BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------
HÀ THỊ ANH ĐÀO
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG HỌAT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
TẠI NGÂN HÀNG CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009
Lời cam đoan
Tơi xin cam đoan Luận văn cao học này là do chính tơi nghiên cứu và thực
hiện. Các thơng tin, số liệu được sử dụng
122 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2141 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong luận văn là hồn tồn trung thực
và chính xác.
HÀ THỊ ANH ĐÀO
Học viên Cao học khĩa 16
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, MƠ HÌNH, BIỂU ĐỒ, PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
TRANG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TỐN VÀ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ ............................................ 1
1.1 Tổng quan về thẻ thanh tốn ................................................................... 1
1.1.1 Nguồn gốc ra đời và phát triển của thẻ thanh tốn ........................... 1
1.1.2 Khái niệm, cấu trúc và phân loại thẻ thanh tốn................................ 2
1.1.2.1 Khái niệm thẻ thanh tốn...................................................................... 2
1.1.2.2 Cấu trúc thẻ thanh tốn......................................................................... 2
1.1.2.3 Phân loại thẻ thanh tốn ....................................................................... 3
1.1.3 Các chủ thể tham gia trong quá trình phát hành và thanh tốn thẻ 3
1.1.3.1 Tổ chức thẻ quốc tế .............................................................................. 3
1.1.3.2 Ngân hàng phát hành thẻ ...................................................................... 4
1.1.3.3 Chủ thẻ ................................................................................................ 4
1.1.3.4 Ngân hàng thanh tốn thẻ .................................................................... 4
1.1.3.5 Đơn vị chấp nhận thẻ ........................................................................... 5
1.1.3.6 Trung tâm thẻ ....................................................................................... 5
1.1.4 Qui trình phát hành, chấp nhận và thanh tốn thẻ ............................ 5
1.1.4.1 Qui trình phát hành thẻ ........................................................................ 5
1.1.4.2 Qui trình chấp nhận và thanh tốn thẻ ................................................. 6
1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ. ................................................... 9
1.2.1 Khái niệm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ ............................... 9
1.2.2 Các loại rủi ro và nguyên nhân rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ ... 9
1.2.2.1 Xem xét rủi ro từ gĩc độ vĩ mơ ........................................................... 9
1.2.2.2 Xem xét rủi ro từ gĩc độ NHTM........................................................ 10
1.2.2.3 Rủi ro do gian lận .............................................................................. 12
1.3 Tình hình rủi ro thẻ thanh tốn trên thế giới........................................ 17
1.3.1 Tại Châu Âu .......................................................................................... 18
1.3.2 Tại Mỹ Latinh........................................................................................ 18
1.3.3 Tại Bắc Mỹ ........................................................................................... 19
1.3.4 Tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương (AP)......................................... 19
1.4 Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại
Các NHTM VN.............................................................................................. 21
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THẺ TẠI NHCT VIỆT NAM (VIETINBANK) ............. 23
2.1 Giới thiệu về NHCT VN và trung tâm thẻ NHCT VN............................ 23
2.1.1 Giới thiệu về NHCT VN ....................................................................... 23
2.1.2 Giới thiệu về trung tâm thẻ NHCT VN ................................................. 24
2.1.3 Hoạt động kinh doanh của NHCT VN giai đoạn 2005-2008................. 25
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại NHCT VN ............................ 32
2.2.1 Các sản phẩm thẻ của NHCT VN ...................................................... 32
2.2.1.1 Thẻ tín dụng quốc tế ........................................................................... 32
2.2.1.2 Thẻ ghi nợ E-Partner .......................................................................... 34
2.2.2 Họat động kinh doanh thẻ của NHCT VN giai đoạn 2005-2008 ..... 35
2.2.2.1 Số lượng thẻ NHCT VN phát hành ................................................... 36
2.2.2.2 Doanh số thanh tốn thẻ của NHCT VN ............................................ 38
2.2.2.3 Mạng lưới giao dịch thẻ của NHCT VN............................................. 39
2.3 Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NHCT VN ....... 40
2.3.1 Tình hình rủi ro thẻ thanh tốn tại Việt Nam .................................. 41
2.3.1.1 Những khĩ khăn tạo điều kiện cho rủi ro trong kinh doanh thẻ tại VN41
2.3.1.2 Những thuận lợi để hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ tại VN......... 43
2.3.2 Thực trạng rủi ro thẻ tín dụng quốc tế tại NHCT VN...................... 43
2.3.2.1 Rủi ro trong hoạt động phát hành thẻ tín dụng quốc tế....................... 43
2.3.2.2 Rủi ro trong hoạt động thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế...................... 46
2.3.3 Thực trạng rủi ro thẻ ghi nợ E-Partner tại NHCT VN .................... 50
2.3.3.1 Các rủi ro ảnh hưởng đến uy tín, thương hiệu .................................... 50
2.3.3.2 Các rủi ro gây thiệt hại về vật chất ..................................................... 52
2.3.4 Các trường hợp rủi ro thực tế xảy ra tại NHCT VN ........................ 54
2.4 Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ và rủi ro trong hoạt động
kinh doanh thẻ tại NHCT VN ....................................................................... 59
2.4.1 Những thành quả đạt được .................................................................... 59
2.4.2 Những hạn chế tồn tại ........................................................................... 60
2.4.3 Nguyên nhân gây nên rủi ro trong kinh doanh thẻ tại NHCT VN ......... 61
2.4.3.1 Nguyên nhân từ nội bộ ngân hàng...................................................... 61
2.4.3.2 Nguyên nhân do yếu tố cơng nghệ ..................................................... 62
2.4.3.3 Nguyên nhân từ người sử dụng .......................................................... 62
2.4.3.4 Nguyên nhân từ các đơn vị chấp nhận thẻ .......................................... 63
2.4.3.5 Nguyên nhân do yếu tố pháp lý .......................................................... 63
Kết luận chương 2 ........................................................................................ 64
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NHCT VN ............................................ 65
3.1 Phương hướng, mục tiêu phát triển dịch vụ thẻ của NHCT VN .......... 65
3.1.1 Phương hướng ....................................................................................... 65
3.1.2 Mục tiêu ................................................................................................ 66
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại
NHCT VN .................................................................................................... 66
3.2.1 Nhĩm giải pháp liên quan đến ngân hàng ......................................... 66
3.2.1.1 Giải pháp đối với nghiệp vụ phát hành thẻ ......................................... 66
3.2.1.2 Giải pháp đối với nghiệp vụ thanh tốn thẻ ........................................ 69
3.2.1.3 Giải pháp quản lý, bảo vệ tại các máy ATM ..................................... 72
3.2.1.4 Giải pháp đầu tư đổi mới, ứng dụng kỹ thuật cơng nghệ thẻ .............. 75
3.2.1.5 Giải pháp chống tấn cơng an ninh phần mềm..................................... 76
3.2.1.6 Giải pháp nâng cao trình độ chuyên mơn cho cán bộ thẻ ................... 77
3.2.1.7 Giải pháp chống gian lận từ nội bộ ngân hàng ................................... 78
3.2.1.8 Giải pháp lập quỹ dự phịng rủi ro...................................................... 78
3.2.2 Nhĩm giải pháp liên quan đến khách hàng ....................................... 78
3.2.2.1 Giải pháp bảo quản thẻ ...................................................................... 79
3.2.2.2 Giải pháp bảo mật thơng tin thẻ.......................................................... 79
3.2.2.3 Giải pháp an tồn khi rút tiền tại máy ATM....................................... 80
3.2.2.4 Giải pháp thanh tốn tiền hàng hĩa, dịch vụ tại ĐVCNT .................. 80
3.2.2.5 Giải pháp thanh tốn qua mạng Internet............................................. 81
3.3 Kiến nghị với các cơ quan hữu quan...................................................... 81
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ ....................................................................... 82
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ..................................... 82
3.3.3 Kiến nghị với Hiệp hội thẻ Việt Nam.................................................... 83
3.3.4 Kiến nghị với NHCT VN ...................................................................... 84
Kết luận chương 3 ........................................................................................ 85
Kết luận chung.............................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 87
PHỤ LỤC...................................................................................................... 91
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Các chỉ số tài chính chủ yếu của NHCT VN giai đoạn 2005-2008 .. 26
Bảng 2: Một số chỉ tiêu kinh doanh của NHCT VN giai đoạn 2005-2008 .... 29
Bảng 3: Hạn mức sử dụng thẻ E-Partner........................................................ 35
Bảng 4: Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh doanh thẻ của NHCT VN ................ 36
Bảng 5: Gian lận phát hành thẻ TDQT tại Việt Nam và tại NHCT VN ........ 45
Bảng 6: Gian lận thanh tốn thẻ TDQT tại Việt Nam và tại NHCT VN….... 48
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Số lượng thẻ NHCT VN phát hành ............................................ 36
Biểu đồ 2: Doanh số thanh tốn thẻ của NHCT VN ...................................... 38
Biểu đồ 3: Mạng lưới giao dịch thẻ của NHCT VN....................................... 39
Biểu đồ 4: Gian lận phát hành thẻ TDQT ..................................................... 45
Biểu đồ 5: Gian lận thanh tốn thẻ TDT ........................................................ 48
Biểu đồ 6: So sánh giữa thiệt hại trong thanh tốn và phát hành ................... 49
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Qui trình phát hành thẻ .................................................................... 5
Sơ đồ 2: Qui trình chấp nhận và thanh tốn thẻ qua ngân hàng ....................... 6
Sơ đồ 3: Qui trình rút tiền tại máy ATM.......................................................... 8
Sơ đồ 4: Mơ hình hoạt động của Trung tâm thẻ NHCT VN .......................... 25
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Quyết định số 2473/QĐ-NHCT32 Ngày 23/12/07 về việc ban
hành qui định tạm thời về quản lý rủi ro hoạt động kinh doanh thẻ của
NHCT VN. Mã số Qđ.32.03........................................................................... 91
Phụ lục 2: Một số thiết bị ứng dụng trong thanh tốn thẻ .......................... 105
Phụ lục 3: Một số khái niệm cơ bản trong hoạt động kinh doanh thẻ ......... 106
Phụ lục 4: Tĩm tắt biểu phí kinh doanh thẻ của NHCT VN ....................... 108
Phụ lục 5: Một vài thơng tin cấu tạo của máy ATM ................................... 109
Phụ lục 6: Một số vụ việc cụ thể liên quan đến gian lận thẻ NH tại VN ... 110
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐVCNT: Đơn vị chấp nhận thẻ.
ĐƯTM: Điểm ứng tiền mặt.
NHCT VN: Ngân Hàng Cơng Thương Việt Nam.
Vietcombank: Ngân hàng cổ phần ngoại thương Việt Nam.
Eximbank: Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam.
Techcombank: Ngân hàng kỹ thương Việt Nam.
NHNN: Ngân hàng nhà nước.
NH: Ngân hàng.
NHPH: Ngân hàng phát hành.
NHTT Ngân hàng thanh tốn.
NHTM Ngân hàng thương mại.
TP HCM: Thành phố Hồ Chí Minh.
TDQT: Tín dụng quốc tế.
ATM (Automatic Teller Machine): Máy rút tiền tự động.
EMV (Europay MasterCard Visa): Chuẩn thẻ thơng minh.
PIN (Personal Identify Number): Số mật mã cá nhân.
SMS (Short Message Services): Dịch vụ tin nhắn ngắn.
MP3: Máy nghe nhạc MP3.
AP (Asean Pacific): Châu Á Thái Bình Dương.
POS (Point Of Sale): Máy chấp nhận thẻ.
ROAA (Return On Average Assets): Lợi nhuận/tổng tài sản bình quân.
ROAE (Return On Average Equity): Lợi nhuận/vốn chủ sở hữu bình quân.
CAR: Hệ số an tịan vốn.
KD: Kinh doanh.
TT LNH: Thị trường liên ngân hàng.
DS: Doanh số.
XNK: Xuất nhập khẩu.
TCTQT: Tổ chức thẻ quốc tế
VN: Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngành ngân hàng Việt Nam trong những năm gần đây phát triển mạnh, đặc biệt
là hoạt động phát hành và thanh tốn thẻ khơng ngừng gia tăng về nhiều mặt như
số lượng chủ thẻ, doanh số thanh tốn, số lượng máy ATM, số lượng ĐVCNT,
các tính năng tiện ích của thẻ,….Dịch vụ thẻ ngân hàng phát triển mang lại nhiều
tiện ích cho cả người sử dụng, ngân hàng và cho tồn xã hội.
Với những tiện ích mang lại từ thẻ thì thời gian gần đây bọn tội phạm về thẻ
cũng cĩ chiều hướng gia tăng. Các rủi ro trong hoạt động thẻ ngày càng đa dạng
và phức tạp như lấy cắp thơng tin làm thẻ giả, bẫy thẻ, bẫy tiền, đảo ngược giao
dịch,…. Khi rủi ro xảy ra sẽ làm suy giảm hiệu quả kinh doanh, ảnh hưởng đến
uy tín và thương hiệu của ngân hàng.
Vì vậy an ninh thẻ hiện nay đang là thách thức với các NHTM và thu hút sự
quan tâm của đơng đảo người sử dụng. Xây dựng một hệ thống cảnh báo rủi ro
để đảm bảo các giao dịch thẻ được thực hiện một cách an tồn nhất là điều mà
các ngân hàng đang quan tâm.
Là một trong bốn NHTM lớn của Việt Nam, cũng như các NHTM khác, tốc độ
phát triển nhanh nhưng kinh nghiệm quản lý rủi ro chưa nhiều. Với dự đốn thị
trường thẻ tại Việt Nam sẽ ngày càng phát triển mạnh, khi đĩ các loại rủi ro xảy
ra là một điều tất yếu. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đã nêu, tơi
mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ tại Ngân Hàng Cơng Thương Việt Nam.” để làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
Tìm hiểu về lý luận một cách tổng quan về thẻ thanh tốn và rủi ro trong hoạt
động kinh doanh thẻ của các NHTM. Sau đĩ phân tích thực trạng rủi ro trong
hoạt động kinh doanh thẻ tại NHCT VN. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tình
hình thực tế, đưa ra các giải pháp, kiến nghị để hạn chế tối đa những rủi ro trong
hoạt động kinh doanh thẻ, nhằm gĩp phần nâng cao uy tín, thương hiệu và hiệu
quả kinh doanh của NHCT VN.
3. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn gồm: phương pháp hệ
thống hĩa, so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp và luận giải nhằm làm sáng tỏ
những vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu.
Nguồn dữ liệu được thu thập từ các báo cáo của trung tâm thẻ, của NNHCT VN,
các tạp chí, các website cĩ liên quan do chính tác giả tổng hợp và xử lý.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh thẻ đa dạng, phức tạp, bao gồm nhiều hoạt động. Trong
giới hạn của đề tài, luận văn nghiên cứu và giải quyết các vấn đề liên quan đến
rủi ro trong quá trình phát hành và thanh tốn các loại thẻ tại NHCT VN.
5. Kết cấu, nội dung của đề tài
Chương 1: Tổng quan về thẻ thanh tốn và rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ. Đây là phần cơ sở lý luận cho tồn bộ nội dung nghiên cứu xuyên suốt đề
tài, bao gồm: Tổng quan về thẻ thanh tốn, rủi ro trong kinh doanh thẻ, tình hình
rủi ro thẻ thanh tốn trên thế giới.
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại NHCT VN. Chương
này trình bày thực trạng và đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ, rủi ro trong hoạt
động kinh doanh thẻ tại NHCT VN.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NHCT
VN. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tế rủi ro đã xảy ra và định hướng phát
triển thẻ của NHCT VN. Chương 3 đưa ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong
hoạt động kinh doanh thẻ, bao gồm nhĩm giải pháp liên quan đến ngân hàng,
nhĩm giải pháp liên quan đến khách hàng và các kiến nghị với các cơ quan hữu
quan, với NHCT VN để hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ.
1
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TỐN VÀ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
1.1 Tổng quan về thẻ thanh tốn
1.1.1 Nguồn gốc ra đời và phát triển của thẻ thanh tốn
Theo nguồn thơng tin của Tổ chức quốc tế Visa (Là tổ chức sở hữu một trong
những thương hiệu thẻ ngân hàng cĩ uy tín nhất trên thế giới hiện nay) ghi nhận:
- Năm 1914, Cơng ty điện báo hàng đầu của Mỹ là Western Union đã phát hành
tấm thẻ bán cho khách hàng của mình để thực hiện những giao dịch trên thị
trường mà người ta tin rằng đĩ là thẻ thanh tốn đầu tiên.
- Năm 1924, Cơng ty General Petroleum ở California đã phát hành những tấm
thẻ xăng dầu cho cơng nhân và những khách hàng chọn lọc của mình.
- Cuối năm 1930, Cơng ty AT & T giới thiệu loại thẻ Bell System Credit Card,
một cơng cụ thuận tiện được thiết kế để tạo dựng lịng trung thành của khách
hàng, được gọi là “thẻ trung thực”.
- Năm 1955, hàng loạt các thẻ mới ra đời như Trip Charge, Golden Key,
Gourmet club, Esquire club.
- Năm 1958, Carde Blanche của hệ thống khách sạn Hilton & American Express
Corporation ra đời và thống lĩnh thị trường thế giới.
- Năm 1960, Bank of America phát hành thẻ Bank Americard, sau đĩ cấp giấy
phép cho các định chế tài chính trong khu vực để phát hành thẻ mang thương
hiệu Bank Americard, và ngày càng cĩ nhiều định chế tài chính phát hành thẻ
Bank Americard.
2
- Năm 1966, mười bốn Ngân hàng ở Hoa Kỳ đã quyết định thành lập Hiệp hội
thẻ liên ngân hàng.
- Năm 1977, thẻ tín dụng Bank Americard trở thành thẻ Visa và Tổ chức Visa
quốc tế đã ra đời từ đây.
- Năm 1979, sản phẩm thẻ của Hiệp hội thẻ ngân hàng California, Master Charge
được đổi tên thành Master Card, đây là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Visa.
Ngày nay hai loại thẻ Visa và Master được sử dụng phổ biến và chiếm lĩnh hồn
tồn thị trường thẻ NH trên thế giới về số lượng phát hành và doanh số thanh
tốn. Ngồi ra cịn cĩ các loại thẻ khác như: JCB, DINNERS CLUB, AMEX,….
1.1.2 Khái niệm, cấu trúc và phân loại thẻ thanh tốn
1.1.2.1 Khái niệm thẻ thanh tốn
Thẻ thanh tốn là một phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, được phát
hành bởi các ngân hàng, các định chế tài chính hoặc các cơng ty mà người chủ
thẻ cĩ thể sử dụng để thanh tốn cho các hàng hố, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại
các ngân hàng, các đại lý ngân hàng hoặc các máy rút tiền tự động.
1.1.2.2 Cấu trúc thẻ thanh tốn.
- Hầu hết các loại thẻ đều cĩ hình chữ nhật, bốn gĩc trịn, được làm bằng nhựa
ABC hoặc PC, cấu tạo bởi ba lớp được ép thường với kỹ thuật cao và cĩ kích
thước chuẩn là 85mm x 54mm x 0,76mm.
3
- Mặt trước thường bao gồm các yếu tố cơ bản như: tên và biểu tượng của NHPH
thẻ, tên chủ thẻ, thời gian hiệu lực của thẻ, số thẻ, bộ nhớ điện tử. Ngồi ra cịn
cĩ thể cĩ những yếu tố khác như đặc điểm qui định về tính năng an tồn của thẻ,
hình chủ thẻ,….
- Mặt sau của thẻ gồm các yếu tố: dãy băng từ, băng chữ ký của chủ thẻ hoặc cĩ
thêm các lưu ý trong việc dùng thẻ, tên, địa chỉ của ngân hàng phát hành.
1.1.2.3 Phân loại thẻ thanh tốn
Hiện nay trên thế giới cũng như tại Việt Nam, cĩ rất nhiều loại thẻ khác nhau,
với những đặc điểm cũng như cơng dụng rất đa dạng và phong phú. Từ đĩ thẻ cĩ
thể phân loại theo một số tiêu chí sau:
- Phân loại theo cơng nghệ sản xuất, cĩ ba loại thẻ: Thẻ khắc chữ nổi, thẻ băng từ
(Magnetic stripe) và thẻ thơng minh hay cịn gọi là Smart Card.
- Phân loại theo phạm vi sử dụng, cĩ hai loại thẻ: Thẻ nội địa và thẻ quốc tế.
- Phân loại theo tính chất thanh tốn của thẻ, cĩ hai loại thẻ: Thẻ tín dụng (Credit
Card) và thẻ ghi nợ (Debit card).
- Phân loại theo chủ thể phát hành, cĩ hai loại thẻ: Thẻ do Ngân hàng phát hành
(Bank Card) và thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành.
- Phân loại theo hạn mức tín dụng, cĩ hai loại thẻ: Thẻ vàng (Gold card) và thẻ
chuẩn (Standard card).
1.1.3 Các chủ thể tham gia trong quá trình phát hành và thanh tốn thẻ
1.1.3.1 Tổ chức thẻ quốc tế
4
Tổ chức thẻ quốc tế là Hiệp hội các tổ chức tài chính tín dụng, tham gia phát
hành và thanh tốn thẻ quốc tế, Một số tổ chức thẻ quốc tế hiện nay như: Tổ
chức thẻ Visa, Tổ chức Mastercard, Cơng ty thẻ American Express, Cơng ty thẻ
JCB, Cơng ty thẻ Diners Club.
Tổ chức thẻ quốc tế cĩ nhiệm vụ đứng ra tổ chức liên kết các thành viên, đặt ra
các qui định bắt buộc các thành viên phải tuân theo, thống nhất thành một hệ
thống tồn cầu. Bất cứ ngân hàng nào hiện nay hoạt động trong lĩnh vực thẻ
thanh tốn quốc tế đều phải gia nhập vào tổ chức thẻ quốc tế. Tổ chức thẻ quốc
tế đồng thời cũng là trung tâm xử lý, cấp phép và thanh tốn của các thành viên.
1.1.3.2 Ngân hàng phát hành thẻ
Ngân hàng phát hành thẻ là ngân hàng cung cấp thẻ cho khách hàng. NHPH chịu
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý
tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh tốn sau cùng với chủ thẻ. Để việc
phát hành thẻ mang lại hiệu quả kinh tế cao, NHPH phải là NH cĩ uy tín trong
nước cũng như quốc tế.
1.1.3.3 Chủ thẻ
* Chủ thẻ: Là cá nhân hoặc tổ chức được tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ để
sử dụng, bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.
* Chủ thẻ chính: Là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên thỏa thuận về việc sử dụng
thẻ với tổ chức phát hành thẻ và cĩ nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận đĩ.
* Chủ thẻ phụ: Là cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ theo thỏa
thuận về việc sử dụng thẻ giữa chủ thẻ chính và tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ
phụ chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ với chủ thẻ chính.
1.1.3.4 Ngân hàng thanh tốn thẻ
5
Ngân hàng thanh tốn thẻ là Ngân hàng được ngân hàng phát hành thẻ ủy quyền
thực hiện nghiệp vụ thanh tốn thẻ. Nếu ngân hàng này chấp nhận thanh tốn thẻ
quốc tế thì phải là thành viên chính thức hoặc liên kết của tổ chức thẻ quốc tế.
1.1.3.5 Đơn vị chấp nhận thẻ
Đơn vị chấp nhận thẻ là tổ chức hoặc cá nhân cung ứng hàng hĩa, dịch vụ, chấp
nhận thẻ làm phương tiện thanh tốn. Sau khi ký hợp đồng, đơn vị chấp nhận thẻ
phải tuân theo các qui định về thanh tốn thẻ của ngân hàng thanh tốn.
1.1.3.6 Trung tâm thẻ
Trung tâm thẻ là phịng quản lý thẻ trung ương, đại diện của các NH trong quan
hệ đối ngoại trực tiếp về phát hành, sử dụng và thanh tốn thẻ với các tổ chức thẻ
quốc tế và các ngân hàng khác. Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động phát hành,
cấp phép, tra sốt thanh tốn thẻ và quản lý rủi ro. Đồng thời là trung tâm điều
hành và thanh tốn thẻ giữa các chi nhánh trong hệ thống của ngân hàng.
1.1.4 Qui trình phát hành, chấp nhận và thanh tốn thẻ
1.1.4.1 Qui trình phát hành thẻ
Sơ đồ 1: Qui trình phát hành thẻ
(1) (2)
(6) (3)
(5) (4)
Bước 1: Khách hàng đến NHPH đăng ký sử dụng thẻ.
Bước 2: NHPH tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: NHPH kiểm tra hồ sơ, thẩm định hạn mức tín dụng đối với thẻ TDQT.
Khách hàng NHPH tiếp nhận
hồ sơ
Kiểm tra, thẩm
định hồ sơ
Giao nhận thẻ,
mã pin
In thẻ, cấp mã
pin
Xử lý dữ liệu
6
Bước 4: NHPH xử lý dữ liệu của chủ thẻ vào hệ thống quản lý thẻ.
Bước 5: NHPH tiến hành phát hành thẻ. Bằng kỹ thuật riêng, các thơng tin cần
thiết về chủ thẻ được in lên bề mặt thẻ và được mã hố, đồng thời ấn định mã pin
cho chủ thẻ.
Bước 6: NHPH giao nhận thẻ, mã pin và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ.
1.1.4.2 Qui trình chấp nhận và thanh tốn thẻ
Đối với các loại thẻ khác nhau, cơ chế, phương thức và thậm chí là qui trình
thanh tốn cĩ thể cĩ một số khác biệt nhất định, nhưng nhìn chung đều cĩ những
điểm giống nhau cơ bản.
* Qui trình chấp nhận và thanh tốn thẻ qua ngân hàng
Sơ đồ 2: Qui trình chấp nhận và thanh tốn thẻ qua ngân hàng
(1)
(4)
ĐVCNT CHỦ THẺ
(2)
(3)
(9)
(5) (6) (10)
TỔ CHỨC THẺ
QUỐC TẾ
(5) (5)
(8) (7)
NHTT NHPH
7
Bước 1: Chủ thẻ đến đơn vị chấp nhận thẻ thực hiện giao dịch.
Bước 2: ĐVCNT đưa thẻ vào máy quét để nhập thơng tin, thơng tin này được
gửi qua mạng thanh tốn đến trung tâm xử lý của tổ chức thẻ quốc tế để xác định
điều kiện thanh tốn của thẻ, đồng thời đây cũng là bước ĐVCNT xin cấp phép.
Bước 3: Khi thẻ được xác nhận cĩ đủ điều kiện thanh tốn, TCTQT sẽ cấp phép.
Bước 4: ĐVCNT cung cấp hàng hố dịch vụ cho chủ thẻ.
Bước 5: ĐVCNT gửi hĩa đơn, chứng từ đến NHTT để thanh tốn. Đồng thời
NHTT truyền dữ liệu về TCTQT và TCTQT truyền dữ liệu đến NHPH.
Bước 6: Ngân hàng thanh tốn tạm ứng tiền cho đơn vị chấp nhận thẻ.
Bước 7: Tổ chức thẻ quốc tế gửi báo cáo và thu tiền từ NHPH.
Bước 8: Tổ chức thẻ quốc tế gửi báo cáo và thanh tốn cho NHTT.
Bước 9: Vào một ngày qui định trong tháng, NHPH gửi sao kê cho chủ thẻ.
Bước 10: Để tiếp tục sử dụng, chủ thẻ phải thanh tốn các khoản đã chi tiêu bằng
thẻ theo qui định cho ngân hàng phát hành.
* Qui trình chấp nhận và thanh tốn thẻ trực tuyến
Trước hết, người bán (merchant) tạo lập một tài khoản bán hàng trên mạng
(Internet merchant account). Tài khoản bán hàng này người bán cĩ thể đăng ký
với NH của người bán, nếu NH cĩ dịch vụ này hoặc với các dịch vụ cung cấp
phần mềm xử lý quá trình thanh tốn trực tuyến như Cybercash, Paymentnet,
Merchantwarehouse….Qui trình thanh tốn được thực hiện như sau:
Bước 1: Người mua cĩ thẻ tín dụng (Cardholder) khi quyết định mua hàng sẽ
nhập các thơng tin về thẻ tín dụng như: số thẻ, mã số an tồn, thời hạn của thẻ,
họ và tên chủ thẻ, địa chỉ thanh tốn trên website,….
8
Bước 2: Những thơng tin này sẽ được chuyển đến cho ngân hàng hay nhà dịch
vụ cung cấp payment gateway là các Acquirer.
Bước 3: Acquirer sẽ gửi thơng tin về thẻ tới dịch vụ cung cấp thẻ và NHPH thẻ
để kiểm tra tính hợp lệ và khả năng thanh tốn của thẻ.
Bước 4: Nếu mọi điều kiện phù hợp, NHPH thẻ sẽ gửi thơng tin ngược trở về
cho Acquirer, thơng tin được giải mã gửi về cho người bán và việc thanh tốn
được thực hiện.
Bước 5: Tiền sẽ được chuyển từ thẻ tín dụng của người mua tới tài khoản người
bán hàng (merchant account) trên Acquirer, sau đĩ được chuyển vào tài khoản
ngân hàng của người bán.
* Qui trình chấp nhận và thanh tốn thẻ tại máy ATM
Sơ đồ 3: Qui trình rút tiền tại máy ATM
(1) (2)
(4) (3)
(5) (6)
(8) (7)
CHỦ THẺ MÁY ATM NHPH
Bước 1: Chủ thẻ đưa thẻ vào và nhập số pin.
Bước 2: Máy ATM hỏi dữ liệu tại trụ sở chính NHPH.
Bước 3: Nếu hợp lệ, NHPH thơng báo về máy ATM.
Bước 4: Máy ATM yêu cầu khách chọn loại hình giao dịch.
Bước 5: Sau khi chủ thẻ chọn giao dịch, máy đưa ra chọn lựa tiếp theo cho từng
loại giao dịch. Nếu là giao dịch rút tiền, máy ATM yêu cầu nhập số tiền rút.
Bước 6: Máy ATM báo về hệ thống ngân hàng lõi để trừ tiền trong tài khoản.
Bước 7: Sau khi trừ tiền, hệ thống gửi lệnh trả tiền đến máy ATM.
9
Bước 8: Máy ATM đếm tiền và chi trả cho khách hàng.
1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
1.2.1 Khái niệm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ là các tổn thất về vật chất hoặc phi vật
chất cĩ liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ, bao gồm hoạt động phát hành,
sử dụng và thanh tốn thẻ. Đối tượng chịu rủi ro là ngân hàng, chủ thẻ, đơn vị
chấp nhận thẻ.
1.2.2 Các loại rủi ro và nguyên nhân rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
1.2.2.1 Xem xét rủi ro từ gĩc độ vĩ mơ
* Rủi ro do mơi trường pháp lý:
Trong hoạt động kinh doanh thẻ, quá trình thực hiện giao dịch đơi khi cĩ liên
quan đến các chủ thể nước ngồi, do vậy cĩ một số vấn đề khơng những bị điều
chỉnh bởi luật pháp trong nước mà cịn bị điều chỉnh bởi luật pháp nước ngồi,
thơng lệ quốc tế. Nếu các chủ thể tham gia trong hoạt động thẻ khơng nắm bắt
được hết các nội dung, qui phạm pháp luật sẽ dễ dẫn đến rủi ro.
Nguyên nhân gây nên rủi ro này là do luật pháp quốc gia, luật pháp quốc tế hoặc
các thơng lệ quốc tế cĩ nhiều điểm khác nhau.
* Rủi ro do tình hình kinh tế thay đổi:
Sự phát triển của lĩnh vực kinh doanh thẻ cũng như các lĩnh vực khác phụ thuộc
chủ yếu vào sự phát triển của nền kinh tế. Khi nền kinh tế thay đổi, cụ thể là các
cơ chế, chính sách như thuế thu nhập, thuế nhập khẩu,… sẽ ảnh hưởng đến nhu
cầu chi tiêu hoặc du lịch, cũng như khả năng hồn trả của chủ thẻ. Bên cạnh đĩ
cịn ảnh hưởng đến hiệu quả của việc đầu tư, đổi mới trang thiết bị ngành thẻ của
các ngân hàng.
10
Nguyên nhân gây nên rủi ro này là do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới hoặc
cĩ thể là do yếu kém trong quản lý của các cấp làm cho nền kinh tế phát triển
khơng ổn định.
* Rủi ro do tình hình chính trị thay đổi:
Hệ thống chính trị xảy ra biến cố sẽ tác động đến nền kinh tế, dẫn đến khả năng
xảy ra rủi ro, đặc biệt trong quan hệ với nước ngồi hoặc các tổ chức quốc tế. Bất
cứ một lệnh cấm vận nào cĩ hiệu lực thực hiện với nước cĩ liên quan đều ảnh
hưởng và cĩ thể gây nên tổn thất.
Nguyên nhân gây nên rủi ro này là do tình hình chính trị trên thế giới biến động
làm ảnh hưởng đến các chính sách kinh tế trong nước, làm ảnh hưởng đến mối
quan hệ của các ngân hàng với nhau và với chủ thẻ.
1.2.2.2 Xem xét rủi ro từ gĩc độ NHTM
* Rủi ro do giả mạo:
Giả mạo cĩ thể xảy ra trong tồn bộ quá trình kinh doanh thẻ, từ khâu phát hành
đến khâu thanh tốn. Giả mạo thẻ cĩ thể bao gồm các hình thức như: đơn xin
phát hành thẻ với thơng tin giả mạo, thẻ giả, đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo, sao
chép và tạo băng từ giả (skimming), các giao dịch thanh tốn khơng cĩ sự xuất
trình thẻ (giao dịch qua Internet, fax...).
Nguyên nhân gây ra rủi ro loại này là do sự vơ ý của chủ thẻ để lộ các thơng ti._.n
cá nhân liên quan đến thẻ, bị kẻ gian thực hiện sao chép thơng tin thẻ, nhất là các
giao dịch qua mạng Internet, hoặc chủ thẻ cố tình gian lận,….
* Rủi ro tín dụng:
Thường xảy ra ở các loại thẻ tín dụng, khi chủ thẻ khơng cĩ khả năng thanh tốn
hoặc thanh tốn khơng đầy đủ các khoản chi tiêu bằng thẻ tín dụng.
11
Nguyên nhân gây ra rủi ro là do khâu thẩm định khơng cẩn thận, khơng xác thực
các thơng tin về chủ thẻ, khơng sử dụng các biện pháp đảm bảo cần thiết hoặc
chủ thẻ cố tình gian lận....
* Rủi ro về kỹ thuật:
Đây là loại rủi ro liên quan đến hệ thống quản lý thẻ, như các sự cố về nghẽn
mạng, các trục trặc về xử lý thơng tin, bảo mật.... Đây là loại rủi ro rất cần được
quan tâm vì khi sự cố xảy ra tác hại rất lớn, khơng chỉ ảnh hưởng đến một khách
hàng, một ngân hàng mà cịn tác hại đến cả hoạt động của hệ thống thẻ.
Nguyên nhân gây ra rủi ro này cĩ thể do sự cố bất khả kháng, nhưng cũng cĩ thể
do nguyên nhân chủ quan là hệ thống khơng được đầu tư đúng mức, cơng tác cập
nhật, bảo quản khơng được quan tâm một cách nghiêm túc để kẻ gian xâm nhập
vào hệ thống đánh cắp dữ liệu, thơng tin....
* Rủi ro về đạo đức của cán bộ ngân hàng
Đây là loại rủi ro liên quan đến cán bộ ngân hàng trong lĩnh vực kinh doanh thẻ.
Là hành vi cán bộ lợi dụng vị trí cơng tác, sự hiểu biết về nghiệp vụ thẻ, quy
trình tác nghiệp khơng chặt chẽ,... để thực hiện các hành vi gian lận, giả mạo gây
tổn thất cho ngân hàng.
Nguyên nhân gây ra loại rủi ro này là do cán bộ thối hố, biến chất, cơng tác
soạn thảo quy trình nghiệp vụ, kiểm tra kiểm sốt nội bộ khơng thực hiện đúng
chuẩn mực.
* Rủi ro do trình độ dân trí:
Chủ thẻ là người trực tiếp sử dụng thẻ, khi nhận thức chưa hết trách nhiệm,
quyền hạn, qui định cũng như các ràng buộc cĩ thể dẫn đến những sai sĩt, vi
phạm vơ tình hoặc cố ý đều cĩ thể gây nên rủi ro cho chính bản thân chủ thẻ
hoặc cho các chủ thể khác. Bên cạnh đĩ, đơng đảo tầng lớp dân cư cho dù khơng
12
phải là chủ thẻ, cũng cĩ thể gây tổn thất, rủi ro cho ngân hàng như làm hư hỏng
các trang thiết bị giao dịch tự động được đặt tại nơi cơng cộng.
Nguyên nhân gây nên rủi ro này là do người dân chưa quen với việc sử dụng thẻ,
chưa cĩ ý thức cảnh giác với bọn gian lận, chưa tự bảo vệ thơng tin thẻ. Ngồi ra
cịn cĩ thể do thĩi quen tin người nên bị kẻ gian lợi dụng. Khi chủ thẻ gặp rủi ro
sẽ liên quan trực tiếp đến ngân hàng.
1.2.2.3 Rủi ro do gian lận
Gian lận cĩ thể xem như là các hành vi lừa đảo nhằm thực hiện các giao dịch
thanh tốn thẻ bất hợp pháp gây tổn thất cho các chủ thể tham gia vào quá trình
hoạt động kinh doanh thẻ. Gian lận phát sinh bất kỳ lúc nào khơng phân biệt thời
gian, địa điểm, cả trong hoạt động phát hành lẫn thanh tốn thẻ.
Nguyên nhân gây nên rủi ro này là do nhiều nhân tố khác nhau như sự vơ ý của
chủ thẻ, sự đầu tư cơng nghệ chưa đáp ứng nhu cầu hiện đại hĩa của các ngân
hàng, lợi dụng các kẻ hở trong qui định qui trình, cũng cĩ thể do ảnh hưởng của
tình hình tội phạm thẻ trên thế giới,….Trong thời gian qua trên thế giới và tại
Việt Nam đã xảy ra các hình thức gian lận như sau:
* Lấy cắp thẻ
Bước đầu tiên, bọn tội phạm lắp vào khe đọc thẻ của máy ATM một miếng nhựa
cĩ khả năng giữ thẻ và ngăn máy nhả thẻ ra. Khi chủ thẻ cịn lúng túng chưa biết
xử lý ra sao, kẻ gian đến gần, giả vờ là người tốt bụng sẵn sàng giúp đỡ và “tư
vấn” chủ thẻ nên nhập lại số pin để lấy lại thẻ và theo dõi. Đây là cơ hội để kẻ
gian biết được mật mã truy cập tài khoản thẻ của nạn nhân. Khi chủ thẻ thất vọng
bỏ đi, kẻ gian ở lại lấy thẻ ra, sau đĩ dùng pin vừa nhìn trộm được để truy cập
vào tài khoản và rút tiền.
* Trộm dữ liệu bằng camera
13
Tội phạm lắp đặt một thiết bị đọc thẻ vào máy ATM, nhưng chúng cĩ thể lấy dữ
liệu về tài khoản và số pin từ xa nhờ một chiếc camera cũng được lắp kín đáo tại
máy ATM. Camera thường được đặt trong một khay để tờ rơi giả nằm cạnh bàn
phím, một vị trí cĩ thể ghi hình tồn bộ các thao tác của chủ thẻ cũng như lưu
giữ số liệu. Với cơng nghệ khơng dây, tồn bộ dữ liệu được truyền đến cho kẻ tội
phạm đang đứng gần đĩ. Dữ liệu lấy được sẽ làm nên các thẻ giả, và sử dụng số
pin thu được từ camera để rút tiền của nạn nhân.
* Nhìn trộm qua vai
Kẻ gian cĩ thể đứng gần máy ATM, máy cà thẻ, hay tại các quầy thanh tốn của
ngân hàng và theo dõi quá trình chủ thẻ thao tác, đặc biệt là chú ý khi chủ thẻ
nhập số pin. Sau đĩ, chúng tìm cách làm chủ thẻ mất tập trung, chẳng hạn hét
lên, đánh đổ nước uống hoặc nước sốt vào chủ thẻ hoặc đánh rơi tiền và hỏi đĩ là
tiền của ai. Trong lúc chủ thẻ sao nhãng, kẻ gian liền lấy trộm tồn bộ thẻ, tiền
của chủ thẻ. Khi lấy được thẻ, kẻ gian thực hiện rút tiền trong thẻ với số pin đã
nhìn trộm được.
* Tội phạm tại các quầy thanh tốn
Cĩ thể ngay tại quầy thanh tốn của các ĐVCNT hay tại các ngân hàng cũng lắp
đặt thiết bị ăn cắp dữ liệu. Thủ đoạn này thường do chính những nhân viên thiếu
trung thực lắp đặt chiếc máy đĩ và họ sẽ lấy chiếc thẻ cà vào máy để lấy cắp
thơng tin khi chủ thẻ thực hiện thanh tốn. Sau khi lấy được dữ liệu, những nhân
viên này thực hiện các giao dịch bất hợp pháp để rút tiền hoặc bán dữ liệu vừa
trộm được cho bọn tội phạm thẻ chuyên nghiệp. Thậm chí, cĩ những trường hợp
chính các nhân viên đĩ là người của nhĩm tội phạm cài cắm vào.
* Trộm dữ liệu khi thanh tốn qua mạng Internet
Bên cạnh các thủ đoạn lừa đảo ngày càng nhiều và tinh vi, hiện tượng thơng tin
thẻ tín dụng thanh tốn qua mạng Internet bị hacker đánh cắp dữ liệu cũng đang
14
cĩ xu hướng gia tăng. Các hiện tượng đánh cắp cũng khá đa dạng mà chủ thẻ cần
đề phịng như thủ đoạn lừa đảo trực tuyến (Phishing), với việc tạo website giả để
lấy thơng tin, tấn cơng đánh cắp dữ liệu, chặn luồng giao dịch của thẻ từ để lấy
cắp mật khẩu,…. Nghiêm trọng hơn, các đối tượng hacker cịn tung các thơng tin
thẻ lên các diễn đàn trực tuyến để chia sẻ cho những kẻ xấu khác cĩ thể lợi dụng.
* Tấn cơng cơ học
Mục đích của những cuộc tấn cơng này là mở két sắt của máy ATM bằng
phương tiện máy mĩc để lấy cắp tiền. Hình thức tội phạm này thường mang tính
chất manh động và liều lĩnh. Ở Mỹ vẫn thường xảy ra tình trạng bọn tội phạm
dùng xe kéo đổ máy ATM, sau đĩ mang tới một địa điểm an tồn rồi cậy phá.
Đặc biệt ở Châu Phi, bọn tội phạm cịn sử dụng chất nổ để lật tung máy ATM rồi
lấy két sắt mang đi.
* Bẫy thẻ
Bẫy thẻ được thực hiện bằng cách gắn một miếng nhựa nhỏ vào bên trong khe
đọc thẻ. Miếng nhựa này sẽ giữ lại thẻ ATM sau khi nạn nhân vừa đưa thẻ vào.
Tiếp theo là kẻ gian tiến lại gần và gợi ý nạn nhân nhập lại mã pin để lấy thẻ ra,
nhưng dĩ nhiên là khơng tài nào rút ra được. Khi nạn nhân chán nản bỏ đi, tên
trộm kéo bẫy ra và lấy thẻ, tiếp đĩ là đưa thẻ vào máy, nhập mã pin để rút tiền.
Một cách khác, bên cạnh việc bẫy thẻ trong khe đọc, bọn tội phạm sẽ quệt một
chút dầu lên bàn phím nhập pin để “bắt chết” phím số mà nạn nhân đã bấm. Từ
đây kẻ gian cĩ thể lấy cắp được mã pin mà khơng cần tiếp cận nạn nhân.
* Đầu đọc thẻ giả (skimmer)
Đầu đọc thẻ giả là thiết bị ăn cắp dữ liệu trên dãy từ, cĩ hình dạng giống như
những chiếc đầu đọc thẻ ATM thơng thường. Chúng thường được gắn sát hoặc ở
phía trên đầu đọc thẻ thật. Một đầu đọc thẻ giả cĩ thể đánh cắp và lưu thơng tin
về số tài khoản, số dư tài khoản, và mã xác nhận liên quan đến mỗi chủ thẻ của
15
hơn 200 thẻ ATM. Thơng thường, khách hàng sẽ lầm tưởng skimmer là một bộ
phận của máy rút tiền. Kẻ gian sẽ hướng dẫn nạn nhân quẹt thẻ vào skimmer
trước, sau đĩ mới tiếp tục các giao dịch khác, hoặc chúng sẽ nĩi rằng skimmer là
dụng cụ làm sạch thẻ giúp tăng khả năng hoạt động cho những chiếc thẻ từ. Khi
nạn nhân quẹt thẻ vào skimmer là lúc dữ liệu thẻ bị lấy cắp. Sau đĩ kẻ gian lợi
dụng thơng tin để thực hiện các giao dịch thanh tốn khơng cần xuất trình thẻ.
* Bàn phím nhập pin giả hoặc thiết bị giả khác
Đây là hình thức dán bàn phím nhập pin giả (pin pad) lên trên bàn phím nhập pin
thật. Pin pad giả thường cĩ kích thước và hình dạng bên ngồi giống như thật,
cực mỏng, trong suốt và thật đến mức gần như những người sử dụng máy ATM
khơng thể nhận ra được nên vẫn tiến hành giao dịch một cách bình thường. Thiết
bị này sẽ lấy cắp và lưu trữ dữ liệu pin của mỗi giao dịch. Pin pad giả sẽ bị hủy
ngay sau đĩ. Số pin bị ghi lại sẽ được tải xuống, kết hợp với những chiếc thẻ
ATM giả tạo ra từ việc lấy trộm thơng tin, kẻ gian sẽ rút tiền của chủ thẻ.
* Bẫy tiền
Cách đơn giản nhất là dán một miếng băng dính thật chắc vào mặt sau cửa thốt
tiền để chặn những tờ tiền máy thu lại do chủ thẻ chưa nhận. Một cách tinh vi
hơn nữa là gắn một thiết bị cơ học cĩ thể chuyển số tiền máy đưa ra vào một
chiếc hộp được ngụy trang rất khéo léo. Mặc dù bị mất tiền nhưng chủ thẻ nghĩ
rằng máy ATM cĩ thể đang trục trặc và chán nản bỏ đi. Sau khi chủ thẻ đi, kẻ
gian đến tháo bỏ bẫy hoặc cửa nhả tiền giả rồi ung dung nhận tiền.
Một cách thức khác là tên tội phạm sử dụng một chiếc thẻ thật để rút tiền hợp
pháp. Khi máy đưa tiền ra, tên tội phạm sẽ khơng rút cả xấp tiền, thay vào đĩ
chúng chừa một khoảng thời gian nhất định để máy ATM thu lại số tiền bị “bỏ
quên” và ghi vào hệ thống là chủ thẻ khơng nhận tiền. Ngay lập tức chúng lật
cửa nhả tiền ra và giật nhanh số tiền đang bị máy thu lại vào đúng thời điểm. Tên
16
tội phạm khơng bị trừ tiền trên tài khoản nhưng vẫn lấy được tiền bởi giao dịch
đã bị đảo ngược.
* Đảo ngược giao dịch
Hình thức này sử dụng một loạt biến thể để tạo ra một tình huống gây lỗi trên
máy ATM làm cho máy vận hành chủ đảo chiều giao dịch bởi tiền đã bị máy
ATM thu trở lại, cĩ nhiều hình thức tương tự hình thức bẫy tiền vừa kể trên. Tuy
nhiên trên thực tế, một phần số tiền rút đã bị kẻ gian lấy. Ví dụ : “Kẻ gian nhập
lệnh rút 100$, tuy nhiên ngay khi xấp tiền vừa được đưa ra, hắn cẩn thận lấy ra
chỉ 60$. Vài giây sau, giao dịch kết thúc và 40$ cịn lại được máy ATM thu vào.
Vì máy ATM khơng thể đếm được cĩ bao nhiêu tiền thu lại nên trong két tiền bị
thiếu 60$ do giao dịch bị đảo ngược tồn bộ”.
* Đặt máy ATM giả
Với ngân hàng, việc lắp thêm máy rút tiền tự động để phục vụ khách hàng rất
phức tạp, song với tên trộm lại đơn giản, chỉ cần đặt một máy ATM cĩ vẻ bề
ngồi giống hệt máy của ngân hàng, bên trong khơng cĩ khoang đựng tiền mà
chỉ cĩ thiết bị đọc dữ liệu trên băng từ của thẻ. Chiếc máy ATM này khơng
nhằm mục đích lấy cắp tiền ngay mà làm chủ thẻ lầm tưởng rằng máy đang gặp
sự cố nên gắng sức thực hiện lại các thao tác để chiếc máy hoạt động bình
thường trở lại. Đĩ cũng là lúc tất cả dữ liệu trong thẻ bị đánh cắp. Cùng với thiết
bị đọc này, một chiếc camera bé xíu cũng được lắp đặt ở một vị trí kín đáo nhằm
quay cận cảnh bàn phím khi khách hàng bấm mã số bí mật truy cập tài khoản.
Thơng tin từ đầu đọc giúp bọn tội phạm làm thẻ giả, cịn mã số bí mật giúp
chúng truy cập vào tài khoản của chủ thẻ để lấy cắp tiền.
* Ăn cắp thơng tin thẻ bằng cách “Gửi dữ liệu bằng SMS”
Kẻ gian sẽ gắn đầu đọc thẻ thu dữ liệu, bàn phím giả ghi lại thao tác nhập pin tại
máy ATM. Điện thoại di động được kết nối với máy tính chạy ứng dụng điều
17
khiển hoạt động của thiết bị ăn cắp, những thơng tin thu được sẽ gửi về qua
đường SMS. Nếu cần thiết, kẻ gian cĩ thể thiết lập một cuộc gọi tới thiết bị giả
và tải thơng tin về, tuy nhiên, nhận tin SMS vẫn là cách tiện lợi hơn. Nĩi một
cách khác, kẻ gian chỉ cần ung dung ngồi ở nhà và điều khiển thiết bị để lấy cắp
thơng tin thẻ. Tiếp theo là khâu giải mã thơng tin tải về rồi ngay lập tức trải qua
một quá trình mã hĩa khác để ngăn chặn sự kiểm tra của các cơ quan cĩ thẩm
quyền. Sau khi mã hĩa, những thơng tin lấy cắp được sẽ được ghi vào thẻ trắng
và sử dụng số pin cĩ được để rút tiền.
* Dùng máy MP3
Vào đầu năm 2009, các phương tiện thơng tin cĩ đưa tin, Maxwell Parsons, 41
tuổi, đã dùng thiết bị MP3 để ghi lại dữ liệu được truyền từ các máy rút tiền đặt ở
những điểm khơng được bảo vệ nghiêm ngặt như quán bar, phịng chơi
bowling,... Máy nghe nhạc này thu "giai điệu" bấm phím giống như âm thanh
phát ra từ máy fax. Dữ liệu sau đĩ được chuyển thành những con số cĩ thể đọc
được thơng qua chương trình máy tính độc lập hoặc một thiết bị nối rẽ . Sau đĩ
thẻ giả được sản xuất và rút tiền của nạn nhân.
1.3 Tình hình rủi ro thẻ thanh tốn trên thế giới
Theo RBR (Retail Banking Research: nhà cung cấp hàng đầu của chiến lược
nghiên cứu và các dịch vụ tư vấn cho các tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực
NH tự động, máy rút tiền ATM, thẻ thanh tốn), thế giới hiện cĩ khoảng hơn 1,5
triệu máy ATM và cứ mỗi 5 phút lại cĩ thêm những chiếc máy ATM mới được
đưa vào sử dụng. Mỗi ngày, con người thực hiện thành cơng hàng triệu giao dịch
qua các hệ thống ATM và chiếc máy này đã trở thành một phần khơng thể thiếu
trong cuộc sống thường nhật của rất nhiều người. Tuy nhiên, rủi ro thẻ đã trở
thành vấn đề nhức nhối khơng chỉ của riêng ai. Gian lận và an ninh ATM là
những chủ đề thu hút sự quan tâm đặc biệt của dư luận. Giảm thiểu đến mức thấp
nhất những mất mát, mức độ rủi ro và duy trì niềm tin của các khách hàng đối
18
với hệ thống ATM hiện là những ưu tiên hàng đầu của các tổ chức tài chính cũng
như những nhà triển khai ATM.
1.3.1 Tại Châu Âu
Theo Cơ quan An ninh ATM Châu Âu (EAST), gian lận bằng cách cài đặt thiết
bị để ăn cắp thơng tin thẻ tại máy ATM (card skimming fraud) là hình thức gian
lận ATM phổ biến nhất tại Châu Âu trong những năm qua. Hình thức gian lận
này đã gây ra tổn thất tới gần 44 triệu Euro và là nguồn gây quỹ tài trợ cho tội
phạm cĩ tổ chức ở Đơng Âu.
Số lượng những vụ card skimming đã giảm xuống 20% kể từ năm 2004, và tổn
thất do nĩ gây ra cũng đã giảm xuống khoảng 43%. Chiều hướng tốt lành này là
kết quả của việc gắn thêm các thiết bị chống gian lận thẻ của Châu Âu, cùng với
việc nâng cấp hơn 50% số lượng đầu đọc thẻ ATM tại Châu Âu để tương thích
với loại thẻ chip (EMV) an tồn hơn. Pháp là nước đang được hưởng lợi từ nỗ
lực chuyển đổi sang thẻ chip suốt 9 năm qua với tỉ lệ gian lận ATM đã giảm
xuống tới gần 80%.
1.3.2 Tại Mỹ Latinh
Theo bản nghiên cứu của Frost & Sullivan (Một cơng ty tư vấn tăng trưởng tồn
cầu cho các đối tác và khách hàng để hỗ trợ sự phát triển của các chiến lược phát
triển sáng tạo), Mỹ Latinh là một trong những thị trường ATM phát triển mạnh
nhất thế giới, một phần chủ yếu là sự bùng nổ của thị trường thẻ tại Brazil. Tất
nhiên, mặt trái của xu hướng này là gian lận qua thẻ ATM cũng đã gia tăng gần
15% trong 5 năm qua. Để đối phĩ với tình trạng trên, các quốc gia trong khu vực
cũng đang tăng cường áp dụng các biện pháp chống gian lận, đặc biệt là việc sử
dụng các loại thẻ chip (EMV). Brazil vẫn là nước đi đầu trong “cuộc thiên di”,
kết quả là tỉ lệ gian lận thẻ tại đây đã giảm tới hơn 80%. Tuy nhiên, những thị
trường nhỏ hơn, như Chile và Peru, vẫn cịn đang cách xa ở phía sau.
19
1.3.3 Tại Bắc Mỹ
Bắc Mỹ là thị trường ATM lớn nhất trên thế giới, Canada là nước đứng đầu thế
giới về số lượng giao dịch cá nhân, trong khi Mỹ là nơi được lắp đặt nhiều máy
ATM nhất. Việc tăng cường sử dụng máy ATM, riêng Mỹ đã cĩ hơn 14 tỉ tiền
mặt được rút tại các hệ thống máy ATM, đã biến khu vực này trở thành một địa
bàn hấp dẫn của bọn tội phạm tồn cầu.
Những cuộc tấn cơng mang tính chất “vật lý” đối với máy ATM là hình thức phổ
biến trong khu vực. Bọn tội phạm thường sử dụng hình thức “nhổ” máy ATM
khỏi vị trí cố định, thường là bằng cách chằng dây xích vào máy ATM rồi dùng
một chiếc xe tải giật đổ. Sau khi “nhổ” xong, chúng sẽ sử dụng máy mĩc và chất
nổ để cạy mở két sắt. Ở Mỹ, gian lận liên quan đến thẻ ATM đang tăng lên
nhanh chĩng. Tháng 8/2005, Gartner (Một cơng ty tư vấn và nghiên cứu kỹ thuật
thơng tin, cĩ trụ sở tại Mỹ) ước tính trong năm 2004, khoảng 3 triệu khách hàng
Mỹ đã bị ảnh hưởng bởi những trị gian lận thẻ ATM, mức thiệt hại hàng năm
khoảng 2,75 tỉ USD, trung bình 900USD/vụ.
1.3.4 Tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương (AP)
Theo thống kê của tổ chức thẻ quốc tế MasterCard, doanh số gian lận tại khu vực
Châu Á Thái Bình Dương năm 2008 trong hoạt động phát hành là 89,34 triệu
USD, tăng 23,71% (quý 4/2008 so với quý 1/2008), trong hoạt động thanh tốn
là 146,76 triệu USD, tăng 11,33% (quý 4/2008 so với quý 1/2008). Gian lận thẻ
giả vẫn chiếm tỉ lệ khá cao tại hầu hết các quốc gia trong khu vực, riêng tại
Malaysia việc phát hành 100% thẻ chip đã làm cho tỷ lệ thẻ giả giảm hẳn nhưng
gian lận giao dịch khơng xuất trình thẻ lại tăng rất cao (3 triệu USD trong năm
2008). Trong hoạt động thanh tốn, giao dịch gian lận khơng xuất trình thẻ cĩ xu
hướng gia tăng tại tất cả các quốc gia, đặc biệt cao nhất tại Singapore (hơn 5
triệu USD), tiếp đến là Philipin (4 triệu USD) và Malaysia (3 triệu USD); sau
đến là gian lận thẻ giả tập trung nhiều tại Thái Lan (3,2 triệu USD) và Philipin
20
(2,6 triệu USD). Thẻ giả và giao dịch khơng xuất trình thẻ của dịch vụ hàng
khơng chiếm tỷ lệ rủi ro gian lận cao nhất (thẻ giả là 10,29%, giao dịch khơng
xuất trình thẻ là 50,02%).
Về thẻ ATM, Trung Quốc và Ấn Độ là hai trong số những thị trường ATM phát
triển nhanh nhất. Theo Frost & Sullivan, Trung Quốc hiện nay đã cĩ hơn 86.000
máy đang hoạt động, cịn thị trường ATM Ấn Độ đang tăng trưởng với mức
100% mỗi năm. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chĩng của mạng lưới ATM cũng
đi kèm với tình trạng gia tăng của các hành vi phạm pháp. Đứng đầu trong
những hình thức gian lận liên quan đến ATM là “bẫy tiền”. Châu Á Thái Bình
Dương cũng là nơi khởi đầu của rất nhiều cuộc tấn cơng kiểu “phishing” trên thế
giới, mặc dù các nạn nhân thường ở các châu lục khác.
Tĩm lại, với những thơng tin nêu trên cho thấy tội phạm trong lĩnh vực thẻ cĩ xu
thế tồn cầu hĩa. Cụ thể: Tháng 4/2006, cảnh sát Nga đã bắt giữ một nhĩm tội
phạm đang “rút ruột” gần 500.000USD từ tài khoản trong các ngân hàng Mỹ qua
hệ thống ATM. Nhĩm tội phạm này cĩ được thơng tin về tài khoản và mã pin từ
những nhĩm tội phạm cĩ tổ chức ở Mỹ, Canada và Pháp. Nhiệm vụ của chúng là
rút số tiền bị lừa đảo đĩ qua những máy ATM ở Nga. Nguồn tiền này bị đánh
cắp từ tài khoản của các cơng dân Mỹ, những người chưa từng đặt chân đến Nga.
Gian lận ATM đang diễn ra trên quy mơ tồn cầu. Vì thế giới đang tiến gần nhau
hơn nên một khách hàng của một nhà băng ở Úc cĩ thể bị tấn cơng bởi một tên
tội phạm tại Bungari. Và theo mơ hình “phân cơng lao động” trên thế giới,
những sản phẩm sơ tạo ở Pháp ngày hơm nay cĩ thể sẽ được hồn thành ở
Canada vào ngày mai. Trước thực trạng này, ngành cơng nghiệp ATM cần cĩ
tầm nhìn bao quát tồn cầu về gian lận ATM bằng cách truy lùng bọn tội phạm
ATM ở tất cả các khu vực trên thế giới và tăng cường phối hợp nhiều biện pháp
để ngăn chặn sự phát triển này.
21
1.4 Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại các
NHTM Việt Nam
Kinh doanh thẻ là một trong những mục tiêu hàng đầu của các NHTM VN nhằm
mở rộng thị phần, tăng thu phí dịch vụ, phát triển thương hiệu. Trong thời gian
qua dịch vụ thẻ đã gĩp phần tạo ra lợi nhuận và cũng gặp phải nhiều tổn thất.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế, sự tăng nhanh của số lượng thẻ, sự tinh vi và
đa dạng của bọn tội phạm, việc hạn chế và phịng ngừa rủi ro là nhu cầu cần thiết
và cấp bách của các NHTM VN nhằm đạt các mục đích sau:
- Giữ chân khách hàng sẳn cĩ và thu hút khách hàng mới dựa vào việc triển khai
cơng nghệ bảo mật, tăng tính an tồn của thẻ nhằm tạo ra các kênh giao dịch
đáng tin cậy đối với khách hàng.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế bằng cách
giảm thiểu tổn thất gây ra từ gian lận, hạn chế sự tấn cơng của tội phạm trong
việc phát hành và thanh tốn thẻ, nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Nâng cao tỷ lệ thu phí dịch vụ trong đĩ cĩ phí từ kinh doanh thẻ, giảm chi phí
và thiệt hại trong hoạt động thẻ khơng kém phần quan trọng để nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ, uy tín thương hiệu thẻ, nhằm tạo một vị thế trên
thị trường trong khu vực và quốc tế. Gĩp phần xây dựng hệ thống tài chính Việt
Nam vững mạnh trong tương lai.
22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 luận văn đã nêu lên những vấn đề chính bao gồm:
- Trình bày tổng quan về thẻ thanh tốn như lnguồn gốc ra đời và phát triển của
thẻ thanh tốn, khái niệm, cấu trúc, phân loại thẻ thanh tốn, các chủ thể tham
gia trong quá trình phát hành và thanh tốn thẻ, qui trình phát hành, chấp nhận và
thanh tốn thẻ.
- Khái niệm về rủi ro tong hoạt động kinh doanh thẻ, nêu lên các loại rủi ro và
nguyên nhân rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ.
- Một số nét về tình hình rủi ro và gian lận thẻ thanh tốn trên thế giới.
- Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại các NHTM
Việt Nam.
Như vậy trong chương 1 luận văn đã trình bày lý luận tổng quan để làm cơ sở
cho chương 2 phân tích thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại
NHCT VN.
23
Chương 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI
NGÂN HÀNG CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK)
2.1 Giới thiệu về NHCT VN và trung tâm thẻ NHCT VN
2.1.1 Giới thiệu về NHCT VN
Ngân hàng Cơng Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập theo nghị định
số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng bộ trưởng. Qua 20 năm xây dựng và
phát triển, NHCT VN luơn tiên phong trong cơ chế thị trường, khẳng định vị trí
là một trong những ngân hàng thương mại lớn, chủ lực, hàng đầu tại Việt Nam.
* Mạng lưới hoạt động:
- Hiện nay NHCT VN cĩ một trụ sở chính, hai văn phịng đại diện, ba sở giao
dịch, 138 chi nhánh, 185 phịng giao dịch, 428 điểm giao dịch và quỹ tiết kiệm,
742 máy rút tiền tự động (ATM), 3 đơn vị sự nghiệp là: Trung tâm cơng nghệ
thơng tin, trung tâm thẻ và trung tâm đào tạo.
- Ngân hàng Cơng Thương Việt Nam là chủ sở hữu các cơng ty: Cơng ty cho
thuê tài chính NHCT, Cơng ty trách nhiệm hữu hạn chứng khốn NHCT, Cơng
ty bảo hiểm Châu Á (AIA) và Cơng ty bất động sản và đầu tư tài chính NHCT.
- NHCT VN là đồng sáng lập và là cổ đơng chính trong INDOVINA Bank và
Cơng ty chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam (Banknet).
* Các sản phẩm dịch vụ tài chính của NHCT VN
Dịch vụ ngân hàng bán buơn và bán lẻ trong và ngồi nước, cho vay và đầu tư,
tài trợ thương mại, bảo lãnh và tái bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, tiền gửi, thanh
tốn, chuyển tiền, phát hành và thanh tốn thẻ tín dụng trong nước và quốc tế,
séc du lịch, kinh doanh chứng khốn, bảo hiểm, cho thuê tài chính,….
24
2.1.2 Giới thiệu về trung tâm thẻ NHCT VN
Trung tâm thẻ NHCT VN trực thuộc trụ sở chính tại Hà Nội, được thành lập theo
quyết định của tổng giám đốc NHCT VN, bao gồm các bộ phận kỹ thuật và
nghiệp vụ. Chịu trách nhiệm tổ chức phát hành, thanh tốn và quản lý hoạt động
kinh doanh thẻ của tồn hệ thống.
* Nhiệm vụ chính của trung tâm thẻ NHCT VN là:
- Nghiên cứu, phân tích thị trường và khả năng nguồn lực của NHCT VN để xây
dựng chính sách, mục tiêu và kế hoạch phát triển kinh doanh thẻ trên cả hai lĩnh
vực phát hành và thanh tốn.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn, xây dựng qui trình vận hành về hoạt động
kinh doanh thẻ trong tồn hệ thống NHCT VN.
- Kiểm sốt, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến phát hành và thanh tốn thẻ.
- Quản lý và vận hành hệ thống máy mĩc thiết bị liên quan đến hoạt động kinh
doanh thẻ. Xây dựng qui chế và phối hợp với các đối tác, chi nhánh trong việc
xử lý những trục trặc, hỏng hĩc,… để đảm bảo tính liên tục của hệ thống.
- Thực hiện các chương trình đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ thẻ cho các cán bộ
thẻ tại các chi nhánh. Tổng hợp các báo cáo về hoạt động kinh doanh thẻ của
tồn hệ thống.
* Mơ hình hoạt động của trung tâm thẻ NHCT VN
Trung tâm Thẻ NHCTVN trực thuộc NHCT VN, thực hiện quản lý tập trung tại
trung ương thơng qua các phịng nghiệp vụ. Giám đốc trung tâm thẻ chịu trách
nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động thẻ. Giúp việc cho giám đốc là hai phĩ
giám đốc, dưới sự điều hành của phĩ giám đốc trực tiếp, các phịng thực hiện
nghhiệp vụ quản lý và hướng dẫn bộ phận thẻ tại chi nhánh. Mơ hình hoạt động
được tĩm tắt qua sơ đồ sau:
25
Sơ đồ 4: Mơ hình hoạt động của Trung tâm thẻ NHCT VN
2.1.3 Hoạt động kinh doanh của NHCT VN giai đoạn 2005-2008
Khi nhắc đến thương hiệu “Ngân hàng Cơng Thương Việt Nam” và giờ đây là
“VietinBank”, nhiều người thường đề cập tới con số tại thời điểm hiện nay với
tổng tài sản tăng hơn 250 lần so với ngày đầu thành lập, đạt 196.000 tỷ đồng,
mức tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 30%.
Giám đốc trung tâm thẻ
Phĩ giám đốc TTT Phĩ giám đốc TTT
Phịng kỹ thuật phát hành
Phịng ĐVCNT và cấp phép
Phịng hỗ trợ thẻ miền Nam
Phịng hỗ trợ thẻ miền Trung
Phịng phát triển kinh doanh
Phịng Marketing
Phịng tín dụng và dịch vụ KH
Phịng quản lý rủi ro
Phịng kế tốn hành chính
Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh
26
Bảng 1: Các chỉ số tài chính chủ yếu của NHCT VN giai đoạn 2005-2008
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2006 so với 2005 2007 so với 2006 2008 so với 2007
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Số
tuyệt
đối
% Số
tuyệt
đối
% Số tuyệt
đối
%
1. Tổng tài
sản
116,373
135,442
166,112
196,013
19,069
+16.39
30,670
+22.64
29,901
+18.00
2.Cho
vay,đầu tư
KD
75,885
125,088
153,860
180,392
49,203
+64.84
28,772
+23.00
26,532
+17.24
3.Nguồn
vốn huy
động
108,605
126,625
151,459
174,662
18,020
+16.59
24,834
+19.61
23,203
+15.32
4. Vốn chủ
sở hữu
4,999
5,637
10,646
12,078
638
+12.76
5,009
+88.86
1,432
+13.45
5. Lợi
nhuận sau
thuế
403
603
1,149
1,563
200
+49.63
546
+90.55
414
+36.03
6. (ROAA) 0.39% 0.48% 0.76% 0.62% 0.09% 0.28% -0.14%
7. (ROAE) 8.82% 11.33% 14.12% 10.45% 2.51% 2.79% -3.67%
8. (CAR) 6.07% 5.18% 11.62% 13.51% -0.89% 6.44% 1.89%
Nguồn: Báo cáo thường niên NHCT VN 2005-2008
Số liệu trên cho thấy các chỉ tiêu tài chính của NHCT VN luơn tăng qua các
năm. Cụ thể:
* Tổng tài sản: Tổng tài sản của NHCT VN giai đoạn 2005-2008 tăng đều, điều
này biểu hiện sự gia tăng về kết quả kinh doanh. Năm 2008 tổng tài sản là
196.013 tỷ đồng, tăng 29.901 tỷ đồng tương đương 18% so với năm 2007.
Nguyên nhân tổng tài sản tăng do huy động vốn và dư nợ cho vay đều tăng
trưởng tốt.
* Cho vay, đầu tư kinh doanh: Cho vay nền kinh tế là hoạt động chủ yếu của
NHCT VN. Về số tuyệt đối thì tổng cho vay và đầu tư trong các năm qua liên tục
tăng, nhưng với tốc độ tăng giảm dần. Cụ thể tăng so với năm trước liền kề của
27
năm 2006 là 64,84%, năm 2007 là 23%, năm 2008 là 17,24%. Dư nợ đến
31/12/08 là 180.392 tỷ đồng, tăng 26.532 tỷ đồng so với năm 2007. Với mục tiêu
nâng cao chất lượng tín dụng, đặc biệt là những tháng đầu năm 2008 NHNN cĩ
chính sách thắt chặt tiền tệ nên NHCT VN đã sàng lọc khách hàng và lựa chọn
đối tượng cho vay hiệu quả, từ đĩ dư nợ tăng với tốc độ giảm dần.
* Huy động vốn: Với mạng lưới chi nhánh rộng khắp tồn quốc, sản phẩm tiền
gửi ngày càng đa dạng, đem lại nhiều tiện ích cho người gửi tiền, tổng nguồn
vốn huy động của NHCT VN luơn tăng qua các năm. Để xác lập thị phần và tăng
trưởng nhanh, đáp ứng cân đối thanh khoản, NHCT VN đã thực hiện nhiều giải
pháp giữ ổn định và phát triển nguồn vốn. Tính đến 31/12/2008, tổng nguồn vốn
huy động là 174.662 tỷ đồng, tăng 23.203 tỷ đồng, tương đương 15% so với năm
2007. Trung bình giai đoạn 2006-2008 tăng 20% được đĩng gĩp chủ yếu bởi sự
tăng trưởng của tiền gửi khách hàng và nguồn vốn ủy thác của các tổ chức khác.
* Vốn chủ sở hữu: NHCT VN là ngân hàng thương mại 100% vốn thuộc sở hữu
nhà nước, nên vốn chủ sở hữu hình thành từ vốn nhà nước giao (vốn điều lệ) và
vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nguồn
vốn chủ sở hữu ngày càng được cải thiện đáng kể. Tăng so với năm trước ở năm
2006 là 12,76%, năm 2007 là 88,86%. Tính đến 31/12/2008, vốn chủ sở hữu là
12.078 tỷ đồng, so với năm 2007 tăng 13,45%. Vốn sở hữu tăng qua các năm
phần nào đã tạo nên sự thành cơng trong việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra cơng
chúng của NHCT VN vào cuối năm 2008.
* Lợi nhuận sau thuế: Từ năm 2005 lợi nhuận sau thuế của NHCT VN luơn
tăng, đặc biệt năm 2007 đạt 1.149 tỷ đồng, tăng 90,55% so với năm 2006. Năm
2008 đạt 1.563 tỷ đồng, so với năm 2007 tăng 414 tỷ đồng, tương đương
36,03%. Lợi nhuận tăng nhờ vào việc thu thuần từ lãi tăng và thu được nợ đã xử
lý từ dự phịng rủi ro tín dụng. Điều này cho thấy với khả năng quản lý nhạy bén
28
và kiểm sốt phịng ngừa rủi ro tốt đã mang lại kết quả cao trong bối cảnh nhiều
bất lợi của ngành ngân hàng.
* Các chỉ tiêu khả năng sinh lời của NHCT VN tương đối tốt, cĩ xu hướng
tăng dần đều giai đoạn 2005-2007 chỉ số ROAA, ROAE bình quân là 0,56% và
11,18%. Năm 2008 chỉ số ROAA và ROAE là 0,62% và 10,45%, giảm so với
năm 2007, nguyên nhân chính là do khĩ khăn chung của nền kinh tế và ngành tài
chính ngân hàng làm giảm lợi nhuận và vốn chủ sở hữu tăng nhanh.
* Hệ số an tồn vốn (CAR) theo qui định của NHNN là 8% nhưng năm 2005,
2006 NHCT VN thấp hơn, chỉ đạt 6,07% và 5,18%. Đến năm 2007 đạt 11,62%
và năm 2008 là 13,51%, hệ số này cao hơn khá nhiều so với mức 9,87% của tồn
ngành ngân hàng trong năm 2008.
Các chỉ số tài chính giai đoạn 2005-2008 tăng, trong đĩ cĩ sự đĩng gĩp khơng
nhỏ của những hoạt động khác. Cụ thể qua bảng số liệu sau:
29
Bảng 2: Một số chỉ tiêu kinh doanh của NHCT VN giai đoạn 2005-2008
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo thường niên NHCT VN 2005-2008
Qua số liệu trên cho thấy NHCT VN cĩ tốc độ tăng trưởng đều trên hầu hết các
mãng hoạt động chính. Cụ thể:
* Hoạt động đầu tư vào chứng khốn và đầu tư vốn trên TT LNH
Năm
2006 so với 2005 2007 so với 2006 2008 so với 2007
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008
Số tuyệt
đối
% Số tuyệt
đối
% Số tuyệt
đối
%
1. Đầu tư
kinh doanh
28,102 44,491 50,955 45,504 ._.ại các phịng ban nghiệp vụ tại
trung tâm thẻ và tại các chi nhánh.
99
- Thực hiện nghiêm túc chính sách xử phạt và thi đua khen thưởng.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao kiến thức và kinh
nghiệm về qui trình nghiệp vụ thẻ và cơng tác quản lý rủi ro hoạt động thẻ cho
cán bộ nghiệp vụ thẻ.
7.2 Quản lý rủi ro do hệ thống
- Giám sát theo dõi hoạt động của hệ thống xử lý thẻ như: hệ thống máy chủ,
thiết bị mạng, đường truyền thơng, máy in thẻ, hệ thống thiết bị đầu cuối (máy cà
thẻ EDC, ATM,…), chương trình hổ trợ nhằm đảm bảo hệ thống hoạt động ổn
định và thơng suốt 24/24.
- Đảm bảo hệ thống cơng nghệ thẻ đáp ứng những yêu cầu tối thiểu về an ninh
mạng, bảo mật dữ liệu,… phịng chống việc xâm nhập trái phép hoặc hacker từ
bên ngồi.
- Khi hệ thống ngừng hoạt động hoặc phát hiện cĩ sai sĩt, sự cố phải thực hiện
ngay các biện pháp ngăn chặn, sữa chữa kịp thời khắc phục sự cố để hệ thống
hoạt động bình thường.
- Thống kê các lỗi, sự cố phát sinh trong quá trình tác nghiệp nhằm cĩ biện pháp
xử lý kịp thời và hiệu quả.
- Thực hiện và đánh giá cơng tác bảo hành, bảo trì định kỳ cho hệ thống cơng
nghệ thẻ nhằm đảm bảo hệ thống vận hành an tồn, ổn định và thơng suốt.
- Thực hiện cơng tác lưu trữ dữ liệu hàng ngày và bảo mật dữ liệu ngày cho hệ
thống xử lý thẻ theo đúng qui định.
- xây dựng hệ thống dự phịng (back-up) cho hoạt động thẻ sẳn sàng khi sự cố
xảy ra nhằm tránh sự sụp đổ của hệ thống trong tương lai.
7.3 Quản lý rủi ro do qui định, qui trình
- Tăng cường kiểm tra, kiểm sốt các bước thực hiện nghiệp vụ của các cán bộ,
đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt các qui trình, qui định nghiệp vụ thẻ.
- Qua cơng tác rà sốt các qui định, qui trình liên quan đến hoạt động thẻ, đề xuất
sửa đổi, bổ sung các điều khoản, nơi dung chưa chặt chẽ, chưa rõ ràng hoặc chưa
phù hợp.
Điều 8: Quản lý rủi ro trong giao dịch với khách hàng
* Đối với nghiệp vụ phát hành thẻ:
- Đảm bảo thơng tin đầy đủ, kịp thời đến chủ thẻ, trực tiếp thơng báo hoặc thực
hiện các biện pháp nhắc nhở định kỳ qua e-mail, thư từ hoặc các phương tiện
thơng tin đại chúng thơng tin hướng dẫn bảo quản và sử dụng thẻ như: Chủ thẻ
phải bảo mật số thẻ, số Pin, khơng cho người khác mượn thẻ kể cả người thân,
khơng bao giờ tiết lộ Pin cho người khác, việc đặt số Pin khơng liên quan đến
các thơng tin cá nhân chủ thẻ. Đặc biệt khơng được viết số Pin lên thẻ. Khi phát
hiện hoặc nghi ngờ lộ số thẻ hoặc số Pin, bị mất thẻ,… chủ thẻ phải thơng báo
ngay cho ngân hàng để kịp thời xử lý nhằm tránh trường hợp kẻ gian lợi dụng
thực hiện giao dịch gian lận.
100
- Khuyến cáo với chủ thẻ cách thanh tốn an tồn và lưu ý chủ thẻ cẩn thận trong
việc mua sắm trên mạng, những rủi ro tiềm ẩn cĩ thể xảy ra khi chủ thẻ mua
hàng trên Internet hoặc cung cấp thơng tin về thẻ để thực hiện thanh tốn trên
các trang web hoặc đơn vị chấp nhận thẻ khơng đáng tin cậy.
- Thẩm định hồ sơ khách hàng, điều kiện và thủ tục cấp thẻ theo đúng những qui
định nhằm đảm bảo các thơng tin trong hồ sơ phát hành thẻ chính xác, hợp lệ và
đầy đủ trước khi xem xét phê duyệt phát hành thẻ.
- Nâng cao tín bảo mật trong khâu in thẻ và PIN. Chỉ những cán bộ trực tiếp in
thẻ, pin mới được ra vào khu vực in thẻ, PIN. Thẻ, PIN hỏng phải được tiêu hủy
trức sự giám sát của kiểm sốt viên.
- Kiểm sốt chặt chẽ thẻ trắng, qui trình in thẻ, PIN, qui trình giao nhận thẻ.
Tuân thủ nguyên tắc thẻ và PIN được gửi trong phong bì riêng biệt theo đường
thư đảm bảo. Đảm bảo giao thẻ, PIN cho chủ thẻ hoặc người được chủ thẻ ủy
quyền hợp pháp. Kiểm tra đối chiếu chữ ký của chủ thẻ trên phiếu guu73i thẻ,
phiếu gửi PIN với chữ ký lưu trong hồ sơ khách hàng.
- Thực hiện tốt cơng tác chăm sĩc khách hàng 24/24, 7 ngày trong tuần để giải
quyết khoa học mọi thắc mắc, khiếu nại của khách hàng và hỗ trợ chủ thẻ khi
mất cắp, thất lạc thẻ.
- Tiếp nhận và xử lý các yêu cầu về mất cắp, thất lạc thẻ, liệt kê các tài khoản
nghi ngờ vào danh sách thẻ ngoại lệ và danh sách thẻ đen nhanh chĩng, kịp
thời.Trường hợp tất tốn thẻ, phát hành lại thẻ phải tiến hành thu hồi thẻ củ và
hủy thẻ củ theo đúng qui định.
- Kiểm sốt chặt chẽ khâu thu hồi nợ thẻ tín dụng. Xem xét nguyên nhân chậm
trả nợ, khả năng trả nợ của chủ thẻ, đơn đốc thu hồi nợ và yêu cầu chủ thẻ chấm
dứt sử dụng thẻ để giảm thiểu nợ xấu và thiệt hại gian lận thẻ.
- Xác thực và cập nhật những thay đổi thơng tin của chủ thẻ, đặc biệt là thay đổi
địa chỉ chổ ở, cơ quan cơng tác,… nhằm kịp thời phát hiện những biểu hiện đáng
ngờ của chủ thẻ
* Đối với nghiệp vụ thanh tốn thẻ:
- Cĩ chính sách phát triển mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ theo chuẩn mực của
các tổ chức thẻ quốc tế và phù hợp với thực tế Việt Nam trên cơ sở nền tảng
pháp lý chặt chẽ, rõ ràng, cụ thể, ràng buộc trách nhiệm và quyền lợi của đơn vị
chấp nhận thẻ với ngân hàng và cam kết của đơn vị chấp nhận thẻ tuân thủ quy
trình, nguyên tắc chấp nhận thanh tốn thẻ theo hợp đồng ký kết với ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng thẩm định đơn vị chấp nhận thẻ trước khi ký hợp đồng.
Đánh giá và thẩm định đơn vị chấp nhận thẻ kỹ đảm bảo đáp ứng điều kiện qui
định, nhu cầu thực tế triển khai, địa điểm hoạt động, qui mơ sản xuất kinh doanh,
loại hình sản phẩm, dịch vụ cung cấp, doanh thu dự kiến, lịch sử hoạt động kinh
doanh của đơn vị chấp nhận thẻ nhằm đảm bảo đơn vị chấp nhận thẻ cĩ khả năng
thực hiện và tuân thủ đầy đủ các qui định, nguyên tắc về chấp nhận thanh tốn
thẻ của ngân hàng.
101
- Tuân thủ các qui định của các tổ chức thẻ quốc tế khi cài đặt thơng số, mã số
đơn vị chấp nhận thẻ cho các đơn vị chấp nhận thẻ mới.
- Hướng dẫn, đào tạo và tập huấn cho đơn vị chấp nhận thẻ qui trình, nguyên tắc
chấp nhận thanh tốn thẻ, cách thức nhận biết thẻ giả mạo, các trường hợp nghi
ngờ, xu hướng gian lận thẻ, các biểu hiện đáng ngờ của chủ thẻ để hạn chế rủi ro,
gian lận thẻ.
- Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện hợp đồng của đơn vị
chấp nhận thẻ nhằm đảm bảo tuân thủ qui định liên quan đến nghiệp vụ thanh
tốn thẻ. Khi thực hiện thanh tốn cho đơn vị chấp nhận thẻ, yêu cầu chi nhánh
kiểm tra kỹ các hĩa đơn do đơn vị chấp nhận thẻ giao nộp đảm bảo tính chính
xác, hợp lệ của chứng từ theo đúng qui định. Đối với các giao dịch cĩ số tiền lớn
hoặc nghi ngờ gian lận, ngồi hĩa đơn giao dịch thẻ (Hĩa đơn EDC, cà tay, hĩa
đơn tổng kết giao dịch…) chi nhánh yêu cầu đơn vị chấp nhận thẻ xuất trình các
chứng từ liên quan tới giao dịch, hoặc chủ thẻ như: hĩa đơn chi tiết bán hàng,
bản sao hộ chiếu/ chứng minh nhân dân, vận đơn, hợp đồng bảo hiểm,…
- Duy trì mối quan hệ và thường xuyên kiểm tra xem xét nhằm phát hiện sớm
những dấu hiệu vi phạm nguyên tắc, qui định thanh tốn thẻ như: Doanh số
thanh tốn khơng phù hợp với qui mơ, loại hình cũng như ngành nghề kinh
doanh của đơn vị chấp nhận thẻ, doanh số thanh tốn tăng bất thường, đơn vị
chấp nhận thẻ thực hiện thanh tốn hộ cho đơn vị chấp nhận thẻ khác,…
- Rà sốt các báo cáo giao dịch hàng ngày để phát hiện những giao dịch bất
thường như: Giao dịch trùng lặp, giao dịch nghi ngờ gian lận, giao dịch cĩ số
tiền lớn bất thường.
- Áp dụng thống nhất cơ chế xử lý đơn vị chấp nhận thẻ khi phát hiện cĩ giao
dịch gian lận trên cơ sở xem xét các tiêu chí như: doanh số gian lận, số giao dịch
gian lận, số lần vi phạm,… để đưa ra quyết định:
+ Nếu doanh số gian lận thấp: Tăng cường tập huấn qui trình chấp nhận thẻ, các
giải pháp phịng ngừa gian lận và giám sát hoạt động của đơn vị chấp nhận thẻ.
+ Nếu doanh số gian lận cao: Lập tức ngừng thanh tốn, phong tỏa tài khoản của
đơn vị chấp nhận thẻ, chấp dứt hợp đồng với đơn vị chấp nhận thẻ, thu hồi máy
mĩc, chứng từ để làm cơ sở cho việc giải quyết tranh chấp.
- Thường xuyên cập nhật các chương trình quản lý đơn vị chấp nhận thẻ, xu
hướng và biện pháp quản lý rủi ro hoạt động thẻ của các tổ chức thẻ quốc tế cho
các cán bộ nghiệp vụ thẻ thực hiện cơng tác quản lý rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ.
- Tăng cường kiểm sốt nội bộ và xử lý các sai sĩt phát sinh trong quá trình tác
nghiệp và vận hành hệ thống.
Điều 9: Quản lý rủi ro thẻ do tác động từ bên ngồi
- Phát hiện sớm các giao dịch gian lận, thẻ giả,… thơng qua các chương trình,
phần mềm quản lý rủi ro tức thời nhằm kiểm sốt và hạn chế rủi ro thẻ trong hoạt
động kinh doanh thẻ.
102
- Thường xuyên cập nhật, chia sẻ thơng tin, kinh nghiệm phịng chĩng rủi ro với
các ngân hàng thành viên. Nghiên cứu và áp dụng kinh nghiệm quản lý rủi ro
trong hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng khác, của các tổ chức thẻ
quốc tế để cĩ biện pháp giảm thiểu rủi ro thẻ.
- Áp dụng và cập nhật những biện pháp kỹ thuật, cơng nghệ cần thiết để quản lý
việc truy cập vào hệ thống và cơ sở dữ liệu.
- Thường xuyên cập nhật chương trình diệt virus và các phần mềm chống ăn cắp
dữ liệu, định kỳ kiểm tra, đánh giá mức độ bảo mật của hệ thống.
- Hệ thống an ninh mạng của hệ thống cơng nghệ thẻ được kiểm sốt các truy
cập vào ra, ngăn chặn được truy cập bất hợp pháp vào hệ thống thẻ, phát hiện và
phịng chống xâm nhập, thường xuyên đánh giá, kiểm tra, cập nhật bảo mật an
ninh mạng đối với hệ thống cơng nghệ thẻ của ngân hàng.
- Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra các đơn vị chấp nhận thẻ và các máy ATM,
đảm bảo phát hiện kịp thời hỏng hĩc, đánh giá đúng khả năng hoạt động của
thiết bị, lên kế hoạch nâng cấp hoặc đầu tư mới dựa trên dự kiến về tỷ lệ tăng
trưởng khách hàng hàng năm.
- Thiết lập trung tâm hổ trợ 24/24 (đường dây nĩng) tại trung tâm thẻ và chi
nhánh hoặc tổ chức hệ thống hỗ trợ khách hàng 24/24 đảm bảo tiếp nhận thơng
báo và xử lý sự cố, xác định nguyên nhân sự cố do yếu tố khách quan hay chủ
quan để cĩ hướng giải quyết phù hợp, kịp thời.
- Các bên liên quan kịp thời cĩ biện pháp xử lý, thu thập, bảo tồn chứng cứ để
phục vụ kiểm tra, xử lý sự cố, giải quyết tranh chấp phát sinh, bồi thường thiệt
hại thuộc trách nhiệm của mình để tránh các rủi ro cĩ thể xảy ra đối với uy tín
của các bên.
- Xây dựng hệ thống thẻ dự phịng cùng với cơ sở hạ tầng, mạng truyền thơng,
các trang thiết bị hỗ trợ tại địa điểm dự phịng để hoạt động phát hành, thanh
tốn thẻ được tiến hành thơng suốt trong trường hợp xảy ra sự cố.
Điều 10: Quản lý rủi ro đối với bên thứ ba
- Thẩm định kỹ năng lực kỹ thuật, khả năng tài chính của các bên đối tác. Các
bên đối tác phải cĩ đủ năng lực tài chính, uy tín và khả năng thực hiện các cam
kết về trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm tài chính cĩ thể phát sinh liên quan
đến phần dịch vụ do các bên này cung cấp.
- Xây dựng hợp đồng, các văn bản pháp lý qui định rõ quyền hạn và trách nhiệm
của các bên trong quá trình hợp tác, cung cấp dịch vụ. đảm bảo ngân hàng cĩ
quyền kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt động cung cấp dịch
vụ hỗ trợ kỹ thuật của bên thứ ba và cĩ quyền yêu cầu bên thứ ba thực hiện kiểm
tốn độc lập khi cần thiết.
- Xác định người cĩ trách nhiệm nhận thơng tin và xử lý thơng tin khi phát sinh
sự cố. Trong các văn bản ký kết với bên thứ ba, luơn phân định rõ trách nhiệm và
nghĩa vụ của các bên khi xảy ra sự cố.
103
- Cĩ kế hoạch dự phịng cho trường hợp dịch vụ do bên thứ ba cung cấp bị gián
đoạn hoặc bên thứ ba đột ngột dừng cung cấp dịch vụ.
- Thường xuyên đánh giá các vướng mắc, sự cố, các vấn đề tiềm ẩn trong quan
hệ với bên thứ ba.
- Trường hợp ký kết với bên thứ ba phải qui định rõ bên thứ ba và các cán bộ cĩ
liên quan của bên thứ ba khơng được phép tiết lộ thơng tin về tài khoản khách
hàng, hệ thống và cơ sở dữ liệu,… cho bất cứ người nào mà khơng cĩ sự chấp
thuận bằn văn bản của NHCT VN.
Điều 11: Trích lập và sử dụng quỹ dự phịng rủi ro thẻ
Xây dựng cơ chế, thực hiện trích lập và sử dụng quỹ dự phịng rủi ro để bù đắp
cho các rủi ro phát sinh từ hoạt động thẻ theo đúng qui định của NHCT VN.
Điều 12: Chế độ báo cáo
- Kết thúc quí báo cáo, các chi nhánh tiến hành:
+ Đánh giá cơng tác QLRR trong nghiệp vụ thẻ tại chi nhánh trong kỳ.
+ Thu thập các kết luận của kiểm tra, kiểm tốn nội bộ, kết luận của thanh tra
NHNN, các cơ quan kiểm tra, kiểm tốn bên ngồi (nếu cĩ) liên quan đến rủi ro
trong hoạt động thẻ của bộ phận/chi nhánh.
+ Lưu trữ các văn bản chỉ đạo về quản lý rủi ro trong hoạt động thẻ của NHCT
VN.
- Tổng hợp và lưu hồ sơ các báo cáo định kỳ và các giấy tờ liên quan đến việc xử
lý sự cố bất ngờ xảy ra trong kỳ, đưa ra các cảnh báo cho các kỳ tiếp theo.
12.1 Báo cáo định kỳ
- Các cá nhân, phịng tại TTT, các sở giao dịch và chi nhánh thực hiện theo chế
độ báo cáo rủi ro tác nghiệp chung của NHCT VN theo Qđ.07.01 ban hành theo
quyết định số 220/QĐ-HĐQT-NHCT7 ngày 15/05/2007.
- Chậm nhất vào ngày 10 của tháng đầu quí tiếp theo, các chi nhánh lập báo cáo
theo biểu mẫu số QĐ32.03/BM01 gửi về TTT NHCT VN.
12.2 Báo cáo sự cố bất ngờ
- Các cá nhân, phịng tại TTT, các sở giao dịch và chi nhánh thực hiện theo chế
độ báo cáo rủi ro tác nghiệp chung của NHCT VN theo Qđ.07.01 ban hành theo
quyết định số 220/QĐ-HĐQT-NHCT7 ngày 15/05/2007.
- Ngay sau khi sự cố bất ngờ phát sinh, báo cáo theo mẫu số QD932.03/BM02
gửi TTT NHCT VN, đồng thời Fax tới phịng QLRR thị trường và tác nghiệp.
Điều 13: Khen thưởng và xử lý vi phạm
13.1 khen thưởng
Các cá nhân, đơn vị chấp hành nghiêm túc qui định này và làm tốt cơng tác quản
lý rủi ro trong hoạt động thẻ sẽ được tổng giám đốc khen thưởng theo qui định
của NHCT VN.
13.2 Xử lý vi phạm
104
Các cá nhân, đơn vị khơng chấp hành hoặc chấp hành khơng nghiêm túc qui
định, gây tổn thất từ rủi ro hoạt động thẻ thì tùy theo mức độ hội đồng kỷ luật
NHCT VN sẽ qui định các hình thức kỷ luật theo quy định .
Điều 14: Điều khoản thi hành
- Mọi đơn vị, cá nhân cĩ liên quan trong hệ thống NHCT VN cĩ trách nhiện thực
hiện đúng nội dung qui định này.
- Việc sửa đổi, bổ sung qui định này do tổng giám đốc NHCT Việt Nam quyết
định.
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHĨ TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Viết Mạnh
105
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ THIẾT BỊ ỨNG DỤNG TRONG THANH TỐN THẺ
1. Máy chà hĩa đơn
Máy chà hĩa đơn được cấu tạo gọn, nhẹ, hình chữ nhật, kích thước khoảng
30cm x 20cm x 4cm, gồm 1 mặt phẳng nằm ngang, trên cĩ những khắc qui định
vị trí đặt thẻ và hĩa đơn. Dọc hai bên cạnh là 2 rảnh nhỏ, trên cĩ 1 tay cầm cĩ thể
trượt qua lại theo rảnh này. Máy chà hĩa đơn là một thiết bị dùng để in lại những
thơng tin cần thiết được dập nổi trên thẻ lên hĩa đơn như: số thẻ, tên chủ thẻ,
ngày hiệu lực của thẻ,… Vì vậy hố đơn được xem như bằng chứng xác nhận
việc tiêu dùng của chủ thẻ, đồng thời là cơ sở pháp lý giải quyết tranh chấp giữa
các đối tượng cĩ liên quan.
2. Máy cấp phép tự động
Máy cấp phép tự động được cấu tạo đặc biệt cĩ bộ phận đọc giải phân từ trên
thẻ. Việc đọc này giúp kiểm tra tính thật giả của thẻ. Đây cũng là thiết bị điện tử
được trang bị cho các cơ sở chấp nhận thẻ để trực tiếp xin cấp phép từ các trung
tâm cấp phép của các loại thẻ khác nhau trên thế giới. Máy hoạt động trong suốt
24 giờ và chỉ mất khoảng 30 giây là nhận được tín hiệu trả lời của ngân hàng
phát hành.
3. Máy rút tiền tự động (ATM)
Máy rút tiền tự động (ATM) gồm một số bộ phận cơ bản như: Màn hình, bàn
phím để nhập số pin, lựa chọn giao dịch và rút tiền, khe để đưa thẻ vào máy, khe
nhận tiền do máy đưa ra. Muốn rút tiền chủ thẻ phải đưa thẻ vào và nhập đúng số
Pin. Máy sẽ khơng hiện số pin lên màn hình để đảm bảo tính bí mật và an tồn.
Nếu chủ thẻ nhập số pin sai, máy sẽ báo lỗi trên màn hình và khơng thực hiện
được lệnh rút tiền. Nếu nhập số pin 3 lần liên tục đều bị sai thì máy sẽ nuốt thẻ,
đề phịng việc sử dụng thẻ bị mất cắp. Máy hoạt động 24 giờ trong ngày.
4. Điện thoại – Telex
Dùng để điện thoại hoặc telex các thơng tin như mã số thẻ, thời gian thực hiện,
tổng số tiền xin cấp phép đến ngân hàng để việc xin cấp phép được thực hiện
nhanh chĩng, thường chỉ tốn vài giây. Máy telex trong ngân hàng thường được
nối trực tiếp với trung tâm điện báo địa phương và từ đĩ nối ra tồn thế giới.
Hình thức này phù hợp với những cơ sở chấp nhận thẻ hoạt động theo giờ hành
chánh và với điều kiện cịn khĩ khăn về mặt kinh phí.
106
PHỤ LỤC 3
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THẺ
1. Tài khoản thẻ (Card account)
Là tài khoản của chủ thẻ, do ngân hàng lập ra và quản lý các giao dịch, phí, lãi
và các phát sinh cĩ liên quan đến việc sử dụng thẻ. Tài khoản thẻ được mở riêng
cho việc sử dụng và thanh tốn thẻ của chủ thẻ.
2. Chủ thẻ chính (Principle Cardholder)
Là người đứng tên cấp thẻ cho mình và cho các chủ thẻ phụ nếu cĩ. Chủ thẻ
chính là người chịu trách nhiệm chính trong việc thanh tốn các khoản nợ cho
ngân hàng phát hành.
3. Số dư nợ (Debit blance)
Số dư nợ tài khoản thẻ của chủ thẻ bao gồm giá trị các giao dịch, phí, lãi liên
quan đến việc sử dụng thẻ được sao kê trong bảng thơng báo giao dịch hàng
tháng.
4. Hạn mức tín dụng ( Credit line)
Là giá trị tối đa mà chủ thẻ được ngân hàng phát hành cho phép sử dụng trong
thời gian thẻ cịn hiệu lực.
5. Mức trần hay trị số tối đa thanh tốn (Floor limit)
Để hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh tốn và nếu cĩ xảy ra thì tổn thất cũng
sẽ nhỏ. Hiệp hội thẻ quốc tế đã qui định mức giới hạn cho mỗi giao dịch được
thực hiện mà khơng cần sự cấp phép của ngân hàng phát hành. Khi vượt mức qui
định thì cơ sở chấp nhận thẻ phải xin cấp phép của giao dịch đĩ (áp dụng cho các
cơ sở chấp nhận thẻ cà hĩa đơn).
6. Qui trình cấp phép (Athorization)
Là quá trình cơ sở chấp nhận thẻ xin ý kiến của ngân hàng phát hành cho thực
hiện giao dịch lớn hơn mức trần và được ngân hàng thanh tốn trả lời chấp nhận
hoặc từ chối giao dịch đĩ.
7. Qui trình thanh tốn hay bù trừ (Clearning and Settlement)
Là quá trình ngân hàng thanh tốn trả tiền cho cơ sở chấp nhận thẻ, ngân hàng
phát hành thẻ địi tiền chủ thẻ và thanh tốn giửa ngân hàng phát hành thẻ và
ngân hàng thanh tốn về hoạt động kinh doanh thẻ thơng qua tổ chức thanh tốn
thẻ quốc tế.
8. Danh sách đen (Warning Bulletin)
Là danh sách liệt kê những số thẻ khơng được cấp phép thanh tốn hay khơng
được phép mua hàng hĩa, dịch vụ. Đĩ là những thẻ tiêu dùng quá hạn mức, thẻ
giả mạo đang lưu hành, thẻ bị lộ mật mã cá nhân, thẻ bị mất cắp, thất lạc,…
Danh sách được cập nhật liên lục và gửi đến tất cả các ngân hàng thanh tốn để
thơng báo kịp thời cho các cơ sở chấp nhận thẻ.
9. Mã số PIN (Personal Identificate Number)
107
Là mã số cá nhân riêng của chủ thẻ để thực hiện giao dịch rút tiền tại các máy rút
tiền tự động. Mã số này do ngân hàng phát hành thẻ cung cấp cho chủ thẻ khi
phát hành. Đối với mã số PIN chủ thẻ phải giử bí mật.
10. Mã số BIN (Banking Identificate Number)
Là mã số chỉ ngân hàng phát hành thẻ, trong hiệp hội thẻ cĩ nhiều ngân hàng
thành viên, mỗi ngân hàng thành viên cĩ 1 mã số riêng giúp thuận lợi trong
thanh tốn và truy xuất.
11. Ngày hiệu lực
- Ngày sao kê (Statement Date): Là ngày ngân hàng phát hành thẻ lập các sao kê
về khoản chi tiêu mà chủ thẻ phải thanh tốn trong tháng.
- Ngày đáo hạn (Due Date): Là ngày mà ngân hàng phát hành qui định cho chủ
thẻ thanh tốn tồn bộ hoặc một phần trên giá trị sao kê.
12. Skimming: Là sao lại trái phép thẻ tín dụng hay thẻ ngân hàng bằng một
dụng cụ đọc và sao lại dữ kiện từ thẻ gốc.
13. Phishing: Là việc gửi rất nhiều thư giả tạo đến người tiêu thụ, giả vờ như
các thư nhắn đĩ là từ ngân hàng của người nhận, nhằm dụ nạn nhân tiết lộ chi
tiết cá nhân, như số tài khoản ngân hàng.
14. Các số an tồn (security codes): Là 3 hay 4 số nằm mặt sau của thẻ tín
dụng được dùng bởi bên nhận thanh tốn để minh xác thẻ tín dụng là của chính
chủ khi khách hàng mua hàng qua Internet.
108
PHỤ LỤC 4
TĨM TẮT BIỂU PHÍ KINH DOANH THẺ CỦA NHCT VN
( Theo cơng văn số 2952/QĐ-NHCT10 ngày 29/12/2008 )
1. Thẻ tín dụng quốc tế:
Đơn vị tính: Đồng
STT Nội dung Mức phí Mức tối thiểu
1 Phí phát hành thẻ chuẩn
Thẻ chính 100.000
Thẻ phụ 50.000
2 Phí phát hành thẻ vàng
Thẻ chính 200.000
Thẻ phụ 100.000
3 Phí phát hành thẻ xanh
Thẻ chính 100.000
Thẻ phụ 50.000
4 Phí ứng trước tiền mặt 2,73%/ số tiền giao dịch 50.000
5 Phí phát hành lại thẻ 50.000
6 Phí sử dụng vượt hạn mức TD Tối đa 150% lãi suất sử dụng thẻ 50.000
7 Phí chậm thanh tốn 2,73%/ số tiền chậm thanh tốn
8 Phí thơng báo thẻ bị mất 200.000
9 Phí khiếu nại 80.000 80.000
10 Phí cấp lại Pin 20.000
2. Thẻ ghi nợ E-Partner
Đơn vị tính: Đồng
STT Nội dung Mức phí Mức tối thiểu
1 Phí phát hành thơng thường
S-Card 70.000
C-Card 90.000
G-Card 200.000
Pink-Card 200.000
E-Partner 12 con giáp 90.000
Thẻ phụ 50.000
2 Phí tất tốn tài khoản 0,1%/số dư 20.000
3 Phí đổi Pin tại quầy 10.000
4 Phí rút tiền tại quầy 0,05%/ số tiền rút
5 Phí rút vượt hạn mức thẻ 0,05%/ số tiền vượt
6 Phí tra sốt, khiếu nại 20.000
7 Phí rút tại ATM hệ thống
Banknet và Smartlink
3.000
8 Phí thu thẻ trong danh sách
thẻ đen
20.000
9 Phí cung cấp thơng tin 30.000
10 Phí báo mất thẻ Miễn phí
109
PHỤ LỤC 5
MỘT VÀI THƠNG TIN VỀ CẤU TẠO CỦA MÁY ATM
Từ khi ra đời đến nay, chiếc máy ATM luơn là đích nhắm của bọn cướp. Do vậy,
các nhà sản xuất luơn cập nhật những cơng nghệ mới nhất, hiện đại nhất để bảo
vệ két tiền trong máy ATM. Theo các chuyên gia NH, chiếc két sắt đựng tiền của
máy ATM được thiết kế hệ thống khĩa đặc biệt với hai khĩa mã số và một khĩa
bằng cơ khí.
Ngay với nhân viên NH, phải cĩ ba người mới mở được két tiền của máy. Khĩa
mã số chỉ là khởi động việc mở két, do vậy cĩ tìm đúng mã số thì cũng chỉ mới
đưa được các chốt cơ khí vào đúng vị trí để mở khĩa.
Muốn mở cửa két thì phải cĩ chìa khĩa két. Do vậy, trong trường hợp dùng súng
bắn hoặc khoan thẳng vào ổ mã số thì cũng khơng mở được két vì hệ thống các
chốt vẫn chưa nằm vào đúng vị trí để mở cửa.
Hệ thống khĩa két sắt của ATM cịn được thiết kế hệ thống chống khoan. Phía
bên trong của hệ thống này cĩ một tấm kiếng được giữ bằng bốn lị xo. Trong
trường hợp kẻ gian khoan vào ổ khĩa, tấm kiếng vỡ ra, bốn lị xo sẽ đẩy các chốt
nằm ở bốn cạnh của cánh cửa khĩa chặt cửa lại. Trường hợp này, ngay cả NH
cũng bĩ tay, chỉ cĩ mang ATM về cho thợ cắt ra.
Các bản lề, điểm yếu của các cánh cửa, cũng đã được khắc phục bằng một hệ
thống bảo vệ bên trong. Do vậy cĩ cắt được bản lề thì cửa vẫn đĩng. Theo các
chuyên gia, chỉ cĩ thể lấy tiền trong ATM bằng cách dùng hàn xì cắt lớp thép
dày của két.
Nhưng nhà sản xuất đã trang bị trong máy hệ thống báo động nhiệt và rung nếu
cĩ hàn xì hoặc khoan. Các thơng tin này sẽ được truyền về trung tâm xử lý để cĩ
biện pháp can thiệp.
Thực tế thì những kẻ cướp chuyên nghiệp khơng tìm cách mở két để cướp tiền
ngay tại nơi đặt máy. Ở các nước, kẻ gian thường dùng cẩu để cẩu ATM ra khỏi
nơi đặt máy, hoặc quấn dây cáp ngang máy dùng xe kéo đổ ATM để đưa về nơi
kín đáo, cĩ thời gian mày mị mở cửa két hoặc dùng hàn xì “mổ bụng” két.
Tuy nhiên, nhà sản xuất ATM lại đưa ra tiêu chuẩn mới. Theo ơng Đỗ Đức
Cường - chuyên gia về ATM của NH Đơng Á, các máy ATM đặt tại những nơi
cơng cộng, xa khu dân cư... đều được thiết kế để chống việc di dời.
Chưa kể trọng lượng chiếc máy ATM cũng đã lên tới 780kg. Các máy ATM của
NH Đơng Á cĩ đáy bằng thép được bắt thẳng xuống sàn bêtơng nơi đặt máy, cĩ
thể chống lại lực di dời đến... 2.000 tấn. Hầu hết NH cho biết họ rất quan tâm
đến các vụ cướp tiền từ ATM, chủ yếu là để cĩ thêm biện pháp an tồn cho máy,
hơn là lo mất tiền.
110
PHỤ LỤC 6
MỘT SỐ VỤ VIỆC CỤ THỂ LIÊN QUAN ĐẾN
GIAN LẬN THẺ NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM
Gian lận thẻ ngân hàng tại Việt Nam trong thời gian qua xảy ra rất nhiều, đa
dạng về hình thức, sau đây là một số vụ việc điển hình.
Trường hợp thứ nhất
Vào tháng 4/2000, Việt, sinh năm 1977, thường trú tại Hà Nội, là nhân viên của
chi nhánh EXIM Bank Hà Nội. Khi NH này cĩ chủ trương phát hành thẻ tín
dụng quốc tế dạng tín chấp, Việt đã liên hệ với bệnh viện 103 để làm hồ sơ mở
thẻ. Nhận hồ sơ về, Việt tự chỉnh sửa chức danh bác sĩ để được duyệt hạn mức
thẻ tín dụng tối đa là 50 triệu đồng. Sau đĩ Việt đã giữ lại 57 thẻ tín dụng quốc
tế, khơng giao cho khách hàng.
Để rút được tiền Việt đã bàn với vợ là Nguyễn Lê Thúy Mai, thành lập cơng ty
TNHH và để vợ làm giám đốc. Mai ký hợp đồng với Sở giao dịch I NHCT VN
và NHTM cổ phần Á Châu (ACB) làm đại lý thanh tốn thẻ. Với kiến thức
nghiệp vụ đã đươc đào tạo, Việt đưa thẻ vào máy để lấy hĩa đơn do máy in ra, tự
điền tên hàng hĩa và số tiền vào hĩa đơn, tự ký tên chủ thẻ và đưa cho vợ đem
đến hai NH trên làm thủ tục rút tiền.
Với thủ đoạn này, cả hai đã rút trĩt lọt hơn 5 tỷ đồng. Để che mắt ngân hàng, sau
khi sử dụng thẻ để rút số tiền trên, vợ chồng Việt nộp lại vào các tài khoản đã rút
ra tổng cộng 2,57 tỷ đồng để tạo ra sự hoạt động tài chính giả. Đến thời điểm bị
bắt, các bị cáo đã chiếm đoạt của ngân hàng EXIM Bank 2,6 tỷ đồng.
Trường hợp thứ hai
Cục cảnh sát điều tra tội phạm (C15) Bộ Cơng an đã phát hiện hai đối tượng
chuyên đánh cắp thơng tin thẻ tín dụng bán cho tội phạm nước ngồi. Đĩ là
Nguyễn Ngọc Lâm (trú tại Thái Nguyên) và Nguyễn Ngọc Thành (ở Thành Phố
Hồ Chí Minh).
Từ năm 2005 đến tháng 10/2006, Nguyễn Ngọc Lâm đã đánh cắp và bán được
thơng tin của 18.000 tài khoản, thu lợi khoảng 72.000 USD từ việc trộm cắp
thơng tin thẻ tín dụng của người nước ngồi, bán cho bọn tội phạm người Anh.
Với mỗi thơng tin thẻ tín dụng, Lâm thu trung bình khoảng 4 USD.
Tương tự, Nguyễn Ngọc Thành đã bán được thơng tin của khoảng 76.000 thẻ tín
dụng, giá trung bình 2,5 USD/ tài khoản. Tổng số tiền Thành thu khoảng
190.000 USD.
Thủ đoạn của Lâm và Thành là sử dụng kiến thức tin học, tấn cơng vào một số
trang web, hệ thống bán hàng trên mạng để trộm cắp thơng tin thẻ tín dụng của
cơng dân các nước Anh, Mỹ. Ngồi ra, hai đối tượng cịn mua lại thơng tin thẻ
tín dụng của các “tin tặc” khác, để bán kiếm tiền chênh lệch.
111
Trường hợp thứ ba
Ngày 9/8/2005, hầu tồ tại tịa án nhân dân Hà Nội về tội lừa đảo chiếm đoạt tài
sản là hai người Malaysia, hai người này thừa nhận đã dùng tên và hộ chiếu giả
(Indonesia) để nhập cảnh vào Việt Nam. Vụ việc như sau:
Ngày 19/4/2004, vợ chồng Shak Fook Cheong và Sazlindabinti Jamalodin cĩ
mặt tại Hà Nội. Ngay hơm sau họ đã thực hiện trĩt lọt 7 phi vụ lừa đảo bằng
cách tới trung tâm thương mại, cửa hàng trên những tuyến phố lớn của thủ đơ
mua máy ảnh kỹ thuật số, trang sức đắt tiền, điện thoại di động đời mới.... Đây
đều là những điểm thanh tốn bằng thẻ tín dụng của NHTM cổ phần Á Châu
(ACB), Ngân hàng ANZ tại Hà Nội và NH ngoại thương(Vietcombank). Cơ
quan điều tra xác định, họ cũng là thủ phạm của 13 vụ lừa đảo khác với thủ đoạn
tương tự. Tổng cộng, hai người đã sử dụng 16 thẻ tín dụng giả, rút hơn 650 triệu
đồng. Trong đĩ, ngân hàng ACB bị thiệt hại hơn 350 triệu đồng (12 vụ), ANZ:
172 triệu đồng (4 vụ); Vietcombank: trên 130 triệu đồng (4 vụ).
Trường hợp thứ tư
Ngày 2/12/2006, cơ quan điều tra xác định, Nguyễn Anh Tuấn cùng 9 đồng
phạm đã làm giả thẻ tín dụng quốc tế do các NH nước ngồi phát hành. Họ rút
trĩt lọt khoảng 2 tỷ đồng qua hệ thống ATM tại Việt Nam. Phần lớn người liên
quan vụ án là sinh viên tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Nguyễn Anh
Tuấn, 20 tuổi, là người đầu tiên bị phát hiện hành vi làm giả thẻ tín dụng, từ giữa
năm 2004, Nguyễn Anh Tuấn và nhĩm bạn đã lấy cắp dữ liệu cá nhân của nhiều
người nước ngồi mua hàng qua mạng Internet, thanh tốn bằng thẻ tín dụng. Họ
dùng đầu đọc dữ liệu ghi thơng tin trên vào thẻ trắng để làm thẻ tín dụng giả. 500
chiếc thẻ trắng được Nguyễn Minh Cơng (Hà Nội) cung cấp cho nhĩm của Tuấn.
Qua các máy ATM, nhĩm của Tuấn đã rút khoảng hai tỷ đồng. Trong đĩ, Tuấn
hưởng gần 450 triệu đồng, Nguyễn Đình Cường rút được hơn 500 triệu đồng và
17.000 USD.
Trường hợp thứ năm
Do nhập sai mã khi tạo hồ sơ phát hành thẻ, nhân viên NH xuất nhập khẩu Việt
Nam (Eximbank) đã vơ tình để cho một khách hàng rút khống hơn 2,6 tỷ đồng
qua hệ thống ATM suốt từ tháng 11/2007 đến tháng 1/2008. Vào cuối tháng
1/2008, khi Eximbank, Techcombank và Vietcombank đối chiếu số liệu trong
liên minh thẻ, phát hiện số tiền được rút từ hệ thống của Eximbank thơng qua tài
khoản của một khách hàng ở quận 6, TP HCM quá lớn nhưng số dư tài khoản thẻ
ATM bằng "0". Làm việc với chủ thẻ NH được biết người lâu nay sử dụng thẻ
ATM này là Tâm, quan hệ khá thân với chủ thẻ.
112
Trường hợp thứ sáu
Báo Vietnamnet số ra ngày 19/12/08 đăng tin về băng cướp tiền tại máy ATM, 3
bị cáo đã thực hiện trĩt lọt 6 vụ cướp chỉ trong vịng 1 tháng tại TP HCM. Cụ
thể:
Vào khoảng 21h40’ ngày 13/3/2008, Quang thủ sẵn dao, điều khiển xe gắn máy
đến máy ATM của Vietcombank, số 2 Lý Thường Kiệt, TP HCM. Khi thấy anh
Thắng đến rút tiền, Quang lao tới, dùng dao khống chế và cướp đi chiếc điện
thoại di động. Tương tự, Quang tiếp tục thực hiện 2 vụ khác, chiếm đoạt số tiền
hơn 3 triệu đồng của hai nạn nhân nữ rút tiền tại trụ ATM số 155 đường Nguyễn
Chí Thanh, TP HCM.
Đến ngày 14/4/08, trong lúc đi chơi, Quang tình cờ gặp lại Huỳnh Lê Hiệp Phú,
người từng cùng Quang cai nghiện ma túy tại trung tâm Bình Minh. Từ đĩ, hai
đối tượng cùng nhau đến trụ ATM của NH Đơng Á, gĩc ngã tư Ngơ Quyền -
Ngơ Gia Tự, TP HCM. Khoảng 24h, chị Bùi Ngọc Hà đến điểm ATM trên rút
tiền liền bị Quang và Phú dùng dao khơng chế, lấy đi chiếc điện thoại di động
và 200.000 đồng rồi tẩu thốt.
Ngày 15/4/08, Quang cùng hai người bạn quay lại điểm ATM của Ngân hàng
Đơng Á, gĩc ngã tư Ngơ Quyền - Ngơ Gia Tự, tiếp tục cướp tiền. Vừa phát hiện
anh Nguyễn Chí Cơng rút tiền, cả ba đối tượng trên ập vào dùng roi điện, dao
khống chế cướp của anh Cơng 700.000 đồng và chiếc điện thoại di động.
Chiều hơm sau 16/4/08, cũng tại địa điểm trên, với cùng cách thức tương tự,
Quang và Phú đã cướp của anh Cù Hồng Phi Hùng chiếc điện thoại di động và
200.000 đồng.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA1859.pdf