Lời nói đầu
****************
Trong xu thế quốc tế hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế ngày nay, gắn nền kinh tế Việt Nam vào hệ thống kinh tế thế giới, Việt Nam đang cuộn mình trưởng thành, mở rộng cánh cửa ngoại giao sẵn sàng cạnh tranh với các đối tác trên khu vực và thế giới nhằm đem lại sự hoàn thiện hơn cho chính bản thân mình. Là một nước đang phát triển, cơ sở hạ tầng còn yếu kém do ảnh hưởng của hai cuộc chiến tranh tàn khốc và chính sách đóng cửa nền kinh tế sau một thời gian dài, nhu c
94 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại Công ty XNK Máy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình CNH-HĐH là rất lớn.
Tuy nhiên những mặt hàng này thường có giá trị cao nên không phải Doanh nghiệp nào cũng có thể tiến hành nhập khẩu do bị hạn chế về vốn và hiểu biết trên thị trường nước ngoài.
Trong bối cảnh ấy, Công ty XNK Máy Hà Nội-vốn là một Công ty đầu ngành của nước ta trong lĩnh vực ngoại thương, đang nỗ lực vươn lên để tự khẳng định lại mình. Bằng hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị Công ty thực sự muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào công cuộc CNH-HĐH của dân tộc. Dù đang gặp nhiều khó khăn trước mắt trong hoạt động NK nhưng nhất định Công ty sẽ vượt qua và sẽ tìm lại được vị trí xứng đáng trên thương trường. Trong thời gian thực tập vừa qua tại Công ty em đã nhận ra được điều đó.
Với lý luận được học tại trường kết hợp với thực tế tình hình tại Công ty em xin mạnh dạn chọn đề tài: "Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại Công ty XNK Máy Hà Nội".
ỉ Mục đích nghiên cứu:
Nhằm đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để góp phần hoàn thiện hơn hoạt động nhập khẩu của Công ty XNK Máy Hà Nội.
ỉPhương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, các phương pháp cụ thể được sử dụng là phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát dựa trên cơ sở các số liệu và tình hình thực tế của Công ty nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương I : Một số lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của các Doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại Công ty XNK Máy Hà Nội.
Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại Công ty XNK Máy Hà Nội.
Là một sinh viên, kiến thức lý luận còn hạn chế, thực tiễn về nghiệp vụ chưa có, cho nên sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết trong quá trình thực hiện đề tài. Do đó, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cán bộ có kinh nghiệm nhằm giúp em bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn nhà giáo PGS.TS Nguyễn Duy Bột, Th.s Nguyễn Trọng Hà, cũng như các cô, chú cán bộ hiện đang công tác tại Công ty XNK Máy Hà Nội mà đặc biệt là phòng kinh doanh 5 đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này. Nhân dịp này em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân-Hà Nội, các thầy cô giáo khoa Thương Mại, những người đã tận tình dạy dỗ em trong suốt bốn năm qua.
Chương I
Một số lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh Nhập Khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp thương mại.
I. Khái niệm, vai trò và các hình thức của hoạt động nhập khẩu hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân
1. Khái niệm và sự cần thiết phải hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
Hoạt động NK là quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các DN và cá nhân có quốc tịch khác nhau trên nguyên tắc ngang giá, lấy tiền tệ làm môi giới để đưa lại lợi ích cho các bên.
NK là một khâu cơ bản nhất của hoạt động ngoại thương. Có thể hiểu một cách đơn giản NK là việc mua bán hàng hóa từ các tổ chức kinh tế, các Công ty nước ngoài và việc tiến hành tiêu thụ hàng hóa NK tại thị trường nội địa hoặc tái XK với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu thụ giữa các quốc gia.
Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta là đến năm 2020 nước ta về cơ bản sẽ trở thành một nước công nghiệp tiên tiến bậc trung so với thế giới. Mục tiêu đó hoàn toàn có thể trở thành hiện thực khi mà cơ hội cho chúng ta hòa nhập vào tiến trình khu vực hóa, toàn cầu hóa ngày càng rộng mở.
Cùng với sự phát triển của quan hệ ngoại giao với các nước trong khu vực và trên thế giới, quan hệ TMQT của Việt Nam ngày càng phát triển. Để đẩy mạnh nền kinh tế của đất nước nhiệm vụ chính mà các DN phải làm hiện nay là phát triển thị trường trong nước và mở rộng ra thị trường nước ngoài. Từ khi nước ta chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà Nước, các DN Việt Nam có thêm nhiều cơ hội và thách thức để có thể tự khẳng định mình trên thị trường trong nước và quốc tế. Cơ chế thị trường đã đem lại không ít cơ hội cho các DN nói chung và các DN hoạt động XNK nói riêng nhưng cũng gây ra những khó khăn, cản trở do tính mở cửa của cơ chế thị trường, các DN phải cạnh tranh bình đẳng với nhau để tồn tại và phát triển, không những thế còn phải cạnh tranh gay gắt với các Công ty nước ngoài. Chính điều này đã tạo cho các DN khả năng nhạy bén năng động, bám sát nhu cầu thị trường, tận dụng cơ hội thị trường...
Việt Nam là một nước đang trên đà phát triển, xu thế hội nhập kinh tế và tự do hóa thương mại đã mở ra cho Việt Nam một thị trường "béo bở" tuy nhiên không dễ gì có thể "ăn" được nó bởi cạnh tranh là tất yếu mà chiến thắng thì không vĩnh cửu.
Khoảng thời gian 20 năm có thể nói là dài so với sự cống hiến của một đời người nhưng lại là hết sức ngắn ngủi so với sự phát triển của nhân loại. Vì vậy tăng cường NK máy móc thiết bị để học hỏi khoa học kỹ thuật từ những quốc gia đi trước nhằm tiến hành CNH-HĐH là bước đi đúng hướng và khẩn thiết của nước ta hiện nay. Như đã nói ở trên, trong điều kiện là một nước đang phát triển như nước ta hiện nay để theo đuổi và thực hiện tốt công cuộc CNH-HĐH thì NK hàng hóa là một điều kiện không thể thiếu. Con đường nhanh nhất để đưa nền kinh tế nước ta tăng trưởng là nhanh chóng đưa vào ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại của thế giới thông qua việc NK hàng hóa của các nước khác. Đó là những thứ mà các nước phát triển đã phát minh và đưa vào ứng dụng thành công, chúng ta không phải mất thời gian và tiền của để đầu tư nghiên cứu từ đầu mà chỉ việc NK các hàng hóa đó về ứng dụng các thành tựu của nó.
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền KTQD
Thực tế chứng minh rằng, không một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển một cách lành mạnh khi không mở rộng mối quan hệ với các quốc gia trên thế giới. Nhận thức được vấn đề này trong quá trình phát triển của mình các quốc gia đã nỗ lực tham gia vào các tổ chức kinh tế và TMQT. Trong bối cảnh ấy, NK với tư cách là một trong hai hoạt động chủ yếu của TMQT ngày càng có vai trò quan trọng hơn đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia cũng như đối với sự phát triển của TMQT.
Tuy nhiên, NK không phải là con đường chủ yếu để phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ. Nhìn chung hiện nay xu hướng của thế giới là "Thay thế hàng nhập khẩu là con đường dẫn tới CNH-HĐH đất nước".
Đối với Việt Nam, một nước có nền kinh tế đang phát triển nếu như không muốn nói là kém phát triển, tình trạng mất cân đối trên nhiều mặt: tiền tệ-hàng hóa; sản xuất-tiêu dùng, do đó NK vẫn là một trong những vấn đề quan trọng và tối cần thiết. Điều đó được thể hiện khá rõ qua vai trò của hoạt động NK hàng hóa đối với nền kinh tế nói chung và đối với mỗi DN nói riêng.
Trước hết NK có vai trò to lớn trong việc bù đắp những thiếu hụt về cầu do sản xuất nội địa chưa đáp ứng được. Không những thế, NK còn tạo ra những nhu cầu mới cho xã hội, tạo nên sự phong phú về chủng loại, mẫu mã, chất lượng cho thị trường. Điều đó có nghĩa là NK đã tạo nên sự cân đối tích cực giữa cung và cầu trên thị trường quốc gia.
Thứ hai, NK giúp cho quốc gia khai thác được lợi thế so sánh của mình, khai thác được tính lợi thế về quy mô khi tham gia vào TMQT. Không chỉ tạo thêm nguồn hàng trong nước, NK còn tạo thêm nguồn nguyên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất trong nước, tạo sự chuyển giao công nghệ. Nhờ đó nó góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền sản xuất xã hội, tiết kiệm được chi phí và thời gian cũng như tạo ra sự đồng đều về trình độ phát triển kinh tế, xã hội, góp phần xóa bỏ tình trạng độc quyền trong sản xuất và kinh doanh trong nước, phát huy nhân tố mới trong sản xuất nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế có cơ hội tham gia cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Thứ ba, NK tạo ra năng lực mới trong sản xuất, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống xã hội, hạn chế các tệ nạn xã hội, tạo thu nhập ổn định phát triển kinh tế xã hội.
Thứ tư, NK có tác động mạnh vào đổi mới trang thiết bị công nghệ sản xuất ở nước ta, tăng cường chuyển giao công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH đất nước. Góp phần nâng cao trình độ của lực lượng sản xuất, năng suất lao động và chất lượng sản phẩm-đó là kết quả của việc NK trang thiết vị máy móc tiên tiến trên thế giới nhằm hiện đại hóa quá trình sản xuất ở Việt Nam.
Thứ năm, NK có vai trò tích cực để thúc đẩy XK. Sự tác động này thể hiện ở chỗ NK tạo điều kiện đầu vào cho sản xuất hàng hóa XK, tạo môi trường thuận lợi cho việc XK hàng hóa Việt Nam ra nước ngoài, đặc biệt là nước XK
Thứ sáu, NK tạo sự cạnh tranh lành mạnh với sản xuất trong nước, khuyến khích các nhà sản xuất trong nước cải tiến kỹ thuật, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, cạnh tranh với các mặt hàng ngoại, từ đó đưa nền sản xuất nội địa đi lên.
Cuối cùng, cùng với XK tạo ra sự liên kết kinh tế chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu dùng trong nước với nền kinh tế thế giới, tạo điều kiện cho phân công lao động quốc tế phát triển. Điều đó có ý nghĩa lớn trong bối cảnh quốc tế hóa diễn ra mạnh mẽ ngày nay. Nó mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế giữa các nền kinh tế.
Tuy nhiên, việc có phát huy được hết vai trò của NK hay không còn phụ thuộc vào đường lối phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, kể từ sau Đại hội lần thứ 6, nền kinh tế đã có thêm nhiều sức mạnh mới, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp với nhiều nhược điểm từng bước được thay thế bằng tính năng động, tự chủ của cơ chế thị trường. Ngoại thương Việt Nam không còn bó hẹp trong phạm vi khối xã hội chủ nghĩa qua các khoản viện trợ hay các nghị định thư mà được mở rộng trên phạm vi toàn cầu. Chính sách phát triển kinh tế, thương mại của Việt Nam từng bước được điều chỉnh cho phù hợp với xu hướng chung của thời đại-hội nhập mạnh mẽ vào kinh tế thế giới. Kinh tế thị trường đã thổi một luồng sinh khí mới cho các DN Việt Nam ở mọi thành phần kinh tế và chính trong cơ chế này vai trò của NK ngày càng được khẳng định. NK đã góp phần phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐHđất nước. Với định hướng phát triển nền kinh tế, NK luôn là giải pháp có tầm cỡ chiến lược nhằm phục vụ phát triển nền KTQD. Chính sách NK phải luôn luôn tranh thủ được nguồn vốn, khoa học công nghệ tiên tiến một cách cao nhất, cũng như bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hóa của nước ta một cách phát triển với mục đích vừa sản xuất vừa tiêu dùng trong nước vừa XK thu ngoại tệ, tăng tích lũy cho đất nước. Nhờ các hoạt động NK mà các DN trong nước có cơ hội tham gia cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Khi đó bắt buộc các DN phải hình thành một chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp với thị trường, đồng thời hoàn thiện công tác quản lý phù hợp với xu thế chung nhằm tạo ra nhiều cơ hội mới thông qua quan hệ với các đối tác nước ngoài trên cơ sở nâng cao lợi ích của cả hai bên.
Để tiếp tục phát huy vai trò của NK Nhà nước ta xác định "Trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động kinh doanh NK, các DN thuộc mọi thành phần kinh tế cần chú ý tạo uy tín và quan hệ lâu dài với các bạn hàng, coi trọng tính hiệu quả kinh tế trong NK, biết kết hợp hài hòa giữa các mặt lợi ích".
3. Các hình thức của hoạt động nhập khẩu trong nền KTQD
NK đơn thuần chỉ là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa qua biên giới. Tuy nhiên trong thực tế có nhiều hình thức NK được áp dụng ở các quốc gia khác nhau tùy thuộc vào từng DN và cũng có khi tùy từng loại mặt hàng NK. Trong hoạt động ngoại thương, chính sự đa dạng của các hình thức NK đã cho phép các DN tìm thấy được lợi ích thông qua việc lựa chọn phương thức NK phù hợp nhất với chủng loại hàng NK, phù hợp với thị trường và khả năng của mình nhất. Do sự tác động của nhiều yếu tố trong nền kinh tế cùng với sự sáng tạo của các nhà kinh doanh đã tạo ra sự đa dạng của hình thức NK chứ không chỉ bó hẹp ở hình thức NK trực tiếp.
v Nhập khẩu ủy thác
Trong hoạt động TMQT không phải bất cứ DN nào cũng có thể tham gia vào hoạt động NK trực tiếp, do đó khi một DN trong nước có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu cần NK một số loại hàng hóa nhưng không có quyền tham gia vào hoạt động XNK trực tiếp thì họ phải làm như thế nào? Từ nhu cầu đó đã hình thành lên phương thức NK uỷ thác, đó là DN này ủy thác cho DN có chức năng giao dịch ngoại thương trực tiếp, tiến hành NK theo yêu cầu của mình. Bên nhận ủy thác sẽ tiến hành đàm phán với bên đối tác nước ngoài làm thủ tục NK hàng hóa theo yêu cầu của bên ủy thác và nhận được phí ủy thác.
Các DN được ủy thác NK chỉ tính kim ngạch NK chứ không được tính doanh số, doanh thu. Bên cạnh đó, các DN NK phải lập hai hợp đồng: một hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước (giữa bên ủy thác NK với bên XK), và một hợp đồng ủy thác (giữa bên ủy thác với bên nhận ủy thác).
v Nhập khẩu tự doanh
Đây là hoạt động NK độc lập của DN NK trực tiếp. Phương thức tự doanh này đòi hỏi nhà NK phải nghiên cứu kĩ thị trường trong nước, phải hiểu biết sâu sắc tình hình luật pháp, chính sách trong nước cũng như các thông lệ và luật pháp quốc tế.
Hình thức NK tự doanh là do DN tự đứng ra NK nên DN phải tự gánh chịu mọi rủi ro, tổn thất cũng như hưởng mọi lợi nhuận thu được. Vì vậy DN cần phải xem xét kĩ từng bước, từ nghiên cứu thị trường đầu vào, đầu ra cho đến việc kí kết và thực hiện hợp đồng, cũng như việc bán hàng và thu tiền về...để giảm thiểu tổn thất.
Trong hợp đồng NK tự doanh, DN phải tự bỏ vốn để thanh toán và phải cân nhắc các khoản thu chi để đảm bảo kinh doanh có lãi.
v Nhập khẩu liên doanh
NK liên doanh là hoạt động NK hàng hóa trên cơ sở liên kết một cách tự nguyện giữa các DN (trong đó ít nhất một DN XNK trực tiếp) nhằm phối hợp cùng nhau để tiến hành giao dịch các chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động NK, thúc đẩy hoạt động này theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên, cùng nhau chịu sự rủi ro và cùng hưởng lợi nhuận.
v Nhập khẩu hàng đổi hàng (buôn bán đối lưu)
Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trong đó NK kết hợp chặt chẽ với XK, nghĩa là người bán đồng thời cũng là người mua, lượng hàng trao đổi giữa hai bên có giá trị tương đương.
Buôn bán đối lưu có 2 nghiệp vụ cơ bản là nghiệp vụ hàng đổi hàng và nghiệp vụ bù trừ.
Trong nghiệp vụ hàng đổi hàng hai bên trực tiếp trao đổi với nhau những hàng hóa có giá trị tương đương, việc giao nhận hàng thường diễn ra gần như đồng thời. Nghiệp vụ hàng đổi hàng hiện nay được vận dụng rộng rãi, các bên tham gia có thể dùng tiền để thanh toán một phần tiền hàng của mình (nếu cần).
Trong nghiệp vụ bù trừ, hai bên trao đổi hàng hóa với nhau trên cơ sở ghi sổ trị giá hàng giao. Đến cuối kỳ hạn hai bên mới so và đối chiếu trị giá hàng đã giao và trị giá hàng đã nhận, nếu sau khi thực hiện nghiệp vụ bù trừ tiền hàng còn dư thừa thì số tiền đó được giữ lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ, hoặc có thể được ghi vào sổ cho nghiệp vụ bù trừ năm sau.
v Nhập khẩu tái xuất
NK tái xuất là hoạt động NK hàng hóa vào nước nhưng không phải để tiêu dùng trong nước mà để XK sang một nước thứ ba nào đó (hàng NK này tuyệt đối không qua chế biến ở nước tái xuất). Như vậy việc NK tái xuất được thực hiện qua 3 nước đó là: nước NK, nước tái XK và nước XK.
NK tái xuất có thể thông qua hai hình thức sau: Tái xuất theo đúng nghĩa của nó và chuyển khẩu.
Với sự đa dạng của các hình thức NK trên, trong hoạt động ngoại thương đòi hỏi các DN phải cân nhắc lựa chọn phương thức NK cho phù hợp với khả năng và thị trường NK nhằm thu được lợi ích cao nhất từ các hoạt động này. Mỗi phương thức đều có những mặt ưu việt nhưng đồng thời cũng tồn tại những hạn chế, nên việc lựa chọn phương thức phù hợp là cơ sở đảm bảo cho các bước tiến hành hoạt động NK sau này.
II. Nội dung của hoạt động nhập khẩu
Giao dịch mua bán hàng hóa dịch vụ ngoại thương nói chung, NK nói riêng được thực hiện trên phạm vi quốc tế, do đó nội dung của hoạt động NK phức tạp hơn so với việc mua bán trao đổi hàng hóa trong nước. Hoạt động NK này được thực hiện với nhiều khâu và các nghiệp vụ quan trọng khác nhau, từ khâu nghiên cứu, điều tra, tiếp cận thị trường chọn lựa hàng hóa NK, tiến hành giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng khi hàng hóa nhập cảng, chuyển giao quyền sở hữu cho người mua và hoàn thành các thủ tục thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này có mỗi quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, do đó phải được nghiên cứu, thực hiện đầy đủ, kỹ lưỡng bởi đội ngũ cán bộ ngoại thương có trình độ chuyên môn, có năng lực để tránh những sai sót, gây tổn thất cho các bên. Vấn đề phải được nắm bắt được lợi thế nhằm đảm bảo cho hoạt động NK đạt hiệu quả cao.
1. Nghiên cứu thị trường
Thị trường có một vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại của các DN, bởi thị trường là tổng thể các mối quan hệ lưu thông hàng hóa và tiền tệ. Qua thị trường, DN có thể dự tính được lượng cầu hay lượng cung cũng như biết được thị hiếu của khách hàng và những thay đổi ở hiện tại hay trong tương lai, từ đó có kế hoạch sản xuất và kinh doanh thích hợp.
Đối với DN XNK việc nghiên cứu thị trường bao gồm: Nghiên cứu thị trường NK và việc nghiên cứu thị trường trong nước. Trong nền kinh tế hàng hóa thị trường giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi DN. Mục đích của người sản xuất hàng hóa là để bán, để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, do vậy thị trường là yếu tố sống còn đối với sản xuất kinh doanh hàng hóa. Vì lẽ đó còn thị trường thì còn sản xuất kinh doanh, mất thị trường thì sản xuất kinh doanh bị đình trệ.
v Nghiên cứu thị trường nhập khẩu
Khi nghiên cứu thị trường mua cần nắm rõ các yếu tố về tình hình chính trị, phát triển của những nước hay khu vực mà họ cần nhập, điều kiện chính trị, luật pháp thương mại cũng như chính sách buôn bán, tình hình tài chính tiền tệ, điều kiện vận tải và giá cước.
Vì đây là thị trường nước ngoài nên việc nghiên cứu thị trường sẽ gặp một số khó khăn và không được kỹ lưỡng như thị trường trong nước. Việc nghiên cứu thị trường mua có thể được thực hiện qua việc nghiên cứu các tài liệu, sách báo, tạp chí...về thị trường đó hoặc trực tiếp thông qua tham quan hay giao dịch.
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích những nhân tố ảnh hưởng trên, DN sẽ có thể lựa chọn được mặt hàng NK phù hợp nhất với kiểu dáng, chủng loại, mẫu mã...mà người tiêu dùng trong nước chấp nhận và yêu thích. Việc nghiên cứu này giúp DN tìm kiếm được thị trường NK, lựa chọn được bạn hàng và nắm bắt được mức giá NK có thể chấp nhận được.
Khi nắm bắt được nhu cầu mặt hàng DN có thể thực hiện kinh doanh. Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường thì việc lựa chọn bạn hàng đóng vai trò rất quan trọng, nó có thể tạo ra thành công hay thất bại trong quá trình hoạt động kinh doanh. Việc lựa chọn bạn hàng kinh doanh phải tuân theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Công việc lựa chọn bạn hàng phải nắm bắt được thông tin quan trọng từ phía bạn hàng. Bao gồm:
ỉ Quan điểm kinh doanh của bạn hàng.
ỉ Lĩnh vực kinh doanh của bạn hàng.
ỉ Khả năng tài chính và cơ sở vật chất cho việc lựa chọn đối tác và xây dựng được phương thức kinh doanh phù hợp với đối tác đã lựa chọn. Ngoài ra khi nghiên cứu thị trường DN phải nắm rõ các yếu tố của thị trường, khả năng sản xuất, giá cả, sự biến động của thị trường đó. DN cần phải đặc biệt quan tâm đến hàng hóa vì đây là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Trong buôn bán ngoại thương thì sự biến động giá cả cũng trở nên phức tạp do việc buôn bán diễn ra trong một thời gian dài và giữa hai quốc gia, hai khu vực khác nhau. Trong nghiên cứu thị trường về giá cả tại từng thời điểm khác nhau, với số lượng trao đổi buôn bán là bao nhiêu, các loại giá cả và các nhân tố tạo nên sự biến động của giá cả.
v Nghiên cứu thị trường trong nước
ỉ Nhu cầu thị trường:
Khi nghiên cứu thị trường trong nước nhân tố đầu tiên cần nghiên cứu đó là nhu cầu. Nhu cầu là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của các nhà DN trên thương trường. Kinh nghiệm kinh doanh đã chỉ ra rằng cần phải nghiên cứu nhu cầu trước rồi mới tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ thỏa mãn nhu cầu đó. Thực tế nhiều DN nước ta trong hoạt động NK chưa nghiên cứu hay chưa nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trường trong nước, do vậy hàng hóa NK về không phù hợp với đòi hỏi của tiêu dùng kể cả về số lượng lẫn chất lượng. Đa số hàng hóa NK chỉ dựa trên suy nghĩ đánh giá chủ quan hoặc dựa vào các đơn đặt hàng, chào hàng của các Công ty nước ngoài.
Nghiên cứu nhu cầu ở đây là phải căn cứ vào sản xuất và tiêu dùng, về quy cách chủng loại, kích cỡ, giá cả, các thị hiếu, các tập quán từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất, từ đó tiến hành xem xét các khía cạnh của hàng hóa đó trên thế giới.Việc nghiên cứu này phát hiện ra nhiều sự biến đổi trong tiêu dùng khi có tác động của nhân tố khác, đặc biệt là giá cả.
ỉ Dung lượng thị trường:
Đối với DN kinh doanh việc tìm hiểu dung lượng thị trường hàng hóa là rất quan trọng. Có thể hiểu dung lượng thị trường của một loại hàng hóa là khối lượng hàng hóa được giao dịch trên một phạm vi thị trường nhất định trong một thời gian nhất định. Dung lượng thị trường kinh doanh thay đổi theo diễn biến của tình hình tác động tổng hợp của nhiều yếu tố khác nhau trong từng giai đoạn nhất định.
Các nhân tố làm dung lượng thị trường biến đổi có tính chất chu kỳ như sự vận động của tình hình kinh tế tư bản chủ nghĩa, tính chất thời vụ trong sản xuất, lưu thông và phân phối hàng hóa.
Các nhân tố này ảnh hưởng đến sự biến đổi dung lượng thị trường. Các nhân tố này có rất nhiều tuy nhiên các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến dung lượng thị trường trong thời gian tương đối dài là:
+ Những tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
+ Các biện pháp chính sách của Nhà nước.
+ Thị hiếu và tập quán của người tiêu dùng.
+ Các nhân tố ảnh hưởng tạm thời đối với dung lượng thị trường đó là các nhân tố như đầu cơ trên thị trường gây ra những biến đổi về cung cầu, xung đột chính trị-xã hội hoặc các yếu tố tự nhiên. Tuy nhiên, khi nghiên cứu tình hình thị trường của các hàng hóa khác nhau phải căn cứ vào đặc điểm của chúng để đánh giá ảnh hưởng của từng nhân tố.
Khi xác định giá NK của mặt hàng ta định nhập từ thị trường có quan hệ giao dịch có thể tham khảo giá XK từ thị trường mới đi các nơi khác. Song cũng cần chú ý tới giá cước vận chuyển khi tham khảo giá này.
ỉ Lựa chọn mặt hàng:
DN phải lựa chọn mặt hàng kinh doanh có lợi nhất. Muốn vậy không những phải căn cứ vào nhu cầu thị trường mà còn phải dựa trên một số vấn đề sau:
+ Tình hình tiêu thụ của mặt hàng trên thị trường:
Mỗi mặt hàng có thói quen tiêu dùng riêng biệt thể hiện ở: Thời gian tiêu dùng, thị trường tiêu dùng, quy luật biến động của quan hệ cung cầu về mặt hàng đó. Việc nghiên cứu các nhân tố đó gọi là nghiên cứu tập quán tiêu dùng. Có nắm vững được nhân tố này chúng ta mới có thể đáp ứng tốt nhu cầu thị trường.
+ Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống.
Mỗi sản phẩm đều có chu kỳ sống riêng, chu kỳ này diễn ra qua các pha: Giới thiệu, phát triển, chín muồi, bão hòa và suy thoái.
Nắm vững mặt hàng mà ta dự tính NK đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống mới xác định được những biện pháp cần làm để nâng cao doanh số.
+ Tình hình sản xuất mặt hàng đó như thế nào.
Muốn kinh doanh có hiệu quả, người kinh doanh phải nắm vững cung cầu về mặt hàng của mình. Điều rất quan trọng của quan hệ cung cầu là mặt hàng cung, tức là khả năng sản xuất, tốc độ phát triển của sản xuất mặt hàng đó.
+ Tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng đó là bao nhiêu.
Trong kinh doanh TMQT, do các nước có hệ thống tiền tệ khác nhau cho nên việc tính toán tỷ suất ngoại tệ là rất quan trọng. Tỷ suất ngoại tệ đối với mặt hàng NK là bản tệ (tiền Việt Nam) có thể thu về khi phải chi ra một đơn vị ngoại tệ.
2. Lựa chọn phương thức giao dịch nhập khẩu
Sau khi tiến hành nghiên cứu thị trường trước khi đi vào ký kết hợp đồng các DN cần phải lựa chọn được một phương thức giao dịch NK phù hợp.
Trên thị trường thế giới đang tồn tại nhiều phương thức giao dịch, mỗi phương thức giao dịch có đặc điểm và kỹ thuật tiến hành riêng. Căn cứ vào mặt hàng dự định nhập, đối tượng, thời gian giao dịch và năng lực của người tiến hành giao dịch mà DN lựa chọn phương thức giao dịch phù hợp nhất.
Dưới đây là một số phương thức giao dịch cơ bản:
v Giao dịch thông thường
Giao dịch thông thường là giao dịch được diễn ra ở mọi nơi, người mua và người bán quan hệ trực tiếp với nhau thông qua gặp mặt trực tiếp, qua thư từ, điện tín...để bàn về hàng hóa, giá cả, điều kiện giao dịch, phương thức thanh toán...Những nội dung này được thoả thuận một cách tự nguyện, không có sự ràng buộc nào trước đó.
Ngày nay giao dịch theo hình thức này tương đối phát triển vì hai bên có thể trực tiếp gặp gỡ đàm phán, cắt giảm được chi phí trung gian và có điều kiện để thâm nhập thị trường, chủ động trong việc sản xuất tiêu thụ hàng hóa XNK nhất là trong điều kiện thị trường có nhiều biến động.
v Giao dịch qua trung gian
Giao dịch qua trung gian trong kinh doanh TMQT là giao dịch mà người mua (hoặc người bán) quyết định điều kiện trong giao dịch mua bán về hàng hóa, giá cả, điều kiện giao dịch, phương thức thanh toán...Họ là những người được người mua hoặc người bán ủy thác tiến hành mua bán hộ mình hàng hóa hoặc dịch vụ, khi thực hiện nhiệm vụ không đứng tên mình.
Thông thường những người trung gian hiểu biết rất rõ về thị trường, pháp luật, tập quán buôn bán ở địa phương, tận dụng cơ sở vật chất sẵn có. Tuy nhiên, đối với nhà NK hình thức này thường làm giảm sự tiếp xúc với thị trường và lợi nhuận bị chia sẻ, ngoài ra kinh doanh buôn bán tùy thuộc vào năng lực phẩm chất của người trung gian.
v Giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa
Sở giao dịch là một thị trường đặc biệt tại đó thông qua những người môi giới do sở giao dịch chỉ định, người ta mua bán các loại hàng hóa có khối lượng lớn, có tính chất đồng loạt và phẩm chất có thể thay thế được cho nhau.
Giá công bố tại sở giao dịch có thể làm tài liệu tham khảo trong việc xác định giá quốc tế.
v Giao dịch tại hội chợ triển lãm
Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ tổ chức vào một thời gian và địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định.Tại đó người bán trưng bày hàng hóa của mình và tiếp xúc với người mua để kí kết hợp đồng mua bán.
Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế hoặc một ngành nào đó.
Ngày nay, triển lãm không chỉ là nơi trưng bày mà còn là nơi thương nhân hoặc tổ chức kinh doanh tiếp xúc giao dịch và ký kết hợp đồng mua bán cụ thể.
Trên đây là một số phương thức giao dịch chủ yếu mà các DN có thể áp dụng trong kinh doanh. Căn cứ vào tình hình cụ thể của DN, mặt hàng kinh doanh mà lựa chọn hình thức cụ thể phù hợp với hoạt động của DN.
3. Lập phương án kinh doanh hàng hóa
Để giúp làm tốt công tác chuẩn bị cho giao dịch trước khi đi vào đàm phán, DN phải lập ra được phương án kinh doanh nhằm đảm bảo và thực hiện ý đồ trong kinh doanh. Phương án kinh doanh NK là căn cứ của đàm phán giao dịch đối ngoại, thu mua hàng hóa và bố trí nghiệp vụ NK.
Phương án này sẽ là kế hoạch hoạt động của DN nhằm đạt được những mục tiêu trong kinh doanh. Nội dung chủ yếu của nó bao gồm các mặt sau:
v Nắm vững số lượng
Căn cứ vào tình hình cụ thể của NK trong nước và thị trường nước ngoài bố trí thích đáng số lượng và tiếp đó đặt hàng, tranh thủ ký kết vào thời điểm có lợi trên cơ sở bảo đảm thỏa mãn nhu cầu trong nước, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
v Bố trí thị trường thu mua
Căn cứ vào chính sách nước ngoài bố trí hợp lý nước (khu vực) NK cần phải chọn những thị trường có lợi cho mình, nhưng không nên quá tập trung vào một thị trường, cố gắng phân bổ hợp lý thị trường thu mua.
v Chọn đối tượng giao dịch
Cần chọn những khách hàng có uy tín, khả năng kinh doanh tốt và hữu hảo với chúng ta để làm đối tượng ký kết. Để giảm bớt khâu trung gian và tiết kiệm quan hệ nói chung nên thu mua trực tiếp từ nhà máy. Trong trường hợp thu mua trực tiếp khó khăn cũng có thể đặt mua hàng thông qua các đại lý trung gian
Cần xác định rõ giao dịch ở đâu? với đối tượng nào? khối lượng nhập, mức giá dự kiến (trong đó cần nêu rõ điều kiện giao hàng FOB hay CIF), thời gian giao hàng và hình thức thanh toán.
v Nắm vững giá cả
Căn cứ vào giá cả hiện tại trên thị trường quốc tế và kí kết với ý đồ thu mua, đặt ra mức độ nắm bắt giá để làm căn cứ đàm phán giao dịch.
Trong nắm bắt giá cả, vừa phải tránh giá quá cao vì trả giá quá cao sẽ gây tổn thất kinh tế, lãng phí ngoại tệ của Nhà nước, trả giá quá thấp thì lại không hoàn thành được nhiệm vụ thu mua, không tìm được chủ bán thích hợp.
v Vận dụng phương thức buôn bán
NK thông qua phương thức buôn bán nào cần phải căn cứ vào số lượng hoặc chủng loại hàng thu mua, tập quán buôn bán...để xem xét. Chẳng hạn có loại có thể NK theo phương thức mậu dịch bù trừ hay hàng đổi hàng, nhiều loại có thể áp dụng theo phương thức NK đơn phương nói chung. Trong phương án kinh doanh về vấn đề vận dụng phương thức buôn bán, thường nêu ra những ý kiến có tính nguyên tắc, có lợi cho bố trí NK.
v Nắm vững điều kiện giao dịch
Cần xem xét xác định và nắm bắt linh hoạt các điều kiện giao dịch trên cơ sở căn cứ vào chủng loại hàng, đặc điểm, khu vực NK của hàng hóa, đối tượng ký kết và ý đồ kinh doanh trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.
4. Đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh
Sau khi lập phương án kinh doanh hàng NK, nhà NK chuyển sang giai đoạn đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh NK.
Đàm phán "hợp đồng kinh doanh" là cuộc đối thoại giữa hai hay nhiều nhà kinh doanh (đại diện cho một DN, tổ chức kinh doanh...) nhằm thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch mà mỗi bên có thể chấp nhận được. Kết thúc các cuộc đàm phán thường đưa đến kết quả là các hợp đồng kinh doanh. Trong quá trình đàm phán hai bên sẽ đưa ra những yêu cầu, ý muốn của mình để cùng nhau xem xét thảo luận, cùng nhau đi đến sự đồng ý thống nhất làm căn cứ để soạn thảo một hợp đồng mua bán có thiện chí.
Trong hợp đồng kinh doanh có 3 phương thức đàm phán chủ yếu sau:
v Đàm phán qua thư tín
v Đàm phán qua điện thoại
v Đàm phán trực tiếp.
Nội dung c._.ủa đàm phán giao dịch có liên quan đến các điều khoản của hợp đồng mua bán kí kết, trong đó bao gồm tên hàng, chất lượng, số lượng, giá cả, bốc xếp vận chuyển, bảo hiểm, thanh toán và thương kiểm, bồi thường, trọng tài và các trường hợp bất khả kháng...
Trong giao dịch đàm phán nếu hai bên có thiện chí và có được tiếng nói chung thì sẽ dẫn đến việc kí kết hợp đồng mua bán. Hợp đồng thường là sản phẩm cuối cùng của cuộc thương lượng giữa các bên tham gia. Hợp đồng thể hiện vị thế giữa các bên trong quá trình đàm phán và kí kết hợp đồng.
Có thể hiểu hợp đồng kinh doanh NK là một cam kết bằng văn bản quy định quyền lợi và nhiệm vụ của các bên về các hoạt động kinh doanh NK.
Trong hợp đồng kinh doanh NK có các điều khoản chủ yếu sau đây:
v Các điều khoản về đối tượng hợp đồng: Các điều khoản này là các điều khoản về tên hàng, chất lượng, số lượng hay trọng lượng của hàng hóa.
v Các điều khoản về giá cả:
Điều khoản về giá cả trong buôn bán ngoại thương là điều kiện cơ bản mà hai bên giao dịch quan tâm nhất. Điều khoản giá cả trở thành điều khoản trung tâm trong hợp đồng mua bán. Lợi hay hại, được hoặc mất trong các điều khác trong thỏa thuận giữa các bên đều được phản ánh qua giá cả của hàng hóa. Điều khoản giá cả bao gồm những vấn đề sau: Đồng tiền tính giá, mức giá, phương pháp quy định và việc giảm giá.
v Điều khoản về giao hàng:
Nội dung cơ bản là xác định địa điểm, thời hạn, phương thức và việc thông báo giao hàng. Điều khoản này có quy định số lần thông báo và nội dung thông báo khi người bán hàng giao hàng xong.
v Điều khoản thanh toán:
Điều khoản thanh toán quy định đồng tiền được sử dụng để thanh toán, thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán.
5. Tổ chức thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng đã được kí kết nghĩa là quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đã được xác lập. Do đó nếu một bên đơn phương không thực hiện hợp đồng hoặc thực hiện sai các bước nghiệp vụ hay sai hợp đồng sẽ bị phạt. Việc thực hiện hợp đồng ngoại thương rất phức tạp vì nó đụng chạm đến luật pháp trong nước và luật pháp quốc tế, quá trình thực hiện hợp đồng còn phải đảm bảo quyền lợi quốc gia, quyền lợi của DN cũng như thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ trong phạm vi trách nhiệm của mình.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên phải cố gắng giảm thiểu mọi chi phí phát sinh, nâng cao hiệu quả của công tác nghiệp vụ. Mỗi bên phải sắp xếp những việc phải làm, ghi thành bảng theo dõi tiến độ thực hiện. Nếu có điều gì phát sinh thì hai bên phải nhanh chóng thông báo cho nhau và tiến hành bàn bạc để tìm cách giải quyết cho kịp thời và hợp lý.
Để thực hiện một hợp đồng NK, DN NK phải thực hiện những bước sau:
v Xin giấy phép nhập khẩu
Đây là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến hành các khâu tiếp theo trong quá trình NK. Theo nghị định 57/1998/NĐ/CP ngày 31/07/1998 các DN thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật đều được phép XNK hàng hóa theo giấy chứng nhận đăng kinh doanh sau khi đã đăng kí mã số DN kinh doanh XNK tại các cơ quan tỉnh, thành phố.
Các chi nhánh Tổng Công ty, Công ty được XNK hàng hóa theo ủy quyền của Tổng giám đốc Công ty, giám đốc Công ty phù hợp với nội dung chứng nhận đăng kí kinh doanh của Tổng Công ty, Công ty.
Thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã đăng kí mã số DN kinh doanh XNK được ủy thác XK, NK hàng hóa phù hợp với nội dung của giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
ỉ Hiện nay việc cấp giấy phép NK được quy định như sau:
+ Bộ thương mại cấp giấy phép đối với NK từng chuyến hàng mậu dịch.
+ Tổng cục Hải Quan cấp giấy phép đối với hàng hóa phi mậu dịch.
Đối với hàng hóa thông thường thì DN không cần phải xin giấy phép NK mà chỉ phải làm một tờ khai Hải Quan gửi cho Bộ thương mại lưu để theo dõi.
ỉ Hồ sơ xin cấp phép NK gồm:
+ Đơn xin kèm phiếu hạn ngạch.
+ Bản sao Hợp đồng NK hoặc L/C.
+ Các giấy tờ liên quan.
ỉ Thủ tục cấp giấy phép NK được quy định trong thông tư số 21/KTDN/VT ngày 23/10/1998. Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng để NK. Một hoặc một số hàng với một nước nhất định, vận chuyển bằng phương tiện phương thức vận tải và giao nhận tại một địa điểm nhất định.
v Mở thư tín dụng (Letter of Credit - L/C)
Thư tín dụng là một văn bản pháp lý trong đó Ngân Hàng mở thư tín dụng cam kết sẽ trả một khoản tiền cho người XK nếu họ xuất trình đủ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của thư tín dụng.
Khi hợp đồng NK quy định phương thức thanh toán tiền hàng là tín dụng chứng từ thì một trong các việc đầu tiên mà bên mua phải làm để thực hiện hợp đồng đó là việc mở L/C theo quy định của Hợp đồng và tới Ngân Hàng để làm thủ tục mở Thư tín dụng.
Để mở L/C DN phải có tài khoản tại Ngân Hàng và phải có giấy phép kinh doanh XNK. Khi mở L/C phải có đơn xin mở, quyết định thành lập DN quyết định bổ nhiệm Giám đốc và kế toán trưởng. Kèm theo đó là những giấy tờ mà tùy vào loại L/C cần phải nộp cho Ngân Hàng mở L/C như: Bản sao hợp đồng, giấy phép NK, hạn ngạch, hợp đồng NK ủy thác, phương án kinh doanh...
+ Đối vơi L/C trả ngay : Giấy xin phép NK hàng hóa, hợp đồng ngoại.
+ Đối với L/C trả chậm: Giấy xin phép NK hàng hóa hay phiếu hạn ngạch, hợp đồng ngoại, phương án bán hàng và thanh toán, giấy bảo lãnh cam kết trả nợ.
v Thuê phương tiện vận chuyển
Tùy từng điều kiện giao hàng được quy định trong hợp đồng mà bên NK có thể phải thuê tàu hoặc là không phải thuê tàu. Trong quá trình thực hiện hợp đồng NK, việc thuê tàu chở hàng được tiến hành thường dựa vào 3 căn cứ sau: Điều khoản của hợp đồng TMQT, đặc điểm hàng hóa mua bán, điều khoản vận tải.
Chẳng hạn nếu điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng NK là FOB thì chủ hàng NK phải thuê tàu để chở hàng. Nếu điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng NK là CIF thì chủ hàng XK phải thuê tàu chở hàng.
Thực tế do điều kiện về tàu vận chuyển và hiểu biết về thị trường thuê tàu quốc tế còn hạn chế nên các DN Việt Nam thường NK theo điều kiện giao hàng CIF tức là chuyển quyền thêu tàu cho bên XK. Tuy nhiên nếu bên NK theo điều kiện FOB tức quyền thuê tàu thuộc về DN Việt Nam thì DN Việt Nam có thể ủy thác việc thuê tàu cho một công ty hàng hải như: Công ty thuê tàu và môi giới hàng hải (Vietfracht), Công ty đại lý tàu biển (VOSA)...Tùy vào khối lượng và đặc điểm hàng hóa mà chọn hình thức thuê tàu cho phù hợp, có thể là tàu chợ hoặc tàu chuyến.
v Mua bảo hiểm
Chuyên chở hàng hóa bằng đường biển thường gặp nhiều rủi ro và tổn thất nhưng ngược lại vận chuyển hàng hóa bằng đường biển lại là phương thức khá phổ biến, khoảng 80% khối lượng hàng hóa vận chuyển là bằng đường biển.
Nếu trong hợp đồng ngoại điều khoản về bảo hiểm hàng hóa không được chỉ rõ là bảo hiểm theo điều kiện nào và rủi ro cần được bảo hiểm kèm theo thì bên XK mặc nhiên ký hợp đồng bảo hiểm theo điều kiện A với giá trị tối thiểu là V=110% *CIF.
Vì vậy trong điều khoản này DN nên chỉ rõ bảo hiểm theo điều kiện gì, những rủi ro nào cần được bảo hiểm kèm theo.
Nhưng tùy từng điều kiện giao hàng FOB, CIF mà người NK có thể mua hoặc không phải mua bảo hiểm vận chuyển hàng hóa. Theo quy định của Nhà nước Việt Nam các chủ hàng XNK trong nước phải mua bảo hiểm tại các Công ty bảo hiểm Việt Nam (Ví dụ: Công ty Bảo Việt, Bảo Minh...) khi cần mua bảo hiểm. Tùy từng loại hàng và khả năng kinh doanh của DN mà có thể chọn 1 trong 2 loại hợp đồng bảo hiểm: hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo hiểm bao. Để kí kết hợp đồng bảo hiểm cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm, có 3 điều kiện bảo hiểm chính: bảo hiểm rủi ro (điều kiện bảo hiểm A), bảo hiểm có tổn thất riêng (điều kiện B), và bảo hiểm miễn tổn thất chung (điều kiện C). Ngoài ra, còn có một số bảo hiểm đặc biệt như bảo hiểm chiến tranh, bảo hiểm đình công...
v Làm thủ tục hải quan
Hàng hóa đi ngang qua biên giới quốc gia để XK hoặc NK đều phải làm thủ tục Hải Quan. Việc làm thủ tục Hải Quan bao gồm 3 bước: Khai báo hải quan, xuất trình hàng hóa và thực hiện các quyết định của Hải quan.
ỉ Khai báo Hải Quan: Chủ hàng khai báo các chi tiết về hàng hóa lên tờ khai hàng XK, NK để cơ quan Hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ. Nội dung của tờ khai Hải quan bao gồm những mục sau: Loại hàng (hàng mậu dịch, hàng trao đổi tiểu ngạch biên giới, hàng tạm nhập tái xuất...), tên hàng, số lượng, chất lượng, giá trị hàng, tên công cụ vận tải, XK-NK với nước nào, một số phần đánh giá, kiểm hóa của hải quan. Tờ khai Hải quan phải được xuất trình kèm theo một số chứng từ khác mà chủ yếu là: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy đăng kí mã số thuế, hợp đồng, hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết...
ỉ Xuất trình hàng hóa:
Hàng hóa NK phải được sắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát, chủ hàng phải chịu chi phí và nhân công về việc mở, đóng các kiện hàng.
ỉ Thực hiện các quy định của Hải quan
Sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hóa, hải quan sẽ ra các quyết định như: cho hàng được phép ngang qua biên giới (thông quan), cho hàng đi qua một cách có điều kiện (như phải sửa chữa, phải bao bì lại...), cho hàng đi qua sau khi chủ hàng đã nộp thuế, hàng không được NK ...
v Nhận hàng nhập khẩu
Theo Nghị định 200/CP ngày 31/12/1993 của Chính phủ thì mọi việc giao nhận hàng hóa đểu phải ủy thác thông qua cảng, khi hàng về thì phải báo cho chủ hàng biết. Khi có thông báo nhập cảng, DN NK phải khẩn trương thực hiện các công tác giao nhận hàng hóa NK với tầu vận chuyển bằng cách tiếp cận hoặc thông qua một đơn vị nhận ủy thác giao nhận như Vietrans chẳng hạn tiến hành.
+ Kí hợp đồng ủy thác cho cơ quan vận tải về việc giao hàng từ tàu ở nước ngoài về.
+ Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng theo lịch trình NK, mặt hàng, điều kiện kỹ thuật bốc dỡ, vận chuyển.
+ Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hóa.
+ Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập những biên bản (nếu cần) về hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn để xảy ra trong việc giao nhận hàng.
+ Thanh toán cho cơ quan vận tải mọi chi phí trong giao nhận.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
Mỗi một nhân tố hoạt động trong xã hội đều chịu sự chi phối nhất định bởi các nhân tố bao quanh nó, đó là tổng hợp các yếu tố có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp qua lại lẫn nhau. Chính những nhân tố này quyết định xu hướng và trạng thái hoạt động của các chủ thể. Kinh doanh XNK của DN không chỉ là một tế bào của nền kinh tế xã hội, do vậy muốn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình trong nền kinh tế thị trường thì DN không thể không quan tâm đến các nhân tố của môi trường kinh doanh, rồi các nhân tố thuộc về bản thân DN. Các nhân tố này thường xuyên biến đổi và vì thế làm cho hoạt động NK càng trở nên phức tạp hơn.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh NK đòi hỏi các nhà kinh doanh phải nắm bắt và phân tích được ảnh hưởng của từng nhân tố tới hoạt động của DN trong từng thời kỳ nhất định.
1. Các nhân tố thuộc về Doanh nghiệp
Các nhân tố thuộc về DN đó chính là hoàn cảnh nội tại của DN bao gồm tất cả các yếu tố và hệ thống bên trong của DN hay còn gọi là môi trường nội bộ, môi trường có thể kiểm soát được. Các DN phải cố gắng phân tích các yếu tố nội bộ đó một cách cặn kẽ nhằm xác định ưu nhược điểm của mình đặc biệt các DN sản xuất kinh doanh cần phải xác định rõ các yếu tố này ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ như thế nào. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm bớt nhược điểm, phát huy ưu điểm để đạt được lợi thế tối đa trong kinh doanh.
1.1. Bộ máy tổ chức quản lý
Đây là sự tác động trực tiếp của Ban lãnh đạo xuống các cán bộ công nhân viên nhằm mục đích thực hiện mọi hoạt động kinh doanh hàng hóa NK của DN một cách nhịp nhàng hợp lý. Vấn đề quản lý con người rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình kinh doanh. Bên cạnh đó bộ máy tổ chức quản lý còn thể hiện uy tín, thể diện, năng lực, mức độ quan tâm và trình độ của ban lãnh đạo...Nó tạo ra nề nếp tổ chức định hướng cho hầu hết công việc ở DN. Chính vì lẽ đó phải có bộ máy quản lý tương đối hoàn chỉnh và phù hợp thì mới có thể phân công lao động một cách hợp lý và phù hợp nhất với năng lực của công nhân viên.
1.2. Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng quyết định khả năng sản xuất kinh doanh và cũng là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá quy mô của DN
Khả năng tài chính của một DN bao gồm vốn chủ sở hữu hay vốn tự có và khả năng huy động vốn ngắn hạn, dài hạn và các nguồn vốn khác có thể huy động được. Tài chính không chỉ bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định của DN mà còn bao gồm các khoản vay, các khoản thu nhập sẽ có trong tương lai. Vốn tự có có thể do các thành viên sáng lập đóng góp hoặc do một phần lợi nhuận được để lại để tái đầu tư. Vốn vay có thể được huy động từ các Ngân hàng, các tổ chức tài chính hay trực tiếp huy động trong dân. Thiếu nguồn tài chính cần thiết, các DN có thể bị phá sản, sụp đổ bất cứ lúc nào. Trong kinh doanh, tài chính được coi là vũ khí sắc bén để chiếm lĩnh thị trường và thôn tính các đối thủ cạnh tranh.
1.3. Yếu tố con người
Con người là trung tâm hoạt động xã hội và mọi hoạt động đều nhằm phục vụ con người một cách tốt hơn. Đây là yếu tố sống còn đối với mọi DN trong nền kinh tế thị trường. Cho dù các quan điểm của hệ thống kế hoạch hóa tổng quát có đúng đắn đến mức độ nào đi nữa thì cũng không thể mang lại hiệu quả nếu không có những con người làm việc hiệu quả. Yếu tố này liên quan đến các nhân tố khác như tay nghề, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, tư cách đạo đức của CBCNC.
Vì vậy muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì trước hết phải chăm lo mọi mặt đời sống cán bộ, có chế độ khen thưởng, kỷ luật rõ ràng nhằm khuyến khích người lao động. Phải luôn bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ cho người lao động, đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu nhằm đảm bảo cho sự thành công của DN trong kinh doanh.
1.4. Yếu tố tổ chức mạng lưới kinh doanh
Hiện nay các nhà kinh doanh luôn tìm mọi cách để mở rộng mạng lưới kinh doanh, nhất là các thị trường lâu dài trong điều kiện biến động thị trường liên tục như hiện nay thì việc mở rộng mạng lưới kinh doanh sẽ giúp DN tìm kiếm thị trường, phát hiện nhu cầu và tăng khả năng phục vụ của Doanh nghiệp trên thị trường.
2. Các nhân tố bên ngoài Doanh nghiệp
Ngoài những yếu tố thuộc về bản thân DN như đã nêu và phân tích ở trên thì hiệu quả hoạt động NK còn chịu tác động của các yếu tố bên ngoài. Đây là những nhân tố mang tính chất xã hội rộng lớn, chúng có tác động rất mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của DN.
2.1. Các chế độ chính sách luật pháp của Quốc gia và quốc tế
Trong điều kiện nền kinh tế mở và hội nhập, cạnh tranh quốc tế giữa các DN sản xuất kinh doanh diễn ra hết ức phức tạp và khắc nghiệt. Điều này đã và đang gây ra nhiều sức ép lớn đối với các DN Việt Nam khi mới tham gia vào cạnh tranh quốc tế, đặc biệt là đối với hoạt động thâm nhập và mở rộng thị trường nước ngoài. Trong bối cảnh ấy, để có thể tiếp sức và tạo đà cho các DN Việt Nam đẩy mạnh NK trong thời gian tới vai trò của Nhà Nước trong quản lý XNK có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nó góp phần tháo gỡ kịp thời các thắc mắc trong XNK cũng như tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh quốc tế này.
Chế độ chính sách và luật pháp quốc tế nói chung và luật pháp quốc gia nói riêng là những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh hàng hóa NK của DN, là những yếu tố mà DN buộc phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện bởi chúng thể hiện sự thống nhất chung của quốc tế và thể hiện ý chí của Nhà nước. Kinh doanh quốc tế nói chung và kinh doanh trong lĩnh vực NK nói riêng là một hoạt động đa dạng và phức tạp, chịu sự chi phối của nhiều nguồn luật: luật nước NK, luật nước XK, luật nước thứ ba đồng thời còn chịu tác động của luật pháp quốc tế. Trong hoạt động kinh doanh NK, với môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ và hoàn thiện sẽ tạo khuôn khổ pháp lý và giới hạn cho việc đảm bảo quyền tự chủ trong kinh doanh, là điều kiện để thực hiện nguyên tắc "bình đẳng tôn trọng lẫn nhau đôi bên cùng có lợi".
Ngoài hệ thống luật pháp, tùy từng thời kỳ phát triển của đất nước mà Chính phủ ban hành chính sách vĩ mô quản lý hoạt động NK. Các chính sách mà Chính phủ đưa ra và tác động trực tiếp đến hoạt động NK là việc dựng lên các hàng rào nhằm bảo hộ nền sản xuất còn yếu sức cạnh tranh trong nước. Các công cụ mà họ thường sử dụng là công cụ thuế quan và phi thuế quan (hạn ngạch giấy phép NK, tiêu chuẩn chất lượng...). Trong hoạt động kinh doanh các công cụ này có thể sẽ là động lực thúc đẩy hay hạn chế hoạt động kinh doanh của DN.
Chẳng hạn như chính sách tăng thuế đối với hàng ngoại nhập tạo ra cơ hội tồn tại đối với DN bởi vì khi đó nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng lên, quá trình tiêu thụ hàng hóa của DN sẽ được đẩy mạnh. Ngược lại việc tăng thuế đối với nguyên liệu ngoại nhập trong các ngành công nghiệp nhất định sẽ đe doạ đến quá trình sản xuất kinh doanh mặt hàng đó ở Việt Nam và nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của DN.
Hoạt động NK có liên quan đến đối tác nước ngoài và ngoại tệ thường được sử dụng trong quá trình thanh toán, vì lẽ đó mà chính sách tỉ giá có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động NK của DN. Trong hoạt động ngoại thương Tỉ giá hối đoái là cơ sở để so sánh giá cả của hàng hóa trong nước với giá cả của hàng hóa trên thế giới đồng thời phục vụ cho sự vận động của tiền tệ và hàng hóa giữa các Quốc gia. Các DN NK căn cứ vào tỉ giá hối đoái giữa đồng ngoại tệ và đồng nội tề để đẩy mạnh hay hạn chế hoạt động NK của mình. Cơ chế điều hành tỉ giá của Nhà nước vì thế có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động NK của DN. Sự thay đổi của nhân tố này gây ra sự biến động lớn trong tỷ trọng giữa XK và NK. Chẳng hạn tỷ giá hối đoái đồng bản tệ của một nước thuận lợi cho XK thì lại bất lợi cho công tác NK.
Chính sách đối ngoại của quốc gia cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động NK của DN. Khi hệ thống kinh tế quốc tế được mở rộng, quốc gia tham gia vào các tổ chức kinh tế và thương mại thế giới-đây chính là môi trường thuận lợi giúp DN có thể tiếp cận trực tiếp với thị trường bên ngoài và nắm bắt được cơ hội trong kinh doanh quốc tế. Chính trong môi trường kinh doanh này DN NK có thể tận dụng được lợi thế của một quốc gia trong khu vực và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình
Nhìn chung cơ chế quản lý XNK trong thời những năm gần đây đã mở rộng quyền trực tiếp kinh doanh cho mọi DN. Giấy phép kinh doanh XNK được xóa bỏ và thay bằng đăng ký mã số kinh doanh ở Hải quan tỉnh, thành phố. Việc thực hiện chủ trương chuyển dần kiểm soát hàng NK từ các điều kiện phi thuế quan sang thuế quan đã làm cho cơ chế quản lý thông thoáng hơn, các DN được bình đẳng hơn trong kinh doanh XNK..Tuy nhiên, mặc dù mới vận hành trong thời gian ngắn nhưng cơ chế quản lý XNK đã bộc lộ những hạn chế như: các thủ tục chi tiết có nơi có lúc vẫn nảy sinh vướng mắc, chưa công bố những mặt hàng chuyên ngành cho các bộ, đơn vị có trách nhiệm giải quyết, việc phân biệt các loại nguyên liệu chưa cụ thể, gây khó khăn cho việc áp dụng thuế...Trong thời gian tới để góp phần đẩy mạnh hoạt động NK và từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới Chính phủ cần tiếp tục điều chỉnh cơ chế quản lý XNK cho phù hợp với từng thời kỳ.
2.2. ảnh hưởng của sự biến động thị trường trong nước và thị trường nước ngoài
Kinh doanh NK nói riêng và kinh doanh ngoại thương nói chung không chỉ chịu sự tác động của các nhân tố kinh tế mà còn chịu sự tác động của thị trường bên ngoài. Bất cứ một sự thay đổi nào của thị trường bên ngoài đều ảnh hưởng đến cung cầu sản phẩm NK trên thị trường trong nước và ngoài nước. Trong quan hệ kinh tế quốc tế các xu hướng chính trị thế giới, chính sách bảo hộ và mở cửa, chiến tranh...ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động mở rộng thị trường của DN vì thế cũng là nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả NK của DN.
Nếu thị trường trong nước có thể cung ứng được loại hàng hóa thì nhu cầu NK sẽ giảm cũng tương tự nếu thị trường nước ngoài có sự biến động, mặt hàng ta cần NK trở nên khan hiếm, giá quá cao hay có quá nhiều thị trường sẵn sàng tiêu thụ nó thì hoạt động NK của DN cũng sẽ bị ảnh hưởng đáng kể "kinh doanh luôn gắn liền với thị trường".
2.3. ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng
Ngày nay với sự phát triển lớn mạnh của mình, hệ thống Ngân hàng đã can thiệp vào hầu hết trong tất cả các lĩnh vực cũng như trong hầu hết các hoạt động của DN trong nền kinh tế. Vai trò của nó được thể hiện trong việc quản lý, cung cấp vốn, đảm bảo cho việc thanh toán diễn ra nhanh chóng, thuận lợi và chính xác.
Trong môi trường đó, hoạt động NK của DN cũng được sự hỗ trợ rất lớn trong hệ thống tài chính Ngân hàng.
Thực tế chứng minh rằng hoạt động NK sẽ không được tiến hành một cách thuận lợi nếu không có sự phát triển của các hệ thống Ngân hàng. Trong kinh doanh XNK hệ thống Ngân hàng đứng ra làm trung gian giữa người XK và người NK, đóng vai trò là người bảo lãnh, người bảo đảm về mặt lợi ích cho các DN.
Trong nhiều trường hợp, Ngân hàng đứng ra bảo lãnh hay cho vay với số lượng vốn lớn kịp thời tạo điều kiện cho DN nắm bắt được những cơ hội trong kinh doanh. Không chỉ dừng lại ở đó, ngày nay hệ thống tài chính Ngân hàng còn là nơi cung cấp cho DN những thông tin cần thiết về khách hàng (uy tín, kinh nghiệm tài chính, tình hình hoạt động...) về thị trường và xu hướng biến động của chúng. Từ đây, hệ thống Ngân hàng cũng có thể trở thành người cố vấn trong hoạt động kinh doanh XNK.
2.4. Trình độ Cơ sở hạ tầng
Hoạt động NK diễn ra có thuận lợi hay không phụ thuộc nhiều vào điều kiện trình độ cơ sở hạ tầng của một quốc gia. Hệ thống cơ sở hạ tầng gồm có: Hệ thống giao thông vận tải, sân bay, bến cảng, hệ thống thông tin liên lạc và hệ thống tài chính ngân hàng. Cơ sở hạ tầng phát triển sẽ là yếu tố tác động trực tiếp tạo sự thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động NK.
Chẳng hạn nhờ có hệ thông thông tin liên lạc hiện đại mà các DN có thể tiến hành giao dịch với nhau một cách thuận lợi, để tiến hành xử lý và đưa ra các phương án kinh doanh có hiệu quả nhất.
Thực tế cho thấy sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc như: fax, Telex, ESM, DHL..đã góp phần làm đơn giản hóa các công tác kinh doanh XNK nói chung và NK nói riêng đi rất nhiều, giảm đi hàng loạt các chi phí, nâng cao tính kịp thời nhanh gọn...
Như vậy việc phát triển cơ sở hạ tầng đồng nghĩa với việc giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh của DN, tạo điều kiện để DN có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh NK của mình.
Chương II
Thực trạng hoạt động kinh doanh nhậpkhẩu hàng hóa
tại công ty XNK Máy Hà Nội
I. Giới thiệu khái quát về công ty XNK Máy Hà Nội
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Vào những năm 50 nền kinh tế nước ta còn hết sức non trẻ bởi miền Bắc vừ mới giành được độc lập. Toàn thể nhân dân chung tay vào khôi phục và phát triển kinh tế theo mô hình xã hội chủ nghĩa. Nhằm tranh thủ sự trợ giúp từ nước ngoài đồng thời tiến hành NK máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất công nông nghiệp, Nhà nước đã quyết định thành lập một Tổng Công ty XNK Máy vào năm 1956.
Trong suốt mấy chục năm hoạt động Tổng Công ty XNK Máy đã có những đóng góp hết sức to lớn cho nền kinh tế nước nhà. Năm 1992 Tổng Công ty đã được sát nhập với Tổng Công ty thiết bị và phụ tùng Việt Nam. Đến năm 1998 Tổng Công ty Máy và phụ tùng lại tách các phòng kinh doanh XNK của mình thành Công ty XNK Máy Hà Nội. Hầu hết cơ cấu của bộ phận XNK của Tổng Công ty đã được giữ nguyên để trở thành cơ cấu tổ chức chung của Công ty MachinoImport Hanoi hiện nay. Nghĩa là MachinoImport kế thừa hầu như toàn bộ những gì thuộc hoạt động XNK của Tổng Công ty XNK Máy khi xưa và nay là Tổng Công ty Máy và phụ tùng.
Trước thời kỳ đổi mới, Công ty được nhiều nơi biết đến như là một trung tâm hoạt động NK và phân phối máy móc thiết bị vào Việt Nam. Suốt mấy chục năm phát triển, Machino luôn là "con cưng" của Bộ thương mại và là lá cờ đầu trong lĩnh vực ngoại thương. Sang thời kỳ đổi mới, mặc dù có nhiều thay đổi căn bản đối với hoạt động XNK, Công ty vẫn kế thừa và không ngừng vươn lên đóng góp vào công cuộc CNH-HĐH đất nước.
Công ty XNK Máy Hà Nội (MACHINOIMPORT HANOI) trực thuộc Tổng công ty Máy và phụ tùng-Bộ thương mại là một Doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh trong lĩnh vực XNK.
Tên giao dịch : MachinoImport.
Trụ sở : Số 8 Tràng Thi - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
VPĐD : Số 3 Hoàng Diệu - Hải Phòng.
Công ty được thành lập trên cơ sở tách các phòng kinh doanh từ văn phòng của Tổng Công ty Máy và phụ tùng (Trước đây là Tổng Công ty XNK Máy) theo quyết định 1390 QĐ/TMTC ngày 19-12-1997 của Bộ thương mại. Công ty XNK Máy Hà Nội có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ được đào tạo cơ bản cả về Thương mại và Kỹ thuật. Trên 90% cán bộ có trình độ đại học, trong đó có trên 50% cán bộ là kỹ sư kỹ thuật được đào tạo trong và ngoài nước về các lĩnh vực cơ khí chế tạo, động lực ô tô, tầu hỏa, tầu thủy, máy bay, điện tử tin học, máy công nghiệp nhẹ và thực phẩm...có trình độ làm việc cả trong lĩnh vực thiết kế và công nghệ. Trước những năm 1990 Công ty XNK Máy Hà Nội được Nhà nước giao độc quyền kinh doanh XNK thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải, máy bay, tầu thủy, tầu hỏa và phụ tùng của chúng kèm theo, trang thiết bị y tế...theo kế hoạch NK hàng năm của Nhà nước phục vụ nền kinh tế quốc dân.
Sau năm 1990, theo cơ chế kinh doanh mới Công ty XNK Máy Hà Nội vẫn duy trì quan hệ với nhiều tập đoàn, hãng, và các Công ty lớn trên thế giới và NK trang thiết bị, máy móc đảm bảo chất lượng, uy tín trên thương trường.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty XNK Máy Hà Nội
2.1. Chức năng
Công ty XNK Máy Hà Nội là một DN được cấp giấy phép thành lập và có chức năng hoạt động theo giấy phép kinh doanh. Mặt khác là một DV hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, Công ty có chức năng chính sau đây:
+ Là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng (trong nước và quốc tế). Cung cấp các máy móc thết bị, tư liệu sản xuất tạo tiền đề cho các DN sản xuất đồng thời là hậu cần cho người sản xuất đưa các sản phẩm đến với người tiêu dùng.
+ Thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước điều tiết thị trường, đảm bảo ổn định cung cầu thị trường, và thực hiện chính sách định hướng của Nhà nước.
+ Hợp tác với đối tác nước ngoài trong việc đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam.
+ Tham vấn với chính phủ về những chính sách liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại.
Nhìn chung Công ty có chức năng quản lý, chỉ đạo và hoạt động sản xuất kinh doanh của các phòng ban, các cửa hàng đại diện (mọi hợp đồng ngoại thương và hợp đồng kinh tế ký kết với nước ngoài đều phải qua Giám đốc phê duyệt hoặc ủy quyền cho phó giám đốc).
Công ty được thành lập và hoạt động theo nguyên tắc: thực hiện chế độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh trong phạm vi luật cho phép và quản lý theo chế độ một thủ trưởng.
2.2. Nhiệm vụ
Là một DN được thành lập theo quyết định của Nhà nước, tách từ một bộ phận của Tổng Công ty Máy và Phụ tùng nhằm chuyên biệt hóa vào hoạt động mà trước đây Tổng Công ty thực hiện đó là kinh doanh trong lĩnh vực XNK. Nhiệm vụ chính của Công ty như sau:
+ Quản lý sử dụng có hiệu quả, bảo đảm, phát triển các nguồn vốn kinh doanh do Tổng công ty giao cho.
+ Xây dựng kế hoạch tối ưu để hoàn thành kế hoạch do Tổng Công ty giao, NK các loại máy móc khi có yêu cầu của Tổng công ty và các Công ty thành viên trực thuộc Tổng Công ty.
+ Bảo đảm quyền lợi của từng cán bộ công nhân viên của Công ty, đảm bảo cho họ có một môi trường làm việc tối ưu với các chế độ tiền lương, phúc lợi xã hội, bảo hiểm y tế...
+ NK máy móc thiết bị hiện đại phù hợp với nhu cầu trong nước, đảm bảo đem lại hiệu quả kinh tế cao
+ Thay đổi thích nghi với tình hình mới để tiếp tục đóng góp sức mình vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước.
3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Do có sự chuyển đổi sâu sắc từ nền kinh tế đóng sang nền kinh tế thị trường mở cửa nên các DN phải có sự thay đổi tương đối về tổ chức để thích ứng với hoàn cảnh mới.
Là một DN Nhà nước, Machino được quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng. Nhìn chung thì cơ cấu tổ chức của Công ty Machino đã được tinh giảm đáng kể và gọn nhẹ hơn rất nhiều. Ban giám đốc gồm có 3 người: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Dưới Ban giám đốc là các phòng hành chính như Phòng kế toán, Phòng tổ chức, Ban đầu tư và thị trường, bên cạnh đó là các phòng kinh doanh, các đơn vị hạch toán phụ thuộc, mạng lưới đại diện.
Giám đốc
Phòng TCHC
Ban TTĐT
PGĐ 1
Phòng TCKT
Đại diện HP
XN May
TT TM&DV
PGĐ 2
PKD2
PKD3
PKD1
PKD4
PKD6
PKD5
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty XNK Máy Hà Nội
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty XNK Máy Hà Nội)
Bộ máy tổ chức của Machino Hà Nội như trên cho chúng ta thấy mối quan hệ giữa Ban lãnh đạo Công ty với đội ngũ cán bộ chuyên môn được cơ cấu khá chặt chẽ. Các phòng quản lý (Phòng TCHC, phòng TCKT, ban TTĐT) cũng như các đơn vị kinh doanh (Xí nghiệp may, trung tâm TM&DV) và văn phòng đại diện luôn chịu sự lãnh đạo điều hành trực tiếp từ Giám đốc. Còn quyền chỉ đạo các phòng kinh doanh được giao cụ thể cho 02 Phó giám đốc. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban được quy định như sau:
v Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty, là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả kinh doanh và tình hình làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước. Giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo chế độ thủ trưởng có quyền quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo nguyên tắc đảm bảo tính tối ưu, tính linh hoạt, độ tin cậy và hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh.
v Hai phó giám đốc là nhứng người hỗ trợ giám đốc, lãnh đạo điều hành Công ty theo sự ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trực tiếp phụ trách khâu XNK, đầu tư. Quản lý, điều hành các phòng kinh doanh, các đơn vị trực thuộc, làm trợ lý và đảm nhiệm công việc khi giám đốc vắng mặt.
v Phòng tổ chức hành chính:
Phòng này có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức cán bộ lao động tiền lương, tiền thưởng, đào tạo, nghiên cứu các chính sách hành chính, quản lý mạng lưới công tác thanh tra bảo vệ-khen thưởng-kỷ luật.
v Phòng tài chính kế toán:
Phòng tài chính kế toán có chức năng giúp Giám đốc về lĩnh vực thống kê, kế toán tài chính, đồng thời có trách nhiệm trước Nhà nước theo dõi kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch thu chi tiền và hạch toán kinh tế nhằm giảm chi phí và nâng cao hiệu qu._.ầu thị trường để bảo đảm được nhu cầu về NK liên tục, tránh được sự suy giảm thị phần vào tay các đối thủ cạnh tranh.
Việc đa dạng hóa hình thức NK đòi hỏi trình độ nghiệp vụ phải thật vững, có sự hiểu biết rộng rãi trong lĩnh vực kinh doanh. Do tình trạng thiếu vốn thì hình thức NK ủy thác, NK liên doanh, NK hàng đổi hàng là rất phù hợp. Trong tương lai Công ty nên quan tâm đến hình thức NK hàng đổi hàng.
Công ty nên chú ý tìm kiếm nguồn cung ứng cũng như thăm dò ý kiến khách hàng ủy thác, cố gắng biến những mặt hàng mới như dâv chuyền xử lý nước thải, vệ sinh môi trường thành các mặt hàng NK ủy thác chủ yếu của Công ty. Hiện nay Nhà nước đang xem xét tăng tỉ lệ nội địa hóa sản xuất ô tô, xe máy do đó nhu cầu về phụ tùng cho các loại mặt hàng này sẽ rất lớn trong thời gian tới. Cánh cửa thị trường đang được để ngỏ cho Machino nhưng sẽ là chậm chân nếu cứ tiếp tục để thời gian trôi đi một cách vô ích.
1.3. Cải tiến quy trình nghiệp vụ nhập khẩu
Hiện nay các nghiệp vụ NK máy móc thiết bị mà Công ty đang áp dụng là tương đối phù hợp và có hiệu quả. Nhưng không có nghĩa là các nghiệp vụ đó không bao giờ thay đổi, cho nên thời gian tới Công ty cần thu thập các thông tin về kinh tế, chính trị, luật pháp...của nước ta lẫn các nước khác trên thế giới để kịp thời thay đổi các nghiệp vụ trên cho phù hợp.
ỉ Lựa chọn đúng đắn đối tác kinh doanh
Công ty cần tìm hiểu kỹ đối tác nước ngoài về quá trình phát triển của họ, cơ cấu tổ chức, phong tục tập quán, năng lực về tài chính, uy tín của họ trên thương trường...Đây là điều hết sức quan trọng vì trong kinh tế thị trường và nhất là trong giai đoạn hiện nay có rất nhiều Công ty trá hình hay những Công ty có khả năng phá sản. Nếu Công ty tìm hiểu kỹ đối tác nước ngoài sẽ giúp tránh được các rủi ro trong NK máy móc thiết bị.
ỉ Quy định chặt chẽ các điều khoản của hợp đồng
Sau khi ký kết hợp đồng, Công ty cần phải làm tốt các điều khoản về giá cả, cơ sở giao hàng, bảo hiểm...một cách chặt chẽ, rõ ràng để tránh thua thiệt về sau.
ỉ Đảm bảo quá trình giao nhận, vận chuyển nhanh chóng đầy đủ kịp thời
Để tiếp nhận hàng hóa một cách đơn giản, Công ty cần làm tốt công tác hải quan, vì trên thực tế các thủ tục hải quan là rất phức tạp. Hiện nay thủ tục hải quan đã đơn giản hóa rất nhiều so với những năm trước đây nhưng so với các nước khác trong khu vực thì thủ tục Hải quan của Việt Nam vẫn còn rườm rà, phức tạp. Để tránh phiền hà, khi làm thủ tục hải quan cán bộ của Công ty phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết như hợp đồng NK, hợp đồng ủy thác, quyết định của Bộ thương mại phê duyệt NK máy móc thiết bị, tờ khai hải quan, bản kê chi tiết hàng NK, hóa đơn thương mại, giấy chứng nhận xuất xứ, lệnh giao hàng...Đặc biệt trong tờ khai hải quan cần nêu rõ mã hàng nhập, mã số thuế, mã số giấy đăng ký hải quan. Bên cạnh đó Công ty cần xây dựng mối quan hệ tốt và có uy tín với hải quan nhằm tạo ra sự thuận lợi và nhanh gọn trong vấn đề làm thủ tục hải quan tiếp nhận hàng nhập.
Nhận làm, ủy thác NK các chủng loại hàng hóa nằm trong giấy phép kinh doanh XNK của Công ty, tuy nhiên nên tránh hoặc hạn chế nhập những loại hàng hóa chủ lực mà Công ty đang nhập và kinh doanh vì dễ gây nên sự tranh cãi với bản thân Công ty làm mất dần cân đối cung cầu, làm tồn đọng vốn của Công ty. Chú trọng việc NK ủy thác máy móc thiết bị vật tư cho các dự án tài trợ vốn nước ngoài (viện trợ, cho vay với lãi suất thấp).
1.4. Hoàn thiện bộ máy quản lý và tổ chức tốt nguồn nhân lực
Trong thời gian tới Công ty cần tiếp tục nghiên cứu, sắp xếp, kiện toàn bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho bộ máy tinh giản gọn nhẹ hoạt động hiệu quả.
ỉ Trẻ hóa đội ngũ cán bộ
Nguồn nhân lực bao giờ cũng là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN.
Hiện nay đội ngũ CBCNV của Công ty có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm trong nhiều năm công tác. Song còn có sự hạn chế vì tuổi tác khá cao, độ tuổi trung bình của cán bộ trong Công ty đã đạt xấp xỉ 50. Chính sách thu hút lao động của Công ty phải thiết thực hơn đồng thời tạo điều kiện tối đa cho nhân viên mới có cơ hội tiếp cận với công việc. Cần phải cải thiện quy chế tiền lương để làm sao bớt đi một chút của thâm niên công tác để bù vào thu nhập cho thế hệ trẻ. Không một ai đi tìm việc lại không nhìn vào lương bổng trước tiên cả. Mặc dù cán bộ của Công ty hầu như đã theo học trong các lĩnh vực kỹ thuật nhưng khi về nước thường chỉ được cử đi học một khóa học ngắn hạn tại truờng đại học ngoại thương về nghiệp vụ XNK. Ngoại ngữ họ dùng chủ yếu là tiếng Nga nhưng trong TMQT tế hiện nay và cả các tài liệu khoa học người ta chỉ sử dụng tiếng Anh là tiếng phổ thông trên toàn thế giới. Ngôn ngữ về thư tín hợp đồng thương mại lại là một lĩnh vực không phải là dễ, đòi hỏi người ta phải tốn nhiều thời gian làm quen và nghiên cứu. Như vậy Công ty phải làm sao có chính sách nâng cao nghiệp vụ kiến thức thực tế cho CBCNV, liên tục cử nhiều người có năng lực đi học thêm về chuyên ngành giúp họ tự tin khi làm việc và đóng góp tốt hơn vào sự phát triển của Công ty.
Trong thời gian tới để góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động NK Công ty cần đổi mới thay đổi công tác cán bộ theo hướng bổ sung đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực, có kiến thức chuyên môn về kinh tế thị trường. Thực hiện đào tạo lại cán bộ và có quy chế thưởng phạt rõ ràng.
Con người luôn là nguồn vốn qúy nhất trong tất cả các nguồn vốn. Đầu tư cho phát triển con người, đặc biệt là lớp trẻ tức là đầu tư cho tương lai. DN nào chậm trễ trong việc thu hút nhân tài sẽ phải chấp nhận tụt lùi về sau này. Nhiều người hay băn khoăn tại sao các Công ty ngoài quốc doanh lại có những bước phát triển mang tính chất đột phá như vậy? Điều đó có thể dễ dàng hiểu được bởi đội ngũ lao động của họ toàn là những người trẻ, năng động nhiệt tình, nhanh chóng thích ứng với thời cuộc và luôn sáng tạo. Biết phát huy những khả năng tuyệt vời của họ thì khó khăn của Công ty phần nào được giải quyết.
ỉ Tăng cường công tác quản lý.
Trên thực tế hiện nay không phải các phòng kinh doanh đều đạt hiệu quả như mong muốn. Công ty nên chăng xắp xếp lại, tổ chức lại các phòng kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nên thường xuyên kiểm tra ý thức làm việc của CBCNV.
Công ty nên tạo ra những công việc phù hợp với năng lực chuyên môn, ra các quy chế khuyến khích vật chất cũng như các biện pháp xử lý nghiêm khắc mọi trường hợp sai phạm. Tinh giảm những cá nhân làm việc yếu kém, thiếu sự năng động để thanh lọc đội ngũ cán bộ năng động có trình độ, trách nhiệm trong công việc, phù hợp với cơ chế mới. Đối với cán bộ kinh doanh, để theo kịp sự phát triển của xã hội cũng như đòi hỏi của công việc trong cơ chế thị trường hiện nay, nhu cầu nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, sự hiểu biết về lĩnh kinh doanh cần được bản thân họ và Công ty coi trọng.
Kinh tế thị trường vừa tạo ra cơ hội kiếm lợi nhuận vừa tạo ra những rủi ro, do đó trong kinh doanh đòi hỏi cao về trách nhiệm cá nhân, những quyết định sáng kiến của cá nhân đồng thời cũng yêu cầu có sự dũng cảm, tinh thần tiên phong của ban lãnh đạo nói chung và của cán bộ công nhân viên nói riêng. Để có được điều này thì cần phải có sự hiểu biết, những thông tin đầy đủ, chính xác. Trong kinh doanh nếu như không có sáng kiến thì sẽ không có thành công. Sáng kiến dù nhỏ cũng được xem xét, có thể nó sẽ đem lại những kết quả lớn.Vì vậy khuyến khích tính năng động, tinh thần trách nhiệm, tính sáng tạo với những sáng kiến trong công việc của mỗi cá nhân cần được Công ty quan tâm hơn. Song mọi cố gắng nỗ lực dù tốt đến đâu nếu không được liên kết chặt chẽ thì không thể phát huy hết tác dụng.
Không ngừng cải tiến quy chế kinh doanh, bảo đảm thông thoáng, mềm dẻo nhưng quản lý chặt chẽ theo quy định của Nhà nước. Ban hành các quy chế tài chính, thực hiện tốt các quy chế tiết kiệm để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Có các biện pháp khuyến khích vật chất thông qua quy chế lương, thưởng để động viên những người tích cực làm việc có hiệu quả, hạn chế bớt những người thiếu tích cực, ỷ lại.
ỉ Thực hiện chế độ khuyến khích đối với cán bộ công nhân viên
Trước đây mọi người thường coi trọng lợi ích xã hội và lợi ích tập thể, ít quan tâm đến lợi ích cá nhân người lao động, về mặt lý thuyết thì đó là một quan điểm tốt đẹp. Song đối với tâm lý người lao động thì điều này làm thui chột tài năng và nhiệt tình của người lao động. Chính vì vậy Công ty nên khuyến khích lợi ích của mỗi cá nhân bằng cách có các khoản vật chất xứng đáng.
Trong hoạt động NK, Công ty có thể sử dụng đòn bầy kinh tế để khuyến khích người lao động hăng say trong công việc, kích thích phát huy tài năng của CBCNV, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Thông qua việc gắn trách nhiệm cho các đơn vị cá nhân, Công ty thực hiện được hiệu quả kinh doanh. Với các đơn vị cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ trong hoạt động kinh doanh XNK công ty cần khuyến khích bằng các hình thức sau:
- Trích một phần giá trị thưởng thêm cho nhóm, cá nhân đã làm tăng thêm doanh số bán, lợi nhuận của Công ty.
- Khoán chi phí kinh doanh đối với từng phương án kinh doanh cho các nhóm, cá nhân thực hiện.
Kết hợp động viên tinh thần đối với các CBCNV trong Công ty, sử dụng nghệ thuật quản lý nhân sự để tạo bầu không khí thân thiện giữa lãnh đạo và toàn thể CBCNV trong Công ty. Gắn bó đoàn kết trong toàn Công ty trên thương trường thúc đẩy quá trình phát triển, góp phần hoàn thành tốt mục tiêu mà Công ty đã đặt ra.
Nghiên cứu sắp xếp lại tổ chức các đơn vị kinh doanh quản lý theo hướng giảm cán bộ gián tiếp, tăng cán bộ kinh doanh trực tiếp, các đơn vị kinh doanh giao chỉ tiêu kinh doanh và khoán lương cho từng cán bộ công nhân viên. Mạnh dạn bổ nhiệm các cán bộ có năng lực, kỷ luật các cán bộ không phát huy được vai trò lãnh đạo ở các đơn vị kinh doanh và quản lý để tăng sức mạnh kinh doanh. Có biện pháp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và ngoại ngữ cho CBCNV. Phát huy vai trò năng động của cán bộ trẻ trong nhóm. Tăng cường vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng hoạt động, của công đoàn, đoàn thanh niên, nữ công. Đẩy mạnh phong trào thi đua nhằm hoàn thành vượt mức kế hoạch năm 2002 ngay từ những tháng đầu năm.
2. Một số kiến nghị
2.1. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước
Machinoimport là Công ty do Nhà nước đầu tư vốn thành lập và chịu sự quản lý trực tiếp của Nhà nước. Vai trò của Nhà nước biểu hiện ở hệ thống các văn bản pháp quy có liên quan đến hoạt động XNK và có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động này. Hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động NK nói riêng có đạt hiệu quả kinh tế hay không không những tùy thuộc vào năng lực của Công ty mà còn chịu tác động trực tiếp của các quy định chính sách của Nhà nước.
Sau gần 5 năm hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước theo cơ chế thị trường, Công ty đã đạt được một số thành tựu nhất định góp phần phát triển nền công nghiệp nước nhà. Tuy nhiên những khó khăn vướng mắc mà Công ty đang gặp phải cũng không nhỏ. Trong thời gian tới để góp phần hoàn thiện hơn hoạt động NK của Công ty, Nhà nước cần có những biện pháp hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp cho sự phát triển của Công ty.
2.1.1. Kiến nghị về thủ tục hành chính
Nhu cầu về máy móc thiết bị phục vụ cho CNH-HĐH đất nước luôn căng thẳng, đó là điều hết sức rõ ràng. Sản xuất trong nước không thể đáp ứng được. Hơn nữa chúng ta cần học hỏi kỹ thuật của nước ngoài, do vậy phải tiếp tục ưu tiên hơn nữa việc NK máy móc thiết bị. Thời gian qua do nhu cầu quá cấp thiết và chúng ta cũng chưa thực sự thành thạo lắm nên đã NK nhiều thiết bị cũ, không có giá trị kinh tế từ nước ngoài về. Nhà nước vẫn cho phép NK máy móc thiết bị đã qua sử dụng nhưng tới đây không thể để tình trạng như trên được nữa. Chúng ta thấy nhiều ngành như may mặc, giầy da, kể cả bưu chính viễn thông phải sử dụng những công nghệ không được hiện đại lắm làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường do không theo kịp chất lượng quốc tế.
Trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động ngoại thương nói riêng thủ tục hành chính đóng vai trò rất quan trọng trong việc quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN. Thủ tục hành chính là cơ sở pháp lý, là đường dẫn giúp DN thực hiện nhiệm vụ của mình. Chính sách NK của Việt Nam trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực nhằm phù hợp với tình hình phát triển của nền kinh tế quốc dân và để phục vụ cho chiến lược XK. Nhưng có một thực tế đó là: khi chính sách NK được ban hành ra sau một thời gian ngắn lại có sự thay đổi đột ngột không ổn định trong khi các văn bản hướng dẫn thực hiện thường ra chậm và phổ biến chưa kịp thời gây ra cản trở cho các công ty kinh doanh. Nhiều chủ trương, chính sách của Nhà nước có Công ty không biết để chấp hành. Chính vì vậy trong thời gian tới để góp phần hoàn thiện hoạt động NK của DN Việt Nam nói chung và của Công ty XNK Máy Hà Nội nói riêng Nhà nước cần có những biện pháp sau:
- Nhanh chóng ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn luật thương mại và giúp đỡ thực hiện, phổ biến đến từng đơn vị của Công ty.Tuy nhiên chính sách được ban hành cần phải nhất quán, minh bạch, rõ ràng, có thể phán đoán trước được và phù hợp với thông lệ quốc tế đồng thời phải tổ chức tuyên truyền nhanh chóng, kịp thời có như vậy mới giúp cho các Công ty không bị mất phương hướng trong hoạt động kinh doanh NK
- Giảm bớt sự chồng chéo trong việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh XNK, tập trung vào những đầu mối cần thiết để tạo sự ổn định, tránh gây phiền hà cho các DN.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các DN tiến hành nghiên cứu, tìm kiếm thị trường NK, bạn hàng NK khuyến khích các cán bộ ra nước ngoài tìm kiếm và thiết lập quan hệ với đối tác nước ngoài.
Trong những năm qua, môi trường kinh doanh ở Việt Nam đã có nhiều đổi mới. Nhà nước không ngừng đưa ra các chủ trương chính sách nhằm khuyến khích, thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển song so với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới thì môi trường kinh doanh của chúng ta cần được cải thiện hơn nữa trong thời gian tới.
Để làm được điều này trước hết chúng ta cần tiếp tục giữ vững sự ổn định về kinh tế, chính trị-luật pháp, kiên trì và đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Chú trọng thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài và các nguồn vốn hiện có trong dân để cải thiện và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đắc lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đơn giản hóa các thủ tục hành chính bằng cách thực hiện chính sách một cửa một dấu. Nhất quán thực hiện chủ trương đa dạng hóa sự tham gia của các chủ thể kinh doanh trong lĩnh vực XNK. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng giữa các Công ty thuộc mọi thành phần kinh tế, không phân biệt kinh tế Nhà nước hay kinh tế tư nhân. Các quy định, nghị định, thông tư ban hành phải được thống nhất từ trên xuống dưới và cần phải được thực hiện một cách nghiêm túc.
2.1.2. Hoàn thiện hệ thống luật pháp
Chính phủ Việt Nam trong suốt những năm qua đã cố gắng hết mình để tạo ra một hành lang pháp lý thông thoáng nhằm tạo điều kiện cho việc tự do hóa hoạt động kinh tế đối ngoại. Chính sách của Nhà nước đối với lĩnh vực ngoại thương ngày càng tỏ ra dễ chịu hơn cho các DN. Nếu như trước đây nhà nước thực hiện chính sách độc quyền ngoại thương thì sang thời kỳ đổi mới chính sách này càng được nới lỏng. Vài năm trước hoạt động XNK vẫn phải quy về các đầu mối chính thì sau năm 1998, với nghị định 57/CP, các DN trong nước được tự do XK tất cả các mặt hàng Nhà nước không cấm và được NK các mặt hàng thuộc lĩnh vực kinh doanh của mình theo giấy đăng ký kinh doanh. Đây thực sự là một thay đổi mang tính chất bước ngoặt đối với ngành thương mại nước ta.
Tuy nhiên ngoài chủ trương đúng đắn rất kịp thời đó thì những chính sách đi vào cụ thể vẫn còn nhiều bất cập. Nhà nước trao quyền XNK trực tiếp cho tất cả các DN nhưng thực tế không phải DN nào cũng có thể đủ khả năng tham gia XNK trực tiếp được. Thủ tục giấy tờ Hải quan phức tạp và những đòi hỏi khắt khe của các ngân hàng trong việc thanh toán là những cản trở chính đối với các DN.
"Pháp lệnh về hợp đồng kinh tế " ra đời từ năm 1989 và cho đến nay được áp dụng trong hầu hết các hợp đồng kinh tế và hợp đồng ngoại thương song hành với luật và tập quán TMQT. Thế nhưng hiện nay các DN Việt Nam thường không tuân thủ những điều kiện được ghi rõ trong hợp đồng. Do khó khăn về vốn và không coi trọng chữ tín nên sự chiếm dụng vốn bất hợp pháp là tình trạng rất phổ biến. Những vi phạm các điều khoản của hợp đồng nhất là điều khoản thanh toán nhiều khi rất rõ ràng nhưng người bị vi phạm thường phải "ngậm bồ hòn làm ngọt". Cách tốt nhất cho các DN bị vi phạm hợp đồng để đòi được tiền là chia sẻ lợi nhuận cho họ mới mong được thanh toán sớm. Số tiền "hoa hồng" đó có thể không lớn so với việc đi kiện mà thủ tục hết sức phức tạp, có khi tiền được kiện còn không đủ bù đắp những chi phí bỏ ra.
Để giải quyết được vấn đề này thì các nhà làm luật phải xuất phát từ thực tế để khắc phục những chỗ chưa kín kẽ. Làm sao không thể tiếp tục để luật "ngầm" vẫn cứ tồn tại hết sức dai dẳng như hiện nay. Nhiều người kêu ca rằng hệ thống luật của chúng ta thay đổi liên tục và còn nhiều chồng chéo. Sự ăn khớp giữa các cơ quan thực thi pháp luật còn rất tương đối. Dĩ nhiên người chịu thiệt thòi ở đây là các DN.
2.1.3. Cải cách hệ thống thuế nhập khẩu
Hệ thống thuế của Việt Nam trong những năm gần đây mặc dù đã có sửa đổi nhưng vẫn còn tồn tại một số điểm bất hợp lý, có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động XNK. Do đó, vấn đề cấp bách hiện nay là phải tạo được một chính sách thuế hoàn hảo.
Để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới, việc cải tạo hệ thống thuế trước hết phải đảm bảo sự tăng nguồn thu cho ngân sách quốc gia, tạo vốn để thực hiện CNH-HĐH nền kinh tế đồng thời phải đảm bảo việc động viên hợp lý, khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư góp phần thúc đẩy kinh doanh. Hơn nữa, chính sách thuế phải đảm bảo đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, khuyến khích XNK và đầu tư đối ngoại.
Chính vì vậy hệ thống thuế nói chung và hệ thống NK nói riêng phải bao gồm được nội dung: Ban hành một hệ thống thuế đồng bộ xem xét lại các nội dung, phạm vi điều hành hoàn chỉnh và thuế suất. Bên cạnh đó Quốc hội cũng cần xem xét và điều chỉnh việc miễn giảm thuế đối với một số mặt hàng NK.
Như vậy đối với tất cả các DN sản xuất và kinh doanh hàng hóa dịch vụ khi được hoạt động trong một môi trường vĩ mô với các điều kiện thuận lợi chắc chắn sẽ đạt được thành công hơn.
2.2. Kiến nghị với Công ty
Hiện nay các nghiệp vụ NK máy móc thiết bị mà Công ty đang áp dụng là tương đối phù hợp và có hiệu quả. Nhưng không có nghĩa là các nghiệp vụ đó không bao giờ thay đổi, cho nên thời gian tới Công ty cần thu thập các thông tin về kinh tế, chính trị, luật pháp...của nước ta lẫn các nước khác trên thế giới để kịp thời thay đổi các nghiệp vụ trên cho phù hợp. Dựa trên kết quả phân tích tình hình thực tế hoạt động NK, để góp phần hoàn thiện hoạt động này em xin có một số kiến nghị với Công ty như sau:
2.2.1. Kiến nghị tổ chức phòng Marketing
Trong tình hình hiện nay, cạnh tranh gay gắt làm cho các DN không ngừng tìm kiếm và thay đổi phương thức kinh doanh nhằm đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách hàng. Công ty đã thấy được tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường và các hoạt động Marketing, chính vì thế Công ty đã chủ động thành lập một ban Thị trường và đầu tư. Tuy nhiên trong thời gian thực tập tại công ty em cảm thấy phòng này cần phải phát huy hơn nữa vai trò của mình trong hoạt động nghiên cứu thị trường tại Công ty. Căn cứ vào thực trạng của Công ty em xin mạnh dạn đề xuất với Công ty và đặc biệt là Ban thị trường và đầu tư như sau:
Ban thị trường và đầu tư nên xác định rõ phương hướng hoạt động kinh doanh của mình, thấy được tầm quan trọng trong hoạt động Marketing, từ đó coi mình như một phòng Marketing chuyên nghiệp trong Công ty. Để đảm bảo ăn khớp với các phòng ban khác trong toàn Công ty em đề xuất mô hình cơ cấu tổ chức của phòng Marketing như sau:
Ban giám đốc
Phòng KD xuất nhập khẩu
PhòngMarketing(Ban thị trường và đầu tư)
Nghiên cứu thị trường nội địa
Nghiên cứu thị trường nước ngoài
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức phòng Marketing
Với mô hình tổ chức phòng Marketing theo nguyên tắc thị trường thì sẽ cho phép Công ty có nhiều thuận lợi trong việc nghiên cứu, hoạch định, thực thi và kiểm soát các chiến lược nhằm mở rộng khai thác thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt có thể đi sâu phân tích đặc điểm của từng thị trường chuyên biệt.
Về tổ chức phòng Marketing sẽ gồm 5 người trong đó 1 người chịu trách nhiệm quản lý và nghiên cứu chung, 4 người còn lại làm việc theo chức năng: 2 người nghiên cứu thị trường trong nước, 2 người nghiên cứu thị trường ngoài nước. Các thành viên đều có thể làm việc độc lập và nắm vững thị trường mình quản lý.
Về hoạt động, phòng Marketing phải tiến hành đồng thời 4 bước chương trình đó là: khách hàng, đối thủ cạnh tranh, đối tác và các nguồn cung ứng. Bốn bước này hoạt động chủ yếu nhằm vào đối tượng chính là thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
2.2.2. Điều chỉnh lại cơ cấu nhân sự
Tiếp tục mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm phát huy quyền chủ động sáng tạo của các đơn vị, bộ phận cũng như toàn thể CBCNV trong Công ty dựa trên nguyên tắc:
- Quản lý có hiệu quả hoạt động kinh doanh và tài chính của Công ty.
- Trao quyền chủ động cho các đơn vị, bộ phận trong việc tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời quy định chặt chẽ nghĩa vụ đóng góp tài chính của các đơn vị, bộ phận đối với Công ty.
- Để giải quyết tận gốc vấn đề này Công ty cần tổ chức sắp xếp bộ máy nhân sự phù hợp với nănglực chuyên môn của từng cá nhân, đề ra các quy chế khuyến khích vật chất cũng như những nguyên tắc sử lý mọi trường hợp sai phạm. Mạnh dạn cắt bỏ những cá nhân yếu kém, thiếu năng động để dần thanh lọc được đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn cao, có trách nhiệm và có tính sáng tạo trong công việc phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay.
Để theo kịp sự phát triển của xã hội cũng như đòi hỏi của công việc trong cơ chế thị trường hiện nay, Công ty cần coi trọng hơn nữa trình độ nghiệp vụ ngoại ngữ, sự hiểu biết về nhiều lĩnh vực của nhân viên. Điều này là thế mạnh của đội ngũ CBCNV trẻ. Do vậy, Công ty nên tiếp tục trẻ hóa đội ngũ CBCNV kết hợp với sự kèm cặp, dẫn dắt của người đi trước có kinh nghiệm nhằm xây dựng một thế hệ nối tiếp có đủ năng lực trình độ.
Với việc tinh giảm bộ máy hành chính, đào tạo và đào tạo lại, trẻ hóa đội ngũ CBCNV. Nếu làm được điều này trong thời gian tới thì chắc chắn nó sẽ là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển đi lên của Công ty XNK Máy Hà Nội.
Kết luận
***********
Hoạt động kinh tế đối ngoại của nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc trong suốt thời kỳ đổi mới vừa qua. Chính sách Nhà nước về lĩnh vực này đang ngày càng được hoàn thiện và nhằm hướng tới mục tiêu tự do hóa thương mại, hòa nhập với xu thế chung của nhân loại. Dưới sự dẫn dắt của Nhà nước, các DN Việt Nam ngày càng tỏ ra nhạy bén hơn đối với xu hướng kinh tế mới đầy biến động. Tuy có sự chậm trễ nhất định nhưng Công ty XNK Máy Hà Nội đã và đang đổi mới cung cách hoạt động kinh doanh để tìm lại chỗ đứng vững chắc trong cơ chế mới đầy khốc liệt này. Chỉ trong thời gian rất ngắn nữa thôi VIệt Nam sẽ hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới; Chính phủ và Nhà nước đang nhanh chóng thực hiện cắt giảm thuế quan, đồng thời đẩy mạnh cổ phần hóa DN Nhà nước...Để có được chỗ đứng trên thương trường cũng như mở rộng quy mô của hoạt động sản xuất kinh doanh Machino còn rất nhiều việc phải làm ở phía trước. Tất cả còn phụ thuộc vào quyết tâm và sự đồng lòng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Hoạt động NK là một trong những lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty nên Công ty rất chú trọng đầu tư mọi nguồn lực và vật chất để hoạt động này đem lại hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên hiện nay hoạt động này đang có chiều hướng giảm sút. Trong thời gian thực tập tại Công ty vừa qua em đã học hỏi được rất nhiều điều bổ ích trong tư duy cũng như trong công việc. Qua đó đã phần nào kết hợp được giữa thực tế với kiến thức đã được học ở trường để hình thành lên đề tài "Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại Công ty XNK Máy Hà Nội".
Với đề tài này em hi vọng sẽ đóng góp được phần nào ý kiến của mình vào quá trình xây dựng, phát triển và đẩy mạnh hoạt động NK của Công ty.
Trong quá trình viết do chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế và kiến thức còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi thiết xót, em rất mong có được những ý kiến đóng góp qúy báu của thầy cô và bạn bè để có thể hoàn thiện hơn bài viết của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn nhà giáo PGS.TS Nguyễn Duy Bột, Th.s Nguyễn Trọng Hà cùng toàn thể cô, chú cán bộ công nhân viên Công ty XNK Máy Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn bản luận văn tốt nghiệp này.
Danh mục bảng biểu, đồ thị
*********************************
1. Bảng:
1.1. Bảng 1: Nguồn vốn của Công ty qua các năm.
1.2. Bảng 2: Tình hình biến động về tổng doanh thu của Công ty XNK Máy Hà Nội.
1.3. Bảng 3: Tình hình lợi nhuận của Công ty qua các năm.
1.4. Bảng 4: Một số mặt hàng nhập khẩu của Công ty trong 3 năm gần đây.
1.5. Bảng 5: Kim ngạch nhập khẩu của Công ty theo thị trường giai đoạn 2000-2002.
1.6. Bảng 6: Các mặt hàng NK chính của Công ty qua các năm 2000-2002.
1.7. Bảng 7: Kim ngạch nhập khẩu theo phương thức nhập khẩu.
2. Biểu đồ:
Biểu đồ 1: Kim ngạch nhập khẩu của Công ty theo thị trường.
Biểu đồ 2: Tỉ trọng kim ngạch nhập khẩu theo phương thức nhập khẩu của Công ty.
3.Sơ đồ:
3.1. Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty XNK Máy Hà Nội
3.2. Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức phòng Marketing
Danh mục các tài liệu tham khảo
*********************************
1. PGS.PTS Nguyễn Duy Bột - Giáo trình thương mại quốc tế. Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội 1997
2. PGS.PTS Hoàng Minh Đường, PTS Nguyễn Thừa Lộc - Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại. Nhà xuất bản Giáo dục 1998.
3. PGS.PTS Vũ Hữu Tửu - Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. Nhà xuất bản Giáo dục 1996.
4. PGS Đinh Xuân Trình - Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương. Nhà xuất bản Giáo dục 1995.
5. Philip Kotler - Marketing căn bản. Nhà xuất bản Thống Kê 1995.
6. PTS Nguyễn Thị Mơ - PTS Nguyễn Ngọc Thiết- Pháp luật trong hoạt động kinh tế đối ngoại. Nhà xuất bản Giáo dục 1997.
7. GS Bùi Xuân Lưu - Kinh tế ngoại thương. Nhà xuất bản Giáo dục 1997.
8. Thời báo kinh tế : Các số trong năm 2002.
9. Số liệu thống kê của Bộ công nghiệp, Bộ thương mại.
10. Báo cáo tài chính, Bảng cân đối kế toán hàng năm và tài liệu khác của Công ty XNK Máy Hà Nội.
11. Các tài liệu khác.
Danh mục các chữ viết tắt:
*********************************
CNH-HĐH: Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
DN : Doanh nghiệp
GTGT : Giá trị gia tăng
KTQD : Kinh tế quốc dân
NK : Nhập khẩu
TMQT : Thương mại quốc tế
XK : Xuất khẩu
XNK : Xuất nhập khẩu
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I: Một số lý luận cơ bản về hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp thương mại 3
I. Khái niệm, vai trò và các hình thức của hoạt động nhập khẩu hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân 3
1. Khái niệm và sự cần thiết phải hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở các doanh nghiệp kinh doanh XNK 3
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền KTQD 4
3. Các hình thức của hoạt động nhập khẩu 7
II. Nội dung của hoạt động nhập khẩu 10
1. Nghiên cứu thị trường 10
2. Lựa chọn phương thức giao dịch 14
3. Lập phương án kinh doanh hàng hóa 16
4. Đàm phán và kí kết hợp đồng kinh doanh 17
5. Tổ chức thực hiện hợp đồng 19
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hàng hóa nhập khẩu của Doanh nghiệp 23
1. Các nhân tố thuộc về Doanh nghiệp 24
1.1. Bộ máy tổ chức quản lý 24
1.2. Nguồn lực tài chính 25
1.3. Yếu tố con người 25
1.4. Yếu tố tổ chức mạng lưới kinh doanh 25
2. Các nhân tố bên ngoài Doanh nghiệp 26
2.1. Các chế độ chính sách luật pháp quốc gia và quốc tế 26
2.2. ảnh hưởng của sự biến động thị trường trong nước và thị trường nước ngoài 28
2.3. ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng 29
2.4. Trình độ cơ sở hạ tầng 29
chương II. Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại công ty XNK Máy hà nội 31
I. Giới thiệu khái quát về công ty xnk máy hà nội 31
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xuất Nhập Khẩu Máy Hà Nội 31
2. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty Xuất Nhập Khẩu Máy Hà Nội 32
2.1. Chức năng 32
2.2. Nhiệm vụ 33
3. Sơ đồ cơ cấu tồ chức 34
4. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty 37
II. Thực trạng về hoạt động nhập khẩu tại Công ty Xuất Nhập Khẩu Máy Hà Nội 39
1. Tình hình chung 39
1.1. Tình hình doanh thu 40
1.2. Tình hình lợi nhuận 42
1.3. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu và phương thức nhập khẩu 43
1.4. Đặc điểm về thị trường nhập khẩu 45
2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của Công ty Xuất Nhập Khẩu Máy Hà Nội 47
2.1. Phân tích hoạt động nhập khẩu theo khu vực thị trường 47
2.2. Phân tích hoạt động nhập khẩu theo cơ cấu mặt hàng 49
2.3. Phân tích hoạt động nhập khẩu theo phương thức nhập khẩu 52
2.4. Phân tích nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa của Công ty trong thời gian vừa qua 55
III. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu của Công ty Xuất Nhập Khẩu Máy Hà Nội trong thời gian qua 59
1. Thuận lợi 60
2. Khó khăn 61
chương III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại công ty Xuất nhập khẩu máy hà nội 67
I. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh doanh của Công ty trong thời gian tới 67
1. Định hướng về xuất khẩu 67
2. Định hướng về nhập khẩu 67
3. Mục tiêu, phương hướng kinh doanh của Công ty XNK Máy Hà Nội trong thời gian tới 68
II. Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại Công ty XNK Máy Hà nội 70
1. Giải pháp đối với Công ty 71
1.1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường 71
1.2. Đa dạng hóa các hình thức nhập khẩu 72
1.3. Cải tiến quy trình nghiệp vụ nhập khẩu cho phù hợp 73
1.4. Hoàn thiện bộ máy quản lý và tổ chức tốt nguồn nhân lực 74
2. Một số kiến nghị 78
2.1. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước 78
2.2. Kiến nghị với Công ty 82
Kết luận 86
Danh mục bảng, biểu, đồ thị 88
Danh mục tài liệu tham khảo 89
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29751.doc