MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LVB : Ngân hàng Lào - Việt
LAOK : Lào kíp
VNĐ : Việt Nam đồng
KDDN : Kinh doanh đối ngoại
TSCĐ : Tài sản cố định
DA : Dự án
CHDCNDL : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
NHĐT và PT : Ngân hàng đầu tư và phát triển
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của ngân hang Lào Việt chi nhánh Hà Nội 4
Bảng 1: Nguồn vốn huy động của Ngân Hàng Liên doanh Lào - Việt Chi nhánh Hà Nội năm 2005-2008 9
Biểu đồ 1: Nguồn vốn huy động của Ngân hàn
88 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1528 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư ngân hàng NHLD Lào-Việt (LVB) - Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g Liên doanh Lào Việt Chi nhánh Hà Nội Năm 2005-2008 9
Bảng 2: Tình hình cho vay tại LVB, chi nhánh Hà Nội: 10
Bảng 3: Kế hoạch trả nợ của dự án 32
Bảng 4: Khấu hao Tài sản cố định 33
Bảng 5: Chi phí dự án 34
Bảng 6: Sản lượng, doanh thu của dự án 35
Bảng 7: Lợi nhuận của dự án 36
Bảng 8: Dòng tiền của dự án 37
Bảng 9: Tình hình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Lào Việt, chi nhánh Hà Nội 39
Biểu 2: Tình hình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng liên doanh Lào Việt - chi nhánh Hà Nội 40
Biểu 3: Tốc độ tăng trưởng dư nợ xin vay và dư nợ cho vay theo dự án giai đoạn 2005 – 2008 40
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay xu thế toàn cầu hoá, quốc tế hoá đang trở thành xu hướng chủ đạo chi phối mọi hoạt động kinh tế thế giới. Qua đó đang xoá dần đi cách biệt về không gian, thời gian trong nền kinh tế. Điều này khiến sự cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt trong mọi lĩnh vực. Sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính thậm chí còn quyết liệt hơn. Để tồn tại và phát triển các ngân hàng ngày càng phải nâng cao chất lượng các dịch vụ của mình, mà chủ chốt là hoạt động tín dụng. Từ đó có thể thấy công tác thẩm định tài chính dự án là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng đối với các ngân hàng thương mại. Kết quả của quá trình thẩm định dự án cho vay sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định có cho các doanh nghiệp vay vốn hay không. Quyết định này là rất quan trọng đối với mỗi ngân hàng và cũng sẽ ảnh hưởng đến quá trình đầu tư của doanh nghiệp, từ đó cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế.
Nắm bắt được những cơ hội mới, ngân hàng Lào -Việt chi nhánh Hà Nội đã và đang triển khai phương án hoạt động mới nhằm đẩy nhanh doanh số và nâng cao chất lượng cho vay. Trong thời gian qua ngân hàng Lào việt chi nhánh Hà Nội đã đạt được những thành tựu to lớn góp phần tăng thu nhập của Ngân hàng và góp phần giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho nền kinh tế. Tuy nhiên vấn đề nợ quá hạn, nợ xấu vẫn là vấn đề còn tồn tại mà ngân hàng vẫn chưa thể giải quyết một cách triệt để. Nó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động và thu nhập của Ngân hàng. Nguyên nhân sâu xa của nó xuất phát từ việc thẩm định các dự án trước khi cho vay. Với vốn kiến thức đã được học tại trường và những hiểu biết thực tế trong quá trình thực tập, em nhận thấy chất lượng của các khoản cho vay là một trong những vấn đề quan trọng nhất đối với các Ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội nói riêng. Nó phụ thuộc phần lớn vào việc thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng. Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài: “ Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội ” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Kết cấu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài “lời mở đầu và kết luận” gồm hai chương:
Chương 1: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội
Chương 2: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội
Do thời gian và trình độ hiểu biết có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô. Qua đây em xin chân thành cám ơn các bác các cô, các chú và các anh chị phòng ban trong Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt- Chi nhánh Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập khóa luận này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2009
CHƯƠNG 1 THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO - VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.1. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng liên doanh Lào- Việt chi nhánh Hà Nội
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 22/6/1999, tại Viêng Chăn thủ đô của nước CHDCND Lào, Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt đã chính thức khai trương và đi vào hoạt động, là Liên doanh giữa hai ngân hàng: Ngân hàng Ngoại thương Lào và NHĐT&PT Việt Nam.
Tên đơn vị: Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt Chi nhánh Hà Nội
Địa chỉ: 127 Đường mới Kim Liên- Ô Chợ Dừa, Hà Nội
Điện thoại: 043.5737684
Fax: 043.5737683
Email: LVB@hn.vnn.vn
Trải qua quá trình hoạt động kinh doanh, được sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, các bộ, ban ngành hữu quan hai nước, sự giúp đỡ mọi mặt của hai Ngân hàng đối tác cùng với sự nỗ lực vươn lên của Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt, Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt đã từng bước trưởng thành và phát triển về số và chất lượng của qui mô hoạt động dịch vụ, thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, đặc biệt là công tác chuyển đổi LAOK/VND để phục vụ trong thanh toán giữa các Doanh nghiệp hai nước, góp phần thực hiện chính sách về tài chính tiền tệ, phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội, góp phần vào việc phát triển quan hệ hợp tác về kinh tế, thương mại, đầu tư giữa hai nước. Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt đã thành lập thêm các chi nhánh trở thành một hệ thống Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt: Ngày 27/03/2000 thành lập Chi nhánh Hà Nội, ngày 22/06/2001 thành lập Chi nhánh Chăm Pa Sak, ngày 23/04/2003 thành lập chi nhánh TP Hồ Chí Minh. Việc mở rộng mạng lưới chi nhánh đã tạo điều kiện cho hệ thống Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt tiếp cận và phục vụ khách hàng trên địa bàn Chi nhánh và các địa bàn lân cận, là cầu nối trong thanh toán giữa hai nước, thông qua công tác chuyển đổi LAOK/VND đã góp phần vào sự phát triển quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nước Lào - Việt.
Chi nhánh Hà Nội là Chi nhánh đầu tiên của hệ thống được thành lập, hoạt động theo phương châm thuận tiện, nhanh chóng, an toàn tuân thủ pháp luật, trong 5 năm qua Chi nhánh Hà Nội đã nỗ lực thực hiện tốt nhiệm vụ, phấn đấu thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đã đề ra, là một đơn vị vững mạnh, hoạt động có hiệu quả, góp phần vào sự trưởng thành và phát triển chung của hệ thống Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của ngân hang Lào Việt chi nhánh Hà Nội
Văn phòng
Phòng
Tín dụng
PhòngKế toán – Tài chính
PhòngKiểm soát nội bộ
Ban Giám Đốc
PhòngNguồn vốn và KDĐN
1.1.2.1. Văn phòng
Văn phòng thực hiện hai nhiệm vụ: Tổ chức cán bộ và hành chính văn phòng. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau:
Công tác tổ chức cán bộ:
- Tham mưu cho Ban lãnh đạo trong việc hình thành mô hình tổ chức bộ máy, thành lập, sáp nhập, tách hoặc giải thể các phòng ban, hay các đơn vị trực thuộc của LVB.HN phù hợp với quy mô phát triển kinh doanh trong từng giai đoạn.
- Tham mưu cho Ban lãnh đạo trong việc tuyển dụng cán bộ, quản lý cán bộ, sắp xếp, đề bạt, miễn nhiệm, điều động, nâng lương, cử cán bộ đi học, khen thưởng, kỷ luật. Thực hiện chính sách hưu trí, thăm hỏi cán bộ của Chi nhánh theo sự phân công và ủy quyền về công tác tổ chức và quản lý cán bộ của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Hà Nội.
Công tác hành chính văn phòng:
- Tiếp nhận, gửi và tổ chức lưu trữ, bảo quản tất cả các công văn, tài liệu, văn bản của Chi nhánh.
-Quản lý sử dụng con dấu an toàn đúng quy định.
- Cấp giấy giới thiệu, giấy đi đường cho cán bộ trong Chi nhánh (theo ủy quyền của Giám đốc).
- Tham mưu cho Giám đốc trong việc mua sắm trang thiết bị, phương tiện dụng cụ làm việc, bảo quản tốt tài sản trong cơ quan.
1.1.2.2. Phòng Tín dụng:
Chức năng và nhiệm vụ của Phòng Tín dụng bao gồm:
- Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng; tiếp thị tất cả các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh; duy trì và nâng cao chất lượng nền khách hàng;
- Tiếp nhận và xử lý tất cả các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ tín dụng tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, quy chế, quy định, quy trình nội bộ Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, phòng ngừa rủi ro.
1.1.2.3. Phòng Nguồn vốn và kinh doanh đối ngoại:
Chức năng của phòng Nguồn vốn và KDĐN
- Tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện kế hoạch kinh doanh đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh hàng quý, hàng năm của Chi nhánh, đồng thời đề xuất với Giám đốc các biện pháp trong chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh nhằm hoàn thành các chương trình, mục tiêu kinh doanh đề ra.
Nhiệm vụ của phòng Nguồn vốn và KDĐN
- Nhiệm vụ về kế hoạch tổng hợp:
+ Tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích môi trường kinh doanh;
+ Xây dựng chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, chính sách lãi suất, chính sách huy động vốn, chính sách khách hàng, chính sách và kế hoạch phát triển dịch vụ, tiếp thị khách hàng;...
+ Lập, thực hiện, theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạc kinh daonh ( 5 năm, 3 năm và hàng năm), xây dựng chương trình công tác (năm, quý, tháng) để thực hiện kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh; lập các bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (tháng, quý, năm) của Chi nhánh;
1.1.2.4. Phòng Kế toán tài chính
Chức năng của phòng Kế toán tài chính
-Trực tiếp tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán, thực hiện các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, thực hiện các nghiệp vụ về kho quỹ và công tác điện toán của Chi nhánh.
- Tham mưu cho Ban lãnh đạo trong việc xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, đồng thời đề xuất các giải pháp trong chỉ đạo điều hành cho Ban lãnh đạo về công tác tài chính, kế toán, dịch vụ Ngân hàng bán lẻ, nghiệp vị kho quỹ, công tác điện toán nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản của Chi nhánh, đảm bảo hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ổn định, phát triển và đúng pháp luật.
Nhiệm vụ về công tác tài chính- kế toán:
+ Thực hiện nhiệm vụ của kế toán chi tiết: thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tiết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian cho tất cả các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngoại trừ tín dụng và thanh toán quốc tế theo chế độ và chuẩn mực kế toán, đảm bảo phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, kịp thời, chính xác nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính của Chi nhánh.
+ Thực hiện nhiệm vụ của kế toán tổng hợp: thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của Chi nhánh theo chế độ và chuẩn mực kế toán nhằm phản ánh trung thực tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh để phục vụ yêu cầu quản trị của Ban lãnh đạo cũng như của các cơ quan quản lý. Đảm bảo cân đối tài khoản kế toán toàn Chi nhánh được cập nhật hàng ngày, tháng, quý, năm phục vụ cho công tác chỉ đạo Giám đốc.
1.1.2.5. Phòng Kiểm soát nội bộ
Chức năng của Tổ kiểm soát nội bộ
- Thực hiện công tác giám sát hoạt động, kiểm tra trực tiếo toàn bộ hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng liên doanh Lào - Việt tại Hà Nội tuân thủ đúng pháp luật và các quy định nội bộ của Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt.
- Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh trong chỉ đạo, điều hành đảm bảo hoạt động của Chi nhánh an toàn, hiệu quả và đúng pháp luật.
Nhiệm vụ của Tổ kiểm soát nội bộ
-Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác kiểm tra nội bộ trình Giám đốc phê duyệt để làm cơ sở triển khai thực hiện.
- Thực hiện giám sát hoạt động và kiểm tra trực tiếp theo chương trình, kế hoạch được duyệt tuân thủ đúng pháp luật và các quy định nội bộ của Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt:
+ Giám sát hoạt động: là việc thu thập, sàng lọc, phân tổ, phân tích, tổng hợp... thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng hoạt động, phát hiện sai phạm, rủi ro tiềm ẩn nhằm kịp thời cảnh báo, kiến nghị biện pháp ngăn ngừa và phục vụ cho việc hoạch định yêu cầu, kế hoạch kiểm tra trực tiếp;
+ Kiểm tra trực tiếp: là việc lựa chọn một hoặc kết hợp một số phương pháp (kiểm tra cân đối, đối chiếu, kiểm tra, điều tra, thực nghiệm, chọn mẫu, phân tích...) để thu thập, xác minh, đánh giá các bằng chứng liên quan đến nọi dung kiểm tra, làm cơ sở cho việc đánh giá, kết luận, kiến nghị về việc tuân thủ pháp luật và quy định nội bộ của Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt.
1.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian gần đây
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng
Thông qua việc áp dụng mức lãi suất cạnh tranh, biểu phí hợp lý, cải tiến chất lượng phục vụ, mở rộng các hình thức huy động, giao chỉ tiêu huy động tới từng cán bộ, nhân viên, tăng cường công tác marketing, quảng cáo trên các phương tiện báo, đài phát thanh..., Chi nhánh đã tự huy động được một lượng vốn phục vụ hoạt động kinh doanh, đáp ứng một phần nhu cầu vay vốn cho khách hàng.
Bảng 1: Nguồn vốn huy động của Ngân Hàng Liên doanh Lào - Việt Chi nhánh Hà Nội năm 2005-2008
Đơn vị: Triệu USD
Năm
Đơn Vị
2005
2006
2007
2008
Vốn huy động
Triệu $
22.3
30.5
41.6
43.6
Vốn huy động tăng thêm
Triệu $
8.2
11.1
2
Tốcđộ tăng vón huy động
%
36.77
36.39
4.81
Nguồn: Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt- Chi nhánh Hà Nội
Biểu đồ 1: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng Liên doanh Lào Việt Chi nhánh Hà Nội Năm 2005-2008
Nguồn: Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt- Chi nhánh Hà Nội
Tổng nguồn vốn Chi nhánh huy động đều tăng qua các năm và có tốc độ tăng nhanh: năm 2005 đạt 22,3 triệu USD; năm 2006 đạt 30,5 triệu USD (tăng 36,7%). Đến thời điểm 31/12/2008, tổng nguồn vốn của Chi nhánh đạt 43,6 triệu USD, bằng 104.8% so với đầu năm và đạt 115% so với kế hoạch được giao. Năm 2007, Chi nhánh đã huy động vốn đạt 41,6 triệu USD, tăng 36% so với đầu năm. Năm 2008 chi nhánh đã huy động vốn đạt 43.6 triệu $, tăng 104% so với năm 2007. Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ đến 31/12/2008 tại Chi nhánh đã đạt 16,5 triệu USD quy đổi, chiếm 40% trong tổng nguồn vốn huy động, gấp 2,7 lần so với đầu năm và đạt 165% kế hoạch được giao. Trong đó, số dư tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức kinh tế và cá nhân đạt 3,9 triệu USD quy đổi, tăng 37% so với đầu năm và chiếm 23,4% nguồn vốn huy động tại chỗ.
Số dư tiền gửi tiết kiện dân cư đạt gần 12,6 triệu USD, gấp 3,9 lần so với đầu năm (số tuyệt đối tăng 149 tỷ đồng); trong đó số dư tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên đạt 5,8 triệu USD, chiếm 46,7% tổng tiền gửi tiết kiệm.
1.1.3.2.Hoạt động cho vay của ngân hàng liên doanh Lào - Việt
Bảng 2: Tình hình cho vay tại LVB, chi nhánh Hà Nội:
Đơn vị 1000 USD
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Doanh số cho vay
24,9
100
30,3
100
41,7
100
45,7
100
1.Ngắn hạn
16.93
68
25,423
84
28,3
69
30,4
66,5
2.Trung dài hạn
7.97
32
11,43
16
13,4
31
15,2
33,5
Doanh số thu nợ
23,00
100
28,8
100
33,7
100
36.9
100
1.Ngắn hạn
17,376
75,5
21,44
74.4
24,1
71
25,4
68,8
2.Trung dài hạn
5,624
24,5
7,356
25.5
9,6
29
11,5
31,2
Dư nợ
25,232
100
28,436
100
36,6
100
41,9
100
1.Ngắn hạn
17,788
70,5
19,194
67,5
24,8
67,7
31,8
75,9
2.Trung dài hạn
7,444
29,5
9,242
32.5
11,8
32,3
10,1
24,1
Nợ quá hạn
528
642
698
735
(Nguồn báo cáo thống kê LVB, chi nhánh Hà Nội)
Trong những năm qua, Chi nhánh đã tích cực mở rộng hoạt động tín dụng trên nguyên tác đảm bảo an toàn và hiệu quả; chủ động tìm kiếm khách hàng; nỗ lực cải tiến, hoàn chỉnh quy trình nghiệp vụ...Do vậy, trong công tác tín dụng, Chi nhánh đã đạt được một số kết quả sau:
Năm 2005, tổng dư nợ tín dụng đạt 25,2 triệu USD (tăng 8% so với năm 2004). Trong đó dư nợ ngắn hạn đạt 17,8 triệu USD (tăng 18%) và chiếm 70% tổng dư nợ; cho vay trung dài hạn đạt 7,4 triệu USD chiếm 30% tổng dư nợ. Doanh số cho vay năm 2005 đạt 24,9 triệu USD; doanh số thu nợ đạt 367 tỷ đồng.
- Năm 2006, tổng dư nợ đạt 28,4 triệu USD (tăng 13% so với năm 2005). Trong đó, dư nợ ngắn hạn đạt 19,2 triệu USD, tăng 9,1% chiếm 67% tổng dư nợ; cho vay trung dài hạn đạt 9,24 triệu USD chiếm 33% tổng dư nợ. Doanh số cho vay đạt 30,3 triệu USD (tăng 22% so với năm 2005), doanh số thu nợ đạt 28,8 triệu USD (tăng 25%).
- Năm 2007, tổng dư nợ của Chi nhánh đạt 36,6 triệu USD, tăng 28,8% so với đầu năm và bằng 105% kế hoạch giao. Trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 24,8 triệu USD, tăng 29,2% so với đầu năm và chiếm 67,7% tổng dư nợ; cho vay trung dài hạn đạt 11,8 triệu USD.
- Năm 2008, tổng dư nợ của chi nhánh đạt 41,9 triệu $, tăng 11.5% so với đầu năm và bằng 98% kế hoạch được giao. Trong đó dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 31.8 triệu $, tăng 12.5% so với đầu năm và chiếm 73.7 % tổng dư nợ, còn lại là cho vay trung và dài hạn.
Về cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế, tính đến 31/12/2008 dư nợ của các doanh nghiệp có vốn Nhà nước đạt 18,7 triệu USD, chiếm 43,2% trên tổng dư nợ (trong đó, dư nợ vay của các doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hoá là 4,7 triệu USD). Dư nợ vay của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt gần 13,5 triệu USD, chiếm 36,9% tổng dư nợ. Dư nợ chi vay tư nhân, cá thể đạt 7,3 triệu USD, chiếm 19,9% tổng dư nợ.
Doanh số cho vay năm 2008 của Chi nhánh đạt 45,7 triệu USD, bằng 138% doanh số cho vay cả năm 2007; doanh số thu nợ đạt gần 36,9 triệu USD, bằng 117% doanh số thu nợ cả năm 2006.
1.1.3.3. Về hoạt động nhận gửi
Trên cơ sở lợi thế riêng có của Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt về dịch vụ thanh toán chuyển tiền nhanh, dịch vụ điều hành tài khoản và thu đổi Kip Lào, VND, trong thời gian qua Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác thanh toán, kinh doanh tiền tệ phục vụ nhu cầu khách hàng trong quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại khoa học kỹ thuật giữa hai nước.
Năm 2004, tổng doanh số chuyển tiền đi Lào qua Chi nhánh đạt 11,670 triệu VND, 901 ngàn USD và 42,311 triệu LAOK; doanh số chuyển tiền từ Lào về đạt 9,414 triệu VND, 792 ngàn USD và 2,005 triệu LAOK.
Năm 2005, tổng doanh số chuyển tiền hai chiều qua chi nhánh đạt 7,2 triệu USD; trong đó doanh số chuyển tiền đi đạt 6,8 tỷ VND, 2 triệ USD và 40 tỷ LAOK; doanh số chuyển tiền từ Lào về đạt 5,7 tỷ VND, 400 ngành USD và 2,8 tỷ LAOK.
Năm 2006, tổng doanh số chuyển tiền hai chiều đạt 12,4 triệu USD, trong đó doanh số chuyển tiền đi Lào đạt gần 6,4 triệu USD bao gồm: 22 tỷ VND, 1,9 triệu USD và 29,7 tỷ LAOK; doanh số chuyển tiền từ Lào về đạt hơn 6 triệu USD bao gồm: 21 tỷ VND, 1,66 triệu USD và 29 tỷ LAOK.
Năm 2007, tổng doanh số thanh toán quốc tế qua Chi nhánh trong năm 2007 đạt gần 19,1 triệu USD, bằng 138% so với cả năm 2006, trong đó doanh số thanh toán Việt – Lào chiếm 75% trên tổng doanh số thanh toán quốc tế. Trong năm 2007 tổng doanh số chuyển tiền hai chiều qua Chi nhánh đạt 14,6 triệu USD, gấp 2,4 lần so với năm 2006. Trong đó, doanh số chuyển tiền đi Lào đạt gần 7,6 triệu USD, bao gồm: 32 tỷ VND, 3,7 triệu USD và 18,1 tỷ LAOK; doanh số chuyển tiền từ Lào về đạt gần 7 triệu USD, bao gồm: 4,6 tỷ VND, 6,3 triệu USD và 4 tỷ LAOK.
Bên cạnh công tác thanh toán hai chiều Việt – Lào là nhiệm vụ xuyên suốt Chi nhánh luôn tích cực đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế với các nước khác trong khu vực và trên thế giới, bằng nhiều phương thức thanh toán quốc tế như: L/C, nhờ thu, chuyển tiền điện...
1.1.3.4. Kinh doanh ngoại tệ
Do ảnh hưởng của tình hình chính trị trên thế giới, thị trường tiền tệ của Việt Nam biến động mạnh; đặc biệt là đổi với thị trường USD tỷ giá biến động bất thường. Tuy nhiên với sự cố gắng tích cực, Chi nhánh đã đạt được những kết quả sau:
- Năm 2004, doanh số mua ngoại tệ của Chi nhánh đạt 44,2 tỷ LAOK (tăng 12% so với năm 2003) và 7 triệu USD tăng 44% so với năm 2003. Doanh số bán ngoại tệ đạt 44,3 tỷ LAOK và 7,3 triệu USD. Thu từ dịch vụ kinh doanh ngoại tệ đạt 1,471 triệu VND tăng 10% so với năm 2003.
- Năm 2005, doanh số mua ngoại tệ đạt 54,2 tỷ LAOK và 6,32 triệu USD. Doanh số bán ngoại tệ đạt 54,1 tỷ LAOK và 6,31 triệu USD. Thu từ dịch vụ kinh doanh ngoại tệ đạt gần 1,7 tỷ đồng.
- Năm 2006, doanh số mua ngoại tệ của Chi nhánh đạt 14,6 triệu USD bao gồm: 27,6 tỷ LAOK; 7,6 triệu USD và 3,1 triệu EUR. Doanh số bán ngoại tệ đạt 13,9 triệu USD bao gồm: 27,7 tỷ LAOK; 3,1 triệu EUR và 6,9 triệu USD. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt gần 76,26 ngàn USD.
- Năm 2007, doanh số mua bán ngoại tệ của Chi nhánh đạt 24 triệu USD quy đổi, bằng 165% so với năm 2006; trong đó: 33,3 tỷ LAOK, 20,3 triệu USD, 24 ngàn EUR và 13 triệu Yên Nhật.
- Năm 2008, doanh số mua bán ngoại tệ của Chi nhánh đạt 34 triệu $ quy đổi, bằng 100% so với năm 2007; trong đó: 41.6 tỷ LAOK, 25.4 triệu $, 32 ngàn EUR và 16.3 triệu Yên Nhật.
Lãi ròng từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong năm 2008 đạt gần 1,32 tỷ đồng (tương đương 82.3 ngàn USD) bằng 108% so với năm 2007. Đặc biệt, bên cạnh hoạt động kinh doanh đồng Kíp Lào vẫn mang lại nguồn thu nhập chủ yếu, hoạt động kinh doanh các ngoại tệ tự do, chuyển đổi của Chi nhánh trong năm 2008 như USD, EUR, JPY... đã bước đầu có lãi, cả năm 2008 đạt 281 triệu đồng, chiếm 26% tổng lợi nhuận kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh.
1.2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội
1.2.1.Quy trình thẩm định
1.2.1.1.Thẩm định sơ bộ
Thẩm định sơ bộ là quá trình xem xét đánh giá một cách khái quát và sơ lược một cách tổng thể thực tế của dự án, các vấn đề trong dự án, khả năng thực hiện, độ rủi ro.
1.2.1.2.Thẩm định chi tiết
Trong thẩm định chính thức , các cán bộ thẩm định sẽ sử dụng các công cụ, phương pháp…để đánh giá các chỉ tiêu đưa ra được những con số đánh giá chính xác về dự án để có quyết định đúng đắn. Tại ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội quy trình đó gồm:
Bước 1: Khi có phát sinh nhu cầu vay vốn của khách hàng, cán bộ tín dụng phải hướng dẫn khách hàng lập và cung cấp các hồ sơ, thông tin cần thiết về bản thân khách hàng và về dự án.
Bước 2: Khi nhận được hồ sơ và các thông tin đầy đủ từ phía khách hàng theo yêu cầu, cán bộ thẩm định phải lập báo cáo thẩm định về khoản vay, đánh giá và nêu rõ ý kiến của mình về việc có nên cho vay hay không. Báo cáo thẩm định phải có ý kiến của trưởng phòng tín dụng chi nhánh, cán bộ tín dụng và trưởng phòng tín dụng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những ý kiến của mình. sau đó báo cáo sẽ được chuyển sang cho phòng thẩm định.
Bước 3: Sau khi nhận được những báo cáo thẩm định và ý kiến của cán bộ tín dụng về món vay cùng những hồ sơ khách hàng do phòng tín dụng chuyển sang, trưởng phòng thẩm định phải thực hiện rà soát, kiểm tra các hồ sơ xem đã đầy đủ hồ sơ và ký nhận chưa, nếu chưa đầy đủ sẽ đề nghị bổ sung thêm, nếu đã đầy đủ thì chuyển sang bước 4.
Bước 4: Trưởng phòng thẩm định sau khi xem xét hồ sơ và xác định là đầy đủ các thông tin theo quy định thì vào sổ theo dõi và giao trách nhiệm cho cán bộ thẩm định.
Bước 5: Cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định chi tiết về khoản vay theo quy định, lập báo cáo thẩm định, đưa ra ý kiến cụ thể của mình trong báo cáo và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về ý kiến đó. Trong trường hợp khoản vay được đánh giá là có thể cho vay thì cán bộ thẩm định phải đề xuất mức cho vay, thời hạn, lãi suất cho vay, các điều kiện về tài sản đảm bảo, phương án trả nợ và các điều kiện khác có liên quan.Trong trường hợp không cho vay thì phải nêu rõ lý do vì sao không cho vay.
Bước 6: Trưởng phòng thẩm định kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, tính chính xác của báo cáo thẩm định, tính pháp lý của hồ sơ vay vốn, có ý kiến cụ thể trong báo cáo thẩm định và chịu trách nhiệm trước cấp trên và pháp luật về ý kiến của mình.
Bước 7: Sau khi báo cáo thẩm định được Giám Đốc hoặc Phó giám đốc của chi nhánh phê duyệt, phòng thẩm định chuyển một bản báo cáo thẩm định cho phòng tín dụng để hoàn tất các thủ tục còn lại, trình lãnh đạo nơi trực tiếp cho vay quyết định, hoặc chi nhánh ngân hàng cấp 1 chuyển hồ sơ món vay kèm theo báo cáo thẩm định lên ngân hàng cấp trên nếu món vay vượt quá quyền phán quyết cho vay của chi nhánh.
Bước 8: Lưu hồ sơ, vào sổ theo dõi.
1.2.2. Phương pháp thẩm định
1.2.2.1. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu
Do tính chất tương đối đơn giản nên phương pháp này được dùng khá phổ biến. Cụ thể trong phương pháp này các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang được xây dựng hoặc đang hoạt động. Một số chỉ tiêu cơ bản của phương pháp này là:
Tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước quy định, điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
Tiêu chuẩn về thiết bị công nghệ trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế.
Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi.
Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
Các định mức về sản xuất , tiêu hao năng lượng, nguyên nhiên liệu, nhân công, tiền lương...của ngành theo định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành.
Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện hành của nhà nước...
Tuy nhiên việc sử dụng các chỉ tiêu này phải được vận dụng một cách linh hoạt phù hợp vơi điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án và doanh nghiệp, phải tranh thủ ý kiến của các chuyên gia, của cơ quan cấp trên, tránh so sánh máy móc, cứng nhắc.
1.2.2.2. Phương pháp thẩm định theo trình tự
Theo phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, cụ thể là:
Thẩm định tổng quát là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản thể hiện tính đầy đủ, hợp lý của dự án. Bước thẩm định này cho phép hình dung một cách khái quát về dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án, xác định các căn cứ pháp lý của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được của bộ máy quản lý dự án dự kiến.
Thẩm định chi tiết là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi tiết từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật công nghệ, kinh tế... phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Trong bước này người thẩm định phải đưa ra được những ý kiến đánh giá đồng ý hay cần sửa đổi bổ sung hoặc không thể chấp nhận được. Tuy nhiên tùy thuộc vào đặc điểm và tình hình cụ thể của dự án mà mức độ tập trung cho những nội dung cơ bản có thể khác nhau.
Thẩm định chi tiết có thể phát hiện ra được những sai sót, kết luận rút ra từ nội dung trước có thể là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định các nội dung còn lại của dự án.
1.2.2.3. Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án
Phương pháp này được sử dụng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai đối với dự án, khảo sát tác động của các yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hòa vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc tùy điều kiện cụ thể mà chọn là lớn hày nhỏ và nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ gây ra tác động xấu đến hiệu quả của dự án đang xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án vững chắc có độ an toàn cao. Nếu ngược lại, thì cần phải xem xét lại khả năng phát sinh bất trắc để đề xuất các biện pháp hữu hiệu khắc phục hay hạn chế.
Phương pháp này thường được áp dụng đối với các dự án có hiệu quả cao hơn mức bình thường nhưng có nhiều yếu tố thay đổi do khách quan.
1.2.2.4. Phương pháp phân tích rủi ro dự án
+ Các phương pháp phân tích rủi ro của dự án
Hiện nay, thực tế quản lý tài chính ở nhiều nước sử dụng nhiều phương pháp phân tích rủi ro dự án, sau đây là một số phương pháp phổ biến:
+ Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu
Nội dung cơ bản là điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu cơ sở được xem là không có rủi ro (hoặc coi như đã chấp nhận ở mức rủi ro tối thiểu như lãi suất chiết khấu Chính phủ, chi phí sử dụng vốn bình quân của Công ty…) bằng cách trên nguyên tắc là cộng thêm vào tỷ lệ chiết khấu cơ sở này một mức bù cần thiết cho rủi ro gọi là mức bù rủi ro. Lượng cộng thêm này lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào mức độ mạo hiểm của dự án. Độ mạo hiểm càng lớn, tỷ lệ chiết khấu càng cao. Những dự án khác nhau có độ rủi ro khác nhau do đó có tỷ lệ chiết khấu đầy đủ khác nhau. Sau khi điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu mới này dùng để thực hiện tính toán NPV, IRR. Việc quyết định về thẩm định, phê chuẩn dự án được thực hiện theo nguyên tắc các chỉ tiêu được chọn.
+ Phương pháp hệ số tin cậy
at (hệ số tin cậy) =
CCFt: là các giá trị của dòng thu nhập ròng chắc chắn coi như không có rủi ro trong giai đoạn t.
RCFt: các giá trị của dòng thu nhập ròng dự kiến từ việc thực hiện dự án trong giai đoạn t (hàm chứa rủi ro).
CCFt = at. RCFt và at £ 1
+ Phương pháp phân tích độ lệch chuẩn.
Theo phương pháp này tỷ lệ chiết khấu được giữ nguyên và người ta chỉ xác định độ biến động của chỉ tiêu hiệu quả mà dự án mang lại. Độ lệch chuẩn càng nhỏ mức độ an toàn càng cao và ngược lại.
Trong đó
n : số tình huống có thể xẩy ra.
i : các tình huống
Ri: trị số chỉ tiêu hiệu quả đang tính ở tình huống i
: Kỳ vọng toán học của chỉ tiêu đang tính.
Trong trường hợp khi thẩm định các dự án loại trừ lẫn nhau nhưng có độ lệch chuẩn bằng nhau, thì người ta phải dựa vào hệ số biến động để đánh giá sự an toàn của dự án. Dự án có hệ số biến động (H) nhỏ hơn thì mức độ mạo hiểm ít hơn.
H =
+ Phương pháp phân tích độ nhạy của các chỉ tiêu hiệu quả.
E = (% thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả (IRR, NPV…))/ (% thay đổi của chỉ tiêu nhân tố (giá, lượng tiêu thụ…).
E giúp cho chúng ta không chỉ xác định độ an toàn của dự án đối với những rủi ro có thể có mà còn có thể xác định được giới hạn về phương diện quản lý và những điều chỉnh cần thiết trong quá trình vận hành dự án.
1.2.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án
1.2.3.1. Tổng vốn đầu tư dự án
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện, vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc không cân đối được nguồn vốn đầu tư sát thực với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án.
Trong phần này, cán bộ thẩm định phải xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ (nếu dự án có sử dụng ngoại tệ). Thông thường kết quả phê duyệt tổng vốn đầu tư của các cấp có thẩm quyền là hợp lý. Tuy nhiên, trên cơ sở những dự án tương tự đã thực hiện và được ngân hàng đúc rút ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư (về suất vốn đầu tư, về phương ._.án công nghệ về các hạng mục thực sự cần thiết và chưa thực sự cần thiết trong giai đoạn thực hiện đầu tư...). Cán bộ thẩm định sau khi so sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kỳ một nội dung nào thì phải tập trung đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà ngân hàng nên tham gia vào dự án.
Ngoài ra, cán bộ thẩm định cũng cần tính toán, xác định xem nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này.
1.2.3.2. Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án
Cán bộ thẩm định cần phải xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công. Ngoài ra, cần phải xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý hay không, thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước.
Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời điểm, kỳ hạn trả.
1.2.3.3. Nguồn vốn đầu tư
Trên cơ sở tổng mức đầu tư được duyệt, cán bộ thẩm định rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu. Chi phí của từng loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự án.
1.2.3.4 Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
Tất cả những phân tích, đánh giá thực hiện ở trên đều nhằm mục đích hỗ trợ cho phần tính toán, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư. Việc xác định hiệu quả tài chính của dự án có chính xác hay không tuỳ thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu. Từ kết quả phân tích ở trên sẽ được lượng hoá thành những giả định để phục vụ cho quá trình tính toán, cụ thể như sau:
- Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: phần này sẽ đưa vào để tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn (lãi, phí vay vốn cố định), chi phí sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ), khấu hao TSCĐ phải trích hàng năm nợ phải trả.
- Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính toán: mức huy động công suất so với công suất thiết kế, doanh thu dự kiến hàng năm.
- Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng với đặc tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực tiếp.
- Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án (phần tài chính doanh nghiệp) để xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hàng năm.
- Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác định phần trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân sách.
Từ những căn cứ nêu trên, cán bộ thẩm định phải thiết lập được các bảng tính toán hiệu quả tài chính của dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay.
-Thông thường việc tính toán sẽ sử dụng phần mềm Excel để thực hiện. Trong quá trình tính toán cần liên kết các bảng tính lại với nhau để đảm bảo tính liên tục khi chỉnh sửa số liệu. Các bảng tính cơ bản yêu cầu bắt buộc phải thiết lập kèm theo báo cáo thẩm định gồm:
+Báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo lãi lỗ).
+Dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả nợ.
- Nguồn trả nợ của khách hàng về cơ bản được huy động từ 3 nguồn chính gồm có:
Lợi nhuận sau thuế để lại (thông thường tính bằng 50% - 70%)
Khấu hao cơ bản.
Các nguồn hợp pháp khác ngoài dự án.
- Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án, có hai nhóm chỉ tiêu chính cần thiết phải đề cập, tính toán cụ thể, gồm có:
+Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lợi của dự án:
*NPV.
NPV-giá trị hiện tại ròng là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư bỏ ra được hiện tại hoá ở mốc 0. Đây là chỉ tiêu đựơc sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định dự án.
Ý nghĩa.
NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư.NPV có thể mang giá trị dương, âm hoặc bằng không. NPV>0 có nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư tức tính sinh lợi của sự đầu tư lớn hơn tỷ lệ chiết khấu.Do đó một dự án với NPV dương có thể coi là chấp nhận được. NPV=0, tính sinh lợi tương đương với tỷ lệ chiết khấu. Nếu NPV<0 thì dự án không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem lại thua lỗ cho chủ đầu tư và điều đó có nghĩa là tính sinh lợi của dự án nhỏ hơn tỷ lệ chiết khấu, dự án cần phải được hủy bỏ.
Cách xác định.
Công thức tính NPV được xác định như sau :
NPV = -
Trong đó :
CFo : Vốn đầu tư ban đầu bỏ ra, giả định vốn đầu tư được bỏ ra một lần vào đầu năm thứ nhất của dự án.
CFt : Dòng tiền xuất hiện tại năm thứ t của dự án, t chạy từ 1 đến n
n : Số năm thực hiện dự án
k : Lãi suất chiết khấu, giả định là không đổi trong các năm.
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án :
Đứng trên quan điểm của các cán bộ thẩm định trong ngân hàng thì dự án có NPV≥0 sẽ được lựa chọn nếu như các chủ đầu tư vẫn thực hiện đúng kế hoạch trả nợ và dự án có NPV<0 sẽ bị loại bỏ.
NPV có một lợi thế như một phương tiện phân biệt so sánh với thời gian thu hồi vốn đầu tư và tỉ suất lợi nhuận hàng năm vì nó tính đến toàn bộ thời gian của dự án và thời điểm các dòng tiền của dự án. Nhược điểm của NPV là sự khó khăn trong việc lựa chọn tỷ lệ chiết khấu thích hợp và NPV không chỉ ra tính sinh lợi chính xác của dự án. Mặt khác, trên thực tế việc sử dụng tiêu chuẩn NPV để đưa ra quyết định đầu tư có thể không hoàn toàn đúng như lý thuyết. Một dự án có NPV dương nhưng NPV quá nhỏ so vơi tổng vốn đầu tư thì việc quyết định tài trợ cho dự án cũng như cần phải được xem xét một cách kỹ lưỡng.Tiêu chuẩn NPV tỏ ra bất lợi khi so sánh những dự án có vốn đầu tư khác nhau hay thời gian khác nhau. Do vậy, để thẩm định hiệu quả tài chính dự án cần thiết phải nghiên cứu thêm các chỉ tiêu khác.
* IRR.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR là trường hợp đặc biệt của lãi suất chiết khấu mà ở đó NPV=0.Hay nói cách khác đó là tỷ lệ chiết khấu mà ở đó giá trị hiện tại của dòng tiền vào tương đương với giá trị hiện tại của dòng tiền ra.
Ý nghĩa
IRR phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án, dựa trên giả định dòng tiền thu được qua các năm được tái đầu tư với lãi suất bằng IRR.
Cách xác định
Phương pháp hay dùng để tính IRR là thử và điều chỉnh.Lần lượt thử các giá trị của lãi suất chiết khấu làm cho NPV=0, chọn lãi suất chiết khấu nào cho giá trị của NPV gần 0 nhất thì đó chính là IRR.
Ngoài ra phương pháp nội suy cũng được dùng để tính IRR.Phương pháp này được tính dựa trên tam giác đồng dạng. Chọn 2 giá trị của lãi suất chiết khấu sao cho một giá trị cho NPV>0 và một giá trị cho NPV<0. IRR chính là giá trị nằm giữa 2 giá trị vừa chọn làm cho NPV=0. Công thức xác định IRR như sau :
IRR = +
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án
Chọn dự án có IRR lớn hơn LSCK
IRR cần phải được áp dụng cẩn thận trong các trường hợp các dòng tiền âm lớn xuất hiện lặp đi lặp lại trong thời gian cuối của dự án.Trong trường hợp này IRR sẽ có nhiều giá trị và phương pháp IRR có thể đem lại những kết quả vô nghĩa.
Như vậy IRR khắc phục được nhược điểm của NPV ở chỗ nó có thể so sánh được các dự án có thời gian khác nhau hay vốn đầu tư khác nhau.
*ROE (đối với những dự án có vốn tự có tham gia).
+ Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ:
- Nguồn trả nợ hàng năm.
- Thời gian ân hạn.
- Thời gian hoàn trả vốn vay.
- DSCR (chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án).
Ngoài ra tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng dự án các chỉ tiêu khác như khả năng tái tạo ngoại tệ, khả năng tạo công ăn việc làm, khả năng đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực… sẽ được đề cập tới tuỳ theo từng dự án cụ thể.
1.2.4. Thực trạng thẩm định tài chính dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất đồ gỗ và mây tre đan"
Trong quá trình thẩm định dự án này em sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu. Thẩm định theo trình tự tất cả các vấn đề của dụ án. Quy trình thực hiện nghiêm ngặt đảm bảo hiệu quả cao.
1.2.4.1. Giới thiệu dự án đầu tư và đánh giá doanh nghiệp.
1
Tên dự án
: Đầu tư xây dung nhà máy sản xuất đồ gỗ và mây tre đan
2
Chủ đầu tư
: Công ty cổ phần tổng hợp Bắc Hà
3
Mục đích đầu tư
: Mở rộng cơ sở sản xuất theo ngành nghề KD, tạo công ăn việc làm và nguồn thu cho công ty từ KD các sản phẩm gỗ và mây tre đan.
4
Nội dung đầu tư
: Sản xuất đồ gỗ gia dụng và hàng mộc xây dựng từ gỗ tự nhiên nhập khẩu, gỗ rừng trồng, ván nhân tạo và hàng mây tre đan để cung cấp cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
5
Hình thức đầu tư
: Xây dựng mới
5.1
Quy mô sản xuất
: 2.500 m3 sản phẩm/năm
6
Tổng vốn đầu tư
: 25.754.694.000 VND
7
Cơ cấu nguồn vốn
- Vốn tự có và coi như tự có của Công ty: Sử dụng để xây dựng một số hạng mục công trình sản xuất, mua một phần thiết bị, đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, trả tiền thuê đất, chi phí khác, dự phòng và trả lãi vay trong thời gian xây dựng với số vốn dự kiến là 9.859.602.000 VND (chiếm 38,28% tổng vốn đầu tư).
- Vốn vay ngân hàng: chủ yếu để xây dựng và mua sắm thiết bị, một phần cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chi phí khác, dự phòng và vốn lưu động, chiếm 61,72% tổng vốn đầu tư .
8
Công nghệ và thiết bị lựa chọn
- Công đoạn cưa xẻ, sấy, sản xuất phôi sử dụng thiết bị sản xuất trong nước.
- Công đoạn tạo sản phẩm sử dụng thiết bị trong nước kết hợp thiết bị nước ngoài (Trung quốc và Đài Loan).
- Công đoạn hoàn thiện, trang trí bề mặt (lạng gỗ, đánh nhẵn, dán mặt, sơn) sử dụng thiết bị nước ngoài (Nhật Bản, Đài Loan, Trung quốc).
- Các công đoạn phụ trợ sử dụng thiết bị chế tạo trong nước
9
Thời gian vay
: Có 2 giai đoạn: giai đoạn 1 là : năm 2006-2010 và giai đoạn 2 là : 2011-2015
10
Lãi suất vay
: 12%/năm
11
Thời gian rút vốn dự kiến : Quỹ 1 năm 2007
12
Nguồn trả nợ
: Từ nguồn khấu hao cơ bản, lợi nhuận để lại và các nguồn khác của doanh nghiệp.
13
Bảo đảm tiền vay
- Toàn bộ tài sản hình thành từ vốn vay.
- Duy trì số dư tiền gửi thanh toán tại Chi nhánh theo tỷ lệ vay so với tổng mức đầu tư.
1.2.4.2. Thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.2.4.2.1. Căn cứ để thẩm định nội dung tài chính dự án đầu tư
- Thống tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Định mức chi phí lập DA và thiết kế xây dựng công trình ban hành kèm theo Quyết định số 11/2005/QĐ-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
- Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 12/10/2003 của chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giát trị gia tăng.
- Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Quyết định số 33/2004/QĐ-BTC ngày 12/4/2004 của Bộ tài chính về việc ban hành quy tắc, biểu phí bảo hiểm xây dựng, lắp đặt.
- Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
- Thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư.
- Một số văn bản có liên quan khác
- Tỷ giá áp dụng trong tính toán
1 USD = 16,000 VND
1 EURO =20,000 VND
1.2.4.2. Thẩm định Tổng vốn đầu tư
Tổng mức đầu tư cho DA là 25,754,694,000 Đồng
Trong đó:
- Vốn cố định là 21,725,740,000 Đồng; Gồm có:
+ Chi phí thuê đất và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là : 5,197,875,000 Đồng
+ Xây lắp là: 7,772,695,000 Đồng
+ Thiết bị là : 5,499,508,000 Đồng
* Mua trong nước 1,390,400,000 Đồng
* Nhập khẩu 4,109,108,000 Đồng
+ Chi phí khác 1,184,007,000 Đồng
+ Dự phòng 1,445,621,000 Đồng
+ Lãi vay trong quá trình đầu tư xây dựng 6,260,033,000 Đồng
- Vốn lưu động ban đầu là 4,028,954,000 Đồng
1.2.4.3. Thẩm định nguồn vốn đầu tư
Căn cứ tiến độ thực hiện DA, tiến độ sử dụng vốn đầu tư dự kiến như sau:
- Giai đoạn 1 (2006-2010): Tổng nhu cầu là 14,592,487,000 Đồng
Vốn tự có và huy động khác : 3,776,151,000 Đồng
Vốn vay thương mại: 10,518,954,000 Đồng
Trên cơ sở tính chất đầu tư, năng lực tài chính, kế hoạch thâm nhập thị trường và do tổng mức đầu tư quá lớn nên trong giai đoạn này Công ty tập trung đầu tư một số hạng mục chủ chốt đủ đảm bảo cho công tác vận hành dự án, tạo ra sản phẩm để tiêu thụ như: Xây dựng một phần phân xưởng chính, xưởng cưa xẻ, nhà trưng bày sản phẩm, nhà ăn nghỉ, khu vệ sinh cho công nhân, các hạng mục cung cấp điện nước, phục vụ và bảo vệ sản xuất, an toàn và vệ sinh công nghiệp, một số thiết bị chính phục vụ các khâu cưa xẻ, sấy gỗ và sản xuất ván sàn, ghép thanh, đồ mộc .....
- Giai đoạn 2 (2011-2015): Tổng nhu cầu là 14,592,487,000 Đồng
Vốn tự có và huy động khác: 3,531,964,000 Đồng
Vốn vay thương mại: 11,060,523,000 Đồng
Trong giai đoạn này, sau khi đã ổn định về tình hình tài chính, chiếm lĩnh được thị trường, cân đối nguồn vốn đầu tư, Công ty sẽ tiến hành đầu tư hoàn thiện các hạng mục công trình còn lại, mua sắm lắp đặt các thiết bị chưa đầu tư trong giai đoạn 1 để hoàn thành toàn bộ nhà máy, đảm bảo công suất và sản phẩm đã xây dựng trong dự án. Chi tiết chi phí đầu tư cụ thể như sau
1.2.4.4. Thẩm định doanh thu, chi phí, lợi nhuận
- Công suất hoạt động: theo tính toán của Công ty, công suất hoạt động của dự án đầu tư trong năm thứ nhất ở mức 36%, bốn năm tiếp theo là 80% và từ năm thứ năm trở đi, công suất ước đạt 100%.
- Thời gian khấu hao: Công ty dự kiến tiến hành trích theo phương pháp khấu hao tuyến tính, chi tiết cho từng loại hình tài sản như sau:
+ Tiền thuê đất (Chi phí trả trước dài hạn): 49 năm;
+ Công trình xây dựng: 20 năm;
+ Thiết bị: 10 năm;
a. Doanh thu từ phương án:
Theo tính toán của Công ty, trong giai đoạn đầu phương án sản phẩm chính của công ty như sau:
- Hàng mộc mỹ nghệ, nội thất: chiếm 45% sản lượng với giá bán bình quân cho 1 m3 sản phẩm tinh chế là 18,000,000VND.
- Hàng mộc xây dựng: chiếm 25% sản lượng với giá bán bình quân cho 1m3 sản phẩm tinh chế là 17,000,000 VND.
- Ván sàn, ván ghép thanh: chiếm 30% sản lượng với giá bán bình quân cho 1m3 sản phẩm tinh chế là 16,000,000 VND.
Giá bán trung bình = 17,700,000 VND/ 1m3
b. Chi phí của phương án:
Để tiến hành tính toán hiệu quả kinh tế của dự án, các định mức về tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu, chi phí lao động, chi phí quản lý, tiếp thị, căn cứ số liệu thống kê và kinh nghiệm sản xuất nhiều năm qua, Công ty tính toán định mức cho các sản phẩm ván sàn, ghép thanh và sản phẩm đồ mộc được chọn cụ thể như sau:
+ Tiêu hao nguyên liệu gỗ : 1.6-1.7 (sẽ phải sử dụng 1.7 m3 gỗ nguyên liệu để làm ra 1 m3 sản phẩm tinh chế);
+ Các phụ liệu như sơn, đinh, ốc vịt, bản lề, khoá, bao bì: chiếm khoảng 20-40% giá trị nguyên liệu.
+ Chi phí nhân công: Lương nhân công cần thiết để sản xuất 1m3 sản phẩm bình quân là 48-52 công, mức lương bình quân là 40,000 VND/công;
+ Hao phí điện năng cho 1 m3 sản phẩm là 160-200 KWh/m3;
+ Chi phí điều hành sản xuất: chiếm 2.8% doanh thu;
+ Chi phí tiếp thị, tiêu thụ ( quảng cáo, khuyến mãi, hoa hang…) chiếm khoảng 3% doanh thu;
+ Trả lãi vay: vay thương mại với lãi suất tạm tính 12%/năm, thời gian trả nợ vốn vay đầu tư 5 năm;
Bảng 3: Kế hoạch trả nợ của dự án
Đơn vị tính : triệu VND
TT
KHOẢN MỤC
NĂM HOẠT ĐỘNG
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
I
Tính bằng VND
1
Dư nợ đầu kỳ
-
7,957
6,366
4,774
3,183
1,591
-
5,570
4,635
3,345
2,055
765
2
Nợ phát sinh trong kỳ
7,957
-
-
-
-
-
6,450
-
-
-
-
-
3
Lãi phát sinh trong TGXD
759
-
-
-
-
-
410
354
-
-
-
-
4
Trả nợ trong kỳ, gồm:
-
1,915
1,915
1,915
1,915
1,915
-
-
-
-
-
-
- Trả gốc
-
1,591
1,591
1,591
1,591
1,591
1,290
1,290
1,290
1,290
1,290
-
- Trả lãi
-
1,012
810
607
405
202
820
709
590
425
261
97
5
Dư cuối kỳ
7,957
6,366
4,774
3,183
1,591
-
5,570
4,635
3,345
2,055
765
765
Ghi chú: Vốn vay được giải ngân ở thời điểm đầu năm; Lãi vay phát sinh trong thời gian xây dựng chỉ tính 09 tháng, và được chủ đầu tư thanh toán ngay cho Ngân hàng vào thời điểm cuối năm. Phần lãi vay trong thời gian xây dựng sau này được hạch toán vào Chi phí khác, và được tính vào giá trị công trình,làm căn cứ tính trích KHCB.
Bảng 4: Khấu hao Tài sản cố định
TT
CHỈ TIÊU
NĂM HOẠT ĐỘNG
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
I
Thiết bị
1
Giá trị T.sản đầu kỳ
-
2,719
2,448
2,176
1,904
1,632
1,392
3,892
3,612
3,332
3,052
2,821
2
Đầu t mới trong kỳ
2,719
-
-
-
-
-
2,780
-
-
-
-
-
3
Sửa chữa lớn định kỳ
-
-
-
-
-
41
-
-
-
-
41
-
4
Mức trích KH trong kỳ
-
272
272
272
272
280
280
280
280
280
272
-
5
Khấu hao tích lũy
-
272
544
816
1,088
1,368
1,648
1,928
2,208
2,488
2,760
2,760
6
Giá trị T.sản cuối kỳ
2,719
2,448
2,176
1,904
1,632
1,392
3,892
3,612
3,332
3,052
2,821
2,821
II
Xây lắp, dự phòng, khác
1
Giá trị T.sản đầu kỳ
-
8,785
7,554
6,323
5,092
3,861
2,629
9,353
9,178
9,003
8,827
8,652
2
Đầu t mới trong kỳ
8,785
-
-
-
-
-
6,899
-
-
-
-
-
3
Mức trích KH trong kỳ
-
1,231
1,231
1,231
1,231
1,231
175
175
175
175
175
175
4
Khấu hao tích lũy
-
1,231
2,462
3,694
4,925
6,156
6,331
6,507
6,682
6,857
7,032
7,208
5
Giá trị T.sản cuối kỳ
8,785
7,554
6,323
5,092
3,861
2,629
9,353
9,178
9,003
8,827
8,652
8,477
III
Tổng cộng
- Mức trích KHCB trong kỳ
-
1,503
1,503
1,503
1,503
1,511
455
455
455
455
447
175
- Giá trị tài sản cuối kỳ
11,505
10,002
8,498
6,995
5,492
4,022
13,246
12,790
12,335
11,879
11,473
11,298
Ghi chú: Chi sửa chữa lớn, 5 năm thực hiện một lần, kinh phí sửa chữa lớn được hạch toán tăng giá trị TSCĐ; Phần TSCĐ tăng lên do thực hiện sửa chữa lớn sẽ được khấu hao trong thời gian 5 năm kể từ năm có phát sinh sửa chữa lớn.
Bảng 5: Chi phí dự án
TT
CHỈ TIÊU
NĂM HOẠT ĐỘNG
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
I
Chi phí trực tiếp
-
1
Nguyên vật liệu
-
7445
12446
12486
12529
12573
21035
21119
21208
21303
21403
- Gỗ nguyên liệu
-
6732
11220
11220
11220
11220
18700
18700
18700
18700
18700
- Vật liệu phụ (sơn, đinh ...)
-
168
297
314
333
353
624
662
701
743
788
- Điện năng
-
191
337
357
379
401
709
752
797
845
895
2
Lơng công nhân
-
1984
3506
3716
3939
4175
7376
7819
8288
8785
9312
II
Chi phí gián tiếp
-
957
1700
1817
1926
2049
3573
3817
4045
4288
4544
- Chi phí quản lý
-
455
813
869
921
977
1711
1829
1939
2055
2178
- Chi sửa chữa th/xuyên
-
14
15
16
17
18
19
20
22
23
24
- Chi sửa chữa lớn
-
-
-
-
-
8
8
8
8
8
8
- Chi phí ngoài sản xuất
-
487
871
931
987
1046
1834
1959
2077
2202
2334
III
Thuế VAT
-
768
1455
1633
1798
1973
3553
3926
4274
4643
5033
- VAT đầu vào
-
709
1185
1189
1193
1197
2003
2011
2020
2029
2038
- VAT đầu ra
-
1477
2641
2822
2991
3171
5557
5938
6294
6672
7072
IV
Tổng chi phí
-
11154
19108
19652
20191
20771
35537
36681
37816
39018
40293
Bảng 6: Sản lượng, doanh thu của dự án
Đơn vị: Triệu Đồng
TT
CHỈ TIÊU
NĂM HOẠT ĐỘNG
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
1
Tồn kho đầu kỳ
-
-
18
30
30
30
30
50
50
50
50
50
2
Sản xuất trong kỳ
-
900
1500
1500
1500
1500
2500
2500
2500
2500
2500
3
Tồn kho cuối kỳ
-
18
30
30
30
30
50
50
50
50
50
-
4
Thay đổi tồn kho [3 - 1]
-
18
12
-
-
-
20
-
-
-
-
-50
5
Sản lợng bán ra [2 - 4]
-
882
1488
1500
1500
1500
2480
2500
2500
2500
2500
50
6
Giá bán
17
18
20
21
22
23
25
26
28
29
31
33
- Giá bán trớc thuế
16
17
18
19
20
21
22
24
25
27
28
30
- Thuế VAT
2
2
2
2
2
2
2
2
3
3
3
3
7
Doanh thu (bao gồm VAT)
-
16244
29050
31041
32903
34878
61124
65314
69233
73387
77790
1649
- Doanh thu trớc thuế
-
14767
26409
28219
29912
31707
55567
59376
62939
66715
70718
1499
- Thuế VAT đầu ra
-
1477
2641
2822
2991
3171
5557
5938
6294
6672
7072
150
Bảng 7: Lợi nhuận của dự án
Đơn vị: Triệu đồng
TT
CHỈ TIÊU
NĂM HOẠT ĐỘNG
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
1
Doanh thu
- Doanh thu gộp
-
16,244
29,050
31,041
32,903
34,878
61,124
65,314
69,233
73,387
77,790
1,649
- Thuế VAT
-
1,477
2,641
2,822
2,991
3,171
5,557
5,938
6,294
6,672
7,072
150
- Hoàn thuế VAT
-
709
1,185
1,189
1,193
1,197
2,003
2,011
2,020
2,029
2,038
-
- Thanh lý tài sản
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
11,473
-
Doanh thu thuần
-
15,477
27,594
29,408
31,105
32,904
57,571
61,388
64,959
68,744
84,229
1,499
2
Chi phí sản xuất
- Chi phí hàng bán
-
11,651
19,010
19,515
19,889
20,301
32,197
33,195
33,981
34,814
35,689
714
- Chi phí gián tiếp
-
957
1,700
1,817
1,926
2,049
3,573
3,817
4,045
4,288
4,544
-
Tổng chi phí
-
12,608
20,710
21,331
21,814
22,350
35,769
37,012
38,026
39,102
40,233
714
3
Lãi trả trong năm
-
1,195
1,000
607
405
202
820
709
590
425
261
97
- Lãi vay vốn lưu động
-
183
191
-
-
-
-
-
-
-
-
-
- Lãi vay vốn đầu t
1,012
810
607
405
202
820
709
590
425
261
97
4
Thu nhập trớc thuế
1,673
5,884
7,470
8,886
10,352
20,981
23,668
26,343
29,217
43,735
688
5
Lỗ tích luỹ
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
6
Thu nhập chịu thuế
1,673
5,884
7,470
8,886
10,352
20,981
23,668
26,343
29,217
43,735
688
7
Thuế thu nhập
469
1,647
2,091
2,488
2,898
5,875
6,627
7,376
8,181
12,246
193
8
Thu nhập ròng
1,205
4,236
5,378
6,398
7,453
15,106
17,041
18,967
21,036
31,489
495
9
Lợi nhuận tích luỹ
1,205
5,441
10,819
17,217
24,670
39,776
56,817
75,784
96,820
128,309
128,804
Bảng 8: Dòng tiền của dự án
năm
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
Doanh thu
16,244
29,050
31,041
32,903
34,878
61,124
65,314
69,233
73,387
77,190
Khoản thu
2
Thu hồi vốn lưu động
3
Thu thanh lý TSCĐ
11191.53
4
Dòng tiền vào
0
16244
29050
31041
32903
34878
61124
65314
69233
73387
88381.53
Khoản chi
1
Đầu tư ban đầu
11505
9679
2
Vốn lưu động ban đầu
0
4028.95
3
Bổ sung vốn lưu động
4924.27
0.00
0.00
0.00
2238.31
0.00
0.00
0.00
0.00
4
Chi phí hàng năm
11154
19108
19652
20191
20771
35537
36681
37816
39018
40293
5
Thuế TNDN
469
1647
2091
2488
2898
5875
6627
7376
8181
0
6
Dòng tiển ra
11505
15651.95
25679.27
21743
22679
23669
53329.31
43308
45192
47199
40293
chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án
1
Dòng tiền thuần
-11505
592.05
3370.728
9298
10224
11209
7794.694
22006
24041
26188
48088.53
2
HSCK
0.89
0.89
0.89
0.89
0.89
0.89
0.89
0.89
0.89
0.89
0.89
3
Cfi
-10272
529
3010
8302
9129
10008
6960
19648
21465
23382
42936
4
NPV
135095.54
5
IRR
52.736%
6
Tổng Cfi
-10272
-9744
-6734
1568
10696
20704
27664
47312
68777
92159
135096
T
3
c. Phân tích hiệu quả tài chính của dự án:
Bảng dòng tiền được thiết lập dựa trên các thông số của các bảng số liệu trước đó. Từ bảng dòng tiền của dự án tính được một số chỉ tiêu hiệu quả tài chính sau:
NPV của dự án= 135095.54
IRR = 52.736%
T= 3 năm
Nhận xét: Các bảng số liệu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận …đã được thiết lập trên một số giả định căn cứ vào tình hình thực tế của thị trường, có tính đến yếu tố lạm phát. Song dự án đầu tư đã lấy tỉ suất chiết khấu là lãi suất vốn vay. Điều này chưa phản ánh đúng thực chất chi phí huy động vốn, vì nguồn vốn đầu tư cho dự án bao gồm hai nguồn: Vốn chủ sở hũu (chưa đề cập đến chi phí sử dụng vốn chủ sở hũu – chính là tỷ suất lợi nhuận bình quân của doanh nghiệp), và vốn vay ngân hàng. Hơn nữa, dự án này có đặc điểm khác biệt là vốn đầu tư được huy động thành hai giai đoạn, mỗi giai đoạn tỷ lệ tham gia của các nguồn vốn là khác nhau, nên nếu tính hệ số chiết khấu là bình quân gia quyền của chi phí sử dụng các nguồn vốn thì sẽ có hai hệ số chiết khấu ở hai giai đoạn khác nhau. Để đơn giản cho quá trình tính toán thì có thể lấy hệ số chiết khấu trung bình tính chung cho cả giai đoạn.
1.2.5. Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội
1.2.5.1.Những kết quả đã đạt được và nguyên nhân
1.2.5.1.1. Những kết quả dạt được
Chi nhánh luôn chú trọng công tác thẩm định dự án trước khi cho vay, giải quyết được nhiều hồ sơ vay vốn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện tăng lợi nhuận, mở rộng hoạt động kinh doanh, giúp Chi nhánh ngày càng khẳng định được vị trí trong hệ thống ngân hàng Liên doanh Lào Việt cũng như trên thị trường. Quy mô tín dụng đầu tư dự án được thể hiện cụ thể qua bảng tổng kết sau
Bảng 9: Tình hình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Lào Việt, chi nhánh Hà Nội
Năm
2005
2006
2007
2008
Số dự án xin vay
Tổng số dự án
16
18
19
21
Tổng số tiền (Tỷ đồng)
197.68
246.57
267.45
317.31
Tổng số dự án được thẩm định
Tổng số dự án được thẩm định
15
16
18
21
Tổng số tiền (tỷ đồng)
195.72
240.84
260
307.24
Tỷ lệ được thẩm định
Tổng số dự án (%)
93.75
88.89
94.74
100.00
Tổng số tiền (%)
99.01
97.68
97.21
96.83
Số dự án được chấp nhận
Tổng số dự án
10
12
14
17
Tổng dư nợ (tỷ đồng)
127.52
182.88
214.4
243.2
Tỷ lệ được chấp nhận
Tổng số dự án
66.67
75.00
77.78
80.95
Tổng dư nợ (tỷ đồng)
65.15
75.93
82.46
79.16
Tổng số dự án xin vay vốn
74
Tổng số dự án được thẩm định
70
Tổng số dự án được chấp nhận
53
Biểu 2: Tình hình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng liên doanh Lào Việt - chi nhánh Hà Nội
Biểu 3: Tốc độ tăng trưởng dư nợ xin vay và dư nợ cho vay theo dự án giai đoạn 2005 – 2008
1.2.5.1.2. Nguyên nhân của những kết quả đó
(a) Về quy trình và phương pháp thẩm định
Hiện nay,về quy trình thẩm định tài chính dự án trong cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được ngân hàng Nhà Nước hướng dẫn Ngân hàng Lào Việt cũng như các ngân hàng thương mại khác. Quy trình và phương pháp thực hiện tương đối đầy đủ, đảm bảo tính chặt chẽ theo yêu cầu.Phương pháp thực hiện thẩm định khá chi tiết, thực hiện đầy đủ đảm bảo không có thiếu sót. Quy trình thực hiện dễ dàng, nhanh chóng và khoa học giúp cho cán bộ thẩm định tiến hành được thuận tiện, đúng tiến độ.
(b) Về thíêt bị thông tin.
Trang thíêt bị thông tin tại ngân hàng Chi nhánh Hà Nội ngân hàng Lào Việt hiện nay là rất tốt. Với hệ thống máy tính và các máy móc, công nghệ hiện đại góp phần nâng cao chất lượng của các nghiệp vụ nói chung và công tác thẩm định nói riêng.
Hệ thống thông tin liên lạc hiện đại đảm bảo được yều cầu thu thập xử lý thông tin nhanh chóng, bảo mật đối với khách hàng, cung cấp các thông tin cần thíêt cho khách hàng cũng như giúp cho Ngân hàng dễ dàng trong việc quản lý.
(c) Về đội ngũ cán bộ
Hiện nay, ngân hàng lào Việt chi nhánh Hà Nội có đội ngũ cán bộ thẩm định rất năng động. Bên cạnh những cán bộ lâu năm có kinh nghiệm là những cán bộ còn trẻ tuổi, năng động,tốt nghiệp các trường đại học hệ chính quy và hiểu bíêt khá rõ về công tác thẩm định.
Bên cạnh đó ngân hàng thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo,thảo luận về công tác nghiệp vụ cũng như các vấn đề liên quan đến công tác rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, giúp cho các cán bộ thẩm định không ngừng được trau dồi kiến thức nâng cao trình độ và luôn yêu nghề, trung thực.
Đội ngũ cán bộ trẻ tuổi cũng đang dần học hỏi được rất kinh nghiệm tại chi nhánh, không ngừng vươn lên khẳng định năng lực của mình. Điều này đã góp phần giúp cho việc giải quyết công việc trở nên năng động,nhanh nhẹn,tác phong công nghiệp, bầu không khí làm việc thoải mái khiến năng suất tối công việc tối ưu.
1.2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân.
Thẩm định tài chính dự án là một công việc phức tạp,đòi hỏi nhiều thời gian và lượng thông tin tài liệu lớn.Vì vậy bên cạnh những kết quả đạt được, Ngân hàng vẫn còn có những hạn chế cần được nhìn nhận một cách khách quan để hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án.
1.2.5.2.1. Những hạn chế
(a) Về nội dung thẩm định
Về thẩm định tổng vốn đầu tư: Hiện nay cũng như phần lớn các ngân hàng thương mại khác ở Việt Nam công tác thẩm định thường chủ yếu dựa vào kết hoạch do chủ đầu tư đưa ra, chưa chú trọng việc thu thập thông tin, xem xét lại một cách kỹ lưỡng cả về lượng vốn đầu tư lẫn cơ cấu vốn đầu tư, sự hợp lý về chi phí đầu tư. Điều này dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn, bỏ vốn không đúng theo tiến độ của dự án, làm giảm hiệu quả của dự án cũng như hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Về Thẩm định doanh thu, chi phí, dòng tiền : Nhìn chung Ngân hàng vẫn thường chấp nhận những số liệu dự tính của doanh nghiệp,chưa có được những thông tin chính xác qua các cuộc điều tra thị trường. Nếu có phân tích cũng chỉ mới dùng ở mức sản phẩm có được thị trường chấp nhận hay không, giá bán dự kiến là bao nhiêu,nếu có suy thoái là bao nhiêu;chưa phân tích được mức cung cầu của sản phẩm trên thị trường,tốc độ tăng trưởng theo thời gian, định hướng phát triển do Bộ, ngành công bố….Đặc biệt là về chi phí,ngân hàng cũng chỉ dựa vào những gì doanh nghiệp đưa ra là mức giá chung trên thị trường,chưa thẩm định lại chi phí hợp lý, chưa chủ động tìm kiếm thu thập thông tin từ khảo sát thực tế. Do vậy làm cho những chỉ tiêu tính toán như doanh thu, chi phí lợi nhuận cũng như dòng tiền với độ tin cậy chưa cao.
Về tỷ lệ chíêt._.nghệ đối với các tổ chức thẩm định
Thực tế cho thấy rằng ngay cả khi ngân hàng xây dựng được một quy trình thẩm định với những nội dung thẩm định khoa học và hợp lý thì chất lượng công tác thẩm định cũng chưa được đảm bảo chắc chắn. Vì nó còn phụ thuộc vào công tác tổ chức thực hiện và cơ sở vật chất phục vụ thẩm định, đặc biệt là máy móc thiết bị thông tin. Do đó, cần phải đầu tư hoàn thiện, nâng cao công tác tổ chức, cơ sở vật chất, công nghệ đối với công tác thẩm định là biện pháp cần thíêt nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Chất lượng công nghệ đóng vai trò hết sức quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả, hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Với những Ngân hàng có công nghệ yếu kém thì rõ ràng độ chính xác, nhanh nhạy, uy tín của ngân hàng cũng sẽ bị ảnh hưởng. Từ đó sẽ trực tiếp làm giảm kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh trong ngân hàng.Với một cơ quan, tổ chức có trang thiết bị hiện đại thì công việc cũng sẽ được giải quyết nhanh chóng và chính xác hơn.
Hệ thống công nghệ đối với một ngân hàng là biểu hiện của sự hiện đại của ngân hàng đó. Nếu ngân hàng sử dụng trang thiết bị nghèo nàn lạc hậu thì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến uy tín và đặc biệt là khả năng thực hiện công việc của ngân hàng. Chất lượng công nghệ tốt sẽ góp phần làm lên bộ mặt đẹp cho ngân hàng trước các khách hàng, giảm tiến độ thực hiện công việc.Hiện nay, Ngân hàng cũng đang sử dụng những công nghệ máy móc khá hiện đại,tạo ra niềm tin đối với khách hàng, góp phần nâng cao vị thế của Ngân hàng so với các ngân hàng khác
Do đó, việc cải tiến, nâng cao chất lượng công nghệ đối với các cơ quan tổ chức là điều hết sức quan trọng đối với ngân hàng Lào Việt chi nhánh Hà nội.Ngân hàng nên thanh lý một số máy móc đã sử dụng lâu năm và lạc hậu, và nên áp dụng một số công nghệ mới, tiên tiến hiện đại của nước ngoài vào các cơ quan tổ chức nhằm đạt hiệu quả cao. Ngân hàng cũng nên ứng dụng các công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả. Chẳng hạn như hệ thống thanh toán tự động, máy rút tiền cần được sử dụng nhiều hơn nữa. Mạng lưới máy rút tiền cần được sử dụng rộng rãi, đặt ở nhiều nơi công cộng như siêu thị, cơ quan, trung tâm mua sắm, trường học,bệnh viện….Khi đó người dân sẽ quen dần hơn với việc sử dụng thẻ thanh toán,thẻ tiết kiệm.Với một trang thiết bị hiện đại, cộng với đội ngũ cán bộ tài năng cũng như sự quản lý đúng đắn thì Ngân hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội sẽ trở thành một ngân hàng thương mại hàng đầu ở nước ta.
2.3. Một vài kiến nghị
Qua một thời gian thực tập tại chi nhánh Hà Nội ngân hàng Lào Việt, với những hiểu biết của bản thân,em xin nêu ra một vài kiến nghị sau:
-Đối với ngân hàng Lào Việt:
Ngân hàng Lào Việt nên có biện pháp đẩy mạnh chất lượng tín dụng trung và dài hạn.Về quy trình tín dụng, ngân hàng Lào Việt nên bám sát thực tiễn để hoàn thiện quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay, từ đó chỉ đạo nghiêm túc việc thực hiện quy trình,quy chế trước đó.
Ngân hàng nên tổ chức thường xuyên các buổi hội thảo,các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ và lãnh đạo. Sở dĩ hoạt động này rất cần thiết vì cho vay trung và dài hạn chịu ảnh hưởng rất nhiều yếu tố như kinh tế,chính trị,xã hôi…Các yếu tố này cần đưa ra để tranh luận về nguyên nhân,hậu quả tác động của nó đến chính sách tiền tệ mỗi nước như thế nào, từ đó những người tham gia hội nghị đi đến một quan điểm thống nhất chung khi xem xét cho vay dự án. Như vậy thông qua các buổi hội thảo, kinh nghiệm của các cán bộ được nâng lên đáng kể giúp cho ngân hàng thành viên hạn chế thấp nhất rủi ro để vốn đầu tư được an toàn và hiệu quả.
Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa rủi ro thông tin.Nắm bắt được sự cần thiết của thông tin, ngân hàng Lào Việt là một trong những ngân hàng đi đầu về việc trang bị phòng thông tin để phòng ngừa rủi ro. Có thể nhìn nhận khách quan rằng đây là điểm mạnh của ngân hàng Lào Việt song cho đển nay vẫn chưa phát huy được hết tinh ưu việt.Tại Việt Nam hiện nay,các NHTM thường kiểm tra thông tin từ hai nguồn cơ bản là trung tâm CIC của NHNN và trung tâm phòng ngừa rủi ro của các NHTM.Thực chất nguồn thông tin này là do báo cáo từ các chi nhánh của các NHTM tập hợp lại nên thông tin mà các NHTM lấy để đối chiếu có thể khẳng định là chưa cập nhật,chưa khách quan và chưa có tính thuyết phục. Ngân hàng Lào Việt cần trang bị mạng lưới thông tin hiện đại cho toàn hệ thống từ cấp cơ sở lên trên.Nhờ đó mà thông tin của từng khách hàng có quan hệ với Ngân hàng đều được kiểm tra thông qua mạng lưới máy tính. Nhưng đây mới chỉ giải quýêt được khâu tìm kiếm thông tin về khách hàng đã có quan hệ với ngân hàng. Muốn biết về khách hàng có quan hệ lần đầu thì trung tâm phòng ngừa rủi ro phải có quan hệ trao đổi thông tin với các ngân hàng thương mại khác đã có quan hệ với khách hàng hay các cơ quan từ pháp,các tổ chức phi ngân hàng khác….
Ngân hàng Lào Việt phải tích cực phối hợp với các chi nhánh để thẩm định các dự án vay vốn vượt quyền phán quyết của chi nhánh. Giữa chi nhánh và ngân hàng Lào Việt cần tích cực trao đổi thông tin với nhau, đẩy nhanh thời gian thẩm định dự án, tránh tình trạng dự án đã được thông qua ở cấp chi nhánh nhưng khi trình lên ngân hàng Lào Việt lại bị chậm trễ trong khâu tái thẩm định…
Ngân hàng Lào Việt cần làm tốt công tác đào tạo cán bộ. Ngân hàng Lào Việt cần không ngừng nâng cao trình độ cho cán bộ của toàn thể hệ thống để đáp ứng được yêu cầu của tiến trình hiện đại hoá ngân hàng.Cần thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo ngắn ngày để cán bộ ngân hàng có điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn. Đi đôi với công tác đào tạo là công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp, tác phong, phương pháp làm việc nhằm tạo lập đội ngũ cán bộ toàn diện
Tăng cường hơn nữa công tác kiểm soát nội bộ. Tạo nên môi trường làm việc hiệu quả, năng động.
KẾT LUẬN
Công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một vấn đề hết sức quan trọng của Ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Hơn nữa, trong giai đoạn đang phát triển kinh tế mạnh mẽ như nước ta hiện nay thì việc mở rộng quy mô sản xuất, kéo theo đó là nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một vấn đề hết sức nóng bỏng, diễn ra hàng ngày hàng giờ. Chính vì lẽ đó mà vai trò của công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay càng được thế hiện rõ nét hơn, vì vậy đòi hỏi phải có sự nghiên cứu sâu sắc và nỗ lực thực hiện từ nhiều phía. Đó cũng là lý do để em lựa chọn đề tài này. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn lên bài báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những khiếm khuyết. Do vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và những người có kinh nghiệm, quan tâm tới vấn đề này để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Lưu Thị Hương (2005) “Giáo trình Tài chính doanh nghiệp”
2. Giáo trình kinh tế đầu tư-TS Từ Quang Phương-ĐHKTQD năm 2007
3. Giáo trình Ngân hàng thương mại trường KTQD
4. Giáo trình lập –thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư, NXB Thống Kê, 2006.
5. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh chi nhánh Hà Nội ngân hàng Lào Việt năm 2004 -2008.
6. Hồ sơ thẩm định tại phòng kinh doanh ngân hàng liên doanh Lào Việt- chi nhánh Hà Nội
7. Dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất đồ gỗ và mây tre đan” của công ty cổ phần tổng hợp Bắc Hà.
8. Sổ tay tín dụng ngân hàng Lào Việt
9. Quy trình Thẩm định dự án ngân hàng Lào Việt .
10. Trang Web : www.mpi.gov.vn
www.bos.gov.vn
www.dddn.vn
www.vneconomy.vn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI.
1.1. Tổng quan về Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng liên doanh Lào Việt được thành lập vào ngày 22/6/1999 là liên doanh giữa hai ngân hàng: ngân hàng Ngoại thương Lào và Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Chi nhánh Hà Nội là chi nhánh đầu tiên của hệ thống được thành lập, hoạt động theo phương châm thuận tiên, nhanh chóng, an toàn tuân thủ luật pháp, được thành lập vào 27/03/2000.
Nhiệm vụ của Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội là thiết lập, duy trì quan hệ khách hàng, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, thực hiện các hoạt động tín dụng theo quy định, là cầu nối giữa tín dụng Việt và Lào….
1.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian gần đây.
- Chi nhánh đã huy động được một nguồn vốn lớn phục vụ hoạt động kinh doanh, đáp ứng một phần nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Bảng: Nguồn vốn huy động của Ngân Hàng Liên doanh Lào - Việt Chi nhánh Hà Nội năm 2005-2008
Đơn vị: Triệu USD
Năm
Đơn Vị
2005
2006
2007
2008
Vốn huy động
Triệu $
22.3
30.5
41.6
43.6
Vốn huy động tăng thêm
Triệu $
8.2
11.1
2
Tốcđộ tăng vón huy động
%
36.77
36.39
4.81
- Trong những năm qua, chi nhánh đã tích cực mở rộng hoạt động tín dụng trên nguyên tắc đảm bảo an toàn và hiệu quả, chủ động tìm kiếm khách hàng… nên hoạt động cho vay cũng đạt được nhiều kết quả đáng kích lệ.
- Về hoạt động nhận gửi, chi nhanh đã thực hiện tốt công tác thanh toán, kinh doanh tiền tệ phục vụ nhu cầu khách hàng trong quan hệ hợp tác, kinh tế thương mại khoa học kỹ thuật giữa hai nước.
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: do ảnh hưởng của tình hình chính trị thế giới, thị trường tiền tệ Việt Nam biến động mạnh, đặc biệt là đối với thị trường USD tỷ giá biến đổi bất thường, nhưng chi nhánh cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể.
1.2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội.
1.2.1. Quy trình thẩm định.
Thẩm định dự án đầu tư bao gồm: thẩm định sơ bộ (xem xét một cách khái quát và sơ lược một cách tổng thể) và thẩm định chi tiết.
Trong thẩm định chi tiết, các cán bộ thẩm định sử dụng các công cụ, phương pháp… để đánh giá các chỉ tiêu đưa ra được những con số chính xác để có quyết định đúng đắn. Thẩm định chi tiết bao gồm các bước:
- Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ, thông tin cần thiết về dự án và khách hàng.
- Phòng tín dụng nhận hồ sơ và lập báo cáo về khoản vay sau đó gửi cho phòng thẩm định.
- Phòng thẩm định xem xét, đánh giá và bổ sung chính xác, sau đó giao cho cán bộ thẩm định chi tiết.
- Cán bộ thẩm định thẩm định chi tiết về khoản vay, lập báo cáo và đưa ý kiến cụ thể, sau đó trình và phê duyệt.
1.2.2. Phương pháp thẩm định.
Các phương pháp thẩm định bao gồm:
+ Phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
+ Phương pháp thẩm định theo trình tự.
+ Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án
+ Phương pháp phân tích rủi ro dự án.
1.2.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án.
+ Tổng vốn đầu tư dự án: đánh giá xem tổng vốn đầu tư dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa, tổng vốn đã tính đủ các khoản cần thiết chưa, xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng công trình.
+ Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án: đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay động? khả năng đáp ứng nhu cầu trong từng giai đoạn để đảm bảo tiến độ thi công.
+ Nguồn vốn đầu tư: rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn, đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu, chi phí của từng loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm…
+ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính: xác định xem hiệu quả tài chính của dự án có chính xác hay không, kết quả phân tích sẽ được lượng hoá thành những giả định để phục vụ cho quá trình tính toán.
1.2.4. Thực trạng thẩm định tài chính dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất đồ gỗ và mây tre đan”
Để thẩm định tài chính dự án này, ta sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu và thẩm định theo trình tự tất cả các vấn đề của dự án.
1.2.4.1. Giới thiệu dự án đầu tư và đánh giá doanh nghiệp.
1
Tên dự án
: Đầu tư xây dung nhà máy sản xuất đồ gỗ và mây tre đan
2
Chủ đầu tư
: Công ty cổ phần tổng hợp Bắc Hà
3
Mục đích đầu tư
: Mở rộng cơ sở sản xuất theo ngành nghề KD, tạo công ăn việc làm và nguồn thu cho công ty từ KD các sản phẩm gỗ và mây tre đan.
4
Nội dung đầu tư
: Sản xuất đồ gỗ gia dụng và hàng mộc xây dựng từ gỗ tự nhiên nhập khẩu, gỗ rừng trồng, ván nhân tạo và hàng mây tre đan để cung cấp cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
5
Hình thức đầu tư
: Xây dựng mới
5.1
Quy mô sản xuất
: 2.500 m3 sản phẩm/năm
6
Tổng vốn đầu tư
: 25.754.694.000 VND
7
Cơ cấu nguồn vốn
- Vốn tự có và coi như tự có của Công ty: Sử dụng để xây dựng một số hạng mục công trình sản xuất, mua một phần thiết bị, đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, trả tiền thuê đất, chi phí khác, dự phòng và trả lãi vay trong thời gian xây dựng với số vốn dự kiến là 9.859.602.000 VND (chiếm 38,28% tổng vốn đầu tư).
- Vốn vay ngân hàng: chủ yếu để xây dựng và mua sắm thiết bị, một phần cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chi phí khác, dự phòng và vốn lưu động, chiếm 61,72% tổng vốn đầu tư .
8
Công nghệ và thiết bị lựa chọn
- Công đoạn cưa xẻ, sấy, sản xuất phôi sử dụng thiết bị sản xuất trong nước.
- Công đoạn tạo sản phẩm sử dụng thiết bị trong nước kết hợp thiết bị nước ngoài (Trung quốc và Đài Loan).
- Công đoạn hoàn thiện, trang trí bề mặt (lạng gỗ, đánh nhẵn, dán mặt, sơn) sử dụng thiết bị nước ngoài (Nhật Bản, Đài Loan, Trung quốc).
- Các công đoạn phụ trợ sử dụng thiết bị chế tạo trong nước
9
Thời gian vay
: Có 2 giai đoạn: giai đoạn 1 là : năm 2006-2010 và giai đoạn 2 là : 2011-2015
10
Lãi suất vay
: 12%/năm
11
Thời gian rút vốn dự kiến : Quỹ 1 năm 2007
12
Nguồn trả nợ
: Từ nguồn khấu hao cơ bản, lợi nhuận để lại và các nguồn khác của doanh nghiệp.
13
Bảo đảm tiền vay
- Toàn bộ tài sản hình thành từ vốn vay.
- Duy trì số dư tiền gửi thanh toán tại Chi nhánh theo tỷ lệ vay so với tổng mức đầu tư.
1.2.4.2. Thẩm định tổng vốn đầu tư.
Tổng mức đầu tư cho dự án là: 25,754,694,000 đồng
Trong đó : + Vốn cố định : 21 725 740 000 đồng
+ Vốn lưu động ban đầu : 4 028 954 000 đồng.
1.2.4.3. Thẩm định nguồn vốn đầu tư.
Căn cứ tiến độ thực hiện dự án, tiến độ sử dụng vốn đầu tư dự kiến như sau :
- Giai đoạn 1 (2006-2010) tổng nhu cầu là 14 592 478 000 đồng.
Vốn tự có và huy động khác : 3 776 151 000 đồng.
Vốn vay thương mại : 10 518 954 000 đồng
- Giai đoạn 2 (2011-2015) Tổng nhu cầu là 14 592 487 000 đồng
Vốn tự có và huy động khác : 3 531 964 000 đồng.
Vốn vay thương mại : 11 060 532 000 đồng.
1.2.4.4. Thẩm định doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
+ Theo tính toán, công suất hoạt động của dự án đầu tư trong năm thứ nhất ở mức 36%, bốn năm tiếp theo là 80% và từ năm thứ năm trở đi, công suất ước đạt 100%
+ Thời gian khấu hao tuỳ vào từng loại hình tài sản.
♦ Doanh thu từ phương án
+ Hàng mộc xây dựng : chiếm 25% sản lượng với giá bán bình quân cho 1 m3 là 17 000 000 VNĐ
+ Ván sàn, ván ghép thanh : chiếm 30% sản lượng với giá bán bình quan cho 1 m3 là 16 000 000 VNĐ.
Giá bán trung bình = 17 700 000 VNĐ/1m3
♦ Chi phí của phương án.
+ Tiêu hao nguyên liệu gỗ : sử dụng 1,7 m3 gỗ nguyên liệu để làm ra 1 m3 sản phẩm tinh chế.
+ Các phụ liệu như sơn, ốc vít… chiếm khoảng 20-40% giá trị nguyên liệu.
+ Chi phí nhân công : lương bình quân là 40000 VNĐ/1 công nhân.
+ Hao phí điện năng cho 1 m3 sản phẩm là 160-200 KWh
+ Chi phí điều hành sản xuất chiếm 2,8% doanh thu.
+ Chi phí tiếp thị, tiêu thụ chiếm 3% doanh thu.
+ Trả lãi vay, vay thương mại với lãi suất 12%/năm, thời gian trả nợ vốn vay đầu tư 5 năm.
♦ Phân tích hiệu quả tài chính của dự án
Bảng dòng tiền thiết lập dựa trên các thông số tính toán trước đó, từ bảng dòng tiền tính được một số chỉ tiêu hiệu quả tài chính như sau :
NPV của dự án= 135095.54
IRR = 52.736%
T= 3 năm
Nhận xét: Các bảng số liệu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận …đã được thiết lập trên một số giả định căn cứ vào tình hình thực tế của thị trường, có tính đến yếu tố lạm phát. Song dự án đầu tư đã lấy tỉ suất chiết khấu là lãi suất vốn vay. Điều này chưa phản ánh đúng thực chất chi phí huy động vốn, vì nguồn vốn đầu tư cho dự án bao gồm hai nguồn: Vốn chủ sở hũu (chưa đề cập đến chi phí sử dụng vốn chủ sở hũu – chính là tỷ suất lợi nhuận bình quân của doanh nghiệp), và vốn vay ngân hàng. Hơn nữa, dự án này có đặc điểm khác biệt là vốn đầu tư được huy động thành hai giai đoạn, mỗi giai đoạn tỷ lệ tham gia của các nguồn vốn là khác nhau, nên nếu tính hệ số chiết khấu là bình quân gia quyền của chi phí sử dụng các nguồn vốn thì sẽ có hai hệ số chiết khấu ở hai giai đoạn khác nhau. Để đơn giản cho quá trình tính toán thì có thể lấy hệ số chiết khấu trung bình tính chung cho cả giai đoạn.
1.2.5. Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội.
1.2.5.1. Những kết quả đạt được.
Chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ thể hiện như sau :
Bảng : Tình hình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Lào Việt, chi nhánh Hà Nội
Năm
2005
2006
2007
2008
Số dự án xin vay
Tổng số dự án
16
18
19
21
Tổng số tiền (Tỷ đồng)
197.68
246.57
267.45
317.31
Tổng số dự án được thẩm định
Tổng số dự án được thẩm định
15
16
18
21
Tổng số tiền (tỷ đồng)
195.72
240.84
260
307.24
Tỷ lệ được thẩm định
Tổng số dự án (%)
93.75
88.89
94.74
100.00
Tổng số tiền (%)
99.01
97.68
97.21
96.83
Số dự án được chấp nhận
Tổng số dự án
10
12
14
17
Tổng dư nợ (tỷ đồng)
127.52
182.88
214.4
243.2
Tỷ lệ được chấp nhận
Tổng số dự án
66.67
75.00
77.78
80.95
Tổng dư nợ (tỷ đồng)
65.15
75.93
82.46
79.16
Tổng số dự án xin vay vốn
74
Tổng số dự án được thẩm định
70
Tổng số dự án được chấp nhận
53
Biểu: Tình hình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng liên doanh Lào Việt- chi nhánh Hà Nội
Biểu: Tốc độ tăng trưởng dư nợ xin vay và dư nợ cho vay theo dự án giai đoạn 2005 – 2008
1.2.5.2. Những hạn chế cần khắc phục.
+ Chưa chú trọng việc thu thập thông tin, xem xét lại một cách kỹ lưỡng cả về lượng vốn đầu tư lẫn cơ cấu vốn đầu tư, sự hợp lý về chi phí đầu tư dẫn đến thừa hoặc thiếu vốn, bỏ vốn không đúng theo tiến độ dự án.
+ Việc phân tích rủi ro của dự án còn chưa được chú ý.
+ Thông tin ngân hàng biết về doanh nghiệp mới chỉ một chiều, chủ yếu do doanh nghiệp cung cấp, thông tin có thể chưa chính xác hoặc sai thực sự.
+ Thủ tục và thời gian xét duyệt vẫn cồng kềnh, chưa nhanh chóng.
* Nguyên nhân của những hạn chế:
Khách quan:
+ Nền kinh tế thị trường chưa xác định rõ được một số hoạt động và chứa nhiều rủi ro, bất ổn. Vì thế việc dự báo là khó khăn và thiếu chính xác.
+ Một số doanh nghiệp còn mang tính chủ quan, áp đặt của lãnh đạo doanh nghiệp hoặc dựa trên kinh nghiêm thuần tuý.
+ Thị trường chưa ổn định và thị trường tài chính phát triển chưa mạnh, chưa thu hút được sự quan tâm của công chúng và các nhà đầu tư.
+ Môi trường pháp lý trong hoạt động tín dụng còn nhiều thiếu sót và hạn chế.
Chủ quan:
+ Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ trẻ tuổi còn hạn chế.
+ Ngân hàng còn thiếu nhiều máy móc thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định.
+ Nguồn thông tin phục vụ chưa đầy đủ.
CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI.
2.1 Định hướng phát triển cho vay theo dự án tại chi nhánh Hà Nội ngân hàng Lào Việt.
Trên cơ sở chiến lược phát triển chung của Ngân hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội, mục tiêu hoạt động của chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới là phấn đấu trở thành một trong những Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam,hoạt động đa năng kết hợp các dịch vụ bán buôn với bán lẻ.
Định hướng phát triển hoạt động cho vay theo dự án tại chi nhánh Hà Nội ngân hàng Lào Việt trong thời gian tới được xây dựng bao gồm những nội dung sau :
Ngân hàng chủ trương đa dạng hoá các loại hình cho vay,tập trung chủ yếu vào lĩnh vực đầu tư phát triển .
Ngân hàng chủ động tìm kiếm các dự án có hiệu quả kinh tế cao và khả năng thu hồi vốn nhanh .
Khi tiến hành cho vay theo dự án phải đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc luật các tổ chức tín dụng và quy trình tín dụng của ngành
Mở rộng hoạt động tín dụng sang các khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế với các ngành khác nhau.
Mở rộng tín dụng ngoại tệ với các khách hàng có khả năng tái tạo ngoại tệ hoặc luôn đảm bảo được nguồn cung ngoại tệ.
Mở rộng khả năng liên doanh, liên kết với các ngân hàng thương mại khác và các tổ chức tài chính cùng tài trợ các dự án khả thi và có hiệu quả kinh tế cao.
Đặc biệt trong thời gian tới, ngân hàng sẽ quan tâm nhiều hơn nữa tới các dự án của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.2 Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính
2.2.1 Hoàn thiện nội dung phân tích
- Ngân hàng cần có những quy định cụ thể về những nội dung trong tổng vốn đầu tư của dự án.
- Ngân hàng tham khảo các quy trình của bộ tài chính, các cơ quan chủ quản của doanh nghiệp và chi phí của sản phẩm cùng loại để thẩm định các yếu tố chi phí đầu vào.
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ra của dự án: xác định xu hướng biến động của lợi nhuận , đảm bảo nguồn cung cấp, nguồn tiêu thụ.
- Vận dụng một cách linh hoạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính.
- Ngân hàng cần chú trọng đến việc thẩm định mức độ rủi ro của dự án.
2.2.2 Nâng cao chất lượng nguồn thông tin
- Thu thập đầy đủ các thông tin về khách hàng ngoài các thông tin mà doanh nghiệp đưa ra ngân hàng cần đến tận doanh nghiệp để tìm hiểu thực tế.
- Thiết lập một hệ thống lưu trữ thông tin bằng cách mở rộng hơn nữa bộ phận tin học của chi nhánh.
2.2.3 Giải pháp về nhân sự.
- Tuyển dụng các sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy ở các trường đại học, cao đẳng có chuyên ngành phù hợp,có năng lực tốt.
- Tổ chức tuyển dụng công khai dân chủ, đảm bảo lựa chọn những người có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt.
- Tăng cường tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn,tổ chức các cuộc hội thảo nhằm nâng cao trình độ thẩm định.Mở các khoá học phổ biến các chủ trương chính sách, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, ngành, địa phương, những quy định mới nhất liên quan đến hoạt động ngân hàng, đến nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư
- Tạo điều kiện cho các cán bộ thẩm định nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và các kiến thức tổng hợp.
- Tổ chức kiểm tra, sát hạch định kỳ về trình độ chuyên môn cũng như ý thức trách nhiệm của cán bộ trong công việc nhằm phát hiện các khả năng thích hợp của từng người trong công việc, đặt họ vào đúng vị trí
- Song song với công tác tuyển dụng nhân viên, công tác đào tạo ngắn hạn ngân hàng cần có chính sách thu hút các chuyên gia giỏi về làm việc.
2.2.4. Nâng cao vai trò quản lý lãnh đạo của Ngân hàng.
- Cán bộ quản lý lãnh đạo nên có các chủ trương, phương hướng hoạt động đúng đắn, đáp ứng yêu cầu của xã hội và nhu cầu của các doanh nghiệp, đưa chi nhánh không ngừng phát triển.
- Nhằm giảm thiểu rủi ro đạo đức và khả năng chuyên môn, việc tiến hành thẩm định nên tiến hành dưới hình thức tập thể, nhiều người cùng tham gia.
- Ngân hàng nên tăng cường khâu kiểm tra kiểm soát nội bộ nhằm ngăn ngừa những sai sót trong việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án, trong ghi chép các báo cáo tài chính và việc tuân thủ các quy chế, thủ tục trong quá trình thẩm định.
- Hằng năm trên cơ sở kế hoạch chung ngân hàng cần phải lên một kế hoạch cụ thể, chi tiết cho công tác thẩm định.Hằng quý, hàng tháng chi nhánh nên có các báo cáo tổng hợp tình hình thẩm định, cuối năm ngân hàng tổ chức hội nghị báo cáo tổng kết rút kinh nghiệm và các kết hoạch cho năm tiếp theo.
2.2.5. Rút ngắn thời gian xét duyệt.
- Đối với một ngân hàng hàng đầu như ngân hàng Lào Việt thì thời gian giải quyết một món vay cần phải được giải quyết nhanh chóng và chính xác.Cần giảm bớt các khâu trung gian rườm rà không cần thíêt.
- Ngân hàng nên tăng cường công tác thẩm định để có thể rút ngắn thời gian xét duyệt. Thời gian xét duyệt càng lâu thì càng ảnh hưởng đến dự án.
- Đối với các doanh nghiệp cần vốn gấp, thì việc có vốn sớm ngày nào là doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí và tăng thêm lợi nhuận.Vì thế, công tác thẩm định phải được thực hiện thuần thục, chính xác nhằmg giảm thiểu thời gian thẩm định.
- Hiện nay, để thực hiện xong một món vay, cán bộ thẩm định nên cố gắng hoàn thành công việc trong thời gian sớm nhất trong thời gian có thể.
2.2.6. Nâng cao năng lực công nghệ đối với các tổ chức thẩm định
- Phải đầu tư hoàn thiện, nâng cao công tác tổ chức,cơ sở vật chất, công nghệ đối với công tác thẩm định là biện pháp cần thíêt nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.
- Hệ thống công nghệ đối với một ngân hàng là biểu hiện của sự hiện đại của ngân hàng đó. Nếu ngân hàng sử dụng trang thiết bị nghèo nàn lạc hậu thì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến uy tín và đặc biệt là khả năng thực hiện công việc của ngân hàng. Chất lượng công nghệ tốt sẽ góp phần làm lên bộ mặt đẹp cho ngân hàng trước các khách hàng, giảm tiến độ thực hiện công việc.
- Do đó, việc cải tiến, nâng cao chất lượng công nghệ đối với các cơ quan tổ chức là điều hết sức quan trọng đối với ngân hàng Lào Việt chi nhánh Hà nội.Ngân hàng nên thanh lý một số máy móc đã sử dụng lâu năm và lạc hậu, và nên áp dụng một số công nghệ mới,tiên tiến hiện đại của nước ngoài vào các cơ quan tổ chức nhằm đạt hiệu quả cao. Ngân hàng cũng nên ứng dụng các công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả. Chẳng hạn như hệ thống thanh toán tự động, máy rút tiền cần được sử dụng nhiều hơn nữa. Mạng lưới máy rút tiền cần được sử dụng rộng rãi, đặt ở nhiều nơi công cộng như siêu thị, cơ quan, trung tâm mua sắm, trường học,bệnh viện….
2.3. Một vài kiến nghị
Qua một thời gian thực tập tại chi nhánh Hà Nội ngân hàng Lào Việt, với những hiểu biết của bản thân,em xin nêu ra một vài kiến nghị sau:
- Ngân hàng Lào Việt nên có biện pháp đẩy mạnh chất lượng tín dụng trung và dài hạn.Về quy trình tín dụng, ngân hàng Lào Việt nên bám sát thực tiễn để hoàn thiện quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay, từ đó chỉ đạo nghiêm túc việc thực hiện quy trình,quy chế trước đó.
- Ngân hàng nên tổ chức thường xuyên các buổi hội thảo,các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ và lãnh đạo.
- Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa rủi ro thông tin.Nắm bắt được sự cần thiết của thông tin, ngân hàng Lào Việt là một trong những ngân hàng đi đầu về việc trang bị phòng thông tin để phòng ngừa rủi ro.
- Ngân hàng Lào Việt phải tích cực phối hợp với các chi nhánh để thẩm định các dự án vay vốn vượt quyền phán quyết của chi nhánh.
- Ngân hàng Lào Việt cần làm tốt công tác đào tạo cán bộ. Ngân hàng Lào Việt cần không ngừng nâng cao trình độ cho cán bộ của toàn thể hệ thống để đáp ứng được yêu cầu của tiến trình hiện đại hoá ngân hàng.
- Tăng cường hơn nữa công tác kiểm soát nội bộ.Tạo nên môi trường làm việc hiệu quả, năng động.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21313.doc