Giải pháp hoàn thiện công tác Phân tích tài chính doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

LỜI MỞ ĐẦU Trong hoạt động của NHTM thì hoạt động tín dụng là hoạt động đã và đang là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất. Tín dụng là hoạt động tài trợ cho khách hàng, do vậy, phân tích khách hàng trong hoạt động cho vay của NHTM là một công tác rất quan trọng. Khách hàng nhận tín dụng của Ngân hàng rất đa dạng từ các doanh nghiêp, các tổ chức xã hội, các cơ quan nhà nước, cá nhân nhân n

doc57 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2199 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp hoàn thiện công tác Phân tích tài chính doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gười tiêu dùng, các ngân hàng… Tuy nhiên đối tượng nhận tài trợ của Ngân hàng nhiều nhất và mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nhất là các doanh nghiêp. Nhưng để tài trợ cho các doanh nghiệp một cách an toàn, giảm thiểu rủi ro tín dụng thì nhất thiết các ngân hàng phải tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp. Chính với mục đích trên, qua quá trình thực tập tai Ngân hàng TMCP Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh em đã quyết đinh chọn đề tài “ Giải pháp hoàn thiện công tác Phân tích Tài chính doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh” làm chuyên đề thực tập tôt nghiệp của mình. Chuyên đề của em được chia làm 3 chương: Chương1: Những vấn đề cơ bản về phân tích Tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của NHTM Chương 2: Thực trạng công tác phân tích Tài chính doanh nghiệp tại VPBank Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích Tài chính doanh nghiệp tại VPBank CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Khái niệm và sự cần thiết của việc phân tích TCDN trong hoạt động cho vay tại NHTM Khái niệm phân tích TCDN trong hoạt động cho vay của NHTM Phân tích TCDN là tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng như các thông tin khác trên giác độ của Ngân hàng nhằm đưa ra những đánh giá chính xác về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của Doanh nghiệp cũng như dự đoán trước những rủi ro có thể xẩy ra trong tương lai , giúp Ngân hàng đưa ra những quyết định đúng đắn trong việc cho vay đối với Doanh nghiệp, đảm bảo an toàn và sinh lời cho Ngân hàng. Như vậy, mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá khả năng xẩy ra rủi ro phá sản tác động tới các Doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của Doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động cũng như mức doanh lợi của Doanh nghiệp trong tương lai. Sự cần thiết của việc phân tích Tài chính Doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất, mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho Ngân hàng nhưng đồng thời nó cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất. Rủi ro tín dụng có thể xuất phát do nhiều nguyên nhân, những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, chiến tranh hoặc những thay đổi tầm vĩ mô vượt quá tâm khiểm soát của Ngân hàng; nguyên nhân từ phía chủ quan người vay như trình độ yếu kém của người vay trong việc dự đoán các vấn đề kinh doanh hoặc là người vay cố tình lừa đảo, chây ì không chịu trả…; và nguyên nhân cuối cùng thuộc về phía Ngân hàng đó là chất lượng cán bộ tín dụng kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc cố tình làm sai để mưu lợi riêng… Do vậy, trên quan điểm quản lý toàn bộ Ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan, nó có thể đề phòng, hạn chế nhưng không thể loại trừ. Trong hoạt động cho vay của NHTM thì cho vay với Doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất, vì vậy việc phân tích tình hình tài chính của các Doanh nghiêp xin vay vốn một cách kỹ lưỡng là vô cùng quan trọng, nó sẽ góp phần xác định rủi ro, và giúp các Ngân hàng có biện pháp hạn chế rủi ro đó đến mức thấp nhất nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Phân tích tình hình tài chính của Doanh nghiệp có ảnh hưởng rất quan trọng tới quyết định cho vay của Ngân hàng nên công việc này cần được làm một cách nghiêm túc không chiếu lệ, nếu phân tích không chính xác dẫn đến sự lựa chọn không đúng dẫn đến xẩy ra rủi ro với Ngân hàng, làm giảm thu nhập của Ngân hàng. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp Có 3 phương pháp mà người ta hay sử dụng để phân tích tình hình Tài chính Doanh nghiệp: Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp truyền thống được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.Vì vậy, để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điểu kiện đồng bộ để có thể so sánh được các chỉ tiêu tài chính như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung phân tích, đơn vị tính toán… So sánh giữa số thực hiện kì này với số thực hiện kì trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của Doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào. So sánh giữa số kế hoạch và số thực hiện để thấy rõ mức độ phấn đấu của Doanh nghiệp. So sánh giữa thực hiện kì này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài chính của Doanh nghiệp đang ở tình trạng tốt hay xấu so với toàn ngành. So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng số ở mỗi bản báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh. So sánh theo chiều ngang để thấy sự biến động về cả số tuyệt đối và số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. Phương pháp tỷ số Phương pháp tỷ số là phương pháp mà trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích, đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu náy so với chỉ tiêu khác. Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong phân tích vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính. Phương pháp tỷ số giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện vì: Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một Doanh nghiệp hay một nhóm Doanh nghiệp. Việc áp dụng Công nghệ thông tin cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số. Phương pháp phân tích này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Phương pháp Dupont : Dupont là tên của một nhà quản trị người Pháp tham gia kinh doanh ở Mỹ, Dupont đã chỉ ra mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn..Với phương pháp này, các nhà phân tích tài chính sẽ nhận biết được nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của Doanh nghiệp qua việc phân tích: Lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng Doanh thu ROI = ——————— = ——————— x —————— Tổng số vốn Doanh thu Tổng số vốn Phương pháp Dupont góp phần giúp các nhà phân tích phát hiện và tập trung vào các yếu điểm của Doanh nghiệp. Nếu Doanh lợi Vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp khác trong ngành thì nhà phân tích có thể dựa vào hệ thống các chỉ tiêu theo phương pháp Dupont để tím ra nguyên nhân chính xác. Bên cạnh so sánh với các Doanh nghiệp trong ngành, các chỉ tiêu đó có thể dùng để xác định xu hướng hoạt động của Doanh nghiệp trong một thời kỳ, từ đó có thể xác định ra những khó khăn mà Doanh nghiệp đang và sẽ gặp phải. Việc sử dụng các phương pháp phân tích trên đều làm tăng hiệu quả của việc phân tích, nhưng nếu chúng ta biết sử dụng kết hợp xen kẽ, linh hoạt các phương pháp trên trong quá trình phân tích thi hiệu quả đó sẽ càng tăng cao hơn. Ngoài ra chúng ta còn có thể sử dụng thêm một số phương pháp bổ trợ khác như phương pháp đồ thị, phương pháp liên hệ, phương pháp toán tài chính…để thực hiện mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các nhà Ngân hàng phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông tin từ những thông tin do Doanh nghiệp cung cấp cũng như là các thông tin bên ngoài doanh nghiệp. Những thông tin đó sẽ góp phần giúp cho các nhà Ngân hàng có được những đánh giá đúng đắn và thích đáng về tình hình tài chính của Doanh nghiệp. Trong những thông tin bên ngoài, cần lưu ý thu thập những thông tin chung (thông tin liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất), thông tin về ngành kinh doanh (thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần…) và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp (các thông tin mà các doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý như: tình hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp…). ◙ Phương pháp chủ yếu để thu thập thông tin và xử lý thông tin Phỏng vấn trực tiếp là một phương pháp rất quan trọng, nó bao gồm việc gặp gỡ trực tiếp giữa Ngân hàng và người vay vốn như: Thăm quan nhà xưởng, văn phòng, nói chuyện với giám đốc, người lao động, xem xét tài sản thế chấp…Phỏng vấn trực tiếp giúp Ngân hàng loại trừ được các báo cáo “ma”, cảm nhận được cái đang diễn ra trong doanh nghiệp… Mua hoặc tìm kiếm thông tin qua trung gian (qua các cơ quan quản lý, qua các bạn hàng chủ nợ khác của người vay, qua các trung tâm thông tin hoặc tư vấn). Rất nhiều doanh nghiệp lần đầu tiên đến Ngân hàng, hoặc chuyển từ ngân hàng khác sang vì vậy vịêc tìm hiểu lịch sử tín dụng của khách hàng là rất quan trọng. Nhưng để tìm hiểu những thông tin này của khách hàng trong thời gian ngắn là rất khó nên các ngân hàng thường mua hoặc tìm kiếm các thông tin qua các trung gian giúp phân tích người vay qua các mối liên hệ của họ, cho thấy uy tín, tình trạng rủi ro, phát triển hay suy thoái. Ngoài ra thông tin có được từ báo cáo tình hình tài chính của người vay cũng là một nguồn thông tin có vai trò rất quan trọng. Ngân hàng luôn yêu cầu người vay vốn phải gửi cho Ngân hàng các báo cáo tài chính như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, ngân quỹ, Báo cáo thu nhập, Báo cáo bán hàng..Ngân hàng cũng yêu cầu hoặc mua các thông tin về Giám đốc, đội ngũ nhân sự, công nghệ… của khách hàng. Các báo cáo này sẽ cho Ngân hàng thấy số liệu trong nhiều năm qua, vì vậy giúp Ngân hàng có cơ sở để Ngân hàng dự đoán tình hình khách hàng trong thời gian tới. Ngân hàng sử dụng các báo cáo này để ước tính nhu cầu vốn, nhu cầu tài trợ, khả năng trả nợ, các thiệt hại có thể xẩy ra nếu khách hàng không thể trả đủ… Bảng cân đối kế toán là một Báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một Doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Thông thường, Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng cân đối số dư các tài khoản kế toán: Một bên phản ánh tài sản, một bên phản ánh nguồn vốn của Doanh nghiệp. Bên tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quỳên sở hữu và quản lý của Doanh nghiệp bao gồm Tài sản cố định va Tài sản lưu động. bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của Doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo đó là vốn của chủ và các khoản nợ. Báo cáo kết quả kinh doanh đây là một thông tin không kém phần quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo Kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của Doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành Doanh nghiệp. Trên cơ sở Doanh thu và Chi phí, có thể xác định kết quả kinh doanh lỗ hay lãi trong năm. Như vậy, báo cáo Kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất- kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của Doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngân quỹ (Báo cáo lưu chuyển tiền tệ) giúp nhà phân tích đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay không. Ngân quỹ thường được xác định cho thời hạn ngắn.Trên cơ sở xác định dòng tiền nhập quỹ và dong tiền xuất quỹ, nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó có thể xác định mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu của doanh nghiệp để đảm bảo chi trả. Nội dung phân tích Tài chính Doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại 1.4.1 Đánh giá tài sản của Doanh nghiệp Các doanh nghiệp đều có bảng Cân đối kế toán, trong đó phần tài sản phản ánh số dư giá trị tài sản tại một thời điểm hoặc kết dư trung bình trong kỳ. Các thông tin về tài sản cho thấy quy mô, chất lượng tài sản, khả năng quản lý của khách hàng rất quan trọng đối với quyết định cho vay. Ngân hàng rất quan tâm tới tài sản vì nó tạo khả năng thu hồi nợ khi khách hàng mất khả năng sinh lời. Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, đứng trên góc độ của ngân hàng, cán bộ tín dụng sẽ đánh giá các khoản mục chủ yếu sau: ngân quỹ, các chứng khoán có giá, hàng tồn kho và Tài sản cố định. Ngân quỹ: bao gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt trong két, các khoản phải thu. Tiền gửi và tiền mặt là các khoản có thể dùng chi trả ngay, song thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tài sản của khách hàng. Các khoản phải thu ( chủ yếu là tiền bán hàng hoá và dịch vụ chưa thu được ) luôn có khả năng chuyển thành tiền và tiền mặt. Các khoản cho vay ngắn hạn liên quan chặt chẽ tới tình hình ngân quỹ của khách hàng đặc biệt là thời hạn cho vay có thể tính toán dựa trên số ngày của kì thu tiền. Các chứng khoán có giá: là các tài sản chính của doanh nghiệp.Các tài sản này làm nguồn thu và có thể mang bán khi cần tiền chi trả. Hàng hoá trong kho: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị thực các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.Rất nhiều món vay ngắn hạn với mục đích tăng dự trữ hàng hoá, có nghĩa là một phần hàng hoá trong kho được hình thành từ vốn vay Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng quan tâm tới số lượng, chất lượng, gía cả, mẫu mã,bảo hiểm, rủi ro đối với hàng hoá trong kho. Ngoài xem xét sổ sách, Ngân hàng còn yêu cầu người vay mở kho hàng kiểm tra để loại trừ hàng hoá kém phẩm chất, chậm tiêu thụ, hàng hoá người khác gửi… Tài sản cố định: là những tài sản tham gia nhiều vào quá trình sản xuất và có giá trị lớn. Gồm nhà cửa, sân bãi, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển,…thường là đối tượng tài trợ trung và dài hạn. Thông thường, đối với các khoản vay ngắn hạn, ngân hàng thường không quan tâm đến việc ,bán các tài sản cố định như một nguồn dùng để trả nợ. Tuy nhiên, đối với các khoản tài trợ dài hạn thì Tài sản cố định lại có vai trò rất quan trọng, nó có thể dùng làm tài sản thế chấp và một điều quan trọng nữa là Tài sản cố định được trích khấu hao hàng năm. Đánh giá các khoản nợ Nợ của người vay có thể chia theo các tiêu thức khác nhau. Phân chia theo thời gian: Gồm nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, nhiều khi Ngân hàng còn xem xét đền các khoản nợ đến hạn trong năm và các khoản nợ phải trả trong các năm sau. Nhìn chung, các khoản vay ngắn hạn thường dùng để tài trợ cho Tài sản lưu động, còn các khoản vay trung và dài hạn dùng đê tài trợ cho Tài sản cố định. Dó đó, tính tương quan giữa chúng là đối tượng phân tích của Ngân hàng. Nếu khoản cho vay của Ngân hàng phải trả trong năm thì các khoản nợ đến hạn và ngân quỹ trong năm là hai yếu tố chính tạo nên quyết định của Ngân hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng quan tâm đến nợ quá hạn và các nguyên nhân của nó. Nếu ngân hàng phân chia theo các chủ nợ của khách hàng thì các khoản nợ có thể được chia thành: các khoản nợ cũ, các khoản nợ hiện tại, các khoản nợ Ngân hàng khác, nợ người cung cấp, nợ người lao động.Vị trí của ngân hàng trng danh sách chủ nợ luôn được nghiên cứu kĩ lưỡng. Ngân hàng cũng xem xét các khoản nợ ưu đãi, nợ có đảm bảo, nợ khác. Các tài sản đảm bảo đã làm đảm bảo cho khoản vay cũ cần phải được tinh lại theo giá cả thị trường và bị loại trừ. 1.4.3 Phân tích luồng tiền Nhiều doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trong quá khứ, thậm chí có khả năng tạo ra nhiều lợi nhuận trong tương lai. Nhưng việc trả nợ cho Ngân hàng lại liên quan chặt chẽ tới ngân quỹ của người vay. Trong khi lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả nămg sinh lời, trên thực tế, tỷ lệ Dòng tiền / Tổng các khoản nợ là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với việc dự đoán các vấn đề tín dụng trong tương lai. Tuy nhiên, nhiều khoản mục liên quan đến dòng tiền lại không được chỉ dẫn đầy đủ trong bảng cân đối tài sản của công ty (phần lớn luồng tiền sau 12 tháng đều không được ghi vào bảng cân đối kế toán. Các Tài khoản chỉ ghi lại những gì xẩy ra trong năm vừa qua), hầu như các trách nhiệm thanh toán không được chỉ ra trong cân đối khi mà tại thời điểm đó nó không tồn tại. Bán hàng là nguồn tiền rất quan trọng để trả nợ nhưng bảng cân đối lại nói rất ít về bán hàng. Để hỗ trợ cho ngân hàng và khách hàng, các luồng tiền trong tương lai - phụ thuộc vào kế hoạch - cần được dự kiến .Kế hoạch này ghi lại vận động hàng tháng của các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản thanh toán hàng tháng. Người vay có lợi nhuận trong hiện tại có thể có dự án chi trong tương lai cao và với thu nhập từ bán hàng là không đổi sẽ có luồng tiền âm tức là không có khả năng chi trả. Sử dụng các tỷ lệ Cùng với các khoản cho vay ngắn hạn, đã xuất hiện ngày càng nhiều các khoản cho vay dài hạn mà mối tương quan với Vốn chủ sở hữu và các luồng tiền trả nợ nên rất quan trọng. Để quá trình phân tích các khoản vay này được thực hiện với thời gian ngắn và được tiêu chuẩn hóa các Ngân hàng đã cố gắng xây dựng các tỷ lệ phản ánh năng lực tài chính của người vay có liên quan đến khả năng trả nợ. Các tỷ lệ này sẽ được áp dụng trong phân tích đối với từng người vay có tính đến các điều kiện cụ thể. Nhóm tỷ lệ thanh khoản Giúp cán bộ tín dụng đánh giá được khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này sẽ đo lường khả năng chuyển đổi các loại tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Nhìn chung, các tỷ số này càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng tốt, tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ khả quan và ngược lại. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành Tài sản lưu động H/số khả năng thanh toán hiện hành = ———————— Nợ ngắn hạn Hệ số này là thước đo khả năng đáp ứng khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong vòng một năm hoặc một chu kì kinh doanh) của Doanh nghiệp là vao hay thấp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của chủ nợ của các chủ nợ trong ngắn hạn được trang trải bằng các tài san có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tương ứng với thời hạn khoản vay đó, để đánh giá được khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì tỷ số này thường được so sánh với năm trước và với mức trung bình ngành. Tuy vậy, tỷ số khả năng thanh toán hiện hành có nhược điểm là không thể hiện được mức độ chênh lệch giữa tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với nợ ngắn hạn về mặt tuyệt đối, Nếu hai doanh nghiệp có cùng tỷ số thanh toán hiện hành thì để so sánh được khả năng thanh toán thực tế, ngân hàng phải kết hợp với chỉ tiêu vốn lưu động ròng. Hệ số khả năng thanh toán nhanh Tổng TSLĐ – Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = ———————————— Tổng nơ ngắn hạn Hệ số này là tỷ số giữa tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh như: tiền mặt, Chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu.Tài sản dự trữ là tài sản khó chuyển đổi thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất nếu bán được. Do vậy,Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả những khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trũ (tồn kho). Khả năng thanh toán tức thời Tổng số vốn bằng tiền Khả năng thanh toán tức thời = —————————— Tổng số Nợ ngắn hạn Nếu tỷ suất này lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu tỷ suất này bé hơn 0.5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn tong việc thanh toán công nợ và có thể phải bán gấp sản phẩm hàng hoá để trả nợ. Nhóm tỷ lệ về khả năng cân đối vốn Tỷ số này dùng để đo lường phần vốn góp của chủ sở hưu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn của chủ sở hữu công ty để thể hiện mức độ tin tưởng vào sự bảo đảm an toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro xẩy ra trong sản xuất kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận từ tiền vay thì lợi nhuận dành cho các chủ doanh nghiệp sẽ gia tăng đáng kể. Tỷ suất nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ) Nợ phải trả Tỷ suất nợ trên tổng tài sản = —————— Tổng tài sản Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối cới các chủ nợ trong việc góp vốn. Đối với ngân hàng, một doanh nghiệp có cơ cấu vốn an toàn là khi có hệ số nợ thấp vì khi đó khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Còn nếu hệ số này quá cao, doanh nghiệp sẽ dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Tỷ suất tài trợ Vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ = ———————— Tổng số nguồn vốn Tỷ suất này cho biết mức độ tự chủ về mặt tài chính của dianh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp. Tuỳ theo yêu cầu vay ngắn hạn hay trung và dài hạn mà ngân hàng tập trung chú ý vào tỷ lệ tài trợ cho tài sản lưu động hay tào sản cố định. Khả năng thanh toán lãi vay Lợi nhuận trước thuế Khả năng thanh toán lãi vay = ————————— Lãi vay Tỷ số này cho biết mức độ đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào, Việc không trả được các khoản nợ này hàng năm thể hiện khả năng doanh nghiệp có nguy cơ phá sản. Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động Các tỷ số hoạt động dược sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác nhau như tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng chủ yếu trong tính toán các tỷ số này để xem xét khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Vòng quay tiền Doanh thu thuần Vòng quay tiền = ——————————————————— Tiền và các tài sản tương đương tiền bình quân Tỷ số này cho biết số vòng quay của tiền trong năm, chỉ số này cao cho thấy hiệu quả sử dụng tiền của doanh nghiệp là tốt và nó còn phản ánh khả năng hỗ trợ cho việc thanh toán bằng tiền từ nguồn thu bán hàng là tốt. Tuy nhiên, do chưa phản ánh giá vốn bán hàng trong đó cũng như chưa phản ánh được thời hạn thu tiền của doanh thu, nên chưa thể kết luận được rằng doanh thu tăng thì kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tốt. Vòng quay dự trữ (tồn kho) Doanh thu thuần Vòng quay dự trữ = —————————— Giá trị dự trữ bình quân Chỉ tiêu này là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu vòng quay dự trữ càng lớn thì sản phẩm tồn kho của doanh nghiệp quay vòng nhanh, cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tốt. Kì thu tiền bình quân Các khoản phải thu x 360 Kì thu tiền bình quân = ——————————— Doanh thu thuần Kì thu tiền được sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu trong một ngày. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSCĐ = ——————— Tài sản cố định Trong đó, giá trị tài sản cố định là giá trị thuần của các loại tài sản cố định tính theo giá trị ghi sổ kế toán, tức nguyên giá của tài sản cố định khấu trừ phần hao mòn tài sản cố định dồn đến thời điểm tính. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp, nó cho biết một đồng vốn tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kì. Tỷ số này cao chứng tỏ tình hình hoạt động của doanh nghiệp tốt đã tạo ra doanh thu thuần cao so với tài sản cố định, chứng tỏ việc đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp là xác đáng, cơ cấu hợp lý, hiệu suất sử dụng cao. Ngược lại, nếu vòng quay tài sản cố định không cao thì chứng tỏ hiệu suất sử dụng thấp, kết quả đối với sản xuất không nhiều, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp không mạnh. Mặt khác, tỷ số còn phản ánh khả năng sử dụng hữu hiệu tài sản các loại. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = ——————— Tổng tài sản Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó được đo bằng tỷ số giữa doanh thu và tổng tài sản và nó cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Mức quay vòng của tổng tài sản là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng tổng hợp toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Giá trị của chỉ tiêu càng cao, chứng tỏ cùng một tài sản mà thu được mức lợi ích càng nhiều, do đó trình độ quản lý tài sản càng cao thì năng lực thanh toán và năng lực thu lợi của doanh nghiệp càng cao. Nếu ngược lại thì chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp chưa được sử dụng có hiệu quả. Nhóm tỷ số về khả năng sinh lãi Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cũng là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng khi xem xét có nên cho doanh nghiệp vay vốn hay không. Khả năng trả nợ của doanh nghiệp thực chất bắt nguồn từ khả năng tạo ra thu nhập, tức là người vay có khả năng thu về lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Một người vay làm ăn thua lỗ mà vẫn trả được nợ ngân hàng thì chỉ có thể là dùng vốn tự có hoặc dùng nợ nuôi nợ. Cả hai con đường này đều tiềm ẩn rủi ro. Vì vậy, để phân tích được tỷ lệ sinh lời một cách tổng quát và chính xác nhất, các ngân hàng thường xem xét các chỉ tiêu sau: Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm Lợi nhuận sau thuế Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = ———————— Doanh thu Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm đồng doanh thu, chỉ số này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn càng có hiệu quả. Doanh lợi tài sản (ROA) Lợi nhuận sau thuế (hoặc EBIT) Doanh lợi tài sản = ————————————— Tổng tài sản Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một động vốn đầu tư, nó cho thấy một đồng tài sản bỏ ra tạo được bao nhiêu lợi nhuận. Khi đánh giá chỉ tiêu này cần phải tính toán trong nhiều kì để xem xét xu hướng biến đổi so với kì trước, đồng thời so sánh với mặt bằng chung của ngành để đưa ra những nhận định chính xác. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác phân tích Tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 1.5.1 Nhân tố thuộc về phía ngân hàng Mỗi ngân hàng khác nhau thì có quy trình phân tích tín dụng nói chung và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng khác nhau. Và tuỳ thuộc vào từng đối tượng doanh nghiệp cụ thể các ngân hàng lại có những phương pháp phân tích tài chính phù hợp. Các ngân hàng dựa vào chính sách cho vay và quy trình phân tích chung sẽ đưa ra nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp cho riêng mình. Nội dung phân tích này sẽ được các cán bộ tín dụng áp dụng một cách linh hoạt vào từng đối tượng doanh nghiệo cụ thể. Nhân tố chính quyết định tới công tác phân tích tín dụng nói chung và chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng trước hết là quan điểm của lãnh đạo ngân hàng, tất cả các chính sách tín dụng của ngân hàng đều do ban lãnh đạo ngân hàng ban hành và áp dụng với tất cả các chi nhánh. Tất cả những tiêu chí để phân tích tài chính doanh nghiệp đều xuất phát từ những chính sách, những quyết định của ban lãnh đạo. Hoạt động phân tích Tài chính doang nghiệp có đạt được kết quả tốt hay không một phần rất lớn là phụ thuộc vào chính sách của nhà quản trị. Bên cạnh nội dung phân tích thì việc các nhà quản trị áp dụng các chính sách khen thưởng đối với các cán bộ tín dụng có kết quả làm việc tốt sẽ góp phần khích lệ cán bộ tín dụng làm việc một cách tích cực và có trách nhiệm hơn, như vậy kết quả của việc phân tích sẽ tốt hơn. Một nhân tố cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động phân tích Tài chính doanh nghiệp đó là trình độ chuyên môn cũng như đạo đức làm việc của cán bộ tín dụng. Chất lượng phân tích Tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn của cán bộ phân tích, cho dù thông tin doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng có đầy đủ, minh bạch bao nhiêu nhưng năng lực của cán bộ tín dụng kém thì cũng không mang lại kết quả phân tích tốt được. Công việc phân tích Tài chính doanh nghiệp đòi hỏi cán bộ tín dụng phải nắm vững các quy định của nhà nước và của ngân hàng liên quan đến việc cho vay để có thể nhận định nhanh chóng và chính xác khả năng cho vay đối với nhu cầu khách hàng, do đó nếu cán bộ tín dụng chuyên môn hạn chế, thiếu các kiến thức về luật cũng như trong một số lĩnh vực chuyên môn thì có thể dẫn đến việc ra quyết định tín dụng sai làm cho ngân hàng gặp phải rủi ro trong việc thu hồi nợ, chưa kể đến những khách hàng có ý đồ gian lận muốn lừa lọc và qua mắt ngân hàng. Nhân viên ngân hàng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề, nhiều vùng, thậm chí nhiều quốc gia, để cho vay tốt họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng đang kinh doanh, họ phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp vay vốn. khi nhân viên tín dụng phân tích tài chính của một doanh nghiệp mà họ chưa đủ trình độ hiểu kĩ lưỡng rủi ro tín dụng luôn rình rập họ, bất cứ lúc nào họ cũng có thể đưa ra những đánh giá sai về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngoài trình độ và kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm và đạo đức của cán bộ tín dụng cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động phân tích Tài chính doanh nghiệp. Cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý, trong quá trình phân tích, thẩm định, xét duyệt cho vay không tuân thủ theo quy định hiện hành dễ dàng tạo khe hở cho khách hàng lợi dụng làm cho kết quả thẩm định không chính xác, gây rủi ro cho ngân hàng. Sống trong môi trường “tiền bạc” nhiều nh._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2024.doc
Tài liệu liên quan