Giải pháp hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Thủ Đô

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Tên đề tài: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT THỦ ĐÔ Họ và tên sinh viên : TRẦN ANH TUẤN Chuyên ngành : TÀI CHÍNH QUỐC TẾ Lớp : TÀI CHÍNH QUỐC TẾ 48 Khóa : 48 Hệ : CHÍNH QUY Giảng viên hướng dẫn: NGUYẾN THỊ THU THẢO HÀ NỘI, NĂM 2010 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện chuyên đề em đã gặp nhiều vướng mắc và thiếu sót vì chưa có nhiều kiến thức thực tiễn. Vì vậy những ý

doc63 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1469 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Thủ Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiến đóng góp, chỉ dẫn của các thầy cô và các anh chị tại nơi em thực tập là một phần quan trọng giúp em hoàn thành chuyên đề này. Trước tiên, em xinh chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn Pgs.,Ts Nguyễn Thị Thu Thảo và các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng - tài chính trường Đại học Kinh Tế Quốc dân. Tiếp đến, em cũng được các anh chị bộ phận TTQT thuộc Phòng Kinh doanh, chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Thủ đô đã tận tình giúp đỡ em, tạo mọi điều kiện thực tập và nghiên cứu, cung cấp số liệu và các tài liệu cần thiết để em hoàn thành chuyên đề. Cuối cùng, em xin cảm ơn tất cả các cán bộ thư viện trường đại học Kinh Tế Quốc Dân đã giúp em trong việc thu thập các nguồn tư liệu cần thiết. Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2010 Sinh viên Trần Anh Tuấn MỤC LỤC DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT L/C Thư tín dụng NHNN Ngân hàng Nhà nước NHPH Ngân hàng phát hành NHXN Ngân hàng xác nhận NHTB Ngân hàng thông báo NHTT Ngân hàng thanh toán NHCK Ngân hàng chiết khấu NHTM Ngân hàng thương mại No&PTNT Nông nghiệp và phát triển Nông thôn NT Ngoại thương XK Xuất khẩu NK Nhập khẩu XNK Xuất nhập khẩu TTQT Thanh toán quốc tế UCP Uniform Customs and Practice for Documentary Credit ISBP International Standard Banking Practice for the Examination of Documents under Documentary Credit DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Qui trình thanh toán theo phương thức chuyển tiền 6 Sơ đồ 1.2: Qui trình nhờ thu phiếu trơn 9 Sơ đồ 1.3: Qui trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ 11 Sơ đồ 1.4: Qui trình mở L/C 13 Sơ đồ 1.5: Qui trình thanh toán L/C không hủy ngang 14 Sơ đồ 1.6: Qui trình nghiệp vụ thanh toán L/C xác nhận 15 Bảng số 2.1:Tình hình thực hiện kế hoạch năm 2008, 2009 25 Bảng số 2.2 : Tình hình thanh toán L/C nhập khẩu 30 Bảng số 2.3 : Số liệu giao dịch L/C hàng xuất 31 Bảng số 2.4: Thanh toán nhập khẩu tại Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô bằng phương thức nhờ thu hàng nhập 32 Bảng số 2.5: Hoạt động thanh toán chuyển tiền qua NHNo&PTNT Thủ đô 33 Bảng số 2.6: Số liệu thanh toán quốc tế quí I / 2010 34 Bảng số 2.7: Phí dịch vụ thanh toán quốc tế 34 Bảng số 2.8: Số liệu mua bán ngoại tệ của ngân hàng trong hai năm 2008, 2009 35 Bảng số 2.9: Lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ 35 Bảng số 2.10: Các nghiệp vụ ngoại tệ khác 36 Bảng số 2.11: Tình hình huy động nguồn vốn ngoại tệ 36 Bảng số 2.12: Kết quả hoạt động TTQT qua các nă2008,2009 38 LỜI NÓI ĐẦU Việt Nam đã ra nhập WTO, đó là một bước tiến mới trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta, kế tiếp con đường mở cửa mà đảng và nhà nước ta đã lựa chọn từ 1986. Hợp tác trao đổi với các nước là tất yêu nếu chúng ta muốn phát triển nền kinh tế quốc dân. Việc hội nhập đưa lại nhiều lợi ích cho Việt Nam: phát huy được lợi thế cạnh tranh của nước ta, tận dụng được vốn, công nghệ cũng như trình độ quản lý các nước phát triển, giao lưu, hợp tác văn hóa giữa các nước với nhau, có cơ hội tiếp cận sự tiến bộ văn minh trên thế giới. Để hoạt động ngoại thương phát triển thì TTQT giữ vị trí vô quan trọng, giúp cho các doanh nghiệp XNK thuận tiện hơn trong việc thanh toán, kích thích quá trình trao đổi giữa các nước khác nhau. Do đó các ngân hàng thương mại với vai trò là tổ chức tài chính trung gian thực hiện thanh toán giữa các bên cần chú trọng và phát triển nghiệp vụ TTQT. Đứng trước yêu cầu đó, Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô đã triển khai nghiệp vụ TTQT ngay từ khi mới đi vào hoạt động. Tuy nhiên, do còn mới mẻ, nên hoạt động TTQT tại Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô vẫn còn gặp không ít khó khăn, đặc biệt là vấn đề rủi ro trong TTQT, một vấn đề gây hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng không chỉ về tài sản vật chất mà cả uy tín trên trường quốc tế. Một trong những nhiệm vụ quan trọng đặt ra là phải tìm ra các giải pháp để phòng ngừa, hạn chế tối đa các rủi ro trong hoạt động TTQT. Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn đề tài “ Giải pháp hạn chế rủi ro TTQT đối với Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô” để làm chuyên đề thực tập của mình. * Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu một cách tổng quát, hệ thống cơ sở lý luận chung về rủi ro TTQT và thực trạng rủi ro tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thủ đô. Nêu ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thủ đô. * Phạm vi đề tài: Nội dung nghiên cứu của chuyên đề tập trung tìm hiểu tình hình, thực trạng và những vấn còn tồn tại trong hoạt động TTQT với 3 phương thức phổ biến hiện nay được thực hiện qua NHTM đó là: chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ. Từ thực tế TTQT tại Ngân hàng No&PTNT Thủ đô, em xin nêu ra một số ý kiến đóng góp nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro TTQT của các ngân hàng đối với Ngân hang No&PTNT Thủ đô. * Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề thực tập là kết quả của quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tại ngân hàng dựa trên số liệu tổng hợp sau hai năm hoạt động (2008, 2009) và quí I năm 2010. Với những kiến thức đã học ở trường kết hợp với thực tế đang diễn ra tại Việt Nam và đặc biệt tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thủ đô. Trong chuyên đề có sử dụng phương pháp lý thuyết hệ thống duy vật biện chứng, phân tích, thống kê các tài liệu từ cơ sở, thu thập thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng như: báo đài, truyền hình, internet… * Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu gồm 3 chương . Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro TTQT của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro TTQT tại Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô Chương 3: Giải pháp phòng ngừa rủi ro TTQT tại Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô. Rủi ro trong TTQT và phương thức tín dụng chứng từ mang tính chất tiềm ẩn và hết sức phức tạp, với thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế không nhiều, trình độ người viết còn hạn chế nên chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót và chưa đáp ứng được hết yêu cầu đặt ra. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, bạn đọc và những người có cùng mối quan tâm tới vấn đề này. Em xin chân thành cảm ơn ! Chương 1 TỔNG QUAN VÀ RỦI RO TRONG CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ Tổng quan về thanh toán quốc tế Khái niệm thanh toán quốc tế * Khái niệm: Thanh toán quốc tế là một trong số các nghiệp vụ của ngân hàng trong việc thanh toán giá trị của các lô hàng giữa bên mua và bên bán hàng thuộc lĩnh vực ngoại thương. Thanh toán quốc tế ra đời góp phần tăng cường phát triển hoạt động ngoại thương, ngày nay nó là một phần không thế thiếu trong quá trình buôn bán trao đổi giữa các quốc gia. * Ngoại thương: Là hoạt động trao đổi buôn bán giữa những pháp nhân của các quốc gia với nhau, việc buôn bán diễn ra với số lượng hàng hóa lớn, có liên quan đến các đồng tiền khác nhau, quá trình vận chuyển thường rất khó khăn do quãng đường xa, địa hình phức tạp, cướp biển, thiên tai… * Ta có mối liên quan giữa thanh toán quốc tế và hoạt động ngoại thương như sau: - TTQT được bắt nguồn từ hoạt động NT. - Mục đích của TTQT là phục vụ hoạt động NT. - Hoạt động ngoại thương TTQT là phái sinh. - Hoạt động TTQT gắn với hoạt động của NHTM. Vai trò thanh toán quốc tế. Đối với nền kinh tế - Hoạt động TTQT đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa, chỉ dựa vào tích lũy trao đổi trong nước mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết hợp giữa sức mạnh trong nước với môi trường kinh tế quốc tế. Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của hoạt động mua bán trao đổi toàn cầu thì vai trò hoạt động của TTQT ngày càng được khẳng định - Tăng cường, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra nhanh gọn và đạt hiệu quả cao và hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất. - Hoạt động đầu tư nước ngoài sẽ được thúc đẩy cùng với việc phát triển của hoạt động TTQT. Nếu hoạt động TTQT phát triển là yếu tố khiến các nhà đầu tư nước ngoài tránh được rủi ro trong khâu thanh toán, chuyển lợi nhuận của họ về nước, thuận tiện khi muốn mở rộng thị trường tiêu thụ ra nhiều nước. - Một phần trong thanh toán quốc tế phi mậu dịch là việc thanh toán, trao đổi ngoại tệ phục vụ cho các hoạt động dịch vụ (du lịch,chuyển tiền,kiều hối…). Tuy đây là một phần nhỏ trong TTQT nhưng nó cũng là một phần không thê thiếu, làm hoàn thiện hệ thống TTQT. Đối với ngân hàng - Thông qua TTQT, ngân hàng đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới TTQT, tạo doanh thu, nâng cao uy tín cho ngân hàng và tạo dựng niềm tin cho khách hàng. - Hỗ trợ bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng, thực hiện tốt sẽ mở rộng cho hoạt động tín dụng XNK, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tài trợ thương mại. - TTQT còn tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Các ngân hàng sẽ áp dụng công nghệ tiên tiến để hoạt động TTQT được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở rộng quy mô và mạng lưới ngân hàng. Đối với khách hàng - Giúp quá trình thanh toán được tiến hành nhanh chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí. - Trong quá trình thực hiện thanh toán, nếu khách hàng không có đủ khả năng tài chính cần đến sự tài trợ của ngân hàng thì  ngân hàng  sẽ chiết khấu bộ chứng từ. Qua việc thực hiện thanh toán, ngân hàng còn có thể giám sát được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để có những tư vấn cho khách hàng và điều chỉnh chiến lược khách hàng. Vai trò của ngân hàng trong thanh toán quốc tế. - Là trung gian thoanh toán cho các bên khi được yêu cầu. Việc thanh toán qua ngân hàng là một điều cần thiết vì nó làm giảm chi phí thanh toán so với phương pháp thanh toán trực tiếp. + Các bên mua bán thường cách xa nhau về mặt địa lý, sự khó khăn khi trực tiếp gặp mặt thanh toán, rủi ro trong quá trình vận chuyển tiền để thanh toán. + Khối lượng thanh toán thường rất lớn nên gặp nhiều khó khăn trong quá trình mang vác, vận chuyển, bảo quản…. + Khi hàng hóa đã đến tay người mua nhưng người mua không chịu thanh toán nên người bán không nhận được tiền, đó là rủi ro đạo đức trong kinh doanh. + Ngân hàng thu phí từ khách hàng do vậy họ có trách nhiệm đối với khách hàng trong việc thanh toán đúng thời gian, số lượng, đối tượng, khách hàng không mất nhiều thời gian và chi phí cho việc thanh toán với đối tác làm ăn của mình. Trong trường hợp khách hàng không đủ năng lực tài chính thì ngân hàng sẽ thực hiện tài trợ ngoại thương nếu khách hàng đáp ứng đủ điều kiện của ngân hàng đặt ra. - Tư vấn cho khách hàng nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán, hoàn thiện hồ sơ ( giấy tờ tài chính và giấy tờ thương mại), đánh giá ngân hàng phục vụ bên đối tác… Rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế Phương thức chuyển tiền (Remittance) Khái niệm phương thức chuyển tiền a/ Khái niệm: Là hình thức thanh toán người mua (người có yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định để trả cho người bán (người thụ hưởng) vào 1 thời điểm nhất định. b/ Các hình thức chuyển tiền: - Chuyển tiền bằng thư ( mail transfer – M/T ): là hình thức chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán ( bank draft ) của ngân hàng chuyển tiền được chuyển bằng thư cho ngân hàng trả tiền, hình thức này chậm nhưng chi phí thấp. - Chuyển tiền bằng điện ( telegraphic transfer – T/T ) : là hình thức chuyển tiền, trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện bằng một bức điện gửi cho ngân hàng trả tiền ( telex hoặc swift ), hình thức này có ưu điểm là nhanh nên có lợi cho nhà xuất khẩu. c/ Thanh toán phí: Việc thanh toán phí được thực hiện thong qua sự thỏa thuận giữa hai bên, có 3 phương án thanh toán giữa người mua và người bán như sau: - Toàn bộ phí chuyển tiền do người bán chịu - Người bán trả phí cho ngân hàng chuyển tiền còn các ngân hàng khác tham gia chuyển tiền thu phí từ người mua. Các ngân hàng khác tham gia chuyển tiền sẽ khấu trừ phí vào số tiền gốc trước khi trả cho người bán. - Toàn bộ phí chuyển tiền do người mua chịu d/ Qui trình nghiệp vụ: - Các bước tiến hành: Ngân hàng trả tiền ( Paying Bank) Ngân hàng chuyển tiền (Remitting Bank) Người thụ hưởng ( Beneficiary) Người chuyển tiền (Remitter) 1 2 3 4 ( Sơ đồ 1.1: Qui trình thanh toán theo phương thức chuyển tiền) Rủi ro trong phương thức chuyển tiền a/ Đối với người thụ hưởng: Rủi ro đối với người bán xảy ra khi người mua không chịu thanh toán hoặc vì một lí do nào đó không muốn nhận hàng dẫn đến việc từ chối thanh toán. Một số nguyên nhân khiến người mua không nhận hàng là: - Người mua không có khả năng chi trả. Trong trường hợp này thì người bán có thể thu được tiền nếu như người mua xin gia hạn thanh toán và chuyển tiền cho người bán sau một thời gian nhất định so với thỏa thuận. Rủi ro với bên mua là nguồn vốn về chậm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh như: không quay vòng được vốn, thiếu vốn để đầu tư mở rộng sản xuất, phải bỏ chi phí cho việc tìm kiếm nguồn vốn thay thế. Rủi ro chính trị, pháp lý từ phía người mua. Người bán có thể không nhận được khoản tiền từ người mua, đây là một trường hợp mà người bán khó kiện người mua ra tòa án quốc tế được vì đó là vấn đề bắt nguồn từ những nguyên nhân của một quốc gia. Người mua cố tình không trả tiền cho người bán, đây là rủi ro pháp lý đối với bên xuất khẩu. Người bán có thể không lấy được tiền hoặc lấy được tiền nhưng phải bỏ ra nhiều chi phí như: phí thuê tòa án khi kiện bên mua, chi phí cơ hội, chi phí chi trả cho nguồn vốn thay thế nguồn vốn chưa thu được. b/ Đối với người mua: Người mua có thể gặp rủi ro trong trường hợp người mua thanh toán trước hoặc ứng trước một phần tiền hàng mà không nhận được hàng như thỏa thuận từ người bán. Các nguyên nhân khiến người bán không giao hàng là: - Do người bán cố tình không giao hàng. Khi xảy ra sự việc này bên mua thường tìm các biện pháp buộc bên bán phải giao hàng đồng thời bồi thường thiệt hai do việc chậm chễ này. Nếu không được thì bên bán có thể kiện bên mua ra tòa án kinh tế nếu số tiền lớn. Khi kiện bên bán ra tòa thì bên mua buộc phải trả các chi phí để theo đuổi vụ kiện và phí trả cho tòa án. Nếu thắng kiện thì bên mua sẽ thu được một khoẳn tiền bồi thường nhất định, ngược lại nếu thua kiện thì làm cho bên mua thiệt hại càng nặng nề hơn. - Người bán chưa sản xuất sản phẩm đúng thời gian, địa điểm, tiêu chuẩn như trong hợp đồng đã ký nên chưa giao hàng. Người mua có thể sẽ nhận được hàng hóa tuy nhiên do nhận hàng muộn so với hạn định nên ảnh hưởng kế hoạch đến sản xuất kinh doanh. - Gặp sự cố trong quá trình vận chuyển như: thiên tai, cướp giật, hỏng hóc trong quá trình vận chuyển. - Rủi ro chính trị giữa hai nước khiến người bán không thể chuyển hàng đi. Người mua thường không thể nhận được hàng hóa từ người bán do không thế chuyển hàng đi và thời gian để có thể vận chuyển thì quá lâu dẫn đến hàng hóa bị hỏng hoặc không cần thiết đối với người mua nữa. c/ Đối với ngân hàng : - Ngân hàng phục vụ người mua : Khi ngân hàng cho người mua vay để nhập hàng hóa nhưng hàng về không đúng phẩm chất, quy cách dẫn đến người mua mất khả năng thanh toán và không trả được nợ cho ngân hàng. - Ngân hàng phục vụ người bán : Khi ngân hàng cho người bán vay để thu mua sản xuất, bù đắp phần vốn thiếu hụt khi chưa được người mua thanh toán nhưng sau đó người mua không thanh toán cho người bán dẫn đến người bán mất khả năng thanh toán khoản nợ cho ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng đều có thể gặp rủi ro từ ngân hàng đại lý của mình khi bên mua đã chuyển tiền vào tài khoản của mình để thanh toán nhưng ngân hàng đó không chuyển số tiền đó đến ngân hàng bên bán. Phương thức nhờ thu Khái niệm Khái niệm: Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi giao hàng và cung ứng dịch vụ cho người nhập khẩu thì uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền từ người nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu hoặc chứng từ do người xuất khẩu lập ra. Khi áp dụng phương thức thanh toán này các bên liên quan sẽ tuân theo qui tắc thống nhất về nhờ thu chứng từ thương mại URC (Uniform Rule for Collection) do phòng thương mại quốc tế ICC phát hành năm 1995.Theo URC 522 để tiến hành phương thức thanh toán nhờ thu bên bán phải lập chỉ thị nhờ thu ( Collection Instruction ) gửi cho ngân hàng uỷ thác. Các ngân hàng tham gia nghiệp vụ nhờ thu chỉ được thực hiện theo đúng chỉ thị, với nội dung phù hợp qui định URC được dẫn chiếu. Chỉ thị nhờ thu là văn bản pháp lý điều chỉnh quan hệ giữa Ngân hàng với bên nhờ thu. Phương thức nhờ thu vừa hạn chế được tính rủi ro so với phương thức ứng trước và ghi sổ trong khi chi phí không cao như phương pháp tín dụng chứng từ. Do đó trong giai đoạn hiện nay phương thức thanh toán này vẫn giữ một tỷ lệ không nhỏ trong TTQT. Phân loai và qui trình nghiệp vụ a/ Nhờ thu phiếu trơn * Khái niệm: Nhờ thu phiếu trơn là phương thức nhờ thu mà chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính, bên ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người qua căn cứ vào hối phiếu do chính người xuất khẩu, còn chứng từ thương mại được gửi trực tiếp cho người nhập khẩu không thông quan ngân hàng. Điều 2 của URC 522 qui định: “Chứng từ tài chính” bao gồm: kỳ phiếu, hối phiếu, séc, hoặc các phương tiện khác được sử dụng trong việc thực hiện thanh toán tiền hàng. “Chứng từ thương mại” bao gồm: hóa đơn, chứng từ vận tải, các chứng từ khác mà không phải chứng từ tài chính * Qui trình nhờ thu phiếu trơn: Người mua NH Thu hộ Người bán NH nhận ủy thác (1) (3) (6) (7) (2) (4) (5) ( Sơ đồ 1.2: Qui trình nhờ thu phiếu trơn) * Rủi ro trong thanh toán - Rủi ro đối với bên xuất khẩu Bên bán chịu phần lớn rủi ro do việc thanh toán và giao hàng hoàn toàn tách rời nhau không liên quan gì. + Bên mua không có khả năng thanh toán thì bên bán khó nhận được tiền do không có nhiều bằng chứng để giải quyết vấn đề hoặc kiện bên mua ra tòa. Trong trường hợp này người bán có thể nhận được tiền nhưng sẽ phải chịu một khoản tổn thất nhất định. + Bên nhập khẩu cố tình không thanh toán hoặc lập hối phiếu giả dẫn đến việc ngân hàng không thanh toán cho bên nhập khẩu. Khi gặp trường hợp này thì bên bán thường không lấy được tiền. Rủi ro đối với người xuất khẩu: Người mua cũng có thể gặp rủi ro trong trường hợp khi lệnh nhờ thu đến trước hàng hóa và phải thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán trong trường hợp hàng chưa nhận được, hoặc nhận được hàng rồi nhưng chưa kiểm kê chất lượng, mẫu mã, …dẫn đến việc nhận được hàng hóa không đúng tiêu chuẩn đã thỏa thuận trong hợp đồng thương mại. b/ Nhờ thu kèm chứng từ - Documentary Collection * Khái niệm: Nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ là phương thức nhờ thu trong đó người xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ tiến hành ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người nhập khẩu không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo với điều kiện nếu người nhập khẩu thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ cho người nhập khẩu nhận hàng hóa. * Qui trình nghiệp vụ: NHNT (Remitting Bank) NHTH ( Collectin Bank) Người xuất khẩu (Exporter) Người nhập khẩu ( Imoirter) (1) (7) (2) (3) (6) (4) (5) ( sơ đồ 1.3: Qui trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ ) * Điều kiện trao chứng từ: Điều kiện trao chứng từ D/P= Documents against Payment D/P X Days sight D/A=Documents against Aceptance D/OT( D/ TC)= Other Terms and Conditions documents against Trong phương thức nhờ phiếu kèm chứng từ, người xuất khẩu ngoài việc ủy thác cho ngân hàng thu tiền mà còn nhờ ngân hàng thông qua việc khống chế bộ chứng từ hàng hoá để buộc người nhập khẩu phải trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Nhờ vậy phương thức này đảm bảo khả năng thu tiền hơn phương thức chuyển tiền và nhờ thu hối phiếu trơn. * Rủi ro đối với các bên: - Đối với người xuất khẩu: + Khi ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu trước khi người này thanh toán hay chấp nhận thanh toán vì ngân hàng này đặt mối quan hệ với khách hàng trong nước lên trên trách nhiệm và nghĩa vụ của họ đối với ngân hàng nước ngoài. + Nếu có sai sót trong việc thực hiện lệnh nhờ thu của ngân hàng thu hộ, thì hậu quả phát sinh do nhà nhập khẩu chịu. + Các ngân hàng không chịu trách nhiệm nào về sự chậm chễ hay thất lạc chứng từ. + Ngân hàng không chịu bất cứ trách nhiệm nào về việc nhận hàng, lưu kho, vận chuyển hàng hóa - Đối với nhà nhập khẩu: + Gặp rủi ro khi nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ giả hoặc cố tình gian lận thương mại. Trong trường hợp này ngân hàng không chịu trách nhiệm nào và bên nhập khẩu phải chịu trách nhiệm. + Khi đã chấp nhận thanh toán hối phiếu, nhà nhập khẩu không thanh toán thì bị nhà xuất khẩu kiện ra tòa gây thiệt hại về thòi gian, tiền bạc và uy tín của nhà nhập khâu khi không đưa ra được các bằng chứng xác thực. - Đối với ngân hàng + Đối với ngân hàng nhờ thu: Gặp rủi ro khi đã thanh toán hay ứng trước cho nhà nhập khẩu trước khi nhập được tiền từ NHTH, NHNT không thanh toán cho NHNT + Đối với NHTH/NHXT: NHTH chuyển tiền cho NHNT trước khi nhà nhập khẩu thanh toán, rủi ro xảy ra khi nhà nhập khẩu không thanh toán hoặc không chấp nhận thanh toán. Khi thực hiện không đúng như trong lệnh nhờ thu thì ngân hàng nào có sai sót sẽ chịu trách nhiệm. Phương thức tín dụng chứng từ Khái niệm: a/ Khái niệm: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong đó một Ngân hàng ( Ngân hàng mở tín dụng ) theo yêu cầu của khách hàng ( người xin mở tín dụng ) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thứ ba ( người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng ), hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó , khi người thứ ba này xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hơp với những quy định đề ra trong thư tín dụng . b/ Kỹ thuật mở L/C HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI Nhà XK làm đơn mở L/C (theo mẫu của NH) NHPT tiếp nhận đơn mở L/C NH xem xét - HĐTM - Nội dung đơn - Khả năng thanh toán - Yêu cầu kí quỹ bảo đảm Yêu cầu sửa đổi đơn mở L/C Quyết định mở L/C Từ chối mở L/C Mở bằng thư: - theo mẫu - Chữ ký theo thẩm quyền Mở bằng điện: -Telex - swift Hạn chế: - Chậm - Không an toàn - Ít người dùng Telex: Ít nhất một NH không phải là thành viên của swift Swift: - Mở: MT 700, 701 - Sửa đổi: MT 707 - … - Được dung phổ biến Sau khi sửa đổi ( Sơ đồ 1.4: Qui trình mở L/C) Mối quan hệ giữa các bên được thể hiện như sau: NHPH NHÀ NK NHÀ XK Application For L/C L/C HĐ 1 Sale contract HĐ 3 HĐ 2 Phân loại và qui trình nghiệp vụ một số loại L/C hay được sử dụng a/ L/C có thể hủy ngang ( Revocable Letter of Credit): * Khái niệm: là L/C có thể sửa đổi hoặc hủy bỏ mà không cần thông báo cho người hưởng lợi. Do tính rủi ro cao nên loại L/C này ít được sử dụng trong TTQT - Thư tín dụng hủy ngang có lợi cho bên mua và rủi ro thuộc về bên bán b/ L/C không thể hủy ngang ( Inrevocable letter of Credit) * Khái niệm: Ngân hàng phát hành (ngân hàng của người mua) cam kết không hủy ngang nghĩa vụ thanh toán theo quy định của L/C, miễn là các chứng từ yêu cầu phải phù hợp theo quy định của L/C. Do đó người bán có được một cam kết chắc chắn từ phía ngân hàng phát hành, người mua có được sự đảm bảo như mong muốn. 9 thanh toán * Qui trình nghiệp vụ: Người XK NHPH Người NK NHTB/ NHTT 3. Hàng hóa Hợp đồng ngoại thương 7. Thanh toán 6. bộ chứng từ 2. L/C 5. Bộ c.từ+HP+Thư đòi tiền 8. Thanh toán 3. L/C 4. Bộ c.từ + HP 1.Đơn xin mở L/C ( Sơ đồ 1.5: Qui trình thanh toán L/C không hủy ngang ) c/ Thư tín dụng xác nhận ( Confirming L/C) - Có hai ngân hàng cam kết trả tiền cho người hưởng lợi: NHPH& NHXN - Xuất phát từ sự nghi ngờ thanh toán của NHPH và sự không ổn định về chính trị của nước người mua - NHPH phải trả phí cho NHXN, ngoài ra phải ký quỹ tại NHXN ( tỷ lệ ký quỹ có khi lên tới 100%) * Qui trình nghiệp vụ của L/C xác nhận: Người XK NHPH Người NK NHTB/ NHTT 4. Hàng hóa Hợp đồng ngoại thương 8. Thanh toán 7. bộ chứng từ 2. L/C 6. Bộ c.từ+HP+Thư đòi tiền 9. Thanh toán 3. L/C đa được xác nhận 5. Bộ c.từ + HP 1.Đơn xin mở L/C 10. thanh toán ( Sơ đồ 1.6: Qui trình nghiệp vụ thanh toán L/C xác nhận ) Rủi ro đối với các bên trong phương thức tín dụng chứng từ a/ Đối với nhà xuất khẩu - Nhà nhập khẩu không thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán khi hàng hóa đã được sản xuất xong, việc làm này gây tổn hại đến nhà xuất khẩu. - Bộ L/C do nhà nhập khẩu mở là L/C giả do đó ngân hàng không chấp nhận thanh toán. b/ Đối với nhà nhập khẩu - Rủi ro từ phía ngân hàng mở L/C : Ngân hàng này không đảm bảo khả năng thanh toán. - Rủi ro từ phía nhà xuất khẩu + Không cung cấp hàng hóa theo đúng quy định của L/C mặc dù nhà nhập khẩu đã mở L/C đã thực hiện ký quỹ ở ngân hàng . + Chậm giao hàng do không thu gom và chuẩn bị kịp trong quá trình sản xuất. + Chuyên chở hàng hóa hóa không đúng quy định của L/C . + Chuẩn bị hàng hóa không đúng yêu cầu của hợp đồng. - Rủi ro trong thanh toán : + Do không xuất trình đuợc bộ chứng từ theo đúng quy định L/C + Chứng từ giả, không trung thực, nội dung hàng hóa không phù hợp với L/C - Rủi ro do hãng tàu không tin cậy, do hư hỏng mất mát khi vận chuyển c/ Đối với ngân hàng phát hành - Khi phát hành L/C, ngân hàng phát hành đã thực hiện việc cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu vì thông thường L/C được phát hành với mức ký quỹ dưới 100%. Nhà nhập khẩu chưa phải trả tiền nhưng đã được nhà xuất khẩu giao hàng vì tin tưởng vào cam kết của ngân hàng phát hành. Rủi ro tín dụng đối với ngân hàng phát hành xảy ra khi nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản. Ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của L/C nhưng không có khả năng đòi hoàn trả từ nhà nhập khẩu. - Rủi ro từ ngân hàng nước ngoài, ngân hàng phục vụ người mua vì một lý do nào đó không chuyển bộ chứng từ cho người mua nên quá trình thực hiện thanh toán không xảy ra: do chiến tranh, ngân hàng bên mua phá sản và thất lạc bộ chứng từ. - Ngân hàng phát hành L/C thực hiện không đúng kĩ thuật thanh toán: nhầm lẫn khi tác nghiệp của nhân viên TTQT, không đưa ra các trích dẫn phù hợp và thống nhất trên toàn thế giới như URC, UCP600, ISBP, … - Ngân hàng phát hành có thể rơi vào những tình huống sau: + Tình huống 1: Ngân hàng phát hành trả tiền bộ chứng từ bất đồng. Nhà nhập khẩu từ chối trả tiền cho ngân hàng phát hành, trong khi ngân hàng phát hành đã thanh toán cho người thụ hưởng. + Tình huống 2: Ngân hàng phát hành từ chối trả tiền bộ chứng từ hoàn hảo. Người thụ hưởng sẽ kiện ngân hàng phát hành vì không thực hiện cam kết, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài chính và uy tín của ngân hàng phát hành. Trong hai tình huống trên có những sai sót của ngân hàng phát hành trong quá trình tác nghiệp, dẫn đến rủi ro. Việc xác định tình trạng bộ chứng từ là vấn đề khó khăn và phức tạp, đòi hỏi cán bộ tác nghiệp phải có trình độ chuyên môn cao, am hiểu nghiệp vụ và thông lệ quốc tế. Đối với ngân hàng chiết khấu: - Khi thực hiện chiết khấu miễn truy đòi bộ chứng từ xuất khẩu, ngân hàng chiết khấu đã thực hiện việc mua lại quyền đòi tiền của nhà xuất khẩu từ ngân hàng phát hành L/C. Nếu ngân hàng phát hành mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản thì rủi ro tín dụng thuộc về ngân hàng chiết khấu. Đối với ngân hàng xác nhận: - Khi thực hiện việc xác nhận L/C nhưng không yêu cầu ngân hàng phát hành ký quỹ 100% trị giá L/C, ngân hàng xác nhận có thể phải đối mặt với rủi ro tín dụng khi ngân hàng phát hành mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản. - Ngân hàng xác nhận cần quan tâm đến độ trung thực của L/C, trên thực tế có rất nhiều trường hợp là L/C giả mạo, có 3 hình thức giả mạo thư tín dụng: + ngân hàng phát hành không có thực. + Ngân hàng phát hành có thực nhưng thư tín dụng giả mạo. + Thư tín dụng là có thực nhưng sửa đổi giả mạo. Chính vì vậy, bằng các nghiệp vụ của mình, ngân hàng thông báo phải có trách nhiệm kiểm tra tính chân thật bề ngoài của thư tín dụng để tránh sự giả mạo. Nguyên nhân và hậu quả dẫn đến rủi ro TTQT Nguyên nhân Nguyên nhân khách quan - Khách hàng trong nước gặp khó khăn kinh doanh về tài chính nên không có khả năng thực hiện những cam kết thanh toán với ngân hàng, hoặc lợi dụng sự sơ hở, buông lỏng trong quá trình thực hiện, kiểm soát, giám sát hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. - Đối tác nước ngoài không có khả năng thực hiện hợp đồng, không có thiện chí hoặc cố tình lợi dụng lừa đảo. - Trình độ nghiệp vụ ngoại thương của khách hàng khi tham gia thương mại quốc tế còn thấp, nhiều khách hàng chưa có kinh nghiệm, chấp nhận ký kết những hợp đồng có những điều kiện thanh toán bất lợi kéo theo rủi ro cho ngân hàng. - Các ngân hàng đại lý cố tình không thực hiện các cam kết, nghĩa vụ của mình hoặc vì các lý do chính trị, kinh tế .. mà không thực hiện được, gây tổn thất cho khách hàng. - Hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng còn thiếu và có nhiều bất cập. - Thị trường ngoại tệ chưa phát triển, tỷ giá các ngoại tệ mạnh không ổn định, khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế, đồng thời làm tăng rủi ro về ngoại hối của ngân hàng. Hơn nữa, các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ trên thị trường chưa phát triển, chủ yếu dừng lại ở giao dịch mua bán giao ngay (spot), các giao dịch mua bán kỳ hạn còn rất hạn chế. Nguyên nhân chủ quan - Trình độ cán bộ thanh toán quốc tế còn nhiều bất cập, nhiều khi còn thiếu tinh thần trách nhiệm, yếu kém về nghiệp vụ chuyên môn, không nắm chắc và tuân thủ quy trình thanh toán quốc tế. - Chưa có các cơ chế thống nhất, đồng bộ để đảm bảo khả năng thanh toán như cơ chế thành lập quỹ dự phòng rủi ro thanh toán quốc tế, cơ chế phối hợp giữa nghiệp vụ thanh toán quốc tế và quản lý tín dụng xuất nhập khẩu. - Các hình thức dịch vụ còn đơn điệu, một chiều, chưa đa dạng hoá để giảm thiểu, phân tán rủi ro và thu hút nguồn ngoại tệ mạnh. - Công nghệ ngân hàng còn lạc hậu, chưa đồng bộ và phát triển kịp thời so với xu thế phát triển và nhu cầu thanh toán quốc tế, làm ảnh hưởng đến tốc độ thanh toán, gây rủi ro cho n._.gân hàng. - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ còn thiếu tính chủ động, mới chỉ dừng lại ở việc mua bán phục vụ từng giao dịch cụ thể, chưa thực sự kinh doanh để thu lợi nhuận và tăng cường tính chủ động về nguồn ngoại tệ cung cấp cho các khách hàng khi phát sinh nhu cầu về ngoại tệ. Một số rủi ro thường gặp trong thanh toán quốc tế Rủi ro kỹ thuật (rủi ro tác nghiệp) Đây là những rủi ro xảy ra trong quá trình thao tác nghiệp vụ TTQT. Do vậy đây là những rủi ro mang tính chủ quan, do trình độ, kỹ năng xử lý nghiệp vụ của cán bộ và tính yếu kém về công nghệ TTQT tại các ngân hàng. Các ngân hàng giữ vai trò khác nhau trong từng phương thức TTQT, do vậy mức độ rủi ro kỹ thuật cũng khác nhau. Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là những rủi ro phát sinh do việc cấp tín dụng cho các bên liên quan nhưng không có khả năng đòi hoàn trả. Rủi ro tín dụng liên quan trực tiếp đến tình hình tài chính, khả năng thanh toán của các bên. Rủi ro ngoại hối Trong hoạt động TTQT, người xuất khẩu và người nhập khẩu ở hai nước khác nhau nên loại tiền tệ sử dụng trong hoạt động TTQT là ngoại tệ đối với ít nhất một bên. Khi đó sẽ xuất hiện tỷ giá hối đoái quy đổi giữa đồng ngoại tệ và đồng nội tệ, việc lựa chọn đồng tiền thanh toán trong hợp đồng ngoại thương phụ thuộc vào các yếu tố như tương quan lực lượng của hai bên mua bán, vị trí của đồng tiền đó trên thị trường quốc tế, tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới… Rủi ro ngoại hối liên quan đến trạng thái hối đoái mở (open position) và tỷ giá hối đoái của một đồng tiền nhất định. Rủi ro ngân hàng đại lý Khi triển khai hoạt động TTQT, các ngân hàng đều coi nhiệm vụ phát triển quan hệ đại lý ra nước ngoài là một nhiệm vụ trọng tâm, mang tính quyết định cho việc mở cửa hoạt động của ngân hàng. Khi ngân hàng đại lý không có khả năng thanh toán hoặc cố tình không thanh toán thì ngân hàng sẽ chịu rủi ro không có tiền chuyển về hoặc chuyển tiền đi nhưng ngân hàng đại lý không thực hiện đúng theo thỏa thuận giữa hai bên gây ra nhiều tổn hại. Rủi ro pháp lý Rủi ro pháp lý là những rủi ro liên quan đến hoạt động TTQT, quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan, giải quyết tranh chấp khi có vấn đề khiếu kiện phát sinh. Vấn đề pháp lý trong hoạt động TTQT cũng là một nội dung quan trọng và rất phức tạp, do các bên liên quan trong hoạt động TTQT ở các quốc gia khác nhau, trong điều kiện môi trường pháp lý và hệ thống luật pháp khác nhau. Trong hệ thống luật pháp điều chỉnh các hoạt động ngoại thương nói chung, hoạt động TTQT nói riêng gồm có luật quốc tế và luật quốc gia. Rủi ro chính trị Rủi ro chính trị xảy ra khi môi trường pháp lý, môi trường kinh tế-chính trị của một nước chưa ổn định, thường xuyên thay đổi. Khi một quốc gia thay đổi các chính sách về dự trữ ngoại hối, thuế xuất nhập khẩu, tỷ giá, lãi suất… sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán quốc tế của các bên liên quan. Trong thực tế, những thay đổi này thường khiến các ngân hàng, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu không thể thực hiện cam kết của mình, làm cho quá trình thanh toán bị ngưng trệ, thậm chí huỷ bỏ gây thiệt hại cho các bên liên quan. Rủi ro chính trị còn liên quan đến những lệnh cấm vận. Ngân hàng thực hiện thanh toán bị mất tiền trong khi người thụ hưởng vẫn chưa nhận được khoản tiền mà họ được hưởng. Đã có rất nhiều khoản tiền của nhiều ngân hàng trên thế giới bị phong toả tại Mỹ do vi phạm các quy định cấm vận của nước này. Rủi ro đạo đức Rủi ro đạo đức là những rủi ro khi một bên tham gia cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên liên quan. Đây là vấn đề quan trọng trong thương mại quốc tế, bởi vì các bên đối tác thường ở cách xa nhau, thậm chí không hề gặp nhau trong quá trình mua bán. Do vậy có thể không nắm rõ những thông tin về uy tín, đạo đức kinh doanh, năng lực tài chính của đối tác. Hơn nữa, do các bên đối tác ở cách xa nhau nên điều kiện tiếp cận thường xuyên để theo dõi, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ gặp nhiều khó khăn. Hậu quả khi phát sinh rủi ro TTQT Rủi ro TTQT khi phát sinh sẽ có ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín và tài chính của các bên liên quan. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, uy tín của ngân hàng là vấn đề vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung, hoạt động TTQT nói riêng. Nếu uy tín của ngân hàng giảm sút, các khách hàng trong và ngoài nước sẽ không thực hiện các giao dịch tại ngân hàng; các ngân hàng nước ngoài không lựa chọn ngân hàng đó làm đối tác trong các giao dịch TTQT như thông báo, xác nhận, chiết khấu L/C, ngân hàng nhờ thu hoặc ngân hàng chi trả trong hình thức chuyển tiền… Bên cạnh những rủi ro về uy tín, các ngân hàng có thể gặp rủi ro về tài chính. Những rủi ro về tài chính là những thiệt hại do ngân hàng phải tự thanh toán bằng tiền của mình cho các khoản phí, tiền phạt hoặc trị giá của lô hàng khi: + Thực hiện thanh toán sai chỉ dẫn của khách hàng dẫn đến mất tiền, hoặc bị phạt do chậm thanh toán (ngân hàng chuyển tiền, nhờ thu…) + Phải thanh toán thay cho khách hàng nếu ngân hàng đã thay mặt khách hàng cam kết trả tiền cho ngưòi thụ hưởng trên cơ sở một số điều kiện nhất định nhưng không được khách hàng hoàn trả (ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận, ngân hàng bảo lãnh…) + Phải chịu phạt do vi phạm cam kết hoặc các nghĩa vụ (chậm thanh toán bộ chứng từ theo L/C, từ chối bộ chứng từ do những lỗi bất đồng không hợp lệ, không thực hiện hoàn trả đúng cam kết …) Những rủi ro trong TTQT,dù là về uy tín hay tài chính, đều gây thiệt hại trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Các ngân hàng cần phải đề xuất nhiều giải pháp để phòng ngừa tốt nhất các rủi ro có thể xảy ra. Chương 2 THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK THỦ ĐÔ . Giới thiệu đôi nét về ngân hàng No&PTNT Thủ Đô Khái quát về Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô tên tiếng Anh là Agribank Thủ đô (Viết tắt của VietNam bank for Agriculture and Rural Development) là Chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Một Ngân hàng Thương mại hàng đầu có vốn điều lệ lớn nhất, hệ thống mạng lưới rộng khắp Việt Nam. Tiền than của Ngân hàng No&PTNT Thủ đô là phòng Giao dịch Bùi Thị Xuân thuộc chi nhánh Tây Hà Nội.Ngày 29/02/2008 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bùi Thị Xuân được thành lập theo quyết định số: 146/QĐ- HĐQT-TCCB của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Có trụ sở chính tại 40 Bùi Thị Xuân, Phường Bùi Thị Xuân, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Ngày 25/11/2008 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bùi Thị Xuân được đổi tên thành Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thủ Đô theo quyết định số 1445/QĐ- HĐQT-TCCB của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Chuyển trụ sở về 91 phố Huế, Phường Ngô Thì Nhậm, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội * Địa chỉ liên hệ: Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô Trụ sở chính: 91 Phố Huế, Phường Ngô Thì Nhậm, Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh NN& PTNT Thủ Đô Theo Pháp lệnh Ngân hàng Nhà Nước và điều lệ hoạt động của NHNo & PTNT Việt Nam, No&PTNT Thủ đô có những chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau: - Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với nhiều hình thức: mở tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kì phiếu, trái phiếu… - Đầu tư vốn tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các thành phần kinh tế - Làm đại lý và dịch vụ uỷ thác cho các tổ chức Tài chính, Tín dụng và cá nhân trong và ngoài nước như tiếp nhận và triển khai các dự án, dịch vụ giải ngân cho các dự án, thanh toán thẻ Tín dụng, séc du lịch… - Làm đại lý nhận lệnh cho Công ty chứng khoán - Ngân hàng No&PTNT Việt Nam. - Thực hiện thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ như: Chuyển tiền điện tử trong nước, thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT… - Chi trả kiều hối, mua bán ngoại tệ, chiết khấu, cho vay cầm cố các chứng từ có giá. - Bảo lãnh bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ dưới nhiều hình thức khác nhau trong và ngoài nước. Cơ cấu tổ chức GIÁM ĐỐC PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ PHÒNG KẾ TOÁN – NGÂN QUỸ PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG DV& MARKETING PHÒNG KH KINH DOANH PHÒNG KIỂM TRA KIỂM TOÁN NỘI BỘ PHÒNG GD TRỰC THUỘC PHÓ GIÁM ĐỐC Trong đó: Ban giám đốc Đồng chí Lưu Trung Vũ – Giám đốc Ngân hàng NN& PTNT Thủ Đô Đồng chí Bùi Hữu Dũng– Phó Giám đốc Ngân hàng NN& PTNT Thủ Đô Chịu trách nhiệm: + Chương trình, kế hoạch công tác chung + Chiến lược kinh doanh. + Công tác tổ chức. + Kiểm tra Kiểm toán Nội bộ. + Cộng tác màng lưới + Hoạt động của các phòng giao dịch trực thuộc Phòng Kiểm tra, Kiểm toán nội bộ: - Trưởng phòng: Đồng chí Lê Hoàng Trung. - Chức năng: + Phòng Kiểm tra Kiểm toán nội là bộ phận chuyên trách, hoạt động độc lập với các Phòng nghiệp vụ khác, giúp Giám đốc điều hành đúng Pháp luật mọi nghiệp vụ Ngân hàng; Hạn chế rủi ro trong kinh doanh, đảm bảo an toàn tài sản, đảm bảo tính chuẩn xác của số liệu hạch toán.Trực tiếp triển khai tác nghiệp các nghiệp vụ về Kiểm tra Kiểm toán. - Nhiệm vụ: + Giám sát việc chấp hành Pháp luật, chấp hành các quy định của NHNN&PTNT Việt Nam; Trực tiếp Kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực của Chi nhánh NHNN&PTNT Thủ Đô. + Kiểm toán toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá chính xác kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của NHNN&PTNT Thủ Đô. + Báo cáo kịp thời với Ban Giám đốc, kết quả Kiểm tra Kiểm toán toàn nội bộ và nêu những kiến nghị khắc phục khuyết điểm, tồn tại. + Làm đầu mối tiếp nhận các cuộc Thanh tra, Kiểm tra Kiểm toán của các ngành, các cấp và của Thanh tra NHNN đối với NHNN&PTNT Thủ Đô. + Xem xét trình Giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu lại, tố cáo có liên quan đến NHNN&PTNT Thủ Đô trong phạm vi quyền hạn và chức năng quy định Phòng hành chính – nhân sự - Trưởng phòng: đồng chí Phạm Ngọc Hà - Chức năng: + Tham mưu cho Ban Giám đốc về: Chiến lược phát triển nguồn nhân lực, lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, quy hoạch , bổ nhiệm cán bộ... + Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về Tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, thi đua, khen thưởng, công tác hậu cần trong Chi nhánh - Nhiệm vụ: + Tư vấn Pháp luật trong việc thực thi các nhiệm vụ về ký kết Hợp đồng, tham gia tố tụng để giải quyết các vấn đề có liên quan đến con người và tài sản của Chi nhánh theo sự uỷ quyền của Giám đốc. + Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại Chi nhánh + Tiếp nhận, luõn chuyển giấy tờ, công văn, ấn phẩm đi, đến đúng địa chỉ, tuôn thủ mọi thủ tục về quản lý hành chính văn thư, in ấn tài liệu phục vụ cho hoạt động của Chi nhánh. + Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động. + Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo của Ban Giám đốc. + Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa tinh thần và thăm hỏi ốm đau, hiếu hỷ đối với cỏn bộ công nhân viên + Đề xuất bố trợ nguồn nhân lực của Chi nhánh vào các Phòng hợp lý, có hiệu quả + Trực tiếp quản lý hồ sơ cỏn bộ thuộc Chi nhánh, hoàn chỉnh hồ sơ cán bộ nghỉ chế độ theo quy định chung của Nhà nước và của ngành Ngân hàng. + Thực hiện công tác thi đua Khen thưởng của Chi nhánh. + Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước, tổng hợp theo dõi thường xuyên cỏn bộ nhân viên được quy hoạch, đào tạo. Phòng kế hoạch kinh doanh: - Trưởng phòng: Đồng chí Nguyễn Ngọc Kiên - Chức năng: + Tham mưu cho Ban Giám đốc về: Chiến lược, Kế hoạch phát triển Kinh doanh, nghiên cứu áp dụng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng tại Chi nhánh + Trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về Kế hoạch, huy động vốn, cấp tín dụng đối với khách hàng + Tham mưu cho Ban Giám đốc về chiến lược phát triển, theo dõi, quản lý và tổ chức thực hiện các sản phẩm, dịch vụ : Kinh doanh Ngoại tệ, Thanh toán Quốc tế, cho vay tài trợ xuất, nhập khẩu tại Chi nhánh - Nhiệm vụ: + Xây dựng Kế hoạch và tổ chức quyết toán kế hoạch quý, 6 tháng, năm của Chi nhánh.Tổng hợp xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch quý, năm trình Giám đốc giao cho các đơn vị trực thuộc. + Xây dựng chiến lược Khách hàng, Phân loại loại Khách hàng. Đề xuất các chính sách thu hút Khách hàng nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. + Nghiên cứu, đề xuất các hình thức huy động vốn, cấp tín dụng, mức lãi suất huy động và cho vay, phí dịch vụ cho từng thời kỳ cho phù hợp. + Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong nước.Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, Bộ, Ngành khác và các tổ chức kinh tế cá nhân trong nước. + Hướng dẫn, kiểm tra theo chuyên đề kế hoạch, huy động vốn, cấp tín dụng, thông tin phòng ngừa rủi ro với các đơn vị trực thuộc Chi nhánh. + Thống kê tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định hiện hành của NHNN&PTNT Việt Nam. + Tổ chức kinh doanh Ngoại tệ, Thanh toán Quốc tế theo đúng qui đinh của NHNN Việt Nam, NHNN&PTNT Việt Nam. Đầu mối đề xuất triển khai các sản phẩm dịch vụ như: Thanh toán thẻ, thanh toán séc du lịch, chuyển tiền nhanh... + Đầu mối tổ chức thực hiện các dự án uỷ thác của các tổ chức, cá nhân nước ngoài.....  + Thực hiện thẩm định, thiết lập hồ sơ đối với khách hàng mở L/C bằng vốn tự có, ký quỹ 100%. + Thực hiện nhiệm vụ tiếp thị khách hàng (Kể cả khách hàng về nguồn vốn) để không ngừng mở rộng kinh doanh.Tổng hợp báo cáo thống kê định kỳ, đột xuất. Báo cáo chuyên đề hàng quý, hàng năm theo quy định Phòng dịch vụ và Marketing: - Trưởng phòng: Đồng chí Bùi Quang Thái - Chức năng: + Tham mưu cho Ban Giám đốc về phát triển thiết kế ý tưởng sản phẩm dịch vụ mới, chương trình quảng cáo tiếp thị, mở rộng phạm vi hoạt động, tìm kiếm các khách hàng tiềm năng.Đảm bảo các nhiệm vụ: Thoã mãn nhu cầu khách hàng;Chiến thắng trong cạnh tranh; Duy trì lợi nhuận lâu dài + Trực tiếp tổ chức, lên kế hoạch, thực hiện kế hoạch Marketing của chi nhánh - Nhiệm vụ: + Phân tích môi trường và nghiên cứu Marketing : Dự báo và thích ứng với những yếu tố môi trường ảnh hưởng đến thành công hay thất bại của chi nhánh.Tập hợp các thông tin thi trường để ra các quyết định Marketing hợp lý. + Mở rộng phạm vi hoạt động: Lựa chọn và đưa ra cách thức thâm nhập những thị trường mới của chi nhánh. + Phân tích người tiêu dùng: Xem xét, đánh giá những đặc tính, yêu cầu của khách hàng, lựa chọn các nhóm khách hàng để hướng để xây dựng chương trình Marketing phù hợp. + Hoạch định sản phẩm: Phát triển và duy trì sản phẩm, dịch vụ.Có kế hoạch với những sản phẩm dịch vụ mới; Loại bỏ những sản phẩm dịch vụ yếu kém. + Thực hiện kiểm soát và đánh giá Marketing: Hoạch định, thực hiện và kiểm tra các chương trình, chiến lược Marketing, đánh giá các rủi ro và các lợi ích của các quyết định và tập trung vào chất lượng toàn diện. Phòng kế toán – Ngân quỹ: - Trưởng phòng: Đồng chí Lê Thị Minh - Chức năng: + Tham mưu cho Ban Giám đốc về: Quản lý, Tài chính, Kế toán, Ngân quỹ trong Chi nhánh. + Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về Tài chính, Kế toán, Ngân qũy để quản lý và kiểm soát nguồn vốn và sử dụng vốn, quản lý Tài sản, Vật tư, thu nhập, chi phí xác định kết quả hoạt động của Chi nhánh NHNN&PTNTT Thủ Đô.Trực tiếp quản lý và triển khai công tác tin học trong toàn Chi nhánh. - Nhiệm vụ: + Thực hiện chế độ hạch toán Kế toán, hạch toán Thống kê theo Pháp lệnh Kế toán Thống kê và quy định về hạch toán Kế toán của NHNN&PTNT Việt Nam.  + Xây dựng, quyết toán kế hoạch Tài chính, kế hoạch tiền lương của Chi nhánh trình NHNN&PTNT Việt Nam phê duyệt. + Quản lý, giám sát và thực hiện tốt chế độ chi tiêu tại Chi nhánh + Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước. + Tổ chức công tác thu, chi tiền mặt trực tiếp tại địa chỉ theo yêu cầu của khách hàng. + Nghiên cứu, tổ chức triển khai việc ứng dụng cụng nghệ tin học, công tác điện toán, phục vụ kinh doanh trong Chi nhánh. + Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định. Mô hình tổ chức mạng lưới Hiện nay, chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô có 4 phòng giao dịch trên địa bàn thành phố Hà Nội: - Phòng Giao dịch Bùi Thị Xuân – 40 Bùi Thị Xuân – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội - Phòng Giao dịch số 9 – 18 Ngô Quyền – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội - Phòng Giao dịch số 8 – Quận Cầu Giấy – Hà Nội - Phòng Giao dịch Hai Bà Trưng – 126 Hai Bà Trưng – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội - Chức Năng: +Các phòng giao dịch là đơn vị trực thuộc Chi nhánh NH No&PTNT Thủ Đô, chịu sự điều hành của Giám đốc về mọi hoạt động trong lĩnh vực được giao, được Giám  uỷ quyền quản lý con người, mọi tài sản được giao tại Phòng, nhận và thực hiện các chỉ tiêu Kế hoạch khoán tài chính do Giám đốc giao, thực hiện chế độ hạch toán báo sổ, chấp hành đúng qui trình tác nghiệp về các chuyên đề chuyên môn nghiệp vụ. - Nhiệm vụ: + Thay mặt Giám đốc thực hiện các nhiệm vụ đối nội, đối ngoại với các cơ quan, Chính quyền địa phương trên địa bàn. + Huy động nguồn vốn, đầu tư tín dụng theo đúng qui định của Ngành, Pháp luật của Nhà nước mang lại hiệu qủa cao cho Chi nhánh.  + Thực hiện trung thực các báo cáo về chi nhánh đúng thời gian qui định. Tình hình kinh doanh của ngân hàng No&PTNT Thủ đô sau hai năm hoạt động (2008, 2009) Thực trạng hoạt động khi thành lập năm 2008 Bảng số 2.1:Tình hình thực hiện kế hoạch năm 2008, 2009 Đơn vị: Tỷ VND TT Nội dung 2008 KH 09 2009 So đầu năm So kh năm09 (+/-) % (+/-) % A Nội tệ I TỔNG NGUỒN VỐN 799 1,200 858 59 107% 342 72% Trong đó Tiền gửi dân cư 201 372 266 65 132% 106 72% II TỔNG DƯ NỢ CHO VAY NỀN KINH TẾ 461 750 735 274 159% 15 98% Trong đó Dư nợ trung hạn 111 208 157 46 141% 51 75% Dư nợ dài hạn B Ngoại tệ I TỔNG NGUỒN VỐN 5,298 8,645 19,241 13,94 363% 10,6 223% Trong đó Tiền gửi dân cư 4,471 7,500 8,199 3,728 183% 699 109% II TỔNG DƯ NỢ CHO VAY NỀN KINH TẾ 4.588 5,000 4,648 60 101% 352 92% Trong đó Dư nợ trung hạn 2,267 3,000 872 1,395 38% 2,128 29% Dư nợ dài hạn a/ Nguồn vốn. * Tổng nguồn vốn đến ngày 31/12/2009: 1.217 tỷ đồng đạt 90% so với kế hoạch năm 2009, tăng 326 tỷ đồng so với 31/12/2008. - Cơ cấu nguồn vốn theo đồng tiền huy động: + Nguồn vốn có kỳ hạn lớn hơn 12 tháng: 761 tỷ, chiếm 62,59% tổng nguồn vốn - Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất nguồn huy động: + Nguồn vốn huy động từ dân cư: 426 tỷ đồng, chiếm 35% tổng nguồn vốn. Trong đó: Ngoại tệ quy đổi VNĐ: 147 tỷ, chiếm 12% tổng nguồn vốn. + Nguồn vốn của các Tổ chức kinh tế: 718 tỷ, chiếm 59% tổng nguồn vốn. Trong đó: Ngoại tệ quy đổi VNĐ: 198 tỷ, chiếm 16% tổng nguồn vốn. + Tiền gửi, tiền vay các Tổ chức tín dụng: 73 tỷ, chiếm 6% tổng nguồn vốn. + Nguồn vốn nội tệ: 858 tỷ đồng, chiếm 70% tổng nguồn vốn. + Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi VNĐ: 358 tỷ đồng, chiếm 29% tổng nguồn vốn. - Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian: + Nguồn vốn không kỳ hạn: 149 tỷ, chiếm 12,25% tổng nguồn vốn. + Nguồn vốn có kỳ hạn nhỏ hơn 12 tháng: 306 tỷ, chiếm 25,16% tổng nguồn vốn. b/ Dư nợ Tổng dư nợ đến ngày 31/12/2009: 818 tỷ đồng, tăng 279 tỷ so với 31/12/2008. Trong đó cho vay trung, dài hạn: 173 tỷ đồng. - Dư nợ theo thời gian. + Dư nợ ngắn hạn: 645 tỷ, chiếm 79% tổng dư nợ + Nợ trung, dài hạn: 173 tỷ, chiếm 21% tổng dư nợ. + Nợ xấu: Nợ xấu nhóm II – Nhóm V đến 31/12/2009: 213 tỷ. - Dư nợ theo loại tiền. + Dư nợ nội tệ: 735 tỷ đồng, chiếm 90% tổng dư nợ. + Dư nợ ngoại tệ quy đổi thành VNĐ: 83 tỷ, chiếm 10% tổng dư nợ c/ Công tác thanh toán quốc tế. - Nhập khẩu: + Doanh số mở L/C: 33,836 ngàn USD/115 món. + Thanh toán hàng nhập khẩu: 33,271 ngàn USD/134 món. + Thanh toán nhờ thu: 497 ngàn USD/09 món. + Thanh toán 103: 3,565 ngàn USD/180 món. - Xuất khẩu: + Thanh toán hàng XK: 2,436 ngàn USD. + Thông báo L/C: 3,377 ngàn USD/51 món. + Thanh toán L/C: 847 ngàn USD/52 món. + Xuất trình: 56 bộ ( 1,247 ngàn USD) + Phí Dịch vụ TTQT: 2,259 triệu VNĐ. +Tổng lãi KDNT và phí TTQT năm 2009: 7,184 triệu VNĐ. - Dịch vụ và các tiện ích thực hiện. Năm 2009 chi nhánh tiếp tục triển khai dịch vụ thẻ ATM, cho đến nay đã có 2.600 thẻ được phát hành, trong đó: - Visa Gold Debit: 80 thẻ. - Visa Classic: 54 thẻ. - MasterCard Gold: 03 thẻ. - Master Card Classic: 02 thẻ. - Số lượng thẻ thường: 2.461 thẻ. d/ Kết quả tài chính. Tổng thu: 153 tỷ, tăng so với 31/12/2008 là 56 tỷ. Trong đó thu lãi: 135 tỷ, thu dịch vụ là 3.700 triệu. - Tổng chi: 141 tỷ, tăng so với 31/12/2008 là 50 tỷ. Trong đó chi trả lãi: 112tỷ, chiếm 79% trong tổng chi. - Chênh lệch thu nhập – chi phí: 12 tỷ. - Chênh lệch lãi suất đầu vào - đầu ra : + VNĐ: 0.80% + USD: 1.00% - Hệ số tiền lương đạt được: 1.20 e/ Khen thưởng Với những kết quả đã đạt được trên, trong những năm qua Ngân hàng NN & PTNT đã đạt được một số thành tích đáng kể sau: - Bằng khen cấp đoàn thể Trung ương với thành tích Công đoàn cơ sở lao động vững mạnh. - Giấy khen của Chủ tịch hội đồng quản trị với thành tích Tập thể lao động xuất sắc. - Giấy khen của Tổng giám đốc với thành tích Xây dựng đơn vị trong sạch, vững mạnh, hướng tới hội nhập năm 2008 và Hoàn thành kế hoạch nhiệm vụ năm 2008. Ngoài ra còn có các khen thưởng cá nhân với các thành tích như: Vì sự nghiệp ngân hàng, Cán bộ thi đua câp ngành, cán bộ thi đua cấp cơ sở, Lao động tiên tiến... f/ Những tồn tại và nguyên nhân Bên cạnh những thành tựu đáng kể đã đặt được, Ngân hàng No&PTNT Thủ đô vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế.Đó là: - Là chi nhánh cấp một trực thuộc Ngân hàng No&PTNT Việt Nam tuy nhiên Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô chưa được xếp hạng như các chi nhánh hoạt động lâu năm khác.Chưa có sự tách biệt giữa các phòng Thanh toán quốc tế, Tín dụng và Nguồn vốn mà tập hợp thành một phòng, Kế hoạch kinh doanh. - Đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, có lòng nhiệt tình, say mê công việc nhưng còn thiếu kinh nghiệm công tác. - Trong năm vừa qua, Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô đã không đạt được doanh số theo kế hoạch đề ra.Tuy nhiên so với mặt bằng chung thì những con số mà chi nhánh thu được là khá cao. - Số lượng khách hàng đến với Chi nhánh NHNo&PTNT Thủ đô còn chưa nhiều, chủ yếu là những khách hàng do được người thân giới thiệu hoặc ở khu vực xung quanh. Chúng ta có thể kể đến các nguyên nhân cụ thể sau: - Thứ nhất: Đây là chi nhánh còn non trẻ, như đã viết ở trên Ngân hàng No&PTNT Thủ đô mới được thành lập chưa được hai năm.Nguồn nhân lực cũng như cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn. - Thứ hai: Tình hình kinh tế trong năm vừa qua thực sự có nhiều biến động, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu thì thực sự ảnh hưởng to lớn đến hệ thống Ngân hàng toàn thế giới. - Thứ ba: Sự yếu kém của cơ quan quản lý cấp trên như: Ngân hàng Nhà nước, bộ tài chính trong việc điều hành thị trường tài chính dẫn đến các NHTM không đưa ra được các chính sách của mình, hạn chế việc hoàn thành kế hoách kinh doanh * Các giải pháp thực hiện: - Nâng cao năng lực tài chính: + Tập thể cán bộ công nhân viên chức Chi nhánh NHNN&PTNT Thủ Đô thi đua phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra. Xây dựng đơn vị trong sạch vững mạnh có vị thế trong hệ thống. + Tăng trưởng nguồn vốn, dư nợ ngay từ những tháng đầu năm, tạo nguồn thu ổn định trong năm. + Tiếp tục điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu đầu tư tín dụng theo hướng giảm thiểu rủi ro lãi suất, giảm thấp lãi suất đầu vào, nâng cao chênh lệch lãi suất tiến tới 0.3%. + Phát huy truyền thống anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới của NHNN&PTNT Việt Nam, kết hợp chặt chẽ giữa chuyên môn và công tác đoàn thể; động viên khuyến khích tập thể cán bộ công nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. + Tiết kiệm chi phí trong việc chi tiêu nội bộ phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. + Thực hiện tốt công tác khoán tài chính đến các phòng giao dịch và cán bộ tín dụng, phát huy tính chủ động sáng tạo của các bộ phận trong kinh doanh. + Tiếp tục triển khai công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, mở các lớp đào tạo theo các chuyên đề như: Tín dụng, kế toán, thẩm định, ngoại ngữ cơ bản, nâng cao, lớp tin học. Công tác tín dụng: + Cho vay gắn liền với sử dụng các dịch vụ, tiện ích của ngân hàng (dịch vụ tài khoản, thanh toán, chuyển tiền, phát hành thẻ tín dụng và dịch vụ ngân hàng điện tử). + Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay, coi trọng chất lượng tín dụng, đảm bảo các khoản cho vay có chất lượng tốt. + Chấn chỉnh công tác tín dụng, nâng cao trình độ cũng như kỹ năng cho cán bộ tín dụng. + Đặc biệt coi trong công tác phân tích, đánh giá, xếp loại khách hàng, thông qua đó để có hướng đầu tư chuẩn xác và hiệu quả cao + Tiếp tục thay đổi cơ cấu đầu tư, chuyển hướng đầu tư sang cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh, dự án có hiệu quả. + Nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế tối đa nợ quá hạn, tăng cường kiểm tra sau cho vay...Từng bước nâng cao trình độ cán bộ tín dụng để đáp ứng với nhu cầu hội nhập trong thời gian tới. - Công tác huy động vốn: + Tiếp tục củng cố mở rộng màng lưới, trong năm 2010 nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các TCKT. Chú trọng tập trung các doanh nghiệp các hộ kinh doanh lớn ở khu vực phố Huế, chợ Hôm, chợ Trời… + Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn (tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm xây nhà, phát hành chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá...) đi kèm với các hình thức marketing thích hợp nhằm thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư. + Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt đối với khách hàng dân cư và doanh nghiệp theo hướng chuyển dịch sang cơ cấu huy động vốn từ các TCKT và dân cư. + Nâng cao chất lượng dịch vụ huy động vốn, đặc biệt các Phòng giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. + Hợp tác với các tổ chức cung cấp các dịch vụ, hàng hoá công cộng như: Thu học phí, trả lương, phí điện thoại, phí bảo hiểm) để thu hút các khoản tiền thu dịch vụ, kết nối thanh toán với khách hàng. + Giao chỉ tiêu dư nợ gắn với chỉ tiêu tăng trưởng vốn huy động. + Giao chỉ tiêu kế hoạch cho các bộ phận, gắn với thi đua khen thưởng kịp thời. _Giải pháp thu dịch vụ: Đẩy mạnh các dịch như chuyển tiền, thẻ ATM, thẻ tín dụng VISA, MASTER CARD, chi trả ngoại tệ WESTERN UNION, bảo lãnh, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, bảo hiểm Prudential, chi trả tiền đền bù giải phóng mặt bằng ... có chính sách miễn, giảm phí dịch vụ cho khách hàng lớn, giao dịch thường xuyên, khách hàng có số dư tiền gửi thanh toán lớn và một số khách hàng mới có tiềm năng nhằm thu hút khách hàng, tăng tỷ lệ thu dịch vụ trên tổng thu nhập của chi nhánh. Thực trạng hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô Thực trạng thanh toán quốc tế tại Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô. Kết quả hoạt động trong những năm gần đây Năm 2009, kinh tế Thế Giới tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức, sự suy thoái ngày càng nặng nề cũng tác động nhiều đến nền kinh tế - xã hội của nước ta với viễn cảnh suy giảm kinh tế trong nước và thế giới như cuối năm 2008 có thể tái hiện, Chính phủ đã buộc phải ban hành một loạt biện pháp kích cầu, nới lỏng cho vay để kích thích sản xuất tiêu dùng và đặc biệt lần đầu tiên trong lịch sử Chính phủ đã ban hành chính sách cho vay hỗ trợ lãi suất... Thị trường tiền tệ vẫn diễn biến phức tạp và bất ổn đi ngược lại với Chính sách tiền tệ tương đối ổn định của Chính phủ, với 2 lần điều chỉnh lãi suất cơ bản, giảm từ 8,5%/năm xuống 7%/năm; (lãi suất cho vay tối đa của các tổ chức tín dụng bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng giảm từ 12,75%/năm xuống 10,5%/năm) và điều chỉnh tăng lên 8%/năm, (kéo theo mức lãi suất cho vay tối đa của các tổ chức tín dụng với khách hàng tăng từ 10,5% lên 12%/năm). Năm 2009 cũng chứng kiến biến động phức tạp của thị trường Chứng khoán, Bất động sản, Ngoại tệ và sự biến động của giá vàng gây tác động không nhỏ tới hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, đời sống và tâm lý của nhân dân. Trên thực tế Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô mới được thành lập từ ngày 29/02/2008 được thành lập theo quyết định số: 146/QĐ- HĐQT-TCCB của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, vì vậy hoạt động thanh toán quốc tế mới được triển khai và đi vào hoạt động 2 năm nay. Tuy vậy do là một chi nhanh trung tâm của ngân hàng No&PTNT Việt Nam nên hoạt động thanh toán quốc tế là một phần không thê thiếu, ngân hàng đã chú trọng tuyển dụng và đào tạo đội ngũ nhân viên có chuyên môn và trình độ. Trong 2 năm hoạt động chi nhánh NN&PTNT Thủ Đô đã đạt được những kết quả sau: a/ Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C) * Thanh toán L/C nhập khẩu: Phương thức tín dụng chứng từ được sử dụng nhiều nhất trong hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô. Do vậy, doanh số thanh toán nhập khẩu theo phương thức này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh số hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô. Về bản chất của việc mở thư tín dụng là ngân hàng đứng ra cam kết thanh toán cho người thụ hưởng khi họ xuất trình bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với điều khoản, điều kiện của thư tín dụng. Để tránh rủi ro trong việc thực hiện cam kết thanh toán, Ngân hàng phải xem xét rất kỹ nguồn vốn thanh toán thư tín dụng. Khách hàng có thể mở thư tín dụng bằng vốn vay của Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô. Đây là các giao dịch an toàn về nguồn vốn thanh toán nhưng lại tiềm ẩn rủi ro về tín dụng. Khối lượng những giao dịch này chiếm tỷ trọng khá lớn trong các giao dịch tín dụng chứng từ tại Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô (chiếm khoảng 70% khối lượng giao dịch bằng phương thức tín dụng chứng từ của Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô) + Nếu khách hàng mở thư tín dụng bằng nguồn vốn của bên thứ ba như vốn vay của ngân hàng khác, vốn đồng tài trợ, nguồn vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển, ngoài việc xem xét điều kiện tín dụng của bên thứ ba đó, Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô còn yêu cầu khách hàng phải có ký quỹ tối thiểu 5%. Mức độ rủi ro của các giao dịch này phụ thuộc vào uy tín và năng lực tài chính của bên thứ ba cấp tín dụng hoặc bảo lãnh và các điều kiện khoản vay. + Nếu khách hàng mở thư tín dụng bằng vốn tự có, Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô yêu cầu khách hàng phải ký quỹ tối thiểu 5% và có các biện pháp đảm bảo ._.c quốc gia. Hiện nay ở các doanh nghiệp trong nước phần lớn chưa có bộ phận TTQT hoặc cán bộ có chuyên môn về ngoại thương. Nguyên nhân của tình trạng này là do nước ta mới mở cửa thị trường, nền kinh tế còn kém phát triển và các doanh nghiệp không lường hết được các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động thương mại quốc tế. Chương 3 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG TTQT CẦN THỰC HIỆN TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT THỦ ĐÔ Định hướng phát triển của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam Định hướng phát triển kinh doanh: * Tổng thể: - Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô cần xây dựng và chuẩn bị những tiền đề cần thiết về vốn, công nghệ, kỹ năng quản trị điều hành ngân hàng hiện đại để Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho đầu tư phát triển và phát triển kinh tế đất nước, cụ thể như sau: - Phấn đấu Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô trở thành một ngân hàng thương mại hiện đại, chất lượng phục vụ tốt, có uy tín trong nước và nước ngoài. - Cơ cấu lại hệ thống trong toàn bộ chi nhanh để nâng cao chất lượng công việc của từng thành viên trong ngân hàng, tránh dư thừa hay thiếu hụt nhân viên gây ảnh hưởng đến việc thực hiện các nghiệp vụ của ngân hàng. - Từng bước ngiên cứu, phát triển các dịch vụ mới như dịch vụ tư vấn, bảo quản và ký gửi, dịch vụ thẻ, dịch vụ ủy thác và một số dịch vụ khác. * Chỉ tiêu: - Tổng nguồn vốn đạt 1.924 tỷ đồng, tăng trưởng 58% so với năm 2009. Trong đó tiền gửi dân cư chiếm 29%. - Tổng dư nợ: 1.343 tỷ đồng, tăng trưởng 65% so với năm 2008. - Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ nhỏ hơn 5%. - Đủ quỹ tiền lương, thưởng theo quy định. Định hướng phát triển của hoạt động TTQT - Cơ cấu lại tổ chức hoạt động thanh toán quốc tế theo mô hình tập trung hoá hoạt động nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ, an toàn và tiết kiệm chi phí. - Mở rộng dịch vụ Thanh toán quốc tế trong toàn hệ thống Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng trên mọi địa bàn. - Hoàn chỉnh và nâng cao chất lượng nghiệp vụ thanh toán quốc tế trong toàn hệ thống, giữ gìn và củng cố uy tín của Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô trên thị trường trong nước và quốc tế. - Đa dạng hoá các hoạt động thanh toán quốc tế, triển khai các sản phẩm thanh toán của ngân hàng hiện đại nhằm nâng cao sức cạnh tranh và đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. - Củng cố và mở rộng quan hệ khách hàng, thu hút thêm khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế - Tiếp tục nâng cấp cải tiến công nghệ áp dụng phục vụ nghiệp vụ, nâng cao mức độ tự động hóa trong xử lý giao dịch. - Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT của Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô, góp phần củng cố uy tín, năng lực cạnh tranh của BIDV với các ngân hàng trong và ngoài nước. - Giữ vững và mở rộng thị phần TTQT, đẩy mạnh và nâng cao công tác quảng cáo, thông tin dịch vụ cung cấp tới các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp trong xã hội. - Nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế thông qua việc củng cố các sản phẩm truyền thống, phát triển các sản phẩm mới cung cấp cho khách hàng như Factoring, Forfaiting, Trust Reciept…mở rộng các hoạt động phát hành, thanh toán thẻ, séc quốc tế… Giải pháp hạn chế rủi ro TTQT cần được áp dụng tại Ngân hàng NN&PTNT Thủ Đô. Giải pháp tổng thể Chi nhánh có những kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước để từng bước hoàn thiện hệ thống pháp lý, đặc biệt liên quan đến các nghiệp vụ NHTM Cho đến nay Việt Nam chưa có luật riêng về TTQT mà chỉ có các văn bản về TTQT cùng với các chỉ dẫn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy khi có tranh chấp xảy ra thì các doanh nghiệp và các NHTM Việt Nam thường chịu nhiều rủi ro hơn cavs doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy việc xây dựng, hoàn thiện và bổ sung hệ thống pháp luật điều chỉnh TTQT là cần thiết cho các doanh nghiệp XNK và các NHTM, nó là cơ sở để các bên căn cứ và làm chuẩn cho các hoạt động của mình đồng thời cũng là căn cứ để giải quyết các tranh chấp thương mại trước tòa án. Chi nhánh cần chủ động đưa ra ý kiến của mình, một mặt cung cấp các cơ sở thực tế đến hoạt động tài chính ngân hàng, mặt khác đề xuất sang kiến nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả của các văn bản pháp lý đó. Tăng cường hợp tác, trao đổi với các NHTM khác về nghiệp vụ TTQT - Việc trao đổi với các NHTM khác làm cho kiến thức qui trình nghiệp vụ của bộ phân TTQT của chi nhánh thêm phần phong phú, mặt khác qua đó rút ra các kinh nghiệm hữu ích để không gặp các rủi ro đánh tiếc xảy ra. - Không chỉ trao đổi các biện pháp nhằm tăng cường doanh số TTQT mà phối hợp lẫn nhau để giải quyết vấn đề như: vay ngắn hạn ngoại tệ để phục vụ cho việc thanh toán, kiến thức về khách hàng và các Ngân hàng đại lý nước ngoài. - Hàng ngày Chi nhánh phải thanh toán cũng như buôn bán ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng vì vậy sẽ phát sinh nhiều vấn đề. Việc phối hợp giữa các Ngân hàng với nhau sẽ tăng cường tính hiệu quả khi tham gia thị trường này. Xây dựng mô hình hoạt động TTQT tập trung thống nhất, hợp lý và chuyên sâu trong toàn hệ thống. - Hoạt động của ngân hàng trong một số nghiệp vụ luôn mang tính chuẩn, các nghiệp vụ thực hiện công khai, chính xác và có khoa học. Để các hoạt động đó diễn ra thường xuyên, liên tục và có hiệu quả cao thì các qui trình nghiệp vụ cần được chuẩn hóa, chi tiết và mang tính khoa học cao. Việc hoạch toán, kiểm tra điều hành cần thống nhất trong cả hệ thống ngân hàng do đó chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô cũng phải tuân thủ các qui tắc đó một cách nghiêm túc. Bên cạnh đó để khắc phục tính dàn trải trong hoạt động thanh toán quốc tế, Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô đã xây dựng một mô hình thanh tế tập trung thống nhất, chuyên sâu trong toàn hệ thống, đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ thanh toán quốc tế, chuyên nghiệp trong quá trình thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế như phát hành L/C, kiểm tra chứng từ, thanh toán chứng từ, gửi chứng từ nhờ thu, chuyển tiền điện ….sẽ góp phần hạn chế rủi ro, giảm được chi phí trong hoạt động thanh toán quốc tế. - Việc cơ cấu nhân sự phải thông qua cấp trên, nhất là những bộ phận giữ vai trò quan trọng trong bộ máy của ngân hàng. Công việc này thuộc chuyên môn của cấp lãnh đạo ngân hàng nhưng tất cả các thành viên trong ngân hàng đều được đóng góp ý kiến nhằm xây dựng một bộ máy hiệu quả nhất, một số điểm cần chú ý là: + Bố chí phợp lý nhân sự trong hệ thống chi nhánh để mọi người phát huy tốt nhất năng lực vủa mình, tránh tình trạng sắp xếp công việc không phù hợp dẫn đến hiệu suất công việc thấp. + Chuyên môn hóa đội ngũ nhân sự để mọi người tập chung vào các nghiệp vụ chuyên môn của mình. + Các phòng ban cần có kế hoạch riêng của mình nhưng đồng thời cũng cần có sự phối hợp lẫn nhau. Bộ phận thanh toán quốc tế cần được sự giúp đỡ của các bộ phận khác để hoàn thành tốt công việc của mình, ví dụ: bộ phận tín dụng, bộ phân chăm sóc khách hàng, bộ phận khảo sát thị trường. Đào tạo đội ngũ cán bộ mạnh về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc - Số lượng cán bộ trong bộ phân thanh toán quốc tế của chi nhánh còn khiêm tốn nhưng với số lượng khách hàng thực hiện thanh toán quốc tế qua chi nhánh hiện nay chưa nhiều thì tạm thời đáp ứng được yêu cầu công việc đặt ra. Nhưng trong tương lai khi uy tín của chi nhánh được nâng cao cộng thêm sự phát triển kinh tế của đất nước thì chắc chắn doanh số thanh toán quốc tế qua ngân hàng sẽ tăng. Do đó ngay từ bây giờ cần chú trọng đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ hiện có của ngân hàng đồng thời tuyển dụng thêm những người có năng lực và phù hợp với công việc. - Việc tuyển dụng phái đáp ứng được: + Tuyển dụng công khai, công bằng. + Chỉ tuyển những vị trí đang thiếu cán bộ, tránh tình trạng dư thừa, không hiệu quả trong công việc. + Có mức thưởng xứng đáng để người tuyển dụng tận tâm với công việc khi được chọn vào làm ở ngân hàng. - Có các đợt tìm hiểu về truyền thống và những giá trị tốt đẹp của Ngân hàng để cán bộ công nhân viên cảm thấy tự hào và gắn bó với Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Thủ đô hơn. Có chế độ trả lương và thưởng, phạt xứng đáng cho cán bộ công nhân viên trong từng ngân hàng Tiền lương và các khoản thưởng là những khoản trả cho người lao động với những công sức mà họ bỏ ra, khi chế độ thưởng phạt công bằng thì sẽ khuyến khích con người hăng say làm việc, hạn chế việc mắc sai lầm trong công việc gây thiệt hại cho các bên. - Trả lương theo đúng thang bậc qui trình căn cứ theo trình độ, mức độ công việc, hiệu quả hoạt động, thâm niên,… - Thưởng cho những nhân viên có đóng góp to lớn cho ngân hàng. Ví dụ: trong bộ phận thanh toán quốc tế nếu mọi hoạt động thanh toán diễn ra tốt, không có sai sót , tích cực kinh doanh ngoại tệ, mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng sẽ được thưởng căn cứ theo phần lợi nhuận đó. - Bên cạnh thưởng thì cần có các chế độ phạt để tăng cường tinh thần trách nhiệm của từng cán bộ, công nhân viên trong chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô. . Tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng để phù hợp với yêu cầu của sự phát triển - Công nghệ ngân hàng là lĩnh vực cần được sự quan tâm thường xuyên, tuy rằng hệ thống ngân hàng đã lắp đặt mạng máy tính riêng nhưng đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghệ ngân hàng như hiện nay buộc chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô cũng phải cập nhật thường xuyên, đảm bảo: + Tuyệt đối an toàn các thông tin của khách hàng, thông tin của ngân hàng, ngăn chặn tin tặc truy cập trái phép gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc khách hàng. + Tăng cường mối quan hệ giữa các bộ phận trong ngân hàng, các bộ phận trong ngân hàng không tách rời nhau mà có mối quan hệ mật thiết như: thanh toán, đặt lệnh, thực hiện lệnh…Khi công nghệ được đổi mới thì các nghiệp vụ này diễn ra nhanh chóng, gọn nhẹ, chính xác, gọn nhẹ, tránh được các rủi ro kĩ thuật có thể mắc phải + Phát triển các sản phẩm mới như: thẻ ATM, VISA, Thẻ ghi nợ, thẻ thanh toán, Mobile-banking, Home- banking, Internet- banking…. - Đổi mới công nghệ lại đòi hỏi đội ngũ cán bộ tiên tiến để tiếp nhận vf sử dụng công nghệ đó. Vì vậy cần thường xuyên tập huấn, đào tạo cán bộ Ngân hàng để phát huy tính hiệu quả của công nghệ mang lại. Thành lập quỹ phòng ngừa rủi ro TTQT Bất cứ hoạt động sinh lợi nào đều tiềm ẩn các rủi ro, đặc biệt trong hoạt động kinh doanh triền tệ. Tuy việc nhận biết và phòng ngừa rủi ro là yếu tố quan tâm hàng đầu trong hoạt động TTQT nhưng đồng thời phải có các biện pháp khắc phục trong trường hợp rủi ro xảy ra. Thành lập quỹ dự phòng rủi ro TTQT là một trong những biện pháp khả thi để có thể giúp các chi nhánh khắc phục rủi ro trong hoạt động TTQT. Quỹ phòng ngừa rủi ro TTQT được trích lập tại Trung ương, do các chi nhánh đóng góp với một tỷ lệ nhất định trên cơ sở doanh số hoạt động TTQT của từng chi nhánh. Khi có những rủi ro phát sinh, chi nhánh có thể đề nghị Trung ương trích quỹ phòng ngừa rủi ro để bù đắp các thiệt hại phát sinh. Việc đóng góp vào quĩ rủi ro dần mang tính bắt buộc, ngày nay các ngân hàng phải đóng bảo hiểm cho các hoạt động của mình để hạn chế rủi ro cho cả khách hàng và bản thân ngân hàng. Vì đây là một việc làm cần thiết nên Chi nhánh No&PTNT Thủ đô phải chấp hành nghiêm chỉnh chấp hành. Định kỳ kiểm tra đánh giá, xếp loại hoạt động TTQT trong chi nhánh Việc kiểm tra đánh giá hoạt động tín dụng giúp ngân hàng nhìn nhận chất lượng hoạt động của mình một cách khách quan và tổng quan. Việc chấm điểm TTQT đang được chi nhánh áp dụng nhưng mới chỉ đánh giá dựa trên những chỉ tiêu đặt ra hoặc được hội sở chính giao cho. Tuy nhiên những chỉ tiêu đó còn hạn chế, không so sánh với các ngân hàng khác như: VietCombank, BIDV, Vietin bank, TechCombank… Giải pháp nghiệp vụ hạn chế rủi ro TTQT cho Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô Tập huấn, bồi dưỡng cán bộ TTQT thực hiện thành thạo, chính xác các nghiệp vụ TTQT - Nếu cán bộ TTQT thực hiện các nghiệp vụ thành thạo thì việc thanh toán qua ngân hàng sẽ thuận tiện hơn, tiết kiệm thời gian và tiền bạc. Các nghiệp vụ TTQT cần được chuẩn hóa để người thực hiện dễ dàng hơn trong công việc và tránh được các sai sót có thể xảy ra. - Hạn chế được các rủi ro có thể xẩy ra, giảm thiểu tổn thất giữa các bên tham gia. - Thực hiện tốt việc tư vấn cho khách hàng, thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Các biện pháp hạn chế rủi ro khi thực hiện các nghiệp vụ TTQT tại Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô a/ Nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu - Cán bộ tín dụng cần làm tốt công tác thẩm định dự án, quản lý tài sản đảm bảo, đánh giá chính xác năng lực tài chính, xếp loại chất lượng tín dụng (hay còn gọi là độ tin cậy tín dụng) cho từng khách hàng. Trên cơ sở đó xây dựng hạn mức mở L/C, hạn mức chiết khấu bộ chứng từ… cho từng khách hàng. Đồng thời việc cán bộ tín dụng thường xuyên theo sát hoạt động dinh doanh của doanh nghiệp sẽ cho phép ngân hàng dự báo được những nguy cơ tiềm ẩn từ khách hàng để có biện pháp phòng ngừa, hạn chế được các rủi ro có thể xảy ra. - Yêu cầu khách hàng ký quỹ tại ngân hàng căn cứ trên giá trị và tính chất của hợp đồng làm sao có lợi cho cả hai bên, tỷ lệ đủ để bù đắp cho ngân hàng khi rủi ro xảy ra và có thể chấp nhận được đối với khách hàng. b/ Đối với nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ: - Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô cần có các chính sách thích hợp để thu hút khách hàng có nguồn thu ngoại tệ lớn, cân bằng trạng thái ngoại tệ của ngân hàng, để từ đó có thể chủ động về ngoại tệ để cung cấp cho khách hàng trong nước. Việc quy định trạng thái ngoại tệ của chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô là một biện pháp nhằm giúp chi nhánh giảm thiểu rủi ro hối đoái, đồng thời nâng cao năng lực quản lý nguồn ngoại tệ của toàn hệ thống. Cần tạo điều kiện cho chi nhánh có thể vừa chủ động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng hoặc mua bán trực tiếp giữa các chi nhánh trong toàn hệ thống để chủ động về nguồn ngoại tệ. - Ngoài ra cần đa dạng hoá các loại hình kinh doanh ngoại tệ nhằm giảm thiểu rủi ro thanh toán. Hiện nay hoạt động mua bán ngoại tệ tại Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô mới chủ yếu là các giao dịch giao ngay, rất ít khi sử dụng các hình thức mua bán kỳ hạn. Để tránh được rủi ro tỷ giá, Ngân hàng NN&PTNT Thủ Đô cần sử dụng kết hợp các hình thức mua bán kỳ hạn, option, swap, future để chủ động trong nguồn ngoại tệ thanh toán. - Tăng cường quản lý sử dụng ngoại tệ, đảm bảo khả năng tái tạo ngoại tệ để phục vụ hoạt động TTQT. Trong từng giao dịch TTQT với khách hàng, Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô cần phải xem xét, cân đối nguồn ngoại tệ của bản thân cũng như đánh giá được khả năng tái tạo nguồn ngoại tệ để trả nợ của khách hàng để xây dựng kế hoạch cân đối nguồn ngoại tệ, đảm bảo đủ ngoại tệ thanh toán khi đến hạn L/C. Hợp đồng tín dụng cũng cần phải được điều chỉnh để đảm bảo đủ trị giá của L/C bằng ngoại tệ. Mặt khác, cần có những chính sách ưu đãi thích hợp đối với những khách hàng xuất khẩu để thu hút và mở rộng thêm hoạt động thanh toán xuất khẩu tại Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô. Hàng ngày cập nhật thông tin từ thị trường trong nước và thế giới Bộ phận thanh toán quốc tế trong Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô có nhiệm vụ thường xuyên cập nhật thông tin từ các nguồn tin quốc tế đáng tin cậy như tổ chức Fitch Rating đánh giá và xếp hạng các ngân hàng trên thế giới, lưu trữ và cập nhật thông tin về các khách hàng trong và ngoài nước, hình thành cơ sở dữ liệu thông tin về khách hàng và các ngân hàng đại lý nhằm cung cấp cho các chi nhánh trong trường hợp cần thiết. Cập nhật thường xuyên các thông tin có tính chất cảnh báo của ngân hàng thế giới, tổ chức thương mại thế giới, của các ngân hàng đại lý ở nước ngoài về các trường hợp lừa đảo, giả mạo trong thương mại quốc tế để chi nhánh phòng tránh. Giải pháp phòng ngừa rủi ro từ phía khách hàng Khách hàng ở đây bao gồm các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ TTQT Ngân hàng NN&PTNT Thủ Đô và phải trả phí dịch vụ. Khách hàng là nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, là các cá nhân, tổ chức thực hiện TTQT qua Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô. Để phòng ngừa được các rủi ro trong TTQT, cần phải phòng ngừa tận gốc, tức là từ những đối tượng là chủ thể phát sinh giao dịch TTQT. Trong môi trường phát triển và cạnh tranh ngày nay, để giành được và duy trì chữ tín, xây dựng và củng cố được thưong hiệu Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh và đạt được hiệu quả cao cho cả ngân hàng và khách hàng thì công tác khách hàng phải thường xuyên thực hiện và liên tục đổi mới. - Xây dựng chiến lược khách hàng hợp lý, phù hợp với cơ cấu khách hàng của Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô hiện nay. Công tác xây dựng chiến lược khách hàng gồm có: - Củng cố và phát triển khách hàng truyền thống: là các doanh ngiệp nhà nước, các Tổng công ty, các khách hàng có tiềm năng xuất khẩu mạnh. - Phát triển các khách hàng mới: Công ty liên doanh, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh… Đây là một chiến lược có tính lâu dài bởi vì đây là những thành phần kinh tế đang được Nhà nước quan tâm chú trọng đầu tư để phát triển. Cần khắc phục tâm lý chỉ thích làm việc với các doanh nghiệp nhà nước, các tổng công ty lớn và làm những dự án lớn. - Quan tâm đến nhóm khách hàng xuất khẩu trong những ngành xuất khẩu mũi nhọn. - Xây dựng chính sách giá hợp lý cho từng nhóm khách hàng. Đây là một vấn đề nhạy cảm vì nếu giá cao thì sẽ làm giảm năng lực cạnh tranh của Ngân hàng NN&PTNT Thủ Đô và các khách hàng sẽ không lựa chọn sử dụng dịch vụ của Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô. Nhưng nếu giá thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của ngân hàng. Điều quan trọng là chính sách giả cả của ngân hàng phải phù hợp với từng loại khách hàng, từng đối tượng, từng sản phẩm dịch vụ được cung cấp. - Xây dựng cơ chế thẩm định, đánh giá khách hàng để từ đó xác định các hạn mức mở L/C, hạn mức chiết khấu cho từng khách khách hàng. Công tác thẩm định đánh giá khách hàng không chỉ quan tâm phân tích đánh giá năng lực tài chính, phương án kinh doanh, mặt hàng nhập khẩu của khách hàng mà còn phải đánh giá cả tư cách pháp nhân của khách hàng, mức độ uy tín trong kinh doanh của khách hàng và các đối tác nước ngoài của khách hàng. Như vậy vừa đảm bảo an toàn trong thanh toán, vừa đảm bảo thực hiện chính sách khách hàng. - Quản lý chặt chẽ từng giao dịch TTQT cụ thể. Đôi khi một sai sót nhỏ trong khi thực hiện các nghiệp vụ của nhân viên trong ngân hàng cũng có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Vì vậy phải thường xuyên kiểm tra và xem xét kĩ để phát hiện ra các sai sót đó để kịp thời có những giải pháp thích hợp nhằn sửa chữa, hạn chế rủi ro. - Xác định hạn mức ký quỹ L/C cho những giao dịch mở L/C bằng vốn tự có hoặc vốn vay dưới 100% nhằm tránh những rủi ro về tỷ giá và tín dụng. Việc xây dựng mức ký quỹ hợp lý cần dựa trên năng lực tài chính, mức độ an toàn tín dụng, mức độ uy tín của doanh nghiệp vì nếu mức kỹ quỹ quá thấp thì không đảm bảo an toàn, còn mức kỹ quý quá cao sẽ khiến cho khách hàng gặp khó khăn về vốn, họ sẽ không tiếp tục giao dịch với Ngân hàng nữa. - Đặc biệt đối với những khách hàng có phát sinh giao dịch mở L/C trả chậm, việc thẩm định dự án đầu tư, năng lực tài chính của doanh nghiệp càng cần phải tiến hành một cách chặt chẽ hơn vì những giao dịch phát hành thư tín dụng trả chậm tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn. - Kiểm soát nội dung các đề nghị của khách hàng, ví dụ như lệnh chuyển tiền, đơn đề nghị mở L/C… Kiên quyết từ chối không thực hiện các lệnh thanh toán, các L/C có nội dung vi phạm pháp luật, vi phạm thông lệ quốc tế hoặc có thể gây rủi ro nghiêm trọng cho khách hàng và ngân hàng. - Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô cần phải tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát L/C trả chậm, quản lý tiền hàng thu được từ dự án để đảm bảo nguồn thanh toán cho nước ngoài. Thực hiện tốt công tác kiểm soát sau đối với các L/C trả chậm nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thanh toán với nước ngoài khi đến hạn, đánh giá đúng tiến độ thực hiện dự án. Đối với các món nợ vay bắt buộc đã phát sinh cần rà soát lại tìm nguyên nhân để có biện pháp zử lý kịp thời như đôn đốc đơn vị tiêu thụ hàng hoá để trả nợ ngân hàng, hoặc kết hơp với các cơ quan pháp luật để giải quyết những món nợ khó đòi, xử lý tài sản thế chấp… Nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra là góp phần hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Giải pháp phòng ngừa rủi ro từ phía ngân hàng đại lý nước ngoài - Tăng cường hợp tác Quốc tế trong hoạt động TTQT. Củng cố mối qua hệ đối ngoại vốn có với các ngân hàng đại lý nước ngoài.Mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý với các ngân hàng trên thế giới theo định hướng lựa chọn các ngân hàng đại lý, các đối tác nước ngoài có uy tín, phù hợp trong từng lĩnh vực để xây dựng các mối quan hệ ngân hàng đại lý chặt chẽ. Thuận lợi chính của việc sử dụng mối quan hệ với các ngân hàng đại lý là chi phí thâm nhập thị trường nuớc ngoài thấp, không cần cung cấp nhân sự cũng như cung cấp các phương tiện mà có thể tận dụng ngay bộ máy quản lý của các ngân hàng đại lý để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình . Thông qua mối quan hệ với các ngân hàng đại lý chúng ta sẽ tận dụng được các hạn mức tín dụng, hạn mức xác nhận L/C, hạn mức thanh toán, hạn mức tái tài trợ L/C hạn mức kinh doanh ngoại tệ, ký kết các hiệp định khung vay vốn trung dài hạn để cho vay các dự án nhập thiết bị công nghệ. Tuy nhiên do yếu tố cạnh tranh nên việc phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế không chỉ dựa vào mối quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài mà còn phải nghĩ đến việc mở văn phòng đại diện, hay chi nhánh ở nước ngoài để mở rộng kinh doanh quốc tế và hỗ trợ kinh doanh xuất nhập khẩu, đầu tư ra nước ngoài........của các doanh nghiệp Việt Nam. - Định kỳ đánh giá, cập nhật thông tin về ngân hàng đại lý để có sự điều chỉnh quan hệ đại lý phù hợp với tình tình vận động của thế giới. - Đánh giá uy tín của các ngân hàng nước ngoài theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm lựa chọn được những ngân hàng đại lý có uy tín cao trên thị trường quốc tế. Việc đánh giá uy tín của các ngân hàng nước ngoài phải dựa vào các tài liệu của các tổ chức đánh giá ngân hàng quốc tế có uy tín, có độ tin cậy cao như Fitch Rating… - Đánh giá uy tín của ngân hàng đại lý trên các mặt sau: + Môi trường kinh tế toàn cầu + Mức độ rủi ro quốc gia + Rủi ro của chính ngân hàng đại lý hay khả năng thực hiện nghĩa vụ của họ. - Việc đánh giá uy tín của ngân hàng đại lý được thực hiện định kỳ hàng năm theo quy trình đánh giá ngân hàng đại lý. Trên cơ sở đó có những quyết định tiếp tục duy trì hay chấm dứt quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài. - Kết quả đánh giá các ngân hàng đại lý là cơ sở để Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô ra các quyết định hợp tác với các ngân hàng đại lý Chi nhánh thực hiện các giải pháp nghiệp vụ TTQT giúp khách hàng hạn chế rủi ro - Các chi nhánh phải chủ động tìm kiếm khách hàng, tìm hiểu các mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, đặc biệt là tình hình vốn, tư vấn cho khách hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế để tránh các rủi ro trong hoạt động kinh doanh. - Tư vấn nghiệp vụ và pháp luật cho khách hàng: Các khách hàng của Việt Nam rất yếu về nghiệpvụ TTQT, các chính sách, chế độ quản lý của Nhà nước và quốc tế về hoạt động TTQT. Rất nhiều công ty không có kiến thức về ngoại thương, về TTQT nhưng tìm được một khách hàng ở nước ngoài là có thể đi đến ký kết hợp đồng xuất-nhập khẩu. Trước thực trạng như vậy, nhiệm vụ của cán bộ ngân hàng là phải tư vấn cho các khách hàng trong các giao dịch TTQT. - Tư vấn cho khách hàng trong khâu thẩm định dự án để tiến hành xuất khẩu, nhập khẩu, xem xet các điều kiện có đủ để tực hiện dự án hay không? So sánh giữa các dự án khác nhau để tìm ra dự án nào có lợi nhất. - Hỗ trợ trong việc tìm hiểu về đối tác nước ngoài. Đây là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Do các khách hàng chưa có kinh nghiệm, không có đủ phương tiện để tìm hiểu thông tin về khách hàng nước ngoài nên rất dễ bị lừa đảo, thua thiệt trong kinh doanh. Bằng nghiệp vụ của ngân hàng, bằng các kênh thông tin đa dạng, ngân hàng có thể giúp khách hàng tìm hiểu về đối tác ở nước ngoài. - Tư vấn cho khách hàng về nội dung của hợp đồng ngoại thương để kịp thời phát hiện ra những điểm bất lợi cho khách hàng trong hợp đồng. Đối với những dự án lớn, thường là các dự án nhập khẩu dây truyền máy móc thiết bị có các điều khoản thanh toán phức tạp, được tài trợ bởi Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô, ngân hàng có thể tham gia ngay từ khâu đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài. - Tư vấn cho khách hàng về các nguồn luật điều chỉnh giao dịch, gồm có luật quốc gia và luật quốc tế. Khi tham gia vao sân chơi quốc tế sẽ phát sinh nhiều khúc măc giữa các bên nên cần thiết phải nắm bắt được các luật có liên quan, thường xuyên cập nhật sự thay đổi của các bộ luật đó. - Bên cạnh việc tư vấn cho khách hàng trong từng giao dịch cụ thể, Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô xây dựng chính sách hợp tác đào tạo với một số nhóm khách hàng truyền thống, nhóm khách hàng đặc biệt. Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô có thể tổ chức các buổi hội thảo trao đổi với khách hàng về kinh nghiệm TTQT, cập nhật các văn bản pháp lý điều chỉnh họat động TTQT trong và ngoài nước để từng bước nâng cao năng lực của khách hàng trong hoạt động TTQT. Đây là một biện pháp có thể giải quyết tận gốc nhiều rủi ro trong TTQT Kiến nghị Kiến nghị đối với các doanh nghiệp XNK - Các doanh nghiệp XNK cần có kiến thức TTQT, có cán bộ có chuyên môn về TTQT. Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam thường gặp rủi ro khi tham gia vào buôn bán trao đổi hàng hóa với nước ngoài, lý do chính là chúng ta chưa có các kiến thức đầy đủ khi tham gia vào sân chơi quốc tế. Trong phần lớn các vụ kiện giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp khác thì chúng ta đều thua kiện. Vì vậy cần có cán bộ am hiểu về TTQT để tư vấn, thực hiện các thủ tục đảm bảo đúng qui trình và pháp luật. Khi tham gia buôn bán trao đổi ngoại thương cần chú ý: + Tình hình kinh tế, chính trị, pháp luật của quốc gia đó. + Các thông tin về bạn hàng để đảm bảo việc thanh toán hoặc cung cấp hàng hóa. + Uy tín, chất lượng và độ tin cậy của các ngân hàng tham gia. Lựa chọn ngân hàng phục vụ phù hợp và có uy tín, tích cực phối hợp với ngân hàng để hoàn thiện các thủ tục cần thiết, không có sai sót và có cơ sở pháp lý khi có tranh chấp ngoại thương xảy ra. Cần tích cực nghiên cứu thị thường, so sánh xem nên xuất khẩu và nhập khẩu những mặt hàng nào, số lượng là bao nhiêu, từ thị trường nào? Kiến nghị đối với các cơ quan, tổ chức nhà nước có liên quan đến hoạt động TTQT - Các cơ quan nhà nước có vai trò quan trọng và chi phối các hoạt động TTQT vì hoạt động TTQT liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau như: + Tỷ giá hối đoái, lãi suất các đồng tiền + Thuế XNK, các khoản phí, lệ phí, vận chuyển, bảo hiểm, thủ tục hải quan + Hệ thống pháp luật: luật quốc gia và luật quốc tế - Để hoạt động TTQT phát triển thì các cơ quan quản lí vĩ mô, cụ thể là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần có các biện pháp cụ thể sau: + Bình ổn tỷ giá hối đoái, bên cạnh đó phát triển và điều tiết các thị trường tiền tệ để các đồng tiền náy không biến động quá lớn, không có tình trạng thiếu hụt ngoại tệ, gây tâm lý bất ổn cho thị trường + Tham mưu tư vấn cho chính phủ để có các chính sách vĩ mô đúng đắn, tạo động lực phát triển kinh tế, bình ổn thị trường trong nước và tăng cường trao đổi buôn bán với nước ngoài. + Có những hướng dẫn kịp thời, chi tiết đến các ngân hàng và các đơn vị kinh tế các cơ quan có liên quan đến hoạt động TTQT về thay đổi trong luật, văn bản dưới luật, các quyết định ảnh hưởng đến hoạt động TTQT. Bộ tài chính, bộ công thương, các viện kinh tế cần đưa ra những chỉ dẫn cụ thể để các NHTM và các doanh nghiệp thực hiện theo như: + Thường xuyên thông báo, đưa ra những thông tin thị trường: biến đổi về tỷ giá hối đoái, những biến đổi về giá cả các mặt hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết và có các quyết định đúng đắn khi tham gia hoạt động TMQT. + Khi có các biến động lớn hoặc những thay đổi về các quy định của cơ quan Nhà nước thì cần có văn bản thông báo, hướng dẫn kip thời đến các NHTM và các doanh nghiệp có liên quan. + Phối hợp với Chi nhánh NHNo&PTNT Thủ đô khi có các phát sinh xảy ra trong qua trình thực hiện các nghiệp vụ TTQT để giải quyết. KẾT LUẬN Xu thế mở cửa và hội nhập kinh tế của Việt Nam hiện nay đã mở ra rất nhiều cơ hội kinh doanh quốc tế cho các khách hàng và Ngân hàng thương mại trong nước. Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô trước cơ hội mới đã có nhiều biện pháp để phát triển hoạt động TTQT. Trong thời gian qua, với sự quan tâm sát sao của Ban lãnh đạo Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô, cùng với sự nỗ lực của toàn hệ thống, họat động TTQT của Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô đã đạt được những thành tựu đáng kể, tuy nhiên đang nảy sinh nhiều nguy cơ rủi ro vì mới đi vào hoạt động. Để đạt được mục tiêu của Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô là phát triển bền vững, vấn đề đặt ra là phải tìm ra các giải pháp để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động TTQT. Vấn đề rủi ro TTQT là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, nếu nhận biết và áp dụng các giải pháp phòng ngừa và hạn chế thích hợp sẽ góp phần phát triển mạnh mẽ và bền vững hoạt động TTQT.Bài chuyên đề chỉ xin đóng góp một vài quan điểm của em sau quá trình học tập tại Đại học Kinh tế quốc dân và 4 tháng thực tập tại Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô. Em hy vọng bài chuyên đề sẽ đưa ra một số ý kiến hữu ích giúp Chi nhánh NHNo&PTNT Thủ đô trong việc hạn chế rủi ro TTQT. Sau một thời gian thực tập tạo NHNo&PTNT Thủ đô đã đem lại cho em rất nhiều kinh nghiệm thực tế cũng như qui trình thanh toán trong NHTM. Đây thực sự là một cơ hội tốt để em vận dụng những kiến thức sách vở vào thực tế, điều này sẽ giúp ích rất nhiều cho em trong công việc sau khi ra trường. Em xin cám ơn sự giúp đỡ của Pgs.,Ts Nguyễn Thị Thu Thảo và các anh chị công tác tại bộ phận TTQT-phòng Kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô trong suốt thời gian qua đã giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này./. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS. TS Nguyễn Thị Thu Thảo,2007, Giáo trình Nhiệp vụ thanh toán quốc tế, Nhà Xuất bản Lao động Xã hội. PGS. TS Nguyễn Văn Tiến, 2007, Giáo trình thanh toán quốc tế cập nhật UCP 600, Nhà xuất bản Thống Kê. Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế, 2006, NXB Thống Kê. Tạp chí ngân hàng số 8/2009, 1/2010. Báo cáo thường niên của Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Thủ Đô.. Các luận văn tốt nghiệp tại thư viện trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Các trang báo điện tử: www.viet-studies.info www.mof.gov.vn www.agribank.com.vn ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25569.doc
Tài liệu liên quan