Giải pháp hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam vpbank

LỜI MỞ ĐẦU Trong thời đại toàn cầu hoá hiện nay, ngân hàng thương mại ( NHTM ) đóng vai trò quan trọng bậc nhất khi là trung tâm giữ tiền của nền kinh tế thế giới. Hoạt động ngân hàng hay nói cách khác là dòng lượng tiền lưu thông trong hệ thống ngân hàng giúp bôi trơn cho mọi hoạt động kinh tế dù là sản xuất hay phi sản xuất. Tại Việt Nam, ngành ngân hàng tài chính, đặc biệt là các NHTM phát triển mạnh mẽ trong vài năm trở lại đây góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của đất nước. Năm 2006, sự kiệ

doc58 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2847 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam vpbank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n Việt Nam gia nhập WTO mang lại nhiều cơ hội, điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các NHTM. Số lượng các ngân hàng gia tăng nhanh chóng trong đó có sự gia nhập tích cực của một số NHTM nước ngoài nổi tiếng. Tuy nhiên theo đó là môi trường cạng tranh ngày càng gay gẳt, yêu cầu ngày càng cao và khắt khe đối với hoạt động ngân hàng. Trong cuộc chiến cạnh tranh đó, vấn đề đặt ra cho các NHTM Việt Nam là không những duy trì được đầu vào của quá trình kinh doanh là vốn huy động được mà luôn tập trung vào hoạt động cung cấp tín dụng - nguồn “ nuôi sống “ chủ yếu cho hệ thống ngân hàng. Tín dụng là hoạt động cơ bản song cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất của ngân hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra do nhiều nguyên nhân, cả khách quan lẫn chủ quan, nhưng đều dẫn đến tình trạng ngân hàng không thu hồi được tiền, ảnh hưởng đến thu nhập. Có thể khẳng định chắc chắn rằng : ngân hàng không thể loại bỏ rủi ro tín dụng mà chỉ có thể hạn chế nó. Hiện nay, các ngân hàng Việt Nam đều sử dụng nhiều biện pháp hạn chế rủi ro, trong đó chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Đây là phương pháp khá hiệu quả và vẫn được nhiều ngân hàng nổi tiếng tin tưởng sử dụng. Mặc dù vậy, việc áp dụng ở Việt Nam còn nhiều hạn chế, một số mô hình chấm điểm và xếp hạng chưa phát huy tác dụng cần thiết, gây sự lãng phí tiền bạc và nguồn lực mà vẫn không đáp ứng được mục tiêu hạn chế rủi ro. Chính những vấn đề trên đã nói lên tính cần thiết của đề tài “ Giải pháp hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại ngân hàng cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank” Cấu trúc của đề án ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, gồm ba chương lớn Chương 1 : Lý luận chung về mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. Chương 2 : Thực trạng ứng dụng mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. CHƯƠNG I : MÔ HÌNH CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP 1.1 Sự cần thiết của chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. 1.1.1 Các ngân hàng luôn phải đối mặt với rủi ro tín dụng. Cấp tín dụng ( cho vay ) là hoạt động kinh doanh hàng đầu của ngân hàng - để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và các cơ quan chính phủ. Hiện nay, cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng dữ dội, nhất là khi có sự nhập cuộc của các tân binh ngoại khi Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới hậu WTO. Hiển nhiên, cấp tín dụng trở thành mặt trận quan trọng bậc nhất trong cuộc chiến đó. Mọi ngân hàng đều tìm cách mở rộng cho vay để tăng thu nhập. Đối với NHTM, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 tổng nguồn thu của ngân hàng. Song rủi ro trong hoạt động ngân hàng lại có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản cho vay. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh do khách hàng không còn khả năng chi trả. Ngoài ra các trương hợp như không trả đúng hạn hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi cũng được xếp vào nhóm rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng ảnh hưởng xấu đến ngân hàng. Tình hình khó khăn về tài chính đặc biệt là thanh khoản của ngân hàng thường phát sinh từ các khoản nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi, bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau : quản lý yếu kém, cho vay không tuân thủ nguyên tắc tín dụng, chính sách cho vay không hợp lý, tình trạng suy thoái ngoài dự kiến của nền kinh tế. Bên cạnh đó, vấn đề luôn làm đau đầu các nhà quản lý ngân hàng là rủi ro tín dụng chỉ có thể hạn chế chứ không thể loại bỏ hoàn toàn. Chính vì vậy các biện pháp phòng ngừa rủi ro là công cụ hữu hiệu để các ngân hàng kiểm soát phần nào rủi ro. Ngoài các biện pháp kiểm tra, trích lập dự phòng truyền thống thì chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là kỹ thuật ngày càng phổ biến và phát huy hiệu quả. Một mô hình chấm điểm tín dụng chuẩn hoá và phù hợp không những phát huy tác dụng hạn chế rủi ỏ mà còn góp phần giảm chi phí và thời gian cho vay, tạo điều kiện cho ngân hang mở rộng hoạt động kinh doanh. Mặt khác, nó còn giúp giảm bớt nhân lực vào quá trình cho vay để tập trung phục vụ nhiều khách hàng hơn. Qua đó có thể thấy rằng chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp là phương pháp có nhiều ưu điểm vượt trội. 1.1.2 Những tồn tại trong hoạt động cung cấp tín dụng của ngân hàng thương mại. Các sản phẩm cho vay của ngân hàng chưa đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng. Tuy số lượng và chất lượng các sản phẩm cho vay đã được cải thiện đáng kể trong vài năm trở lại đây; song nhìn chung vẫn còn hạn chế, thậm chí là nghèo nàn đối với một số ngân hàng. Cứ nhìn số lượng doanh nghiệp không tiếp cận được vốn vay ngân hàng hay chỉ lựa chọn sử dụng sản phẩm của ngân hàng lớn chứ nhất quyết bỏ qua ngân hàng khác ( mặc dù ) lãi suất thấp hơn là thấy độ nhạy cảm cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu của ngân hàng chưa cao. Quy trình xét duyệt cho vay còn mất nhiều thời gian, gây khó khăn cho cả khách hàng lẫn ngân hàng. Khách hàng không được đáp ứng nhu cầu về vốn trong thời gian nhanh nhất, dẫn đến những thiệt hại trong kinh doanh, còn về phía ngân hàng, mất quá nhiều thời gian cho một khoản vay không những tốn kém chi phí mà còn ảnh hưởng đến các khoản tín dụng khác cũng đang cần xem xét. Hiện nay, căn cứ xét duyệt cho vay phụ thuộc chủ yếu vào tài sản đảm bảo của ngưòi đi vay. Thực tế, nhiều doanh nghiệp trong đó chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ không đáp ứng được điều kiện này do quy mô hay vừa mới thành lập, nhưng lại có phương án kinh doanh rất khả quan. Việc bỏ qua các đối tượng này không chỉ đẩy các doanh nghiệp vào thế khó khi không tìm được nguồn vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn khiến ngân hàng từ chối một khách hàng có tiềm năng. Khả năng thẩm định tín dụng của đội ngũ cán bộ ngân hàng còn nhiều hạn chế do trình độ nghiệp vụ. Mặt khác kết quả thẩm định phụ thuộc rất nhiều vào ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng nên vấn đề đạo đức nghề nghiệp cũng cần được nhắc đến. Không ít trường hợp nhân viên ngân hàng cấu kết với người vay lừa đảo tiền của ngân hàng. Những tồn tại này trong những năm gần đây đã được các ngân hàng tìm cách khắc phục. Một trong những bịên pháp phát huy kết quả khả quan nhất là chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. 1.2 Khái niệm chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm chấm điểm tín dụng Chấm điểm tín dụng là phương pháp lượng hoá rủi ro không thanh toán của người vay bằng điểm số tín dụng, được tính dựa trên các tiêu chí chấm điểm nhất định. Việc lựa chọn các tiêu chí đánh giá phụ thuộc vào mô hình chấm điểm tín dụng và điều kiện từng ngân hàng cụ thể. Tuy nhiên chúng phải đáp ứng yêu cầu phản ánh khả năng tài chính của khách hàng hay khả năng trả nợ của khách hàng. Mức độ rủi ro tín dụng đối với từng khách hàng khác nhau và được xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm trong các phiếu chấm điểm tín dụng, được thiết kế riêng cho mỗi ngân hàng. Trong các phiếu chấm điểm liệt kê các tiêu chí cần xem xét, phán ánh thông tin tài chính và phi tài chính của người vay. Kết quả quan trọng nhất cần rút ra là “điểm tín dụng”, sẽ được sử dụng để xếp hạng khách hàng. 1.2.1 Khái niệm xếp hạng doanh nghiệp Xếp hạng doanh nghiệp là kỹ thuật đánh giá rủi do tín dụng do các tổ chức xếp hạng hoặc chính các NHTM thực hiện dựa trên điểm tín dụng rút ra trong quá trình chấm điểm ( có thể kết hợp với các yếu tố khác như tài sản đảm bảo ) Các ngân hàng thương áp dụng mô hình xếp hạng doanh nghiệp của một số tổ chức xếp hạng tín dụng nổi tiếng như : Standard & Poor’s, Moody’s, Fitch. 1.3 Nguyên tắc chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. Khi chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp, cán bộ tín dụng phải tuân thủ các nguyên tắc sau Đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn đánh giá, chỉ số thực tế gần với trị số nào nhất thì áp dụng cho loại xếp hạng đó, nếu nằm giữa hai trị số thì ưu tiên nghiêng về phía loại tốt nhất. Điểm dùng để tổng hợp xếp hạng là tích số giữa ban đầu và trọng số Trong trường hợp khách hàng có bảo lãnh toàn phần của một tổ chức tài chính có năng lực tài chính mạnh hơn, thì khách hàng có thể được xếp hạng tín dụng tương đương hạng tín dụng của bên bảo lãnh. Quy trình chấm điểm của bên bảo lãnh cũng giống như quy trình áp dụng cho khách hàng. Trường hợp bảo lãnh một phần hoặc bên bảo lãnh là ngân hàng nhỏ hơn thì tiến hành chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp cho khách hàng. 1.4 Vai trò của chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. 1.4.1 Đối với ngân hàng. Mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp thể hiện vai trò trước hết và chủ yếu trong việc hỗ trợ cho các nhà quản lý ngân hàng ra quyết định cấp tín dụng. Dựa vào quá trình đánh giá khách hàng trong quá trình chấm điểm và hạng của khách hàng, ngân hàng sẽ quyết định cho vay hay không, nếu đồng ý cho vay thì xác định hạn mức tín dụng, mức lãi suất, thời hạn cấp tín dụng, các biện pháp bảo đảm tiền vay. Mặt khác hạng khách hàng cho phép ngân hàng dự đoán trước những dấu hiệu cho thấy khoản tín dụng xấu đi, có khả năng mất vốn, từ đó có các biện pháp kiểm tra giám sát khoản vay, hoặc có những yêu cầu bổ sung về tài sản đảm bảo. Chấm điểm tín dụng còn giúp ngân hàng đưa ra chính sách khách hàng dựa trên việc phân loại khách hàng. Doanh nghiệp có điểm số cao sẽ nằm ở thứ hạng cao – hiển nhiên là khách hàng tốt, và ngược lại. Đối với khách hàng tốt ngân hàng sẽ có những chính sách riêng như áp dụng mức lãi suất cho vay thấp hơn, phí dịch vụ ưu đãi thậm chí cho vay không cần tài sản đảm bảo. Đối với khách hàng xếp hạng thấp, ngân hàng sẽ áp dụng các chính sách đảm bảo an toàn, tùy theo mức độ rủi ro của doanh nghiệp mà có thể từ chối cho vay – đối với độ rủi ro rất cao, hoặc đồng ý cho vay nhưng với điều kiện hạn chế và đồng thời bắt buộc phải có tài sản đảm bảo. Thêm vào đó, việc chấm điểm tín dụng giúp rút ngắn thời gian và nâng cao hiệu quả của quá trình thẩm định. Tác dụng này không những giúp khách hàng giải quyết nhanh chóng nhu cầu vốn, từ đó tạo ấn tượng tốt với khách hàng, mà còn tiết kiệm chi phí cho ngân hàng để tập trung mở rộng hoạt động kinh doanh, trong đó có việc mở rộng cho vay doanh nghiệp. 1.4.2 Đối với doanh nghiệp. Chấm điểm tín dụng là một phương pháp hiệu quả giúp doanh nghiệp có thể tiếp cận được nguồn vốn quan trọng của ngân hàng nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ bởi nó giảm bớt sự phụ thuộc chặt chẽ vào tài sản đảm bảo khi ngân hàng cấp tín dụng. Điểm tín dụng sẽ cung cấp những đánh giá khách quan giúp cho doanh nghiệp nhận biết được điểm mạnh để phát huy đồng thời khắc phục những điểm yếu còn tồn tại. Điểm tín dụng cao giúp doanh nghiệp được sử dụng nguồn vốn có chi phí rẻ hơn, thời hạn dài... Còn với những khách hàng có điểm số chưa cao thì cũng là động lực, là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp để có thể đạt được thứ hạng cao hơn, có điều kiện tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. 1.5 Một số mô hình chấm điểm tín dụng. 1.5.1 Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s Moody và Standard & Poor là hai tập đoàn tài chính nổi tiếng thế giới, được coi là hai đại gia trong lĩnh vực xếp hạng tín dụng. Vì vậy, thật dễ hiểu khi nhiều ngân hàng trên thế giới kể cả các ngân hàng lớn của Anh hay Mỹ sử dụng mô hình xếp hạng của họ. Dưới đây là bảng xếp hạng chuẩn Moody’s Xếp hạng Tình trạng Aaa Chất lượng cao nhất Aa Chất lượng cao A Chất lượng vừa cao hơn Baa Chất lượng vừa Ba Nhiều yếu tố đầu cơ B Đầu cơ Caa Chất lượng kém Ca Đầu cơ có rủi ro cao C Chất lượng kém nhất. Standard & Poor’s Xếp hạng Tình trạng AAA Chất lượng cao nhất AA Chất lượng cao A Chất lượng vừa cao hơn BBB Chất lượng vừa BB Chất lượng vừa thâp hơn B Đầu cơ CCC-CC Đầu cơ có rủi ro cao C Trái phiếu có lợi nhuận DD-D Không hoàn được vốn 1.5.2 Mô hình chất lượng dựa trên yếu tố 6C Khi xem xét một khoản tín dụng, câu hỏi đầu tiên cán bộ ngân hàng phải đặt ra là “ liệu khách hàng có thể thanh toán được khoản vay đúng hạn hay không?” Để trả lời câu hỏi này, nhân viên A/O doanh nghiệp phải nghiên cứu chi tiết sáu khía cạnh của một đơn xin vay : tính cách, năng lực, dòng tiền mặt , tài sản thế chấp, điều kiện và sự kiểm soát. Tính cách ( Caracter ). Cán bộ tín dụng phải xác định rõ mục tiêu rõ ràng khi xin vay vốn và kế hoạch trả nợ nghiêm túc cuả khách hàng ; đồng thời phải xem xét sự phù hợp với chính sách cho vay của ngân hàng. Trách nhiệm, tính trung thực, mục đích vay vốn cùng phương án sử dụng rõ ràng, kế hoạch trả nợ nghiêm túc là những tiêu chuẩn tạo dựng lên tính cách khách hàng trong quan điểm của ngân hàng. Năng lực ( Capacity ). Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng khách hàng có đủ năng lực vay vốn và đủ tư cách pháp lý trong việc ký kết hợp đồng vay vốn. Dòng tiền mặt ( Cash ). Đây là nội dung rất quan trọng đối với một yêu cầu xin vay. Nhìn chung, nguồn trả nợ của khách hàng chủ yếu từ ba nguồn : (1) dòng tiền mặt từ doanh thu bán hàng hoặc thu nhập, ( 2) dòng tiền từ việc bán tài sản, ( 3) các nguồn vốn huy động từ việc phát hành nợ hay chứng khoán vốn. Trong đó, dòng tiền tạo ra từ doanh thu được ngân hàng đặc biệt quan tâm vì nó được coi là nguồn trả nợ chu yếu. Tài sản thế chấp ( Collateral ). Đây là yếu tố quan trọng khi xem xét cấp tín dụng. Cán bộ tín dụng phải đặc biệt chú ý đến những đặc điểm : thời gian sử dụng, tình trạng hiện tại, mức độ chuyên môn hoá thể hiện ở tài sản đảm bảo và công nghệ áp dụng. Các điều kiện ( Condition ). Cán bộ tín dụng và các chuyên gia phân tích tín dụng phải nhận biết được xu hướng tiến triển gần đây của hãng cũng như của ngành mà hãng hoạt động, thấy được tác động của những thay đổi trong nền kinh tế đến khoản vay. Những biến động mạnh về kinh tế như suy thoái, khủng hoảng, lạm phát đều tác động đến những khoản vay một cách phức tạp và cần được nghiên cứu kĩ lưỡng. Sự kiểm soát ( Control ). Cán bộ tín dụng cần tìm hiểu quy định kiểm soát của chính phủ đối với doanh nghiệp nói riêng và ngành nói chung đặc biệt là những quy định quản lý đặc biệt. 1.5.3 Mô hình chỉ số Z Chỉ số Z (Z score) – công cụ phát hiện nguy cơ phá sản: Chỉ số này được phát minh bởi Giáo Sư Edward I. Altman, trường kinh doanh Leonard N. Stern, thuộc trường Đại Học New York, dựa vào việc nghiên cứu khá công phu trên số luợng nhiều công ty khác nhau tại Mỹ. Mặc dù chỉ số Z này được phát minh tại Mỹ, nhưng hầu hết các nuớc, vẫn có thể sử dụng với độ tin cậy khá cao. Chỉ số Z bao gồm 5 chỉ số X1, X2, X3, X4, X5: X1 = Tỷ số Vốn Lưu Động trên Tổng Tài Sản (Working Capitals/Total Assets). X2 = Tỷ số Lợi Nhuận Giữ Lại trên Tổng Tài Sản (Retain Earnings/Total Assets) X3 = Tỷ Số Lợi Nhuận Trước Lãi Vay và Thuế trên Tổng Tài sản (EBIT/Total Assets) X4 = Giá Trị Thị Trường của Vốn Chủ Sỡ Hữu trên Giá trị sổ sách của Tổng Nợ (Market Value of Total Equity / Book values of total Liabilities) X5= Tỷ số Doanh Số trên Tổng Tài Sản (Sales/Total Assets) Từ một chỉ số Z ban đầu, Giáo Sư Edward I. Altman đã phát triển ra Z’ và Z’’ để có thể áp dụng theo từng loại hình và ngành của doanh nghiệp, như sau: Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất: Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 0.999X5 • Nếu Z > 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản • Nếu 1.8 < Z < 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản • Nếu Z <1.8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản suất: Z’ = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5 • Nếu Z’ > 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản • Nếu 1.23 < Z’ < 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản • Nếu Z’ <1.23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. Đối với các doanh nghiệp khác: Chỉ số Z’’ dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình doanh nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đã được đưa ra. Công thức tính chỉ số Z’’ được điều chỉnh như sau Z’’ = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4 • Nếu Z’’ > 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản • Nếu 1.2 < Z’’ < 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản • Nếu Z <1.1 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. Ngoài tác dụng cảnh báo dấu hiệu phá sản, Giáo Sư Esward I. Altman, tác giả của chỉ số này đã phát mình tiếp hệ số Z’’ điều chỉnh. Chỉ số này bằng với chỉ số Z’’+3.25 (các vùng cảnh báo phá sản vì thế cũng được tăng lên 3.25). Ông đã nghiên cứu trên 700 công ty và tìm ra sự tương đồng giữa chỉ số Z’’ điều chỉnh này với hệ số tín nhiệm S&P. Công thức Z’’ điều chỉnh được xác định như sau: Z’’ = 3,25 + 6,56X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4 Nguồn: www.saga.vn ( Lâm Minh Chánh, MBA ) Chỉ số Z càng cao thì khả năng vỡ nợ của doanh nghiệp càng thấp. Đây là một cơ sở để ngân hàng đánh giá khả năng tài chính cùng khả năng trả nợ của khách hàng. Căn cứ vào mô hình này, ngân hàng sẽ không cấp tín dụng cho doanh nghiệp nào có chỉ số Z dưới 1.81. Việc này sẽ duy trì cho đến khi khách hàng cải thiện được tình hình. 1.6 Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. 1.6.1 Thu thập thông tin Thu thập thông tin là giai đoạn đầu tiên, là đầu vào của quá trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. Vì vậy, đây là bước rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả chấm điểm và xếp hạng. Thông tin để phục cụ tốt cho công việc thẩm định cần đảm bảo yêu cầu về tính chính xác, cập nhật và số lượng phong phú đầy đủ. Thông thường thông tin có được từ các nguồn sau Thứ nhât là từ hồ sơ xin vay vốn của khách hàng. Cán bộ tín dụng cần tập trung vào thông tin về tình hình tài chính và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng thể hiện qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp : báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Khi đã có trong tay những báo cáo trên thì vấn đề đặt ra là xác định tính trung thực của chúng. Công việc này thực sự rất khó khăn và phức tạp do các doanh nghiệp đều có sự chuẩn bị, chỉnh sửa hồ sơ kĩ lưỡng rồi mới nộp lên ngân hàng. Vì vậy, nếu cán bộ tín dụng thiếu thận trọng, rất có thể cấp tín dụng cho khách hàng không đáng tin cậy. Thứ hai là nguồn thông tin lưu trữ tại ngân hàng. Đây là nguồn thông tin ngân hàng đã thu thập từ trước khi khách hàng vay vốn tại ngân hàng và được lưu trữ lại để sử dụng cho những lần vay tiếp theo. Nguồn thông tin này rất quan trọng vì nó đã trải qua kiểm chứng và đáng tin cậy. Thứ ba là nguồn thông tin từ các cuộc điều tra phỏng vấn trực tiếp. Phương thức này giúp khắc phục phần nào nhược điểm thiếu tính xác thực của nguồn thứ nhất do việc phỏng vấn trực tiếp có thể giúp những cán bộ thẩm định lão luyện loại bỏ được những thông gây nhiễu, không chính xác. Bên cạnh đó, thông tin có được bằng cách này thường mới nhất, giúp ích cho quá trình chấm điểm. Do đó, mặc dù chi phí khá cao nhưng các ngân hàng vẫn sử dụng thường xuyên nguồn thông tin này. Việc điều tra phỏng vấn bao gồm : thăm nhà xưởng, văn phòng, tiếp xúc trực tiếp với lãnh đạo và người lao động của doanh nghiệp, xem xét tài sản thế chấp. Thứ tư là các nguồn thông tin khác như : thông tin từ các ngân hàng khác; từ các báo cáo của các cơ quan quản lý nhà nước có quan hệ với doanh nghiệp : cục thống kê, cơ quan thuế, các bộ ngành có liên quan; từ tạp chí ấn phẩm… Nguồn thông tin đa dạng một mặt trợ giúp đắc lực cho cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định, nhưng mặt khác phần nào lại gây khó khăn khi đánh giá tính chân thực của thông tin. Điều này đòi hỏi sự thận trọng cũng như tỉnh táo của cán bộ ngân hàng. 1.6.2 Xác định ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghệ, lĩnh vực sản xuất khác nhau, rất phong phú và đa dạng. Mỗi ngành nghề có những đặc thù khác nhau về chu kì kinh doanh, mức tăng trưởng, cơ cấu chi phí, khả năng sinh lời, mức độ cạnh tranh ngành, mức độ ảnh hưởng của luật pháp tới ngành đó… Đó là chưa kể đến những đặc điểm riêng có của mỗi lĩnh vực hoạt động. Những khác biệt này tác động trước nhất và trực tiếp đến việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng. Vì vậy, việc đề cập đến ngành nghề kinh doanh của khách hang trong mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp là điều cần thiết. Việc xác định ngành nghề lĩnh vực sản xuất của doanh nghiệp có ảnh hưởng khá lớn đến quyết định về hạn mức tín dụng. thời hạn cho vay, lãi suất áp dụng. Đa số các ngân hàng phân loại doanh nghiệp theo 4 ngành nghề chính : nông-lâm-ngư-nghiệp, thương mại-dịch vụ, xây dựng, công nghiệp. Từ đó, mỗi ngân hàng đưa ra các tiêu chuẩn, phiếu chấm điểm riêng cho mỗi ngành để việc đánh giá được chính xác. 1.6.3 Xác định quy mô doanh nghiệp. Trong quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng phải xét đến quy mô doanh nghiệp vì quy mô khác nhau đi kèm với nó là thị phần của doanh nghiệp ( hay vị thế cạnh tranh ), doanh thu chi phí, khả năng trả nợ… khác nhau. Chính vì vậy mà đối với các ngân hàng có kinh nghiệm ứng dụng chấm điểm tín dụng và có mô hình xếp hạng khách hàng chuẩn hoá thì có sự phân biệt rõ ràng giữa phiếu chấm điểm tín dụng dành cho doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc này góp phần làm tăng tính chính xác của công tác đánh giá. Quy mô doanh nghiệp có thể dựa vào một số tiêu chí : nguồn vốn kinh doanh, lao động, doanh thu thuần, giá trị nộp ngân sách nhà nước. 1.6.4 Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính Hiện nay, nhóm 7 loại chỉ số sau được áp dụng rộng rãi nhất : Tỷ lệ tranh trải nợ trước thuế. Đòn cân nợ Luồng tiền mặt Tài sản ròng Tài sản vô hình Độ tuổi và tình trạng của máy móc thiết bị Vốn lưu động Đối với ngân hàng mối quan tâm lớn nhất là khả năng trả nợ của doanh nghiệp, hệ thống NHTM sử dụng 11 chỉ tiêu cụ thể thuộc 4 nhóm: Nhóm chỉ tiêu thanh khoản * Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động / các khoản nợ ngắn hạn Tài sản lưu động gồm : tiền và tương đương tiền, các khoản phải thu và dự trữ. Nợ ngắn hạn : các khoản phải trả, phải nộp; vay ngắn hạn và vay dài hạn đến hạn phải trả trong kì. Hệ số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi nhanh chóng thành tiền mặt đáp ứng nhu cầu trả nợ. Như tất cả các chủ nợ khác, ngân hàng luôn muốn hệ số thanh toán ngắn hạn của khách hàng cao, để đảm bảo cho khoản nợ của họ sẽ được hoàn trả đúng hạn và đầy đủ. * Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản có tính lỏng cao/các khoản nợ ngắn hạn Tài sản có tính lỏng cao : tiền, vang bạc, kim loại quý, chứng khoán ngắn hạn... hiện doanh nghiệp đang nắm giữ. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp. Thông thường hệ số này càng cao, thì ngân hàng càng yên tâm sẽ thu được nợ. Tuy nhiên, xét về phía doanh nghiệp, duy trì tỷ lệ này quá lớn, đồng nghĩa với việc vốn bị ứ đọng, hoặc không được tận dụng tối đa. Yêu cầu khả năng thanh toán nhanh với mỗi ngành lại khác nhau. Nhóm chỉ tiêu hoạt động * Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân * Kì thu tiền bình quân = Các khoản phải thu bình quân/ Doanh thu thuần Hệ số này dùng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một kì. Ngân hàng xem xét các chỉ tiêu này để đánh giá thời điểm doanh nghiệp có nguồn thu, đặc biệt là tiền mặt, có trùng với kì thu lãi hoặc gốc của khoản tín dụng hay không. * Hiệu quả sử dụng tài sản = Doanh thu thuần / tổng tài sản bình quân Hệ số này cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong một kì. Nhóm chỉ tiêu về đòn cân nợ Chỉ tiêu này được đo lường bằng tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ ngân hàng. Tỷ số này cho biết việc hoàn trả vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp, từ đó thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh hay không. Nhóm chỉ tiêu về thu nhập * Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = Tổng thu nhập trước thuế/Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế, là căn cứ để ngân hàng đánh giá khả năng tăng trưởng doanh thu. * Doanh lợi tài sản = Thu nhập sau thuế / Tổng tài sản bình quân Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của đồng vốn đầu tư. Chỉ số này cho biết mức độ hiệu quả trong hoạt động mà doanh nghiệp có thể đạt đến nhằm đáp ứng nghĩa vụ tải chính đầy đủ với ngân hàng. * Doanh lợi vốn chủ sở hữu ( ROE) = Thu nhập sau thuế/ Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này thể hiện khả năng sinh lời của vốn chủ sỏ hữu. 1.6.5 Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính 1.6.5.1 Chỉ tiêu về môi trường ngành + Chu kì kinh doanh + Triển vọng tăng trưởng của ngành + Áp lực cạnh tranh trong ngành + Các nguồn cung ứng trong ngành + Các quy định và luật lệ 1.6.5.2 Chỉ tiêu về điều kiện kinh doanh + Sự đa dạng của hoạt động kinh doanh + Đánh giá chất lượng sản phẩm + Quy mô thị trường + Hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ 1.6.5.3 Chỉ tiêu về quản lý: đánh giá 5 chỉ tiêu chính + Kinh nghiệm trong ngành của ban lãnh đạo liên quan trực tiếp đến đề án đề xuất + Kinh nghiệm của ban quản lý lãnh đạo + Môi trường kiểm soát nội bộ + Các thành tựu, thất bại của ban lãnh đạo + Tính khả thi của phương án kinh doanh 1.6.5.4 Chỉ tiêu về tình hình và uy tín giao dịch với ngân hàng Nhóm này bao gồm các tiêu chí về lịch sử trả nợ của khách hàng như: số lần cơ cấu lại nợ gốc trong 12 tháng qua, tỷ trọng nợ cơ cấu lại trong thời gian đánh giá, tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại... Bên cạnh đó tính đến cả quan hệ phi tín dụng : số lượng giao dịch trung bình hàng tháng của doanh nghiệp tại ngân hàng, các loại giao dịch, số dư tiền gửi trung bình hàng tháng tại ngân hàng... Chỉ tiêu này đánh giá khả năng và ý chí trả nợ của khách hàng. 1.6.6 Tổng hợp điểm cuối cùng và xếp hạng. Điểm tổng hợp dùng để phân loại doanh nghiệp là tổng số điểm tài chính, phi tài chính và các yếu tố khác có tính đến tài sản đảm bảo và báo cáo tài chính có được kiểm toán hay không. Minh họa tổng hợp điểm và xếp hạng Loại Số điểm đạt được AAA 92,4 - 100 AA 84,8 - 92,3 A 77,2 - 84,7 BBB 69,6 - 77,1 BB 62,0 - 69,5 B 54,4 – 61,9 CCC 46,8 – 54,3 CC 39,2 – 46,7 C 31,6 – 39,1 D <31,6 ( Nguồn : Cẩm nang tín dụng – Vietcombank) 1.7 Các yếu tố tác động đến công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại. 1.7.1 Thông tin sử dụng để chấm điểm tín dụng. Thông tin là điều kiện quan trọng cho bước khởi đầu của quy trình chấm điểm tín dụng, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của kết quả chấm điểm. Yêu cầu của thông tin đầu vào là đầy đủ, chính xác và cập nhật thường xuyên. Thứ nhất là đủ về số lượng. Để đảm bảo tính chính xác của mô hình, cán bộ tín dụng cần thu thập đầy đủ thông tin phản ánh mọi mặt của doanh nghiệp. Thứ hai là đảm bảo tính chính xác hay nói cách khác là chất lượng của thông tin. Ngân hàng có nhiều kênh để tìm hiểu thông tin về doanh nghiệp như đã trình bày ở mục 1.6.1. Cán bộ tín dụng ngoài việc phải tiến hành xác minh thông tin do khách hàng cung cấp thì cần linh hoạt trong sử dụng các nguồn thông tin khác nhau để giảm thiểu nhược điểm của nguồn thông tin chính, đồng thời nâng cao chất lượng thông tin. Thứ ba là cập nhật thông tin một cách thường xuyên. Cán bộ ngân hàng phải tiến hành thu thập thông tin một cách liên tục, được hệ thống theo trình tự từ quá khứ đến hiện tại để thuận tiện cho việc sử dụng. Khoảng thời gian thông thường các ngân hàng sử dụng là 3 – 5 năm, song thông tin quan trọng nhất là thông tin phản ánh tình hình hiện tại của doanh nghiệp. 1.7.2 Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng. Xếp hạng doanh nghiệp là một quy trình phức tạp; mặt khác việc đánh giá phụ thuộc nhiều vào ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng. Công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp có hiệu quả hay không là nhờ chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng thể hiện ở kinh nghiệm, trình độ chuyên môn và đạo đức nghệ nghiệp. 1.7.3 Cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghệ ngân hàng. Chấm điểm tín dụng đòi hỏi phải thu thập, xử lý, tính toán một lượng lớn thông tin, dữ liệu. Chính vì vậy, chấm điểm tự động hóa trên máy tính với các phần mềm tin học ứng dụng sẽ giúp quá trình này đạt hiệu quả cao, giảm bớt khối lượng công việc cho cán bộ tín dụng và rút ngắn thời gian xét duyệt tín dụng. 1.7.4 Chính sách của ngân hàng. Việc triển khai công tác chấm điểm tín dụng phụ thuộc vào chính sách, quy chế của ngân hàng. Trong đó có việc ban hành quy chế hướng dẫn chi tiết việc thực hiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. Để công tác nay phát huy hiệu quả như mong muốn, còn phụ thuộc vào công tác đào tạo cán bộ, các ban quản lý, kiểm tra, giám sát... 1.7.5 Các quy chế chính sách của ngân hàng nhà nước. Việc chấm điểm tín dụng và phân loại khách hàng của các NHTM luôn chịu sự điều chỉnh và kiểm tra của NHNN. Hiện nay NHNN đã ban hành một số văn bản hướng dẫn cụ thể việc phân loại khách hàng và xây dựng hệ thống chấm điểm nội bộ. Chính sách của NHTM cho công tác này phụ thuộc nhiều vào quy định của NHTW. CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 2.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển VPBank. Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993. Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2027.doc
Tài liệu liên quan