Tài liệu Giải pháp hoàn thiện kế toán huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Nghệ An: ... Ebook Giải pháp hoàn thiện kế toán huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Nghệ An
69 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1296 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Giải pháp hoàn thiện kế toán huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Tính cấp thiết của đề tài.
Hội nhập kinh tế quốc tế với việc gia nhập WTO của nước ta sẽ thúc đẩy cạnh tranh và kỷ luật thị trường trong hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng sẽ phải hoạt động theo nguyên tắc thị trường. Cạnh tranh giữa các ngân hàng không những thúc đẩy hiệu quả trong huy động, phân bổ các nguồn vốn mà còn tăng cường hiệu quả trong kinh doanh của mỗi ngân hàng. Khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng sẽ được nâng cao bởi cơ hội liên kết, hợp tác với các đối tác nước ngoài trong chuyển giao công nghệ, phát triển sản phẩm và khai thác thị trường. Hội nhập quốc tế tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh do mở rộng khả năng tiếp cận của các ngân hàng đối với các khu vực thị trường mới, các nhóm khách hàng có mức độ rủi ro thấp.
Các ngân hàng trong nước có khả năng huy động các nguồn vốn từ thị trường tài chính quốc tế và sử dụng vốn có hiệu quả hơn để giảm thiểu rủi ro và các chi phí cơ hội. Nguồn vốn trên thị trường tài chính trong nước trở nên sẵn có hơn và được phân bổ hiệu quả không chỉ do nguồn vốn quốc tế mà còn do tăng khả năng huy động các nguồn tiết kiệm nội địa nhờ tác động của tự do hoá tài chính và đầu tư.
Tuy nhiên, việc gia nhập WTO đồng nghĩa với sự gia tăng áp lực cạnh tranh từ phía các ngân hàng nước ngoài với năng lực tài chính tốt hơn, công nghệ, trình độ quản lý và hệ thống sản phẩm đa dạng, có chất lượng cao hơn và có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Bên cạnh đó, do xuất phát điểm và trình độ phát triển của ngành ngân hàng nước ta còn thấp, cả về công nghệ, trình độ tổ chức, quản lý và chuyên môn nghiệp vụ. Tốc độ mở cửa nền kinh tế còn chậm, khả năng huy động vốn trong nội bộ nền kinh tế còn thấp, nhất là vốn trung dài hạn và tiết kiệm nội địa, hầu hết các ngân hàng chưa có chiến lược kinh doanh hợp lý để có thể vươn ra trên thị trường quốc tế.
Vốn là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Các ngân hàng phải có chiến lược huy động vốn sao cho có hiệu quả đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của nền kinh tế. Và kế toán huy động vốn cũng đóng vai trò khá quan trọng để làm sao cho vốn huy động được an toàn, tránh mất mát tài sản của ngân hàng, quan tâm đến lợi ích của khách hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh giữa các ngân hàng . Với kiến thức được học tại trường cũng như thu thập được trong quá trình thực tập tại chi nhánh ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Nghệ An em đã mạnh dạn chọn đề tài: "Giải pháp hoàn thiện kế toán huy động vốn tại chi nhánh NH Đầu Tư và Phát Triển Nghệ An" làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Khoá luận trình bày cơ sở lý luận về huy động vốn và kế toán huy động vốn của ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại chi nhánh NH ĐT và PT Nghệ An, để từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại chi nhánh.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Khoá luận sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, luận giải, thống kê.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Khoá luận tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán huy động vốn tại chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An. Số liệu chủ yếu là năm 2005, năm 2006, năm 2007.
5. Kết cấu của khoá luận.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về huy động vốn và kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán huy động vốn tại chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn tại chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An.
Chương 1: Khái quát chung về huy động vốn và kế toán huy động vốn tại NHTM.
1.1.VHĐ và vai trò của VHĐ trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.1. Khái niệm và các hình thức HĐV của NHTM.
1.1.1.1 khái niệm VHĐ "VHĐ là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh."
Bản chất của VHĐ là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn (tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn (tiền gửi có kỳ hạn). VHĐ luôn biến động, nên ngân hàng không được phép sử dụng hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán.
Muốn làm ngân hàng cần phải có vốn riêng. Tuy số vốn riêng đó chỉ là một tỷ lệ nhỏ so với số tiền mà ngân hàng cho vay. Số vốn riêng của ngân hàng thường chỉ để mua sắm, trang bị trụ sở ngân hàng. Trong thực tế, số tiền mà ngân hàng cho vay có nguồn gốc từ tiền gửi của khách hàng. Do đó, HĐV là hoạt động chủ yếu và thường xuyên của NHTM, là mối quan tâm chính của các ngân hàng.
Về mặt hình thức, NHTM có nhiều cách HĐV khác nhau, chẳng hạn như huy động tiền gửi thanh toán, huy động tiền gửi tiết kiệm của dân cư, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…
1.1.1.2. Các hình thức HĐV của NHTM.
a. HĐV qua tài khoản tiền gửi
Tiền gửi tại ngân hàng bao gồm tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn.
* Tiền gửi không kỳ hạn.
Đây là khoản tiền gửi mà người gửi có thể rút ra sử dụng bất cứ lúc nào và ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng. Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp và bao gồm hai loại:
Tiền gửi thanh toán:
Về mặt pháp lý, khi gửi tiền không kỳ hạn theo tài khoản thanh toán thể hiện một hợp đồng mặc nhiên giữa khách hàng và ngân hàng. Trong đó, ngân hàng phải có trách nhiệm thực hiện các khoản chi trả cho khách hàng một cách kịp thời và chính xác. Tài khoản sử dụng cho tiền gửi thanh toán được gọi là tài khoản giao dịch hay tài khoản séc vì rằng phần lớn các khoản giao dịch thông qua tài khoản này được thực hiện bằng séc.
Đối với loại tiền gửi này, mục đích gửi là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Khách hàng không có ý định để giành hoặc không chú trọng đến tiền lãi. Khách hàng chỉ muốn đổi hình thức tiền tệ này bằng một hình thức tiền tệ khác và thích thanh toán bằng séc hơn là dùng tiền mặt. Khả năng tiện lợi của tiền gửi không kỳ hạn trong thanh toán phụ thuộc vào mạng lưới tổ chức và hoạt động của NHTM đã phát hành ra nó.
ở Việt Nam, tài khoản tiền gửi thanh toán được chia làm hai loại:
- Tài khoản thanh toán dùng cho các doanh nghiệp: Tài khoản này không được hưởng lãi trực tiếp mà người gửi chỉ hưởng lãi gián tiếp thông qua các dịch vụ miễn phí của ngân hàng.
- Tài khoản thanh toán dùng cho cá nhân: Tài khoản này được ngân hàng trả lãi nhưng lãi suất áp dụng cho loại tiền gửi này thấp hơn lãi suất tiền gửi định kỳ.
Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý:
Đây là loại tiền gửi thể hiện khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng, họ gửi tiền vào ngân hàng không mang tính chất phục vụ thanh toán mà nhằm mục đích an toàn tài sản. Khi cần khách hàng có thể đến ngân hàng rút ra để chi tiêu.
* Tiền gửi có kỳ hạn.
Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Theo nguyên tắc, đối với loại tài khoản này, khách hàng chỉ được rút tiền khi đáo hạn.
Khác với tài khoản thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn là tiền tạm thời nhàn rỗi hoặc là tiền để giành của cá nhân. Vì vậy, mục đích gửi tiền vào ngân hàng là nhằm tìm kiếm lợi tức. Đối với các ngân hàng, tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn tương đối ổn định trong kinh doanh, do đó lãi suất mà các ngân hàng chi trả cho loại tiền gửi này cao hơn lãi suất chi trả cho tiền gửi thanh toán. Chính vì vậy, các NHTM luôn tìm cách đa dạng hoá loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn với mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng. Và để khuyến khích khách hàng gửi tiền kỳ hạn dài, ngân hàng thường áp dụng nguyên tắc kỳ hạn càng dài, lãi suất càng cao.
Tiền gửi có kỳ hạn có thể áp dụng lãi suất cố định hoặc thả nổi. Nếu áp dụng lãi suất thả nổi thì lấy lãi suất liên ngân hàng làm cơ sở cho việc xác định lãi suất.
Hiện nay, các NHTM Việt Nam đang áp dụng hai loại tiền gửi định kỳ đó là tiền gửi định kỳ theo tài khoản và tiền gửi định kỳ dưới hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng.
b.HĐV qua tiền gửi tiết kiệm.
Xét về mặt bản chất, đây là một phần thu nhập của cá nhân, người lao động chưa sử dụng cho tiêu dùng. Họ gửi tiền vào ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một cách an toàn và hưởng một phần lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân.
Tiền gửi tiết kiệm được coi là công cụ HĐV truyền thống của NHTM. Vốn huy động từ các tài khoản tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tiền gửi ngân hàng. TGTK bao gồm TGTK không kỳ hạn và TGTK có kỳ hạn.
* TGTK không kỳ hạn là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Tuy nhiên, số dư tài khoản này thường không lớn nhưng ít biến động. Chính vì vậy, đối với loại tiền gửi này, các NHTM thường phải trả lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán. Đó là điều kiện để các NHTM có thể dễ dàng huy động số vốn này.
* TGTK có kỳ hạn là khoản tiền có sự thoả thuận về thời hạn gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn. TGTK có nhiều kỳ hạn khác nhau, thường là 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng. Tuy nhiên, để tăng sức cạnh tranh trong thu hút tiền gửi, ngân hàng vẫn cho phép khách hàng rút tiền trước hạn và khách hàng chỉ được hưởng lãi suất không vượt quá lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi là nguồn vốn lớn nhất của NHTM. Việc duy trì và mở rộng tiền gửi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc mở rộng kinh doanh và gia tăng lợi nhuận của ngân hàng. Vì lý do đó, các ngân hàng đã tập trung nỗ lực trong việc khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.
c. HĐV qua việc phát hành GTCG.
Các GTCG là các công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho mục đích nào đó. Các GTCG do NHTM phát hành gồm kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá.
Chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá quy định; trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn. Cả hai loại phiếu nợ này đều do NHTM phát hành từng đợt. Mỗi lần phát hành phải được phép của NHNN hoặc Uỷ ban chứng khoán quốc gia.
Huy động vốn dưới hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ngân hàng, các NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi huy động. Nghiệp vụ này chỉ được tiến hành khi ngân hàng thiếu vốn mà vốn tự có hoặc vốn huy động tiền gửi không đủ. Như vậy, khi thực hiện HĐV dưới hình thức này, các ngân hàng phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lượng huy động, mức lãi suất, thời hạn, phương pháp huy động. Vốn này chỉ huy động trong một thời gian nhất định và khi đã huy động đủ khối lượng vốn theo dự kiến thì ngân hàng sẽ dừng việc bán kỳ phiếu, trái phiếu.
Để đạt được hiệu quả trong công tác HĐV, ngân hàng phải có chiến lược thích hợp, phù hợp với khả năng, mục tiêu chiến lược kinh doanh của mình. Các ngân hàng cần nghiên cứu kỹ các hình thức huy động vốn để tìm ra những biện pháp hợp lý nhằm thu hút được nhiều nhất nguồn vốn trong xã hội.
ở nước ta, những năm gần đây, đặc biệt là trong năm 2006, vốn huy động của các NHTM có tốc độ tăng trưởng cao. Theo số liệu thống kê cho thấy, tính đến hết tháng 12/2006, ước tính tổng nguồn vốn huy động của các NHTM và TCTD trên địa bàn Hà Nội đạt 231799 tỷ đồng, tăng 32,3% so với cuối năm 2005, mức tăng trưởng cao nhất kể từ năm 2001 đến nay; số dư nguồn vốn huy động từ dân cư tăng tới31,8%. Cũng tính đến hết năm 2006, trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, tổng nguồn vốn huy động của các NHTM và TCTD ước tính đạt 259705 tỷ đồng, tăng 37,5% so với cuối năm 2005, tăng gấp hơn 1,5 lần so với mức dự kiến từ đầu năm, đạt mức tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay. Như vậy, cuối năm 2006 tổng số dư vốn huy động chỉ ở riêng hai thành phố nói trên sẽ bằng số dư vốn huy động của các NHTM và TCTD trong cả nước cách đây hơn một năm.
1.1.2. Vai trò của VHĐ.
Nguồn vốn huy động có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, đó là nguồn vốn huy động chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Ngân hàng vừa là người "cung cấp" đồng vốn, vừa là người "tiêu thụ" đồng vốn của khách hàng. Theo thống kê, nguồn vốn huy động chiếm khoảng 80% - 85% tổng nguồn vốn và ngân hàng hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động này.
Thứ hai, với nguồn vốn này ngân hàng sẽ chủ động hơn về thời gian và khối lượng vốn cần huy động. Khi ngân hàng cần vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, thông qua chính sách lãi suất và nhiều biện pháp khác như quảng cáo, khuyến mại…ngân hàng sẽ huy động được nguồn vốn theo mục đích của mình với thời hạn đã được xác định trước, có thể là ngắn hạn, dài hạn tuỳ theo nhu cầu cấp bách của ngân hàng. Ngân hàng sẽ chủ động hơn trong việc xác định chi phí trả lãi. Hơn thế, do việc chủ động trong nguồn vốn đầu vào nên ngân hàng cũng sẽ chủ động trong đầu ra của mình. Hoạt động cho vay của ngân hàng phải đảm bảo sự cân xứng trong cấu trúc kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Ngân hàng chủ động trong việc đưa ra lãi suất huy động thì sẽ chủ động đưa ra lãi suất cho vay để đảm bảo ngân hàng có lãi.
Thứ ba, đây là nguồn vốn có chất lượng, có chi phí ổn định. Chi phí của ngân hàng cho nghiệp vụ huy động vốn chính là chi phí trả lãi. Lãi suất huy động thường ổn định và chỉ dao động chút ít nếu thị trường có nhiều biến động lớn. Trong kỳ hạn đã xác định trước của nguồn vốn thì chi phí trả lãi là cố định hàng tháng.
Với đặc điểm như vậy, ta thấy VHĐ đóng vai trò quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHTM. Nó sẽ cho phép ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ của mình như cho vay, đầu tư, …và thu lợi nhuận. Nói cách khác, nguồn vốn này quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng - là mảng kinh doanh chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
NHTM với chức năng tập trung vốn và phân phối lại nhu cầu của nền kinh tế, sẽ mở rộng được các hoạt động kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, các loại hình dịch vụ, không bỏ lỡ cơ hội đầu tư, giảm thiểu rủi ro, tạo dựng uy tín cho mình thông qua nguồn VHĐ dồi dào.
Các ngân hàng thực hiện cho vay, thanh toán, đầu tư và một số nghiệp vụ khác chủ yếu dựa trên nguồn vốn huy động được. Chính vì vậy, khi quyết định cấp một khoản tín dụng, tiến hành một kế hoạch đầu tư hay giản đơn chỉ là mua sắm một trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh, các ngân hàng đều phải xem xét trên cơ sở cân đối giữa việc mở rộng tài sản đó với khả năng đáp ứng của nguồn vốn. Ngoài ra, nguồn vốn huy động lớn sẽ góp phần đảm bảo uy tín và tăng cường năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Với những vai trò hết sức quan trọng như vậy, các ngân hàng luôn tìm cách đưa ra những chính sách quản lý nguồn vốn từ khâu nhận vốn từ người gửi tiền đến việc sử dụng nguồn vốn đó một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, các nhà quản trị ngân hàng cũng luôn tìm cách đổi mới, hoàn thiện chúng cho phù hợp với tình hình chung của nền kinh tế. Đó là một trong những điều kiện tiên quyết để đưa ngân hàng đến thành công.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn.
Môi trường kinh doanh là yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của mỗi ngân hàng. Để có thể tồn tại và phát triển, các ngân hàng cần phải thích nghi với những biến đổi của môi trường kinh doanh. Nó bao gồm rất nhiều yểu tố đan xen và ảnh hưởng lẫn nhau. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng vừa chịu ảnh hưởng của các yếu tố đó đồng thời cũng tác động trở lại môi trường kinh doanh. Công tác huy động vốn là một trong những hoạt động cơ bản của ngân hàng, nó cũng chịu ảnh hưởng của những nhân tố đó và tựu chung lại đó là hai nhóm nhân tố: nhóm nhân tố mang tính khách quan và nhóm nhân tố mang tính chủ quan.
Nhân tố khách quan.
* Hành lang pháp lý.
Hành lang pháp lý được xây dựng chủ yếu để bảo vệ lợi ích và bảo quản tài sản của toàn xã hội. Một hành lang pháp lý hoàn chỉnh hay thiếu hoàn chỉnh có tác động trực tiếp đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Những bộ luật điều chỉnh trực tiếp tới hoạt động huy động vốn của NHTM là luật TCTD, Luật NHNN…, những luật này quy định tỷ lệ huy động vốn của ngân hàng so với vốn tự có, quy định việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…Ngoài ra còn có những bộ luật tác động gián tiếp đến hoạt động ngân hàng như luật đầu tư nước ngoài…
Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tiền tệ quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động vốn của các NHTM. Trước hết thể hiện ở mục tiêu của chính sách tiền tệ. Tuỳ thuộc vào mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ mà sự ảnh hưởng của nó đến hiệu quả huy động vốn là khác nhau. Chẳng hạn, khi nền kinh tế lạm phát cao, NHNN thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó ngân hàng sẽ huy động vốn dễ dàng hơn và ngược lại, khi nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất thì ngân hàng khó huy động vốn hơn vì người có tiền nhàn rỗi, họ bỏ tiền vào sản xuất có lợi hơn gửi ngân hàng.
Ngoài ra, hiệu quả huy động vốn còn tuỳ thuộc vào chính sách đầu tư của nhà nước. Chính sách đầu tư của nhà nước hợp lý hay không hợp lý đều ảnh hưởng đến chính sách huy động vốn của ngân hàng. Bởi vì trên thực tế những chính sách này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường kinh doanh không chỉ đối với khách hàng mà cả đối với ngân hàng.
* Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội.
Tình hình kinh tế - xã hội ổn định hay không ổn định sẽ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế nói chung mà hoạt động ngân hàng nói riêng. Nền kinh tế đang ở thời kỳ tăng trưởng, sản xuất phát triển tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn nên sẽ tăng khả năng huy động vốn của ngân hàng. Trái lại, khi nền kinh tế suy thoái, sản xuất bị kìm hãm, lạm phát gia tăng làm cho môi trường đầu tư của ngân hàng bị thu hẹp lại do các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, do đó việc huy động vốn của ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn. Như vậy, sự biến động của nền kinh tế là mang tính chất chu kỳ nên ngân hàng cần có kế hoạch về vốn và sử dụng vốn hợp lý.
Tình hình chính trị của mỗi quốc gia cũng có ảnh hưởng lớn tới mọi lĩnh vực của đất nước trong đó có cả hoạt động của ngân hàng. Khi nền chính trị ổn định thì người dân mới có sự tin tưởng vào hệ thống tài chính và khi đó họ mới gửi khoản tiền nhàn rỗi của mình vào ngân hàng. Ngược lại, khi chính trị không ổn định, đất nước bị khủng hoảng hay có chiến tranh thì ngân hàng sẽ khó khăn hơn trong việc huy động vốn.
* Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền.
Thói quen tiêu dùng ảnh hưởng rất lớn đến nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng. Nếu ở những vùng dân cư quen sử dụng tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ thì việc huy động vốn của ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn. Ngược lại, nếu người dân thích sử dụng các hình thức thanh toán qua ngân hàng thì cơ hội huy động vốn của ngân hàng sẽ tăng lên.
Bên cạnh đó, yếu tố tâm lý cũng ảnh hưởng đến sự biến động ra vào của các nguồn tiền. Tâm lý tin tưởng vào tương lai của ngân hàng có tác dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào và rút ra. Còn trong điều kiện nền kinh tế mất ổn định hoặc có tin đồn thất thiệt sẽ gây ra tâm lý hoang mang, lo lắng dẫn đến hiện tượng rút tiền hàng loạt. Do đó, các ngân hàng phải nắm bắt được các yếu tố tâm lý của người dân, từ đó đưa ra các hình thức huy động phù hợp để thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi phục vụ cho nhu cầu của nền kinh tế.
* Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác.
Hệ thống ngân hàng trên toàn thế giới ngày càng lớn mạnh với sự ra đời của hàng loạt các ngân hàng mới và xu thế toàn cầu hoá nền tài chính quốc tế. Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng của các ngân hàng và sự tham gia vào lĩnh vực ngân hàng của các tổ chức tài chính phi ngân hàng đã tạo ra một sức ép cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, đặc biệt là trong hoạt động huy động vốn của NHTM. Ngay cả trong cùng hệ thống ngân hàng hiện nay cũng có sự cạnh tranh gay gắt, các NHTM không ngừng tăng lãi suất tiền gửi, cung cấp các tiện ích tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng. Mặt khác, cùng với sự tham gia vào việc thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội của các tổ chức tài chính như: bưu điện, bảo hiểm,…nguồn vốn càng trở nên khan hiếm hơn. Với áp lực cạnh tranh thúc đẩy các ngân hàng không ngừng hiện đại hoá, đa dạng hoá danh mục sản phẩm, tạo ra được những lợi thế cạnh tranh và hoà nhập với nền tài chính thế giới. Cạnh tranh cũng là động lực giúp ngân hàng khẳng định vị thế của mình và đóng vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát triển dịch vụ trong tương lai.
Nhân tố chủ quan
* Hình thức huy động.
Hình thức huy động của ngân hàng càng phong phú, đa dạng, linh hoạt và thuận tiện thì khả năng thu hút vốn trong nền kinh tế càng lớn. Chính sự đa dạng của các hình thức huy động sẽ giúp cho mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp lựa chọn được hình thức đầu tư phù hợp với khả năng của mình. Chẳng hạn, ngân hàng có thể huy động tiền gửi tiết kiệm bằng cách đưa ra nhiều thời hạn khác nhau để phù hợp với mục đích sử dụng khác nhau của khách hàng.
* Chính sách lãi suất huy động.
Đối với các khách hàng khác nhau thì mục đích gửi tiền vào ngân hàng cũng khác nhau. Nếu khách hàng là doanh nghiệp, mục đích của họ là thanh toán qua ngân hàng chứ không phải lãi suất. Tuy nhiên, một số bộ phận thì mục đích của họ là hưởng lãi nên lãi suất là vấn đề họ quan tâm hàng đầu. Vì vậy, để tạo được nhiều vốn đáp ứng cho nhu cầu sử dụng của mình thì các ngân hàng phải có chính sách hợp lý sao cho lãi suất huy động vừa đảm bảo thu hút và duy trì sự ổn định khối lượng tiền gửi của khách hàng, vừa phù hợp với lãi suất cho vay để ngân hàng có lãi. Hiện nay, một số ngân hàng để thu hút khách hàng gửi tiền đã sử dụng lãi suất rất linh hoạt như chia nhỏ lãi suất theo nhiều thời hạn khác nhau. Tuy nhiên, nếu sử dụng chính sách lãi suất bằng cách tăng lãi suất tiền gửi liên tục có thể không mang lại hiệu quả như mong muốn mà chi phí huy động lại cao. Do đó, ngân hàng phải hoạch định chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp với sự biến động của thị trường và mục tiêu của ngân hàng trên cơ sở đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền, ngân hàng và người sử dụng vốn.
* Năng lực của cán bộ ngân hàng.
Con người là yếu tố quyết định thành công của hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh và hoạt động xã hội. Để có thể đạt được mục tiêu đề ra thì các tổ chức phải chú trọng đến công tác phát triển nguồn nhân lực, ngành ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ. Đặc biệt trong công tác huy động vốn thì năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng có ảnh hưởng rất
1.3.3.1. Kế toán HĐV qua tài khoản tiền gửi của TCKT, cá nhân.
a. Thủ tục mở tài khoản.
Đơn vị TCKT, cá nhân muốn mở tài khoản tại ngân hàng phải có tư cách pháp nhân hoặc thể nhân, thể hiện hạch toán kế toán độc lập. Việc chọn lựa ngân hàng để mở tài khoản và số lượng tài khoản là quyền của khách hàng.
Khi có nhu cầu, khách hàng phải đến lập thủ tục tại bộ phận tiền gửi. Tại đây, kế toán giao dịch sẽ cấp phát và hướng dẫn khách hàng lập các giấy tờ cần thiết..
- Đối với khách hàng là TCKT: khách hàng phải có quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép đăng ký kinh doanh hợp lệ, hợp pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Khi mở tài khoản, khách hàng phải điền đầy đủ thông tin vào mẫu đơn xin mở tài khoản tại ngân hàng bao gồm tên đơn vị, số đăng ký kinh doanh, mẫu chữ ký của chủ tài khoản và kế toán trưởng hoặc những người được chủ tài khoản, kế toán trưởng uỷ quyền, mẫu con dấu đơn vị…
- Đối với khách hàng là cá nhân: phải có giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) và điền đầy đủ thông tin cần thiết vào mẫu xin mở tài khoản như tên, số chứng minh nhân dân, ngày tháng cấp, nơi cấp, mẫu chữ ký…
Khi mở tài khoản tiền gửi KKH, khách hàng phải duy trì số dư tối thiểu trên tài khoản theo quy định của ngân hàng. Chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm pháp lý về số tiền trên tài khoản của mình và thực hiện các giao dịch trên tài khoản bằng chứng từ kế toán hợp lệ. Khi có bất kỳ sự thay đổi nào của TCKT, cá nhân như thay đổi con dấu, chữ ký mẫu… thì chủ tài khoản phải thông báo cho ngân hàng biết.
Sau khi hoàn tất thủ tục trên, bộ phận tiền gửi sẽ cho số hiệu tài khoản của khách hàng căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán NHTM do NHNN ban hành. Ngân hàng có nhiệm vụ quản lý tốt tài khoản của khách hàng, giữ bí mật số dư tài khoản, chỉ được trích tiền từ tài khoản khi có lệnh chi từ tài khoản của chủ tài khoản hoặc yêu cầu của cán bộ có thẩm quyền.
b. Hoạt động của tài khoản tiền gửi.
Sau khi mở và thực hiện giao dịch với NHTM, tài khoản tiền gửi của các TCKT, cá nhân bắt đầu hoạt động và có thể có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhưng nhìn chung tất cả các nghiệp vụ có thể xếp thành:
Những nghiệp vụ làm phát sinh bên Nợ tài khoản.
Những nghiệp vụ làm phát sinh bên Có tài khoản.
Tất toán tài khoản.
Ngân hàng tất toán tài khoản tiền gửi khi:
Chủ tài khoản có văn bản yêu cầu tất toán tài khoản.
Tài khoản hết số dư hoặc ngừng giao dịch trong vòng 6 tháng liên tục.
Khi chủ tài khoản là cá nhân chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự. TCKT chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
Chủ tài khoản vi phạm pháp luật trong thanh toán hoặc các trường hợp khác do NHNN quy định.
Khi khách hàng chấm dứt giao dịch với NHTM thì kế toán ngân hàng sẽ thu hồi toàn bộ séc đã cấp phát chưa sử dụng và chuyển hồ sơ vào lưu trữ. Nếu sau này, khách hàng giao dịch trở lại thì phải làm thủ tục mở tài khoản như thường lệ.
c. Kế toán HĐV qua tài khoản tiền gửi KKH.
Kế toán nhận tiền gửi:
Kế toán nhận tiền gửi bằng tiền mặt:
Người gửi tiền lập giấy nộp tiền kèm tiền mặt nộp vào ngân hàng. Căn cứ vào chứng từ thu tiền mặt, sau khi đã kiểm điếm đủ tiền, kế toán sẽ hạch toán:
Nợ: TK Tiền mặt.
Có: TK Tiền gửi KKH/ Khách hàng.
Kế toán nhận tiền gửi bằng chuyển khoản.
Kế toán căn cứ vào các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để hạch toán:
Nợ: TK Tiền gửi KKH/ người chi trả.
Hoặc TK Thanh toán vốn giữa các ngân hàng.
Có: TK Tiền gửi/ người thụ hưởng.
Kế toán chi trả tiền gửi.
Khi nhận được lệnh chi trả từ chủ tài khoản, kế toán sẽ kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ, kiểm tra số dư tài khoản, hạn mức thấu chi, nhập dữ liệu vào máy, làm thủ tục chi tiền.
- Kế toán chi trả bằng tiền mặt:
Nợ: TK Tiền gửi KKH/ người chi trả
Có: TK Tiền mặt.
Kế toán chi trả bằng chuyển khoản.
Nợ: TK Tiền gửi KKH/ người chi trả
Có: TK Tiền gửi KKH/ người thụ hưởng
Hoặc TK Thanh toán vốn giữa các ngân hàng.
Trường hợp chủ tài khoản trích tiền từ tài khoản này để chuyển đến tài khoản của người thụ hưởng ở ngân hàng khác thì ngân hàng sẽ thu lệ phí chuyển tiền (tỷ lệ do từng hệ thống NHTM quy định) và thuế GTGT được tính theo số tiền chuyển (thường là 10%).
Kế toán tiền lãi đối với tiền gửi KKH.
Theo quy định của NHNN hiện nay, số dư trên tài khoản tiền gửi KKH của TCKT, cá nhân được NHTM trả theo lãi suất quy định. Lãi suất được tính vào cuối tháng theo phương pháp tích số và được nhập vào gốc để gia tăng số dư tiền gửi.
Số tiền lãi được tính theo công thức sau:
å tích số tính lãi trong tháng
Số tiền lãi trong tháng = ------------------------------------- ´ lãi suất tháng
30 ngày
å tích số tính lãi = [S số dư có TK thanh toán ´ Số ngày dư có thực tế trong tháng]
Bút toán phản ánh chi trả lãi tiền gửi:
Nợ: TK chi trả lãi tiền gửi (TK 801).
Có: TK Tiền gửi KKH/ khách hàng.
d. Kế toán HĐV qua tài khoản tiền gửi CKH.
Kế toán nhận tiền gửi:
Căn cứ vào giấy nộp tiền, kế toán sẽ nhập dữ liệu vào máy tính.
Nợ: TK Thích hợp.
Có: TK Tiền gửi CKH/ khách hàng.
Kế toán chi trả tiền gửi:
Khách hàng có thể rút tiền bằng tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản tiền gửi KKH:
Nợ: TK Tiền gửi CKH/ khách hàng.
Có: TK Tiền mặt.
Hoặc TK Tiền gửi KKH/ khách hàng.
Kế toán trả lãi tiền gửi CKH.
Lãi được tính theo nguyên tắc cơ sở dồn tích. Việc trả lãi tiền gửi CKH cho người gửi tiền được thực hiện khi đáo hạn (trả cùng gốc).
Công thức tính lãi hàng tháng:
Tiền lãi = Số tiền gửi vào ´ lãi suất tiền gửi/ tháng.
Sau khi tính được số lãi phải trả, hàng tháng kế toán lập chứng từ và hạch toán:
Nợ: TK Chi phí trả lãi.
Có: TK Lãi phải trả cho tiền gửi.
Khi khách hàng đến lĩnh lãi (cùng gốc), kế toán lập phiếu chi lãi và hạch toán:
Nợ: TK Lãi phải trả cho tiền gửi.
Có: TK Thích hợp.
1.3.3.2. Kế toán HĐV qua tài khoản TGTK.
Thủ tục mở tài khoản TGTK.
Tại NHTM, quầy giao dịch thường có bảng thông báo lớn về tiền gửi và lãi suất để khách hàng tham khảo và lựa chọn hình thức gửi tiền. Khi muốn gửi tiền, khách hàng đến bộ phận TGTK để làm thủ tục mở sổ tiết kiệm. Tại đây, kế toán giao dịch sẽ hướng dẫn những vấn đề liên quan đến tiền gửi của họ như lãi suất, vấn đề an toàn tiền gửi và những thủ tục, giấy tờ cần thiết. Khách hàng phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài), đăng ký mẫu chữ ký, con dấu…
Sau đó, họ sẽ hướng dẫn khách hàng lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào. Sau khi hoàn tất việc nộp tiền, khách hàng sẽ nhận được sổ TGTK, đồng thời kế toán lập thẻ lưu để theo dõi.
Các hoạt động phát sinh sau khi mở sổ TGTK.
Sau khi mở sổ, thường có một số hoạt động phát sinh khi khách hàng đến giao dịch, chẳng hạn như khách hàng rút tiền, gửi thêm tiền vào hay yêu cầu khoá sổ. Trong các hoạt động phát sinh này cần lưu ý:
Bất cứ trường hợp phát sinh nào khách hàng cũng phải xuất trình sổ và chứng minh nhân dân khi giao dịch.
Khách hàng chỉ được phép rút tiền trong phạm vi số dư trên sổ TGTK của mình.
Khi hết số dư, kế toán sẽ xoá sổ, thu hồi lại sổ cũ.
Kế toán HĐV qua tài khoản TGTK KKH.
Kế toán nhận tiền gửi:
Người gửi tiền viết giấy nộp tiền kèm sổ tiết kiệm gửi cho kế toán giao dịch. Kế toán giao dịch sẽ kiểm soát chứng từ, nhập số tiền gửi tiếp vào sổ tiết kiệm, rồi sau đó trả lại sổ tiết kiệm cho người gửi tiền, hạch toán:
Nợ: TK Tiền mặt.
Có: TK TGTK KKH/ khách hàng.
Khách hàng chi trả TGTK:
Khách hàng viết giấy lĩnh tiền mặt kèm sổ tiết kiệm và chứng minh thư hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) đưa cho kế toán. Sau khi kiểm soát chứng từ, nếu có gì sai sót, kế toán sẽ xử lý theo 2 trường hợp:
- Nếu khách hàng chỉ rút một phần của số tiền trên sổ tiết kiệm thì sau khi ghi số tiền rút ra vào sổ tiết kiệm và phiếu lưu sẽ trả lại sổ tiết kiệm cho người gửi để giao dịch tiếp.
- Nếu khách hàng rút toàn bộ số tiền ghi trên sổ thì sau khi làm các thủ tục như trên, kế toán sẽ thu hồi sổ tiết kiệm để bảo quản cùng phiếu lưu.
+ Chi trả bằng tiền mặt:
Nợ: TK TGTK KKH/ khách hàng.
Có: TK Ti._.ền mặt.
+ Chi trả bằng chuyển khoản :
Nợ: TK TGTK KKH/ khách hàng.
Có: TK Tiền gửi/ người thụ hưởng.
Kế toán tiền lãi:
Lãi được tính sau ngày gửi tiền đầu tiên một tháng, áp dụng phương pháp tích số. Hạch toán:
Nợ: TK Trả lãi tiền gửi
Có: TK Thích hợp.
Kế toán HĐV qua tài khoản TGTK CKH.
Kế toán nhận TGTK CKH.
Sau khi làm thủ tục mở sổ TGTK, khách hàng sẽ lập giấy nộp tiền kèm theo phiếu lưu cho kế toán và tuỳ từng phương thức trả lãi mà kế toán sẽ hạch toán như sau:
Đối với phương thức trả lãi trước: lãi được trả ngay thời điểm khách hàng gửi tiền. Kế toán sẽ hạch toán:
Nợ: TK Tiền mặt.
Nợ: TK Chi phí chờ phân bổ (SH 388)
Có: TK TGTK CKH/ thời hạn/ khách hàng.
Đối với phương thức trả lãi sau: lãi được trả định kỳ hàng tháng hoặc vào lúc đáo hạn. Hạch toán:
Nợ: TK Tiền mặt.
Có: TK TGTK CKH/ thời hạn/ khách hàng.
Kế toán chi trả TGTK CKH.
- Trường hợp khách hàng xin rút tiền đúng hạn: Khách hàng sẽ làm các thủ tục để lĩnh tiền. Sau khi hoàn tất việc chi tiền, kế toán sẽ thu hồi sổ tiết kiệm và bảo quản cùng phiếu lưu.
+ Đối với phương thức trả lãi trước thì kế toán chỉ thanh toán gốc cho khách hàng. Hạch toán:
Nợ: TK TGTK CKH/ thời hạn/ khách hàng.
Có: TK Thích hợp.
+ Đối với phương thức trả lãi sau thì khách hàng được lĩnh cả gốc và lãi khi đáo hạn. Hạch toán:
Nợ: TK TGTK CKH/ thời hạn/ khách hàng.
Nợ: TK Lãi phải trả cho TGTK (SH 4913).
Nợ: TK Trả lãi tiền gửi (SH 801).
Có: TK Thích hợp.
- Trường hợp khách hàng xin rút tiền trước hạn: Có thể vì một lý do nào đó, khách hàng đến rút tiền trước hạn. Để đảm bảo tính cạnh tranh, ngân hàng vẫn cho khách hàng rút tiền và khách hàng được hưởng lãi suất tiền gửi KKH trên số tiền gửi.
+ Đối với phương thức trả lãi trước:
Thoái chi phần lãi chưa ghi nhận vào chi phí, hạch toán;
Nợ: TK Chi phí chờ phân bổ (SH 388).
Có: TK Trả lãi tiền gửi (SH 801).
Sau đó kế toán sẽ chi tiền cho khách hàng, hạch toán;
Nợ: TK TGTK CKH/ thời hạn/ khách hàng.
Có: TK Chi phí chờ phân bổ (SH 388).
Có: TK Thích hợp.
+ Đối với phương thức trả lãi sau:
Kế toán thoái chi bút toán đã ghi nhận lãi vào chi phí, hạch toán:
Nợ: TK Lãi phải trả cho TGTK (SH 4913).
Có: TK Trả lãi tiền gửi (SH 801).
Sau đó, kế toán trả tiền cho khách hàng, hạch toán;
Nợ: TK TGTK CKH/ thời hạn/ khách hàng.
Nợ: TK Trả lãi tiền gửi.
Có: TK Thích hợp.
- Trường hợp rút tiền quá hạn: Ngân hàng sẽ chuyển sang kỳ hạn mới cho khách hàng. Gốc của thời hạn mới bao gồm gốc và lãi của kỳ hạn trước. Khi khách hàng đến rút tiền ra thì xử lý theo kiểu rút tiền trung hạn.
Kế toán tiền lãi: Ngân hàng áp dụng nguyên tắc cơ sở dồn tích nên hàng tháng phải tính toán và hạch toán lãi.
- Đối với phương thức trả lãi trước: phân bổ lãi trả trước vào chi phí theo định kỳ hàng tháng, hạch toán:
Nợ: TK Trả lãi tiền gửi (SH 801).
Có: TK Chi phí chờ phân bổ (SH 388).
- Đối với phương thức trả lãi sau: theo định kỳ hàng tháng, kế toán sẽ tiến hành phân bổ chi phí tính lãi phải trả dồn tích để ghi nhận vào chi phí, hạch toán:
Nợ: TK Trả lãi tiền gửi (SH 801).
Có: TK Lãi phải trả cho tiền gửi (SH 4913).
Lãi có thể được trả theo định kỳ hàng tháng hoặc cuối kỳ, hạch toán:
Nợ: TK Lãi phải trả cho tiền gửi
Có: TK Thích hợp.
1.3.3.3. Kế toán HĐV qua việc phát hành GTCG.
Người mua GTCG sau khi làm thủ tục nộp tiền vào ngân hàng phát hành GTCG sẽ được nhận các loại GTCG thích hợp từ ngân hàng phát hành.
Căn cứ vào chứng từ nộp tiền, kế toán ngân hàng phát hành GTCG sẽ hạch toán theo các trường hợp sau:
Đối với phương thức trả lãi trước.
Kế toán phát hành GTCG.
GTCG được phát hành ngang giá:
Số tiền ngân hàng thu về = Tổng mệnh giá - Lãi trả trước
Bút toán:
Nợ: TK Thích hợp.
Nợ: TK Chi phí chờ phân bổ.
Có: TK Mệnh giá GTCG. (SH431 - 434).
GTCG được phát hành có chiết khấu:
Khoản chiết khấu khách hàng được hưởng được khấu trừ vào mệnh giá GTCG.
Số tiền ngân hàng thu về = Tổng mệnh giá - Giá trị chiết khấu - lãi trả trước.
Bút toán:
Nợ: TK Thích hợp.
Nợ: TK Chiết khấu GTCG. (SH432 - 435).
Nợ: TK Chi phí chờ phân bổ. (SH388)
Có: TK Mệnh giá GTCG (SH 431 - 434).
GTCG được phát hành có phụ trội:
Khoản phụ trội được người mua GTCG chấp nhận và phải nộp vào ngân hàng phát hành GTCG cùng mệnh giá GTCG ngay khi mua GTCG.
Số tiền ngân hàng thu về = Tổng mệnh giá + Giá trị phụ trội - Lãi trả trước.
Bút toán:
Nợ: TK Thích hợp.
Nợ: TK Chi phí chờ phân bổ.
Có: TK Phụ trội GTCG (SH 433 - 436).
Có: TK Mệnh giá GTCG.
Kế toán trả lãi và phân bổ giá trị phụ trội, chiết khấu.
Định kỳ hàng tháng, kế toán sẽ tiến hành ghi nhận lãi trả trước vào chi phí, hạch toán:
Nợ: TK Trả lãi phát hành GTCG (SH 803).
Có: TK Chi phí chờ phân bổ (SH 388).
Tiến hành phân bổ giá trị chiết khấu:
Nợ: TK Trả lãi phát hành GTCG.
Có: TK Chiết khấu GTCG.
Phân bổ giá trị phụ trội để làm giảm chi phí trong kỳ:
Nợ: TK Phụ trội GTCG.
Có: TK Trả lãi phát hành GTCG.
Kế toán thanh toán GTCG đến hạn.
Sau khi làm các thủ tục, kế toán thu hồi các loại GTCG từ khách hàng, căn cứ vào chứng từ hạch toán:
Nợ: TK Mệnh giá GTCG.
Có: TK Thích hợp.
Đối với phương thức trả lãi sau.
Kế toán phát hành GTCG.
GTCG được phát hành ngang giá: Số tiền ngân hàng thu về = Mệnh giá.
Bút toán;
Nợ: TK Thích hợp.
Có; TK Mệnh giá GTCG.
GTCG được phát hành có chiết khấu:
Số tiền ngân hàng thu về = Tổng mệnh giá - Giá trị chiết khấu.
Bút toán:
Nợ: TK Thích hợp.
Nợ: TK Chiết khấu GTCG.
Có: TK Mệnh giá GTCG.
GTCG được phát hành có phụ trội:
Số tiền ngân hàng thu về = Tổng mệnh giá + Giá trị phụ trội.
Bút toán:
Nợ: TK Thích hợp.
Có: TK Phụ trội GTCG.
Có: TK Mệnh giá GTCG.
Kế toán tiền lãi và phân bổ giá trị phụ trội, chiết khấu:
Hàng tháng, kế toán tiến hành tính toán và phân bổ lãi phải trả dồn tích vào chi phí, hạch toán;
Nợ: TK Trả lãi phát hành GTCG.
Có: TK Lãi phải trả về phát hành GTCG (SH 492).
Tiến hành phân bổ giá trị phụ trội và chiết khấu giống như trường hợp phát hành GTCG trả lãi trước.
Kế toán thanh toán GTCG đến hạn.
Bút toán:
Nợ: TK Mệnh giá GTCG.
Nợ: TK Lãi phải trả về phát hành GTCG.
Có: TK Thích hợp.
Trường hợp khách hàng để GTCG quá hạn mà chưa đến thanh toán thì ngân hàng tính và trả thêm cho khách hàng theo lãi suất không kỳ hạn cho thời gian quá hạn. Gốc trên TK Mệnh giá GTCG vẫn giữ nguyên mà lãi không nhập gốc. Đối với phần lãi bổ sung này, kế toán sẽ ghi nhận vào chi phí:
Bút toán:
Nợ: TK Trả lãi phát hành GTCG.
Có: TK Thích hợp.
Chương 2: Thực trạng kế toán HĐV tại chi nhánh NHĐT&PT NGHỆ AN.
2.1. Tổng quan về hoạt động của chi nhánh NHĐT&PT NGHỆ AN.
2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội tác động đến hoạt động ngân hàng.
Năm 2007 đánh dấu nhiều sự kiện trọng đại của đất nước như Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 10, sự thay đổi về nhân sự Lãnh đạo cao cấp sau kỳ họp lần thứ 9 của Quốc hội khoá XI. Đặc biệt là ngày 7/11/2006, Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương Mại thế giới (WTO) đã mở ra cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng nhiều cơ hội và thách thức mới.
Việc mở rộng quy mô thương mại quốc tế, đầu tư FDI đòi hỏi phải có một hệ thống ngân hàng thích ứng để hỗ trợ. Các doanh nghiệp yêu cầu cung cấp tài chính tốt hơn, các công ty đa quốc gia cũng muốn có các dịch vụ tài chính trong nước hỗ trợ vốn đầu tư của mình. Điều này thúc đẩy các ngân hàng trong nước mở rộng quy mô và chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp trong nước. Với những đòi hỏi khách quan của nền kinh tế, bản thân hệ thống ngân hàng cũng phải chủ động điều chỉnh các cơ chế trong hoạt động ngân hàng theo các cam kết của WTO nhằm nâng cao năng lực tài chính; năng lực quản trị điều hành, thực hiện nghiệp vụ; đổi mới công nghệ, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ để nâng cao sức cạnh tranh.
Mặt khác, trong năm 2006, nền kinh tế nước ta phát triển ổn định và vững chắc, thu nhập quốc dân tăng 8,4 %, giá tiêu dùng tăng 6,6%, thị trường chứng khoán ngày càng sôi động; giá USD đầu năm biến động nhưng những tháng cuối năm lại ổn định; hệ thống văn bản luật pháp được hoàn thiện với tốc độ cao…Đây là cơ hội vàng cho sự ổn định và phát triển của hệ thống ngân hàng.
Tuy nhiên, trước yêu cầu hội nhập, cạnh tranh giữa các NHTM càng gay gắt. Bên cạnh sự ra đời hàng loạt ngân hàng trong nước thì còn có các ngân hàng nước ngoài sẽ thành lập tại Việt Nam, đó là những ngân hàng có điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, đội ngũ nhân sự có trình độ cao và có nhiều kinh nghiệm. Cạnh tranh làm cho lãi suất, phí giữa các NHTM và chi nhánh NHTM sát nhau hơn, các ngân hàng sẽ khó thu hút khách hàng hơn. Mặt bằng lãi suất tăng lên làm chi phí đầu vào cao, ảnh hưởng đến lợi nhuận. Mặt khác, giá vàng biến động mạnh; giá xăng dầu, điện than tăng lên, thị trường nhà đất vẫn đóng băng… Đó là những yếu tố gây bất lợi cho các NHTM quốc doanh.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (NHĐTN &PTVN) được thành lập theo nghị định số 177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng chính phủ, 43 năm qua NHĐT & PTVN đã có những tên gọi:
Ngân hàng kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957
Ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam từ ngày 24/4/1981
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
NHĐT N & PTVN là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước (tập đoàn) mang tính hệ thống thống nhất bao gồm hơn 112 chi nhánh và các Công ty trong toàn quốc, có 3 đơn vị liên doanh với nước ngoài, hùn vốn với 5 tổ chức tín dụng. Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của NHĐT & PTVN là phục vụ đầu tư phát triển, các dự án, các chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của ngân hàng phục vụ các thành phần kinh tế, quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp, tổng công ty. NHĐT & PTVN không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và quan hệ thanh toán với 50 ngân hàng trên thế giới. Đây là một ngân hàng chủ lực thực thi chính sách tiền tệ quốc gia và phục vụ đầu tư phát triển. Qúa trình 50 năm xây dựng và trưởng thành ngân hàng đã đóng góp đáng kể vào công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá nước nhà.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Nghệ An được thành lập vào ngày 27/5/1957, ban đầu có tên gọi là ngân hàng kiến thiết Nghệ An, sau đổi tên thành ngân hành đầu tư và xây dựng Nghệ An và đến bây giờ được mang tên là ngân hàng đầu tư và phát triển VN chi nhánh Nghệ An. Từ khi thành lập đến nay chi nhánh luôn cố gắng thực hiện đầy đủ các quyết định, công văn mà hội sở chính đã đưa ra, đóng góp đáng kể vào công cuộc xây dựng tỉnh nhà ngày càng ổn định và phát triển.
Với khởi điểm là một phòng nghiệp vụ thuộc Ty tài chính tỉnh Nghệ An, số lượng mới đầu là 9 cán bộ, cùng với sự ra đời và phát triển của hệ thống BIDV, Chi nhánh BIDV Nghệ An đã vượt qua bao khó khăn, thử thách không ngừng củng cố và phát triển để từng bước khẳng định vị trí của mình trong hệ thống BIDV Việt Nam. Trong quá trình hoạt động Chi nhánh đã bám sát và phục vụ tốt các công trình trọng điểm, mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương; đổi mới có hiệu quả trong việc đầu tư phát triển Nhà máy xi -măng Hoàng Mai, Xi-măng 12/9, Nhà máy Mía đường Sông Con...
Chi nhánh NHĐT & PT có trụ sở đặt tại 216 Lê Duẩn, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Mô hình tổ chức của Chi nhánh gồm: 15 phòng ban trong đó có 9 phòng chức năng, 6 phòng trực tiếp kinh doanh và 4 điểm giao dịch và 5 Chi nhánh khu vực (Chi nhánh Diễn Châu; Đô lương; Nghĩa Đàn; Quỳ Hợp; Hoàng Mai), tuy nhiên từ 01/11/2006 và 01/12/2006 thực hiện đề án tái cơ cấu về tổ chức và quản lý, 4 chi nhánh khu vực đã được nâng cấp thành Chi nhánh cấp 1 do vậy Chi nhánh BIDV Nghệ An chỉ còn một phòng giao dịch Diễn Châu, (Chi nhánh khu vực Diễn Châu chuyển thành phòng giao dịch) và Trung tâm tập huấn Cửa lò .
Tổng số cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh hiện nay là 214 người trong đó Đảng viên gồm 120 đồng chí, chiếm 56%; đoàn viên gồm 94 người, chiếm 44%.Trong hoạt động kinh doanh chi nhánh luôn coi cán bộ là nhân tố quyết định mọi thành công, vì vậy không ngừng nâng cao trình độ, chăm lo cải thiện đời sống, vật chất, tinh thần cho người lao động
2.1.3. Cơ cấu tổ chức.
1. Khối tín dụng gồm có:
- Các phòng tín dụng
- Phòng thẩm định và quản lý tín dụng
2. Khối dịch vụ khách hàng gồm có:
- Phòng thanh tóan quốc tế
- Các phòng dịch vụ khách hàng
- Phòng tiền tệ -kho quỹ
3. Khối quản lý nội bộ
- Phòng kế hoạch - Nguồn vốn
- Phòng tổ chức cán bộ
- Phòng hành chính - Quản trị
- Phòng tài chính - Kế toán
- Phòng điện toán
- Phòng kiểm tra nội bộ
4. Khối đơn vị trực thuộc gồm có: Các phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm.
Sơ đồ: Mô hình tổ chức của chi nhánh NHĐT &PT Nghệ An
Ban Giám Đốc
Phòng kiểm tra - kiểm soát nội bộ
Các đơn vị chức năng
Các đơn vị nghiệp vụ
Các phòng ban khác
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chính - kế toán
Phòng thẩm định & QLTD
Phòng kế hoạch và nguồn vốn
Phòng điện toán
Phòng TTQT
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng tổ chức cán bộ
Phòng tín dụng I
Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân
Các điểm giao dịch 1,2,3,5
Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
Phòng tín dụng II
Phòng tín dụng III
Chức năng, nhiệm vụ chính của các phòng ban
- Đầu mối đề xuất, tham mưu, giúp việc giám đốc chi nhánh xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, các biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc phạm vi của phòng, các văn bản hướng dẫn, pháp chế thuộc lĩnh vực được giao.
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác trong chi nhánh theo quy trình nghiệp vụ, chịu trách nhiệm về những ý kiến tham gia theo chức trách của phòng vào vấn đề nghiệp vụ và các vấn đề chung của chi nhánh.Lập kế hoạch chương trình, biện pháp, tiến độ chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao, trực tiếp thực hiện xử lý các nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được giao, theo đúng quy chế, thẩm quyền, quy trình nghiệp vụ, góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của toàn chi nhánh. Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, trung thực, an toàn và hiệu qủa trong phạm vi nhiệm vụ của phòng được giao, góp phần tích cực nâng cao hiệu qủa, an toàn hoạt động của toàn chi nhánh.
- Tổ chức lưu trữ hồ sơ quản lý thông tin, tổng hợp và lập báo cáo trong phạm vi nhiệm vụ nghiệp vụ của phòng để phục vụ quản lý Nhà nước, phục vụ quản trị và điều hành theo quy định của NHĐT & PTVN
- Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, đào tạo rèn luyện cán bộ về phong cách giao dịch văn minh lịch sự, nâng cao kỹ thuật nghiệp vụ để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng đáp ứng yêu cầu phát triển và giữ gìn tín nhiệm, tạo hình ảnh, ấn tượng tốt đẹp về NHĐT & PTVN, nghiên cứu đề xuất nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ và quản lý của phòng, thường xuyên tự kiểm tra quá trình thực hiện nghiệp vụ được phân công.
- Xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh, tuân thủ nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể, tham gia phong trào thi đua, góp phần xây dựng chi nhánh vững mạnh.Làm tốt công tác đào tạo cán bộ của phòng góp phần phát triển nguồn lực của chi nhánh.Thực hiện các nhiệm vụ khác được giám đốc chi nhánh giao.
NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Phòng tín dụng
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo đúng pháp quy và các quy trình tín dụng (tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, dự án, giới thiệu sản phẩm, phân tích thông tin, nhận hồ sơ, xem xét quyết định cho vay theo phân cấp ủy quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định cho vay, theo dõi thu đủ nợ, thu đủ lãi, đến khi tất toán hợp đồng tín dụng) trách nhiệm maketing tín dụng, tư vấn cho khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng, dịch vụ và các vấn đề có liên quan, quản lý hồ sơ tín dụng theo quy định, phối hợp với các phòng khác theo quy trình tín dụng, tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quy trình tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro theo chức năng, nhiệm vụ của phòng.
Phòng thẩm định và quản lý tín dụng
Là phòng trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định theo quy định của Nhà nước và các quy trình nghiệp vụ liên quan.Là phòng trực tiếp thực hiện yêu cầu về quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh theo quy trình, quy định của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và của chi nhánh
Phòng dịch vụ khách hàng
Là phòng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng (từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền rút tiền, thanh toán, chuyển tiền...). Trực tiếp thực hiện, xử lý, tác nghiệp và hạch toán các giao dịch với khách hàng và các dịch vụ khác...
Phòng thanh toán quốc tế
Thực hiện các giao dịch với khách hàng đúng quy trình tài trợ thương mại và hạch tóan kế toán những nghiệp vụ liên quan mà phòng thực hiện trên cơ sở hạn mức khoản vay, bão lãnh đã được phê duyệt, thực hiện nghiệp vụ phát hành bão lãnh đối ứng theo đề nghị của ngân hàng nước ngoài, thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế.
Phòng tiền tệ – kho quỹ
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tìên và quỹ nghiệp vụ (tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ có gía, vàng bạc đá quý, các tài sản do khách hàng gửi giữ hộ..). Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quỹ, phát triển các giao dịch ngân quỹ, phối hợp chặt chẽ với phòng dịch vụ khách hàng thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền mặt tại quầy, phục vụ thuận tiện, an toàn cho khách hàng giao dịch một cửa.
Phòng kế hoạch - nguồn vốn
Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu lớn và quản lý các hệ số an toàn theo quy định, tham mưu giúp việc cho giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn, chịu trách nhiệm hoàn tòan về quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cân đối vốn và kinh doanh tiền tệ theo quy chế, quy trình quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ.
Phòng tài chính - kế toán
Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tíêt, kế toán tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản, vốn, quỹ của chi nhánh theo đúng quy định của nhà nước và của ngân hàng. Thực hiện công tác hậu kiểm đối với toàn bộ hoạt động kế toán của chi nhánh bao gồm cả chi nhánh cấp 2, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm theo quy trình luân chuyển và kiểm soát chứng từ. Thực hiện kiểm soát, lưu trữ, bảo quản, bảo mật các loại chứng từ, sổ sách kế tóan theo quy định của Nhà nước.
Phòng điện toán
Trực tiếp quản lý mạng, quản lý hệ thống phân truyền truy cập, kiểm soát tại chi nhánh, tổ chức vận hành thiết bị tin học và các chương trình phần mềm được áp dụng tại chi nhánh theo đúng quy định, quy trình của NHĐT & PTVN.
Phòng tổ chức -hành chính
Trực tiếp thực hiện công tác hành chính văn phòng, theo đúng quy định. Thực hiện công tác hậu cần và chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện vật chất, đảm bảo an ninh cho hoạt động của chi nhánh, đảm bảo điều kiện làm việc và an tòan lao động của cán bộ công nhân viên, trực tiếp quản lý mua sắm, bảo qủan tài sản đảm bảo sử dụng có hiệu và tiết kiệm theo quy định.
Phòng kiểm tra nội bộ
Xây dựng chương trình giám đốc duyệt chương trình, kế hoạch, giải pháp kiểm tra nội bộ phù hợp với chương trình kế hoạch chung của hệ thống kiểm tra nội bộ của NHĐT & PTVN. Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ theo chương trình, giám sát việc thực hiện quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy trình ISO trong hoạt động kinh doanh, hoạt động công nghệ tại các đơn vị trong chi nhánh nhằm phát hiện kịp thời, ngăn chặn những sai sót trong hoạt động của chi nhánh.
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.1.4.1. Công tác HĐV.
Trong những năm qua, công tác HĐV của ngân hàng đã gặt hái được nhiều thành công với tốc độ tăng trưởng nhanh, kết quả như sau:
Bảng 1: Tình hình nguồn vốn của NHĐT&PT Nghệ An 2005 -2007.
Đơn vị: Triệu đồng.
Năm
Tổng nguồn vốn
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
2005
1.807.946
-
-
2006
2.042.357
234.411
+ 12,97%
2007
2.604.880
562.523
+ 27,54%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐT&PTNghệ An năm 2005-2007.
Biểu đồ: Tình hình nguồn vốn của ngân hàng
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng nguồn vốn của NHĐT&PT Nghệ An tăng trưởng mạnh qua các năm. Năm 2005, ngân hàng đã không ngừng mở rộng thị trường, tăng cường công tác HĐV, ứng dụng Marketing trong hoạt động của mình, tổ chức các dịch vụ tăng tiện ích cho khách hàng; do đó tổng nguồn vốn của ngân hàng đã đạt được 1807946 triệu đồng. Năm 2006 là năm thay đổi về cơ chế điều hành kế hoạch kinh doanh, là năm thực hiện triệt để chủ trương giảm mạnh tiền gửi TCTD của Tổng giám đốc, là năm huy động vốn khó khăn của các TCKT lớn. Tình hình nguồn vốn của chi nhánh có nhiều biến động: 6 tháng đầu năm nguồn vốn chưa đạt bằng mức đầu năm nhưng đến cuối năm tổng nguồn vốn đã tăng trưởng nhanh chóng, đạt 2042357 triệu đồng, tăng 12.97% so với năm 2005, vươn lên vị trí thứ 3 các NHĐT&PT có nguồn vốn cao nhất của hệ thống. Đặc biệt, mức VHĐ bình quân 1 cán bộ đã đạt gần 37 tỷ đồng/người, được xếp vào 1 trong 5 đơn vị NHN0 có số bình quân trên đầu cán bộ hàng đầu trong hệ thống. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn đạt 32% so với mức tăng chung của toàn ngành là 20.2%. So với kế hoạch được giao, tổng nguồn vốn đã vượt 339 tỷ đồng, tỷ lệ vượt 8.2%. Năm 2007 là năm thắng lợi vượt bậc của chi nhánh Nghệ An trên cả về tốc độ tăng trưởng, quy mô, cơ cấu nguồn vốn. Tổng nguồn vốn đạt 2604880 triệu đồng, tăng 562523 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng 27.54%. Đây là năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất, số lượng tăng nhiều nhất trong 50 năm hoạt động của chi nhánh Nghệ An.
Các đơn vị trực thuộc cũng đều làm tốt công tác HĐV. Các chi nhánh không ngừng phấn đấu để đạt được những mục tiêu đã đề ra,chính những nỗ lực không ngừng đó đã góp phần không nhỏ cho những thành tựu mà chi nhánh đã đạt được.
Để đạt được những kết quả như vậy, NHĐT&PT Nghệ An đã không ngừng phát triển mạng lưới, phát triển dịch vụ, tăng cường giao lưu mở rộng khách hàng mới và kiên quyết không để mất khách hàng cũ. Ưu tiên quỹ khen thưởng cho việc HĐV, xét khen thưởng đột xuất cho các cá nhân, đơn vị phát triển thêm khách hàng mới, tăng thêm nguồn vốn, đem lại hiệu quả kinh doanh cho Chi nhánh…
2.1.4.2. Công tác Tín dụng.
Nếu coi HĐV là đầu vào trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thì công tác tín dụng được coi là đầu ra của hoạt động này. Do đó,vấn đề mở rộng hoạt động tín dụng có vai trò rất quan trọng và ngày càng trở nên cấp thiết hơn đối với bất kì một ngân hàng nào.Nhận thức rõ được điều đó,ngay từ khi bắt đầu hoạt động,việc triển khai cho vay đối với khách hàng đã được quan tâm,các phòng nghiệp vụ đã xác định rõ định hướng đầu tư tín dụng đối với các thành phần kinh tế,từng loại hình doanh nghiệp. Xuất phát từ quan điểm an toàn tín dụng và hiệu quả kinh doanh đặt lên hàng đầu,trong 50 năm qua,chi nhánh đã triển khai thực hiện và đạt được những kết quả sau:
* Sử dụng vốn
Bảng 2. Tình hình sử dụng vốn Đơn vị: Tỷ đồng
2005
2006
2007
Sosánh 06/05
So sánh 07/06
Dư nợ ngắn hạn
668
724.3
785.4
8.4%
8.43%
Dư nợ trung & dài hạn
662
668.7
675.5
1.01%
1.01%
Tổng dư nợ
1330
1393
1461
4.74%
4.88%
Tỷ trọng dư nợ trên tổng TS
84.50%
73.56%
68.22%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm2005 -2007)
Bảng số liệu cho thấy dư nợ tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và có xu hướng giảm dần qua các năm.Năm 2005, 2006 và năm 2007 tỷ trọng này lần lượt là 84,5%; 73,56%; 68,22%.Trong điều kiện hiện nay, với khả năng của các ngân hàng thương mại trong nước thì cho vay vẫn là nghiệp vụ truyền thống và mang lại thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng, các dịch vụ của ngân hàng thường gắn liền với các hoạt động này. Để hướng tới hoạt động dịch vụ ngân hàng hiện đại, trong giai đọan trước mắt thì cho vay vẫn là hoạt động quan trọng nhất đối với các ngân hàng thương mại nói chung và chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Nghệ An nói riêng.
Trong 3 năm, trong bảng số liệu trên, tổng dư nợ tăng đều qua các năm.Năm 2005 tổng dư nợ là 1330 tỷ đồng, năm 2006 tổng dư nợ đạt 1393 tỷ đồng, tăng 4.74% so với năm 2005, đến năm 2007 tổng dư nợ đạt 1461 tỷ đồng, tăng 4,88% so với năm 2006.
Bảng số liệu trên cũng cho thấy dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ và tăng đều qua các năm. Năm 2005 dư nợ ngắn hạn là 668 tỷ đồng, năm 2006 là 724.3 tỷ đồng tăng 8.4% so với năm 2005, đến năm 2007 đạt 785.4 tỷ đồng tăng 8.43% so với năm 2006.
2.1.4.3. Công tác kinh doanh ngoại hối và phát triển sản phẩm dịch vụ.
Công tác kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế.
Bảng 3: Tình hình hoạt động KDNH và TTQT của NHN0 Nam Hà Nội.
Đơn vị: 1000 USD.
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Doanh số thanh toán quốc tế
111000
117000
163000
2
Doanh số mua bán ngoại tệ
168000
199000
217000
3
Thu phí dịch vụ
144
187
209
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHN0 Nam Hà Nội năm 2005 - 2007.
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế tăng trưởng đều qua các năm. Cụ thể, năm 2006 do tình hình tín dụng đầu năm không mở rộng được nên phần nào ảnh hưởng đến công tác thanh toán quốc tế, tuy nhiên doanh số hoạt động của bộ phận thanh toán quốc tế vẫn tiếp tục tăng trưởng, về số tuyệt đối tăng 6000 ngàn USD so với năm 2005, tốc độ tăng 5.4% phục vụ kịp thời các nhu cầu ngoại tệ của chi nhánh, thu phí dịch vụ vẫn tiếp tục tăng lên. Phát huy kết quả đạt được năm 2006 - đơn vị dẫn đầu hệ thống về kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế - năm 2007, chi nhánh Nam Hà Nội đã chú trọng phát triển công tác kinh doanh ngoại hối, thu hút khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng mọi nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho khách hàng hoạt động, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quan hệ thanh toán quốc tế, không để xảy ra trường hợp sơ suất đáng tiếc nào. Doanh số hoạt động tiếp tục tăng trưởng, thu phí dịch vụ tăng 12% so với năm 2006.
Công tác phát triển dịch vụ mới.
Nhận rõ vai trò quan trọng của sản phẩm dịch vụ trong Ngân hàng hiện đại và tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh, chi nhánh Nam Hà Nội đã có nhiều cố gắng thực hiện tốt các sản phẩm dịch vụ đã có như: Bảo lãnh, thanh toán Quốc tế, đại lý Western union, thanh toán điện tử, thẻ ATM, Ngân hàng đầu mối, Ngân hàng phục vụ dự án… Bên cạnh đó còn phát triển một số sản phẩm dịch vụ mới như: Hỗ trợ nghiệp vụ quản lý tài chính tập trung của Trung tâm chuyển tiền Bưu điện, thu hộ học phí của một số trường đại học, dịch vụ trả tiền lương qua thẻ ATM.
2.1.4.4. Kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh phản ánh nỗ lực của ngân hàng dưới tác động của nhiều nhân tố,ngân hàng thường xuyên theo dõi và phân tích các chỉ tiêu kết quả đáng chú ý để thấy rõ thành công và hạn chế trong hoạt động kinh doanh. Việc đánh giá kết quả đúng sẽ cho thấy lợi thế cũng như khó khăn mà ngân hàng phải đối đầu.Trong 50 năm qua,cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản than và sự giúp đỡ của NHĐT Việt Nam,chi nhánh đã từng bước khẳng định mình và đạt được kết quả sau:
Đơn vị: Triệu đồng
Kết quả kinh doanh
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng thu
183089
224.317
331.625
Tổng chi
162606
199.866
288.331
Lợi nhuận
20483
24.451
43294
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2005 – 2007
Theo số liệu của bảng trên, nhìn chung lợi nhuận của NHĐT&PT Nghệ An năm sau cao hơn năm trước. Năm 2007 lợi nhuận tăng lên 18843 triệu so với năm 2006 với tốc độ tăng 43%. Đây là dấu hiệu của sự tăng trưởng ổn định và bền vững trong kinh doanh của chi nhánh.
Để có được lợi nhuận cao như vậy thì trong những năm qua, chi nhánh luôn cố gắng để nâng cao các khoản thu nhập tạo tiền đề cho sự phát triển tiếp theo của ngân hàng trong những năm tới. Tuy gặp không ít trở ngại song nhờ sự chỉ đạo đúng hướng của ban lãnh đạo nên thu nhập của ngân hàng không ngừng tăng lên trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, trong năm 2007 tổng thu nhập tăng lên 107.308 triệu đồng so với 2006 với tốc độ tăng 47,84%. Để đạt được kết quả trên là do chi nhánh chuyển dịch theo hướng tăng dần các hoạt động dịch vụ để tăng các khoản thu phí bên cạnh các khoản thu truyền thống là hoạt động tiến dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Bên cạnh việc đặt ra thu nhập bằng cánh cung ứng các dịch vụ của mình cho khách hàng thì cùng lúc phải bỏ ra các khoản chi phí cho hoạt động đó, trong thời gian qua chi nhánh luôn thực hiện tốt việc theo dõi, kiểm soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi phí của mình.
Có thể thấy trong thời gian qua, tình hình kinh tế xã hội có nhiều biến động. Riêng trong lĩnh vực ngân hàng lãi suất USD trên thị trường diễn biến phức tạp, sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Nghệ An diễn ra gay gắt,thu nhập thực tế từ tiền gửi ngân hàng giảm thấp.Tất cả những điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Trong bối cảnh đó,lợi nhuận của ngân hàng vẫn không ngừng tăng lên quả là một thành tích đáng biểu dương.Thành quả đó là sự kết tinh của việc lãnh đạo,chỉ đạo sáng suốt của ban giám đốc và sự đoàn kết một lòng,nỗ lực phấn đấu của toàn thể công nhân viên,cùng với định hướng hoạt động kinh doanh đúng hướng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.Trong đó bộ phận kế toán huy động vốn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng lợi nhuận của ngân hàng.Sau đây khoá luận sẽ đi sâu vào phân tích thực trạng kế toán huy động vốn tại chi nhánh.
2.2. Thực trạng công tác kế toán HĐV tại chi nhánh NHĐT&PT Chi Nhánh Nghệ An.
2.2.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng.
2.2.1.1. Chứng từ sử dụng.
Chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An sử dụng các loại chứng từ tương tự như các ngân hàng khác và phù hợp với quy định chung của NHNN, đồng thời thuận tiện cho công tác kế toán. Chứng từ kế toán HĐV bao gồm nhiều loại để phục vụ cho công tác hạch toán và theo dõi nguồn vốn huy động.
Chứng chỉ tiền mặt: Giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, séc tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi.
Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
Các loại sổ tiết kiệm.
Các chứng từ này được in sẵn hoặc có mẫu riêng và phải đảm bảo đầy đủ nội dung theo quy định. Trường hợp sử dụng chứng từ in từ máy tính, kế toán giao dịch yêu cầu khách hàng kiểm tra trước khi ký và ghi đầy đủ họ tên trên chứng từ.
V._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31495.doc