LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ sản phẩm là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh, đặc biệt là những doanh nghiệp thương mại, nó đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất và cũng là khâu đầu tiên của quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, theo đó các doanh nghiệp sau mỗi quá trình sản xuất phải
37 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1969 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp hoàn thiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm gạch Kis của Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Vật liệu xây dựng Hùng Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiến hành việc bán sản phẩm để bù đắp lại một phần chi phi bỏ ra và đem về lợi nhuận cho doanh nghiệp để tiêp tục tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy không có tiêu dùng thì sẽ không có hoạt động sản xuất và cũng sẽ không có hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm bao gồm nhiều hoạt động khác nhau và có liên quan chặt chẽ với nhau như: hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường, xậy dựng mạng lưới tiêu thụ, tổ chức và quản lý hệ thống kho tàng, xây dựng chương trình bán hàng,… Muốn cho các hoạt động này có hiệu quả thì phải có những biện pháp và chính sách phù hợp để đẩy mạnh hoạt động tốc độ tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo cho hàng hóa của doanh nghiệp có thể tiếp xúc một cách tối đa với các khách hang mục tiêu của mình, để đứng vững trên thị trường và đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển vững mạnh.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiêu thụ sản phẩm, tập thể lãnh đạo và các cán bộ anh chị em trong Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh VLXD Hùng Phát luôn cố gắng ý thức rằng cần phải có những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty. Trong số các sản phẩm kinh doanh của công ty thì sản phẩm gạch Kis là sản phẩm chính mang lại doanh thu lớn nhất cho công ty và luôn được giành sự quan tâm đặc biệt trong việc xây dựng các chiến lược và chính sách hoàn thiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm này. Vì vậy, qua quá trình thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của Cô giáo – Thạc sĩ: Nguyễn thu Thủy và sự giúp đỡ của anh chị các phòng chức năng trong công ty cộng với những kiến thức đã tích lũy được cùng với sự nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài: “ Giải pháp hoàn thiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm gạch Kis của công ty TNHH sản xuất và kinh doanh VLXD Hùng Phát” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình, với mong muốn qua sự nghiên cứu của mình có thể phần nào giúp công ty tìm ra nhứng giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm gạch Kis nói riêng của công ty cũng như tất cả các sản phẩm nói chung của công ty.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung đề tài được chia thành 3 chương chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH sản xuất và kinh doanh VLXD Hùng Phát
Chương 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ gạch men Kis tại công ty TNHH sản xuất và kinh doanh VLXD Hùng Phát
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm gạch Kis tại công ty TNHH sản xuất và kinh doanh VLXD Hùng Phát
Em xin chân thành cám ơn Cô giáo và các anh chị em trong công ty TNHH sản xuất và kinh doanh VLXD Hùng Phát đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo em để em có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này!
Chương 1
Tổng quan về công ty TNHH sản xuất và kinh doanh VLXD Hùng Phát
I. Tổng quan về công ty TNHH sản xuất và kinh doanh VLXD Hùng Phát
1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Tên công ty: Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Vật liệu xây dựng Hùng phát.
- Giám đốc: Hoàng Văn Thắng
- Địa chỉ văn phòng công ty: 729 Giải phóng – Hoàng Mai – Hà Nội
- Điện thoại: 0436647655
- Fax: 0436649092
- Email: hungphat729gp@yahoo.com
- Loại hình doanh nghiệp: công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Vật liệu xây dựng Hùng phát được thành lập ngày 05 tháng 12 năm 2005, số đăng kí kinh doanh 0102023384 với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là kinh doanh vật liệu xây dựng và thiết bị vệ sinh.
Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh VLXD Hùng phát là một đơn vị kinh doanh thương mại, hạch toán độc lập, có con dấu riêng và hoạt động theo hình thức công ty TNHH.
Chỉ mới bước vào kinh doanh được 4 năm, với tuổi đời non trẻ so với các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực, thế nhưng công ty đã gặt hái được nhiều thành công. Từ chỗ doanh thu ban đầu là 3.493.055.415( năm 2006) đã tăng lên 20.789.139.961( năm 2009), tăng 5.96 lần,từ con số 10 nhân viên nay đã tăng lên 26 nhân viên trong đó 16 nhân viên làm việc tại văn phòng và kho hàng, số còn lại là nhân viên thị trường và vận chuyển hàng hoá đến khách hàng.
Thương trường cũng như chiến trường, môi trường kinh doanh thời mở cửa với sự cạnh tranh gay gắt, công ty đã gặp không ít khó khăn trong những ngày đầu mới thành lập. Tuy nhiên, với sự lãnh đạo sáng suốt và sự tận tâm của tập thể nhân viên, công ty đã từng bước đi lên và dần khẳng định mình trên thương trường. Thị trường tiêu thụ của công ty cũng đã được mở rộng ra toàn Miền Bắc.
Trong tương lai, công ty TNHH sản xuất và kinh doanh VLXD Hùng phát hướng tới mở rộng thị trường tiêu thụ và quyết tâm trở thành nhà phân phối vật liệu xây dựng, thiết bị vệ sinh có tên tuổi trong tâm trí khách hàng.
2. Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu
2.1. Chức năng
Công ty có chức năng phân phối các sản phẩm thiết bị vệ sinh và vật liệu xây dựng cho các đại lý, các cửa hàng và các hộ gia đình trên khu vực Hà nội và toàn Miền Bắc.
2.2 Nhiệm vụ
- Nghiên cứu thị trường và căn cứ vào nguồn lực của mình để lập kế hoạch kinh doanh.
- Trực tiếp mua hàng hoá và thực hiện việc tiêu thụ hàng hoá thông qua các đại lí, cửa hàng hoặc trực tiếp đến người tiêu dùng trong toàn Miền Bắc.
- Duy trì thị trường đang có và phát triển thị trường mới.
- Sử dụng nguồn vốn có hiệu quả và đầu tư đúng mục đích.
- Tuân thủ luật pháp và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
2.3. Mục tiêu
- Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận: 120%
- Mở rộng thị trường, khai thác hiệu quả thị trường hiện tại.
- Trở thành nhà phân phối hàng đầu trong lĩnh vực vật liệu xây dựng và thiết bị vệ sinh trên thị trường Miền Bắc và hướng tới cả thị trường cả nước
II. Cơ cấu tổ chức và quản lý hoạt động trong công ty
Bộ máy quản lí của công ty được thực hiện theo mô hình quản lí trực tuyến, đứng đầu điều hành là giám đốc, bên dưới là các phòng, ban chức năng.
Sơ đồ bộ máy tổ chức
Giám đốc
Phòng tổ chức
Phòng kế toán tổng hợp
Phòng kinh doanh
Bộ phận kho hàng
Giám đốc: Là thành viên sáng lập công ty, chỉ đạo điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty, ban hành các quy định, quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Phòng tổ chức:
Tham mưu cho giám đốc công ty về tổ chức bộ máy kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty.
Quản lý hồ sơ lý lịch của cán bộ nhân viên toàn công ty.
Giải quyết về chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi miễn, kỷ luật, khen thưởng, …
Duy trì thực hiện nội quy, nội vụ cơ quan, giờ giấc làm việc, giữ gìn an toàn và vệ sinh sạch sẽ nơi làm việc.
Quản lý tài sản: Đất đai, thiết bị, dụng cụ làm việc, sinh hoạt tai trụ sở của công ty và các dụng cụ do công ty cấp cho các phòng ban.
Phòng kinh doanh:
Chức năng: Phòng kinh doanh vật liệu xây dựng và thiết bị vệ sinh của công ty là một bộ phận trong cơ cấu bộ máy của công ty có các chức năng sau:
- Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh các sản phẩm vật liệu xây dựng và thiết bị vệ sinh của công ty.
- Đảm bảo cho quá trình kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn vốn, tiết liệm chi phí kinh doanh và đem lại lợi ích kinh tế cho công ty.
Nhiệm vụ:
- Lập và triển khai thực hiện kế hoạch cung ứng và tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây dựng và thiết bị vệ sinh của công ty.
- Tư vấn cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc tiêu thụ sản phẩm.
- Nghiên cứu thị trường, tích cực tìm kiếm khách hàng; tìm kiếm và mở rộng thị trường hiện tại của công ty.
- Lập kế hoạch mua bán và lưu chuyển sản phẩm.
- Tổ chức mua và bán sản phẩm.
- Đảm bảo thu hồi vốn theo tiến độ đã cam kết.
Phòng kế toán:
Chức năng:
- Tham mưu giám đốc về việc thực hiện công tác tài chính kế toán của công ty.
- Thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê, các quy định điều lệ, quy chế quản lý tài chính, hạch toán kinh doanh và các quy định hiện hành khác.
- Kiểm tra tính pháp lý của các hợp đồng kinh tế, phối hợp với phòng kinh doanh và các phòng ban trực thuộc quyết toán các hợp đồng kinh tế.
- Tuân thủ theo quy chế tài chính của công ty và các chế độ tài chính nhà nước ban hành.
Nhiệm vụ:
- Tổ chức hạch toán kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tổng hợp các kết quả kinh doanh, lập các báo cáo tài chính kế toán, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện quá trình quản lý tài chính tại công ty, đảm bảo theo dõi đầy đủ mọi quá trình sử dụng vốn và tài sản của công ty.
- Tham mưu cùng ban giám đốc xét duyệt các kế hoạch chi phi cho các phòng ban, thực hiện các báo cáo định kỳ, các báo cáo tài chính của công ty.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Bộ phận kho hàng:
- Thực hiện nhiệm vụ xuất, nhập hàng hoá và bảo quản các sản phẩm kinh doanh.
- Chịu trách nhiệm ghi chép đầy đủ và thực hiện chế độ sổ sách, chế độ kế toán.
Nhìn chung, đây là một mô hình tổ chức gọn, nhẹ phù hợp với quy mô của công ty là một công ty nhỏ.
III. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH sản xuất và kinh doanh VLXD Hùng Phát trong những năm gần đây
1. Doanh thu
Bảng 1: Doanh thu
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
3.360.292.376
(100 %)
3.005.170.195
(89.4%)
13.620.616.795
(453.2%)
19.986.079.366
(146.7%)
Doanh thu từ hoạt động tài chính
1.412.266
(100%)
3.252.877
(230.3%)
5.342.727
(151.5%)
10.007.870
(187.3%)
Thu nhập khác
116.630.400 (100%)
408.925.695
(350.6%)
459.111.338
(122.3%)
984.667.433
(214.5%)
(Nguồn: Phòng Kế toán tổng hợp)
Nhận xét:
Doanh thu tăng giảm không ổn định: Năm 2007 giảm 383.738.900 VNĐ so với năm 2006. Các năm về sau doanh thu tăng khá mạnh. Năm 2008 tăng gấp 4,56 lần so với năm 2007 ; năm 2009 tăng 1,47 lần so với năm 2008 đưa doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty từ 3.493.055.415 VNĐ năm 2006 lên tới 20.789.139.961 VNĐ năm 2009.
2. Chi phí
Bảng 2: Chi phí
ĐVT: VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
Giá vốn hàng bán
2786848346
2492914237
11776955944
17056718527
Chi phí bán hàng
14008695
23442546
90270975
127722216
Chi phí quản lí doanh nghiệp
187189216
188266223
1147816740
1523272179
Chi phí khác
3064413
3064413
(Nguồn: Phòng Kế toán tổng hợp)
Nhận xét: Chi phí kinh doanh tăng theo việc mở rộng kinh doanh. Giá vốn hàng bán năm 2009 tăng 6.1 lần so với năm 2006, theo đó chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp cũng tăng nhưng không tăng nhiều
3. Lợi nhuận
Bảng 3: Lợi nhuận
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Lợi nhuận sau thuế
367.716.589
534.544.321
800.222.091
1.702.483.001
Tỉ lệ %
100
145.4
149.7
212.75
( Nguồn: Phòng Kế toán tổng hợp)
Nhận xét:
Lợi nhuận liên tục tăng: Năm 2007 tuy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có giảm so với năm 2006 nhưng do thu nhập khác tăng nên lợi nhuận năm 2007 vẫn cao hơn năm 2006 tới 1,45 lần.
Ta có báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua như sau:
Bảng 4:Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2009
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
3.493.055.415
3.109.316.515
14.186.768.031
20.789.139.961
Các khoản giảm trừ (03=04+05+06+07)
03
132.763.039
104.146.320
566.151.236
803.060.595
Chiết khấu thương mại
04
Giảm giá
05
Hàng bán bị trả lại
06
132.763.039
104.146.320
566.151.236
803.060.595
Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tr/t phải nộp
07
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-03)
10
3.360.292.376
3.005.170.195
13.620.616.795
19.986.079.366
Giá vốn hàng bán
11
2.786.848.346
2.492.914.237
11.776.955.944
17.056.718.527
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11)
20
573.444.030
512.255.958
1.843.660.581
2.929.360.839
Doanh thu hoạt động tài chính
21
1.412.266
3.252.877
5.342.727
10.007.870
Chi phí tài chính
22
Trong đó: chi phí lãi vay
23
Chi phí bán hàng
24
14.008.695
23.442.546
90.270.975
127.722.216
Chi phí quản lí doanh nghiệp
25
187.189.216
188.266.233
1.147.816.740
1.523.272.179
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
373.658.385
303.800.066
610.915.863
984.667.433
Thu nhập khác
31
116.630.400
408.925.695
459.111.338
984.667.433
Chi phí khác
32
3.064.413
3.064.413
Lợi nhuận khác (40=31-32)
40
116.630.400
408.925.695
456.046.925
981.603.020
Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40)
50
490.288.785
712.725.761
1.066.962.788
2.269.977.334
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
51
122.572.196
178.181.440
266.740.697
567.494.333
Lợi nhuận sau thuế (60=50-51)
60
367.716.589
534.544.321
800.222.091
1.702.483.001
(Nguồn: Phòng Kế toán tổng hợp)
Chương 2
Thực trạng hoạt động tiêu thụ gạch men Kis tại công ty TNHH
sản xuất và kinh doanh VLXD Hùng Phát
Một số nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm gạch Kis tại công ty
1. Sản phẩm và thị trường
1.1. Sản phẩm
Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh VLXD Hùng hùng phát chuyên kinh doanh vật liệu xây dựng và thiết bị vệ sinh, thực hiện chức năng như một doanh nghiệp thương mại: mua hàng trực tiếp từ các công ty, nhà máy rồi thực hiện khâu tiêu thụ trên thị trường và hưởng lợi nhuận từ phần chênh lệch giá và chiết khấu của công ty phía sản xuất.
Các sản phẩm của công ty hiện nay đều là những sản phẩm thiết yếu trong quá trình tạo dựng những ngôi nhà, khu chung cư, các văn phòng…
Với nhu cầu xây dựng đang ngày càng mạnh mẽ, nhu cầu thẩm mỹ thay đổi hằng ngày, người dân từng bước quan tâm hơn nữa đến việc làm đẹp căn nhà của mình là triển vọng cho sự phát triển của công ty.
Các sản phẩm được phân phối bởi Hùng Phát đa dạng, phong phú về mẫu mã, chủng loại, sản phâm cao cấp đến từ nhiều quốc gia khác nhau đem lại nhiều sự lựa chọn cho khách hàng.
Dưới đây là một số sản phẩm kinh doanh chính:
Gạch men lát nền và ốp tường mang nhãn hiệu Kis của Công ty Cổ phần gạch men CHANG YIH
Bảng 5: Sản phẩm gạch men Kis
Chủng loại
Qui cách
Ốp tường
25×50
Lát nền
25×25
Ốp tường
30×45
Ốp tường
30×60
Ốp tường
30×90
Lát nền
30×30
Lát nền
60×60
Các thiết bị vệ sinh và phụ kiện rời: Các thiết bị vệ sinh và phụ kiện mà công ty kinh doanh chủ yếu là sản phẩm mang nhãn hiệu của các công ty nổi tiếng như sản phẩm của ARISTON, LINAX, FUNIKI….
Bảng 6: Danh mục các thiết bị vệ sinh và phụ kiện
STT
Tên sản phẩm
Ký hiệu
1
Bình VI/HP 15L
2
Bình HP 20L
3
Bình VI/HP 30L
4
Xịt PIZANO A7
5
Xịt PIZANO A9
6
Xịt FRORIEN
7
PK PIZANO
8
PK PIZANO 6
9
PK ROMA
10
PK KAZINAX
11
PK FRORIEN INOX
12
Ruột bình 15L ( sợi đốt )
13
Ruột bình 30L ( sợi đốt)
14
Ruột bình 50l ) sợi đốt )
15
Van một chiều
16
Dây chống giật
17
Rơle
18
Phụ kiện cần gạt trước
PKG2
19
Phụ kiện 1 nhấn tròn
PKN1
20
Phụ kiện 2 nhấn D-E
PKN2
21
Phụ kiện bệt liền khối 2 nhấn
PKLKN2
22
Nắp bàn cầu
HA- 03
23
Nắp hơi
HA- 05
24
Thân bệt
B2
25
Thân bệt
B3
26
Thân bệt LI-01
LI-012
27
Thân bệt RI-50
RI-502
28
Thân bệt RI-51
RI-512
29
Két K2 gạt trước ( không nắp )
K22
30
Két K2 một nhấn ( không nắp )
K23
31
Két K2 hai nhấn ( không nắp )
K26
32
Két K5 hai nhấn ( không nắp )
K56
33
Két RI-50 hai nhấn ( không nắp )
KI-502E
34
Két RI-51 hai nhấn ( không nắp)
KI-512E
35
Nắp két K2 gạt trước
NK22
36
Nắp két K2 một nhấn
NK23D
37
Nắp két K2 hai nhấn
NK26
38
Nắp két K5 hai nhấn
NK56
39
Nắp két RI-502 hai nhấn
NKI-502E
40
Nắp két RI-51 hai nhấn
NKI-512E
41
Nắp két LI-012E
NKLI-012E
1.2. Thị trường
Bảng 7: Bảng cơ cấu thị trường phân chia theo doanh thu thuần
ĐVT: VNĐ
Thị trường
Năm
Tổng doanh thu thuần
Hà nội
Các tỉnh lân cận
Số tuyệt đối
Tỉ lệ %
Số tuyệt đối
Tỉ lệ %
2006
3.360.292.376
2.486.616.358
74
873.676.018
26
2007
3.005.170.195
2.043.515.733
68
961.654.462
32
2008
13.620.616.795
8.308.576.242
61
5.312.040.548
39
2009
19.986.079.366
10.792.482.850
54
9.193.596.506
46
Biểu đồ tổng doanh thu theo doanh thu thuần
Nhận xét: Nhìn vào bảng trên ta thấy, thị trường Hà nội là thị trường mang lại doanh thu lớn nhất, chiếm tới hơn một nửa trong tổng số doanh thu của công ty. Đặc biệt, trong năm đầu tiên sau khi thành lập, thị trường Hà nội chiếm hầu như toàn bộ doanh thu của công ty, những năm về sau, khi cạnh tranh ngày càng gay gắt, công ty đã mở rộng thị trường của mình sang các tỉnh lân cận hơn nữa và thu được thành công, doanh thu thị trường Hà nội giảm tỉ lệ từ 74% xuống còn 46%.
2. Lao động
Cơ cấu và số lượng lao động trong công ty
Bảng 8: Cơ cấu nguồn lao động trong công ty:
STT
Phòng
Số CNV
(người)
Giới tính
Trình độ
Nam
Nữ
Loại
Tỉ lệ %
Số lượng
Tỉ lệ %
Số lượng
Tỉ lệ %
1
Giám đốc
1
1
100
Đại học
100
2
Phòng kế toán
3
3
100
Đại học: 1
33.3
Cao đẳng: 2
66.7
3
Phòng kinh doanh
13
9
69.2
4
30.8
Đại học: 2
15.4
Cao đẳng: 3
23
Trung cấp: 8
61.6
4
Phòng tổ chức
4
2
50
2
50
Đại học: 1
25
Cao đẳng: 2
50
Trung cấp: 1
25
5
Bộ phận kho
5
4
80
1
20
Đại học: 1
20
Cao đẳng: 2
40
Trung cấp: 2
40
Nhận xét:
Dựa vào bảng cơ cấu lao động các phòng ban trong công ty ta có thể thấy tỉ lệ lao động giữa các phòng ban có sự chênh lệch. Nguyên nhân xuất phát từ chức năng nhiệm vụ của công ty với hoạt động chủ yếu là chức năng thương mại, do đó bộ phận kinh doanh của công ty chiếm đa số, trong đó nam chiếm đa số do yêu cầu công việc cần đi lại nhiều, vận chuyển hàng hoá.
Trình độ lao động cũng có sự khác biệt,bộ phận quản lí có trình độ cao hơn, đều tốt nghiệp đại học, có khả năng quản lí, theo sát hoạt động của công ty. Với các công việc mang nặng tính chân tay thì trình độ của người lao động là thấp hơn rất nhiều.
Tuyển dụng nhân sự:
Hoạt động tuyển dụng được thực hiện khi công ty có nhu cầu và được thực hiện một cách bài bản thông qua kiểm tra, phỏng vấn, sát hạch, thử việc…
Công ty hoạt động theo chế độ làm việc 8 tiếng một ngày, tuần làm 6 ngày, các ngày lễ, ốm đau…đều được hưởng theo chế độ hiện hành. Người lao động được đóng bảo hiểm theo luật, có nội quy, quy định cho người lao động như mặc áo đồng phục, kỉ luật khi đi làm không đúng giờ, nghỉ không phép…
Chế độ tiền lương:
- Lương:
Bảng 9: Mức lương bình quân tính qua các năm
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng số lao động
10
10
18
26
Mức lương bình quân/tháng
1.300.000
1.500.000
2.500.000
3.000.000
Nhận xét: Nhìn vào bảng trên ta thấy, mức lương cơ bản của người lao động trong công ty có sự tăng lên đáng kể. Năm 2008 tăng 166.7 % so với năm 2007 cho thấy sự phát triển vượt bậc của công ty.
Nhân viên kinh doanh ngoài mức lương chính còn được hưởng lương theo doanh số.
- Thưởng: Dựa vào kết quả lao động của nhân viên cuối tháng và kết quả kinh doanh cuối năm của công ty để tính thưởng. Như trong năm 2009, thu nhập bình quân của một nhân viên là khoảng 6.000.000 VNĐ / tháng.
- Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội được tính theo quy định của Nhà nước.
Công ty luôn tạo mọi điều kiện cho người lao động được làm việc và hưởng thu nhập xứng đáng.
3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
- Văn phòng công ty đặt tại 729 Đường Giải Phóng Quận Hoàng Mai Hà Nội.
Văn phòng có diện tích vào khoảng 350m2, tầng 1 là nơi trưng bày một số sản phẩm chính mà công ty kinh doanh và là nơi đón tiếp khách hàng, tầng 2 và tầng 3 là nơi làm việc của nhân viên công ty.
- Kho hàng: Tổng kho Xi măng đặt tại Ngõ 1 – Phan Đình Giót – Quận Hoàng Mai – Hà Nội, trong đó gồm 2 kho bộ phận là 01 kho thiết bị vệ sinh và 01 kho vật liệu xây dựng.
- Phương tiện vận chuyển gồm có 02 ôtô với trọng tải 1,25 tấn và 0,5 tấn được đầu tư nhằm đảm bảo cho hoạt động vận chuyển sản phẩm đến tay khách hàng được nhanh chóng.
- Trang thiết bị: Văn phòng công ty được trang bị hệ thống máy tính, điều hoà và một số thiết bị bảo quản hàng hoá trong kho.
Bảng 10: Số lượng thiết bị
STT
Phòng
Máy tính
Điều hoà
1
Giám đốc
1
1
2
Tổ chức
2
1
3
Kinh doanh
2
1
4
Kế toán
2
1
5
Kho
1
0
Các phòng cũng được trang bị đầy đủ điện thoại, một máy fax và một máy photocopy dùng chung. Hệ thống máy tính được nối mạng internet giúp trao đổi và tìm hiểu thông tin nhanh chóng kịp thời.
Ngoài ra, phục vụ cho công tác kế toán và hỗ trợ thủ quỹ, công ty còn trang bị một máy đếm tiền và một máy soi tiền.
4. Tài sản và nguồn vốn
Bảng 11: Tài sản và nguồn vốn
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
5389155700
7670469006
7932540035
9006613792
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
304206248
478936248
641689248
634442248
Vốn lưu động
2307017477
3696097995
3712682673
4287627885
Vốn chủ sở hữu
3386344471
4453307259
4861546610
5353428155
(Nguồn: Phòng Kế toán tổng hợp)
Nhận xét: Do công ty là một công ty thương mại nên tài sản lưu động và vốn lưu động chiếm tỉ lệ lớn trong tổng số tài sản và nguồn vốn của công ty. Nhìn vào bảng trên ta thấy tài sản và nguồn vốn đều tăng qua các năm.
Năm 2009, tài sản lưu động tăng 167%; tài sản cố định tăng 206,8%; vốn lưu động tăng 185,9% và vốn chủ sở hữu tăng 158% so với năm 2006
II. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm gạch Kis tại công ty TNHH sản xuất và kinh doanh VLXD Hùng Phát
Sơ lược về hoạt động tiêu thụ sản phẩm gạch Kis tại công ty
1.1. Quy trình tiêu thụ sản phẩm nói chung cũng như sản phẩm gạch Kis nói riêng tại công ty và cách thức phân phối
Quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty được mô tả theo sơ đồ sau:
Nhà sản xuất
Công ty TNHH SX và KD VLXD Hùng Phát
Bán buôn
Bán lẻ
Hệ thống siêu thị
Hệ thống đại lí
Các cửa hàng
Người tiêu dùng trực tiếp
Hoạt động tiêu thụ được tiến hành qua hai kênh chủ yếu:
- Kênh bán buôn: Công ty kí kết các hợp đồng bán buôn với các đại lí và hệ thống siêu thị trên địa bàn Hà nội và các tỉnh phía Bắc.
- Kênh bán lẻ: Bán hàng cho các cửa hàng vật liệu xây dựng và thiết bị vệ sinh hoặc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng khi họ đến với công ty. Hình thức này chủ yếu áp dụng cho địa bàn Hà Nội.
Với mỗi kênh bán hàng khác nhau công ty có chính sách về giá cả, chương trình khuyến mại khác nhau.
Việc tìm kiếm các hợp đồng mua bán hàng hoá với các đại lí, các siêu thị lớn thường đựơc tổ chức thực hiện chặt chẽ bởi phòng kinh doanh. Với các cửa hàng, người tiêu dùng trực tiếp thì được thực hiện thông qua nhân viên thị trường. Họ được phân chia theo khu vực địa lí tức hoạt động trên một địa bàn nhất đinh, được giao doanh số. Công việc của nhân viên thị trường là nắm bắt thông tin khách hàng trên địa bàn của mình, tiếp xúc với họ tìm hiểu về nhu cầu của họ, ghi đơn hàng, tiến hành giao hàng và thanh toán.
Như chúng ta biết thì hoạt động mua hàng hay tạo nguồn thường ít được quan tâm hoạt động bán hàng nhưng nó lại đóng một vai trò quan trọng trong việc mang lại lợi nhuận kinh doanh cho doanh nghiệp. Bán hàng có nghĩa là tạo ra nhu cầu hàng hoá một cách có hệ thống thì mua hàng là đình hoãn các nhu cầu đó một cách có điều kiện.
Ở công ty TNHH sản xuất và kinh doanh VLXD Hùng Phát thì việc mua hàng diễn ra theo từng thời điểm và từng đối tượng mặt hàng cụ thể. Căn cứ theo diễn biến của thị trường và doanh số bán ra của từng mặt hàng mà công ty tiến hành mua hàng theo hình thức nhất định. Có thể mua theo nhu cầu hoặc theo hợp đồng.
Công ty tiến hành kí hợp đồng theo hình thức gối đầu, tức là khi hợp đồng này thực hiện gần xong thì kí tiếp hợp đồng khác nhằm bảo đảm hàng hoá cung ứng cho khách hàng và quay vòng vốn nhanh.
Kết quả tiêu thụ sản phẩm gạch Kis của công ty TNHH sản xuất và kinh doanh VLXD Hùng Phát trong những năm gần đây
Cơ cấu sản phẩm gạch Kis tại công ty
Bảng 12: Cơ cấu sản phẩm gạch Kis
CHỦNG LOẠI
QUY CÁCH
MÃ HÀNG
Ốp tường
25x50
K52000, K52000Y, K52001Y, K52002, K52003, K52005, K52006, K52007, K52008, K52010,
K52806, K52802
Lát nền
25x25
K25000, K25003, K25006
K25800, K25802, K25806, K25808
Ốp tường
30x45
K45000, K45001, K45002, K45003, K4505,K45006
K45803, K45806
Ốp tường
30x60
K63000,K63000Y, K63001, K63002, K63003
K63005, K63006Y, K63007, K63008, K63010, K63012
K63803, K63808, K63810, K63811
Ốp tường
30x90
K93000, K93000Y, K93001, K93002, K93003, K93006, K93010, K93011, KJ93001, KJ93002, KJ93003, KJ93005, KJ93006, KJ93008
K93803, K93808
Lát nền
30x30
K3006Y, K33000Y, K33001Y, K33002Y, K33006Y, K33007Y, K33012Y, K32002Y, K32005Y, K32006Y, K30002F, K33005F, K33010F, K30011F
K30803F, K33803F K33810F, K33811F
K35806Y, K33808Y
Lát nền
60x60
K60001A, K60001B, K60001D, K60001F, K60003A, K60003B, K60003C, K60005D, K60006A, K60007A,K60007B
K60001C, K60001E, K60003D, K60005A, K60007C
Ghi chú:
Gạch ốp 25x50: 12 viên/1 thùng = 1.5m2( 8 viên/1m2)
Gạch ốp 30x45: 10 viên/1 thùng = 1.35m2( 7.4 viên/1m2)
Gạch ốp 30x60: 8 viên/1 thùng = 1.44m2( 5.5 viên/1m2)
Gạch ốp 30x90: 5 viên/1 thùng =1.35m2(3.7 viên/1m2)
Gạch lát 25x25: 20 viên/1 thùng =1.25m2(16 viên/1m2)
Gạch lát 30x30: 12 viên/1 thùng =1.08m2(11.11 viên/1m2)
Gạch lát 60x60: 4 viên/1 thùng =1.44m2( 2.78 viên/1m2)
Kết quả và cơ cấu thị trường tiêu thụ của sản phẩm gạch Kis tại công ty trong những năm gần đây
Bảng 13: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm gạch Kis
ĐVT:VNĐ
Năm
Tổng doanh thu
Doanh thu sản phẩm gạch KIS
% Doanh thu sản phẩm gạch KIS/ Tổng doanh thu
2006
3.360.292.376
1.142.847.686
34%
2007
3.005.170.195
1.287.373.498
42,8%
2008
13.620.616.790
4.093.875.822
30,1%
2009
19.986.079.356
6.382.742.821
31,9%
Trong đó thị trường tiêu thụ sản phẩm gạch Kis như sau:
Bảng 14: Cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm gạch Kis
ĐVT: VNĐ
TT
Năm
Hà nội
Các tỉnh lân cận
Doanh thu
Tỉ lệ ( % )
Doanh thu
Tỉ lệ ( % )
2006
948.563.579
83
194.284.107
17
2007
991.277.593
77
296.095.905
23
2008
2.742.896.801
67
1.350.979.021
33
2009
3.765.818.264
59
2.616.924.557
41
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng doanh thu của sản phẩm gạch Kis luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty. Trong đó thị trường Hà nội chính là thị trường lớn nhất mà sản phẩm gạch Kis tiêu thụ. Tuy nhiên, ngày nay xu hướng phát triển của các tỉnh lân cận là rất lớn, trong khi đó việc thị trường Hà nội đang dần trở nên bão hòa thì công ty đang có những chính sách thay đổi trong việc tiêu thụ sản phẩm gạch Kis. Cụ thể, năm 2006 thì doanh thu tại thị trường Hà nội chiếm tới 83% trong tổng doanh thu sản phẩm gạch nhưng đến năm 2009 thì doanh thu tại thị trường Hà nội chỉ chiếm 59%. Qua đó chúng ta có thể thấy được những hướng đi đúng đắn trong chính sách phát triển tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Thực trạng hoạt động tiêu thụ gạch Kis tại công ty
3.1. Chính sách tiêu thụ
Một số chính sách bán hàng:
- Vận chuyển:
Với khu vực nội thành Hà Nội: hỗ trợ vận chuyển đến cửa hàng.
Với khu vực ngoại thành, các tỉnh: hỗ trợ vận chuyển đến bến xe, giao hàng theo xe do khách hàng chỉ định.
- Thanh toán:
Thanh toán ngay được giảm giá từ 05% đến 10% tuỳ thuộc vào từng mặt hàng.
- Với các đại lí có những chính sách như giá ưu đãi, khuyến mại, thưởng, quà tặng....
Dịch vụ sau bán hàng:
Sau khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng, công ty có các chương trình bảo hành sản phẩm, dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng giúp tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình sử dụng sản phẩm cho người tiêu dùng và tạo niềm tin về sản phẩm, về công ty.
Một số dịch vụ được cung cấp bởi nhà cung ứng, công ty sẽ là người trung gian bảo đảm quyền lợi cho khách hàng.
3.2. Khách hàng
Khách hàng của công ty chủ yếu là khách hàng bán buôn, đó là các đại lí, các cửa hàng bán vật liệu xây dựng. Khách hàng lẻ chiếm thị phần nhỏ, họ là các hộ gia đình có nhu cầu xây dựng
III. Đánh giá về hoạt động tiêu thụ sản phẩm gạch Kis của công ty TNHH sản xuất và kinh doanh VLXD Hùng Phát
Ưu điểm
Qua sự phân tích tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua có thể nhận thấy công ty đã đạt được những sự cố gắng nhất định như sau:
Định hướng chiến lược đúng đắn, công ty ngày càng được mở rộng, tài sản và nguồn vốn tăng lên trong suốt những năm kinh doanh vừa qua.
Thích nghi với môi trường kinh doanh và ngày càng đứng vững trên thị trường.
Coi trọng thị trường Hà nội, lấy thị truờng Hà nội làm bàn đạp để tiến sang các thị trường khác là một huớng đi đúng đắn.
Chính sách bán hang đa dạng như bán hàng theo nhóm, bán hàng tiếp cận…chính sách giá cả linh hoạt…thu hút được khách hàng đến với công ty.
Họp hàng tháng, hàng quý định kì và những cuộc họp đột xuất khi có vấn đề đã giúp công ty thu thập được ý kiến từ những nhân viên trong công ty, cho họ được tham gia vào mọi công việc và phát huy tính sáng tạo của họ nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ.
Khá chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực của công ty, cử người đi học nâng cao, tạo điều kiện về thời gian cho những nhân viên muốn đi học thêm…chính sách lương thưởng rõ rang khuyến khích người lao động nhiệt tâm với công việc.
Nhược điểm
Thị trường còn nhỏ hẹp, tuy đã mở rộng thị trường ra toàn miền bắc nhưng chủ yếu vẫn tiêu thụ ở các thành phố lớn như Hà nội, Hải phòng, Nam định…
Chưa đi sâu vào nghiên cứu thị trường, thiếu phòng Marketing sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động tiêu thụ của công ty.
Dịch vụ còn chưa hoàn thiện, nhiều nhân viên trong công ty còn thiếu hiểu biết về sản phẩm mà mình kinh doanh, đôi khi gây khó khăn trong công tác bán hàng và không làm hài lòng khách hàng.
Cơ sở vật chất còn hạn chế, thiếu phương tiện vận chuyển hàng cho khách nên vào thời điểm cao điểm chưa đáp ứng được nhu cầu chở hàng đến cho khách hàng.
Nguyên nhân
Những hạn chế trên chủ yếu xuất phát từ một số nguyên nhân sau đây:
Nguồn lực có hạn.
Người lao động còn nhiều người hạn chế về trình độ chuyên môn
Năng lực tiếp thị còn nhiều hạn chế.
Vì là một công ty nhỏ nên chưa dành được nhiều ưu đãi trong việc kí kết hợp đồng với nhà sản xuất.
Chương 3
Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm gạch Kis tại công ty TNHH sản xuất và kinh doanh VLXD Hùng Phát
I. Tình hình và xu thế gạch men trong xây dựng và gạch Kis nói riêng hiện nay
Xu thế thị trường gạch men xây dựng hiện nay
Trong một vài năm trở lại đây, thị trường vật liệu xây dựng trong nước có rất nhiều tín hiệu đáng mừng do có sự phát triển rất nhanh cả về số lượng và chất lượng sản phẩm. Các thương hiệu trong nước đang dần chiếm lĩ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31595.doc