Giải pháp hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Công Thương Bình Dương

NHỮNG KẾT QUẢ ðà ðẠT ðƯỢC CỦA LUẬN VĂN Luận văn “Giải pháp hồn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng cơng thương Bình Dương” đã nêu lên được yêu cầu cấp thiết của việc lựa chọn thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ của các doanh nghiệp trong xu thế hội nhập quốc tế, xuất nhập khẩu khơng ngừng phát triển, rủi ro khĩ cĩ thể lường trước được. Do vậy việc lựa chọn phương thức thanh tốn này là hợp lý và phổ biến đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hiện nay. Cịn đố

pdf92 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1408 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Công Thương Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i với các ngân hàng, tín dụng chứng từ là dịch vụ ngân hàng quốc tế làm tăng thu phí dịch vụ, tạo điều kiện cho ngân hàng tài trợ tín dụng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Luận văn đã nêu ra được những hạn chế chủ yếu trong quá trình thực hiện phương thức này tại chi nhánh NHCT Bình Dương. Từ cơ sở đĩ, luận văn đã đề ra một số giải pháp mang tính xác thực, hiệu quả và mang tính ứng dụng cao như xây dựng chính sách khách hàng hợp lý, đẩy mạnh cơng tác marketing, hồn thiện các quy định pháp lý cĩ liên quan đến mở L/C, thanh tốn L/C và chiết khấu bộ chứng từ theo L/C, xây dựng hạn mức phù hợp, tăng cường đào tạo, đãi ngộ nhân viên, hiện đại hĩa cơng nghệ ngân hàng…các giải pháp này nếu được áp dụng đồng bộ sẽ đem lại hiệu quả cao cho việc phát triển phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHCT Bình Dương. ii LỜI CAM ðOAN Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. Bình Dương, ngày 15 tháng 10 năm 2008. Tác giả luận văn Nguyễn ðức Long i MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, đồ thị Danh mục tài liệu tham khảo LỜI NĨI ðẦU 1 1. Lý do nghiên cứu 1 2. Xác định vấn đề nghiên cứu 2 3. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu 3 4. Phương pháp nghiên cứu 4 5. Nội dung nghiên cứu 4 6. Ý nghĩa và ứng dụng của đề tài nghiên cứu 5 CHƯƠNG 1: THANH TỐN QUỐC TẾ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 6 1.1. VAI TRỊ TTQT TRONG HOẠT ðỘNG CỦA CÁC NHTM 6 1.1.1. Khái niệm về thanh tốn quốc tế 6 1.1.2. Vai trị của thanh tốn quốc tế 8 1.2. PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 9 1.2.1. Cơ sở ra đời của tín dụng chứng từ 9 1.2.2. Khái niệm, đặc trưng và vai trị của phương thức tín dụng chứng từ 10 1.2.2.1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ 10 1.2.2.2. ðặc trưng của phương thức tín dụng chứng từ 10 1.2.2.3. Vai trị của phương thức tín dụng chứng từ 11 1.2.3. Cơ sở pháp lý của thanh tốn tín dụng chứng từ (UCP 600) 11 1.2.4. Khái niệm, nội dung và phân loại thư tín dụng 13 1.2.4.1. Khái niệm thư tín dụng 13 1.2.4.2. Nội dung thư tín dụng 13 1.2.4.3. Phân loại thư tín dụng 17 1.2.5. Quy trình thanh tốn theo phương thức tín dụng chứng từ 21 1.2.5.1. Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ 21 1.2.5.2. Quyền lợi và nghĩa vụ của các ngân hàng trong phương thức tín dụng chứng từ 22 1.2.5.3. Quy trình thanh tốn theo phương thức tín dụng chứng từ 24 1.3. ƯU NHƯỢC ðIỂM CỦA PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 26 1.3.1. ðối với người xuất khẩu 26 1.3.2. ðối với người nhập khẩu 27 1.3.3. ðối với các ngân hàng 27 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG THANH TỐN TÍN DỤNG 30 ii CHỨNG TỪ TẠI NHCT BÌNH DƯƠNG 2.1. SƠ LƯỢC VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHCT BÌNH DƯƠNG 30 2.1.1. Sự ra đời và quá trình phát triển của NHCT Bình Dương 30 2.1.2. Mơ hình, bộ máy tổ chức quản lý 31 2.1.3. Tình hình hoạt động của NHCT Bình Dương qua các năm 32 2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ðỘNG TTQT CỦA NHCT BÌNH DƯƠNG 35 2.3. TÌNH HÌNH HOẠT ðỘNG THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHCT BÌNH DƯƠNG 37 2.3.1. Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng nhập khẩu và xuất khẩu tại NHCT Bình Dương 37 2.3.1.1. Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng nhập khẩu 37 2.3.1.2. Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng xuất khẩu 38 2.3.2. Doanh số L/C xuất 39 2.3.3. Doanh số L/C nhập 41 2.3.4. Thu nhập từ hoạt động thanh tốn L/C 44 2.3.5. Những lợi thế cạnh tranh của NHCT Bình Dương trong việc thực hiện phương thức tín dụng chứng từ 46 2.4. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NHCT BÌNH DƯƠNG 47 2.4.1. Những hạn chế của bản thân hệ thống NHCTVN 47 2.4.1.1. Chính sách thu hút khách hàng trong nghiệp vụ thanh tốn quốc tế cịn yếu 47 2.4.1.2. Hệ thống INCAS cịn nhiều bất cập. 48 2.4.1.3. NHCTVN chưa cĩ các chi nhánh ở nước ngồi. 48 2.4.1.4. NHCTVN chưa cĩ các chính sách riêng về hoạt động TTQT đối với chi nhánh trên các địa bàn khác nhau 50 2.4.1.5. Vướng mắc trong quy trình nghiệp vụ thanh tốn L/C 51 2.5. NGUYÊN NHÂN 54 2.5.1. Xuất phát từ NHCT Bình Dương 54 2.5.1.1. ðội ngũ cán bộ làm nghiệp vụ TTQT vừa thiếu, vừa yếu 54 2.5.1.2. Chưa cĩ sự đầu tư sâu vào nghiệp vụ TTQT 55 2.5.1.3. Chính sách thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng truyền thống cịn chưa tốt, chưa phù hợp 56 2.5.2. Xuất phát từ khách hàng 57 2.5.2.1. Thiếu kiến thức về ngoại thương 57 2.5.2.2. Trình độ thương thảo trong giao dịch thương mại quốc tế của các doanh nghiệp XNK cịn yếu 57 2.5.2.3. Thực lực tài chính của doanh nghiệp cịn yếu, hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng vốn vay ngân hàng 59 2.5.3. Những nguyên nhân khác 59 2.5.3.1. Chính sách điều hành vĩ mơ của Nhà nước 59 2.5.3.2. Chính sách kiềm chế lạm phát 61 iii 2.5.3.3. Các yếu tố khách quan khác 62 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 63 CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NHCT BÌNH DƯƠNG 64 3.1. ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ðỘNG TTQT CỦA NHCTVN TRONG GIAI ðOẠN TỪ NAY ðẾN 2015. 64 3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP HỒN THIỆN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NHCT BÌNH DƯƠNG 68 3.2.1. Chế độ tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ và bố trí sắp xếp nhân sự 68 3.2.2. Cung cấp các phương tiện hỗ trợ kỹ thuật, đồng thời tăng cường cơng tác quảng cáo, thơng tin tuyên truyền trên các phương tiện thơng tin đại chúng 69 3.2.3. Chiến lược trong việc thu hút khách hàng mới và giữ khách hàng truyền thống 70 3.2.4. Tư vấn khách hàng trong việc lựa chọn loại ngoại tệ trong thanh tốn 71 3.3. KIẾN NGHỊ ðỐI VỚI NHCTVN 71 3.3.1. Nâng cấp, trang bị thêm hệ thống cơng nghệ thơng tin hiện đại, hồn chỉnh hệ thống phần mềm 71 3.3.2. Chế độ tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ nhân tài cơng nghệ thơng tin 72 3.3.3. Mở văn phịng đại diện ở nước ngồi tiến đến việc thành lập chi nhánh 73 3.3.4. Cĩ chính sách riêng cho từng chi nhánh tại những địa bàn khác nhau 73 3.3.5. Rà sốt, chỉnh sửa những điểm cịn bất cập trong quy trình nghiệp vụ thanh tốn tín dụng chứng từ 74 3.4. KIẾN NGHỊ ðỐI VỚI NHNN, CÁC CƠ QUAN KHÁC 75 3.4.1. ðối với NHNN 75 3.4.1.1. Thực hiện chính sách tỷ giá hối đối linh hoạt, phù hợp 75 3.4.1.2. Bổ sung, chỉnh sửa, hồn thiện các nghiệp vụ của thị trường hối đối 77 3.4.1.3. Chính sách tiền tệ của NHNN 77 3.4.2. ðối với Chính phủ, các cơ quan khác 78 3.5. KIẾN NGHỊ ðỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ðỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU. 78 3.5.1. Phát triển năng lực quản trị chiến lược của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp 78 3.5.2. Bồi dưỡng khả năng kinh doanh quốc tế và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế 79 3.5.3. Tuyển dụng nguồn nhân lực cĩ trình độ chuyên mơn 80 3.5.4. Cải thiện năng lực tài chính của doanh nghiệp 81 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 82 iv a) Danh mục các từ viết tắt B/L : Vận đơn đường biển DPRR : Dự phịng rủi ro eUCP : Bản bổ sung UCP cho việc xuất trình chứng từ điện tử ICC : Phịng thương mại quốc tế INCAS : Hệ thống hiện đại hĩa NHCT Việt Nam ISBP : Thực hành nghiệp vụ ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế về kiểm tra chứng từ theo L/C KCN : Khu cơng nghiệp L/C : Thư tín dụng NH : Ngân hàng NHCTVN : Ngân hàng Cơng thương Việt Nam NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHTW : Ngân hàng Trung ương TDCT : Tín dụng chứng từ TTQT : Thanh tốn quốc tế TTR : Chuyển tiền UCP : Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ XNK : Xuất nhập khẩu b) Danh mục các bảng Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Nguồn vốn huy động 32 2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động 32 2.3 Dư nợ cho vay 33 2.4 Cơ cấu dư nợ cho vay 34 2.5 Cân đối giữa huy động vốn và cho vay 34 2.6 Thu dịch vụ ngân hàng 35 2.7 Hoạt động thanh tốn quốc tế qua các năm 36 2.8 Doanh số L/C xuất 39 v 2.9 Doanh số L/C nhập 41 2.10 Thu nhập từ hoạt động thanh tốn L/C 44 2.11 Tỷ trọng thu nhập trong tổng lợi nhuận đã trích DPRR 45 c) Danh mục các hình vẽ, đồ thị Số hiệu hình vẽ Tên bảng Trang Sơ đồ 1.1 Thư tín dụng khơng hủy ngang cĩ xác nhận 18 Sơ đồ 1.2 Quy trình thanh tốn theo phương thức TDCT 24 Sơ đồ 1.3 Bộ máy tổ chức của chi nhánh NHCT Bình Dương 31 Biểu đồ 1 So sánh giữa huy động vốn và cho vay 34 Biểu đồ 2 Doanh số thanh tốn TTR đi-đến 36 Biểu đồ 3 Doanh số thanh tốn Nhờ thu đi-đến 37 Biểu đồ 4 Doanh số thanh tốn L/C nhập – xuất 37 Biểu đồ 5 Doanh số L/C xuất 39 Biểu đồ 6 Thị phần L/C xuất năm 2005 40 Biểu đồ 7 Thị phần L/C xuất năm 2006 40 Biểu đồ 8 Thị phần L/C xuất năm 2007 40 Biểu đồ 9 Doanh số L/C nhập 42 Biểu đồ 10 Thị phần L/C nhập năm 2005 42 Biểu đồ 11 Thị phần L/C nhập năm 2006 42 Biểu đồ 12 Thị phần L/C nhập năm 2007 43 Biểu đồ 13 Thu nhập từ hoạt động thanh tốn L/C 45 d) PHỤ LỤC - PHỤ LỤC 1: Lưu đồ quy trình nghiệp vụ L/C nhập khẩu Trang 83 - PHỤ LỤC 1: Lưu đồ quy trình nghiệp vụ L/C xuất khẩu Trang 84 e) Danh mục tài liệu tham khảo Trang 85 1 LỜI MỞ ðẦU 1. LÝ DO NGHIÊN CỨU Từ nửa cuối thế kỷ XX tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế trở thành xu thế mạnh mẽ. Thậm chí Hội nghị lần thứ 29 của Diễn đàn kinh tế thế giới tại Davos (Thuỵ Sỹ) (28/1-2/2/1999) người ta khẳng định tồn cầu hố khơng cịn là xu thế nữa mà đã trở thành một thực tế. Xu thế này cuốn hút tất cả các nước từ giàu đến nghèo, từ nhỏ đến lớn hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Hội nhập là một yếu tố của phát triển. Nước nào khơng hội nhập thì khơng cĩ cơ hội phát triển. Những nước hội nhập tốt, sâu rộng thì phát triển tốt. Việt Nam bước vào thời kỳ Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố, phát triển kinh tế vì vậy chọn con đường hội nhập kinh tế quốc tế là quyết tâm của ðảng và Chính phủ đã được khẳng định trong các Nghị quyết ðại hội ðảng, Nghị Quyết trung ương, Nghị quyết 07 của Bộ Chính trị và các chỉ thị, chương trình hành động của Chính phủ. Cũng chính vì những lý do đĩ mà sau một thời gian dài tham gia đàm phán gia nhập WTO từ năm 1995, ngày 07 tháng 11 năm 2006 Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại lớn nhất thế giới này, một sân chơi mới đã và đang mở ra trước mắt chúng ta. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo ra thế và lực cho nền kinh tế nước ta trên trường quốc tế. Gia nhập các tổ chức kinh tế, thương mại quốc tế tạo vị thế bình đẳng của nước ta với các nước trong tổ chức, từ đĩng gĩp tiếng nĩi xây dựng luật chơi chung đến việc hưởng quyền lợi của một thành viên và các tranh chấp thương mại thì được xử lý theo nguyên tắc chung khơng bị phân biệt đối xử. Hội nhập kinh tế quốc tế cịn gĩp phần mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hố, dịch vụ. Việt Nam cĩ cơ hội để xuất khẩu các mặt hàng nơng sản, thuỷ sản, may mặc, giày dép, thủ cơng mỹ nghệ, các hàng hố sử dụng nhiều lao động. Mở rộng quan hệ thương mại với hơn 150 nước ở khắp các châu lục trên thế giới. Hồ với xu thế chung của cả nước, tỉnh Bình Dương là một tỉnh rất năng động trong việc tiếp cận những chủ trương mới của ðảng và Nhà nước. Tồn tỉnh cĩ hơn 2 14 khu cơng nghiệp thu hút vốn đầu tư nước ngồi hơn 7 tỷ USD. Hàng trăm doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi tham gia sản xuất, kinh doanh các mặt hàng khác nhau, thu hút hàng ngàn cơng nhân trong và ngồi tỉnh. Mỗi năm, kim ngạch xuất khẩu của tỉnh tăng đáng kể, chủ yếu từ các khu cơng nghiệp - dịch vụ này. Hiện cĩ khá nhiều ngân hàng đang hoạt động trên địa bàn, từ các NHTM quốc doanh đến các NHTM cổ phần. Mỗi ngân hàng đều đã và đang nhắm đến các khách hàng trong những khu cơng nghiệp bằng việc cung cấp các dịch vụ truyền thống như cho vay, huy động tiền gửi, thanh tốn trong nước và quốc tế mà chủ yếu là bằng phương thức tín dụng chứng từ. ðặc biệt hoạt động thanh tốn quốc tế trong những năm gần đây phát triển khá nhanh, một phần bởi thanh tốn qua thư tín dụng đảm bảo an tồn cho các đối tác, mặt khác ngày càng cĩ nhiều nhà đầu tư nước ngồi đổ vốn vào Việt Nam sau sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, việc Tổng thống Mỹ G.Bush phê chuẩn cả gĩi các luật trong đĩ cĩ luật về Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn đối với Việt Nam hồi tháng 12 năm 2006. Tuy nằm trên một địa bàn năng động như vậy nhưng hoạt động thanh tốn quốc tế nĩi chung và thanh tốn bằng thư tín dụng nĩi riêng của Ngân hàng cơng thương Chi nhánh Bình Dương lại khá khiêm tốn cả về số lượng và giá trị so với các ngân hàng khác. ðứng trước yêu cầu bức thiết địi hỏi phải đẩy mạnh hoạt động thanh tốn xuất nhập khẩu để đáp ứng yêu cầu hội nhập trong thời gian tới, cũng như gĩp phần vào việc thu hút thêm khách hàng, tạo nguồn thu dịch vụ cho chi nhánh, việc đề ra “Những giải pháp hồn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng cơng thương Bình Dương” là thật sự cần thiết và cấp bách. Thơng qua những giải pháp đĩ, đề tài mong muốn đưa ra được những đề xuất cĩ ích gĩp phần hồn thiện chất lượng hoạt động thanh tốn quốc tế cả về số lượng và giá trị, tăng thêm nguồn thu dịch vụ cho chi nhánh nĩi riêng và hệ thống ngân hàng cơng thương nĩi chung. 2. XÁC ðỊNH VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU Tuy hoạt động thanh tốn quốc tế khơng phải là quá mới mẽ đối với hệ thống NHTM của Việt Nam song hoạt động này chỉ thực sự phát triển mạnh kể từ sau ðại hội ðảng tồn quốc lần thứ VI (1986). ðất nước chuyển sang giai đoạn đổi mới, 3 chấm dứt thời kỳ tập trung bao cấp trước đây, thu hút ngày càng nhiều hơn các nhà đầu tư từ khắp nơi trên thế giới đầu tư vào Việt Nam. Kéo theo đĩ là hoạt động giao thương giữa Việt Nam với các nước khơng ngừng được phát triển, địi hỏi hoạt động thanh tốn quốc tế cũng khơng ngừng được hồn thiện và phát triển thêm. Ngân hàng cơng thương Bình Dương được thành lập từ năm 1991, là một ngân hàng cịn khá trẻ so với các NHTM quốc doanh khác trên địa bàn cả về bề dày kinh nghiệm và thực tiễn trong lĩnh vực thanh tốn quốc tế. Do vậy, tất yếu cịn những hạn chế về mặt nghiệp vụ, đồng thời khả năng tư vấn, hỗ trợ khách hàng trong hoạt động thanh tốn quốc tế vẫn cịn tồn tại nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Bên cạnh đĩ, trình độ khách hàng trong việc thương thảo, ký kết các hợp đồng ngoại thương vẫn cịn yếu, chưa lường hết những rủi ro cĩ thể gặp phải trong hoạt động này. Vấn đề đặt ra là làm sao giải quyết những yêu cầu vừa nêu trên để phát triển hoạt động thanh tốn quốc tế bằng phương thức TDCT cả về số lượng và chất lượng, đem lại một nguồn thu dịch vụ cĩ giá trị và tránh rủi ro cho chi nhánh. ðứng trước thực trạng đĩ, vấn đề nghiên cứu của đề tài này là tìm ra những giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh tốn quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng cơng thương Bình Dương nĩi riêng và hệ thống ngân hàng cơng thương nĩi chung. 3. CÂU HỎI VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ðể đề ra được những giải pháp phù hợp với thực tế tại địa phương, đề tài nghiên cứu đi sâu tìm hiểu những vấn đề cĩ liên quan đến hoạt động thanh tốn quốc tế tại chi nhánh, cụ thể qua những câu hỏi đặt ra như sau:  ðâu là điểm mạnh và đâu là điểm yếu tại chi nhánh so với các ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn trong việc thực hiện nghiệp vụ thanh tốn quốc tế bằng thư tín dụng? Nguyên nhân và những tồn tại?  Khách hàng cần được tư vấn những gì trước khi tiến hành thương lượng ký kết hợp đồng với các đối tác nước ngồi thanh tốn bằng thư tín dụng?  Giải pháp nào cho hai vấn đề nêu trên? 4 Trong quá trình đi tìm lời giải cho những câu hỏi nghiên cứu vừa nêu để giải quyết vấn đề nghiên cứu đặt ra, đề tài nhằm vào các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau:  Hệ thống hố những khái niệm cơ bản về thanh tốn quốc tế và phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ, tầm quan trọng của nĩ trong hoạt động kinh tế hiện nay.  Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động nghiệp vụ thanh tốn quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHCT Bình Dương, từ đĩ rút ra những kết quả đã đạt được, những tồn tại, khĩ khăn và nguyên nhân của những tồn tại đĩ tại chi nhánh.  ðề xuất những giải pháp khắc phục những tồn tại nêu trên, đưa ra những kiến nghị nhằm hồn thiện và phát triển nghiệp vụ thanh tốn bằng thư tín dụng tại chi nhánh NHCT Bình Dương. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp và phương pháp thống kê trên cơ sở số liệu qua các năm của chi nhánh, các số liệu thống kê, các báo cáo của ngân hàng Nhà nước, số liệu từ các tạp chí chuyên ngành ngân hàng, các văn bản pháp luật cĩ liên quan đến hoạt động ngân hàng....để so sánh, đánh giá với các NHTM khác trên cùng địa bàn, đồng thời sử dụng những kiến thức đã học và các tài liệu về mơn thanh tốn quốc tế để dẫn dắt vấn đề từ những cơ sở lý thuyết đến hoạt động thực tế, từ đĩ rút ra những biện pháp khả thi phù hợp với tình hình tại chi nhánh. 5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Với mục đích tìm ra những giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh tốn quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng cơng thương Bình Dương, luận văn đi từ những khái niệm cơ bản của hoạt động thanh tốn quốc tế đến những tồn tại, khĩ khăn trong thực tế. Trên cơ sở đĩ, tìm ra những giải pháp phù hợp.Vì những lý do đĩ, bố cục của luận văn bắt đầu với Chương 1 là những lý luận cơ bản về thanh tốn quốc tế và phương thức tín dụng chứng từ tại các NHTM. Chương 2 đề cập đến thực trạng hoạt động thanh tốn quốc tế tại NHCT Bình 5 Dương và các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo phương thức thư tín dụng. Trên cơ sở những tồn tại và nguyên nhân mà chương 2 đã nêu ra, chương 3 là những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ thanh tốn quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHCT Bình Dương. 6. Ý NGHĨA VÀ ỨNG DỤNG CỦA ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở thực trạng hoạt động thanh tốn quốc tế của chi nhánh Ngân hàng cơng thương Bình Dương cĩ so sánh đánh giá với các NHTM khác trên cùng địa bàn. Từ đĩ đi sâu phân tích bản chất những khía cạnh chưa đạt, tìm ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của nĩ. Dựa vào thực trạng và những lý luận đã học, kết hợp với những kinh nghiệm thực tế bản thân và đồng nghiệp trong quá trình tham gia tác nghiệp, đưa ra những kiến nghị, đề xuất phù hợp với thực tế, đảm bảo tuân thủ các quy tắc, thơng lệ quốc tế và quy định của pháp luật, mặt khác nâng cao dần tỷ trọng thu dịch vụ trên lợi nhuận hàng năm của chi nhánh. Với những ý nghĩa đĩ, đề tài nghiên cứu hướng đến việc ứng dụng rộng rãi khơng chỉ cho chi nhánh nĩi riêng mà cịn cĩ thể áp dụng được cho các chi nhánh khác nĩi chung nhằm nâng cao hiệu quả cơng việc, đồng thời hạn chế thấp nhất những rủi ro cĩ thể xảy ra trong nghiệp vụ thanh tốn quốc tế bằng thư tín dụng. 6 CHƯƠNG 1 THANH TỐN QUỐC TẾ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.1. VAI TRỊ TTQT TRONG HOẠT ðỘNG CỦA CÁC NHTM 1.1.1. Khái niệm về TTQT Trong bối cảnh hội nhập kinh tế tồn cầu như hiện nay, các mối quan hệ kinh tế, chính trị, thương mại ngày càng phát triển mạnh mẽ và kết quả là hình thành nên các khoản phải thu và chi tiền tệ giữa các đối tác ở các nước khác nhau. Các mối quan hệ tiền tệ này ngày một phong phú và đa dạng với quy mơ ngày càng lớn. Chúng gĩp phần tạo nên tình trạng tài chính của mỗi nước, cĩ thể ở trạng thái bội chi hay bội thu. Trong các mối quan hệ quốc tế, các đối tác ở các nước khác nhau do vậy cĩ sự khác nhau về ngơn ngữ, cách xa nhau về địa lý nên việc thanh tốn khơng thể tiến hành trực tiếp mà phải thơng qua các tổ chức trung gian, đĩ chính là các NHTM với hệ thống mạng lưới hoạt động rộng khắp thế giới. Thanh tốn quốc tế ra đời từ lâu nhưng nĩ chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ vào cuối thế kỷ 20 khi mà khối lượng mua bán, đầu tư quốc tế và chuyển tiền quốc tế ngày càng tăng, từ đĩ làm cho khối lượng các giao dịch thanh tốn qua ngân hàng cũng tăng theo. Việc thanh tốn qua ngân hàng làm gia tăng việc sử dụng các đồng tiền của mỗi nước để chi trả lẫn nhau. Thanh tốn quốc tế đã trở thành một bộ phận khơng thể thiếu trong hoạt động của nền kinh tế của các quốc gia ngày nay. Cĩ nhiều định nghĩa khác nhau về thanh tốn quốc tế như: Thứ nhất, việc trao đổi các hoạt động kinh tế và thương mại giữa các quốc gia làm phát sinh các khoản thu và chi bằng tiền của nước này đối với một nước khác trong từng giao dịch hoặc từng định kỳ chi trả do hai nước quy định. Trong mối quan hệ chi trả này, các quốc gia phải cùng nhau quy định những yếu tố cấu thành cơ chế thanh tốn giữa các quốc gia như quy định về chủ thể tham gia thanh tốn, lựa chọn tiền tệ, các cơng cụ và các phương thức địi và hoặc chi trả tiền tệ. 7 Tổng hợp các yếu tố cấu thành cơ chế đĩ tạo thành thanh tốn quốc tế giữa các quốc gia. (1). Thứ hai, thanh tốn quốc tế là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế thơng qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau. (2) Từ hai định nghĩa trên đây, chúng ta cĩ thể thấy một số đặc điểm của thanh tốn quốc tế:  Trước hết, thanh tốn quốc tế diễn ra trên phạm vi tồn cầu, phục vụ các giao dịch thương mại, đầu tư, hợp tác quốc tế thơng qua mạng lưới ngân hàng thế giới.  Thanh tốn quốc tế khác với thanh tốn trong nước là vì nĩ liên quan đến việc trao đổi tiền của quốc gia này lấy tiền của quốc gia khác. Vì vậy khi ký kết các hợp đồng mua bán ngoại thương các bên phải thỏa thuận với nhau lấy đồng tiền của nước nào là tiền tệ tính tốn và thanh tốn trong hợp đồng, đồng thời phải tính tốn thận trọng để lựa chọn các biện pháp phịng chống rủi ro khi tỷ giá hối đối biến động.  Tiền tệ trong thanh tốn quốc tế thường khơng phải là tiền mặt mà tiền tệ tồn tại dưới hình thức các phương tiện thanh tốn như thư chuyển tiền, điện chuyển tiền, hối phiếu, kỳ phiếu và séc ghi bằng ngoại tệ.  Thanh tốn giữa các nước đều được tiến hành thơng qua ngân hàng và khơng dùng tiền mặt, nếu cĩ thì chỉ trong những trường hợp riêng biệt. Do vậy thanh tốn quốc tế về bản chất chính là các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Chúng được hình thành và phát triển trên cơ sở các hợp đồng ngoại thương và các trao đổi tiền tệ quốc tế.  Thanh tốn quốc tế được thực hiện dựa trên nền tảng pháp luật và tập quán thương mại quốc tế, đồng thời nĩ cũng bị chi phối bởi luật pháp của các quốc gia, bởi các chính sách kinh tế, chính sách ngoại thương và chính sách ngoại hối của các quốc gia tham gia trong thanh tốn. 1 ðinh Xuân Trình( 2006), “Giáo trình thanh tốn quốc tế”, NXB Lao động – Xã hội 2 Trầm Thị Xuân Hương(2006), “Thanh tốn quốc tế”, NXB Thống kê, Tp. Hồ Chí Minh 8 1.1.2. Vai trị của TTQT Khi việc thanh tốn giữa các đối tác với nhau vượt ra phạm vi của một quốc gia, nĩ địi hỏi phải cĩ những tổ chức trung gian tài chính đứng ra dàn xếp, thực hiện các nghiệp vụ chuyên mơn của mình, hệ thống NHTM là một định chế tài chính trung gian cĩ vai trị đặc biệt quan trọng trong quá trình này. Nĩ đặc biệt quan trọng bởi vì các NHTM với những chức năng của mình là cầu nối khơng thể thiếu trong hoạt động thanh tốn giữa các nước với nhau và cũng bởi vì nĩ cĩ các mối quan hệ đại lý rộng khắp với các ngân hàng khác trên thế giới. Những mối quan hệ đĩ giúp cho việc thanh tốn diễn ra nhanh chĩng và thuận tiện, rút ngắn thời gian thu hồi vốn và tiết kiệm được chi phí. Với sự uỷ thác của khách hàng trong việc thu tiền, các NHTM khơng chỉ bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong các giao dịch thanh tốn mà cịn tư vấn cho họ nhằm tạo nên sự tin tưởng, hạn chế rủi ro trong quan hệ thanh tốn với các đối tác nước ngồi. Phí thu được từ hoạt động thanh tốn quốc tế gĩp phần khơng nhỏ vào tổng thu nhập của các ngân hàng. Thanh tốn quốc tế khơng chỉ đem lại nguồn thu dịch vụ cho ngân hàng, mở rộng vốn, đa dạng hố các dịch vụ mà cịn nâng cao vị thế, uy tín của các ngân hàng trên thị trường tài chính quốc tế. Trong quá trình lưu thơng hàng hố, thanh tốn quốc tế là khâu cuối cùng, do vậy nếu thanh tốn thực hiện nhanh chĩng và liên tục, giá trị hàng hố xuất nhập khẩu được thực hiện sẽ cĩ tác dụng thúc đẩy tốc độ thanh tốn và giúp các doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Thơng qua thanh tốn quốc tế cịn tạo nên các mối quan hệ tin cậy giữa doanh nghiệp và ngân hàng, từ đĩ cĩ thể tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp được các ngân hàng tài trợ vốn trong trường hợp doanh nghiệp thiếu vốn, hỗ trợ về mặt kỹ thuật thanh tốn thơng qua việc hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp, hạn chế thấp nhất rủi ro cĩ thể xảy ra trong quá trình thanh tốn với các đối tác. Thanh tốn quốc tế cịn cĩ tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu gia tăng qui mơ hoạt động, tăng khối lượng hàng hố giao dịch và mở rộng quan hệ giao dịch với các nước. 9 Thanh tốn quốc tế cũng tạo ra nguồn thu ngoại tệ cho các ngân hàng thơng qua việc chuyển tiền vào tài khoản của các khách hàng xuất khẩu, các ngân hàng cĩ thể sử dụng nguồn ngoại tệ đĩ cho các khách hàng nhập khẩu vay để thanh tốn với phía đối tác. Do đĩ thanh tốn quốc tế cĩ liên quan mật thiết đến nghiệp vụ huy động vốn, cấp tín dụng, thanh tốn trong nước, bảo lãnh và kinh doanh ngoại tệ của các NHTM. Qua những phân tích trên cho thấy thanh tốn quốc tế ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của các NHTM trong nước nĩi riêng và các ngân hàng khác trên thế giới nĩi chung. 1.2. PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.2.1. Cơ sở ra đời của TDCT Khi hàng hố được mua hoặc bán ngồi lãnh thổ quốc gia, các giao dịch này cĩ thể trở nên rất phức tạp bởi rất nhiều lý do như: thời gian vận chuyển hàng, rủi ro trên hành trình vận chuyển, các thủ tục hải quan, các quy định về xuất, nhập khẩu, quản lý ngoại tệ và một thực tế là người bán và người mua ở cách xa nhau bởi các đường biên giới. Thêm vào đĩ hai bên cĩ thể chưa bao giờ gặp gỡ nhau và vì vậy hồn tồn lạ lẫm về thực trạng và sự trung thực trong kinh doanh của nhau. Ngồi ra nhiều quốc gia cịn đang lún sâu vào gánh nợ chồng chất trong những năm gần đây. Do vậy, cái cần thiết cho nghiệp vụ này là một thể thức tiến hành đảm bảo lợi ích của các bên liên quan. Người mua cần được biết rằng anh ta đã thanh tốn và sẽ nhận được hàng hố phù hợp. Lợi ích của người bán là nhận được sự thanh tốn ngay lập tức. ðể thỏa mãn cả hai, tín dụng chứng từ đã được sử dụng rộng rãi, hình thức này được xử lý trong mạng lưới các ngân hàng quốc tế, yêu cầu người xuất khẩu xuất trình cho ngân hàng các chứng từ chứng minh sự giao hàng hoặc gửi các hàng hố đã yêu cầu, qua đĩ, nếu các chứng từ hợp lệ, người bán sẽ được thanh tốn. Yêu cầu sử dụng thư tín dụng phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán. Thư tín dụng là một cam kết cĩ điều kiện của ngân hàng. Chi tiết hơn, nĩ là một cam kết bằng văn bản của ngân hàng giao cho người bán theo yêu cầu và trên cơ sở các chỉ dẫn của người mua thanh tốn ngay hoặc vào một ngày xác định trong 10 tương lai một số tiền đã định, trong một giới hạn thời gian và trên cơ sở các chứng từ đã được quy định. Tín dụng thư là một phương thức tiện lợi và an tồn nhất cho thanh tốn xuất nhập khẩu so với các hình thức thanh tốn hiện hành như nhờ thu, thanh tốn ứng trước, thanh tốn bằng séc… 1.2.2. Khái niệm, đặc trưng và vai trị của phương thức TDCT 1.2.2.1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận mà trong đĩ một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết hay cho phép một ngân hàng khác chi trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng thư tín dụng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đĩ, khi người hưởng xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh tốn phù hợp với những điều khoản, điều kiện quy định trong thư tín dụng. 1.2.2.2. ðặc trưng của phương thức tín dụng chứng từ Trong nghiệp vụ tín dụng chứng từ, tất cả các bên liên quan chỉ giao dịch bằng chứng từ mà khơng giao dịch bằng hàng hố, các dịch vụ và/ hoặc các cơng việc khác mà chứng từ đĩ cĩ thể liên quan. Nét đặc trưng khác của thư tín dụng chính là tính độc lập của nĩ với hợp đồng, thư tín dụng hồn tồn độc lập với hợp đồng giữa người mở và người hưởng mặc dù thư tín dụng cụ thể hố nghĩa vụ và quyền lợi của cả hai bên: người mua yêu cầu ngân hàng bảo đảm thanh tốn, người bán phải giao hàng theo quy định trong hợp đồng, đúng thời hạn, thiết lập chứng từ hồn chỉnh và hợp lệ,…và các điều kiện khác đã thỏa thuận. Theo điều 4, mục a, UCP 600 “ Về bản chất, thư tín dụng là một giao dịch riêng biệt với các hợp đồng mua bán hoặc các hợp đồng khác mà các hợp đồng này cĩ thể làm cơ sở của thư tín dụng. Các ngân hàng khơng liên quan đến hoặc bị ràng buộc bởi các hợp đồng như thế, thậm chí ngay cả trong thư tín dụng cĩ bất cứ sự dẫn chiếu nào đến các hợp đồng như thế. Vì vậy sự cam kết của một ngân hàng để thanh tốn, thương lượng thanh tốn hoặc thực hiện bất cứ nghĩa vụ nào khác trong thư tín dụng khơng phụ thuộc vào các khiếu nại hoặc các biện hộ của 11 người yêu cầu phát sinh từ các quan hệ của họ với ngân hàng phát hành hoặc với người hưởng”. 1.2.2.3. Vai trị của phương thức tín dụng chứng từ So với các phương thức thanh tốn khác thì phương thức tín dụng chứng từ đem lại nhiều ưu điểm hơn. Nếu như với phương thức thanh tốn TTR, lợi thế sẽ nghiêng về phía người bán nhiều hơn , trong khi đĩ bất lợi lại thuộc về người mua hàng do họ phải thanh tốn tiền trước sau đĩ mới được nhận hàng. Cịn trong phương thức nhờ thu thì ngược lại người mua cĩ lợi hơn do họ cĩ quyền lựa chọn giữa việc nhận hàng hay khơng nhận hàng và việc thanh tốn lại hồn tồn phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người mua. Riêng đối với phương thức tín dụng chứng từ, quyền lợi của hai bên đều được bảo đảm, người bán giao hàng và xuất trình chứng từ phù hợp với quy định của thư tín dụng thì chắc chắn sẽ nhận được tiền, người._. mua thanh tốn tiền và nhận được hàng hố như đã thỏa thuận trong hợp đồng. Mặt khác, ở đây cam kết thanh tốn khơng phải từ phía người mua mà từ một tổ chức trung gian tài chính là ngân hàng. Do vậy cam kết thanh tốn đĩ là chắc chắn và đầy đủ uy tín. Người bán khơng phải quan tâm nhiều đến khả năng thanh tốn của tổ chức tín dụng đĩ. Nếu thấy uy tín của tổ chức tín dụng đĩ vẫn chưa đảm bảo, người bán cĩ thể yêu cầu cĩ thêm một ngân hàng khác xác nhận thư tín dụng, điều này làm tăng thêm gấp đơi mức độ bảo đảm trong thanh tốn cho họ. 1.2.3. Cơ sở pháp lý của thanh tốn tín dụng chứng từ (UCP 600) Tín dụng chứng từ là giao dịch của ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng nhằm thực hiện cơng đoạn cuối cùng của hàng loạt giao dịch thương mại quốc tế giữa hai bên mua và bán, đáp ứng yêu cầu của cả hai phía: Người bán giao hàng và được trả tiền, Người mua trả tiền và được nhận hàng. Ngân hàng, người đảm bảo thanh tốn, đã trở thành nhịp cầu nối đáng tin cậy của nền mậu dịch các nước. Tầm quan trọng của giao dịch tín dụng chứng từ địi hỏi phải cĩ hành lang pháp lý để các ngân hàng thực hiện. Bản quy tắc thể hiện đầy đủ thơng lệ và tập quán quốc tế và được các NHTM trên thế giới chấp nhận và áp dụng. Nhưng tín dụng chứng từ cịn 12 là các phát sinh trong nước từ mối quan hệ giữa ngân hàng - người mở, ngân hàng- người hưởng. Nĩ luơn được chi phối bởi Luật pháp Quốc gia. Như vậy giao dịch tín dụng chứng từ được tiến hành trên hành lang pháp lý của Quốc tế và Quốc gia. Quy tắc và Thực hành Thống nhất tín dụng chứng từ (UCP) mặc dầu chỉ là những quy định được soạn thảo bởi phịng thương mại quốc tế (Paris) nhưng được coi là Luật quốc tế về ngân hàng trong giao dịch tín dụng chứng từ và được áp dụng rộng rãi trên tồn thế giới. ðiều này nĩi lên vai trị của nĩ trong việc kiến tạo hành lang pháp lý cho mọi giao dịch quốc tế của ngân hàng, phục vụ nền thương mại thế giới. Kể từ khi phát hành lần đầu tiên với mục đích thiết lập một bộ quy tắc thống nhất về tín dụng chứng từ, mạch máu của giao thương quốc tế. Tháng 11-1989, Uỷ ban Kỹ thuật và nghiệp vụ ngân hàng thuộc phịng thương mại quốc tế được phép sửa đổi Quy tắc và Thực hành thống nhất tín dụng chứng từ, số xuất bản 400. Yêu cầu của lần sửa đổi này là nêu bật sự phát triển của nền cơng nghiệp vận tải và ứng dụng cơng nghệ mới vào các lĩnh vực trên thế giới. Sửa đổi lần này cũng nhằm hồn chỉnh chức năng của bản quy tắc. Qua sáu lần sửa đổi nhằm theo kịp sự phát triển của nền mậu dịch, kỹ thuật truyền thơng, vận tải… của thế giới. Năm 1993 bản UCP 500 đã ra đời, cĩ hiệu lực từ 01/01/1994, gồm 49 điều khoản được đánh giá là bản sửa đổi tồn diện, sâu sắc và hồn chỉnh nhất. Từ đĩ đến nay, sau hơn 10 năm áp dụng, bản UCP 500 vẫn cịn tồn tại một số bất cập địi hỏi phải được sửa đổi, hồn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng và phức tạp của nền mậu dịch thế giới. Gần đây nhất là ngày 25/10/2006 ICC đã cơng bố UCP600 cĩ hiệu lực kể từ ngày 01/07/2007. UCP là một văn bản mang tính quốc tế khơng mang tính chất bắt buộc các bên mua bán quốc tế phải áp dụng. Do đĩ nếu áp dụng UCP thì phải dẫn chiếu điều ấy trong thư tín dụng của mình. ðến nay đã cĩ hơn 160 nước trên thế giới cơng nhận và tuyên bố áp dụng UCP. ðiều đáng lưu ý là các văn bản ra đời sau khơng huỷ bỏ các văn bản trước đĩ, cho nên các văn bản đều cĩ giá trị thực hành trong thanh tốn quốc tế. Ngồi bản thực hành tín dụng chứng từ cịn cĩ thêm các bản khác cũng cĩ giá trị tham khảo trong phương thức này đĩ là: 13  eUCP(the Supplemnent to the Uniform Customs and Practice for Documentary Credits for electric presentation) xuất bản 01/2002 áp dụng cho xuất trình chứng từ điện tử theo L/C. eUCP cĩ 12 điều khoản.  ISBP 681 (The International Standard Banking Practice for Examination of Documents under Documentary Credits). Thực hành nghiệp vụ ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế về kiểm tra chứng từ theo L/C, phát hành 4/2007 cĩ hiệu lực cùng thời điểm với UCP600. 1.2.4. Khái niệm, nội dung và phân loại thư tín dụng 1.2.4.1. Khái niệm Thư tín dụng: Thư tín dụng là một chứng thư trong đĩ ngân hàng phát hành thư tín dụng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đĩ nếu người này xuất trình được bộ chứng từ thanh tốn phù hợp với các điều kiện và điều khoản quy định trong thư tín dụng. 1.2.4.2. Nội dung thư tín dụng : Thư tín dụng thơng thường chứa đựng những nội dung cơ bản như sau: a) Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C: -Số hiệu L/C: Tất cả các L/C đều phải cĩ số hiệu riêng của nĩ. Tác dụng của số hiệu là dùng để trao đổi thư từ, điện tín cĩ liên quan đến việc thực hiện L/C. Số hiệu của L/C cịn được dùng để ghi vào các chứng từ cĩ liên quan trong bộ chứng từ thanh tốn của L/C, đặc biệt là tham chiếu khi lập hối phiếu địi tiền. -ðịa điểm mở L/C: Là nơi ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người hưởng lợi. ðịa điểm này liên quan đến việc tham chiếu luật lệ áp dụng giải quyết mâu thuẫn hay nếu cĩ bất đồng xảy ra. -Ngày mở L/C: Là ngày bắt đầu phát sinh và cĩ hiệu lực về sự cam kết của ngân hàng mở L/C đối với người thụ hưởng. Ngày mở L/C cịn cĩ ý nghĩa như là ngày ngân hàng mở L/C chính thức chấp nhận đơn xin mở L/C của người nhập khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cũng là căn cứ để người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu cĩ thực hiện việc mở L/C đúng thời hạn như trong hợp đồng khơng. 14 b) Loại thư tín dụng: Mỗi loại L/C đều cĩ tính chất, nội dung khác nhau, quyền lợi và nghĩa vụ của những người cĩ liên quan tới thư tín dụng cũng rất khác nhau. Do đĩ, khi mở thư tín dụng, người cĩ nhu cầu cần phải xác định cụ thể loại thư tín dụng nào cần mở. c) Tên, địa chỉ của những người liên quan: Những người liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ bao gồm người yêu cầu mở L/C, người hưởng lợi L/C, ngân hàng mở L/C, ngân hàng thơng báo L/C cần được chỉ rõ ràng tên và địa chỉ trong thư tín dụng. d) Số tiền của thư tín dụng: Số tiền của thư tín dụng là một nội dung rất quan trọng. Vì vậy, việc quy định nĩ trong L/C cũng rất chặt chẽ thể hiện qua số tiền trong L/C phải được ghi vừa bằng số, vừa bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Tên đơn vị tiền tệ phải rõ ràng, cụ thể, khơng nên ghi số tiền dưới dạng một số tuyệt đối vì như vậy cĩ thể cĩ khĩ khăn trong việc giao hàng và nhận tiền của bên bán. Cách tốt nhất là dựa vào cách ghi số lượng mà ghi số tiền cho hợp lý, nếu số lượng cĩ thể ghi chính xác thì số tiền ghi chính xác, nếu khơng thì ghi dung sai cho phép. Theo điều 30 UCP 600 thì các từ “vào khoảng”, “xấp xỉ”, “độ chừng” hoặc các từ tương đương được hiểu là dung sai cho phép 10%. e) Thời hạn hiệu lực của L/C: Thời hạn hiệu lực là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ thanh tốn trong thời hạn đĩ và phù hợp với những điều khoản đã quy định trong L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C bắt đầu tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực của L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C kéo dài quá thì người nhập khẩu bị đọng vốn, người xuất khẩu cĩ lợi và cĩ thời gian rộng rãi hơn cho việc lập và xuất trình chứng từ thanh tốn. Ngược lại, thời gian hiệu lực của L/C ngắn quá thì một mặt tránh ứ đọng vốn cho người nhập khẩu nhưng mặt khác lại gây khĩ khăn cho người xuất khẩu trong việc lập và xuất trình chứng từ thanh tốn vì thời gian quá eo hẹp. Vì vậy cần phải xác định một thời hạn hiệu lực của L/C hợp lý cĩ nghĩa là sao cho vừa tránh ứ 15 đọng vốn cho người nhập khẩu vừa khơng gây khĩ khăn trong việc xuất trình chứng từ thanh tốn của người xuất khẩu. Việc xác định này cần thỏa mãn các nguyên tắc sau:  Thứ nhất, ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C và khơng được trùng với ngày hết hiệu lực của L/C. Trên thực tế, vấn đề “ L/C quy định ngày giao hàng trùng với ngày hết hạn hiệu lực của L/C” vẫn xảy ra và nhà xuất khẩu vẫn cĩ thể đáp ứng được yêu cầu này.  Thứ hai, ngày mở L/C phải trước ngày giao hàng một thời gian hợp lý, khơng được trùng với ngày giao hàng. Thời gian hợp lý này được tính tối thiểu bằng tổng số của số ngày cần phải cĩ để thơng báo mở L/C, số ngày lưu L/C ở ngân hàng thơng báo, số ngày chuẩn bị hàng để giao cho người nhập khẩu nếu hàng xuất là mặt hàng phức tạp, phải điều động từ xa để ra đến cảng và phải tái chế biến lại trước khi giao. Nếu thời điểm giao hàng vào mùa ẩm ướt thì số ngày chuẩn bị giao hàng phải nhiều, ngược lại nếu hàng xuất là hàng sản phẩm cơng nghiệp thì khơng cần thiết địi hỏi số ngày chuẩn bị hàng phải quá lớn. Lưu ý theo UCP 600, nếu L/C khơng cấm việc giao hàng được thực hiện trước ngày mở L/C, các ngân hàng liên quan buộc phải chấp nhận các chứng từ (trong đĩ cĩ B/L làm cơ sở xác định ngày giao hàng) được phép phát hành trước ngày mở L/C và trên thực tế, chuyện này vẫn cĩ thể xảy ra tuy khơng nhiều. Cuối cùng ngày hết hạn hiệu lực của L/C phải sau ngày giao hàng một thời gian hợp lý. f) Thời hạn trả tiền của L/C: Thời hạn trả tiền cĩ liên quan tới việc trả tiền ngay hay trả tiền về sau. ðiều này hồn tồn tùy thuộc vào quy định của hợp đồng. Thời hạn trả tiền cĩ thể nằm trong thời hạn hiệu lực của thư tín dụng (nếu trả tiền ngay) hoặc cĩ thể nằm ngồi thời hạn hiệu lực của thư tín dụng (nếu trả tiền cĩ thời hạn). Trong trường hợp này phải lưu ý là hối phiếu cĩ kỳ hạn phải được xuất trình để chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của thư tín dụng. g) Thời hạn giao hàng: 16 Thời hạn giao hàng được ghi trong thư tín dụng và cũng do hợp đồng thương mại quy định. ðây là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao hàng cho bên mua kể từ khi thư tín dụng cĩ hiệu lực. Thời hạn giao hàng liên quan chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của thư tín dụng. Nếu hai bên thoả thuận kéo dài thời hạn giao hàng một số ngày thì đương nhiên ngân hàng mở thư tín dụng cũng phải hiểu rằng thời hạn hiệu lực của thư tín dụng cũng được kéo dài thêm một số ngày tương ứng. Nhưng trên thực tế một khi người mua và người bán đã thoả thuận kéo dài thời hạn giao hàng thêm một số ngày thì thời hạn hiệu lực của L/C cũng được kéo dài thêm một số ngày tương ứng. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn xảy ra nhiều trường hợp thời hạn giao hàng được mở rộng nhưng thời hạn hiệu lực thì khơng. h) ðiều khoản về hàng hố: ðiều khoản về hàng hố là điều khoản chỉ ra những quy định cĩ liên quan đến hàng hố, bao gồm tên hàng, số lượng và trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký hiệu, …. i) Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hố: ðiệu kiện, cơ sở giao hàng (FOB,CIF,C&F…), nơi gửi hàng, nơi giao hàng, cách vận chuyển và cách giao hàng… cũng được ghi vào L/C. Thơng thường điều kiện giao hàng tuỳ thuộc vào khả năng cung ứng hàng của người xuất khẩu, khả năng nhận hàng của người nhập khẩu, khả năng vận chuyển của phương tiện vận tải, hàng hố phải được giao trên boong tàu. Nếu nhận thấy những điều kiện giao hàng trong L/C khơng thể thực hiện được thì người xuất khẩu cĩ thể đề nghị điều chỉnh L/C. j) Các chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình: Yêu cầu về việc ký phát và xuất trình các loại chứng từ cần phải được nêu rõ ràng, cụ thể và chặt chẽ trong L/C. Các yêu cầu này xuất phát từ đặc điểm của hàng hố, của phương tức vận tải, của cơng tác thanh tốn và tín dụng, của tính chất hợp đồng và các nguồn pháp lý cĩ liên quan đến việc thực hiện hợp đồng đĩ. k) Cam kết trả tiền của ngân hàng mở thư tín dụng: 17 Cam kết của ngân hàng mở L/C là nội dung cuối cùng của L/C và nĩ ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C đối với L/C này Nĩi chung nội dung cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C trong các mẫu L/C đều như nhau. l) Những điều kiện đặc biệt khác: Những điều kiện khác cĩ thể liệt kê như phí ngân hàng được tính cho bên nào, điều kiện đặc biệt hướng dẫn đối với ngân hàng chiết khấu, dẫn chiếu số UCP áp dụng…. m) Chữ ký của ngân hàng mở L/C: L/C thực chất là một khế ước dân sự. Do vậy người ký L/C cũng phải là người cĩ năng lực hành vi, năng lực pháp lý để tham gia và thực hiện một quan hệ dân luật. Nếu gửi bằng telex, swift thì khơng cĩ chữ ký, khi đĩ căn cứ vào mã khố (testkey) của L/C. 1.2.4.3. Phân loại thư tín dụng: a) Thư tín dụng khơng thể huỷ ngang: Là một loại thư tín dụng mà ngân hàng mở L/C phải chịu trách nhiệm thanh tốn tiền cho tổ chức xuất khẩu trong thời gian hiệu lực của L/C, khơng cĩ quyền đơn phương tự ý sửa đổi hay huỷ bỏ thư tín dụng đĩ. Loại L/C khơng thể huỷ bỏ bảo đảm quyền lợi cho bên xuất khẩu và hiện nay đang được sử dụng phổ biến. Nếu L/C khơng ghi là huỷ hay khơng được huỷ bỏ thì nĩ là khơng thể huỷ bỏ. b) Thư tín dụng khơng huỷ ngang cĩ xác nhận: Là loại thư tín dụng khơng huỷ ngang và được một ngân hàng khác uy tín hơn đứng ra đảm bảo việc trả tiền theo thư tín dụng đĩ cùng với ngân hàng mở L/C. ðiều đĩ cĩ nghĩa là ngân hàng xác nhận chịu trách nhiệm thanh tốn tiền cho người xuất khẩu nếu như ngân hàng mở thư tín dụng khơng trả tiền được. Do đĩ L/C này quyền lợi của tổ chức xuất khẩu được đảm bảo hơn. Nguyên nhân cĩ loại L/C khơng huỷ ngang cĩ xác nhận là do tổ chức xuất khẩu khơng hồn tồn tin tưởng vào ngân hàng mở L/C và giá trị L/C tương đối lớn do đĩ để đảm bảo cĩ khi ngân hàng xác nhận yêu cầu ngân hàng mở L/C phải ký quỹ trước (cĩ trường hợp phải ký quỹ 100% giá trị L/C) và phải trả tiền thủ tục phí cho ngân hàng xác nhận thường 18 rất cao. Thơng thường ngân hàng mở L/C sẽ nhờ ngân hàng thơng báo đĩng luơn vai trị ngân hàng xác nhận (xem Sơ đồ 1.1). Sơ đồ 1.1: Thư tín dụng khơng hủy ngang cĩ xác nhận c) Thư tín dụng khơng thể huỷ ngang và khơng được truy địi: Là loại L/C khơng thể huỷ bỏ trong đĩ quy định ngân hàng mở L/C sau khi đã thanh tốn cho tổ chức xuất khẩu thì khơng được quyền truy địi lại tiền với bất cứ trường hợp nào. Khi sử dụng loại L/C này tổ chức xuất khẩu khi ký phát hối phiếu phải ghi câu “khơng được truy địi tiền người ký phát”. d) Thư tín dụng tuần hồn: Là loại L/C khơng thể huỷ bỏ trong đĩ quy định rằng khi L/C sử dụng hết kim ngạch hoặc sau khi hết hạn hiệu lực của L/C thì nĩ tự động cĩ giá trị như cũ và cứ như vậy L/C tuần hồn đến khi nào hồn tất giá trị hợp đồng. Loại L/C tuần hồn này được áp dụng trong trường hợp bên xuất khẩu và bên nhập khẩu cĩ quan hệ thường xuyên và đối tượng thanh tốn khơng thay đổi. Khi áp dụng L/C tuần hồn, tổ chức nhập khẩu cĩ lợi ở hai điểm lớn: khơng bị đọng vốn, giảm được phí tổn do việc mở L/C. Thư tín dụng tuần hồn được chia làm hai loại:  Loại L/C tuần hồn cĩ tích luỹ: là loại L/C cho phép chuyển kim ngạch L/C trước vào L/C sau và cứ như vậy cho đến L/C cuối cùng. ðiều đĩ cĩ nghĩa là trong thời hạn hiệu lực của L/C, tổ chức xuất khẩu vì lý do kỹ thuật nào đĩ mà khơng thực hiện được đủ số lượng, giá trị trên L/C thì qua L/C kế tiếp tổ NH mở L/C NH xác nhận NH thơng báo Người NK Người XK ðơn mở L/C (1) L/C (2) Xác nhận L/C (3) L/C (4) Hợp đồng ngoại thương 19 chức xuất khẩu cĩ thể tiếp tục giao hàng kể cả phần số lượng trên L/C trước chưa thực hiện chuyển qua.  Loại L/C tuần hồn khơng tích luỹ: là loại L/C tuần hồn khơng cho phép chuyển số dư của L/C trước vào L/C sau. Ngồi ra L/C tuần hồn cĩ thể chia làm ba cách tuần hồn:  L/C tuần hồn tự động: cĩ nghĩa là L/C trước hết thời hạn thì L/C sau tự động cĩ giá trị mà khơng cần sự thơng báo của ngân hàng mở L/C.  L/C tuần hồn khơng tự động: cĩ nghĩa là L/C tuần hồn sau muốn cĩ giá trị phải cĩ sự thơng báo của ngân hàng mở L/C.  L/C tuần hốn bán tự động: cĩ nghĩa là nếu sau ngày kể từ ngày L/C trước hết hạn hiệu lực hoặc đã sử dụng hết kim ngạch L/C mà khơng cĩ ý kiến thơng báo nào của ngân hàng mở L/C thì đương nhiên L/C sau đĩ cĩ giá trị thực hiện. e) Thư tín dụng giáp lưng: Là loại thư tín dụng khơng thể huỷ bỏ được mở căn cứ vào một loại L/C khác làm đảm bảo theo L/C này tổ chức xuất khẩu căn cứ vào L/C của người nhập khẩu mở, yêu cầu ngân hàng mở một thư tín dụng cho tổ chức xuất khẩu khác hưởng. Thư tín dụng giáp lưng thường được sử dụng trong những trường hợp:  L/C gốc khơng cho phép chuyển nhượng  Khi các chứng từ cần cĩ theo L/C gốc khơng trùng hợp với các chứng từ của L/C thứ hai.  Khi người trung gian muốn bí mật một số thơng tin. Khi áp dụng L/C giáp lưng cần phải thỏa mãn những điều kiện sau:  Hai thư tín dụng giáp lưng phải thơng qua một ngân hàng trực tiếp phục vụ tổ chức xuất khẩu.  Số tiền L/C thứ nhất phải lớn hơn hoặc bằng kim ngạch L/C thứ hai (L/C giáp lưng). Tổ chức xuất nhập khẩu trung gian hưởng chênh lệch này.  L/C thứ nhất (L/C gốc) phải được mở sớm hơn L/C thứ hai. f) Thư tín dụng đối ứng: 20 Là loại L/C khơng thể huỷ bỏ trong đĩ quy định nĩ chỉ cĩ giá trị hiệu lực khi L/C khác đối ứng với nĩ được mở ra. ðiều đĩ cĩ nghĩa là tổ chức xuất khẩu khi nhận được L/C do tổ chức nhập khẩu mở thì phải mở lại L/C tương ứng thì nĩ mới cĩ giá trị. Loại L/C đối ứng được sử dụng khi giữa hai bên xuất nhập khẩu cĩ quan hệ thanh tốn trên cơ sở mua bán hàng đổi hàng hoặc gia cơng. Nếu trong gia cơng, thì L/C để nhập thành phẩm sẽ là L/C trả ngay, L/C nhập nguyên liệu là L/C trả chậm. g) Thư tín dụng thanh tốn chậm: Là loại L/C khơng thể huỷ bỏ trong đĩ quy định ngân hàng mở L/C hay ngân hàng xác nhận L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh tốn tồn bộ số tiền L/C vào thời hạn cụ thể ghi trên L/C sau khi nhận được chứng từ và khơng cần cĩ hối phiếu. h) Thư tín dụng với điều khoản đỏ: Là loại thư tín dụng cĩ điều khoản đặc biệt, trước đây được ghi bằng mực đỏ ở điều khoản đặc biệt này. Thơng thường trong điều khoản đặc biệt, người mở L/C cho phép tổ chức xuất khẩu được quyền tháo khốn trước một số tiền nhất định trước khi giao hàng thay vì nĩi một cách đơn giản khi giao hàng. Vì thế thư tín dụng này cịn gọi là thư tín dụng ứng trước. i) Thư tín dụng dự phịng: ðể đảm bảo quyền lợi cho đơn vị nhập khẩu, trong trường hợp đơn vị xuất khẩu khơng giao hàng theo đúng hợp đồng, đơn vị nhập khẩu yêu cầu đơn vị xuất khẩu mở một thư tín dụng dự phịng trong đĩ quy định rằng nếu đơn vị xuất khẩu khơng thực hiện hợp đồng, ngân hàng mở thư tín dụng dự phịng sẽ thanh tốn tiền đền bù thiệt hại cho đơn vị nhập khẩu. Loại thư tín dụng này cũng được thực hiện đúng quy định trong UCP600. j) Thư tín dụng cĩ điều khoản T/TR: Là loại thư tín dụng thơng thường nhưng trong thư cĩ quy định cho phép ngân hàng phục vụ người hưởng lợi sau khi kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ, phù hợp với những điều kiện đã quy địnhh trong L/C thì được phép điện địi tiền ngân 21 hàng mở L/C hay một ngân hàng chỉ định trong thư tín dụng. Nĩ được áp dụng trong trường hợp hai ngân hàng cĩ quan hệ thân tín lẫn nhau. k) Thư tín dụng cĩ thể chuyển nhượng được: Là loại L/C khơng thể huỷ ngang trong đĩ quy định quyền được chuyển nhượng một phần hoặc tồn bộ trị giá L/C cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên. Tuy nhiên việc chuyển nhượng chỉ được phép tiến hành một lần. Do đĩ nĩ khơng thể được chuyển nhượng theo yêu cầu của người hưởng lợi thứ hai cho bất kỳ người hưởng lợi thứ ba, thứ tư nào khác, nghĩa là chỉ được phép tái chuyển nhượng cho người thứ nhất trừ khi trong L/C cĩ quy định khơng hạn chế chuyển nhượng. Trong trường hợp người thứ hai khơng giao hàng hoặc khơng giao đúng hàng hay chứng từ khơng hồn hảo thì người hưởng lợi thứ nhất phải chịu trách nhiệm về phía bên xuất khẩu theo hợp đồng đã ký. Chi phí chuyển nhượng do người hưởng lợi đầu tiên thanh tốn. L/C này được sử dụng khi mua hàng qua các đại lý, mua hàng qua trung gian, hàng do các cơng ty con, chi nhánh giao nhưng cơng ty mẹ là người hưởng lợi. L/C chuyển nhượng phải ghi chữ “cĩ thể chuyển nhượng (transferrable)” trên L/C. 1.2.5. Quy trình thanh tốn theo phương thức tín dụng chứng từ 1.2.5.1. Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ Các bên tham gia phương thức tín dụng chứng từ gồm cĩ: Người xin mở L/C: thơng thường là người mua hay tổ chức nhập khẩu. Người hưởng lợi: là người bán hay là người xuất khẩu hàng hố. Ngân hàng mở hay ngân hàng phát hành thư tín dụng: là ngân hàng phục vụ người nhập khẩu, cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu và là ngân hàng thường được hai bên nhập khẩu và xuất khẩu thỏa thuận, lựa chọn và được quy định trong hợp đồng thương mại. Nếu chưa cĩ thoả thuận trước người nhập khẩu cĩ quyền lựa chọn. Ngân hàng thơng báo thư tín dụng: là ngân hàng phục vụ người xuất khẩu, thơng báo cho người xuất khẩu biết thư tín dụng đã mở. Ngân hàng này thường ở 22 nước người xuất khẩu và cĩ thể là ngân hàng chi nhánh hoặc đại lý của ngân hàng phát hành thư tín dụng. Ngồi các bên tham gia vừa đề cập trên đây cịn cĩ thể cĩ các ngân hàng khác tham gia trong phương thức thanh tốn này, bao gồm: Ngân hàng xác nhận: là ngân hàng xác nhận trách nhiệm của mình sẽ cùng ngân hàng mở thư tín dụng bảo đảm việc trả tiền cho người xuất khẩu trong trường hợp ngân hàng phát hành thư tín dụng khơng đủ khả năng thanh tốn. Ngân hàng xác nhận cĩ thể vừa là ngân hàng thơng báo thư tín dụng hay là một ngân hàng khác do người xuất khẩu yêu cầu. Thường là một ngân hàng lớn, cĩ uy tín trên thị trường tín dụng và tài chính quốc tế. Ngân hàng thanh tốn: cĩ thể là ngân hàng mở thư tín dụng hoặc cĩ thể là ngân hàng khác được ngân hàng mở thư tín dụng chỉ định thay mình thanh tốn trả tiền hay chiết khấu hối phiếu cho người xuất khẩu. Ngân hàng thương lượng: là ngân hàng đứng ra thương lượng bộ chứng từ và thường là ngân hàng thơng báo L/C. Trường hợp L/C quy định thương lượng tự do thì bất kỳ ngân hàng nào cũng cĩ thể là ngân hàng thương lượng. Tuy nhiên, cũng cĩ trường hợp L/C quy định thương lượng tại một ngân hàng nhất định. Ngân hàng chuyển nhượng, ngân hàng chỉ định, ngân hàng hồn trả, ngân hàng địi tiền, ngân hàng chấp nhận, ngân hàng chuyển chứng từ. Tất cả được giao trách nhiệm cụ thể trong thư tín dụng. 1.2.5.2. Quyền lợi và nghĩa vụ của các ngân hàng trong phương thức tín dụng chứng từ a) Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng phát hành L/C: Ngân hàng phát hành là ngân hàng theo yêu cầu của người xin mở L/C hoặc nhân danh chính mình phát hành một thư tín dụng. Do vậy, nĩ phải cĩ trách nhiệm trong việc hướng dẫn khách hàng của mình bổ sung đầy đủ hồ sơ, thủ tục để tiến hành phát hành L/C. Khi L/C đã được mở, ngân hàng phát hành lại phải cĩ trách nhiệm chuyển L/C đĩ đến cho người hưởng thơng qua một ngân hàng thơng báo do khách hàng chỉ định hoặc một ngân hàng đại lý của mình tại nước người hưởng. Khi nhận được bộ chứng từ xuất 23 trình theo L/C do ngân hàng phục vụ người hưởng hoặc ngân hàng chỉ định gửi đến, nĩ phải cĩ nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ và đưa ra quyết định của mình trong vịng 5 ngày làm việc kể từ ngày nĩ nhận được bộ chứng từ đĩ (UCP 600). Mặt khác, theo ðiều 7, UCP 600, Ngân hàng phát hành phải thanh tốn nếu tín dụng cĩ giá trị: o Trả tiền ngay, trả tiền về sau hoặc chấp nhận bởi ngân hàng phát hành; o Trả tiền ngay bởi một ngân hàng chỉ định và ngân hàng chỉ định đĩ khơng trả tiền; o Trả tiền sau bởi một ngân hàng chỉ định và ngân hàng chỉ định khơng cam kết trả tiền sau hoặc cĩ cam kết trả tiền sau nhưng khơng trả tiền khi đáo hạn; o Chấp nhận bởi một ngân hàng chỉ định và ngân hàng chỉ định khơng chấp nhận một hối phiếu ký phát địi tiền nĩ hoặc cĩ chấp nhận nhưng khơng trả tiền khi hối phiếu đáo hạn; hoặc o Thương lượng bởi một ngân hàng chỉ định và ngân hàng chỉ định đĩ khơng thương lượng thanh tốn. Ngân hàng phát hành bị ràng buộc khơng huỷ ngang đối với việc thanh tốn tính từ thời điểm ngân hàng phát hành thư tín dụng. ðổi lại những việc đĩ, ngân hàng phát hành được quyền thu phí phát hành, phí tu chỉnh L/C (nếu cĩ), phí sai khác của bộ chứng từ và các phí dịch vụ khác cĩ liên quan như phí swift, phí tra sốt…. b) Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng xác nhận L/C: Ngân hàng xác nhận là ngân hàng theo yêu cầu hoặc theo sự uỷ quyền của ngân hàng phát hành thêm sự xác nhận của mình đối với một thư tín dụng. Việc cĩ đồng ý xác nhận thư tín dụng hay khơng là do ý muốn chủ quan của ngân hàng này. Nếu một ngân hàng được ngân hàng phát hành uỷ quyền hoặc yêu cầu xác nhận một thư tín dụng nhưng ngân hàng này khơng sẵn sàng làm việc đĩ thì nĩ phải thơng báo ngay khơng chậm trễ cho ngân hàng phát hành và cĩ thể thơng báo thư tín dụng mà khơng cĩ xác nhận. Nếu ngân hàng xác nhận đồng ý xác nhận thư tín dụng thì nĩ bị ràng buộc khơng huỷ ngang đối với việc thanh tốn hoặc thương lượng thanh tốn tính từ thời điểm 24 ngân hàng này thực hiện việc xác nhận thư tín dụng của mình. Ngân hàng xác nhận cam kết trả tiền cho một ngân hàng chỉ định khác mà ngân hàng này đã thanh tốn hoặc đã thương lượng thanh tốn cho một xuất trình phù hợp và đã chuyển giao các chứng từ cho ngân hàng xác nhận. Việc hồn trả số tiền của một xuất trình phù hợp với một thư tín dụng cĩ giá trị thanh tốn bằng chấp nhận hoặc trả tiền sau là vào lúc đáo hạn, dù cho là ngân hàng chỉ định đã trả tiền hoặc đã mua trước hạn hay khơng. Sự cam kết của ngân hàng xác nhận hồn trả tiền cho một ngân hàng chỉ định là độc lập với sự cam kết của ngân hàng xác nhận đối với người hưởng. Ngân hàng xác nhận được quyền thu phí xác nhận L/C. c) Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng thơng báo: Ngân hàng thơng báo là ngân hàng tiến hành thơng báo tín dụng theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Ngân hàng này cĩ thể do người bán chỉ định hoặc cũng cĩ thể do chính ngân hàng phát hành lựa chọn. Ngân hàng thơng báo, mà khơng phải là ngân hàng xác nhận, thơng báo tín dụng và bất cứ sửa đổi nào đều khơng cĩ bất cứ một sự cam kết nào về thanh tốn hoặc thương lượng thanh tốn. Các ngân hàng thơng báo hiểu rằng tự nĩ đã thỏa mãn về tính chân thật bề ngồi của tín dụng hoặc của sửa đổi và thơng báo phải phản ánh chính xác các điều kiện và điều khoản của tín dụng hoặc sửa đổi. Nếu một ngân hàng được yêu cầu thơng báo một tín dụng hoặc sửa đổi nhưng quyết định khơng làm việc đĩ thì nĩ phải thơng báo khơng chậm trễ cho ngân hàng mà nĩ đã nhận tín dụng, sửa đổi hoặc thơng báo từ ngân hàng này. ðổi lại việc đĩ, ngân hàng thơng báo cĩ quyền thu phí thơng báo tín dụng và/hoặc sửa đổi tín dụng. 1.2.5.3. Quy trình thanh tốn theo phương thức TDCT Sơ đồ 1.2:Quy trình thanh tốn theo phương thức tín dụng chứng từ trong đĩ ngân hàng phát hành cũng là ngân hàng thanh tốn. NH phát hành L/C NH thơng báo L/C Người NK Người XK (5) (1) (9) (6) (4) (8) (7) (3) (10) (11) (2) 25 (1) Hai bên xuất nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại. (2) Người nhập khẩu làm thủ tục yêu cầu ngân hàng phát hành L/C mở L/C cho người xuất khẩu thụ hưởng. (3) Ngân hàng mở L/C mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu và chuyển L/C sang ngân hàng thơng báo để thơng báo cho người xuất khẩu biết. (4) Ngân hàng thơng báo L/C thơng báo cho người xuất khẩu biết rằng L/C đã mở. (5) Dựa vào nội dung L/C, người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu. (6) Người xuất khẩu sau khi giao hàng lập bộ chứng từ thanh tốn gửi vào ngân hàng thơng báo để được thanh tốn. (7) Ngân hàng thơng báo chuyển bộ chứng từ thanh tốn sang để ngân hàng mở L/C xem xét trả tiền. (8) Ngân hàng mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp thì trích tiền chuyển sang ngân hàng thơng báo để ghi cĩ cho người thụ hường. Nếu khơng phù hợp thì từ chối thanh tốn. (9) Ngân hàng thơng báo ghi cĩ và báo cĩ cho người xuất khẩu. (10) Ngân hàng mở L/C trích tài khoản và báo nợ cho người nhập khẩu. (11) Người nhập khẩu xem xét chấp nhận trả tiền và ngân hàng mở L/C giao bộ chứng từ để người nhập khẩu cĩ thể nhận hàng. Qua nội dung và trình tự các bước tiến hành phương thức tín dụng chứng từ như đã mơ tả ở Sơ đồ 1.2, chúng ta thấy rằng phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh tốn sịng phẳng đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu. Bên xuất khẩu được ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cịn bên nhập khẩu được ngân hàng đứng ra xem xét, kiểm tra bộ chứng từ nhằm đảm bảo cho bên nhập khẩu nhận đầy đủ, kịp thời và chính xác hàng hố đặt mua trước khi trả tiền. Trong phương thức này ngân hàng đĩng vai trị chủ động trong thanh tốn chứ khơng chỉ làm trung gian đơn thuần như những phương thức thanh tốn khác. Chính vì vậy hiện nay phương thức này được sử dụng nhiều nhất trong thanh tốn quốc tế. Tuy vậy, phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ chỉ cĩ thể sử dụng trong quan 26 hệ thanh tốn mậu dịch cịn trong thanh tốn phi mậu dịch vẫn phải dùng phương thức chuyển tiền hoặc nhờ thu. 1.3. ƯU NHƯỢC ðIỂM CỦA PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ Phương thức tín dụng chứng từ ngày càng được sử dụng rộng rãi trong thanh tốn quốc tế bởi vì nĩ cĩ nhiều ưu điểm hơn so với các phương thức thanh tốn khác, với phương thức thanh tốn này quyền lợi của người xuất khẩu và người nhập khẩu đều được bảo đảm. Cụ thể: 1.3.1. ðối với người xuất khẩu:  Ưu điểm: Phương phức tín dụng chứng từ đem lại cho người xuất khẩu một số ưu điểm sau:  Cĩ được một cam kết thanh tốn chắc chắn khơng phải từ người mua mà từ một ngân hàng. Do vậy, khả năng nhận được tiền sau khi giao hàng và xuất trình bộ chứng từ hồn hảo và phù hợp với L/C là gần như 100%.  Hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro cĩ thể xẩy ra đối với các khách hàng mới chưa cĩ uy tín và thương hiệu trên thị trường.  Cĩ thể yêu cầu một ngân hàng khác xác nhận thư tín dụng trong trường hợp người bán chưa tin tưởng tuyệt đối vào ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng phát hành là một ngân hàng nhỏ, quy mơ hoạt động khơng lớn, chưa được biết đến nhiều.  ðược hưởng những dịch vụ tư vấn về mặt chuyên mơn trong nghiệp vụ thanh tốn bằng thư tín dụng từ một tổ chức tài chính trung gian là ngân hàng.  Nhược ._., máy scan chứng từ bởi vì với mức độ cạnh tranh cao như hiện nay, khơng thể cứ địi hỏi khách hàng phải đem chứng từ đến ngân hàng để nhân viên ngân hàng kiểm tra xem cĩ sai sĩt gì khơng? Nếu sai lại phải đem về chỉnh sữa, điều này vừa gây mất thời gian, vừa tốn chi phí cho khách hàng. Vì vậy, xu hướng sắp tới là khách hàng chỉ việc scan hoặc fax chứng từ đến ngân hàng và ngân hàng kiểm tra, trả lời cho khách hàng biết. Quảng cáo ngày càng chiếm vai trị rất quan trọng, là một khâu trong chiến lược phát triển của các ngân hàng. ðể thơng tin của ngân hàng đến được với khách 70 hàng, báo chí, các phương tiện truyền thơng khác tivi, đài phát thanh là cơng cụ rất hiệu quả. Vì vậy, để tăng doanh số thanh tốn xuất nhập khẩu của chi nhánh cần phải cĩ chiến lược quảng bá sản phẩm một cách sâu rộng đến khách hàng nhất là đối tượng khách hàng nằm trong khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế… thơng qua các hình thức như đến tận nơi giới thiệu về sản phẩm thanh tốn quốc tế của chi nhánh, phát các tờ rơi, đặt quan hệ với ban quản lý các khu cơng nghiệp, khu chế xuất để từ đĩ xúc tiến tiếp xúc, làm việc với các doanh nghiệp đĩng trong đĩ. 3.2.3. Chiến lược trong việc thu hút khách hàng mới và giữ khách hàng truyền thống: Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra nhanh chĩng, ngày càng cĩ nhiều hơn các Hiệp định, Hiệp ước được ký kết giữa ta và các nước trong khu vực và trên thế giới trong đĩ cĩ việc cho phép thành lập các ngân hàng 100% vốn nước ngồi. Bình Dương là một địa bàn khá năng động nằm trong tứ giác:Thành phố Hồ Chí Minh, ðồng Nai, Vũng Tàu, Bình Dương. Hiện nay, trên địa bàn đã cĩ trên dưới 20 ngân hàng thương mại được thành lập và cịn một số ngân hàng khác vẫn đang trong quá trình xin giấy phép thành lập. Cạnh tranh giữa các ngân hàng vì thế cũng trở nên gay gắt hơn. Các ngân hàng mới ra sức thu hút khách hàng của các ngân hàng cũ cịn các ngân hàng cũ tìm mọi cách để giữ chân khách hàng của mình. ðể làm được điều đĩ cần phải:  Khơng ngừng nghiên cứu thị trường, nghiên cứu chính sách, quy trình nghiệp vụ, tình hình hoạt động kinh doanh và thanh tốn xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại là các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn để hồn thiện kỹ năng tư vấn, xử lý nghiệp vụ trong thanh tốn xuất nhập khẩu và phục vụ thỏa mãn mọi nhu cầu ngày một cao của khách hàng xuất nhập khẩu.  Khơng ngừng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên mơn cho đội ngũ nhân viên hiện cĩ, làm tốt cơng tác tuyển dụng mới những nhân viên cĩ trình độ chuyên mơn cao, cĩ thâm niên cơng tác trong cùng lĩnh vực. Bố trí đúng người đúng việc, cĩ chính sách tiền lương, phụ cấp hợp lý. 71  Cĩ chiến lược rõ ràng cho từng nhĩm khách hàng về lãi suất, về ưu đãi tín dụng, về dịch vụ và phí....để cĩ thể thu hút được khách hàng. Cĩ thể áp dụng những ưu đãi thêm cho khách hàng cĩ thực hiện thanh tốn xuất nhập khẩu qua ngân hàng như:giảm hoặc khơng thu phí thơng báo L/C, kiểm tra bộ chứng từ qua Fax cho khách hàng trước khi xuất trình bản gốc để tránh cho khách hàng khỏi phải đi lại nhiều lần,. . . .  ðối với những khách hàng cĩ chu kỳ sản xuất kinh doanh theo thời vụ như các doanh nghiệp ngành nơng sản, bên cạnh vấn đề cấp vốn dưới hình thức tín dụng, cần chú trọng áp dụng những chính sách chiết khấu hợp lý như nâng mức được phép chiết khấu lên, chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu để giúp khách hàng cĩ đủ vốn để quay vịng, đồng thời giúp doanh nghiệp cĩ thêm nguồn để thu mua hàng dự trữ, phục vụ cho vụ mùa sau. 3.2.4. Tư vấn khách hàng trong việc lựa chọn loại ngoại tệ trong thanh tốn: Xu hướng chung khơng chỉ đối với khách hàng trong nước mà cả khách hàng quốc tế đều muốn sử dụng đồng ðơ là Mỹ trong việc mua bán, thanh tốn lẫn nhau. ðây khơng phải là điều mới mẽ bởi vì nước Mỹ là một nước cĩ tiềm lực tài chính hùng mạnh nhất thế giới, đồng tiền của nĩ đã được sử dụng như là đồng tiền thanh tốn trong nhiều thập kỷ qua. Tuy nhiên, trong những năm trở lại đây nền kinh tế của Mỹ cĩ dấu hiệu rơi vào suy thối, giá trị đồng tiền vì thế cũng trở nên bấp bênh hơn. Tỷ giá USD/VNð biến động khơng lường trước được. Vì thế cần phải tư vấn cho các doanh nghiệp thuyết phục khách hàng của họ nên chuyển sang thanh tốn bằng đồng tiền khác như EUR, GBP…. để hạn chế những tổn thất cĩ thể xảy ra do biến động tỷ giá USD. 3.3. KIẾN NGHỊ ðỐI VỚI NHCTVN 3.3.1. Nâng cấp, trang bị thêm hệ thống cơng nghệ thơng tin hiện đại, hồn chỉnh hệ thống phần mềm: Cơng nghệ thơng tin ngày càng đĩng vai trị quan trọng, thiết yếu trong nền kinh tế cũng như trong cuộc sống của mọi người. ðặc biệt đối với ngành ngân hàng 72 thì càng khơng thể thiếu được. ðể hệ thống chuyển tiền, thanh tốn giữa các ngân hàng trong và ngồi nước thực hiện được đều phải thơng qua mạng lưới thơng tin liên lạc. Các máy chủ phải mạnh, phần mềm phải tốt để cĩ thể thực hiện nghiệp vụ nhanh chĩng, kịp thời. Trong thời gian sắp tới, cần phải: Hạn chế đến mức thấp nhất cĩ thể tình trạng “time-out” bằng cách làm việc với bên Bưu điện và các bên liên quan trong việc thuê bao đường truyền tốc độ cao. Thuê đường truyền dự phịng trong trường hợp đường truyền chính khơng hoạt động được. Sắp xếp, bố trí đường mạng nội bộ sao cho ngắn nhất để đường truyền đạt tốc độ tối đa. Khẩn trương hồn thiện tiện ích hồn phí cho khách hàng trong chương trình Trade Finance, tránh khơng để phải hồn phí bên hệ thống BDS. Hệ thống máy chủ phải đảm bảo đủ mạnh và thường xuyên được nâng cấp để hoạt động ổn định, ưu tiên cung cấp các máy tính cĩ cấu hình mạnh phục vụ cho cơng tác tạo điện, chuyển điện giữa các chi nhánh với Trung ương và ngược lại. Nâng cấp chế độ bảo mật định kỳ cho tồn hệ thống, đảm bảo lưu trữ đầy đủ, an tồn thơng tin khách hàng, đồng thời ngăn chận việc xâm nhập vào hệ thống mạng máy chủ của các hacker. Quy định chế độ bảo mật mật khẩu của tồn bộ nhân viên trong hệ thống, khơng được phép sử dụng chung hoặc chia sẻ mật khẩu của mình cho người khác. Bên cạnh đĩ, cần cĩ biện pháp xử lý thích đáng đối với những trường hợp sai phạm. Cập nhật đầy đủ, thường xuyên các thơng tin CIC của NHNN về những tổ chức, cá nhân lừa đảo, rửa tiền trong nước và quốc tế; những thay đổi về tên, địa chỉ, mã Swift; việc sáp nhập, giải thể của các ngân hàng quốc tế…để cung cấp kịp thời cho các chi nhánh. 3.3.2. Chế độ tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ nhân tài cơng nghệ thơng tin: Chảy máu chất xám đã và đang là vấn đề làm đau đầu các nhà quản trị, nhất là đội ngũ nhân viên cơng nghệ thơng tin cĩ tay nghề cao. Khơng ít những kỹ sư được 73 đào tạo qua trường lớp, cĩ một mức lương rất cao nhưng họ vẫn sẵn sàng từ bỏ chỗ làm cũ, chuyển sang chỗ làm mới. ðể ngăn chận điều này xảy ra cần phải: Cĩ chính sách lương phù hợp với từng vị trí, chức năng cơng việc của từng người. Bố trí nhân sự phù hợp với từng chuyên ngành của họ. Cĩ chính sách khen thưởng, động viên kịp thời những nhân viên cĩ thành tích xuất sắc trong cơng việc, đồng thời áp dụng biện pháp kỷ luật hoặc sa thải những nhân viên cĩ thái độ làm việc tiêu cực, thụ động. Kịp thời đào tạo, cập nhật kiến thức mới cho đội ngũ nhân viên làm cơng tác cơng nghệ thơng tin. Cung cấp trang thiết bị cần thiết để đội ngũ này cĩ thể tận dụng những kiến thức mà mình đã học áp dụng vào thực tế, sáng tạo, phát triển những sản phẩm mới phục vụ cơng tác chuyên mơn được tốt hơn. Liên kết với các tổ chức tin học quốc tế trong việc đào tạo, cung cấp những kiến thức mới để bổ sung, cập nhật kịp thời. 3.3.3. Mở văn phịng đại diện ở nước ngồi tiến đến việc thành lập chi nhánh. Trước mắt cần xúc tiến việc mở văn phịng đại diện tại một số nước trong khu vực như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc…Trên cơ sở cĩ văn phịng đại diện tại nước sở tại, việc nắm bắt thơng tin, chủ trương chính sách của nước đĩ sẽ thuận tiện hơn, đồng thời việc đặt quan hệ đại lý với các ngân hàng thương mại tại nước đĩ cũng thuận lợi hơn. Thời gian trước mắt, nguồn vốn cũng như nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu mở chi nhánh nhưng trong tương lai NHCTVN nên tiến hành cổ phần hố nhanh, kêu gọi thêm nhiều nguồn vốn trong và ngồi nước để xúc tiến mở chi nhánh tại nước ngồi, cĩ thể là Trung Quốc bởi vì đây là một thị trường cĩ tiềm năng rất lớn đối với các doanh nghiệp trong nước nĩi chung và các ngân hàng nĩi riêng. Một thị trường với hơn 1,2 tỷ người, tốc độ tăng GDP qua các năm đạt mức 7,5% trở lên sẽ hứa hẹn nhiều triển vọng cho ngành ngân hàng trong việc cung cấp các dịch vụ thanh tốn quốc tế. 3.3.4. Cĩ chính sách riêng cho từng chi nhánh tại những địa bàn khác nhau 74 ðể các chi nhánh cĩ hoạt động thanh tốn xuất nhập khẩu hoạt động hiệu quả địi hỏi NHCTVN phải cĩ những chính sách cụ thể, riêng biệt cho từng chi nhánh tại nơi đĩ. Cụ thể như sau: ðưa tiêu chí phát triển thu dịch vụ từ hoạt động thanh tốn quốc tế vào một trong những tiêu chí để đánh giá xếp loại chi nhánh vào cuối năm. ðối với những địa bàn mà ngành nơng sản phát triển mạnh, tập trung nhiều doanh nghiệp lớn, NHCTVN cần cĩ kế hoạch cấp vốn kịp thời để chi nhánh giải ngân cho doanh nghiệp hoạt động kịp thời vụ. Một mặt vừa đảm bảo tăng trưởng dư nợ, mặt khác cịn giúp doanh nghiệp thực hiện thu mua, sản xuất chế biến và giao hàng kịp tiến độ hợp đồng. Cần xem xét mức phán quyết của từng chi nhánh sao cho hợp lý, nên ưu tiên mức phán quyết cao cho những chi nhánh cĩ hoạt động thanh tốn quốc tế phát triển mạnh, đội ngũ nhân viên, quản lý cĩ trình độ chuyên mơn cao. ðối với những khách hàng lớn, khách hàng chiến lược của chi nhánh, NHCTVN cĩ thể đứng ra cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu trọn gĩi cho khách hàng từ khâu tư vấn phát hành L/C, lập chứng từ theo quy định của L/C, hợp đồng liên kết với các doanh nghiệp vận chuyển/đại lý hãng tàu/đại lý giao nhận hàng hĩa, cơng ty bảo hiểm…để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hĩa. Cĩ chính sách động viên, khuyến khích, ưu đãi đối với những chi nhánh cĩ thành tích xuất sắc trong nghiệp vụ. Kịp thời động viên khen thưởng đối với những cá nhân cĩ đĩng gĩp lớn cho chi nhánh. Bên cạnh đĩ, chế độ lương bổng, cơng tác quy hoạch cán bộ cho đội ngũ làm cơng tác thanh tốn quốc tế phải thường xuyên được đưa ra xem xét. Cĩ như thế mới động viên, khích lệ tinh thần cho đội ngũ nhân viên để họ hăng hái, nhiệt huyết hơn trong cơng việc. 3.3.5. Rà sốt, chỉnh sửa những điểm cịn bất cập trong quy trình nghiệp vụ thanh tốn Tín dụng chứng từ: Thứ nhất, đối với nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất cần cho phịng thanh tốn xuất nhập khẩu cĩ quyền chủ động hơn trong việc đề nghị phịng khách 75 hàng cấp hạn mức chiết khấu bộ chứng từ đối với những khách hàng mới, chưa quan hệ tín dụng với chi nhánh thay vì phịng khách hàng phải đi thẩm định và thực hiện quy trình như một mĩn vay, địi hỏi khách hàng phải cĩ tài sản thế chấp. Giá trị bộ chứng từ hàng xuất đã là tài sản thế chấp cho ngân hàng do đĩ việc yêu cầu khách hàng phải cĩ tài sản thế chấp khác là khơng thật sự cần thiết. Thứ hai, đối với nghiệp vụ phát hành thư tín dụng trả chậm và mức ký quỹ khi mở L/C, nên cho phép các chi nhánh được phát hành thư tín dụng trả chậm cĩ thể với thời hạn ngắn dưới 60 ngày, điều này vừa đảm bảo tính cạnh tranh với các ngân hàng thương mại trên địa bàn vừa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Riêng mức ký quỹ thì tùy vào mối quan hệ giữa khách hàng với chi nhánh, tùy vào năng lực tài chính, kinh nghiệm, uy tín và chất lượng hoạt động của từng khách hàng mà chi nhánh sẽ chủ động đề ra mức ký quỹ cho phù hợp, thậm chí miễn ký quỹ nếu là khách hàng uy tín, quan hệ tiền gửi thanh tốn thường xuyên. Thứ ba, cần sớm ban hành quy trình nghiệp vụ cho sản phẩm “Bao thanh tốn”, “ Biên lai tín thác” cũng như phối hợp với các chuyên gia, nhà cung cấp phần mềm hiện đại hĩa ngân hàng để cài đặt chương trình quản lý các sản phẩm dịch vụ kể trên vào Module Trade Finance. 3.4. KIẾN NGHỊ ðỐI VỚI NHNN, CÁC CƠ QUAN KHÁC 3.4.1. ðối với NHNN: 3.4.1.1. Thực hiện chính sách tỷ giá hối đối linh hoạt, phù hợp: Thứ nhất, xác định bề rộng của dải băng. Chiều rộng dự kiến của dải băng tùy thuộc vào mức độ độc lập của một chính sách tiền tệ. Phạm vi tỷ giá lệch khỏi ngang giá trung tâm càng lớn, tức là khung càng rộng thì mức độ tự chủ chính sách tiền tệ của NHTW càng cao. ðến lượt mình, sự hữu ích của một chính sách tiền tệ tự chủ trong việc giảm thiểu tính dễ biến động lại tùy thuộc vào các cơng cụ ổn định khác chẳng hạn như một chính sách tài khố linh hoạt, và phụ thuộc vào nguồn gốc của các cú sốc đối với nền kinh tế. Hơn lúc nào hết, NHTW hiện nay cần phải được Chính phủ trao cho một quyền hành rộng rãi hơn để thực thi một chính sách tiền tệ linh hoạt. Cơ sở cho nhận định trên là chính sách tài khố ở nước ta bị giới hạn khá 76 nghiêm ngặt, bằng mọi giá khơng vượt quá thâm hụt 3% trên GDP, trong điều kiện chỉ cĩ 5/56 tỉnh thành cĩ thu ngân sách điều tiết về trung ương. Các bài học quản lý kinh tế vĩ mơ ở các nước đã chỉ ra rằng, trong điều kiện khơng tự chủ được chính sách tài khĩa thì chỉ cịn một cửa duy nhất là tăng tính linh hoạt trong chính sách tiền tệ của NHTW bằng cách mở tương đối rộng dải băng tỷ giá. Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước đang phát triển như Israel, Colombia, Chi lê, Indonesia, Malaysia chúng tơi cho rằng chiều rộng của khung tỷ giá ở Việt Nam cĩ thể sẽ lên đến con số 7% hoặc hơn nữa. Trong một số trường hợp cần thiết, Chính phủ sẽ áp dụng những biện pháp can thiệp trực tiếp vào dải băng bằng cách sử dụng dự trữ quốc gia tác động lên thị trường ngoại hối, hoặc can thiệp gián tiếp thơng qua chính sách lãi suất, thuế và các biện pháp kiểm sốt khác. Những điểm sáng tạo trong dải băng tỷ giá Việt Nam là (1) đồng Việt Nam neo tỷ giá theo một rổ tiền tệ bao gồm USD, euro, yen Nhật chứ khơng theo USD như hiện nay (2) dải băng tỷ giá tính theo bình quân gia quyền trong rổ tiền tệ, nghĩa là nếu như cĩ những thời điểm tỷ giá đồng Việt Nam và USD vượt qua biên độ 7% nhưng tỷ giá đồng Việt Nam và Euro, tỷ giá đồng Việt Nam và Yen Nhật thấp hơn 7% thì NHTW vẫn khơng can thiệp vào tỷ giá đồng Việt Nam và USD và (3) biên độ dải băng thực chỉ cĩ các quan chức NHTW nắm biết và quản lý linh hoạt trong từng giai đoạn. Thứ hai, xác định ngang giá trung tâm hướng vào tỷ giá thực tế cân bằng dài hạn. Các kinh nghiệm của Chilê, Colombia và các nước ðơng Á cho thấy việc ấn định ngang giá trung tâm là nhằm mục tiêu duy trì tính cạnh tranh của hàng hĩa nội địa trên thị trường thế giới. Ngang giá trung tâm nên xác định theo tỷ giá thực cân bằng dài hạn để ngăn chận các dự kiến về các tái sắp xếp riêng rẽ của thị trường. Trong điều kiện dự trữ ngoại hối của chúng ta cịn thấp lại đi kèm với thâm hụt liên tục cán cân tài khoản vãng lai thì điều chỉnh ngang giá khơng chỉ theo chênh lệch giữa lạm phát trong nước và nước ngồi mà cịn phải chú ý đến các thay đổi trong các tỷ giá thực tế cân bằng cơ bản, thường là do các thay đổi thường xuyên trong các yếu tố cơ bản của nền kinh tế thay đổi, như là thay đổi trong tỷ lệ xuất nhập khẩu, tiến trình thực hiện AFTA và hiệp định thương mại Việt Mỹ, mức thâm hụt 77 ngân sách và các điều kiện trong các thị trường tài chính bên ngồi. Những nghiên cứu gần đây của IMF càng bổ sung thêm cho nhận định trên khi cả 5 nền kinh tế ðơng Nam Á gần gũi với chúng ta là Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan đều theo dấu khá sát các giá trị cân bằng dài hạn trong suốt các thời kỳ các dịng vốn quốc tế chảy vào các quốc gia này. (3) 3.4.1.2. Bổ sung, chỉnh sửa, hồn thiện các nghiệp vụ của thị trường hối đối:  Cần sớm ban hành các thơng tư, quy định hướng dẫn đầy đủ, cụ thể việc thực hiện các nghiệp vụ thị trường hối đối để các ngân hàng thương mại, các doanh nghiệp nắm bắt, hiểu biết đầy đủ và thực hiện. Về lâu dài cần mở rộng các đối tượng, tiêu chuẩn được phép thực hiện các nghiệp vụ này cho các ngân hàng thương mại như nguồn nhân lực, quy mơ cơ sở hạ tầng, trình độ cơng nghệ ngân hàng…Cĩ như vậy mới giúp cho các doanh nghiệp cĩ thêm nhiều sự lựa chọn và cơng cụ để vừa đa dạng hố hoạt động đầu tư vừa phịng ngừa những rủi ro.  Mở rộng các đối tượng mua bán của nghiệp vụ thị trường hối đối, khơng chỉ bĩ buộc trong những sản phẩm truyền thống là vàng và ngoại tệ mà bổ sung thêm những sản phẩm khác như hàng hố, các chứng khốn. 3.4.1.3. Chính sách tiền tệ của NHNN: Trước mắt do tình hình lạm phát cịn khá cao nên việc NHNN sử dụng các biện pháp kiểm chế, kiểm sốt lạm phát như duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc cao, yêu cầu các NHTM mua tín phiếu bắt buộc và khơng được chiết khấu lại, tăng lãi suất chiết khấu, khống chế dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng… là thật sự cần thiết và cĩ hiệu quả. Tuy nhiên, về lâu dài các chính sách này cần được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, cụ thể:  ðiều chỉnh giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, giảm lãi suất tái chiết khấu để tăng nguồn vốn cho các ngân hàng cĩ thể cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu vay.  ðiều hành lãi suất theo chỉ số lạm phát cơ bản thay vì chỉ số giá tiêu dùng vì lạm phát cơ bản đã loại trừ những yếu tố biến động bất thường của giá xăng dầu, 3 Theo TKTPT ngày 06/07/2006 “Giải pháp cho việc điều hành chính sách tỷ giá ở Việt Nam” 78 lương thực-thực phẩm, trong khi chỉ số giá tiêu dùng bao gồm cả những biến động này. Nếu lãi suất huy động cao hơn chỉ số giá tiêu dùng, để đảm bảo cho người gửi tiền cĩ lãi thì khơng người vay nào chịu mức lãi suất này. Vì vậy, cần phải xác lập lại, tiến tới điều hành lãi suất theo lạm phát cơ bản để cĩ cơ sở giảm lãi suất huy động và lãi suất cho vay. (4) 3.4.2. ðối với Chính phủ, các cơ quan khác:  Hồn thiện hệ thống luật pháp về thanh tốn xuất nhập khẩu trước hết là phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ. Cần cĩ văn bản luật hoặc dưới luật quy định rõ ràng, cụ thể trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của các bên tham gia cũng như cách thức xử lý trong trường hợp cĩ xung đột giữa quy tắc quốc tế và luật pháp quốc gia trong thanh tốn quốc tế nĩi chung và phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ nĩi riêng.  Chính phủ và các bộ ngành cần hoạch định chiến lược lâu dài cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hĩa; các chủ trương, chính sách của Chính phủ và các bộ ngành khơng nên thay đổi thường xuyên làm cho các doanh nghiệp khơng thể ứng phĩ kịp thời hoặc bị tổn thất.  Cần nâng cấp hệ thống các bãi chứa container, sắp xếp container hợp lý tạo điều kiện giải phĩng hàng hĩa cho doanh nghiệp một cách nhanh nhất; Khơi thơng, nạo vét các cảng sơng, cảng biển tạo điều kiện cho tàu bè cập cảng được dễ dàng, thuận tiện và nhanh chĩng; Cải tiến thủ tục khai báo hải quan, rút ngắn thời gian kiểm hĩa hàng để các doanh nghiệp nhanh chĩng được nhập hoặc xuất hàng hĩa. 3.5. KIẾN NGHỊ ðỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ðỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU. 3.5.1. Phát triển năng lực quản trị chiến lược của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp ðể tồn tại và phát triển trong tình hình hiện nay địi hỏi đội ngũ quản lý của doanh nghiệp phải khơng ngừng nâng cao hơn nữa trình độ chuyên mơn, rèn luyện các kỹ năng phân tích, dự báo những biến động xấu cĩ thể xảy ra ảnh hưởng đến 4 “Xoay trở giảm lãi suất” - PGS-TS. Trần Hồng Ngân – Báo Tuổi trẻ thứ tư 20-8-2008 79 hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ðội ngũ quản lý cần phải cĩ tầm nhìn chiến lược về lâu dài chứ khơng chỉ trong ngắn hạn. ðể làm được điều đĩ cần phải: Thứ nhất, tiến hành sắp xếp bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý và lao động hiện cĩ ở các doanh nghiệp. Cần phát hiện người cĩ năng lực, bố trí họ vào những cơng việc phù hợp với ngành nghề, trình độ và năng lực sở trường. Bổ sung những cán bộ, lao động đủ tiêu chuẩn, cĩ triển vọng phát triển, đồng thời thay thế những cán bộ, nhân viên khơng đủ năng lực, khơng đủ tiêu chuẩn, vi phạm pháp luật và đạo đức. ðây là giải pháp quan trọng để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả cơng tác của đội ngũ cán bộ hiện cĩ mà chưa cần đến việc đào tạo, bồi dưỡng. Thứ hai, bản thân đội ngũ chủ doanh nghiệp, giám đốc và cán bộ quản lý trong doanh nghiệp phải khơng ngừng tự học để nâng cao trình độ chuyên mơn và kỹ năng cần thiết phục vụ cơng tác quản lý. Về lâu dài phải xây dựng một tầm nhìn chiến lược trong việc cạnh tranh, quản lý tổ chức, phát triển thương hiệu, cần chú trọng đặc biệt những kỹ năng như phân tích kinh doanh, dự đốn và định hướng chiến lược, lý thuyết và quản trị chiến lược, quản trị rủi ro và tính nhạy cảm trong quản lý. Thứ ba, đội ngũ quản lý phải thường xuyên trau dồi trình độ ngoại ngữ (mặc dù cĩ thể sử dụng người phiên dịch nhưng cần cĩ ngoại ngữ tối thiểu và nên hạn chế sự phụ thuộc hồn tồn vào phiên dịch). ðây là một trong những điểm yếu của đại bộ phận các doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh đĩ, cần phải cĩ những kiến thức cơ bản về văn hố, xã hội, lịch sử trong kinh doanh quốc tế, cách thức giao tiếp quốc tế và xử lý những tình huống xảy ra do sự khác biệt về văn hố trong kinh doanh. 3.5.2. Bồi dưỡng khả năng kinh doanh quốc tế và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra hết sức nhanh chĩng và quyết liệt địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải khơng ngừng chủ động nắm bắt những cơ hội để 80 phát triển. Tuy nhiên, khơng phải lúc nào cơ hội cũng trở thành hiện thực nếu khơng biết, khơng hiểu rõ về nĩ, để làm được như vậy, các doanh nghiệp cần: Cần phải cĩ sự am hiểu nhất định về luật pháp quốc tế của những nước muốn hướng đến. Song khơng phải ai cũng cĩ thể nắm bắt và hiểu rõ được luật pháp quốc tế do vậy đối với những hợp đồng cĩ giá trị lớn, tốt nhất nên thuê những luật sư cĩ tên tuổi, cĩ bằng cấp quốc tế tư vấn trước khi ký kết hợp đồng để tránh xảy ra những tình huống đáng tiếc do khơng am hiểu luật. Mỗi một lĩnh vực hay ngành kinh doanh quốc tế đều cĩ những thơng lệ của riêng nĩ, chẳng hạn trong L/C cĩ bản Quy tắc và Thực hành thống nhất tín dụng chứng từ (UCP600) , do vậy địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nắm vững những thơng lệ này để tránh sự bở ngỡ hoặc hiểu sai quy định đĩ. Cần tìm hiểu kỹ những thơng tin về khách hàng, về phong tục tập quán và văn hĩa của nước đối tác, đâu là những điểm mạnh- đâu là điểm yếu của họ, so sánh với ta như thế nào để từ đĩ cĩ những đối sách phù hợp khi đàm phán ký kết hợp đồng. Cuối cùng, một điều đĩng vai trị hết sức quan trọng trong sự thành cơng của một thương vụ cĩ lẽ là việc lựa chọn đối tác. Một đối tác tốt, đáng tin cậy thì khả năng xảy ra rủi ro là rất thấp và ngược lại một đối tác mà ta chưa hiểu rõ về họ thì rất cĩ khả năng xảy ra rủi ro. Do vậy, phải cĩ sự đầu tư tìm hiểu về đối tác của mình trước thơng qua một số bạn hàng của họ, qua hệ thống cảnh báo rủi ro của các tổ chức quốc tế, qua mạng Internet hay qua các báo đài… để cĩ sự chủ động trong việc lựa chọn đối tác, nhằm hạn chế thấp nhất những rủi ro cĩ thể xảy ra. 3.5.3. Tuyển dụng nguồn nhân lực cĩ trình độ chuyên mơn Trong nghiệp vụ tín dụng chứng từ rủi ro mà các doanh nghiệp thường gặp phải đĩ là việc khơng lập được bộ chứng từ hồn hảo hoặc xuất trình bộ chứng từ trễ so với quy định của L/C. ðiều này do một phần doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng đã khơng lường trước hết những biến động trong quá trình sản xuất như giá cả nguyên vật liệu, nhân cơng, sự phụ thuộc vào các hãng tàu,…dẫn đến việc giao hàng trễ. Tuy nhiên, việc lập bộ chứng từ hồn hảo lại phụ thuộc vào trình độ của người lập chứng từ hay dịch vụ làm hộ chứng từ. ða phần những người này chỉ làm 81 những cơng việc liên quan đến giao hàng, họ khơng rành về nghiệp vụ thư tín dụng do vậy họ thường lập chứng từ sai và bị nhân viên ngân hàng yêu cầu sửa lại, gây tốn kém thời gian và khơng đáp ứng kịp thời hạn xuất trình chứng từ yêu cầu trong L/C. ðể hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro do người lập chứng từ gây ra, doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần phải tuyển dụng những nhân viên chuyên làm về mảng thanh tốn xuất nhập khẩu, đã cĩ kinh nghiệm thực tế, nếu cĩ thể nên tuyển những nhân viên thanh tốn quốc tế đã từng làm việc tại các ngân hàng vì cĩ như vậy vừa giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro do lập sai bộ chứng từ, vừa giảm chi phí do phải thuê dịch vụ làm hộ bộ chứng từ. 3.5.4. Cải thiện năng lực tài chính của doanh nghiệp: Năng lực tài chính giữ vai trị quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp. Vốn càng lớn khả năng thương lượng, ký kết hợp đồng của doanh nghiệp sẽ lớn. Khả năng chịu đựng những biến động của mơi trường kinh doanh cũng tốt hơn. Vì vậy để doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả hơn địi hỏi phải khơng ngừng bổ sung, cải thiện năng lực tài chính của doanh nghiệp thơng qua các hình thức như: Thứ nhất, bổ sung vốn từ lợi nhuận để lại của doanh nghiệp qua các năm. Tuy nhiên, muốn làm được điều này đỏi hỏi doanh nghiệp phải hoạt động cĩ hiệu quả cao, mặt khác nguồn vốn này thường khơng lớn. Thứ hai, chuyển đổi loại hình kinh doanh của doanh nghiệp từ cơng ty trách nhiệm hữu hạn sang cơng ty cổ phần để kêu gọi gĩp vốn từ các tổ chức cá nhân khác thơng qua hình thức gĩp vốn, phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khốn. Thứ ba, liên kết, sáp nhập với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Tham gia hiệp hội các doanh nghiệp thuộc cùng lĩnh vực kinh doanh vừa để cĩ thêm nhiều thơng tin hữu ích vừa cĩ nguồn hỗ trợ về vốn hoặc các hình thức khác. 82 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Từ những phân tích về tình hình hoạt động thanh tốn tín dụng chứng từ của NHCT Bình Dương qua các năm trên cơ sở so sánh, đánh giá với các NHTM khác trên địa bàn và rút ra được một số những hạn chế làm giảm hiệu quả hoạt động của chi nhánh nĩi chung và nghiệp vụ thanh tốn tín dụng chứng từ nĩi riêng. ðể cĩ thể nâng cao vị thế của chi nhánh và giành thị phần cao trong lĩnh vực thanh tốn quốc tế thì địi hỏi những hạn chế mà chương 2 đã nêu ra phải được giải quyết thấu đáo. Chính vì lẽ đĩ, chương 3 đã cho thấy định hướng phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại của hệ thống NHCTVN từ nay đến năm 2015 trong đĩ cĩ nêu lên những nhiệm vụ chủ yếu của Hội sở chính và của các chi nhánh. Trên cơ sở bức tranh tổng thể đĩ mà từng chi nhánh mà cụ thể là NHCT Bình Dương sẽ cĩ những hướng đi phù hợp với tình hình thực tế của địa phương mình. Những khĩ khăn hạn chế đĩ cĩ thể là khách quan, từ bên ngồi như hạn chế từ phía NHCTVN, hạn chế xuất phát từ phía khách hàng và cũng cĩ những hạn chế xuất phát từ bản thân NHCT Bình Dương. Bằng việc nhận biết được những hạn chế, khĩ khăn đĩ, chương 3 đã đưa ra được những giải pháp để khắc phục hạn chế nhằm giúp cho hoạt động thanh tốn quốc tế nĩi chung và nghiệp vụ thanh tốn tín dụng chứng từ nĩi riêng ngày càng phát triển 83 BƯỚC CHI NHÁNH TRUNG TÂM TT VÀ TTTM CÁC BỘ PHẬN LIÊN QUAN Sửa đổi khác và các loại điện khác Sửa đổi tăng tiền Tiếp nhận hồ sơ xin phát hành L/C & sửa đổi L/C Phê duyệt và cấp hạn mức phát hành L/C & sửa đổi L/C ðăng ký và phát hành L/C Sửa đổi L/C (nếu cĩ) Nhận chứng từ từ NH thương lượng/ Khách hàng Kiểm tra chứng từ Từ chối bộ chứng từ Chờ ý kiến khách Gửi trả chứng từ Thanh tốn/ chấp nhận & giao chứng từ cho KH Lưu hồ sơ Các phịng KH-TSC phê duyệt hoặc trình BLð/HðTD phê duyệt việc phát hành L/C (Vượt mức UQPQ của chi nhánh) Kiểm sốt, chỉnh sửa và phê duyệt Kiểm sốt, chỉnh sửa và phê duyệt Lưu hồ sơ Trình BLð với hồ sơ vượt mức UQPQ BCT sai sĩt KH khơng chấp nhận sai sĩt KH chấp nhận sai sĩt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 PHỤ LỤC 1; LƯU ðỒ QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ L/C NHẬP KHẨU 84 BƯỚC CHI NHÁNH TRUNG TÂM TT VÀ TTTM CÁC BỘ PHẬN LIÊN QUAN PHỤ LỤC 2: LƯU ðỒ QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ L/C XUẤT KHẨU 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Trình và nhận uỷ quyền của TSC trong trường hợp số tiền chiết khấu vượt mức UQPQ của CN Xác thực L/C & sửa đổi L/C do ngân hàng khác thơng báo Ý kiến của phịng ðịnh chế tài chính Các NH khác Nhận L/C & sửa đổi L/C Thơng báo L/C cho khách hàng Nhận bộ chứng từ + L/C và sửa đổi L/C gốc Kiểm tra chứng từ Hồn thiện và gửi chứng từ đi địi tiền Chiết khấu chứng từ Theo dõi tình trạng bộ chứng từ và tra sốt Nhận báo Cĩ và hạch tốn Lưu hồ sơ Nhận L/C & sửa đổi L/C phát hành bằng Swift/ Telex/ Thư ( ðã được xác thực) Xác nhận L/C & sửa đổi L/C (Nếu được yêu cầu) Nhận báo Cĩ từ ngân hàng giữ TK Nostro Lưu hồ sơ 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] TS. Trầm Thị Xuân Hương (2006), “Thanh tốn quốc tế ”, NXB Thống kê, Tp.Hồ Chí Minh. [2] PGS.TS. Trần Hồng Ngân, TS. Nguyễn Minh Kiều (2007), “Thanh tốn quốc tế”, NXB Thống kê, Tp. Hồ Chí Minh. [3] GS.NGƯT. ðinh Xuân Trình (2006), “Giáo trình thanh tốn quốc tế”, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội. [4] Nguyễn Trọng Thùy (2003), “Tồn tập UCP - Quy tắc & Thực hành thống nhất tín dụng chứng từ”, NXB Thống Kê, Tp. Hồ Chí Minh. [5] Bộ Thương mại (2004), “Tài liệu bồi dưỡng kiến thức cơ bản về Hội nhập kinh tế quốc tế”, Hà Nội. [6] Báo cáo tổng kết 15 năm hoạt động kinh doanh đối ngoại 1991-2006 của NHCTVN. [7] Báo cáo thường niên của NHCT Bình Dương, từ năm 2003 đến 2007. [8] Báo cáo thường niên của NHNN tỉnh Bình Dương, năm 2005, 2006, 2007. [9] Quyết định số.202/Qð-NHCT22 ngày 17 tháng 11 năm 2006 ban hàng Quy trình nghiệp vụ chiết khấu chứng từ xuất khẩu( Mã số QT.22.03). [10] Cơng văn số.2725/CV-NHCT5 ngày 29/9/1999 của NHCTVN “V/v hướng dẫn một số điểm trong việc mở và thanh tốn L/C at sight”. [11] Cơng văn số.2601/CV-NHCT5 ngày 24/8/2001 của NHCTVN “V/v hướng dẫn thực hiện quy chế mở L/C trả chậm”. [12] PGS.TS. Trần Hồng Ngân, “Xoay trở giảm lãi suất”, Báo Tuổi trẻ thứ tư 20/8/2008. [13] Tạp chí Kinh tế phát triển (TCKTPT) ngày 06/07/2006 “Giải pháp cho việc điều hành chính sách tỷ giá ở Việt Nam” ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA0096.pdf
Tài liệu liên quan