1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................4
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................5
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP .....................................................................................................7
1.1 KHÁI NIỆM VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. ................................7
1.1.1 Khái niệm
91 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1371 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp hoàn thiện cơ chế tài chính của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về Tài chính doanh nghiệp:.................................................7
1.1.1.1 Bản chất của Tài chính doanh nghiệp: ..........................................7
1.1.1.2 Chức năng của TCDN: ..................................................................7
1.1.1.3 Vị trí của TCDN ............................................................................8
1.1.2 Các nguồn hình thành TCDN ...............................................................9
1.2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ...........................9
1.2.1 Quản lý vốn và tài sản...........................................................................9
1.2.1.1 Quản lý vốn cố định - tài sản cố định:...........................................9
1.2.1.2 Quản lý vốn lưu động - tài sản lưu động: ....................................13
1.2.1.3 Quản lý vốn đầu tư (ngắn hạn, dài hạn): .....................................13
1.2.1.4 Cơ chế quản lý vốn trong Công ty nhà nước:..............................14
1.2.2 Quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận của công ty nhà
nước. .............................................................................................................16
1.2.2.1 Doanh thu. ...................................................................................16
1.2.2.2 Chi phí. ........................................................................................17
1.2.2.3 Giá thành sản phẩm, chi phí dịch vụ tiêu thụ ..............................19
1.2.2.4 Lợi nhuận thực hiện.....................................................................19
1.2.2.5 Phân phối lợi nhuận. ....................................................................19
1.3 KHÁI QUÁT VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ. .............................................21
1.3.1 Khái niệm về Tập đoàn kinh tế (TĐKT).............................................21
1.3.2 Các hình thức TĐKT trên thế giới: .....................................................21
1.3.3 Nguyên nhân hình thành các TĐKT ...................................................22
1.3.4 Vai trò và ý nghĩa của TĐKT: ............................................................23
1.4 ĐẶC THÙ CỦA NGÀNH ĐIỆN.............................................................24
1.5 QUẢN LÝ NGÀNH ĐIỆN CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ......25
1.5.1 Xu thế tổ chức thị trường điện cạnh tranh trên thế giới......................25
1.5.2 Kinh nghiệm cải cách ngành điện của các nước trong khu vực .........26
CHƯƠNG 2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY
ĐIỆN LỰC VIỆT NAM..........................................................................................29
2.1 GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM............29
2
2.1.1 Lịch sử hình thành EVN. ....................................................................29
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý .......................................................................29
2.2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA EVN. ......................................30
2.2.1 Quản lý, sử dụng vốn và tài sản:.........................................................30
2.2.1.1 Quản lý và sử dụng vốn...............................................................30
2.2.1.2 Quản lý khấu hao TSCĐ..............................................................31
2.2.1.3 Huy động vốn kinh doanh và vốn đầu tư ....................................31
2.2.1.4 Bảo toàn vốn................................................................................32
2.2.1.5 Quản lý nợ ...................................................................................32
2.2.1.6 Xử lý tổn thất tài sản....................................................................32
2.2.2 Quản lý doanh thu và chi phí. .............................................................33
2.2.2.1 Giá bán điện.................................................................................33
2.2.2.2 Quản lý doanh thu .......................................................................33
2.2.2.3 Quản lý chi phí hoạt động kinh doanh.........................................34
2.2.3 Phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ. ...........................................35
2.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA EVN.............................35
2.3.1 Tình hình quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn:.....................................35
2.3.1.1 Quy mô vốn và tài sản: ................................................................35
2.3.1.2 Những tồn tại trong quản lý sử dụng và bảo toàn vốn: ...............36
2.3.2 Tình hình quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận ............38
2.3.2.1 Tổ chức quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận: ......38
2.3.2.2 Doanh thu: ...................................................................................39
2.3.2.3 Chi phí .........................................................................................39
2.3.2.4 Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận:..............................................40
2.3.2.5 Những vấn đề còn tồn tại trong quản lý doanh thu, chi phí và
phân phối lợi nhuận......................................................................................40
2.3.3 Tình hình tài chính và khả năng thanh toán........................................41
2.3.4 Công tác cổ phần hóa..........................................................................41
2.3.5 Nguyên nhân những tồn tại trong cơ chế quản lý tài chính của EVN 41
2.3.5.1 Nguyên nhân khách quan: ...........................................................41
2.3.5.2 Nguyên nhân chủ quan: ...............................................................42
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
CỦA TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM................................................45
3.1 QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN NGÀNH ĐIỆN .......................................45
3.2 ĐỊNH HƯỚNG TỔNG THỂ SẮP XẾP, ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN
CÁC DOANH NGHIỆP CỦA EVN GIAI ĐOẠN 2004-2010: .......................46
3.2.1 Khối các nhà máy điện........................................................................46
3
3.1.1.1 Khối các Nhà máy điện do EVN sẽ nắm giữ 100% vốn dưới hình
thức đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc ................................................47
3.1.1.2 Khối các Nhà máy điện thực hiện CPH do EVN nắm giữ cổ phần
chi phối .....................................................................................................47
3.1.1.3 Khối các nhà máy điện được chuyển đổi thành công ty thành viên
hạch toán độc lập..........................................................................................48
3.2.2 Khối các công ty truyền tải điện .........................................................48
3.2.3 Khối các công ty điện lực ...................................................................49
3.2.4 Khối các Công ty Tư vấn Xây dựng điện ...........................................50
3.2.5 Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực và Trung tâm Công nghệ thông
tin .............................................................................................................50
3.3 NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TÀI CHÍNH:...........51
3.3.1 Những giải pháp về chính sách của nhà nước ....................................51
3.3.1.1 Những chính sách hỗ trợ của Nhà nước để xây dựng EVN theo
mô hình công ty mẹ - công ty con................................................................51
3.3.1.2 Những chính sách tài chính - thuế:..............................................53
3.3.1.3 Vấn đề cổ phần hóa doanh nghiệp:..............................................54
3.3.2 Chính sách tài chính của EVN............................................................56
3.3.2.1 Tạo quyền chủ động cho các công ty điện lực: ...........................56
3.3.2.2 Công ty Tài chính: .......................................................................56
3.3.2.3 Hoàn chỉnh Quy chế tài chính EVN:...........................................57
3.3.3 Kết hợp với chủ trương phát triển của ngành .....................................59
3.3.3.1 Chủ trương phát triển ngành điện................................................59
3.3.3.2 Định hướng xây dựng thị trường điện cạnh tranh .......................60
3.3.3.3 Chiến lược phát triển nguồn ngân lực: ........................................63
Phụ lục 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT TOÀN EVN...............66
Phụ lục 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ....................................67
Phụ lục 3: CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH .........................................................68
Phụ lục 4: CƠ CẤU SẢN XUẤT ĐIỆN VÀ TIÊU THỤ ĐIỆN......................69
Phụ lục 5: CÔNG TRÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO TỔNG SƠ ĐỒ V
Chương trình phát triển nguồn điện giai đoạn 2002-2010..............................82
Phụ lục 6: DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN GIAI ĐOẠN 2000 - 2010 - 2020 .......98
Phụ lục 7: BẢNG CÂN ĐỐI NGUỒN VỐN DÙNG CHO ĐẦU TƯ CÁC
CÔNG TRÌNH ĐIỆN .......................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................101
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPH Cổ phần hóa
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
EVN Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (Electricity of Vietnam)
GTGT Giá trị gia tăng
HĐQT Hội đồng quản trị
KHCB Khấu hao cơ bản
TCDN Tài chính doanh nghiệp
TCT Tổng Công ty
TCT NN Tổng Công ty Nhà nước
TĐKT Tập đoàn Kinh tế
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
5
MỞ ĐẦU
Năng lượng là vấn đề sống còn của xã hội loài người, từ xa xưa con người đã
biết dùng đến các lại nhiên liệu như than, củi, ánh sáng mặt trời…để tạo ra những
năng lượng phục vụ cho đời sống hàng ngày. Xã hội loài người ngày càng phát
triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ thì việc khai thác và chuyển hóa các dạng
năng lượng ngày càng nhiều, hiệu suất sử dụng ngày càng cao để đáp ứng kịp thời
nhu cầu cuộc sống và năng lượng đã dần dần đóng vai trò quan trọng trong cuộc
sống của con người.
Điện năng là một loại năng lượng không dự trữ được và ngành điện là một
ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng trong nền kinh tế xã hội. Nhờ có có năng lượng
điện phát triển đã giúp cho khoa học kỹ thuật và sản xuất ngày càng phát triển hơn
đời sống con người càng được nâng cao.
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã và đang là môi trường, là động
lực thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế trong đó có ngành điện Việt
Nam. Trước công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc nói chung và phát triển kinh tế ở
nước ta nói riêng, đòi hỏi ngành điện phải phát triển đi trước một bước để làm động
lực thúc đẩy cho nền kinh tế xã hội phát triển.
Trong những năm qua, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam đã có nhiều đóng
góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước như đáp ứng đủ nhu cầu
về điện cho nền kinh tế và sinh hoạt của nhân dân, công tác dịch vụ khách hàng
được cải thiện đáng kể, đóng góp một phần quan trọng vào ngân sách nhà nước, góp
phần thực hiện tốt công cuộc công nghiệp hoá nông thôn và các nhiệm vụ xã hội
được giao.
Tuy nhiên, mô hình Tổng Công ty hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều bất cập
vướng mắc, trong đó vướng mắc về cơ chế tài chính là một trong những cản trở có
ảnh hưởng quan trọng đến việc phát triển các doanh nghiệp nhà nước. Tổng Công ty
Điện lực Việt Nam không nằm ngoài những khó khăn vướng mắc đó. Đề tài “Một
số giải pháp hoàn thiện cơ chế tài chính của Tổng Công ty Điện Lực Việt Nam”
nhằm góp phần giải quyết một số vấn đề về tài chính đặt ra đối với Tổng Công ty
Điện Lực Việt Nam.
6
Mục đích ý nghĩa của luận văn: Mục đích chủ yếu của luận văn là dựa vào
việc phân tích, đánh giá một cách khái quát thực trạng công tác quản lý tài chính
của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, rút ra những vấn tài chính cần hoàn thiện. Từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình này và hướng đến mục tiêu chiến
lược: xây dựng một thị trường điện cạnh tranh, hình thành Tập đoàn điện lực, nâng
cao năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh và đầu tư, tăng cường tính chủ động,
sáng tạo của toàn Tổng Công ty phù hợp với môi trường kinh doanh chung của cả
nước và của ngành Điện đang chuyển từ độc quyền sang cạnh tranh.
Phạm vi nghiên cứu: giới hạn trong điều kiện cụ thể của Tổng Công ty Điện
Lực Việt Nam, những văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan.
Phương pháp nghiên cứu: sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử kết hợp với những phương pháp phân tích, dự báo trong quá trình nghiên
cứu phân tích.
Vì thời gian nghiên cứu và khả năng không cho phép giải quyết mọi vấn đề
liên quan đến đề tài, xin giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
- Đánh giá một cách tổng quát tình hình tài chính của Tổng công ty mà không
đi sâu vào phân tích cụ thể từng đơn vị thành viên.
- Việc đề nghị các giải pháp chỉ dựa trên cơ sở thực tiễn Việt Nam và áp dụng
có chọn lọc một số chính sách của các nước, nhưng không đi sâu vào phân
tích cụ thể chính sách của từng quốc gia.
Do khả năng và thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn không tránh khỏi
nhiều thiếu sót, rất mong Thầy, Cô, đồng nghiệp cũng như các bạn quan tâm đến đề
tài này góp ý bổ sung để đề tài mang tính hiện thực hơn.
7
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1.1.1 Khái niệm về Tài chính doanh nghiệp:
1.1.1.1 Bản chất của Tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp (TCDN) là các quỹ bằng tiền của doanh nghiệp.
Hình thái vật chất của các quỹ bằng tiền này có thể là nhà cửa, máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu, vốn bằng tiền và các loại chứng từ có giá… Bên cạnh đó, TCDN
còn là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các
quỹ bằng tiền của doanh nghiệp để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh.
Quan hệ thuộc TCDN là các mối quan hệ nhiều chiều, cụ thể bao gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Mối quan hệ này thể hiện nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước thông qua việc nộp thuế theo luật định, và
ngược lại Nhà nước cũng có những hổ trợ về tài chính cho doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường: Kinh tế thị trường có đặc trưng
cơ bản là các mối quan hệ kinh tế đều được thực hiện thông qua thị trường: thị
trường hàng hóa tư liệu sản xuất, thị trường lao động, thị trường hàng hóa tiêu dùng,
thị trường tài chính… Với tư cách là tổ chức kinh doanh, hoạt động của doanh
nghiệp gắn liền với hoạt động của thị trường. Trong mối quan hệ này, doanh nghiệp
vừa với tư cách là người mua các yếu tố sản xuất kinh doanh, người bán các sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra đồng thời vừa là người tham gia huy động và
mua bán các nguồn lực tài chính nhàn rỗi của xã hội.
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: đây là những quan hệ giữa các
đơn vị trực thuộc trong một doanh nghiệp, quan hệ với tổng công ty, quan hệ với
người lao động trong doanh nghiệp, quan hệ với cổ đông của doanh nghiệp… thông
qua những nghiệp vụ như mua bán hàng, thanh toán giữa các đơn vị nội bộ, tạm
ứng, trả lương, trợ cấp, chi trả tiền lãi…
1.1.1.2 Chức năng của TCDN:
TCDN có hai chức năng chủ yếu sau đây:
8
(1) Tạo vốn bảo đảm thỏa mãn nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh
nghiệp đều phải có vốn. Việc tính toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn và tổ chức
sử dụng vốn có hiệu quả là chức năng của TCDN
(2) Phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp. Thu nhập bằng tiền của
doanh nghiệp được phân phối nhằm trang trải chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà nước, bảo đảm quá trình tái sản xuất kinh doanh, thực hiện nguồn lợi kinh
doanh của chủ sở hữu doanh nghiệp. Đây là chức năng quan trọng của TCDN.
Làm tốt hai chức năng này, TCDN có vai trò quan trọng trong việc phát triển
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.3 Vị trí của TCDN
TCDN là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính quốc gia. TCDN bao
gồm tài chính các đơn vị, các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa và cung ứng
dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế.
Trong hệ thống tài chính nước ta, ngân sách giữ vai trò chủ đạo. Các khâu tài
chính trung gian như tín dụng bảo hiểm có vai trò hổ trợ đối với TCDN. Tài chính
đối với các tổ chức xã hội và hộ dân cư bổ sung nhằm tăng nguồn lực tài chính cho
nền kinh tế, còn TCDN là khâu cơ sở của cả hệ thống. Sự hoạt động có hiệu quả của
TCDN có tác dụng củng cố hệ thống tài chính quốc gia.
Nếu xét trên phạm vi của một đơn vị sản xuất kinh doanh thì TCDN được coi
là một trong những công cụ quan trọng để quản lý sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Bởi mọi mục tiêu, phương hướng sản xuất kinh doanh chỉ có thể thực hiện được
trên cơ sở phát huy tốt các chức năng của TCDN từ việc xác định nhu cầu vốn cho
sản xuất kinh doanh, tạo nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu đã xác định. Khi có đủ
vốn phải tổ chức sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn đến việc phải
theo dõi, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các chi phí sản xuất kinh doanh, theo dõi tình
hình tiêu thụ sản phẩm, tính toán bù đắp chi phí và sử dụng đòn bẩy tài chính kích
thích nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua việc phân phối lợi nhuận của doanh
nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp.
9
1.1.2 Các nguồn hình thành TCDN
Vốn là lượng giá trị của doanh nghiệp phải ứng ra để kinh doanh nhằm đạt
hiệu quả kinh tế xã hội mong muốn. Bởi vậy ta có thể nói vốn là tiền đề của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn của doanh nghiệp xét từ nguồn hình thành ta có thể chia ra thành vốn
chủ sở hữu doanh nghiệp và các khoản nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu doanh nghiệp: là số vốn mà chủ sở hữu của doanh nghiệp
phải ứng ra để luân chuyển trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn chủ sở hữu
được chia ra thành:
+ Vốn pháp định là số vốn tối thiểu doanh nghiệp phải có để thành lập
doanh nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề.
+ Vốn điều lệ là số vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp. Vốn điều lệ
có thể lớn hơn vốn pháp định, nhưng ít nhất phải bằng số vốn pháp định.
+ Lãi chưa phân phối.
- Các khoản nợ phải trả bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn của ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhưng chưa đến kỳ hạn phải trả
như: các khoản phải trả khách hàng nhưng chưa đến kỳ hạn trả, các khoản phải nộp
NSNN nhưng chưa đến kỳ hạn nộp, các khoản phải trả công nhân viên nhưng chưa
đến kỳ hạn chi. Các khoản phải trả khác này tuy không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, nhưng là các khoản nợ hợp pháp nên doanh nghiệp có thể sử dụng
coi như nguồn vốn của mình.
1.2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1 Quản lý vốn và tài sản
1.2.1.1 Quản lý vốn cố định - tài sản cố định:
a. Khái niệm
Trong doanh nghiệp có nhiều loại tư liệu lao động khác nhau, về thời gian sử
dụng, giá trị, mức độ. Do đó, để đơn giản việc quản lý, toàn bộ tư liệu lao động
được chia thành hai loại TSCĐ và công cụ lao động nhỏ (công cụ, dụng cụ). Theo
10
quy định hiện hành ở nước ta, những tư liệu lao động nào thỏa mãn đồng thời các
điều kiện sau đây được gọi là tài sản cố định (TSCĐ):
- Thời gian sử dụng trên một năm.
- Giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Trong nền kinh tế hàng hóa mọi việc xây dựng, mua sắm TSCĐ phải chi trả
bằng vốn tiền tệ.
Vốn cố định của doanh nghiệp là giá trị ứng trước về TSCĐ hiện có của
doanh nghiệp. Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh và chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời hạn
sử dụng (khấu hao đủ)
b. Phân loại:
Để quản lý TSCĐ được chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế
hoạch, thống kê và phân tích, để tính toán đầu tư mở rộng cũng như giúp cho việc
tính khấu hao chính xác cần phải phân loại TSCĐ.
- Căn cứ vào công dụng kinh tế: TSCĐ dùng trong kinh doanh sản xuất,
TSCĐ dùng ngoài kinh doanh sản xuất.
- Căn cứ vào tình hình sử dụng: TSCĐ đang dùng (TSCĐ đang dùng trong
kinh doanh sản xuất và ngoài kinh doanh sản xuất); TSCĐ chờ xử lý.
- Căn cứ vào quyền sở hữu: TSCĐ của doanh nghiệp; TSCĐ bảo quản hộ;
TSCĐ thuê ngoài (TSCĐ thuê hoạt động và TSCĐ thuê tài chính)
- Căn cứ vào hình thái vật chất: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.
c. Khấu hao TSCĐ:
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần bao gồm hao mòn hữu hình
và hao mòn vô hình. Để duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp cần tu bổ thường xuyên các TSCĐ đồng thời không ngừng tăng thêm
những TSCĐ mới. Vì thế, phải căn cứ vào mức độ hao mòn TSCĐ mà tính ra giá trị
11
hao mòn đã chuyển vào giá trị của hàng hóa để thu hồi lại bằng số tiền tương ứng
trong số tiền bán hàng hóa của doanh nghiệp.
Giá trị TSCĐ bị hao mòn đã chuyển dịch vào giá trị hàng hóa được biểu hiện
bằng tiền gọi là tiền khấu hao. Số tiền này được tích lũy lại để tái sản xuất TSCĐ
gọi là quỹ khấu hao.
Các phương pháp khấu hao TSCĐ:
• Phương pháp khấu hao tuyến tính cố định (đường thẳng):
Ưu điểm: mức khấu hao phân bổ vào giá thành đều làm cho giá thành ổn định, đơn
giản, dễ làm, chính xác với từng loại TSCĐ.
Nhược điểm: thu hồi vốn chậm ở những năm đầu, không phản ánh đúng hao mòn
thực tế và tỷ lệ hao mòn vô hình của TSCĐ.
• Phương pháp khấu hao nhanh giảm dần theo giá trị:
Ưu điểm: thu hồi vốn những năm đầu rất nhanh.
Nhược điểm: chi phí khấu hao biến động rất mạnh làm cho việc tính toán giá thành,
thuế khó khăn; tổng số tiền khấu hao lũy kế không bằng giá trị ban đầu của TSCĐ.
Để khắc phục tình trạng này bằng cách ở những năm cuối ta sử dụng phương pháp
khấu hao bằng đường thẳng (lấy giá trị còn lại chia đều cho các năm còn lại).
• Phương pháp khấu hao nhanh giảm dần theo thời gian:
Ưu điểm: cho phép thu hồi vốn đầu tư rất nhanh ở những năm đầu, làm giảm hao
mòn vô hình TSCĐ, có vốn để tái tạo, đổi mới TSCĐ.
Nhược điểm: giá thành sản phẩm sẽ cao.
• Phương pháp khấu hao tăng dần theo cấp số nhân
Ưu điểm: ứng dụng chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư tài chính như cho thuê tài chính,
cho vay, phát hành trái phiếu.
d. Quản lý vốn cố định:
Trong quá trình luân chuyển, giá trị của TSCĐ thông qua hình thức khấu hao
sẽ được chuyển dần từng bộ phận hình thành quỹ khấu hao. Do đó, việc quản lý vốn
cố định thể hiện ở hai mặt: một là bảo đảm cho TSCĐ được toàn vẹn cả về hiện vật
12
lẫn giá trị và nâng cao hiệu quả sử dụng nó; hai là phải tính toán chính xác số tiền
khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao có hiệu quả để bù đắp lại giá trị hao mòn TSCĐ
từ đó thực hiện tái sản xuất TSCĐ.
• Quản lý tình hình sử dụng TSCĐ:
TSCĐ chính là cơ sở vật chất kỹ thuật của một doanh nghiệp nó phản ánh
năng lực sản xuất hiện có. Máy móc, thiết bị là điều kiện quan trọng và cần thiết để
tăng sản lượng và tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm.
Do đó, doanh nghiệp cần có biện pháp sử dụng TSCĐ về số lượng, thời gian,
tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị. Đối với TSCĐ vô hình doanh
nghiệp cũng phải tính toán xác định chính xác giá trị của chúng và có biện pháp
quản lý phù hợp. Để đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ thường dùng chỉ tiêu hiệu
suất sử dụng TSCĐ. Đây là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá một cách khái quát tình hình
sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp, cho biết một đồng TSCĐ bình quân sử dụng tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Ngoài ra doanh nghiệp còn dùng một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để đánh giá
tình hình sử dụng TSCĐ như: hiệu suất sử dụng vốn cố định, hàm lượng vốn cố
định, hiệu quả sử dụng vốn cố định….
Quản lý tình hình sử dụng TSCĐ còn phải gắn liền với việc quản lý tình hình
tăng, giảm TSCĐ. TSCĐ của doanh nghiệp tăng, giảm cần phải theo kế hoạch đầu
tư đã được duyệt, không nên mua bán tùy hứng…
• Quản lý quỹ khấu hao:
Thông thường doanh nghiệp được phép sử dụng toàn bộ số khấu hao lũy kế
của TSCĐ để thay thế, đổi mới TSCĐ. Tuy nhiên, khi chưa có nhu cầu tái tạo lại
TSCĐ thì doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao để phục vụ cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Đối với các Tổng công ty Nhà nước (TCT NN), việc huy động số vốn khấu
hao lũy kế từ TSCĐ ở các công ty thành viên phải tuân thủ theo quy định về chế độ
quản lý tài chính hiện hành của nhà nước.
13
Mặt khác, cần phải quản lý chặt chẽ công tác sửa chữa TSCĐ (sửa chữa
thường xuyên và sửa chữa lớn) đảm bảo chi phí thấp nhất, chất lượng cao và thời
gian ngắn.
1.2.1.2 Quản lý vốn lưu động - tài sản lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn chi cho việc hình thành những
TSLĐ của doanh nghiệp.
TSLĐ của doanh nghiệp bao gồm vốn bằng tiền; các khoản phải thu; hàng
tồn kho; TSLĐ khác.
Nếu thiếu vốn lưu động thì không thể kinh doanh ổn định và liên tục được.
Nếu thừa thì lãng phí và không có hiệu quả. Do đó, cần phải quản lý vốn lưu động.
• Quản lý vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền không sinh lời hoặc lời ít. Nếu không có tiền mặt thì không
thể hoạt động kinh doanh được do thiếu phương tiện chi trả và thanh toán. Do đó,
cần có lượng tiền mặt tối ưu thỏa mãn yêu cầu, đáp ứng nhu cầu kinh doanh và
không lãng phí. Nên cần phải có công tác quản lý vốn bằng tiền.
• Quản lý các khoản phải thu:
Trong kinh tế thị trường, khi doanh nghiệp thực hiện việc bán chịu, bán trả
góp có thể làm cho doanh thu tăng, tăng tính cạnh tranh, mở rộng thị trường, nhưng
mặt khác cũng làm cho các khoản phải thu tăng theo. Do đó cần phải có chính sách
bán chịu tốt nhất để tăng lợi nhuận nhưng rủi ro cho phép.
• Quản lý hàng tồn kho:
Hàng tồn kho bao gồm nhiều khoản như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
thành phẩm, hàng hóa. Cần phải quản lý hàng tồn kho để tiết kiệm vốn lưu động.
1.2.1.3 Quản lý vốn đầu tư (ngắn hạn, dài hạn):
Vốn đầu tư là những khoản vốn hiện đã bỏ ra nhưng chưa hình thành tài sản
hoặc đầu tư ra bên ngoài dưới các hình thức mua chứng khoán có giá hoặc góp vốn
liên doanh.
Vốn đầu tư của doanh nghiệp bao gồm:
14
- Đầu tư ngắn hạn như mua các loại tín phiếu, trái phiếu có thời hạn dưới 1 năm.
- Đầu tư dài hạn gồm các khoản: đầu tư tài chính dài hạn như mua các loại
chứng khoán có thời hạn trên 1 năm, góp vốn liên doanh với bên ngoài, chi phí xây
dựng cơ bản dở dang, các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn.
1.2.1.4 Cơ chế quản lý vốn trong Công ty nhà nước:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc giao vốn nhà nước đầu tư cho
các công ty nhà nước mới thành lập. Việc giao vốn phải được hoàn thành trong
vòng 60 ngày, kể từ ngày công ty nhà nước được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Đối với công ty nhà nước phải đầu tư và xây dựng thì việc giao vốn thực
hiện trong vòng 60 ngày, kể từ khi công ty nhà nước đi vào hoạt động kinh doanh.
* Quyền và nghĩa vụ của công ty nhà nước trong việc sử dụng vốn và quỹ do
công ty nhà nước quản lý
- Công ty nhà nước được quyền chủ động sử dụng số vốn nhà nước giao, các
loại vốn khác, các quỹ do công ty nhà nước quản lý vào hoạt động kinh doanh của
công ty nhà nước. Công ty nhà nước chịu trách nhiệm trước đại diện chủ sở hữu về
bảo toàn, phát triển vốn, hiệu quả sử dụng vốn; đảm bảo quyền lợi của những người
có liên quan đến công ty nhà nước như các chủ nợ, khách hàng, người lao động theo
các hợp đồng đã giao kết.
- Trường hợp công ty nhà nước sử dụng các quỹ do công ty quản lý khác với
mục đích sử dụng quỹ đã quy định thì công ty nhà nước phải đảm bảo đủ nguồn để
đáp ứng nhu cầu chi của các quỹ đó khi có nhu cầu sử dụng. Việc sử dụng vốn, quỹ
để đầu tư xây dựng phải theo các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây
dựng.
- Đối với công ty nhà nước được thiết kế để thường xuyên ổn định cung cấp
sản phẩm, dịch vụ công ích nhà nước đặt hàng giao kế hoạch, phải tập trung vốn và
nguồn lực cho việc sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công ích. Khi cần thiết đại
diện chủ sở hữu được điều động vốn giữa các công ty nhà nước được thiết kế để
thường xuyên, ổn định cung cấp sản phẩm dịch vụ công ích do nhà nước đặt hàng
giao kế hoạch theo hình thức ghi tăng, giảm vốn. Trường hợp điều động vốn cho
công ty khác Bộ, ngành, khác địa phương; điều động vốn từ Bộ, ngành Trung ương
15
về địa phương hoặc ngược lại thì đại diện chủ sở hữu thoả thuận, quyết định sau khi
có ý kiến của Bộ Tài chính. Việc điều động vốn trên đây phải bảo đảm không làm
ảnh hưởng đến việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích của công ty nhà nước bị
điều động vốn.
- Trường hợp công ty được Nhà nước giao nhiệm vụ đặc biệt thì phải tập trung
vốn và các nguồn lực khác để hoàn thành nhiệm vụ này.
* DNNN có trách niệm bảo toàn vốn nhà nước giao bằng cách:
- Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế
độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước;
- Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật;
- Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất theo quy định, các khoản nợ không có
khả năng thu hồi và trích lập các khoản dự phòng rủi ro sau đây: Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho; Dự phòng các khoản phải thu khó đòi; Dự phòng các khoản giảm giá
các khoản đầu tư dài hạn; Dự phòng trợ cấp mất việc làm, thôi việc.
- Các biện pháp khác về bảo toàn vốn nhà nước tại công ty nhà nước theo quy
định của pháp luật.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng này và
phương pháp xác định mức độ bảo toàn vốn nhà nước tại công ty nhà nước.
* Đầu tư vốn ra ngoài công ty nhà nước
- Công ty nhà nước được quyền sử dụng vốn, tài sản thuộc quyền quản lý của
công ty nhà nước để đầu tư ra ngoài công ty. Việc đầu tư ra ngoài công ty nhà nước
có liên quan đến đất đai phải tuân thủ các quy định của p._.háp luật về đất đai.
Việc đầu tư ra ngoài công ty nhà nước phải tuân thủ các quy định của pháp luật và
đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và không
làm ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động của công ty nhà nước.
- Các hình thức đầu tư ra ngoài công ty nhà nước:
+ Đầu tư thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên;
16
+ Góp vốn để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
hợp danh, công ty liên doanh, công ty liên kết; góp vốn hợp đồng hợp tác kinh doanh
không hình thành pháp nhân mới;
+ Mua cổ phần hoặc góp vốn tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty liên doanh, công ty hợp danh;
+ Mua lại một công ty khác;
+ Mua công trái, trái phiếu để hưởng lãi;
+ Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2 Quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận của công ty nhà
nước.
1.2.2.1 Doanh thu.
Doanh thu của công ty bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và thu
nhập khác.
* Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm doanh thu hoạt động kinh doanh
thông thường và doanh thu hoạt động tài chính:
- Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường là toàn bộ số tiền phải thu
phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của công ty.
Đối với công ty thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh thu bao gồm
cả các khoản trợ cấp của Nhà nước cho công ty khi công ty thực hiện cung cấp sản
phẩm, dịch vụ theo nhiệm vụ Nhà nước giao mà thu không đủ bù đắp chi;
- Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: các khoản thu phát sinh từ tiền
bản quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của công ty, tiền lãi từ việc cho vay
vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính; chênh lệch lãi
do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn và lợi
nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài công ty (bao gồm cả phần lợi nhuận sau
thuế sau khi để lại trích các Quỹ của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên; lợi nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà nước và lợi nhuận sau thuế
trích lập Quỹ đầu tư phát triển của công ty thành viên hạch toán độc lập).
17
* Thu nhập khác gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường các khoản nợ phải trả nay mất chủ được
ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng và các khoản thu
khác.
Thời điểm xác định doanh thu là từ khi người mua đã chấp nhận thanh toán,
không phụ thuộc tiền đã thanh toán hay chưa.
1.2.2.2 Chi phí.
Chi phí hoạt động kinh doanh của công ty là các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tài chính, bao gồm:
• Chi phí sản xuất kinh doanh:
- Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, bán thành phẩm, dịch vụ mua
ngoài (tính theo mức tiêu hao thực tế và giá gốc thực tế), chi phí phân bổ công cụ,
dụng cụ lao động, chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí trích trước chi phí sửa
chữa lớn tài sản cố định.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí tiền lương, tiền công, chi phí có tính chất lương phải trả cho người
lao động.
- Kinh phí bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế cho người lao
động mà công ty phải nộp theo quy định.
- Chi phí giao dịch, môi giới, tiếp khách, tiếp thị, xúc tiến thương mại, quảng
cáo, hội họp tính theo chi phí thực tế phát sinh.
- Chi phí bằng tiền khác gồm: Các khoản thuế tài nguyên, thuế đất, thuế môn
bài; Tiền thuê đất; Trợ cấp thôi việc, mất việc cho người lao động; Đào tạo nâng
cao năng lực quản lý, tay nghề của người lao động; Chi cho công tác y tế; chi
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ; Thưởng sáng kiến cải tiến,
thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí. (mức thưởng do
Tổng giám đốc, Giám đốc công ty quyết định căn cứ vào hiệu quả công việc trên
mang lại nhưng không được cao hơn số tiết kiệm chi phí do công việc đó mang lại
trong 01 năm); Chi phí cho lao động nữ; Chi phí cho công tác bảo vệ môi trường;
18
Chi phí ăn ca cho người lao động; Chi phí cho công tác Đảng, đoàn thể tại công ty
(phần chi ngoài kinh phí của tổ chức Đảng, đoàn thể được chi từ nguồn quy định);
Các khoản chi phí bằng tiền khác;
- Giá trị tài sản tổn thất thực tế, nợ phải thu không có khả năng thu hồi.
- Giá trị các khoản dự phòng giảm giá hàng hoá tồn kho, dự phòng nợ phải thu
khó đòi, dự phòng trợ cấp mất việc làm, thôi việc, chênh lệch tỷ giá theo số dư
khoản nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ, chi phí trích trước bảo hành sản phẩm, các
khoản dự phòng theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực đặc thù.
- Chi phí hoạt động tài chính, bao gồm: các khoản chi liên quan đến đầu tư ra
ngoài công ty, tiền lãi phải trả do huy động vốn, chênh lệch tỷ giá khi thanh toán,
chi phí chiết khấu thanh toán, chi phí cho thuê tài sản, dự phòng giảm giá các khoản
đầu tư dài hạn.
• Chi phí khác, bao gồm:
- Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định gồm cả giá trị còn lại của tài sản
cố định khi thanh lý, nhượng bán;
- Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá sổ kế toán;
- Chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng;
- Các chi phí khác.
• Không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh các khoản đã có nguồn khác
đảm bảo hoặc không liên quan đến sản xuất kinh doanh sau đây :
- Chi phí mua sắm xây dựng, lắp đặt tài sản cố định hữu hình, vô hình;
- Chi phí lãi vay vốn được tính vào chi phí đầu tư và xây dựng, chênh lệch tỷ
giá ngoại tệ của các khoản đầu tư xây dựng phát sinh trước thời điểm đưa công trình
vào sử dụng;
- Các khoản chi phí khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh của công
ty; các khoản chi không có chứng từ hợp lệ;
19
- Các khoản tiền phạt về vi phạm pháp luật không mang danh công ty mà do cá
nhân gây ra.
1.2.2.3 Giá thành sản phẩm, chi phí dịch vụ tiêu thụ
Tổng giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ (hoặc giá thành
hàng hoá bán ra) bao gồm: giá thành sản phẩm, hàng hoá xuất tiêu thụ trong kỳ
(hoặc giá vốn hàng hoá bán ra); chi phí quản lý công ty phát sinh trong kỳ; chi phí
bán hàng phát sinh trong kỳ.
Chi phí dịch vụ tiêu thụ trong kỳ gồm chi phí dịch vụ phát sinh trong kỳ, chi
phí quản lý công ty phát sinh trong kỳ, chi phí bán hàng, dịch vụ phát sinh trong kỳ.
1.2.2.4 Lợi nhuận thực hiện
Lợi nhuận thực hiện trong năm của công ty là tổng của lợi nhuận hoạt động
kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác.
* Lợi nhuận hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Chênh lệch giữa doanh thu từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ
với tổng giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ hoặc chi phí dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ;
- Chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài
chính phát sinh trong kỳ.
* Lợi nhuận hoạt động khác là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động khác
với chi phí hoạt động khác phát sinh trong kỳ.
1.2.2.5 Phân phối lợi nhuận.
Lợi nhuận thực hiện của công ty sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được
phân phối như sau:
- Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có);
- Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận
trước thuế;
20
- Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ
thì không trích nữa;
- Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được nhà nước
quy định đối với công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích lập; bao gồm:
+ Quỹ dự phòng tài chính được dùng để: bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài
sản, công nợ không đòi được xảy ra trong quá trình kinh doanh; bù đắp khoản lỗ
của công ty theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc đại diện chủ sở hữu.
+ Quỹ đầu tư phát triển được dùng để bổ sung vốn điều lệ cho công ty.
+ Quỹ khen thưởng được dùng để: Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ
sở năng suất lao động và thành tích công tác của mỗi cán bộ, công nhân viên trong
công ty nhà nước; Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong công ty nhà
nước; Thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài công ty nhà nước có đóng góp
nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của công ty.
+ Quỹ phúc lợi được dùng để: Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình
phúc lợi của công ty; Chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể công
nhân viên công ty, phúc lợi xã hội; Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công
trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng; Ngoài ra
có thể sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất cho những
người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó
khăn, không nơi nương tựa, hoặc làm công tác từ thiện xã hội.
+ Quỹ thưởng Ban điều hành công ty được sử dụng để thưởng cho Hội đồng
quản trị, Ban Giám đốc công ty. Mức thưởng do đại diện chủ sở hữu quyết định gắn
với hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội
đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty đối với công ty không có Hội đồng quản trị.
Công ty chỉ được chi các quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng Ban quản lý
điều hành công ty sau khi thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
đến hạn phải trả.
- Số còn lại sau khi lập các quỹ quy định như trên được phân phối theo tỷ lệ
giữa vốn nhà nước đầu tư tại công ty và vốn công ty tự huy động bình quân trong
năm.
21
1.3 KHÁI QUÁT VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ.
1.3.1 Khái niệm về Tập đoàn kinh tế (TĐKT).
Tập đoàn kinh tế là một pháp nhân bao gồm nhiều công ty khác nhau có mối
quan hệ sở hữu và khế ước với nhau, hoạt động trong cùng một ngành hay nhiều
ngành khác nhau trên một nước hay nhiều nước. TĐKT thường do công ty mẹ lãnh
đạo và các công ty con chịu sự thanh kiểm soát của công ty mẹ thông qua quyền
biểu quyết do sở hữu một tỷ lệ khống chế cổ phần trong tổng số cổ phần đang lưu
hành của công ty con.
1.3.2 Các hình thức TĐKT trên thế giới:
* Tập đoàn liên kết theo hàng ngang: Liên kết hàng ngang, là sự kết hợp
giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề mà trước kia đã từng là những
đối thủ cạnh tranh của nhau và thông thường thì sẽ có một doanh nghiệp giữ vai trò
chủ đạo.
Tập đoàn liên kết theo hàng ngang là tập hợp những công ty độc lập, thuộc
nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, được liên kết với nhau xung quanh một công ty
tài chính hoặc một ngân hàng thương mại (với tư cách là nơi giao dịch chính của
những công ty đó) và xoay xung quanh một công ty thương mại khổng lồ như tập
đoàn Sumitomo có ngân hàng Sumitomo, tập đoàn Sanwa có ngân hàng Sanwa và
công ty thương mại tổng hợp Nissho Iwai.
* Tập đoàn sản xuất kiểu cung ứng sản xuất: biểu hiện mối quan hệ giữa
các doanh nghiệp thành viên theo quy trình công nghệ, có thể hình dung ra quá trình
tập trung này như sau: sự phát triển của kinh tế và phân công lao động xã hội đưa
đến kết quả hình thành những doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại
vừa có quan hệ với nhau vừa độc lập với nhau. Trước đòi hỏi của thị trường, các
doanh nghiệp sản xuất không ngừng đổi mới công nghệ, hạ giá thành sản phẩm và
sản xuất ra sản phẩm hàng loạt. Nhưng mỗi doanh nghiệp sản xuất riêng lẻ lại
không đủ tiềm lực để đáp ứng yêu cầu trên. Do vậy, sự liên kết, tập hợp của những
doanh nghiệp sản xuất cùng ngành xảy ra. Khi qui mô sản xuất tăng lên, vốn liếng,
kỹ thuật được tập trung, tất yếu đưa đến khả năng sản xuất sản phẩm hàng loạt. Việc
đảm bảo thị trường đầu ra ngày càng trở nên gay gắt. Đến giai đoạn này, các doanh
nghiệp sản xuất không thể chỉ trông chờ vào các doanh nghiệp thương mại như xưa
22
trong việc tiêu thụ hàng loạt sản phẩm được sản xuất ra. Do đó, doanh nghiệp sản
xuất phải đứng ra thành lập mới hoặc mua những doanh nghiệp thương mại với tính
chất là những “doanh nghiệp con”, để đảm bảo cho sản xuất hàng loạt cũng như
đảm bảo cung ứng đầy đủ với số lượng lớn các yếu tố đầu vào. Khi đã sản xuất
hàng loạt lại có trong tay những “doanh nghiệp con” chuyên đảm nhận chức năng
cung ứng đầu vào và những “doanh nghiệp con” khác chuyên đảm bảo thị trường
khách hàng đầu ra thì sự tập trung hàng dọc và quá trình hình thành TĐKT về cơ
bản hoàn tất.
Tập đoàn này thường chủ yếu là một công ty sản xuất làm nòng cốt và rất
nhiều các công ty thầu, phụ hoặc chi nhánh được liên kết với nhau để tạo chân rết
nhằm tạo ra những sản phẩm khép kín cuối cùng thông qua việc nắm giữ cổ phiếu
và ràng buộc về nhân sự. Chẳng hạn như công ty Toyota (Toyota Motor Group) có
chức năng chủ yếu là lắp ráp ô tô hay công ty Honda (Honda Motor Group).
* Tập đoàn sản xuất hàng dọc theo kiểu sản xuất - phân phối: là hình thức
liên kết hỗn hợp, là một dạng liên kết bao gồm những doanh nghiệp thuộc các
ngành không liên quan với nhau, đây là một sự liên kết rất phong phú, đa dạng
mang tính chất liên ngành, đa ngành như liên hợp giữa các công ty dầu khí, công ty
du lịch và các công ty xây dựng...
Tập đoàn thực hiện theo mô hình này thường thấy trong các ngành điện tử với
một công ty sản xuất cùng hệ thống phân phối bao gồm các công ty thương mại và
một hệ thống cửa hàng bán lẻ như Toshiba Corporation, Hitachi, Sanyo Electric Co…
Thực tế ngày nay cho thấy rằng, việc hình thành những tập đoàn bền vững là
sự kết hợp của tích tụ, tập trung sản xuất theo cả chiều dọc lẫn chiều ngang.
1.3.3 Nguyên nhân hình thành các TĐKT
TĐKT ra đời do nhu cầu liên kết, nhằm đa dạng hóa hoạt động của các
doanh nghiệp trong một khối thống nhất. Đây là động cơ chủ yếu của sự liên kết các
doanh nghiệp thành viên lại với nhau thành TĐKT. Những lợi ích như thế có thể
xảy ra tiềm tàng trong quá trình liên kết ngang, liên kết dọc và liên kết hỗn hợp, bởi
vì nó sẽ làm giảm đi hoặc loại trừ một sự lặp lại không cần thiết các chi phí cố định
và làm gia tăng hiệu quả của hoạt động. Khi điều này xảy ra, nó sẽ tạo ra một hiệu
ứng (giống như một phản ứng dây chuyền kiểu như 2 + 2 = 4). Hiệu ứng này chính
23
là hiệu quả mang lại từ sự phối hợp hoạt động của các thành viên mà hiệu quả tổng
cộng của nó lớn hơn những hiệu quả độc lập, cho phép công ty hợp nhất có một giá
trị cao hơn giá trị được kết hợp lại từ 2 công ty riêng biệt. Hơn nữa lợi ích mang lại
từ hợp nhất doanh nghiệp là khả năng đa dạng hóa các hoạt động, qua đó giảm thiểu
được rủi ro. Các công ty trong một TĐKT có thể nắm bắt thị trường một cách nhanh
chóng để chuyển hướng sang kinh doanh một loại sản phẩm khác để giảm thiểu
hoặc phân tán các loại rủi ro luôn phát sinh trong hoạt động kinh doanh.
Sự liên kết các công ty thành viên vào chung một tập đoàn sẽ làm gia tăng
những lợi ích về phương diện tài chính. Đó là khả năng tiết kiệm thuế, giảm thấp
chi phí phát hành các loại chứng khoán mới, khả năng chịu được các khoản nợ tăng
cao và chi phí sử dụng vốn vay thấp.
1.3.4 Vai trò và ý nghĩa của TĐKT:
TĐKT làm tăng sức mạnh kinh tế của cả tập đoàn và của từng công ty thành
viên. Tập đoàn cho phép các nhà sản xuất kinh doanh huy động được nguồn lực vật
chất cũng như con người trong xã hội vào trong quá trình sản xuất kinh doanh, tạo
ra sự hổ trợ trong việc cải tổ sản xuất, hình thành những doanh nghiệp hiện đại, quy
mô, tiềm lực kinh tế lớn. Việc hình thành tập đoàn cho phép hạn chế đến mức thấp
nhất sự cạnh tranh giữa các công ty thành viên, mặt khác nhờ mối liên kết chặt chẽ
giữa các công ty sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thống nhất phương hướng, chiến lược
trong phát triển sản xuất kinh doanh chống lại sự cạnh tranh từ bên ngoài.
TĐKT giúp khắc phục khả năng hạn chế về vốn của từng công ty. Trong tập
đoàn, nguồn vốn được huy động tập trung vào các công ty, các dự án có hiệu quả,
khắc phục tình trạng vốn phân tán ở từng công ty nhỏ.
TĐKT là giải pháp hữu hiệu, tích cực cho việc đẩy mạnh nghiên cứu, triển
khai ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất. Hoạt động nghiên cứu ứng
dụng khoa học công nghệ mới đòi hỏi một khối lượng vốn lớn lớn mà mỗi công ty
riêng rẻ không có khả năng có được. Mặt khác, việc nghiên cứu ứng dụng khoa học
công nghệ mới còn đòi hỏi có sự hợp tác chặt chẽ của những người nghiên cứu. Chỉ
có trên cơ sở liên kết kinh tế mới tạo ra được sự hợp tác chặt chẽ đó.
TĐKT với các công ty hoạt động ở nhiều quốc gia được coi là giải pháp giúp
các nước đi sau thực hiện chiến lược chuyển giao công nghệ một cách có hiệu quả
24
bởi vì có được sự phối hợp thống nhất giữa các công ty thành viên trong thực hiện
một chiến lược công nghệ chung thông qua sự chỉ đạo thống nhất từ một trung tâm,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn công nghệ thích hợp trong chuyển giao
công nghệ với chi phí thấp nhất.
1.4 ĐẶC THÙ CỦA NGÀNH ĐIỆN
Khác với nhiều loại hàng hóa khác, điện là một loại hàng hóa hết sức đặc
biệt. Sản phẩm của ngành điện là điện năng (đơn vị kWh). Sản phẩm này được sản
xuất và phân phối bằng các hình thức đặc biệt khác với các loại hàng hóa thông
thường. Quá trình sản xuất, lưu thông phân phối (truyền tải) và tiêu thụ (chuyển hóa
điện năng thành dạng năng lượng khác) diễn ra đồng thời. Chính vì lẽ đó điện là sản
phẩm không thể dự trữ được, cũng không thể có bán thành phẩm hay phế phẩm.
Điện năng sản xuất theo nhu cầu, sản xuất bao nhiêu, tiêu thụ bấy nhiêu. Tính đồng
thời của quá trình sản xuất – phân phối – tiêu thụ đã tạo ra cho các khâu trong quá
trình kinh doanh điện có một mối quan hệ chặt chẽ và gắn bó.
Ngành điện là một ngành kỹ thuật cao, để chỉ huy quá trình sản xuất – truyền
tải – phân phối – tiêu thụ đòi hỏi ngành điện phải có hệ thống chỉ huy tập trung. Để
sản xuất kinh doanh có hiệu quả các nhà quản lý kinh doanh điện phải có quá trình
dự báo phụ tải để có được phương thức sản xuất tối ưu nhất trong việc huy động các
nguồn thủy, nhiệt điện nhằm khai thác tối đa huy quả của việc sử dụng các nguồn
nhiên liệu sẵn có đặc biệt là thuỷ điện.
Để đảm bảo hạch toán kinh doanh, các đơn vị sản xuất kinh doanh của ngành
điện phải có sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng, chặt chẽ, sản xuất ra bao nhiêu phải
tiêu thụ hết tránh lãng phí tổn thất.
Điện năng được vận chuyển từ nơi sản xúât đến nơi tiêu thụ bằng một hệ
thống lưới truyền tải cộng với hệ thống trạm biến áp. Việc tính toán bước truyền tải,
máy biến áp đảm bảo chất lượng và đạt chỉ tiêu tổn hao điện năng cho phép để
truyền tải, phân phối là nhỏ nhất luôn là một bài toán cần phải giải quyết trong quá
trình kinh doanh điện. Để có lãi các nhà kinh doanh phải tính toán hợp lý việc huy
động nguồn và phương thức kinh doanh hiệu quả nhất, vừa đáp ứng được nhu cầu
điện cho nền kinh tế – xã hội, vừa đảm bảo tính kinh tế trong kinh doanh.
25
Với chức năng hiện nay cùng với những đặc điểm riêng vốn có của ngành
mình, ngành điện muốn kinh doanh có hiệu quả phải có những biện pháp quản lý
thích hợp và có những biện pháp thu hút vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn có hiệu quả,
cũng như những chính sách phát triển phù hợp, đặc biệt là khi nền kinh tế hoạt động
theo cơ chế thị trường. Ngành điện phải biết tính toán để đáp ứng cho phù hợp chủ
yếu là phản ánh qua giá bán điện hợp lý theo từng khu vực, từng loại sản phẩm và
thời gian sử dụng điện để đạt được tổng lợi nhuận tối đa cho ngành và phục vụ đời
sống xã hội của người dân.
1.5 QUẢN LÝ NGÀNH ĐIỆN CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
1.5.1 Xu thế tổ chức thị trường điện cạnh tranh trên thế giới
Kể từ những năm 90 của thế kỷ 20, ngành điện trên thế giới đang đứng trước
những thay đổi to lớn về tổ chức sản xuất kinh doanh của các công ty điện lực.
Những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và quản lý, cùng với sự phát triển của
một số học thuyết kinh tế mới đã tạo điều kiện để nhiều Công ty Điện lực nghiên
cứu xây dựng, phát triển các mô hình kinh doanh mới thay thế cho mô hình truyền
thống trước đây, như mô hình truyền tải hộ (third party access - TPA), mô hình thị
trường phát điện cạnh tranh, mô hình thị trường điện cạnh tranh bán buôn và bán
lẻ,... Sự hình thành các mô hình kinh doanh mới đã đưa điện năng trở thành hàng
hoá, mua bán giao dịch trên thị trường giống như các loại hàng hoá thông thường
khác. Các Công ty Điện lực phải cạnh tranh sòng phẳng với nhiều đối thủ mới tham
gia thị trường để bán hàng và thu lợi nhuận. Các khách hàng mua điện được quyền
lựa chọn người bán đáp ứng tốt nhất các yêu cầu đặt ra.
Thành công trong việc áp dụng các mô hình kinh doanh mới của một số nước
trong các năm đầu thập kỷ 90 như Anh, Australia, New Zealand, Na Uy,
Argentina... đã thúc đẩy các quốc gia khác tiến hành nghiên cứu và xây dựng kế
hoạch đổi mới phù hợp với hoàn cảnh thực tế. Đến nay, cải cách mô hình tổ chức
kinh doanh trong ngành điện đã trở thành một trào lưu rộng rãi trên thế giới, từ các
nước phát triển đến các nước đang phát triển. Các nước trong khu vực ASEAN như
Singapo, Philipin, Thái Lan, Malaysia... cũng đã có những bước đi tích cực trong
việc xây dựng thị trường cạnh tranh của mình, tiến tới việc hình thành thị trường
điện khu vực ASEAN trong tương lai. Trung Quốc, một nước có nhiều điểm tương
26
đồng với Việt Nam cũng đã tiến hành thí điểm xây dựng thị trường điện từ năm
1998 tại 6 tỉnh. Với những thành công bước đầu, từ đầu năm 2003, Trung Quốc đã
chính thức cho triển khai xây dựng mô hình thị trường điện cạnh tranh trên phạm vi
rộng hơn, với mức độ cạnh tranh cao hơn so thị trường điện trong giai đoạn đầu.
Kết quả của cải cách cơ cấu và xây dựng thị trường điện ở nhiều nước cho
thấy đây là một tiến bộ của khoa học quản lý trong ngành kinh tế năng lượng. Nó
tạo ra môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp và là giải
pháp hữu hiệu huy động nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp kinh doanh điện.
1.5.2 Kinh nghiệm cải cách ngành điện của các nước trong khu vực
Cải cách cơ cấu ngành điện trên thế giới đang diễn ra rộng khắp ở nhiều nước
trên thế giới từ các nước công nghiệp phát triển đến các nước đang phát triển. Trong
khu vực Đông Nam Á, các công ty điện lực đều đã và đang xây dựng chương trình
cải cách cơ cấu ngành điện.
Trước đây, các công ty điện lực đều do nhà nước nắm giữ 100% vốn, quản lý
toàn bộ hoặc một phần các khâu sản xuất, truyền tải và phân phối điện. Đa số các
công ty điện lực đều do chính phủ sở hữu, quản lý và trực tiếp quản lý các mặt hoạt
động của công ty như: kinh doanh, đầu tư, xác định biểu giá bán điện. Các công ty
điện lực ngoài nhiệm vụ kinh doanh bán điện đều đảm nhận nhiệm vụ chương trình
điện khí hoá nông thôn theo sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của Chính phủ.
Bắt đầu từ những năm của thập kỷ 90, các công ty điện lực trong khu vực bắt
đầu xây dựng chương trình cải cách ngành điện với các nội dung chính sau:
- Thương mại hoá và công ty hoá: các công ty điện lực đều lập kế hoạch và
triển khai thực hiện chuyển đổi tổ chức từ một đơn vị chịu sự kiểm soát trực tiếp
của chính phủ sang thành một công ty có tư cách pháp nhân riêng và Ban lãnh đạo
riêng. Công ty được Chính phủ giao vốn và thực hiện quyền chủ sở hữu các tài sản
do Nhà nước giao. Công ty chuyển sang hoạt động như một công ty kinh doanh
điện có mục tiêu kinh doanh rõ ràng, tập trung trước tiên là tối đa hóa lợi nhuận.
Đồng thời vẫn tiếp tục chịu trách nhiệm cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ ở các
vùng xa xôi hẻo lánh nhưng được Chính phủ trực tiếp bù khi thực hiện các nhiệm
27
vụ này. Các công ty điện lực phải triển khai áp dụng các hệ thống kế toán thương
mại, hạch toán kinh tế lỗ lãi rõ ràng.
- Tư nhân hoá: các công ty điện lực được bán một phần hoặc toàn bộ sang sở
hữu tư nhân trừ khâu truyền tải, các nhà máy thuỷ điện lớn vẫn giữ lại thuộc sở hữu
nhà nước. Bên cạnh việc tư nhân hoá các cơ sở cũ của ngành điện, các nước cũng
đưa ra nhiều chính sách thu hút vốn từ khu vực tư nhân đầu tư vào ngành điện
dưới dạng BOT, BOO hoặc liên doanh Một số công ty còn đưa ra chương trình sẽ
niêm yết trên thị trường chứng khoán nhằm mở rộng việc thu hút vốn.
- Phân tách công ty điện lực cũ thành các công ty phát, truyền tải và phân
phối độc lập: ví dụ như ở Singapore, công ty điện lực cũ được tách thành ba công ty
hoạt động trong khâu phát điện, một công ty quản lý lưới điện phân phối và truyền
tải đồng thời đảm nhận nhiệm vụ quản lý thị trường điện và một công ty chịu trách
nhiệm trong khâu phân phối và bán lẻ.
- Xây dựng thị trường điện cạnh tranh: song song với quá trình cơ cấu lại các
công ty điện lực, các nước trong khu vực cũng vạch ra kế hoạch xây dựng thị
trường điện cạnh tranh theo mô hình thị trường điện bắt buộc trong đó tất các điện
năng giao dịch đều thực hiện qua thị trường theo hình mẫu của thị trường điện
Australia hoặc thị trường điện tự nguyện theo hình mẫu của NewZealand, Anh
trong đó các bên bán và mua điện được quyền lựa chọn mua bán điện qua thị trường
điểm (spot market) hoặc qua các hợp đồng mua bán trực tiếp.
Theo kế hoạch vạch ra ban đầu, các nước đều dự kiến sẽ hoàn thành việc cải
cách cơ cấu các công ty điện lực và xây dựng thị trường điện trong giai đoạn từ
2000 đến 2005. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng trên thị trường điện California năm
2000 với hàng loạt hậu quả nặng nề như giá điện trên thị trường tăng vọt, thiếu trầm
trọng nguồn điện, các công ty điện lực cũ lâm vào tình trạng phá sản... đã khiến hầu
hết các nước trong khu vực phải xem xét lại kế hoạch cải cách trước đây. Trong đó
chỉ trừ chương trình thương mại hoá và công ty hóa đều được các nước tiếp tục triển
khai. Thái Lan, Malaysia, Indonesia đã tạm dừng chương trình tư nhân hoá, phân
tách và thành lập thị trường điện. Trong khu vực hiện nay chỉ có Singapore và
PhiLippine đã thực hiện việc phân tách công ty điện lực cũ, tư nhân hoá một phần;
riêng Singapore đã bắt đầu thực hiện việc chào giá cạnh tranh qua thị trường điện.
28
Kết luận chương 1:
Trong nền kinh tế thị trường, quan hệ kinh tế đến đâu thì lĩnh vực tác động
chi phối của tài chính vươn đến đó. Trong hoạt động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp
phải xử lý hàng loạt các vấn đề tài chính như là: nên đầu tư vào đâu, số lượng bao
nhiêu, vấn dề huy động vốn, quản lý, sử dụng vốn, về bảo tồn và phát triển vốn, về
vay nợ và trả nợ, về phân phối doanh thu và lợi nhuận…
TCDN có vai trò rất quan trọng trong quá trình vận hành và phát triển của
doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải có một chiến lược tài chính phù hợp
nhằm giải quyết các vấn đề tài chính để mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Quản lý tài chính luôn là lĩnh vực khó khăn và phức tạp. Để chiến lược tài
chính mang lại hiệu quả, cần phải có sự kết hợp đồng bộ giữa các chiến lược khác
nhau, cần có sự phù hợp giữa chiến lược tài chính và mô hình tổ chức doanh
nghiệp.
Việc phân tích mô hình EVN nhằm rút ra những mặt đã được và tồn tại cần
khắc phục trong công tác quản lý tài chính của EVN có vai trò rất quan trọng. Từ
đó, chúng ta sẽ có cơ sở nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính của EVN nhằm
khai thác tối đa các nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh tế của EVN, đồng thời phục
vụ tốt cho sự nghiệp phát triển chung của đất nước.
29
CHƯƠNG 2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY
ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
2.1 GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM.
2.1.1 Lịch sử hình thành EVN.
Từ tháng 4/1975 cho đến những năm đầu của thập kỷ 1990, ngành điện Việt
Nam được tổ chức rời rạc, bao gồm: Công ty Điện Lực I, Công ty Điện Lực II,
Công ty Điện Lực III trực thuộc Bộ Năng Lượng. Cơ cấu tổ chức này đã mắc phải
một số nhược điểm dẫn đến tình trạng hiệu quả đầu tư thấp, sản xuất kinh doanh
kém năng động, không tái sản xuất mở rộng được, thiếu sự kích thích trong kinh
doanh. Nhận thấy được những hậu quả này, khoảng những năm 1990 – 1993, Bộ
Năng lượng đã xây dựng đề án sắp xếp lại tổ chức ngành điện. Quá trình sắp xếp
này đã gặp thuận lợi khi Chính phủ đã ra quyết định số 91/TTg về việc thành lập thí
điểm các tập đoàn kinh doanh vốn nhà nước (tức là các Tổng Công ty Nhà nước).
Tổng Công ty Điện Lực Việt Nam (Electricity of Vietnam – EVN) được tổ chức
theo hai khâu: (1) khâu sản xuất điện và truyền tải điện do Tổng công ty trực tiếp
kinh doanh và hạch toán tập trung, và (2) khâu phân phối điện do các công ty điện
lực kinh doanh và hạch toán độc lập trên cơ sở mua điện nội bộ của Tổng Công ty.
Qua phương thức quản lý ngành điện nêu trên, ngành điện Việt Nam hiện nay thực
chất chủ yếu là Tổng Công ty Điện Lực Việt Nam, là doanh nghiệp nhà nước độc
quyền quản lý quá trình sản xuất kinh doanh điện ở Việt Nam.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý
EVN được thành lập theo Quyết định số 562/TTg ngày 10/10/1994 của Thủ
tướng Chính phủ. Mô hình tổ chức và quản lý của EVN được quy định trong Nghị
định số 14/CP ngày 27/01/1995 của Chính phủ về việc thành lập EVN và ban hành
Điều lệ tổ chức và hoạt động của EVN
Về cơ cấu tổ chức, từ khi thành lập đến nay, EVN đã có những thay đổi,
nhưng cơ cấu tổ chức vẫn chưa thay đổi về bản chất, mà chỉ thêm những đơn vị
thành viên cùng loại sẵn có, đổi tên một vài đơn vị thành viên…
EVN được giao nhiệm vụ chuyên ngành kinh doanh điện (bao gồm các khâu
nghiên cứu, khảo sát, thiết kế, xây lắp, sản xuất, truyền tải, phân phối điện, chế tạo
thiết bị điện và phụ tùng điện, xuất nhập khẩu).
a. Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập:
EVN có 14 doanh nghiệp hạch toán độc lập, bao gồm Công ty Điện Lực 1,
Công ty Điện Lực 2, Công ty Điện Lực 3, Công ty Điện Lực TP Hà Nội, Công ty
Điện Lực TP.Hồ Chí Minh, Công ty Điện Lực Hải Phòng, Công ty Điện Lực Đồng
Nai, Công ty Tư vấn xây dựng Điện 1, Công ty Tư vấn xây dựng Điện 2; Công ty
30
Tư vấn xây dựng Điện 3; Công ty Tư vấn xây dựng Điện 4, Công ty sản xuất thiết
bị điện Đông Anh, Công ty Cơ điện Thủ Đức, Công ty Thông tin Viễn Thông Điện
lực (VP Telecom).
b. Các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc:
EVN có 20 doanh nghiệp hạch toán phụ th._.độ hệ thống điện Quốc gia.
* Cơ quan vận hành thị trường điện: Trung tâm điều độ hệ thống điện Quốc gia đảm
nhận chức năng này.
* Các nhà máy điện: Bao gồm các nhà máy có công suất từ 10 MW trở lên trong và
ngoài EVN đều phải tham gia thị trường điện (trừ các nhà máy điện đã ký hợp đồng
mua bán điện dài hạn với EVN trước ngày hình thành thị trường điện).
Các giao dịch điện năng trên thị trường chia ra thành hai loại: giao dịch
thông qua hợp đồng có thời hạn và giao dịch trên thị trường ngày tới (day ahead):
a) Giao dịch thông qua hợp đồng có thời hạn: Được thực hiện bằng các hợp đồng
song phương giữa người mua duy nhất và các nhà máy điện và giao dịch TPA.
Tổng giao dịch phi tập trung chiếm từ 85% đến 95% tổng giao dịch năng lượng trên
thị trường. Các hợp đồng được chia thành các loại: hợp đồng dài hạn, hợp đồng
ngắn hạn và hợp đồng trao đổi thuỷ điện - nhiệt điện:
+ Hợp đồng dài hạn (trên 1 năm): Các đối tượng tham gia gồm các nhà máy
thủy điện được thiết kế đa mục tiêu, các nhà máy điện đóng vai trò quan trọng, đảm
bảo an ninh hệ thống; các nhà máy điện BOT, IPP đã ký hợp đồng mua bán điện dài
hạn (>1 năm); các nhà máy điện trong hệ thống có giá thành sản xuất rẻ (thực hiện
theo hình thức đàm phán tự nguyện).
+ Hợp đồng trung hạn (1 năm): Dành cho tất cả các nhà máy điện trong hệ
thống, trừ các nhà máy điện đã ký hợp đồng dài hạn với EVN. Việc lựa chọn các
nhà máy ký hợp đồng trung hạn thực hiện thông qua quy trình chào giá cạnh tranh
hằng năm.
+ Hợp đồng trao đổi thuỷ điện - nhiệt điện: Là dạng hợp đồng phụ có thời
hạn ngắn. Mục tiêu của dạng giao dịch này là khai thác tối đa sản lượng của các nhà
62
máy thuỷ điện trong các năm nước về nhiều hơn so với dự kiến và tiết kiệm các
nguồn tài nguyên không tái tạo của Quốc gia, như than, dầu, khí ...
Nguyên tắc thực hiện: EVN sẽ mua thêm sản lượng của các nhà máy thuỷ
điện trong những năm nước về nhiều, giảm sản lượng điện phát của các nhà máy
nhiệt điện có giá thành cao hơn. EVN sẽ thương thảo với các nhà máy điện về giá
điện mua thêm từ các nhà máy thuỷ điện và giá bù cho phần sản lượng/công suất
không được khai thác của các nhà máy nhiệt điện.
+ Đối với giao dịch TPA: Cơ chế này dành cho các nhà máy điện ngoài
EVN. Các nhà máy điện này được phép bán điện trực tiếp cho tất cả khách hàng tại
một khu vực hành chính nhất định, như quận huyện, thông qua lưới truyền tải và
phân phối của EVN. Phí dịch vụ truyền tải, phân phối và nghĩa vụ tham gia hoạt
động công ích sẽ do Bộ Công nghiệp quy định.
b) Thị trường ngày tới
Thị trường điện ngắn hạn trong giai đoạn đầu là thị trường ngày tới (day
ahead). Các đối tượng tham gia các giao dịch này bao gồm:
- Các nhà máy điện chưa ký hợp đồng mua bán điện trung/dài hạn với EVN.
- Các nhà máy đã ký hợp đồng trung/dài hạn cũng được phép chào phần công
suất và sản lượng dư thừa sau khi thực hiện xong các cam kết qua hợp đồng đã ký.
- Các nhà máy điện tham gia chào giá và công suất sẵn sàng cho từng giờ của
ngày tiếp theo. Dự kiến mỗi nhà máy nhiệt điện sẽ được chào giá ứng với 5 mức
công suất khác nhau và các nhà máy thuỷ điện sẽ chỉ chào một mức giá cho các giờ
của ngày hôm sau. Căn cứ vào bảng chào của các nhà máy, dự báo phụ tải ngày,
điều kiện kỹ thuật của các tổ máy, giới hạn công suất truyền tải trên đường dây, sản
lượng/công suất của các nhà máy đã ký hợp đồng dài hạn và trung hạn, cơ quan
điều hành thị trường điện sẽ tiến hành xếp lịch huy động các nhà máy. Cơ quan vận
hành hệ thống căn cứ vào phương thức huy động do cơ quan vận hành thị trường
điện cung cấp, với sự trợ giúp của hệ thống SCADA/EMS, để điều độ hệ thống đáp
ứng nhu cầu của phụ tải, đảm bảo an ninh cung cấp điện.
c) Các dịch vụ phụ
63
Trong giai đoạn đầu tính toán thực hiện mua dịch vụ điều khiển tần số và vô
công thông qua các hợp đồng dài hạn, chủ yếu là mua từ các nhà máy của EVN. Chi
phí mua sẽ phân bổ đều cho các nhà máy tham gia thị trường theo tỷ lệ sản lượng
điện mà các nhà máy phát vào hệ thống.
Trong giai đoạn tiếp theo, tính toán mua tiếp dịch vụ mua các loại dự phòng
công suất và khởi động đen.
Để triển khai xây dựng thị trường điện cạnh tranh giai đoạn 1, EVN phải
khẩn trương tiến hành hàng loạt các biện pháp đồng bộ, như xây dựng hệ thống các
văn bản pháp lý trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét phê duyệt, xây
dựng hệ thống hạ tầng thông tin máy tính của Trung tâm điều độ hệ thống điện
Quốc gia và các thành viên tham gia thị trường, thuê chuyên gia nước ngoài để tư
vấn xây dựng thị trường điện.
Xây dựng thị trường điện cạnh tranh là một chủ trương hết sức đúng đắn của
Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của EVN và các doanh
nghiệp kinh doanh điện năng khác. Đây là bước chuẩn bị tích cực cho các doanh
nghiệp từng bước tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Được sự
chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Bộ Công nghiệp cùng với sự quyết tâm của Lãnh đạo
và toàn thể cán bộ công nhân viên trong ngành điện, việc xây dựng thị trường điện
cạnh tranh ở nước ta chắc chắn sẽ thành công, tạo bước đột phá trong công tác sản
xuất kinh doanh của ngành Điện.
3.3.3.3 Chiến lược phát triển nguồn ngân lực:
Trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực, cần dựa trên quan điểm nâng
cao trình độ và chất lượng lao động trong ngành điện, những nét chính là:
- Tăng đội ngũ có trình độ trên đại học và chú ý sử dụng họ đúng năng lực để
phục vụ cho công tác nghiên cứu phát triển ngành.
- Nâng cao tỉ trọng lao động có trình độ đại học, cao đẳng, đặc biệt phục vụ
cho các vùng sâu, vùng xa nhằm phát triển ngành trên phạm vi rộng, phục vụ nhu
cầu điện một cách toàn diện.
- Nâng cao tỉ trọng lao động có trình độ trung cấp. Bồi huấn, nâng cao trình
độ đội ngũ cán bộ công nhận viên cần được duy trì.
64
- Lao động trình độ phổ thông trung học nếu có tăng, chỉ nên tăng trong
thành phần công nhân, phục vụ (nhân viên nghiệp vụ gián tiếp ít nhất phải có trình
độ trung cấp)
- Bố trí đề bạt cán bộ có đức, có tài, có tâm huyết với nghề, với ngành nhằm
khuyến khích họ toàn tâm, toàn ý với sự phát triển của ngành.
- Tiến hành đào tạo và đào tạo lại cán bộ nhằm bắt kịp nhịp độ phát triển của
khoa học kỹ thuật và ngang tầm với nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Việc đào tạo có
thể thực hiện ở trong nước hoặc nước ngoài nhằm nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ để có thể tham gia hội nhập với khu vực và thế giới trong hoạt động kinh
doang, đầu tư phát triển.
65
KẾT LUẬN
Hướng tới một thị trường điện cạnh tranh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của EVN và các doanh nghiệp kinh doanh điện năng khác là một chủ trương hết sức
đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Đây là bước chuẩn bị tích cực cho các doanh
nghiệp từng bước tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Tuy nhiên
đây là một quá trình lâu dài, đòi hỏi sự kết hợp một cách đồng bộ từ nhiều phía, bên
cạnh những nỗ lực của EVN cần có thêm sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước. Việc xây
dựng Tập đoàn Điện lực Việt Nam nhằm kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả
hoạt động của EVN là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với quy luật phát triển. Tuy
nhiên, với những tồn tại của mô hình tổng công ty, những khó khăn và vướng mắc
của chúng ta hiện nay, cùng với sự thiếu đồng bộ trong cơ chế chính sách thì bước
chuyển đổi này hoàn toàn không đơn giản, nó đòi hỏi phải mất nhiều thời gian, công
sức và phải hết sức thận trọng khi ra quyết định ở từng giai đoạn. Chúng ta tin
tưởng rằng dưới sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước, cũng như lãnh đạo
EVN, chúng ta sẽ tận dụng được lợi thế của “người đi sau”, học hỏi được kinh
nghiệm của các nước đi trước, nắm được quy luật phát triển để tìm ra được những
bước đi thích hợp xây dựng thành công mô hình Tập đoàn Điện lực Việt Nam, khắc
phục được những hạn chế của mô hình tổng công ty, nâng cao hiệu quả kinh tế và
góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước.
Với những hạn chế về trình độ và thời gian, chắc chắn bài luận văn còn nhiều
thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của Thầy Cô, bạn
bè, đồng nghiệp và những ai quan tâm đến đề tài nhằm giúp tôi rút kinh nghiệm nếu
có điều kiện nghiên cứu sâu thêm.
Xin chân thành cám ơn.
66
Phụ lục 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT TOÀN EVN
Ðơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Tài sản
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn
17.060.156 22.197.412 26.895.290
Tiền mặt 7.653.082 10.791.672 12.786.220
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 1.000 1.000 33.140.00
Các khoản phải thu 2.658.051 4.180.378 6.184.347
Hàng tồn kho 6.055.012 6.733.953 7.625.826
Tài sản lưu động khác 669.291 462.356 233.940
Chi sự nghiệp 23.721 28.053 31.816
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 47.283.168 53.581.274 61.399.111
Tài sản cố định 30.914.522 45.082.393 49.118.983
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 118.963 142.220 383.799
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 16.248.545 8.356.176 11.671.374
Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 1.137 485 88.294.400
Tổng cộng tài sản 64.343.324 75.778.686 88.294.400
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả 35.261.128 41.953.581 51.608.172
Nợ ngắn hạn 8.250.648 8.735.110 11.246.746
Nợ dài hạn 26.540.378 32.639.719 39.349.762
Nợ khác 470.102 578.752 1.011.664
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 29.082.196 33.825.105 36.686.227
Nguồn vốn - quỹ 28.603.424 33.193.690 36.105.078
Nguồn kinh phí 478.772 631.415 581.149
Tổng cộng nguồn vốn 64.343.324 75.778.686 88.294.400
67
Phụ lục 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Ðơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Tổng doanh thu 16.513.068 19.209.945 23,044,668
Các khoản giảm trừ 2.714 239 820
Giảm giá 1.834 65 118
Hàng bán trả lại 880 174 702
Doanh thu thuần 16.510.354 19.209.706 23,043,848
Giá vốn hàng bán 13.312.024 15.593.392 18,748,880
Lợi nhuận gộp 3.198.329 3.616.314 4,294,968
Chi phí bán hàng 335.704 405.113 476,689
Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.341.756 1.481.901 1,835,950
Lợi tức thuần từ hoạt động kinh
doanh 1.520.869 1.729.301 1,982,329
Thu nhập hoạt động tài chính 176.124 310.165 401,860
Chi phí hoạt động tài chính 170.456 254.744 319,382
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 5.668 55.421 82,478
Các khoản thu nhập bất thường 132.428 108.718 128,909
Chi phí bất thường 53.983 75.893 62,594
Lợi nhuận bất thường 78.445 32.825 66,315
Tổng lợi nhuận trước thuế 1.604.982 1.817.546 2,131,122
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 514.476 541.456 677,727
Lợi nhuận sau thuế 1.090.506 1.276.090 1,453,395
68
Phụ lục 3: CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003
Cơ cấu vốn
TSCĐ&ĐTDH/Tổng TS 74.37% 73.49% 70.71% 69.54%
TSLĐ&ĐTNGH/Tổng TS 25.63% 26.51% 29.29% 30.46%
Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu 9.54% 9.26% 9.04% 6.84%
Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu 6.48% 6.50% 6.16% 4.67%
Tỷ suất lợi nhận trước thuế/Tổng TS 2.66% 2.82% 2.81% 2.23%
Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản 1.81% 1.98% 1.92% 1.53%
Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế/Nguồn vốn
chủ sở hữu 3.97% 4.46% 4.38% 4.10%
Tỷ suất Lợi nhuận/Vốn Nhà nước 5.96% 6.39% 6.78% 9.60%
Tình hình tài chính
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn 53.87% 54.80% 55.36% 58.45%
Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn 46.13% 45.20% 44.64% 41.55%
Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn 245.47%
207.00
%
254.00
%
239.14
%
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh bằng
tiền
106.24
% 93.00%
124.00
%
113.69
%
69
Phụ lục 4: CƠ CẤU SẢN XUẤT ĐIỆN VÀ TIÊU THỤ ĐIỆN
STT DANH MỤC 2000 2001 2002 2003 ước 2004
I Điện sản xuất (Gwh) 26,561.30 30,607.70 35,795.70 40,825.30 45,922.00
1 Thủy điện 14,550.70 18,209.60 18,197.70 48,970.80 17,402.00
2 Nhiệt điện than 3,135.00 3,218.50 4,877.60 7,222.60 7,107.00
3 Nhiệt điện dầu (FO) 1,137.10 1,117.00 1,018.60 891.00 49.00
4 Tua bin khí (DO) 1,509.40 1,417.90 1,167.80 164.40 191.00
5 TBK (khí) 4,356.30 4,422.50 8,333.70 11,966.90 14,498.00
6 Diesel 237.50 95.50 88.20 45.50 50.00
7 Mua ngoài 1,635.30 2,126.80 2,112.20 1,564.10 6,175.00
II Cơ cấu điện sản xuất (%)
1 Thủy điện 54.80 59.50 50.80 46.50 37.90
2 Nhiệt điện than 11.80 10.50 13.60 17.70 15.50
3 Nhiệt điện dầu (FO) 4.30 3.60 2.80 2.20 1.10
4 Tua bin khí (DO) 57.70 4.60 3.30 0.40 0.40
5 TBK (khí) 16.40 14.40 23.30 29.30 31.60
6 Diesel 0.90 0.30 0.20 0.10 0.10
7 Mua ngoài 6.20 6.90 5.90 3.80 13.40
III Điện tiêu thụ (Gwh)
1 Nông nghiệp 428.30 465.20 505.60 561.80 560.70
2 Công nghiệp 9,088.40 10,503.20 12,681.20 15,290.20 17,695.70
3 TM&Khách sạn, nhà hàng 1,083.70 1,251.30 1,373.10 1,513.30 1,775.20
4 Quản lý & tiêu dùng dân cư 10,985.60 12,651.10 14,333.20 15,953.30 17,718.90
5 Các hoạt động khác 817.70 980.00 1,341.70 1,588.10 1,767.60
6 Tổng thương phẩm 22,403.60 25,850.80 30,234.80 34,906.70 39,518.10
70
70
7 Tỷ lệ tổn thất (%) 14,033.00 14.01 13.41 12.23 12.20
IV Cơ cấu điện tiêu thụ (%)
1 Nông nghiệp 1.90 1.80 1.70 1.60 1.40
2 Công nghiệp 40.60 40.60 41.90 43.80 44.80
3 TM&Khách sạn, nhà hàng 4.80 4.80 4.50 4.30 4.50
4 Quản lý & tiêu dùng dân cư 49.00 48.90 47.40 45.70 44.80
5 Các hoạt động khác 3.60 3.80 4.40 4.50 4.50
82
Phụ lục 5: CÔNG TRÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO TỔNG SƠ ĐỒ V Chương trình phát triển nguồn điện giai đoạn 2002-
2010
Bảng 5.1
Các dự án do EVN làm chủ đầu tư
TT Tên nhà máy Công suất-MW Ghi chú
I. Các nguồn điện vận hành giai đoạn 2003 -
2005
1 Đuôi hơi Phu My 2.1 160 2003
2 Đuôi hơi của Phú Mỹ 2.1MR 160 2005
3 TBKHH Phú My 4 450 2003-2004
4 Nhiệt điện than Uông Bí MR, tổ
máy 1
300 2005
5 Thuỷ điện Sê San3 273 2005-2006
Tổng 1343
I I. Các nguồn điện vận hành giai đoạn 2006 -
2010
a. Các nguồn thuỷ điện 3875
1 Thủy điện Tuyên Quang 342 2006-2007
2 Thuỷ điện Đại Ninh 2x150 2007-2008
3 Thủy điện A Vương 1 170 2007
4 Mở rộng thuỷ điện Thác Mơ 75 2008
5 Thuỷ điện Quảng Trị 70 2007
83
83
6 Thuỷ điện Đak Rinh 100 2007
7 Thuỷ điện PleiKrong 110 2008
8 Thủy điện Bản Lả (Nghệ An 1) 300 2008
9 Thuỷ điện Đồng Nai 3-4 510 2009-2010
10 Thuỷ điện Sông Tranh2 120 2009
11 Thuỷ điện Sông Côn 2 70 2010
12 Thuỷ điện Sông Ba Hạ 250 2010-2011
13 Thuỷ điện Thượng Kon Tum 220 2010-2011
14 TĐ Buôn Kướp-Chưpông Krông 280 2010-2011
15 Thuỷ điện Bản Chát 200 2010
16 Thủy điện An Khê+Ka Nak 163 2009 EVN& các TCT
17 Thủy điện Buon Tua Srah 85 2009
18 Thuỷ điện Sre Pok 3 180 2009-2010 "
19 Thuỷ điện Sê San 4 330 Sau 2010 "
b. Các nguồn nhiệt điện 3000
1 Nhiệt điện dầu-khí Ô Môn I 600 2006-2007
2 Nhiệt điện than Ninh Bình MR --300
3 Nhiệt điện than Uông Bí MR, tổ
máy 2
300 2008
4 Nhiệt điện Nhơn Trạch 1200 2008-2011
5 Nhiệt điện Nghi Sơn 600 2010-2011
6 Nhiệt điện Hải Phòng 600 2006-2007 EVN& các TCT
7 NĐ Quảng Ninh 600 2008-2009 EVN& các TCT
8 Nhiệt điện Ô Môn II 750 2010-2011 EVN&
UNOCAL
84
84
Tổng giai đoạn 2006-2010 6875
Tổng giai đoạn 2003-2010 8218
BẢNG 5.2
Các dự án do các đơn vị ngoài EVN làm chủ đầu tư
TT Tên nhà máy Công suất-MW Ghi chú
I. Các nguồn điện vận hành giai đoạn 2003 -
2005
1 Thủy điện Cần Đơn 72 2003 Tổng Công ty
Sông Đà
2 Nhà máy điện Phú Mỹ 3 720 2003 BOT – BP
3 Nhà máy điện Phú Mỹ 2.2 720 2004 BOT – EDF
4 Nhiệt điện Na Dương 100 2004 TCT Than Việt
Nam
5 Nhiệt điện Cao Ngạn 100 2005 TCT Than Việt
Nam
Tổng 1712
I I. Các nguồn điện vận hành giai đoạn 2006 -
2010
a Các nguồn thuỷ điện 929
1 Thủy điện Cửa Đạt 97 2008 VINACONEX
1 Thuỷ điện SeSan 3A 100 2006 TCT Sông Đà
2 Thuỷ điện Bắc Bình 35 2006 Công ty cổ phần
3 Thuỷ điện Srok Phu Miêng 54 2006 IDICO
85
85
4 TĐ Ngòi Bo 20 2006 VINACONEX
5 TĐ Ngòi Phát 35 2006 VINACONEX
6 TĐ Nhạn Hạc & Bản Cốc 32 2006 TCTXD Hà Nội
7 TĐ La Ngâu 38 2006 CIENCO5
8 TĐ Bình Điền 20 2006 TCT Sông Đà
9 TĐ Trà Som 24 2006 TCT Sông Đà
10 TĐ Eak Rông Rou 34 2006 PC3&TCT Sông
Đà
11 TĐ Bảo Lộc 23 2006 LILAMA+TCTX
D4
12 TĐ Đại Nga 20 2006 CIENCO5
13 TĐ Đak Rti'h 72 2006 LICOGI
14 TĐ Thác Muối 53 2007 COMA
15 TĐ Na Le 90 2007 TCTXD số 1
16 TĐ Cốc San-Chu Linh 70 2007 VINACONEX
17 TĐ Đan Sách 6 2007 CIENCO5
18 TĐ Đa Dâng Đachamo 16 2007 CIENCO5
19 TĐ Nậm Mu 11 2008 TCT Sông Đà
20 TĐ Sông Hiêú 5 2008 TCTXD Hà Nội
21 TĐ Eak Rông Hnăng 65 2008 PC3&TCT Sông
Đà
22 TĐ Iagrai 9 2008 TCT Sông Đà
b. Các nguồn nhiệt điện 1020
1 Nhà máy điện Cà Mau 720 2006 TCT Dầu khí
Việt Nam
86
86
3 Nhiệt điện Cẩm Phả 300 2006 Vinacoal & các
TCT
Tổng giai đoạn 2006-2010 1949
Tổng giai đoạn 2003-2010 3661
87
87
Bảng 5.3.
Các trạm biến áp 500 kV
STT Tên công trình
Các công trình xây dựng giai đoạn 2002-2005
1 Nhà Bè 2 x 600 1200 2004
2 Phú Mỹ 2 x 450 900 2003
3 Đà Nẵng 1 x 450 450 máy 2 - 2004
4 Ô Môn 1 x 450 450 2005-2006
5 Tân Định 1 x 450 450 2005-2006
6 Thường Tín 1 x 450 450 2005-2006
7 Nho Quan 1 x 450 450 2005-2006
Tổng 4350
Các công trình xây dựng giai đoạn 2006-2010
1 Thường Tín 1 x 450 450 Máy 2 (2007-2008)
2 Tân Định 1 x 450 450 Máy 2
3 Dung Quất 2 x 450 900 2006-2008
88
88
4 Di Linh 1 x 450 450 Đồng bộ Đại Ninh
5 Nhơn Trạch 1 x 450 450 2008
6 Quảng Ninh 1 x 450 450 2007-2009
7 Song Mây 1 x 600 600 2008-2009
8 Ô Môn 1 x 450 450 Máy 2
Tổng 4200
Bảng 5.4.
Đường dây 500 kV
ST
T
Tên công trình Số mạch x km Chiều
dài
Ghi chú
Các công trình xây dựng giai đoạn 2002-2005
1 Plêicu - Phú Lâm (mạch2) x 547 547 2003
2 Phú Mỹ - Nhà Bè 2 x 49 98 2003
3 Nhà Bè - Phú Lâm 1 x 16 16 2003
4 Nhà Bè - Ô Môn 1 x 180 180 2005
5 Pleiku -Dốc Sỏi-Đà Năng 1 x 300 300 2004
89
89
6 Đà Nẵng - Hà Tĩnh 1 x 390 390 QII/2005
7 Hà Tĩnh - Thường Tín 1 x 335 335 2005-2006
8 Rẽ vào trạm 500kV Nho Quan x 30 60 2005
Tổng 1926
Các công trình xây dựng giai đoạn 2006-2010
1 Rẽ vào Đồng Nai 3&4 2 x 20 40 2008-2009
2 Quảng Ninh - Thường Tín 1 x 110 110 2007-2008
3 Phú Lâm - Ô Môn 1 x 170 170 2006-2007
4 Phú Mỹ - Nhơn Trạch 1 x 30 30 2008-2009
5 Song Mây - Nhơn Trạch 1 x 20 20 2008-2009
6 Song Mây - Tân Định 1 x 30 30 2008-2009
Tổng 400
Bảng 5.5.
90
90
Các trạm 220 kV
STT Miề
n
Tên công trình Số máy x
MVA
Công suất-
MVA
Ghi chú
Các công trình xây dựng giai đoạn 2002-2005
1 Đình Vũ 1 x 125 125 2005
2 An Dương 1 x 250 250 2005
3 Mai Động 2 x 250 500 2005
4 Bắc Ninh 1 x 125 125 2005
5 Hoành Bồ 1 x 125 125 Máy 2
6 Nghi Sơn 1 x 125 125 2003
7 Phố Nối 1 x 125 125 Máy 2
8 Sóc Sơn 1 x 125 125 Máy 2
9 Thái Bình 1 x 125 125 2002-2003
10 Thái Nguyên 1 x 125 125 Máy 2
11 Thành Công 1 x 250 250 2005
12 Uông Bí 1 x 125 125 2005
13 Việt Trì 1 x 125 125 Máy 2
14 Xuân Mai 2 x 125 250 2002 - 2005
15
M
i
ề
n
B
ắ
c
Yên Bái 1 x 125 125 2004-2005
16 Dốc Sỏi 1 x 125 125 Máy 2
17 Đồng Hới 1 x 125 125 Thay MBA
18 Dung Quất 1 x 125 125
19 Hòa Khánh 2 x 125 250 2003-2005
20 KrongBuk 1 x 63 63 Máy 2
21
M
i
ề
n
T
r
u
n
g
Nha Trang 1 x 125 125 "
22 M i Đại Ninh 1 x 63 63 Đồng bộ Đại Ninh
91
91
23 Bình Hoà 1 x 250 250 Máy 2
24 Bà Rịa 1 x 125 125
25 Bạc Liêu 1 x 125 125
26 Cát Lái 2 x 250 500 2003
27 Cà Mau 1 x 125 125 2005-2006
28 Châu Đốc 1 x 125 125 2004
29 Kiên Lương 1 x 125 125
30 Long Thành 1 x 250 250 Máy 2
31 Mỹ Tho 1 x 125 125
32 Nam Sài Gòn 1 x 250 250 2005
33 Phước Long 2 x 125 250 2004 - 2005
34 Tân Định 1 x 250 250
35 Tân Rai 2 x 125 250 Đồng bộ luyện nhôm
36 Tao Đàn 2 x 250 500 2003-2004
37 Thốt Nốt 2 x 125 250
38 Thủ Đức 2 x 250 500 Thay MBA -2003
39 Trảng Bàng 1 x 125 125
40 Tri An 1 x 63 63 Máy 2
41 Vũng Tầu 1 x 125 125
42 Vĩnh Long 1 x 125 125 Máy 2
Tổng 7939
Các công trình xây dựng giai đoạn 2006-2010
1 Đình Vũ 1 x 125 125 Máy 2
2 Đồng Hoà 2 x 250 500 Thay MBA
3 An Dương 1 x 250 250 Máy 2
4 Bắc Giang 1 x 125 125 Máy 2
5 Hải Dương 1 x 125 125
6
M
i
ề
n
B
ắ
c
NĐ Hải Phòng 1 x 125 125
92
92
7 NĐ Quảng Ninh 2 x 250 500
8 Na Hang 2 x 63 126 2007-2008
9 Nam Định 1 x 125 125 Máy 2
10 Nghi Sơn 1 x 125 125 Máy 2
11 Phủ Lý 1 x 125 125
12 Sơn Tây 1 x 125 125
13 Sơn La 1 x 125 125
14 Thái Bình 1 x 125 125 Máy 2
15 Thành Công 1 x 250 250 Máy 2
16 Tràng Bạch 1 x 125 125 Máy 2
17 Vân Trì 2 x 250 500 2006
18 Vật Cách 1 x 125 125 Máy 2
19 Xuân Mai 1 x 125 125 Máy 2
20 Dung Quất 1 x 125 125 Máy 2
21 Huế 1 x 125 125 Máy 2
22 Ba Đồn 1 x 63 63
23 Đồng Hới 1 x 125 125 Thay MBA
24 KrongBuk 1 x 125 125 Thay MBA
25 Quảng Ngãi 1 x 125 125
26 Quy Nhơn 1 x 125 125 Máy 2
27 Tam Kỳ 1 x 125 125
28
M
i
ề
n
T
r
u
n
g
Tuy Hoà (Phú
Yên)
1 x 125 125
29 Bến Tre 1 x 125 125
30 Cà Mau 1 x 125 125 Máy 2
31 Cao Lãnh (Tháp
Mười)
1 x 125 125
32 M
i
ề
n
N
a
m
Châu Đốc 1 x 125 125 Máy 2
93
93
33 CN Sông Bé 1 x 125 125
34 Kiên Lương 1 x 125 125 Máy 2
35 Long An 2 x 125 250
36 Mỹ Tho 1 x 125 125 Máy 2
37 Nam Sài Gòn 1 x 250 250 Máy 2
38 Phan Thiết 1 x 125 125
39 Bình Phước (TP
HCM)
2 x 250 500
40 Sóc Trăng 1 x 125 125
41 Song Mây 1 x 125 125
42 Tân Bình 2 x 250 500
43 Vũng Tàu 1 x 125 125 Máy 2
Tổng 7689
94
94
Bảng 5.6.
Đường dây 220 kV
STT Tên công
trình
Số mạch x km Chiều dài Ghi chú
Các công trình đưa vào năm 2002-2005
1 Nam Định - Thái Bình 1 x 30 30 Cột 2 mạch
2 Thái Bình - Hải Phòng 2 x 45 90 2004
3 Bắc Giang - Thái Nguyên 1 x 55 55 2003
4 Việt Trì - Sơn La 1 x 190 190 vận hành
110kV
5 Đồng Hoà - Đình Vũ 1 x 17 17 2005
6 Hà Đông - Thành Công 2 x 10 20 2005-2006
7 Mai Động - An Dương -
Chèm
2 x 18 36 2005-2006
8 Việt Trì - Yên Bái 2 x 75 150 2004-2005
9
M
i
ề
n
B
ắ
c
UôngBí - TràngBạch 2 x 19 38 2005
10 Hoà Khánh - Huế 1 x 80 80 Treo mạch 2
11 Đà Nẵng - Hoà Khánh 1 x 12 12 "
12 Đa Nhim - Nha Trang 1 x 140 140 2003-2004
13 Dung Quất - Dốc Sỏi 2 x 10 20 2005-2006
14 Sê San3 - Plêiku 2 x 35 70 2005-2006
15
M
i
ề
n
T
r
u
n
g
Huế - Đồng Hới 1 x 170 170 2005-2006
95
95
16 Đà Nẵng - Dốc Sỏi 1 x 100 100 căng dây mạch
2
17 Nhà Bè - Tao Đàn 2 x 10 20 Cáp+DZK
18 Nhà Bè - Cát Lái 2 x 10 20 2005
19 Phú Mỹ - Cát Lái 2 x 35 70 2002-2003
20 Long Bình - Thủ Đức 1 x 16 16 mạch 2
21 Cát Lái - Thủ Đức 2 x 10 20 2003
22 Bà Rịa - Vũng Tầu 2 x 15 30 2005
23 Đại Ninh - Di Linh 2 x 39 78 Đồng bộ Đại
Ninh
24 Bảo Lộc - Tân Rai 2 x 20 40 2005
25 Tân Định - Bình Hoà 2 x 18 36 2004-2005
26 Thủ Đức - Hóc Môn 1 x 16 16 mạch 2
27 Tân Định - Phước Long 2 x 70 140 2004-2005
28 Tân Định - Trảng Bàng 1 x 50 50 cột 2 mạch
29 Kiên Lương - Châu Đốc 1 x 75 75 2005
30 Ô Môn - Trà Nóc 2 x 15 30 2005
31 Cà Mau - Ô Môn (hoặc Rạch
Giá)
2 x 150 300 2005-2006
32 Cà Mau - Bạc Liêu 1 x 70 70 2005
33 Ô Môn - Thốt Nốt 2 x 28 56 2003-2004
34 Thốt Nốt - Châu Đốc 2 x 70 140 2003
M
i
ề
n
N
a
m
Tổng 2425
96
96
Các công trình xây dựng giai đoạn 2006-2010
1 Na Hang - YênBái 2 x 160 320
2 rẽ đi Nho
Quan
4 x 4 16
3 NĐ.HPhòng - Đình Vũ 2 x 17 34
4 NĐ.HPhòng - Vật Cách 2 x 19 38
5 rẽ Hải
Dương
- Hải Dương 2 x 15 30
6 Hà Tĩnh - Thạch Khê 2 x 9 18
7 Vân Trì - Sóc Sơn 2 x 25 50
8 Vân Trì - Chèm 2 x 10 20
9 Huội Quảng - Sơn La 2 x 20 40
10 Thanh Hoá - Hà Tĩnh 1 x 215 215
11 Bản Lả - Vinh 2 x 150 300
12 NĐ.Q.Ninh - Hoành Bồ 2 x 15 30
13 NĐ.Q.Ninh - NĐ Cẩm
Phả
2 x 30 60
14
M
i
ề
n
B
ắ
c
Uông Bí - Tràng Bạch 2 x 20 40
15 Dốc Sỏi - Quảng Ngãi 1 x 40 40
16 Hạ Sông Ba - Tuy Hoà 2 x 40 80
17 Qui Nhơn - Tuy Hoà 1 x 95 95
18 Tuy Hoà - Nha Trang 1 x 110 110
19 Srêpok3 - Buôn Kướp 1 x 20 20
20 Buôn Kướp - KrôngBuk 2 x 45 90
21
M
i
ề
n
T
r
u
n
g
T.Kon Tum - Pleiku 2 x 70 140
97
97
22 A Vương - Sông Côn - Đà
Nẵng
2 x 70 140
23 Dung Quất - Sông Tranh2 2 x 75 150
24 SêSan4 - Plêiku 2 x 43 86
25 SêSan3 - Sê San3A 1 x 10 10
26 Nhà Bè - Cát Lái 2 x 10 20
27 HàmThuận - Phan Thiết 1 x 60 60
28 Song Mây - Long Bình 2 x 30 60
29 Trà Nóc - Sóc Trăng 1 x 75 75
30 Bạc Liêu - Sóc Trăng 1 x 53 53
31 rẽ Tháp
Mười
2 x 10 20
32 Tân Định - Trảng Bàng 1 x 50 50 Căng dây mạch
2
33 Nhơn Trạch - Cát Lái 2 x 10 20
34 Tân Định - CN SôngBé 2 x 12 24
35 Mỹ Tho - Bến Tre 1 x 35 35
36
M
i
ề
n
N
a
m
Đa Nhim - Đà Lạt 1 x 50 50
Tổng 2639
98
98
Phụ lục 6: DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN GIAI ĐOẠN 2000 - 2010 - 2020
Năm 2000 2005 2010 2020
Gwh % Gwh % Gwh % Gwh %
Kịch bản sơ sở
C.nghiệp và X.dựng 9088 40,6 21157 47,1 42499 52,8 98467 55,1
Nông nghiệp 428 1,9 659 1,5 915 1,1 1410 0,8
Quản lý, tiêu dùng 1098
6
49,1 19348 43 30820 38,3 65587 36,7
T.nghiệp&Ksạn 1084 4,8 1997 4,4 3343 4,2 7103 4,0
Hoạt động khác 811 3,6 1782 4,0 2909 3,6 6000 3,4
Tổng thương phẩm 2239
7
100 44944 100 80486 100 17858
6
100
Nhịp tăng BQ năm
(%)
15,0 14,9 12,4 8,4
Tổn thất TT&PP 14,15 12,9 10,8 8
Tổng điện sản xuất 2659
4
53000 9300 20136
7
Pmax(MW) 4890 9454 15728 32606
BQ đầu người 341 636 913 1815
Kịch bản cao
C.nghiệp và X.dựng 9088 40,6 21157 47,1 47101 55,0 13781
7
64,2
Nông nghiệp 428 1,9 659 1,5 910 1,1 1453 0,7
Quản lý, tiêu dùng 1098
6
49 19348 43 30820 36 66845 25,8
T.nghiệp&Ksạn 1084 4,8 1997 4,4 3626 4,2 8490 5,9
99
99
Hoạt động khác 811 3,6 1782 4,0 3195 3,7 7117 3,5
Tổng thương phẩm 2239
7
100 44944 100 85687 100 22172
3
100
Nhịp tăng BQ năm
(%)
15,0 14,9 13,8 10
Tổn thất TT&PP 14,15 12,9 10,8 8
Tổng điện sản xuất 2695
4
53000 99000 25003
5
Pmax(MW) 4890 9454 16743 40601
BQ đầu người 341 636 1089,9 2449
100
100
Phụ lục 7: BẢNG CÂN ĐỐI NGUỒN VỐN DÙNG CHO ĐẦU TƯ CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN
CÂN ĐỐI TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2002-2010
* Đơn vị tính : Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng
A Tổng Nhu cầu đầu tư và trả nợ
vốn vay
11,421 19,904 29,712 38,968 48,091 56,386 64,711 66,740 64,615 400,548
1 Tổng mức đầu tư hàng năm 9,108 15,597 24,475 31,478 34,768 37,006 37,733 33,683 28,832 252,679
1.1. Các công trình Nguồn điện 3,936 7,086 13,950 21,613 26,160 28,005 28,649 24,416 18,201 172,015
1.2. Các công trình lưới điện 5,172 8,329 10,096 8,711 7,091 7,460 7,941 8,675 10,308 73,782
1.3. Các công trình khác 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
1.4. Góp vốn liên doanh 0 182 429 1,155 1,517 1,541 1,144 591 324 6,883
2 Trả nợ vốn vay gốc và IDC 2,312 4,307 5,237 7,490 13,323 19,380 26,977 33,058 35,783 147,869
B Cân đối Nguồn vốn dùng cho
đầu tư
11,421 19,904 29,712 38,968 48,091 56,386 64,711 66,740 64,615 400,548
1 Nguồn vốn tự tích luỹ 4,821 9,705 11,432 15,392 21,682 24,468 30,112 33,649 36,107 187,369
1.1. Vốn KHCB 5,990 6,488 7,010 7,681 8,149 8,763 10,195 12,681 15,634 82,590
1.2. Vốn tự tích luỹ năm trước chuyển
sang
189 2,779 2,540 2,251 1,880 981 1,555 686 -1,187 11,675
trừ: Vốn tự tích luỹ chuyển sang
năm sau
-2,779 -2,540 -2,251 -1,880 -981 -1,555 -686 1,187 2,509 -8,978
1.3. Tăng giá điện & Thu SDV chuyển
ĐT
1,073 2,507 3,465 6,593 11,808 15,363 17,779 17,652 17,281 93,521
1.4. Quỹ đầu tư phát triển & Lợi nhuận
JV
349 471 668 746 827 917 1,269 1,444 1,871 8,561
2 Vốn ngân sách cấp khác 0 145 322 399 382 173 0 0 0 1,420
3 Vốn vay 6,600 10,054 17,958 23,177 26,027 31,746 34,599 33,091 28,508 211,759
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
---------------
1. TS. Bùi Hữu Phước, TS. Lê Thị Lanh, TS. Lại Tiến Dĩnh, TS. Phan Thị Nhi
Hiếu (2004), Tài Chính Doanh Nghiệp, NXB Thống kê, Tp.HCM.
2. Hương Giang (sưu tầm, biên soạn - 2003), Hỏi đáp về Luật Doanh nghiệp và
những văn bản hướng dẫn mới thi hành, NXB Lao động, Hà Nội.
3. PGS. TS. Nguyễn Thị Diễm Châu, TS. Nguyễn Ngọc Thanh (2001), Cơ chế
tài chính trong mô hình Tổng Công ty, Tập đoàn kinh tế, NXB Tài chính,
Tp.HCM
4. PGS. TS. Hoàng Công Thi, Phạm Hồng Vân (2000), Tạo lập môi trường tài
chính bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp, NXB Tài Chính, Hà Nội.
5. PGS. Võ Thành Hiệu (1996), Tài chính các doanh nghiệp (lưu hành nội bộ).
6. Nguyễn Văn Thuận (1995), Quản trị Tài chính, NXB TP.HCM, Trường Đại
học Kinh tế Tp.HCM.
7. GS. TS. Nguyễn Ngọc Lâm (1994), Vấn đề đổi mới quản lý doanh nghiệp ở
Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Phân viện nghiên cứu Tài chính Tp.HCM (1999), Cơ chế tài chính trong mô
hình Tổng Công ty.
9. Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
10. Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khoá IX
về Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp
nhà nước.
11. Luật Doanh nghiệp nhà nước, Quốc hội thông qua ngày 20/04/1995.
12. Luật Doanh nghiệp, Quốc hội thông qua ngày 12/06/1999.
13. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ngày 17/6/2003.
14. Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
15. Nghị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 09/08/2004 của Chính phủ về tổ chức,
quản lý Tổng công ty nhà nước và chuyển đổi Tổng công ty nhà nước, Công
ty nhà nước độc lập theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
16. Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ Ban hành
Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu
tư vào doanh nghiệp khác.
17. Quyết định số 91/TTg ngày 07/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí
điểm thành lập Tập đoàn kinh doanh.
102
102
18. Quyết định số 176/2004/QĐ-TTg ngày 05/10/2004 của Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển ngành điện Việt Nam giai đoạn 2004 – 2010,
định hướng đến 2020.
19. “Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước của
Tổng Công ty Điện lực Việt Nam giai đoạn 2003 – 2005”, Tổng Công ty
Điện lực Việt Nam, Hà nội 7/2003 (Tài liệu lưu hành nội bộ)
20. Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, Báo cáo các năm 2001, 2002, 2003.
21. Hệ thống các văn bản về quản lý tài chính và kế toán của Tổng Công ty Điện
lực Việt Nam
22. Tạp chí Điện lực
23. Tạp chí Điện và Đời sống
24. Tạp chí Hà Nội mới
25. Tạp chí Phát triển kinh tế
26. Thời báo Kinh tế Sài Gòn
27.
28.
29.
30.
31.
32.
-----------------------
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0821.pdf