàng tuân thủ đúng các qui định hợp đồng sử dụng thẻ thì sẽ luôn có quyền sử dụng thẻ. b. Đặc điểm chung : Hiện nay trên thế giới có rất nhiều thẻ tín dụng do các tổ chức phát hành như Visacard, Mastercard, American express, JCB, Diner club …Phạm vi sử dụng của các loại thẻ này trên toàn thế giới, trong đó phải kể đến 2 loại thẻ là Visacard và Mastercard, số điểm tiếp nhận 2 loại thẻ này lên đến hàng triệu điểm. Các loại thẻ đều có cấu tạo giống nhau, có kích thước tiêu chuẩn 6*10 cm. Hiện nay, thẻ có thể được sản xuất bằng công nghệ thẻ từ tính hoặc thẻ thông minh. Số lượng thẻ từ tính hiện tại đang được dùng nhiều hơn, vì nó là loại thẻ ra đời sớm hơn, nhưng nó cũng đã bộc lộ một số nhược điểm về kỹ thuật và độ bảo mật không cao, dễ bị làm giả. Do đó, công nghệ thẻ thông minh ra đời và nhanh chóng được ứng dụng. Tuy thẻ thông minh có thể khắc phục được nhược điểm của thẻ từ tính nhưng giá thành để sản xuất thì quá đắt. Việc phát hành và thanh toán thẻ tín dụng thường đi đôi với việc thiết lập các hệ thống đầu cuối như máy gưỉ, rút tiền tự động ATM, máy thanh toán thẻ tại các điểm bán hàng(POS). II.Các tiện ích của thẻ tín dụng : 1. Tiện ích dành cho khách hàng : Ngày nay thẻ tín dụng đã trở thành một phương tiện thanh toán hiệu quả an toàn và chính xác, hơn hẳn so với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác. Nó cho phép người sử dụng có thể mua hàng hoá, dịch vụ tại bất cứ một điểm chấp nhận thẻ hoặc một ngân hàng thanh toán nào. Số lượng các cơ sở chấp nhận thẻ ngày càng có xu hướng tăng lên do đó phạm vi lưu hành thẻ càng được mở rộng . Điều này cho phép thẻ thay thế tiền mặt ở mọi nơi mọi lúc . Với sự trợ giúp của tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ sản xuất thẻ đã đến trình độ cao cộng với các biện pháp chống làm giả mạo như mã hoá thông số từ tính hoặc kỹ thuật vi mạch điện tử đã giúp cho thẻ rất khó làm giả . Một điểm lợi lớn mà thẻ tín dụng đem lại cho khách hàng là một dịch vụ “ chi tiêu trước trả tiền sau”. Các ngân hàng phát hành thẻ cấp một hạn mức tín dụng và chủ thẻ được phép chi tiêu trong hạn mức tín dụng đó mà không phải trả tiền ngay. Theo qui định của các ngân hàng, chủ thẻ có thể sử dụng hạn mức tín dụng và chỉ phải thanh toán cho ngân hàng một phần nhất định khoản tiền đã sữ dụng khi đến hạn. Đặc biệt chủ thẻ có thể sử dụng khoản tín dụng đó không chịu lãi trong thời hạn 10 - 45 ngày và nếu chủ thẻ trả nợ toàn bộ số dư sao kê, chủ thẻ sẽ không phải trả một khoản lãi nào cho ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế có rất ít khách hàng thanh toán các khoản theo sao kê . Phần lớn họ chỉ thanh toán 1 khoản lớn hơn hoặc bằng số tiền tối thiểu mà ngân hàng qui định và chấp nhận trả lại cho số dư còn lại. Hơn thế chi phí thực tế vào việc sử dụng thẻ không phải là lớn. Ngoài khoản lệ phí bắt buộc thường niên mà chủ thẻ phải nộp (200.000VND cho thẻ vàng và 100.000 VND cho thẻ chuẩn ) hầu như toàn bộ các khoản giao dịch phát sinh của chủ thẻ sẽ không bị tính lãi nếu được thanh toán theo đúng sao kê. Hơn nữa sử dụng thẻ sẻ giúp các chủ thẻ luôn kiểm soát và tự tính toán được các khoản phí và lãi nếu trả cho mỗi khoản giao dịch . 2.Tiện ích dành cho các điểm tiếp nhận thẻ: Các điểm tiếp nhận thẻ là nơi cung ứng hàng hoá và dịch vụ chấp nhận việc thanh toán bằng thẻ. Song song với các ngân hàng, các điểm tiếp nhận thẻ cũng phát triển ngày một nhiều. Việc thanh toán thẻ của ngân hàng sẽ không thực hiện được nếu thiếu sự góp mặt của các điểm tiếp nhận thẻ . Có thể nói, mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành và các điểm tiếp nhận thẻ là mối quan hệ 2 chiều. Các điểm tiếp nhận thẻ là khách hàng của ngân hàng, hàng hoá mà họ được ngân hàng cung cấp khi tham gia vào mạng lưới thanh toán thẻ là dịch vụ ‘ bán hàng qua ngân hàng” . Thông qua dịch vụ này, lợi ích của các cơ sở chấp nhận thẻ sẽ là mở rộng thị trường và doanh số. Các chủ thẻ sẽ tìm đến các cơ sở chấp nhận thẻ để mua hàng hoá vá dịch vụ. Điều này thoả mãn được mục tiêu của các điểm chấp nhận thẻ là tối đa hoá lượng hàng hoá , dịch vụ cung cấp được vì mỗi điểm tiếp nhận thẻ là một cơ sở kinh doanh. Ngân hàng thông qua dịch vụ thẻ sẽ thu được một khoản lợi nhuận là phí tính theo % trên giá trị giao dịch thẻ. Tuyệt đại doanh số thanh toán thẻ ở Việt Nam đều là doanh số thanh toán thẻ của khách nước ngoài. Nó như một biện pháp xuất khẩu tại chỗ và là cơ hội để các điểm tiếp nhận thẻ mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của mình ra thị trường nước ngoài. 3. Lợi ích đối với nền kinh tế: Thẻ tín dụng giúp tăng cường hoạt động lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế, tăng cường vòng quay của đồng tiền, khơi thông các luồng vốn khác nhau, tạo điều kiện cho việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh toán trong dân cư và của cả nền kinh tế. Hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm, kiểm soát các hoạt động giao dịch kinh tế, giảm thiểu các tiêu cực và tăng cường tính chủ đạo của nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia. Việc tăng tốc độ thanh toán không dùng tiền mặt trong lưu thông sẽ làm giảm tỷ trọng của số lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó làm giảm những chi phí cần thiết lưu thông trong xã hội (in ấn, bảo quản tiền mặt, kiểm đếm...). Hơn nữa, việc thanh toán bằng thẻ qua việc sử dụng các tiến bộ khoa học- kỹ thuật và công nghệ hiện đại tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc hội nhập với nền kinh tế thế giới III. Tác động của thẻ tín dụng đối với hoạt động ngân hàng : 1. Tác động đến lợi nhuận : Là sản phẩm do ngân hàng cung ứng, thẻ tín dụng mang lại nhiều nguồn thu khác nhau. Trước tiên phải kể đến khoản phí thường niên mà chủ thẻ phải trả theo hợp đồng sử dụng thẻ, thẻ vàng là 200.000 VND , thẻ chuẩn là 100.000VND .Đây là số tiền không nhỏ đối với chủ thẻ nhưng với ngân hàng phát hành mà số lượng phát hành đáng kể thì khoản thu sẽ lên đến con số triệu . Các khoản giao dịch rút tiền mặt mang lại một khoản thu quan trọng cho ngân hàng. Trong tổng doanh số hoạt động thẻ bình quân qua các năm có đên khoảng 97- 98% là doanh số rút tiền mặt . Phí rút tiền mặt ( tại ngân hàng hay tại các máy rút tiền tự động ATM ) lên tới 4% cho ngân hàng phát hành ( lớn hơn lãi suất cho vay dài hạn , vì ngân hàng không khuyến khích rút tiền mặt ra khỏi ngân hàng ) Ngoài ra chủ thẻ cũng phải chịu lãi ngày, từ ngày giao dịch phát sinh cho đến ngày sao kê. Đến hạn thanh toán nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ dư nợ cuối kỳ đúng hạn, chủ thẻ sẽ được miễn lãi cho các giao dịch tiền mặt từ ngày sao kê đến ngày chủ thẻ trả nợ theo hạn .Nếu chủ thẻ không trả hoặc trả một phần dư nợ, ngân hàng sẽ tiếp tục tính lãi đối với giao dịch rút tiền mặt chưa được thanh toán kể từ ngày sao kê và khoản lãi này sẽ được thể hiện trên sao kê kỳ kế tiếp . Với giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ tại các điểm tiếp nhận thẻ, theo nguyên tắc chủ thẻ sẽ không phải trả phí cho ngân hàng. Ngân hàng vẫn duy trì được nguồn thu cố định của mình thông qua khoản phí do cơ sở chấp nhận thẻ trả . Đây là khoản phí liên quan tới việc thanh toán thẻ tín dụng theo % tính trên trị giá giao dịch thẻ . Khoản phí này là 3% cho mọi giao dịch. Hơn nữa ngân hàng vẫn thu được một khoản lãi nếu khách hảng chỉ thanh toán một phần số dư khi đến ngày sao kê . Nguồn thu của ngân hàng còn đến từ khoản phí chậm trả trên số dư thanh toán tối thiểu. Hàng tháng ứng với mỗi sao kê, ngân hàng buộc khách hàng phải thanh toán một số tiền tối thiểu. Nếu khách hàng chỉ trả một phần số tiền này, phần dư nợ tối thiểu còn lại sẽ phải chịu phí chậm trả lên tới 3%. Đối với các ngân hàng đại lý, khi thực hiện thanh toán hộ cho ngân hàng phát hành sẽ được hưởng một phần chiết khấu thương mại ( tỷ lệ do tổ chức thẻ qui định ) khi tiến hành đòi tiền với ngân hàng phát hành thẻ. Trên 95% doanh số sử dụng thẻ tín dụng ở Việt nam đều là các thẻ tín dụng do các ngân hàng nước ngoài phát hành .Bởi vậy, các ngân hàng ở Việt Nam đều thu được một khoản phí không nhỏ khi làm đại lý thanh toán cho các loại thẻ này. Ngoài các khoản thu kể trên, ngân hàng còn có các khoản thu khác như : + Phí tăng hạn mức tín dụng tạm thời: phát sinh khi chủ thẻ muốn nâng hạn mức tín dụng. +Phí tra soát: khoản phí mà chủ thẻ phải trả cho yêu cầu tra soát của mình. + Phí cấp lại thẻ: (do mất cắp , thất lạc ) và đổi thẻ ( theo yêu cầu của chủ thẻ) + Phí đưa thẻ mất cắp thất lạc lên danh sách thẻ cấm lưu hành. 2. Tác động đến công tác thanh toán : Theo nhận xét và đánh giá của một số chuyên gia nước ngoài, Việt nam là một quốc gia đang sử dụng quá nhiều tiền mặt. Toàn bộ hệ thống ngân hàng trong nước hiện nay có khoảng 60.000 người thì có khoảng 6500 người làm các cộng việc : in tiền , huỷ tiền, phân loại tiền, thủ quỹ chiếm 13% tổng số nhân viên ngân hàng. Tình trạng sử dụng quá lớn tiền mặt trong nền kinh tế ở nước ta hiện nay đang làm cho chúng ta mỗi năm mất đi tới hơn 1 tỷ đô la. Thẻ ra đời mang lại một bước nhảy vọt trong thanh toán, tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn, có hiệu quả chính xác tin cậy và tiết kiệm thời gian . Qui mô của thị trường thẻ tăng lên kéo theo số lượng gia tăng của các điểm tiếp nhận thẻ. Các ngân hàng luôn phải trang bị những phương tiện máy móc hiện đại nhất, đó cũng là tiền đề và là bước đột phá để các hình thức thanh toán tận dụng được những thành tựu cộng nghệ mới. Hiện nay, tất cả các ngân hàng phát hành, thanh toán thẻ đều sử dụng hệ thống kết nối trực tiếp ON LINE khi giao dịch với tổ chức thẻ quốc tế . 3.Tác động tới công tác huy động vốn quĩ : Quá trình nghiên cứu qui trình phát hành và thanh toán thẻ tín dụng cho thấy một điều là “ thẻ tín dụng làm tăng trưởng lượng vốn huy động cuả ngân hàng”. Sơ đồ 1 : Tác động của thẻ tín dụng tới công tác huy động vốn quỹ. (6) Thanh toán nợ cho Ngân hàng (4) Gửi hoá đơn thanh toán thẻ (2) Thanh toán bằng thẻ tín dụng (5) Ghi có TK tiền gửi của CSCNT tăng số dư tiền gửi Ngân hàng phát hành thanh toán Điểm tiếp nhân thẻ Chủ thẻ (3)Cung ứng hàng hoá dịch vụ (1) Cấp thẻ TD cho KH *Bước1:Ngân hàng phát hành cấp thẻ tín dụng cho chủ thẻ sau khi hồ sơ xin sử dụng thẻ của chủ thẻ được chấp nhận. *Bước2: Chủ thẻ sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ. *Bước3:Các cơ sở chấp nhận thẻ cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho chủ thẻ. *Bước4:.Các cơ sở chấp nhận thẻ gửi hoá đơn thanh toán thẻ cho ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng thanh toán. *Bước5: Ngân hàng phát hành (NHTT) ghi có tài khoản tiền gửi của CSCNT và ghi nợ TK thẻ tín dụng của chủ thẻ. Để thuận tiện cho việc thanh toán, các CSCNT đều có TK tiền gửi ở ngân hàng thanh toán, do vậy ở bước 5 số dư tiền gửi đã tăng lên. *Bước 6: Chủ thẻ thực hiện thanh toán nợ cho ngân hàng. Ngân hàng ghi nợ TK vốn quỹ tiền mặt, ghi có TK thẻ tín dụng của chủ thẻ. Làm tăng số dư vốn quỹ tiền mặt của ngân hàng. Trong qui trình thanh toán thẻ tín dụng, để thuận tiện trong thanh toán, các cơ sở chấp nhận thẻ khi ký hợp đồng tiếp nhận thẻ thường mở tài khoản tại ngân hàng thanh toán. Mỗi khi có giao dịch phát sinh, các cơ sở chấp nhận thẻ gửi hoá đơn thanh toán (in theo mẫu) lên ngân hàng. Ngân hàng sẽ làm căn cứ để ghi có vào tài khoản tiền gửii của điểm tiếp nhận thẻ.Điều đó làm cho số dư tài khoản tiền gửi tăng lên và làm tăng trưởng ngân quĩ. Sự gia tăng vốn quĩ được nhân lên gấp đôi khi chủ thẻ thanh toán nợ cho ngân hàng. Mỗi khoản giao dịch là một khoản vay. Tại ngày đáo hạn theo sao kê, khi chủ thẻ thanh toán cho ngân hàng sẽ làm tăng quĩ tiền mặt thực tế. ở đây ta xét giới hạn trong trường hợp ngân hàng thanh toán cũng là ngân hàng phát hành. Với doanh số thanh toán hàng năm lên đến hàng trăm tỷ USD, chắc chắn có một phần không nhỏ vốn đọng lại trong toàn bộ hệ thống các ngân hàng tham gia phát hành,thanh toán thẻ tín dụng. Điều này chứng tỏ rằng: bản thân việc phát triển thẻ tín dụng cũng đem lại tác động tích cực đến lượng vốn huy động của ngân hàng. 4. Tác động tới công tác tín dụng : Tín dụng thẻ rất an toàn so với các hình thức tín dụng khác. Nó thường được phát hành dựa trên cơ sở thế chấp hoặc dựa trên theo dõi thu nhập định kỳ của khách hàng . Ngân hàng có thể can thiệp ngừng các giao dịch thẻ ngay lập tức nếu có nguy cơ rủi ro phát sinh, do đó có thể hạn chế tối đa mức thiệt hại . Một ưu điểm lớn nữa của tín dụng thẻ với hoạt động ngân hàng là nó góp phần quan trọng tạo ra những khách hàng kinh doanh lâu dài. Hợp đồng thẻ tín dụng khi được ký kết sẽ gắn ngân hàng và khách hàng trong một quan hệ giao dịch lâu dài. Bên cạnh đó, quan hệ giữa ngân hàng và các điểm tiếp nhận thẻ cũng được gắn kết tương tự bằng các giao dịch kinh tế. Việc tạo lập những quan hệ về tín dụng, thanh toán trong môi trường kinh doanh đầy biến động là một lợi ích mà kinh doanh thẻ mang lại. IV. Cơ chế phát hành và thanh toán thẻ tín dụng: 1. Cơ chế phát hành: a.Các hình thức phát hành: Thẻ tín dụng ra đời gắn liền với 2 hình thức phát hành. Hình thức phát hành thẻ đầu tiên là phát hành đơn lẻ. Các ngân hàng phát hành thẻ riêng của mình và thương lượng với các cửa hàng chấp nhận hình thức này. Sau đó các cửa hàng sẽ gửi hoá đơn thanh toán thẻ cho ngân hàng để ngân hàng đòi tiền của chủ thẻ. Phạm vi sử dụng thẻ chỉ bó hẹp trong những điểm tiếp nhận thẻ ký hợp đồng với ngân hàng phát hành. Hình thức này làm tăng chi phí và khó khăn trong việc mở rộng các điểm tiếp nhận thẻ. Hình thức phát hành thẻ đầu tiên đã được khắc phục vào cuối những năm 60 khi xuất hiện 2 tổ chức Visa International và Mastercard Intertional ở Mỹ. Phạm vi sử dụng 2 loại thẻ này mang tính toàn cầu. Hai tổ chức này có tới 50.000 thành viên được uỷ quyền thanh toán và phátt hành thẻ với biểu tượng chung của tổ chức. Hình thức này đem lại chi phí phát hành thấp, khả năng lưu hành thẻ rộng rãi đem lại nhiều tiện ích.cho khách hàng. b. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc phát hành : Việc phát hành thẻ tín dụng phải căn cứ vào luật pháp nước sở tại, các qui định và luật lệ hiện hành của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế, qui chế về thẻ tín dụng do Tổng giám đốc ngân hàng đó qui định. Thẻ tín dụng được phát hành dựa trên nguyên tắc tín dụng có bảo đảm. Để có quyền sử dụng thẻ, khách hàng phải đáp ứng được các yêu cầu về tín chất, thế chấp và các điều kiện đảm bảo khác. Vì hình thức thẻ tín dụng nằm trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng nên nguồn vốn phát hành chủ yếu vốn huy động ngắn hạn. c. Thủ tục phát hành : Việc phát hành thẻ tuân theo các bước sau : * Bước 1 : Khách hàng gửi đơn và các hồ sơ cần thiết yêu cầu được sử dụng thẻ tín dụng đến ngân hàng. * Bước 2 : Khi nhận được hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ của khách hàng, bộ phận phát hành thẻ sẽ tiến hành thẩm định và ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối phát hành Với những hồ sơ được chấp nhận, gửi thông báo quyết định chấp nhận phát hành cùng với hợp đồng sử dụng thẻ cho khách hàng tới trung tâm phát hành thẻ đồng thời xác định các hạn mức cho khách hàng. * Bước 3 : Trung tâm thẻ sẽ tiến hành mở tài khoản thẻ tín dụng cho khách hàng cập nhật hồ sơ và tiến hành in thẻ. Sau khi in xong thẻ và xác định số PIN, thẻ được trao cho bộ phận phát hành thẻ để trao thẻ cho khách hàng đảm bảo an toàn bí mật. 2. Cơ chế thanh toán: Việc thanh toán thẻ tín dụng phải tuân theo các qui định của luật pháp, luật lệ hiện hành của tổ chức thẻ quốc tế và các qui định của các ngân hàng tham gia phát hành, thanh toán thẻ tín dụng. a. Các chủ thể tham gia vào qui trình thanh toán thẻ tín dụng: - Ngân hàng phát hành: là ngân hàng cung cấp tín dụng cho khách hàng dưới hình thức thẻ tín dụng, tham gia vào quá trình thanh toán với tư cách là chủ nợ và có trách nhiệm thanh toán lại cho ngân hàng thanh toán và các điểm chấp nhận thẻ. - Ngân hàng thanh toán : là hội viên của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế nhưng chỉ tham gia thanh toán. Ngân hàng này chịu trách nhiệm thanh toán tiền cho các điểm tiếp nhận thẻ đã ký hợp đồng với mình và đáp ứng yêu cầu rút tiền mặt của chủ thẻ. -Ngân hàng đại lý của ngân hàng thanh toán: là ngân hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán như nhờ thu, ứng tiền cho chủ thẻ... thông qua hợp đồng đại lý ký kết với ngân hàng thanh toán. - Chủ thẻ: là người được ngân hàng phát hành cho phép sử dụng thẻ tín dụng. - Người chịu trách nhiệm thanh toán: người có trách nhiệm thanh toán số dư đến hạn trên sao kê của thẻ tín dụng. - Cơ sở chấp nhận thẻ (Merchant): là các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ chấp nhận thanh toán bằng thẻ có ký hợp đồng với ngân hàng phát hành, thanh toán. - Tổ chức thẻ tín dụng quốc tế : là hiệp hội các thành viên phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế đồng thời là trung tâm xử lý cấp phép và thanh toán cho các thành viên. b. Qui trình thanh toán : sơ đồ 2 : Khái quát quá trình thanh toán, thu nợ thẻ tín dụng Ngân hàng PH ((9) Gửi sao kê cho chủ thẻ yêu cầu thanh toán (8)Thanh toán theo báo nợ của tổ chức thẻ Quốc tế (7) Báo nợ ngân hàng phát hành (5 )Lập gửi chứng từ nhờ thu (3) Gửi hoá đơn thanh toán thẻ (4) Báo có cho merchant hoặc NHĐLTT Tổ chức thẻ Quốc tế Ngân hàng thanh toán Cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý thanh toán (1)- Mua hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền bằng thẻ tín dụng (2) Cung cấp hỗn hợp dịch vụ rút tiền mặt Chủ thẻ (10) Chủ thẻ thanh toán cho NH phát hành (6) Báo có cho NHTT *Bước 1: Chủ thẻ sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hoá hoặc rút tiền mặt tại cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý thanh toán. *Bước 2: Các cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý thanh toán cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo qui định trong hợp đồng chấp nhận thẻ ký kết với ngân hàng thanh toán. *Bước 3: Các cơ sở chấp nhận thẻ sẽ lập hoá đơn về giao dịch và hoá đơn đó sẽ được gửi đến hoặc ngân hàng thanh toán, hoặc ngân hàng đại lý thanh toán trong vòng bốn ngày kể từ ngày giao dịch phát sinh. *Bước 4: Các ngân hàng này sẽ ghi có cho tài khoản của điểm tiếp nhận thẻ đồng thời lưu hoá đơn làm chứng từ gốc để tra soát và giải quyết khiếu nại phát sinh khi cần thiết. *Bước 5: Ngân hàng thanh toán sau đó sẽ lập bộ chứng từ nhờ thu gửi trung tâm thanh toán của tổ chức thẻ quốc tế để thanh toán với ngân hàng phát hành. *Bước 6: Khi nhận được báo có từ trung tâm, ngân hàng đại lý và ngân hàng thanh toán đối chiếu với hồ sơ gốc và làm thủ tục tất toán tài khoản nhờ thu. *Bước 7 + 8: Tại ngân hàng phát hành, căn cứ bảng kê do tổ chức thẻ quốc tế gửi tới nhờ thu, báo có cho trung tâm số tiền đã thanh toán theo bảng kê và làm thủ tục thanh toán. *Bước 9: Ngân hàng phát hành sẽ gửi sao kê hàng tháng cho chủ thẻ yêu cầu thanh toán. *Bước 10: Chủ thẻ phải thanh toán tối thiểu 20% số dư (bao gồm dư nợ kỳ trước và tổng số phát sinh trong kỳ kể cả phí và lãi.) Quá trình thông tin và thanh toán giữa ngân hàng thanh toán, ngân hàng phát hành tổ chức thẻ quốc tế được thực hiện qua mạng ONLINE. Còn giữa ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán và các điểm tiếp nhận thẻ có thể thực hiện bằng 2 cách: : ONLINE ( thông tin về thẻ được kiểm tra trực tiếp thông qua tiếp nối mạng với ngân hàng phát hành ) hoặc OFFLINE ( kiểm tra tính chính xác của thẻ thông qua việc định dạng mã số bằng máy cà tay ). Thanh toán bằng ONLINE chỉ mất 10 giây cho mỗi giao dịch, qui trình thanh toán khép kín và tốc độ thanh toán thẻ đã đưa thẻ tín dụng là dịch vụ thanh toán điện tử hàng đầu của ngân hàng. V. Rủi ro, quản lý phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh thẻ : A. Các loại rủi ro trong kinh doanh thẻ: Trong bất cứ một hoạt động kinh doanh thuộc bất cứ thuộc ngành nào cũng hàm chứa rủi ro. Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của ngân hàng củng không nằm ngoài qui luật này. Theo thống kê của tổ chức thẻ quốc tế, doanh số thanh toán thẻ toàn cầu bao gồm ( thẻ VISA, Mastercard, JCB, AMEX, ...) năm 1996 đạt 1800 tỷ USD, năm 1997 đạt 2500 tỷ USD. Trong đó mỗi năm các tổ chức thẻ quốc tế và các thành viên phải chi không dưới 1% doanh số cho rủi ro và phòng ngưà rủi ro. Điều đó chứng tỏ việc quản lý và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh thẻ của các tổ chức thẻ quốc tế cũng như các thành viên là vô cùng quan trọng. Rủi ro và nguy cơ rủi ro có thể xuất hiện bất cứ lúc nào, khâu nào trong toàn bộ quá trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. 1. Rủi ro trong khâu phát hành : a. Đơn phát hành với các thông tin giả mạo ( Fraudulent Applicatiopns): Ngân hàng có thẻ phát hành thẻ cho khách hàng có đơn xin phát hành thẻ với các thông tin giả mạo do không thẩm định kỹ của các thông tin của khách hàng trên hồ sơ xin phát hành thẻ. Trường hợp này dẫn đến những rủi ro về tín dụng cho ngân hàng phát hành khi chủ thẻ sử dụng thẻ và không có khả năng thanh toán. b. Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gửi (Nerver Reciered Issue): Ngân hàng phát hành gửi thẻ cho chủ thẻ bằng bưu điện nhưng thẻ bị đánh cắp trên đường gửi đến. Thẻ bị sử dung trong khi chủ thẻ chính thức không hay biết gì về việc thẻ đã gửi cho mình. Nếu không có biện phát quản lý đảm bảo, ngân hàng phát hành chịu mọi rủi ro đối với các giao dịch được thực hiện trong từng trường hợp này. c. Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng ( Account Take over): Rủi ro phát sinh khi đến kỳ phát hành thẻ, ngân hàng phát hành nhân được thông báo thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và được yêu cầu gửi thẻ mới về địa chỉ mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo đó nên ngân hàng đã gửi thẻ theo yêu cầu nhưng thực ra đây không phãi là yêu cầu của chủ thẻ đích thực. Tài khoản của chủ thẻ đã bị người khác sử dung chỉ được phát hiện khi chủ thẻ đích thực không nhận được thẻ, liên lạc với ngân hàng phát hành hoặc khi ngân hàng yêu cầu chủ thẻ thanh toán sao kê . Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ và ngân hàng phát hành. 2. Rủi ro trong khâu lưu hành và thanh toán thẻ : a. Thẻ giả ( Counterfeit Card) : Thẻ do các tổ chúc tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các thông tin có được từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất lạc. Thẻ giả được sử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo sẽ gây ra tổn thất cho ngân hàng phát hành. Vì theo qui định tổ chức của thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch sử dụng thẻ giả có mã số ( BIN ) của NHPH. Đây là loại rủi ro đặc biệt nguy hiểm và khó quản lý vì nằm ngoài sự dự đoán của NHPH. b. Thẻ mất cắp thất lạc ( Lost - Stolen Card ): Chủ thẻ mất cắp bị hoặc thất lạc thẻ và các thẻ được 1 người khác sử dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo cho ngân hàng phát hành để có các biện pháp hạn chế sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Các tổ chức tội phạm có thẻ in nổi và mã hoá lại các thẻ để thực hiện các giao dịch thẻ giả. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành. Loại rủi ro này chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các loại, chiếm xấp xỉ 99%. c. Thanh toán hàng hoá , dịch vụ bằng thẻ qua thư , điện thoại (Mail, Telephone order): Cơ sở chấp nhận thẻ cung cấp hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của chủ thẻ qua thư hoặc điện thoại trên cơ sở cá thông tin về thẻ như : Loại thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ. Trong trường hợp chủ thẻ chính thức không phải là khách đặt mua hàng CSCNT thì giao dịch đó của CSNT bị NHPH từ chối thanh toán. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho CSCT hoặc NHTT. d. Nhân viên CSCNT in nhiều hoá đơn thanh toán của một thẻ (Multipe imprints): Khi thực hiện giao dịch, nhân viên của CSCNT đã cố tình in ra nhiều bộ hoá đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ hoá đơn cho chủ thẻ ký để thanh toán giao dịch. Sau đó nhân viên của CSCNT mạo chữ ký thật của chủ thẻ để nộp hoá đơn thanh toán cho NHTT. e. Tạo băng từ giả : Là loại giả mạo giao dịch thẻ sử dụng kỹ thuật cộng nghệ cao. Trên cơ sở thu nhập các thông tin trên băng từ của thẻ thật thanh toán tại các CSCNT, các tổ chức tội phạm làm thẻ giả đã sử dụng các phầm mềm riêng đã mã hoá và in tạo các băng từ trên thẻ giả. Sau đó chúng thực hiện các giao dịch giả mạo. Trường hợp này dẫn đến rủi ro cho NHTT hoặc cho NHPH hoặc chủ thẻ. Loại giả mạo này đang rất phát triển ở các nước tiên tiến. B.Quản lý, phòng ngừa rủi ro : Để phòng ngừa và quản lý rủi ro, góp phần giảm tổn thất cho các ngân hàng thành viên, các tổ chức thẻ quốc tế đã xây dựng một hệ thống các quy tắc tiêu chuẩn về quản lý rủi ro và bảo mật cho các thành viên tuân thủ, một hệ thống nối mạng trực tiếp giữa các tổ chức thẻ quốc tế và các thành viên để xử lý, trao đổi thông tin và quản lý rủi ro trên toàn cầu. Bên cạnh đó, các tổ chức thẻ quốc tế đã tổ chức các chương trình dịch vụ hỗ trợ, các chương trình tập huấn, đào tạo nghiệp vụ... nhằm nâng cao trình độ cũng như trợ giúp kỹ thuật và nghiệp vụ cho các ngân hàng thành viên trong phòng ngừa và quản lý rủi ro. Tuy vậy, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc, quy định của tổ chức thẻ quốc tế, bản thân các ngân hàng thành viên cần phải có sự quan tâm đúng mức đối với vấn đề quản lý và phòng ngừa rủi ro. Nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro, ngân hàng phát hành phải thẩm định khách hàng trước khi phát hành thẻ cũng như qui định về thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Trước khi cấp thẻ tín dụng ngân hàng phát hành phải ký hợp đồng với khách hàng và gửi._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34238.doc
Tài liệu liên quan