Mở đầu
Tính cấp thiết của đề tài :
Với sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc, trong thời gian qua, đất nớc ta đã có một sự phát triển rõ rệt, trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Những thành tựu ban đầu mà chúng ta đã đạt đợc là nền kinh tế tăng trởng, xã hội ổn định, quan hệ kinh tế đối ngoại mở rộng và vị thế của Việt Nam trên trờng quốc tế ngày càng nâng cao. Cùng với sự c
102 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1277 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp góp phần hoàn thiện & phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huyển đổi của nền kinh tế, sự nghiệp đổi mới của hoạt động ngân hàng cũng đợc thể hiện trên nhiều hình thức: công nghệ ngân hàng, kết cấu nguồn vốn và đặc biệt là các nghiệp vụ ngân hàng. Các NHTM cũng đã có một sự đổi mới và hoàn thiện từ nội dung hoạt động tới cơ cấu tổ chức nhằm tăng khả năng kinh doanh phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế xã hội đất nớc.
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng là một trong các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại đợc các NHTM Việt Nam ứng dụng trong những năm gần đây. Với việc áp dụng nghiệp vụ này, các doanh nghiệp đã giảm thiểu đợc rủi ro từ các đối tác, nhất là các đối tác nớc ngoài. Còn các ngân hàng đã đa dạng hoá đợc sản phẩm dịch vụ cung cấp, tăng doanh số thu đợc từ các nghiệp vụ ngoại bảng. Tuy nhiên nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng vẫn là một nghiệp vụ mới mẻ hơn nữa mức độ phát triển của nó trong những năm qua còn rất nhỏ so với đòi hỏi của nền kinh tế Việt Nam. Do vậy ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng Công thơng Đống Đa nói riêng cần phải vận dụng và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng tốt hơn để đáp ứng kịp thời nhu cầu của các doanh nghiệp trớc sự tiến triển của nền kinh tế toàn cầu.
Xuất phát từ tính thiết thực của việc giải quyết vấn đề trên, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Công thơng Đống Đa, em đã mạnh dạn chọn đề tài khoá luận của mình là :
“Giải pháp góp phần hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng Đống Đa”.
2- Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Hệ thống và làm sáng tỏ cơ sở lý luận của bảo lãnh ngân hàng tại một NHTM.
Đánh giá thực trạng của hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng Đống Đa để thấy đợc những mặt đã đạt đợc, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
Đa ra hệ thống các giải pháp để hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Công thơng Đống Đa.
3- Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ của một NHTM rất phong phú và đa dạng, nhng do thời gian và lợng kiến thức còn hạn hẹp nên bài viết của em chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng Đống Đa.
4- Phơng pháp nghiên cứu:
Để làm rõ đợc mục đích nghiên cứu của đề tài, khóa luận đã sử dụng các phơng pháp nh phơng pháp phân tích, so sánh, luận giải, tổng hợp, khái quát hoá. Ngoài ra khoá luận còn sử dụng việc phân tích số liệu thống kê trên cơ sở t duy lôgíc.
5- Nội dung của khoá luận:
Ngoài hai phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của khoá luận đợc thể hiện ở 3 phần:
Chơng 1: Những vấn đề có tính chất lý luận về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng Đống Đa.
Chơng 3: Giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Công thơng Đống Đa.
chơng 1
những vấn đề có tính chất lý luận về nghiệp vụ
bảo lãnh ngân hàng.
1.1. bảo lãnh ngân hàng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng.
1.1.1. Khái niệm, chức năng của bảo lãnh ngân hàng .
1.1.1.1. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng.
Trong nền kinh tế hàng hoá hiện đại, nhu cầu ngày càng cao của xã hội về các loại hàng hoá dịch vụ phục vụ sản xuất - tiêu dùng đã làm cho hoạt động thơng mại diễn ra mạnh mẽ với xu hớng toàn cầu hoá sâu sắc. Hoạt động thơng mại đã đem lại những lợi ích to lớn cho các doanh nghiệp nhng cũng buộc họ phải đối mặt với những rủi ro tờ phía đối tác do sự thiếu chính xác và không đầy đủ về thông tin. Các doanh nghiệp lúc này nhận thấy rằng cần có cơ quan chuyên môn giải quyết những vấn đề phát sinh để đảm bảo thúc đẩy quá trình trao đổi thơng mại và giảm thiểu rủi ro từ phía bạn hàng. Và bảo lãnh của một cơ quan, tổ chức có chuyên môn, uy tín đã thực sự đáp ứng đợc yêu cầu của các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm sự đảm bảo từ phía đối tác.
Bảo lãnh, một nét chung nhất, chính là sự cam kết của ngời bảo lãnh thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ nếu ngời đợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng những cam kết đối với bên yêu cầu bảo lãnh. Bảo lãnh cần thiết khi hai bên còn cha tín nhiệm nhau, uy tín và lời hứa của bên này cha đủ độ tin cậy đối với bên đối tác. Sự xuất hiện của một bên thứ ba (bên bảo lãnh) có đủ độ tin cậy với cả hai bên đứng ra thực hiện bảo lãnh và sẽ là chiếc cầu nối giữa hai bên để đa họ đến một điểm chung thống nhất.
Với định nghĩa trên, trong xã hội tồn tại rất nhiều loại hình bảo lãnh nh bảo lãnh của một cá nhân với cá nhân khác, bảo lãnh của một tổ chức với một tổ chức hoặc một cá nhân, hay rộng hơn nữa là bảo lãnh của một tổ chức quốc tế với một nớc, một cá nhân…
Còn trong ngân hàng, bảo lãnh là một nghiệp vụ đợc định nghĩa nh sau:
“Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của TCTD (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên thụ hởng bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên đợc bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên thụ hởng bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD số tiền đã đợc trả thay”.
Nh vậy, xét theo các hình thức tín dụng của ngân hàng thì bảo lãnh là một hình thức tín dụng đặc biệt, “tín dụng chữ ký - signature credit”. Đây là một hình thức tín dụng mà ngân hàng không trực tiếp cho vay bằng tiền. Nhng bằng uy tín (chữ ký) của mình, ngân hàng tạo điều kiện để khách hàng sử dụng vốn của ngời khác và đảm bảo thanh toán cho khách hàng. Tuy cũng là một hình thức tín dụng của ngân hàng nhng trong quá trình hạch toán bảo lãnh không làm thay đổi bảng quyết toán tài sản mà đợc hạch toán ngoại bảng.
Nghiệp vụ bảo lãnh có thể đợc thực hiện bởi những tổ chức tài chính, ngân hàng thơng mại, các quỹ, các tổ chức bảo hiểm… Trong những trờng hợp đặc biệt, NHNN sẽ tham gia bảo lãnh khi đợc Chính phủ chỉ định.
1.1.1.2. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng.
Nói chung mục đích và chức năng của bảo lãnh ngân hàng là hình thức phù hợp nhằm ngăn chặn những rủi ro có thể phát sinh trong quan hệ mua bán, giao dịch không thờng xuyên giữa các bên. Đồng thời bảo lãnh bù đắp những thiệt hại về mặt tài chính cho ngời thụ hởng một cách nhanh chóng và chắc chắn khi ngời này chứng minh sự vi phạm của ngời đợc bảo lãnh dẫn đến phát sinh yêu cầu thực hiện bảo lãnh.
Thứ nhất, bảo lãnh ngân hàng là công cụ bảo đảm (Security Instrument).
Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh. Đó là việc ngân hàng cung cấp cho bên thụ hởng một khoản bồi thờng về tài chính cho những thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng của bên đợc bảo lãnh gây ra. Nh vậy, ngân hàng phát hành bảo lãnh đã tạo ra một sự đảm bảo chắc chắn cho ngời thụ hởng từ đó tạo cho họ lòng tin tởng, sự yên tâm để thực hiện tốt hợp đồng. Bảo lãnh là một công cụ đảm bảo chứ không phải là công cụ thanh toán. Do vậy, bảo lãnh chỉ đợc dùng cho mục đích đảm bảo an toàn cho bên thụ hởng khi có biến cố vi phạm hợp đồng chứ không phải lập ra là để nhằm thanh toán cho ngời thụ hởng. Ngời đợc bảo lãnh và ngời thụ hởng bảo lãnh phải cố gắng hết sức có thể để thực hiện tốt những điều đã đợc quy định trong hợp đồng. Vì vậy những khả năng xảy ra nghĩa vụ bồi thờng của ngân hàng thờng rất nhỏ. Theo thống kê của các nhà ngân hàng Mỹ thì chỉ có 1% trên tổng số các bảo lãnh đợc phát hành ở nớc này bị ngời thụ hởng yêu cầu thanh toán. Qua đó, ta có thể thấy rằng bảo lãnh là một công cụ đảm bảo chứ không phải là một công cụ thanh toán.
Thứ hai, bảo lãnh ngân hàng là công cụ tài trợ (Financing Instrument).
Đối với ngời đợc bảo lãnh, bảo lãnh thực sự là một công cụ tài trợ về mặt tài chính. Trong nhiều trờng hợp, khách hàng bắt buộc phải trả cho phía đối tác một khoản tiền ứng trớc, khoản đặt cọc để đảm bảo nghĩa vụ thực hiện hợp đồng giữa hai bên. Nhng sau khi đợc ngân hàng phát hành bảo lãnh thì khách hàng (ngời đợc bảo lãnh) không phải xuất quỹ mà vẫn có thể thực hiện hợp đồng, thậm chí họ có thể đợc vay nợ hoặc đợc kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ. Nh vậy, bảo lãnh ngân hàng đã tạo điều kiện cho khách hàng đợc hởng những thuận lợi về ngân quỹ nh khi đợc cho vay thực sự.
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển nh hiện nay thì nhu cầu vốn tín dụng cũng không ngừng tăng lên. Vì thế, bảo lãnh ngân hàng càng có ý nghĩa quan trọng, nó đã đáp ứng đợc kịp thời các yêu cầu phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng làm giảm bớt sự căng thẳng về vốn cho khách hàng.
Thứ ba, bảo lãnh ngân hàng có chức năng đôn đốc việc thực hiện hợp đồng.
Trong bảo lãnh ngân hàng, ngời đợc bảo lãnh phải trả khoản tiền đã đợc đảm bảo trong bất kỳ trờng hợp nào có tổn thất xảy ra. Nếu anh ta vi phạm hợp đồng đã đợc cam kết với ngời thụ hởng bảo lãnh thì chính anh ta phải chi trả khoản thiệt hại cho ngân hàng sau khi ngân hàng đã thanh toán cho ngời thụ hởng. Nh vậy, ngời đợc bảo lãnh luôn phải có ý thức cao trong việc hoàn thành nghĩa vụ của mình để tránh trờng hợp có thể gây tổn hại đến những cam kết trong hợp đồng.
Ngân hàng bảo lãnh cũng phải chịu áp lực của việc phải thanh toán thay nếu nh ngời đợc bảo lãnh không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của họ. Mặc dù sẽ nhận đợc một khoản tiền bồi hoàn từ việc ngời đợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng nhng ngân hàng cũng không muốn tình trạng này xảy ra. Và để giữ vững uy tín của mình, ngân hàng cũng luôn tìm cách để đôn đốc ngời đợc bảo lãnh phải hoàn tất hợp đồng đã ký kết.
Nh vậy, bảo lãnh ngân hàng mang ý nghĩa ràng buộc, đốc thúc ngời đợc bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Chức năng này có mối liên hệ rất chặt chẽ với chức năng bảo đảm vì khi ngời đợc bảo lãnh luôn bị đôn đốc thực hiện tốt hợp đồng thì khả năng đợc bảo đảm của ngời thụ hởng sẽ càng cao.
1.1.2. Các hình thức bảo lãnh ngân hàng.
1.1.2.1. Phân loại theo bản chất của bảo lãnh.
s Bảo lãnh đồng nghĩa vụ (Accessory Guarantee - Suretyship).
Đây đợc coi là một loại hình bảo lãnh mang tính truyền thống nếu dựa trên cơ sở nguồn gốc ra đời của nó. Bảo lãnh đồng nghĩa vụ có đặc điểm là ngân hàng và ngời đợc bảo lãnh có cùng nghĩa vụ. Tuy nhiên, nghĩa vụ của khách hàng là nghĩa vụ đầu tiên và chỉ khi có sự xác nhận nghĩa vụ này bị vi phạm thì ngân hàng mới thực hiện nghĩa vụ bổ sung của mình. Đặc điểm này gây bất lợi cho ngân hàng, ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong trờng hợp bất kể vì lý do gì ngời đợc bảo lãnh không hoàn thành nghĩa vụ trong hợp đồng cơ sở. Chính vì thế mà ngân hàng thờng xuyên phải can thiệp khá sâu vào giao dịch hợp đồng giữa ngời đợc bảo lãnh và ngời thụ hởng bảo lãnh để tìm hiểu về khả năng hoàn thành nghĩa vụ và đốc thúc việc hoàn thành nghĩa vụ của ngời đợc bảo lãnh, tránh trờng hợp ngời này không có sự nỗ lực cố gắng hết sức trong việc hoàn thành nghĩa vụ của mình.
Loại bảo lãnh này thờng đợc dùng chủ yếu trong giao dịch ở phạm vi nội địa, ít đợc sử dụng trong quan hệ với nớc ngoài.
s Bảo lãnh độc lập (Independent Guarantee).
Trái với bảo lãnh đồng nghĩa vụ, trong bảo lãnh độc lập, nghĩa vụ của ngân hàng và của ngời đợc bảo lãnh là hoàn toàn độc lập, tách rời. Ngân hàng chỉ tiến hành thanh toán cho ngời thụ hởng khi những điều kiện thanh toán đã đợc thỏa mãn. Vì vậy do đợc tạo ra từ yêu cầu, đòi hỏi trong thực tiễn nên bảo lãnh độc lập đợc coi là một dạng bảo lãnh ngân hàng hiện đại.
Bảo lãnh độc lập đem lại nhiều thuận lợi cho ngân hàng bảo lãnh và ngời thụ hởng, vì vậy nó đang đợc sử dụng phổ biến hiện nay trong thơng mại quốc tế.
1.1.2.2. Phân loại theo phơng thức phát hành bảo lãnh.
s Bảo lãnh trực tiếp (Direct Guarantee).
Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng chịu trách nhiệm bảo lãnh sẽ tiến hành phát hành bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của ngời đợc bảo lãnh mà không thông qua trung gian nào. Ngân hàng có thể trực tiếp truy đòi ngời đợc bảo lãnh số tiền đã bồi thờng cho ngời thụ hởng trong trờng hợp ngời đợc bảo lãnh không hoàn thành nghĩa vụ của mình.
Khi ngời thụ hởng là ngời nớc ngoài, ngân hàng phục vụ ngời đợc bảo lãnh sẽ thông qua quan hệ đại lý của mình với một ngân hàng tại nớc ngời thụ hởng để yêu cầu ngân hàng này chuyển th bảo lãnh đến ngời thụ hởng.
Loại bảo lãnh này chịu sự chi phối bởi luật pháp đợc áp dụng ở nớc của ngời đợc bảo lãnh. Và ngân hàng phát hành bảo lãnh có thể trực tiếp thanh toán cho ngời thụ hởng mà không cần có sự hoàn trả th bảo lãnh gốc. Do đó nếu ngời thụ hởng thiếu kinh nghiệm trong thanh toán quốc tế, thiếu hiểu biết về pháp luật nớc ngân hàng phát hành thì sẽ gặp rất nhiều bất lợi, nhất là khi xảy ra tranh chấp.
Vai trò của ngân hàng thông báo là kiểm tra tính chân thực của bảo lãnh khi nhận đợc bảo lãnh từ ngân hàng phát hành, sau đó thông báo và chuyển nội dung th bảo lãnh (bằng telex, swift) cho ngời thụ hởng. Sự xuất hiện của ngân hàng thông báo không làm ảnh hởng đến quan hệ cũng nh nghĩa vụ giữa ngời đợc bảo lãnh, ngời thụ hởng bảo lãnh và ngân hàng phát hành. Ngân hàng phát hành vẫn phải thanh toán cho ngời thụ hởng khi phát sinh rủi ro và yêu cầu bồi hoàn thanh toán từ ngời đợc bảo lãnh.
Hình 1: Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp.
3’
2 3 3’
1
Ghi chú :
Hợp đồng cơ sở đợc ký kết giữa ngời thụ hởng bảo lãnh và ngời đợc bảo lãnh.
Ngời đợc bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh và cam kết bồi hoàn.
(3) Ngân hàng phát hành phát hành bảo lãnh và chuyển trực tiếp văn bản bảo lãnh cho ngời thụ hởng bảo lãnh.
(3’) Trong trờng hợp ngời thụ hởng là ngời nớc ngoài, ngân hàng phát hành sẽ chuyển văn bản bảo lãnh cho ngời thụ hởng thông qua ngân hàng thông báo.
s Bảo lãnh gián tiếp (Indirect Guarantee).
Bảo lãnh gián tiếp là một loại bảo lãnh mà trong đó ngân hàng bảo lãnh đã phát hành theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian phục vụ cho ngời đợc bảo lãnh (Ngân hàng chỉ thị - Instructing Bank) dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh đối ứng (Counter Guarantee). Vì vậy, trong bảo lãnh gián tiếp ngời thụ hởng không có quyền yêu cầu ngân hàng chỉ thị thanh toán bảo lãnh cho mình vì giữa ngân hàng chỉ thị bảo lãnh và ngời thụ hởng không có quan hệ ràng buộc gì về nghĩa vụ và trách nhiệm. Ngân hàng phát hành hoàn toàn cũng không có quyền yêu cầu ngời đợc bảo lãnh bồi hoàn, thậm chí khi ngân hàng chỉ thị bị phá sản. Ngân hàng chỉ thị mới là bên phải có nghĩa vụ bồi hoàn cho ngân hàng phát hành.
Bảo lãnh gián tiếp đợc sử dụng chủ yếu trong trờng hợp ngời thụ hởng là ngời nớc ngoài và ngân hàng phát hành ở ngay tại quốc gia của ngời thụ hởng. Khi đó ngân hàng trong nớc (ngân hàng chỉ thị) uỷ quyền cho ngân hàng phát hành thực hiện phát hành để tạo thuận lợi cho ngời thụ hởng giao dịch hoặc đòi tiền sau này. Trong trờng hợp ngân hàng phát hành và ngân hàng chỉ thị ở cùng nớc với ngời đợc bảo lãnh thì ngân hàng phát hành cũng có thể yêu cầu ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời thụ hởng thông báo và chuyển văn bản bảo lãnh cho ngời thụ hởng nh bảo lãnh trực tiếp.
Bảo lãnh đối ứng chỉ là một công cụ trung gian giữa ngời bảo lãnh và ngời đợc bảo lãnh. Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh đối ứng là thời hạn mà ngân hàng phát hành phải xuất trình yêu cầu thanh toán đến ngân hàng chỉ thị. Thời gian đó cho phép ngân hàng phát hành có đủ thời gian xử lý và gửi chứng từ xuất trình đến ngân hàng chỉ thị đòi thanh toán bảo lãnh đối ứng, sau khi đã thanh toán cho bảo lãnh chính. Nh vậy, ngân hàng phát hành chỉ có thể đòi tiền ngân hàng chỉ thị tối đa bằng số tiền bảo lãnh mà ngân hàng phát hành đã thanh toán cho ngời thụ hởng.
Hình 2: Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp.
4’
3
4 4’
2
1
Ghi chú :
Hợp đồng cơ sở đợc ký kết giữa ngời thụ hởng bảo lãnh và ngời đợc bảo lãnh.
Ngời đợc bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chỉ thị cho ngân hàng phát hành phát hành bảo lãnh.
Ngân hàng chỉ thị chỉ thị cho ngân hàng phát hành tiến hành phát hành bảo lãnh cho ngời thụ hởng, đồng thời cam kết bồi hoàn dựa trên bảo lãnh đối ứng.
Ngân hàng phát hành trực tiếp phát hành bảo lãnh cho ngời thụ hởng.
(4’) Ngân hàng phát hành phát hành bảo lãnh cho ngời thụ hởng thông qua ngân hàng thông báo.
s Đồng bảo lãnh (Syndicated Guarantee).
Đối với những hợp đồng có giá trị lớn, các ngân hàng muốn bảo lãnh cho khách hàng thì buộc phải tham gia vào đồng bảo lãnh. Vì theo nguyên tắc sử dụng vốn của một NHTM, các ngân hàng không đợc phép thực hiện bảo lãnh cho một khách hàng vợt quá giới hạn tối đa (<= 15% vốn tự có của ngân hàng) để tránh gây rủi ro, tổn thất cho ngân hàng. Trong loại bảo lãnh này, các ngân hàng thành viên tham gia trong một nghiệp vụ bảo lãnh sẽ chọn một ngân hàng đứng ra làm ngân hàng đóng vai trò đầu mối (Leading Bank) để phát hành bảo lãnh chính. Ngân hàng này sẽ phát hành th bảo lãnh cho toàn bộ số tiền bảo lãnh, giữ các chứng từ thế chấp, cầm cố, thu phí bảo lãnh từ ngời đợc bảo lãnh và chia lại cho các ngân hàng thành viên theo tỉ lệ tham gia. Các ngân hàng còn lại sẽ cam kết chịu trách nhiệm theo từng phần đóng góp của mình bằng những bảo lãnh đối ứng. Khi ngân hàng chính đã thanh toán cho ngời thụ hởng thì có quyền truy đòi các ngân hàng thành viên đồng bảo lãnh số tiền mà họ đã cam kết bằng bảo lãnh đối ứng. Đến lợt mình, các ngân hàng này lại tiến hành truy đòi từ ngời đợc bảo lãnh.
Hình 3: Sơ đồ đồng bảo lãnh.
3 4’
2 4
4’
1
Ghi chú :
Hợp đồng cơ sở đợc ký kết giữa ngời thụ hởng bảo lãnh và ngời đợc bảo lãnh.
Ngời đợc bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh.
Ngân hàng phát hành bảo lãnh yêu cầu các ngân hàng khác cùng tham gia đồng bảo lãnh với mình thông qua các bảo lãnh đối ứng.
(4) Ngân hàng phát hành phát hành trực tiếp văn bản bảo lãnh cho ngời thụ hởng.
(4’) Trong trờng hợp ngời thụ hởng không cùng nớc với ngân hàng phát hành thì ngân hàng phát hành sẽ phát hành văn bản bảo lãnh cho ngời thụ hởng thông qua ngân hàng thông báo.
Ngoài ra, theo cách phân loại này, bảo lãnh ngân hàng còn có một số loại bảo lãnh khác nh: bảo lãnh giáp lng, bảo lãnh xác nhận,… Đây là những loại bảo lãnh đợc sử dụng thờng xuyên trong các quan hệ quốc tế.
1.1.2.3. Phân loại theo mục đích của bảo lãnh.
s Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Performance Guarantee).
Đây là cam kết của ngân hàng về việc thực hiện hợp đồng của bên đợc bảo lãnh (ngời cung cấp). Khi ngời cung cấp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng nh giao hàng chậm trễ hay không đảm bảo về chất lợng, số lợng hàng hoá thì ngân hàng chịu trách nhiệm bồi thờng mức thiệt hại mà ngời thụ hởng phải gánh chịu.
Loại bảo lãnh này đợc sử dụng khá phổ biến trong thực tế nhất là trong các hợp đồng cung ứng thiết bị công nghệ, hợp đồng xây dựng… Bảo lãnh thực hiện hợp đồng cung cấp một đảm bảo cho ngời thụ hởng về việc thực hiện hợp đồng của ngời đợc bảo lãnh trong trờng hợp ngời đợc bảo lãnh không thực hiện đúng, đầy đủ những nghĩa vụ đã ghi trong hợp đồng. Đây là loại bảo lãnh đợc xem là công cụ đối ứng với tín dụng chứng từ.
Số tiền bảo lãnh thờng chiếm 10 - 15% giá trị hợp đồng gốc và đợc giảm dần theo tiến độ thực hiện hợp đồng. Thời hạn th bảo lãnh cũng thờng gắn liền với giá trị lu hành của hợp đồng cơ sở, vì vậy nó sẽ đợc kết thúc khi hoàn thành hợp đồng nh hàng hoá vật t thiết bị đã đợc giao, công trình đợc đa vào sử dụng đúng với các tiêu chuẩn về số lợng, chất lợng đã đợc thoả thuận.
s Bảo lãnh hoàn thanh toán (Repayment Guarantee).
Trong hầu hết các hợp đồng lớn, nhà cung cấp thờng đợc ứng trớc từ 5% - 10% giá trị hợp đồng để có nguồn hỗ trợ tài chính thực hiện hợp đồng, đặc biệt là trong giai đoạn đầu thực hiện dự án. Đổi lại, ngời mua thờng yêu cầu nhà cung cấp phải có đợc một th bảo lãnh hoàn thanh toán của ngân hàng để trong trờng hợp nhà cung cấp không thực hiện đúng hợp đồng, ngân hàng phải thanh toán khoản tiền ứng trớc cho ngời thụ hởng. Nh vậy bảo lãnh hoàn thanh toán đã tạo ra sự tin tởng cho ngời mua và đồng thời cũng giúp cho ngời cung ứng thoát khỏi khó khăn tạm thời về ngân quỹ.
Bảo lãnh hoàn thanh toán chỉ có hiệu lực khi bên đợc bảo lãnh (bên bán) đã nhận đợc tiền ứng trớc. Bởi vì nếu bảo lãnh có hiệu lực khi bên đợc bảo lãnh cha nhận đợc tiền ứng trớc thì có khả năng ngời thụ hởng sẽ có hành vi lừa đảo. Họ vẫn tiếp tục đòi thanh toán khoản ứng trớc từ ngân hàng trong khi thực ra họ cha ứng khoản tiền này cho bên bán hàng.
Mục đích của th bảo lãnh ứng hoàn thanh toán rộng hơn th bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Lý do là việc trả tiền theo th bảo lãnh hoàn thanh toán đợc xem nh là việc trả lại số tiền ngời mua đã ứng trớc cho nhà cung cấp, mà số tiền này đã tham gia vào việc thực hiện hợp đồng và nó xem nh một khoản vay. Trong khi đó th bảo lãnh thực hiện hợp đồng lại đảm bảo đền bù cho những tổn thất do việc vi phạm hợp đồng. Th bảo lãnh hoàn thanh toán cũng có thể bị hết hiệu lực khi hợp đồng bị hai bên thoả thuận huỷ bỏ hay hợp đồng không đợc thực hiện với lý do khách quan. Bảo lãnh vay nợ là một dạng bảo lãnh hoàn thanh toán, nó đợc sử dụng khá phổ biến ở trong và ngoài nớc.
s Bảo lãnh dự thầu (Tender Guarantee - Bid Bond).
Đấu thầu là hoạt động rất phổ biến trên thế giới, nó đợc áp dụng trong mọi lĩnh vực: thơng mại, du lịch, đặc biệt là đối với hợp đồng xây dựng những công trình lớn, khu vực công cộng… Qua đấu thầu, chủ công trình sẽ tìm đợc đối tác có đủ điều kiện tối u nhất để ký hợp đồng, tránh rủi ro trong quá trình đấu thầu. Do đó, điều kiện của quy chế dự thầu là ngời dự thầu phải cung cấp một bảo lãnh dự thầu do ngân hàng có uy tín phát hành để đảm bảo rằng ngời dự thầu không bỏ dở thầu, không thay đổi hồ sơ dự thầu trong thời gian đấu thầu và đặc biệt là phải ký hợp đồng sau khi trúng thầu.
Bảo lãnh dự thầu thờng có giá trị từ 1 đến 5% giá trị hợp đồng với điều kiện thanh toán theo yêu cầu. Đây thực chất là phơng tiện thay thế cho việc ký quỹ của ngời tham gia dự thầu. Vì vậy, nó giúp cho ngời dự thầu không phải chi một khoản tiền nhất định khi dự thầu, đồng thời ngời chủ công trình có những khoản tiền bồi thờng thoả đáng khi ngời dự thầu vi phạm cam kết dự thầu. Thời hạn của bảo lãnh tơng đơng với thời gian trúng thầu, trờng hợp ngời dự thầu không trúng thầu thì bảo lãnh dự thầu cũng tự động hết hiệu lực.
s Bảo lãnh trả chậm (Deferred Payment Guarantee).
Bảo lãnh trả chậm (còn đợc gọi là bảo lãnh thanh toán) là một bảo lãnh do ngân hàng phát hành cho bên bán về việc đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả tiền hàng của khách hàng (ngời mua) theo hợp đồng đã ký kết với bên bán.
Quan hệ giữa ngời bán và ngời mua là quan hệ tín dụng thơng mại, theo đó ngời mua phải trả tiền hàng hoá, dịch vụ theo một kỳ hạn nợ cụ thể. Nếu ngời mua không trả tiền hàng nh đã cam kết, ngời bán sẽ đòi tiền theo bảo lãnh. Nh vậy, loại bảo lãnh này đã đợc dùng nh là công cụ bảo đảm của ngời bán về nghĩa vụ thanh toán của ngời mua theo hợp đồng thơng mại. Thông thờng giá trị của bảo lãnh thanh toán bằng 100% giá trị hợp đồng. Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh này do các bên thoả thuận và thờng kết thúc khi việc thanh toán đã hoàn tất.
Bảo lãnh thanh toán hoàn toàn có thể đợc sử dụng nh một phơng tiện đảm bảo thanh toán trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua tài chính, hợp đồng đại lý, hợp đồng xây dựng. Đối với loại bảo lãnh này, về mục đích thì nó cũng giống nh một tín dụng th thơng mại thông thờng là bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán. Tuy nhiên, giữa hai loại vẫn còn có sự khác biệt về bản chất và cách thức truy đòi khoản tiền thanh toán.
1.1.2.4. Phân loại theo điều kiện thanh toán của bảo lãnh.
s Bảo lãnh theo yêu cầu (Demand Guarantee).
Bảo lãnh theo yêu cầu là một bảo lãnh mà điều kiện thanh toán của nó là ngời thụ hởng chỉ cần xuất trình một văn bản yêu cầu thanh toán cho ngân hàng phát hành. Văn bản này chỉ do ngời thụ hởng đơn phơng lập mà không cần phải có sự xác nhận của ngời đợc bảo lãnh hay của bên thứ ba nào. Đôi khi ngời thụ hởng còn đa ra tờ trình về việc vi phạm hợp đồng của ngời đợc bảo lãnh. Ngoài ra, ngời thụ hởng không cần phải đa ra một chứng từ gì để chứng minh sự thiệt hại của bản thân mình.
Nh vậy, bảo lãnh theo yêu cầu mang lại cho ngời thụ hởng một lợi thế rất lớn. Ngân hàng cũng gặp thuận lợi trong việc kiểm tra chứng từ vì chúng khá đơn giản. Tuy nhiên, nó lại gây bất lợi cho ngời đợc bảo lãnh, loại bảo lãnh này đã tạo ra một áp lực mạnh mẽ, đốc thúc họ hoàn tất nghĩa vụ hợp đồng của mình đồng thời cũng phải đề phòng trờng hợp lừa đảo của ngời thụ hởng.
s Bảo lãnh kèm chứng từ (Documentary Guarantee).
Không giống nh bảo lãnh theo yêu cầu, bảo lãnh kèm chứng từ là một loại bảo lãnh mà điều kiện thanh toán là phải có chứng từ xác nhận của một bên thứ ba, một bên độc lập có đủ khả năng chuyên môn để xác nhận. Nh vậy, ngoài yêu cầu thanh toán, ngời thụ hởng còn phải xuất trình cho ngân hàng các chứng từ xác nhận hành vi vi phạm hợp đồng của ngời đợc bảo lãnh. Bảo lãnh kèm chứng từ đã bảo vệ đợc quyền lợi cho ngời đợc bảo lãnh nhng quyền của ngời thụ hởng vì thế cũng bị giảm đi. Và một trong những nhợc điểm của bảo lãnh kèm chứng từ là kéo dài thời gian thanh toán cho ngời thụ hởng. Ngời thụ hởng sẽ không nhận đợc tiền ngay khi có biến cố vi phạm của ngời đợc bảo lãnh mà còn phải đợi cho đến khi bên thứ ba xác nhận và ngân hàng phát hành kiểm tra xong chứng từ.
s Bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hoặc toà án.
Loại bảo lãnh này có điều kiện thanh toán là ngời thụ hởng phải cung cấp cho ngân hàng một phán quyết của trọng tài hoặc toà án để khẳng định việc vi phạm hợp đồng của ngời đợc bảo lãnh và trách nhiệm phải bồi hoàn thiệt hại cho ngời thụ hởng. Tuy nhiên, do tính phức tạp và chậm trễ của mình mà loại bảo lãnh này rất ít đợc sử dụng trong thực tế.
1.1.2.5. Các loại bảo lãnh khác.
s Bảo lãnh vận đơn (Bill of Lading Guarantee).
Loại bảo lãnh này đợc lập ra nhằm bảo vệ những ngời có quyền chính đáng trớc sự lợi dụng vận đơn. Nó thờng có giá trị từ 100 - 150% giá trị hàng hoá để có thể bù đắp những thiệt hại phát sinh. Hình thức bảo lãnh này có hai loại:
- Ngời xuất khẩu là ngời đề nghị phát hành: ngân hàng cam kết với ngời nhập khẩu bồi thờng thiệt hại phát sinh đối với ngời này do việc vận đơn gốc không đợc xuất trình hoặc xuất trình không kịp thời.
- Ngời nhập khẩu là ngời đề nghị phát hành: ngân hàng cam kết với chủ vận tải sẽ bồi thờng mọi thiệt hại nếu hàng hoá đợc giao không có chứng từ cho một ngời không có quyền nhận hàng, do chứng từ thất lạc hoặc đến chậm hơn tầu, hay do chủ hãng vận tải uỷ nhiệm nhận hàng không có chứng từ để sử dụng.
s Th tín dụng dự phòng (Stand by Letter of credit).
Trong thơng mại quốc tế, ngời nhập khẩu thờng phải cung cấp tín dụng cho ngời xuất khẩu dới dạng một khoản tiền đặt cọc, ký quỹ, ứng trớc… Các khoản tiền này chiếm khoảng từ 10 - 15% tổng giá trị hợp đồng. Vì vậy, ngời nhập khẩu cần phải có sự bảo đảm để có thể đòi lại đợc số tiền trên khi ngời xuất khẩu không thực hiện đúng nghĩa vụ giao hàng. Th tín dụng dự phòng đã đáp ứng đợc yêu cầu của ngời nhập khẩu, nó thờng đợc sử dụng với mục đích tơng tự nh bảo lãnh thanh toán. Th tín dụng dự phòng sử dụng không phải nh một phơng tiện cấp vốn hay phơng tiện trả tiền mà là phơng thức đảm bảo hợp đồng. Nó đợc phát hành và sử dụng theo điều lệ thống nhất và thực hành về tín dụng chứng từ của phòng thơng mại quốc tế Paris (UCP 500 - ICC 1993).
s Bảo lãnh bảo hành sản phẩm (Maintenance Guarantee).
Bảo lãnh bảo hành sản phẩm là cam kết của ngân hàng đối với ngời mua hàng hoá sẽ thuê công ty khác sửa chữa, bảo hành nếu ngời bán không bảo hành máy móc thiết bị.
Ngân hàng bảo lãnh cam kết bồi thờng cho ngời mua theo giá trị của th bảo lãnh (thờng 5 - 10% giá trị hợp đồng) khi ngời bán không thực hiện nghĩa vụ bảo hành nh đã quy định trong hợp đồng. Với hình thức bảo lãnh này, đòi hỏi ngời bán phải chú trọng chất lợng hàng hoá và dịch vụ cung cấp, vì họ phải chịu trách nhiệm về chất lợng công việc thực hiện trong khoảng thời gian vận hành thử máy móc thiết bị, kiểm nghiệm công trình xây lắp.
s Bảo lãnh thuế quan (Custom Guarantee).
Đây là một loại bảo lãnh ngân hàng lập ra trớc những đòi hỏi của cơ quan thuế để đảm bảo cho ngời có trách nhiệm nộp thuế khi ngời này cha thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Trị giá của th bảo lãnh thuế quan do cơ quan thuế ấn định theo từng trờng hợp cụ thể. Còn thời hạn của loại bảo lãnh này không đợc quy định rõ ràng, nhng nó sẽ hết hiệu lực khi ngời có trách nhiệm nộp thuế đã hoàn tất đợc nghĩa vụ của mình.
s Bảo lãnh hối phiếu (Draft Guarantee).
Đây là sự cam kết của ngân hàng trả tiền cho ngời hởng lợi, khi hối phiếu đến hạn trả tiền mà ngời đợc bảo lãnh không thực hiện các trách nhiệm về mặt tài chính của mình nh đã quy định. Về hình thức, loại bảo lãnh này phải ghi rõ nội dung và kèm chữ ký của bên đại diện đứng ra bảo lãnh. Ngân hàng chịu trách nhiệm nh trách nhiệm của ngời đợc bảo lãnh đối với bên thụ hởng, trừ khi ngân hàng đã quy định trên hối phiếu.
s Bảo lãnh sai xót chứng từ nhờ thu (Discrepancy Guarantee).
Trong trờng hợp này, theo đề nghị của nhà xuất khẩu, ngân hàng cam kết với ngời nhập khẩu là sẽ bù đắp cho họ những thiệt hại phát sinh trong khuôn khổ phơng thức thanh toán nhờ thu. Đó là do việc những giấy tờ, chứng từ xuất trình không phù hợp hoàn toàn với những điều khoản của hợp đồng mua bán hoặc số lợng chứng từ thiếu không đợc bổ sung.
s Bảo lãnh phát hành chứng khoán (Underwriting Guarantee).
Khi một công ty cha có uy tín, tiếng tăm muốn phát hành cổ phiếu để huy động vốn trên thị trờng thì cổ phiếu của công ty đó khó có thể đợc ngời mua chấp nhận. Do vậy công ty sẽ nhờ một ngân hàng có uy tín đứng ra bảo lãnh cho số cổ phiếu mà họ phát hành ra. Về phía ngân hàng, trớc khi quyết định bảo lãnh cho công ty, ngân hàng cũng phải căn cứ vào mục đích của đợt phát hành, khả năng tài chính, hiệu quả sử dụng vốn hay quan hệ của công ty với ngân hàng để quyết định.
Khi cổ phiếu của một công ty đợc ngân hàng đứng ra bảo lãnh thì các nhà đầu t trên thị trờng sẽ yên tâm và dễ dàng chấp thuận đầu t vào cổ phiếu của công ty.
1.1.3. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng.
Từ khi ra đời vào giữa những năm 60._. của thế kỷ XX, vị trí, vai trò của bảo lãnh ngân hàng ngày càng đợc củng cố một cách vững chắc. Bảo lãnh ngân hàng không còn chỉ bó hẹp trong quan hệ thơng mại hay lĩnh vực tài chính nh trớc kia mà nó còn đợc sử dụng rộng rãi trong các quan hệ phi thơng mại và lĩnh vực phi tài chính, khi hai bên còn cha tín nhiệm lẫn nhau, uy tín và lời hứa của bên này cha đủ độ tin cậy đối với bên kia. Chúng ta có thể chắc chắn rằng hiện nay những phi vụ lớn, đặc biệt là có yếu tố liên quan đến nớc ngoài, khi các bên cha thật sự tín nhiệm lẫn nhau thì không thể thiếu một hình thức bảo lãnh của ngân hàng đi kèm.
1.1.3.1. Đối với các doanh nghiệp.
Với bên thụ hởng bảo lãnh, việc yêu cầu đối tác phải có sự bảo lãnh của ngân hàng giúp cho doanh nghiệp yên tâm hơn khi ký kết và thực hiện hợp đồng. Đồng thời doanh nghiệp còn tiết kiệm đợc thời gian và chi phí tìm hiểu bạn hàng để không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Đặc biệt, trong trờng hợp phía đối tác vi phạm hợp đồng đã đợc ký kết giữa hai bên gây tổn thất cho doanh nghiệp thì họ chỉ cần xuất trình cho ngân hàng những chứng từ cần thiết để chứng minh sự vi phạm hợp đồng, ngay lập tức họ sẽ nhận đợc khoản bồi thờng từ ngân hàng. Nh vậy, khi có sự bảo lãnh của ngân hàng, rủi ro đối với doanh nghiệp sẽ đợc giảm thiểu tới mức thấp nhất. Đây là điều mà doanh nghiệp rất cần đến nhất là khi quan hệ giữa hai bên cha đợc xác lập một cách vững chắc.
Với bên đợc bảo lãnh, họ nhận đợc rất nhiều lợi ích khi sử dụng bảo lãnh ngân hàng. Về mặt ngân quỹ, khách hàng tiết kiệm đợc một khoản vốn đáng kể và có thêm nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động với chi phí nhỏ hơn so với việc phải vay ngân hàng. Hơn nữa, họ còn đợc các chuyên gia của ngân hàng giúp đỡ trong phân tích, đánh giá việc sử dụng vốn vay để có đợc hiệu quả cao nhất. Bởi vì quyền lợi của ngân hàng đã gắn liền với quyền lợi của doanh nghiệp và ngân hàng, hơn ai hết, không mong muốn tình trạng xấu sẽ xảy ra với doanh nghiệp.
Bảo lãnh ngân hàng còn kích thích doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả vì trong trờng hợp xấu xảy ra, họ vẫn phải trả vốn, lãi và khoản phí bảo lãnh cho ngân hàng. Nhng quan trọng hơn hết là bảo lãnh ngân hàng giúp cho bên đợc bảo lãnh tăng thêm uy tín với các đối tác do đợc uy tín ngân hàng đứng ra đảm bảo nhất là khi doanh nghiệp cha có đủ khả năng và phơng tiện để thực hiện hợp đồng.
1.1.3.2. Đối với ngân hàng bảo lãnh
Trớc hết, thông qua việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng nhận đợc một khoản phí bảo lãnh. Đây là nguồn thu chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng thu từ dịch vụ của một NHTM. Ngoài ra, việc cấp bảo lãnh cho khách hàng không đòi hỏi ngân hàng phải xuất vốn ra ngay mà ngân hàng bảo lãnh bằng uy tín của bản thân mình. Nh vậy, ngân hàng không phải trả chi phí huy động vốn để tiến hành bảo lãnh. Thậm chí, do luật pháp quy định, khách hàng muốn đợc bảo lãnh thì phải ký quỹ bảo lãnh. Khoản ký quỹ này đợc gửi vào tài khoản phong toả tại ngân hàng bảo lãnh trong suốt thời gian bảo lãnh. Cho nên đối với ngân hàng đây là nguồn vốn khá ổn định, ngân hàng có thể sử dụng tuỳ theo mục đích của mình mà không phải trả lãi.
Bảo lãnh còn làm đa dạng hoá hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng giúp ngân hàng có thể giảm đợc rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh. Ngày nay xu hớng tăng tỷ trọng nguồn thu từ dịch vụ đang là xu thế chung của các ngân hàng hiện đại. Hoạt động bảo lãnh có tác dụng gián tiếp thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thông qua việc góp phần nâng cao uy tín và tăng cờng quan hệ của ngân hàng đặc biệt là trên trờng quốc tế.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế.
Với những chức năng của mình, bảo lãnh ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thơng mại có vai trò nh một chất xúc tác tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất và là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển. Nhờ có bảo lãnh mà các bên có thể yên tâm tham gia ký kết hợp đồng và có trách nhiệm với các nghĩa vụ đã cam kết. Nh vậy, bảo lãnh đã đem lại lợi ích cho tất cả các bên, nhng điều quan trọng là nó đem lại lợi ích to lớn cho sự phát triển chung của nền kinh tế. Ngợc lại, việc hạn chế cấp bảo lãnh của ngân hàng cho các ngành, lĩnh vực kinh tế không đợc khuyến khích phát triển đã tác động góp phần làm cân đối lại cơ cấu nền kinh tế.
Đối với những nớc nh Việt Nam hiện nay, trong quá trình từng bớc tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế đất nớc. Và bảo lãnh cũng góp phần không nhỏ trong việc giúp doanh nghiệp thu hút vốn cho sản xuất kinh doanh, đặc biệt là những nguồn vốn rẻ với thời hạn ổn định, lãi suất thấp từ trong và ngoài nớc. Tuy nhiên, doanh nghiệp muốn vay đợc vốn thông qua bảo lãnh thì phải tính toán đến các yếu tố nh lãi vay, phí bảo lãnh và việc hoàn trả gốc cùng lãi cho ngân hàng. Doanh nghiệp muốn có lợi cho bản thân mình thì buộc phải kinh doanh có hiệu quả, tiết kiệm chi phí để có lãi. Vì vậy, bảo lãnh còn làm tăng cờng chế độ hạch toán kinh tế tại các doanh nghiệp.
Tóm lại, những vai trò trên đã cho thấy việc ngày càng phải hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh là yêu cầu cần thiết để nâng cao chất lợng của hoạt động thơng mại nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
1.2. quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại nhtm.
Bảo lãnh là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng nên quy trình nghiệp vụ bảo lãnh cũng phải tuân theo tơng ứng với quy trình nghiệp vụ tín dụng. Vì vậy khách hàng muốn đợc ngân hàng chấp nhận phát hành bảo lãnh thì phải đạt đợc các điều kiện cấp tín dụng và trải qua đầy đủ các thủ tục nh trong các hình thức tín dụng khác.
Bớc 1: Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng.
Khi khách hàng có yêu cầu đợc bảo lãnh, cán bộ tín dụng ngân hàng có trách nhiệm hớng dẫn khách hàng lập hồ sơ theo đúng quy định của ngân hàng. Với mỗi loại bảo lãnh, bộ hồ sơ mà ngân hàng yêu cầu cũng khác nhau. Nhìn chung hồ sơ bao gồm những loại giấy tờ sau:
Giấy đề nghị phát hành bảo lãnh.
ở đây, khách hàng nêu các điều kiện và điều khoản cần thiết phải có trong văn bản bảo lãnh, phù hợp với hợp đồng giữa họ và ngời thụ hởng. Đồng thời phải có cam kết hoàn trả lại khoản trả thay cho ngân hàng sau khi ngân hàng đã thanh toán cho ngời thụ hởng.
Các tài liệu chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng nh giấy phép thành lập doanh nghiệp, giấy phép đăng ký kinh doanh, các tài liệu liên quan đến việc bổ nhiệm các chức danh trong doanh nghiệp nh giám đốc, kế toán trởng… hoặc giấy chứng minh th nhân dân, giấy phép hành nghề (nếu có) của hộ kinh doanh cá thể.
Các tài liệu chứng minh khả năng tài chính của khách hàng (bảng cân đối tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo luân chuyển tiền tệ…)
Các tài liệu liên quan đến giao dịch đợc yêu cầu bảo lãnh nh hợp đồng thơng mại, dịch vụ giữa các bên, phơng án sản xuất kinh doanh, giấy phép xuất nhập khẩu…
Các tài liệu liên quan đến việc đảm bảo cho phát hành bảo lãnh nh giấy tờ thế chấp, cầm cố tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba…
Ngân hàng sau khi tiếp nhận hồ sơ bảo lãnh của khách hàng phải có trách nhiệm kiểm tra sơ bộ số lợng các loại tài liệu, giấy tờ xem có đầy đủ không và yêu cầu khách hàng hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ nếu phát hiện thấy sai sót.
Bớc 2 : Phân tích thẩm định khách hàng và phơng án kinh doanh.
Đây là một công việc rất quan trọng vì nó có ảnh hởng lớn đến hiệu quả hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Việc thẩm định đợc thực hiện tốt sẽ giúp cho ngân hàng loại trừ đợc những khách hàng không đủ điều kiện bảo lãnh đồng thời có thể tránh đợc những rủi ro phát sinh từ phía khách hàng khi đã thực hiện bảo lãnh.
Từ các tài liệu trên cùng với những thông tin bổ sung từ các nguồn khác (phỏng vấn trực tiếp khách hàng, từ sách báo tạp chí, các ngân hàng đã giao dịch với khách hàng hoặc từ trung tâm thông tin tín dụng…) sẽ giúp cho ngân hàng thực hiện việc phân tích, đánh giá khách hàng đợc chính xác để có quyết định hợp lý.
Quá trình thẩm định chủ yếu nhằm để định lợng rủi ro về phía khách hàng, qua đó nếu ngân hàng thấy có thể chấp nhận rủi ro thì tiến hành bảo lãnh cho khách hàng và ngợc lại nếu thấy không thể chấp nhận đợc rủi ro thì từ chối bảo lãnh.
Bớc 3 : Soạn thảo và phát hành văn bản bảo lãnh.
v Soạn thảo văn bản bảo lãnh.
Việc soạn thảo văn bản bảo lãnh đợc xuất phát từ hợp đồng cơ sở, hợp đồng gốc giữa ngời đợc bảo lãnh và ngời thụ hởng. Ngân hàng phải nghiên cứu hợp đồng cơ sở một cách kỹ lỡng, cẩn thận vì chỉ khi nhận dạng đợc hợp đồng thì soạn thảo mới đợc chính xác, tránh trờng hợp bản chất của giao dịch không trùng với mục đích của bảo lãnh hoặc những trờng hợp phát sinh rủi ro khác dễ dẫn đến tranh chấp sau này. Vì vậy việc nghiên cứu hợp đồng gốc cần tập trung vào làm rõ các điểm nh: bản chất của giao dịch; nghĩa vụ của ngời đợc bảo lãnh hay thời hạn hiệu lực của hợp đồng gốc.
Sau khi việc nghiên cứu hợp đồng gốc đợc hoàn thành, ngân hàng sẽ soạn thảo văn bản bảo lãnh cho khách hàng. Mỗi một loại bảo lãnh có một mẫu văn bản riêng và việc soạn thảo văn bản thờng đợc thực hiện bởi các chuyên viên có kinh nghiệm về pháp lý. Nội dung của văn bản bảo lãnh thờng chứa đựng những yếu tố sau:
s Chỉ định các bên tham gia.
Th bảo lãnh phải nêu đợc rõ tên, địa chỉ của các bên tham gia trong quan hệ bảo lãnh. Nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng chỉ tồn tại khi có sự tham gia của ít nhất ba bên: bên bảo lãnh (ngân hàng), bên đợc bảo lãnh và bên thụ hởng bảo lãnh. Mối quan hệ giữa các bên là phụ thuộc lẫn nhau và đợc xác lập trên cơ sở quan hệ hợp đồng gốc và hợp đồng bảo lãnh.
Khi tham gia vào bảo lãnh ngân hàng, quyền và nghĩa vụ của các bên đợc quy định nh sau:
Bên bảo lãnh: Đây là các ngân hàng phát hành bảo lãnh. Thông qua việc phát hành bảo lãnh, họ dùng uy tín của mình để chịu trách nhiệm trả thay cho bên đợc bảo lãnh khi bên này không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng với bên thụ hởng bảo lãnh. Sau đó ngân hàng có quyền truy đòi khoản trả thay này từ ngời đợc bảo lãnh. Nếu sau một thời gian quy định ngời đợc bảo lãnh vẫn cha hoàn trả đợc khoản trả thay đó thì ngân hàng sẽ coi đây là khoản cho vay với ngời đợc bảo lãnh và hạch toán ghi nợ vào tài khoản cho vay khách hàng.
Bên đợc bảo lãnh: Đây là bên đợc ngân hàng đứng ra bảo lãnh. Trong trờng hợp vì bất kỳ một lý do chủ quan hay khách quan nào mà họ không hoàn tất nghĩa vụ cam kết ở hợp đồng với bên thụ hởng bảo lãnh thì họ sẽ đợc ngân hàng đứng ra trả thay. Tuy nhiên khoản trả thay sau đó phải đợc hoàn trả cho ngân hàng cả phần gốc và phần lãi tính trên thời gian trả chậm theo lãi suất cho vay của ngân hàng.
Bên thụ hởng bảo lãnh: là bên yêu cầu đối tác phải có sự bảo lãnh ngân hàng sau khi quan hệ hợp đồng giữa hai bên đã đợc thiết lập. Họ có quyền yêu cầu ngân hàng bảo lãnh đứng ra thanh toán khi đã chứng minh đợc đối tác của mình không hoàn tất đợc hợp đồng.
s Mục đích của bảo lãnh.
Đây là yếu tố mà các bên quan tâm nhất khi tham gia vào bảo lãnh ngân hàng. Mục đích của bảo lãnh đợc quyết định bởi bản chất giao dịch của hợp đồng gốc. Vì thế mà mỗi loại bảo lãnh khác nhau có mục đích khác nhau, thông thờng mục đích của bảo lãnh luôn đợc thống nhất với tên gọi của nó.
s Số tiền đợc bảo lãnh.
Đây là số tiền mà ngân hàng sẽ tiến hành thanh toán cho ngời thụ hởng khi xảy ra sự vi phạm của ngời đợc bảo lãnh. Số tiền này thờng đợc xác định dựa trên giá trị của hợp đồng gốc và đợc ghi theo số tuyệt đối để tránh trờng hợp tranh chấp có thể xảy ra. Tuy nhiên trong trờng hợp ngời đợc bảo lãnh cha hoàn thành hết nghĩa vụ của mình thì văn bản bảo lãnh nên quy định thêm điều khoản giảm giá trị bảo lãnh. Khi đó số tiền ngân hàng trả cho ngời thụ hởng sẽ tuỳ thuộc vào mức độ hoàn thành nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng của ngời đợc bảo lãnh.
s Các điều kiện thanh toán của bảo lãnh.
Ngân hàng sẽ chỉ tiến hành thanh toán cho ngời thụ hởng khi các điều kiện thanh toán đợc thoả mãn. Vì vậy, ngời thụ hởng muốn đợc thanh toán thì phải xuất trình những chứng từ cần thiết cho ngân hàng. Những chứng từ này phải thể hiện đợc sự thoả thuận giữa ngời thụ hởng bảo lãnh và ngời đợc bảo lãnh trong hợp đồng chính. Ngân hàng phải có trách nhiệm kiểm tra kỹ lỡng các chứng từ trớc khi thanh toán để tránh trờng hợp ngời thụ hởng xuất trình những chứng từ giả mạo để mong nhận đợc tiền bảo lãnh từ ngân hàng.
s Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
Đây là khoảng thời gian mà ngân hàng phải có trách nhiệm thực hiện cam kết bảo lãnh khi các điều kiện thanh toán đợc thoả mãn. Thời gian hiệu lực của bảo lãnh phụ thuộc chủ yếu vào thời gian có hiệu lực của hợp đồng gốc. Tuy nhiên trong một số trờng hợp, thời gian hiệu lực của bảo lãnh có thể ngay lập tức đợc chấm dứt nh hợp đồng gốc bị vô hiệu, ngời thụ hởng bảo lãnh đồng ý huỷ bỏ bảo lãnh hay khi ngời đợc bảo lãnh thực hiện xong nghĩa vụ của mình, hoặc ngân hàng thực hiện xong nghĩa vụ trả thay của mình.
s Tham chiếu luật áp dụng.
Nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên, khoản mục này cho biết cơ sở để phát hành và giải quyết những tranh chấp trong quan hệ bảo lãnh. Hiện nay, tại Việt Nam, ngân hàng soạn thảo và phát hành văn bản bảo lãnh dựa theo quy chế bảo lãnh đợc ban hành kèm theo quyết định số 283/2000/QĐ - NHNN14 của thống đốc NHNN và một số luật, các văn bản có tính chất luật khác có liên quan.
v Phát hành văn bản bảo lãnh.
Sau khi văn bản bảo lãnh đã đợc soạn thảo xong, ngân hàng chuyển bản chính cho khách hàng. Đồng thời trong thời gian bảo lãnh còn hiệu lực, ngân hàng ngoài việc phải tiến hành theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của khách hàng còn phải tiến hành những công việc liên quan đến khoản bảo lãnh nh:
s Thu phí bảo lãnh từ khách hàng.
Phí bảo lãnh là khoản chi phí mà ngời đợc bảo lãnh phải trả cho ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho mình. Đây là khoản phí đợc ngân hàng tính toán để vừa đảm bảo thu nhập từ việc huy động nguồn lực cho bảo lãnh, vừa đảm bảo bù đắp những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện bảo lãnh mà ngân hàng phải gánh chịu. Vì vậy phí có thể giảm căn cứ vào mức ký quỹ của ngời đợc bảo lãnh nh trong trờng hợp khách hàng ký quỹ 100% giá trị khoản bảo lãnh thì mức phí có thể chỉ bằng 25% so với thông thờng. Khoản phí này thờng đợc tính toán theo tỷ lệ % trên số tiền bảo lãnh và thời gian bảo lãnh. Phí bảo lãnh đợc tính vào khoản thu dịch vụ của ngân hàng, nó là yếu tố đóng góp trực tiếp vào việc làm tăng lợi nhuận của ngân hàng.
Phí BL = (số d BL) * (Mức phí BL/360) * (thời gian BL).
Trong đó:
Số d bảo lãnh là số tiền đang còn thực hiện bảo lãnh.
Mức phí bảo lãnh căn cứ vào biểu phí nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng, thờng tính theo tỷ lệ %/năm.
Thời gian bảo lãnh là thời gian ngân hàng chịu trách nhiệm bảo lãnh về số d bảo lãnh và có trách nhiệm thanh toán theo bảo lãnh đã cấp.
s Quản lý khoản ký quỹ của khách hàng.
Mức ký quỹ bảo lãnh là khoản tiền mà ngời đợc bảo lãnh phải ký gửi vào tài khoản của mình tại ngân hàng để đảm bảo khả năng bồi hoàn cho ngân hàng khi ngân hàng đã thanh toán cho ngời thụ hởng. Mức ký quỹ đợc tính theo tỷ lệ % trên số tiền đợc bảo lãnh. Tuỳ theo uy tín của từng khách hàng mà mức ký quỹ có thể khác nhau, có những khách hàng không phải tham gia ký quỹ và cũng có những khách hàng bắt buộc phải tham gia ký quỹ 100% khi đợc ngân hàng bảo lãnh.
s Tiến hành thủ tục nhận bảo đảm.
Việc tiếp nhận và quản lý tài sản thế chấp, cầm cố hay chứng nhận uy tín của bên bảo lãnh thứ ba…trong hoạt động bảo lãnh đợc tuân thủ theo đúng các quy định hiện hành về quản lý tài sản đảm bảo của khách hàng trong nghiệp vụ cho vay của NHTM.
s Ghi giá trị bảo lãnh vào sổ theo dõi.
Cán bộ tín dụng thông báo và cung cấp các chứng từ chứng minh việc phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh nh hợp đồng bảo lãnh cho kế toán để nhập ngoại bảng số d bảo lãnh và tiến hành trích quỹ bảo lãnh của ngân hàng.
Bớc 4 : Xử lý các tình huống phát sinh đến giao dịch bảo lãnh.
Cán bộ tín dụng phải bám sát diễn biến giao dịch bảo lãnh để có thể xử lý linh hoạt các tình huống phát sinh trong thời gian bảo lãnh.
Trong trờng hợp rủi ro dẫn đến ngân hàng phải trả thay khách hàng thì khoản trả thay đợc xử lý nh sau:
Khi chi nhánh và khách hàng đã tìm mọi biện pháp có thể mà khách hàng vẫn cha thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đợc bảo lãnh, ngân hàng sẽ tiến hành cho vay bắt buộc với khách hàng để thanh toán cho ngời thụ hởng. Số tiền cho vay này đợc lấy từ quỹ bảo lãnh của ngân hàng.
Sau đó ngân hàng thông báo cho khách hàng về việc trả thay. Khi nhận đợc thông báo của ngân hàng, khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả nợ hoặc có văn bản xác nhận nợ với ngân hàng về số tiền mà ngân hàng đã trả thay. Sau 15 ngày kể từ ngày ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nếu khách hàng cha hoàn trả hoặc cha có văn bản xác nhận nợ thì ngân hàng sẽ hạch toán ghi nợ cho khách hàng. Khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn mà ngân hàng đang áp dụng nhng không quá 150% lãi suất của khoản vay đợc bảo lãnh.
Trờng hợp vì lý do khách quan nh thiên tai, hoả hoạn, những khó khăn tài chính tạm thời… hoặc việc trả nợ cho bên nhận bảo lãnh không phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh dẫn đến khách hàng cha thực hiện đợc nghĩa vụ của mình. Trên cơ sở đề nghị của khách hàng trong văn bản xác nhận nợ, ngân hàng có thể xem xét lại kỳ hạn trả nợ và áp dụng lãi suất cho vay thông thờng đối với số tiền mà ngân hàng đã trả thay.
Bớc 5 : Kết thúc giao dịch bảo lãnh.
Bảo lãnh ngân hàng đợc kết thúc trong các trờng hợp sau:
Nghĩa vụ bảo lãnh đã đợc ngân hàng thực hiện đầy đủ.
Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định của pháp luật
Bên đợc bảo lãnh đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với bên thụ hởng bảo lãnh.
Bên thụ hởng bảo lãnh đồng ý huỷ bỏ bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
Việc bảo lãnh đợc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác do các bên thoả thuận.
Thời hạn của bảo lãnh đã hết hiệu lực trong trờng hợp bảo lãnh có quy định về thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
Việc kết thúc bảo lãnh đợc thực hiện qua các bớc:
ã Thanh lý hợp đồng bảo lãnh.
Sau khi doanh nghiệp đã hoàn tất các nghĩa vụ theo hợp đồng bảo lãnh, ngân hàng lập biên bản thanh lý hợp đồng bảo lãnh và yêu cầu khách hàng nộp lại th bảo lãnh, đồng thời thông báo cho kế toán hạch toán lại số d bảo lãnh và quỹ bảo lãnh.
ã Giải toả các tài sản đảm bảo: ngân hàng tiến hành bàn giao lại tài sản đảm bảo cho ngời đợc bảo lãnh.
ã Lu trữ hồ sơ bảo lãnh.
Thời hạn và việc tổ chức lu trữ hồ sơ bảo lãnh đợc thực hiện theo quy định của NHNN về lu trữ hồ sơ chứng từ.
Cán bộ tín dụng lu trữ hồ sơ bảo lãnh, các biên bản kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ đợc bảo lãnh và các tài liệu liên quan đến giao dịch đợc bảo lãnh.
Kế toán lu bản chính hợp đồng bảo lãnh, cam kết bảo lãnh hoặc xác nhận bảo lãnh và các văn bản khác liên quan đến sửa đổi hoặc gia hạn bảo lãnh.
Hồ sơ thế chấp, cầm cố bảo lãnh… (hợp đồng và bản gốc giấy tờ sở hữu tài sản bảo đảm cho bảo lãnh) đợc lu giữ tại kho theo quy định lu giữ chứng từ có giá.
ã Rút kinh nghiệm.
Ngân hàng tiến hành tổ chức đánh giá lại hiệu quả của dự án trên các mặt tài chính, kinh tế xã hội… và các vấn đề phát sinh của khoản bảo lãnh để rút kinh nghiệm cho việc thực hiện các khoản bảo lãnh sau đợc tốt hơn.
1.3. rủi ro trong hoạt động bảo lãnh của nhtm.
1.3.1. Rủi ro với ngân hàng bảo lãnh.
Mặc dù khi thực hiện bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng không phải xuất vốn trực tiếp nhng do bảo lãnh cũng là một hoạt động tín dụng nên không vì thế mà nó không gây rủi ro cho ngân hàng. Ngân hàng cam kết bảo lãnh cho khách hàng cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng đã chịu trách nhiệm trả thay cho khách hàng khi họ không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình với bên yêu cầu bảo lãnh. Vì vậy, có thể nói mọi rủi ro xảy ra với khách hàng dẫn đến họ không thể thực hiện đợc đầy đủ nghĩa vụ của mình đã thoả thuận trong hợp đồng cơ sở cũng đều gây tổn thất, thiệt hại cho ngân hàng. Những rủi ro đó có thể đợc xuất phát từ những nguyên nhân khách quan nh thiên tai, hoả hoạn, các chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ, lạm phát, tình hình chính trị - xã hội… và những nguyên nhân chủ quan nh khả năng điều hành, quản lý của khách hàng, sự thiếu thông tin… gây ảnh hởng xấu tới tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Ngoài ra, ngân hàng cũng phải chịu trách nhiệm bởi những rủi ro do chính mình gây ra nh:
Do trình độ của cán bộ ngân hàng không đạt yêu cầu dẫn đến không đánh giá đợc chính xác tình hình và khả năng thực hiện nghĩa vụ của khách hàng trớc khi quyết định bảo lãnh.
Việc thực hiện quy trình bảo lãnh đôi khi còn tuỳ tiện nhất là khâu theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ đã cam kết của khách hàng khi th bảo lãnh còn hiệu lực. Điều này đã khiến cho ngân hàng không thể có đợc những biện pháp thích hợp, kịp thời để can thiệp, xử lý khi cần thiết.
Công nghệ ngân hàng và sự thiếu hụt thông tin cũng gây khó khăn cho hoạt động của ngân hàng. Khi thiếu hụt thông tin, cán bộ ngân hàng không có đủ cơ sở để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại cũng nh trong tơng lai và đặc biệt là khả năng thực hiện nghĩa vụ của khách hàng ở hợp đồng gốc.
Tự bản thân ngân hàng cũng phải gánh chịu ảnh hởng của những nhân tố khách quan khác, đặc biệt là những quy định của pháp luật. Tất cả những yếu tố này đều làm giảm chất lợng bảo lãnh và tăng những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động bảo lãnh của ngân hàng.
1.3.2. Rủi ro với ngời đợc bảo lãnh.
Với những đặc điểm và vai trò của mình, bảo lãnh đã làm cho ngời đợc bảo lãnh luôn bị ràng buộc trong việc thực hiện hợp đồng đã ký kết với ngời thụ hởng. Họ luôn phải chịu sức ép phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình ngay cả khi họ gặp phải những rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Bởi vì họ sẽ phải đền bù về mặt tài chính nếu sự vi phạm của mình đợc chứng minh trong suốt thời gian có hiệu lực của th bảo lãnh. Không những thế ngời đợc bảo lãnh còn phải đề phòng khả năng lừa đảo của bên đối tác khi ngời này lập những chứng từ giả mạo để yêu cầu ngân hàng thanh toán, nhng trên thực tế ngời đợc bảo lãnh vẫn hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ của mình.
1.3.3. Rủi ro với ngời thụ hởng bảo lãnh.
Trong lý thuyết, ngân hàng đợc chọn làm ngân hàng bảo lãnh là một ngân hàng có uy tín, có chính sách tài trợ mạnh mẽ, năng lực quản lý điều hành của ban lãnh đạo tốt, trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng cao… Ngời thụ hởng sẽ có sự đảm bảo chắc chắn về khả năng nhận đợc khoản bồi hoàn khi ngời đợc bảo lãnh không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng. Tuy nhiên trên thực tế hoạt động kinh doanh của một NHTM luôn chứa đựng rủi ro rất lớn. Trong một thời gian ngắn, một NHTM có uy tín cũng có thể gặp rủi ro thậm chí dẫn đến phá sản. Đó là cha kể đến trờng hợp ngời thụ hởng yêu cầu một ngân hàng bảo lãnh không đợc nh ý muốn. Nh vậy, ngời thụ hởng bảo lãnh vẫn chịu phải những rủi ro khi yêu cầu đối tác của mình có sự bảo lãnh của ngân hàng.
Mặc dù bảo lãnh có thể gây ra những rủi ro tiềm ẩn cho ngân hàng bảo lãnh, ngời đợc bảo lãnh cũng nh ngời thụ hởng. Nhng với những lợi ích mà nó đem lại cho các bên tham gia vào bảo lãnh cũng nh cho cả nền kinh tế thì bảo lãnh là một hoạt động không thể thiếu đợc trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế của một đất nớc.
chơng 2
trực trạng hoạt động bảo lãnh tại
chi nhánh ngân hàng công thơng đống đa.
2.1. giới thiệu kháI quát về Ngân Hàng Công Thơng
Đống Đa.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Đống Đa đợc thành lập vào năm 1957 với tên gọi là NHNN quận Đống Đa. Từ khi thành lập đến năm 1988, NHNN quận Đống Đa là một chi nhánh trực thuộc NHNN, vừa thực hiện chức năng kinh doanh đồng thời cũng thực hiện việc quản lý ngân hàng trên địa bàn quận Đống Đa.
Sau khi Nghị quyết số 3, khoá VI của Ban chấp hành Trung Ương Đảng và Nghị định số 153/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính Phủ) về việc chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán kinh doanh và hình thành hệ thống ngân hàng hai cấp có hiệu lực. Từ ngày 1/7/1988, Ngân hàng Công thơng Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động, NHNN quận Đống Đa lúc này đã trở thành đơn vị trực thuộc của NHCT thành phố Hà Nội. Nhng phải đến năm 1990, kể từ khi hai pháp lệnh về ngân hàng của Hội đồng Nhà nớc là Pháp lệnh NHNN Việt Nam và Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính có hiệu lực thì Ngân hàng Công thơng quận Đống Đa mới thực sự tách khỏi hoạt động của NHNN, với chức năng là tập trung vào kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng của một NHTM.
Đến năm 1993, NHCT quận Đống Đa đợc chuyển tên thành NHCT Đống Đa, là một đơn vị trực thuộc NHCT Việt Nam chứ không còn trực thuộc NHCT thành phố Hà Nội nh trớc kia nữa.
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, NHCT Đống Đa đã đạt đợc những thành tựu to lớn. Hiện nay ngân hàng là đơn vị duy nhất trong hệ thống đợc nhận ba huân chơng lao động hạng nhất, hạng hai và hạng ba, sắp tới đơn vị sẽ đợc nhận danh hiệu anh hùng lao động của Chính phủ. Địa bàn hoạt động chủ yếu của ngân hàng là quận Đống Đa. Đây là quận có dân c đông đúc và cũng là nơi có nhiều công ty, xí nghiệp hoạt động. Điều này đã tạo cho ngân hàng một lợi thế rất lớn, đặc biệt là trong huy động vốn và cho vay. Với lợi thế của mình, ngân hàng luôn là một đơn vị hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Trong năm qua, ngân hàng đã đạt đợc mức lợi nhuận đứng thứ hai trong toàn hệ thống (chỉ đứng sau Hội sở I).
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động hơn 10 năm qua của mình, ngân hàng cũng đã phải trải qua không ít những khó khăn, thử thách nhất là trong thời kỳ nền kinh tế Việt Nam chuyển từ tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN. Nhng với sự đoàn kết, cố gắng hết mình của Ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên, ngân hàng đã vợt qua những khó khăn, thử thách để khẳng định vị trí, vai trò của mình trong việc phát triển kinh tế thủ đô nói riêng và kinh tế đất nớc nói chung.
2.1.2. Mô hình bộ máy tổ chức của NHCT Đống Đa.
NHCT Đống Đa là một đơn vị trực thuộc NHCT Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng định hớng XHCN. Với đội ngũ cán bộ viên chức gồm 286 ngời, ngân hàng có bộ máy tổ chức gồm 10 phòng chức năng (trong đó có 2 phòng giao dịch ở Kim Liên và Cát Linh) thực hiện nhiệm vụ kinh doanh cùng với tổ bảo hiểm theo hợp đồng giữa công ty bảo hiểm và ngân hàng trên cơ sở công ty bảo hiểm gửi tiền vào ngân hàng sau khi ngân hàng đã giới thiệu khách hàng của mình mua bảo hiểm. Các phòng chức năng có chức năng và nhiệm vụ độc lập nhau và chịu sự quản lý, giám sát trực tiếp của Ban Giám đốc ngân hàng.
Ngoài ra, ngân hàng còn có 15 quỹ tiết kiệm đợc bố trí ở khắp các phờng thuộc quận Đống Đa nhằm phát huy tối đa khả năng huy động vốn từ dân c của ngân hàng.
Mô hình tổ chức của NHCT Đống Đa gồm Ban lãnh đạo (1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc) cùng với hệ thống các phòng ban đợc khái quát hoá qua hệ thống sơ đồ nh sau:
Hình 4: Sơ đồ tổ chức NHCT Đống Đa.
(Lu ý : Sơ đồ chỉ mang tính chất tợng trng).
Về hoạt động kinh doanh, hiện nay NHCT Đống Đa đang thực hiện các nghiệp vụ cơ bản sau:
Mở tài khoản và nhận tiền gửi của dân c và các tổ chức kinh tế xã hội.
+ Mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ.
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ.
+ Phát hành kỳ phiếu.
Hoạt động tín dụng.
+ Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ.
+ Đồng tài trợ cho vay hợp vốn đối với những dự án có quy mô lớn và thời hạn hoàn vốn dài.
+ Bảo lãnh: bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh trả trớc, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh nghĩa vụ bảo hành…
+ Các chơng trình vay vốn u đãi nh: Hiệp định vay vốn từ ngân hàng tái thiết Đức (KFW), Hiệp định vay vốn từ chính phủ Đan Mạch, chơng trình cho vay sinh viên…
Dich vụ kho quỹ.
+ Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nớc và quốc tế thông qua mạng lới thanh toán.
+ Nhận và thu kiểm đếm tiền mặt, ngân phiếu thanh toán tại trụ sở của khách hàng.
+ Nhận giữ tiền, giấy tờ có giá và các giấy tờ quan trọng khác.
Thanh toán quốc tế.
+ Th tín dụng (L/C): nhận phát hành th tín dụng, thông báo, chiết khấu và thanh toán th tín dụng.
+ Nhờ thu (Collection): Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
+ Chuyển tiền bằng điện (TTR) nh chuyển tiền kiều hối, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, séc du lịch.
Thực hiện kinh doanh ngoại hối: thực hiện t vấn đầu t, kinh doanh chênh lệch tỷ giá…
Thực hiện các dịch vụ về t vấn đầu t .
Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện huy động vốn trên cơ sở hợp tác với công ty bảo hiểm.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm gần đây.
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn.
Nguồn vốn kinh doanh là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của một NHTM. Trong đó, nguồn vốn huy động từ dân c và các tổ chức kinh tế xã hội là nguồn vốn truyền thống và chủ yếu của ngân hàng. Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, trong thời gian qua NHCT Đống Đa đã có nhiều quan tâm, chú trọng đến công tác huy động vốn từ thái độ phục vụ nhiệt tình, chu đáo, chính xác của đội ngũ nhân viên đến việc mở rộng các loại hình sản phẩm cũng nh mạng lới giao dịch ở các phờng trên địa bàn quận Đống Đa. Điều này đã tạo cho khách hàng luôn cảm thấy an tâm, thuận tiện khi đến giao dịch với ngân hàng. Vì vậy mà kết quả khả quan ngân hàng đã đạt đợc về mặt huy động vốn trong những năm qua là một thành quả tất yếu.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại NHCT Đống Đa.
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Số
tiền (tỷđ)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (tỷđ)
Tỷ trọng (%)
Tăng giảm (%)
Số tiền (tỷđ)
Tỷ trọng (%)
Tăng giảm (%)
1. Tgửi tiết kiệm
1200
65
1230
61,2
+2,5
1360
58,6
+10,6
2. Tgửi của TCKT
650
35
750
37,3
+15,4
800
34,5
+6,7
3. Kỳ phiếu
-
-
30
1,5
-
160
6,9
+433
Tổng vốn huy động
1850
100
2010
100
+8,65
2320
100
+15,4
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tổng hợp, NHCT Đống Đa).
Nh ._.ống sẽ có tác dụng kích thích họ tiếp tục quan hệ với ngân hàng, đồng thời các khách hàng mới cũng sẽ đến với ngân hàng nhiều hơn. Chính vì vậy mà ngân hàng nên áp dụng một mức phí linh hoạt, mềm dẻo với từng đối tợng khách hàng chứ không nên áp dụng một mức phí cứng nhắc nh hiện nay. Điều này hoàn toàn có thể thực hiện đợc vì về nguyên tắc thì phí bảo lãnh là khoản phí mà ngân hàng tính cho khách hàng để đảm bảo bù đắp nguồn lực mà ngân hàng phải bỏ ra để duy trì sự hoạt động và cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng cùng với những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện bảo lãnh mà ngân hàng phải gánh chịu. Riêng với những khách hàng quen, truyền thống thì khả năng xảy ra rủi ro cũng thấp hơn nên việc áp dụng mức phí thấp hơn là hoàn toàn hợp lý.
Việc xác định mức ký quỹ bảo lãnh.
Mức ký quỹ bảo lãnh vừa là nguồn thanh toán cho ngân hàng trong trờng hợp ngân hàng buộc phải trả thay khách hàng nhng đồng thời cũng là yếu tố ảnh hởng đến việc lựa chọn ngân hàng bảo lãnh của khách hàng. Mức ký quỹ quá cao sẽ ảnh hởng đến chính sách thu hút khách hàng của ngân hàng nhng nếu mức ký quỹ quá thấp thì cũng gây rủi ro lớn cho ngân hàng.
Hiện nay NHCT Đống Đa phần lớn đang áp dụng mức ký quỹ 0% cho các khoản bảo lãnh. Điều này có thể là một nhân tố tích cực trong việc thu hút khách hàng đến với ngân hàng nhng đồng thời cũng gây rủi ro cao ngân hàng. Hơn nữa hầu hết các ngân hàng trong khu vực đều đang áp dụng một mức ký quỹ nhất định cho các khoản bảo lãnh. Vì vậy một giải pháp tối u đối với ngân hàng lúc này là nên áp dụng một cách linh hoạt các mức ký quỹ bảo lãnh với từng loại khách hàng để vừa đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng nhng số lợng khách hàng cũng không vì thế mà bị giảm đi.
Ngoài ra ngân hàng nên tiếp tục duy trì việc xác định hạn mức và thời hạn bảo lãnh nh hiện nay để tạo điều kiện tốt cho khách hàng hoạt động, giúp cho ngân hàng không bị lãng phí nguồn lực đồng thời duy trì mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.
3.2.2.3. Thực hiện tốt chiến lợc xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
Xúc tiến hỗn hợp là một công cụ quan trọng của marketing đợc các nhà ngân hàng sử dụng để tác động vào thị trờng. Nó bao gồm một tập hợp các hoạt động nhằm kích thích việc sử dụng sản phẩm dịch vụ đồng thời làm tăng mức độ trung thành của khách hàng hiện tại, thu hút khách hàng tơng lai, làm dễ dàng sự tham gia của khách hàng vào quá trình cung ứng dịch vụ và đặc biệt làm tăng uy tín hình ảnh của ngân hàng trên thị trờng.
Nh vậy xúc tiến hỗn hợp có vai trò rất quan trọng đến hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là với những nghiệp vụ mới nh bảo lãnh. Tuy nhiên, một thực trạng đang tồn tại không chỉ với NHCT Đống Đa mà còn trong cả hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay là các ngân hàng cha ý thức hết đợc tầm quan trọng của việc áp dụng marketing trong lĩnh vực ngân hàng. Việc ứng dụng xúc tiến hỗn hợp mới chỉ đợc thực hiện ở một số ít các ngân hàng đang hoạt động tại Việt Nam trong một số năm gần đây. Để khắc phục đợc tình trạng này và tận dụng đợc những mặt mạnh của marketing trong hoạt động bảo lãnh, NHCT Đống Đa cần phải áp dụng việc xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động của ngân hàng. Cụ thể là cần phải xây dựng một chính sách xúc tiến hỗn hợp có hiệu quả. Đó là chính sách thể hiện đợc những yêu cầu sau:
Chính sách đó phải dựa trên cơ sở phân tích kỹ lỡng, đầy đủ các thông tin về: đặc điểm đối tợng tiếp nhận thông tin, đối thủ cạnh tranh và môi trờng hoạt động kinh doanh.
Khách hàng là đối tợng nhận thông tin, vì vậy cần phải phân tích một cách kỹ lỡng theo các nội dung nh: thu nhập; mức độ và đặc điểm sử dụng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng; sự hiểu biết về dịch vụ bảo lãnh và ngân hàng; cách thức tiếp nhận thông tin…
Phân tích đối thủ cạnh tranh để thấy đợc sức mạnh cũng nh điểm yếu, những đặc điểm khác biệt và chiến lợc xúc tiến hỗn hợp của đối thủ cạnh tranh.
Phân tích môi trờng hoạt động gồm: phân tích các yếu tố nội tại trong ngân hàng nh các mục tiêu, nguồn lực và các yếu tố khác ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và phân tích môi trờng hoạt động bên ngoài nh kinh tế, chính trị, xã hội, luật pháp, công nghệ…
Kết quả của việc phân tích là giúp cho ngân hàng lựa chọn đợc cho mình thị trờng phù hợp để phục vụ khách hàng sao cho vừa thoả mãn nhu cầu tối đa của khách hàng vừa nằm trong khả năng đáp ứng của ngân hàng.
Chính sách đa ra phải xác định đợc các mục tiêu cơ bản.
Mục tiêu cơ bản của chính sách xúc tiến hỗn hợp trong bảo lãnh ngân hàng thờng là:
Tạo nên sự hiểu biết của khách hàng về dịch vụ bảo lãnh và hình ảnh của ngân hàng.
Tạo sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh để giành sự quan tâm của khách hàng, hấp dẫn khách hàng mới và tăng sự gắn bó của khách hàng với ngân hàng từ đó làm tăng doanh số bảo lãnh của ngân hàng.
Tuy nhiên mục tiêu của hoạt động xúc tiến hỗn hợp còn phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển cụ thể của ngân hàng. Vì vậy phải căn cứ vào kế hoạch phát triển chung của ngân hàng trong từng thời kỳ thì mới có thể đa ra đợc mục tiêu phù hợp với thực tế.
Việc thiết kế thông điệp đến khách hàng phải đợc thực hiện tốt.
Thông điệp phải hợp lý với nội dung hấp dẫn, tạo sự chú ý của khách hàng, giảm thiểu những yếu tố gây nhiễu bằng cách đa ra những thông tin ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, dễ nhớ. Nội dung thông điệp cần nhấn mạnh những thuộc tính về lợi ích của bảo lãnh ngân hàng một cách cụ thể, tạo ra sự hiểu biết từ phía khách hàng, gây sự chú ý của họ và khuyến khích họ sử dụng dịch vụ bảo lãnh. Do vậy khi thiết kế thông điệp, bộ phận marketing cần đảm bảo các yêu cầu về cấu trúc và nội dung của thông điệp cho phù hợp với sự tiếp nhận và tạo đợc sự tin tởng của đối tợng tiếp nhận (khách hàng).
3.2.3. Giải pháp về nguồn lực.
3.2.3.1. Công tác đào tạo, bồi dỡng nguồn nhân lực trong ngân hàng.
Nguồn nhân lực dù trong mọi hoàn cảnh, điều kiện cũng luôn là một nhân tố quan trọng, chủ chốt quyết định sự thành công của tổ chức. Trong tơng lai với sự phát triển vợt bậc của khoa học kỹ thuật, hoạt động của một ngân hàng sẽ có nhiều thay đổi, lao động của con ngời sẽ đợc thay thế phần nào bởi lao động máy móc. Nhng lao động của con ngời lại càng trở nên quan trọng vì chỉ có con ngời mới chế tạo ra máy móc và sử dụng máy móc để phục vụ cho lợi ích của bản thân mình.
Vì vậy việc chú trọng đến đào tạo và bồi dỡng cán bộ ngân hàng luôn là nhiệm vụ hàng đầu trong mọi giai đoạn phát triển của ngân hàng. Tác phong làm việc, năng lực nghiệp vụ, trình độ hiểu biết và thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng là một yếu tố quyết định đến uy tín của ngân hàng và việc lựa chọn ngân hàng của khách hàng. Đặc biệt trong hoạt động bảo lãnh, với điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt hiện nay thì chất lợng phục vụ của cán bộ ngân hàng sẽ có tác dụng rất lớn trong việc thu hút khách hàng đến với ngân hàng.
Để công tác đào tạo và bồi dỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, vừa phục vụ yêu cầu hoạt động kinh doanh trớc mắt, vừa chủ động chuẩn bị cho những năm tới, khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập đầy đủ với khu vực và trên thế giới, NHCT Đống Đa cần tập trung giải quyết những vấn đề sau:
Cần sớm thực hiện tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ theo hớng chuyên môn. Có nh vậy, ngân hàng mới đào tạo đợc các chuyên gia chuyên sâu về mặt nghiệp vụ để tạo ra những sản phẩm chất lợng cao đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Trên cơ sở tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ kết hợp với quy hoạch cán bộ, việc lập kế hoạch đào tạo sẽ đúng đối tợng và hiệu quả hơn. Mặt khác cũng trên cơ sở tiêu chuẩn hoá cán bộ đợc công khai hoá, cán bộ công nhân viên có điều kiện chủ động trau dồi kiến thức, nâng cao trình độ, phát huy cao độ ý chí và nghị lực của mình, tự tin trong quá trình phấn đấu và công tác.
Thực hiện đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ qua các lớp đào tạo tập trung trong và ngoài nớc cho các cán bộ còn trẻ, có triển vọng đợc các tổ, nhóm lựa chọn. Đồng thời thờng xuyên tổ chức những cuộc hội thảo, chuyên đề để các cán bộ có thể học hỏi và cùng rút ra những kinh nghiệm hay, bài học tốt để phục vụ cho công việc sau này.
Trong công tác đào tạo, ngân hàng cần thiết phải thực hiện đào tạo phù hợp với nhu cầu đào tạo của từng mặt nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng để vừa tránh sự lãng phí không cần thiết về thời gian và sức lực nhng cũng vừa thực hiện tốt kế hoạch đào tạo đã đề ra của lãnh đạo ngân hàng. Đồng thời thờng xuyên tổ chức, kiểm tra, rà soát lại trình độ của cán bộ để loại bỏ những cán bộ kém năng lực, phẩm chất và phát huy những cán bộ có năng lực tốt, hiệu quả hoạt động cao.
Trong xu thế mở cửa hội nhập kinh tế rộng rãi nh hiện nay, việc nâng cao trình độ ngoại ngữ và những nguyên tắc, thông lệ kinh doanh quốc tế cho cán bộ ngân hàng là một nhu cầu cấp thiết. Thực hiện tốt điều này sẽ giúp ngân hàng mở rộng bảo lãnh cho những khách hàng có giao dịch với đối tác nớc ngoài. Đồng thời với sự am hiểu về thông lệ kinh doanh quốc tế, cán bộ ngân hàng sẽ giúp cho khách hàng giảm thiểu đợc những rủi ro không lờng trớc từ phía đối tác nớc ngoài.
Ngoài việc chú trọng đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, ngân hàng cũng phải lu tâm đến bồi dỡng và nâng cao ý thức, thái độ, tinh thần trách nhiệm cho cán bộ ngân hàng. Mọi nhân viên và lãnh đạo ngân hàng luôn phải ý thức đợc lợi ích và thành quả hoạt động của khách hàng chính là mục tiêu hoạt động của ngân hàng. Đồng thời phải luôn có thái độ niềm nở, tận tình, chu đáo khi phục vụ khách hàng vì chỉ có nh vậy mới để lại đợc ấn tợng tốt trong khách hàng về ngân hàng.
Tổ chức sắp xếp, phân công lao động đợc hợp lý để tận dụng đợc những u điểm, thế mạnh của từng ngời đồng thời hạn chế những nhợc điểm của họ trong công việc. Biết trân trọng, phát huy tiềm năng của những cán bộ có trình độ năng lực, nhất là những cán bộ trẻ để đào tạo thành những cán bộ ngân hàng giỏi.
Thực hiện biểu dơng khen thởng kịp thời những cá nhân, tập thể có thành tích tốt trong công việc, có sáng kiến, có đề tài khoa học khả thi có tác dụng nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng. Đồng thời kiên quyết xử lý nghiêm minh những cá nhân vi phạm dới bất kỳ hình thức nào gây tổn hại và ảnh hởng xấu tới uy tín, chất lợng và kết quả kinh doanh của ngân hàng.
3.2.3.2. Nâng cao trình độ trang thiết bị, vật chất vào hoạt động bảo lãnh.
Ngày nay, trớc xu hớng bùng nổ về công nghệ thông tin và sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, đòi hỏi ngân hàng phải có sự thích ứng kịp thời và vận dụng những thành tựu đó vào trong hoạt động ngân hàng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học kỹ thuật vào hoạt động sẽ đem lại những lợi ích to lớn cho ngân hàng. Công nghệ thông tin giúp ngân hàng có thể nắm bắt đợc một cách chính xác, nhanh chóng, kịp thời các nguồn thông tin quý hiếm về kinh nghiệm quản lý, về môi trờng kinh doanh trong và ngoài nớc. Đây là những thông tin mà trớc đây ngân hàng không dễ mà có đợc.
Riêng với hoạt động bảo lãnh, công nghệ thông tin sẽ giúp cho việc giải quyết, đối chiếu, cập nhật giữa các khâu đợc nhanh gọn, chính xác và không mất nhiều thời gian cho cả ngân hàng lẫn khách hàng. Trớc đây để xét duyệt hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng, ngân hàng phải mất rất nhiều thời gian. Nhng khi áp dụng hệ thống máy tính nối mạng, cán bộ ngân hàng có thể tìm hiểu đợc chi tiết, cụ thể về khách hàng của mình một cách nhanh chóng và chính xác. Nh vậy, trình độ trang thiết bị có ảnh hởng không nhỏ đến kết quả hoạt động của ngân hàng. Và để ứng dụng đồng bộ trang thiết bị vào hoạt động của mình, ngân hàng phải thực hiện tốt những giải pháp sau:
Trớc tiên cần thuê những chuyên gia về công nghệ thông tin sáng chế và lắp đặt những sản phẩm phần mềm của công nghệ thông tin ứng dụng vào hoạt động của ngân hàng. Đồng thời xây dựng mối quan hệ thờng xuyên với các công ty tin học để đợc t vấn, hỗ trợ trong quá trình phát triển việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng.
Thực hiện đầu t, mua sắm hơn nữa trang thiết bị hoạt động bảo lãnh. Đây là quá trình đầu t không chỉ giúp cho quá trình hoạt động của ngân hàng đợc thuận tiện, nhanh chóng mà trên cơ sở trang thiết bị hoạt động của ngân hàng, khách hàng có thể yên tâm, tin tởng khi giao dịch với ngân hàng, vì thế mà uy tín của ngân hàng đợc nâng cao. Nh vậy việc đầu t mua sắm trang thiết bị là đúng đắn và cần thiết.
Tổ chức cho cán bộ công nhân viên tham gia các khoá học về khoa học công nghệ để có thể hiểu và sử dụng tối đa những tiện ích của trang thiết bị vào hoạt động nghiệp vụ ngân hàng. Kết hợp với khen thởng những nhân viên ngân hàng có ý tởng sáng tạo, giải pháp công nghệ mới trong hoạt động thực tế của ngân hàng.
3.2.4. Giải pháp đối với khách hàng và ngân hàng bạn.
3.2.4.1. Xây dựng chiến lợc khách hàng phù hợp với hoạt động bảo lãnh.
Chiến lợc khách hàng có vai trò rất quan trọng đến hoạt động ngân hàng nhng thực hiện tốt chiến lợc khách hàng cũng không phải là công việc dễ dàng. Vì đối tợng khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau với đặc điểm khác nhau, hơn nữa với điều kiện cạnh tranh ngày nay các khách hàng có thể tuỳ ý lựa chọn ngân hàng phục vụ mình. Nh vậy chỉ khi ngân hàng phục vụ tốt, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng thì mới đợc khách hàng tin tởng và tín nhiệm.
Hiện nay, NHCT Đống Đa đang thực hiện một chính sách khách hàng cha thật sự phù hợp với hoạt động bảo lãnh. Điều này đợc thể hiện ở cơ cấu khách hàng đợc bảo lãnh đang bị mất cân đối. Ngân hàng mới chỉ tập trung vào một số khách hàng là những DNNN, còn với những khách hàng thuộc những thành phần kinh tế khác doanh số bảo lãnh phát sinh cha cao.
Vì vậy để giữ vững vị trí chủ đạo trong hoạt động bảo lãnh, NHCT Đống Đa cần phải xây dựng một chiến lợc khách hàng phù hợp hơn trong tình hình mới:
Ngân hàng cần duy trì nhóm khách hàng truyền thống là các tổng công ty, doanh nghiệp lớn để tạo ra sự ổn định lâu dài trong hoạt động bảo lãnh. Đồng thời ngân hàng nên quan tâm hớng tới nhóm khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để tận dụng tối đa cơ hội kinh doanh, vì đây là loại hình doanh nghiệp có tiềm năng phát triển mạnh. Hơn nữa cần đầu t vào các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu vì đây là loại hình doanh nghiệp đang có u thế lớn trong cạnh tranh và cũng là để mở rộng mối quan hệ của ngân hàng với nớc ngoài.
Thực hiện tốt việc chăm sóc khách hàng, luôn tạo cho khách hàng một cảm giác an toàn thoải mái khi tiếp xúc, giao dịch với ngân hàng. Thờng xuyên thể hiện sự quan tâm, tôn trọng với khách hàng để tạo cho khách hàng một hình ảnh đẹp về ngân hàng. Đồng thời tiếp nhận những thông tin phản hồi từ khách hàng về chất lợng dịch vụ ngân hàng qua phỏng vấn trực tiếp, các mẫu thăm dò, hòm th góp ý. Đặc biệt hàng năm cần tổ chức những hội nghị khách hàng, tiếp thu những ý kiến đóng góp của khách hàng để nhanh chóng khắc phục những sai sót, rút kinh nghiệm để quá trình hợp tác giữa hai bên sau này đợc tốt đẹp hơn.
Tiến hành nghiên cứu tập tính, thái độ, đặc biệt là động cơ của khách hàng trong việc chọn lựa sử dụng dịch vụ và nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ bảo lãnh. Điều này đòi hỏi phải tăng cờng công tác thu thập thông tin và xử lý thông tin từ nhiều phía để có thể đa ra những quyết định đúng đắn, nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng.
3.2.4.2. Mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng bạn để tăng cờng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng.
Ngày nay mặc dù môi trờng cạnh tranh ngày càng quyết liệt nhng không có nghĩa là các ngân hàng không hợp tác với nhau để thực hiện hoạt động bảo lãnh. Đặc biệt khi Thống đốc NHNN đã quy định giới hạn bảo lãnh tối đa đối với một khách hàng nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo lãnh thì các ngân hàng càng cần phải hợp tác với nhau. Trờng hợp yêu cầu bảo lãnh phát sinh quá lớn vợt quá giới hạn tối đa vốn tự có của ngân hàng thì ngân hàng phải tiến hành đồng bảo lãnh với các ngân hàng khác. Khi thực hiện đồng bảo lãnh, ngân hàng đợc hởng nhiều lợi ích, ngân hàng vừa đáp ứng đợc nhu cầu bảo lãnh của khách hàng nhng cũng vừa phân tán đợc rủi ro cho các ngân hàng khác. Ngoài ra ngân hàng còn học hỏi đợc kinh nghiệm nghiệp vụ của các ngân hàng này.
Vì vậy đối với các ngân hàng bạn, ngân hàng nên có chính sách hợp tác, phối hợp chặt chẽ trong kinh doanh theo nguyên tắc cùng có lợi, đồng thời thực hiện cạnh tranh lành mạnh tuân thủ theo đúng những nguyên tắc cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trờng, thu hút khách hàng về phía mình.
Trên đây là những giải cơ bản mà NHCT Đống Đa có thể sử dụng để hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng. Tuy nhiên để quá trình phát triển hoạt động bảo lãnh đợc hiệu quả và toàn diện hơn, ngân hàng cần phải có sự hỗ trợ từ những giải pháp điều kiện của các cơ quan chủ quản cấp trên nh Chính phủ, NHNN, NHCT Việt Nam, các bộ, ngành có liên quan cũng nh từ phía khách hàng. Những kiến nghị của ngân hàng lên cấp trên và các doanh nghiệp sẽ góp phần khắc phục những khó khăn, tồn tại mà bản thân ngân hàng không thể nào giải quyết đợc.
3.3. Một số kiến nghị.
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nớc.
3.3.1.1. Về môi trờng pháp lý.
Môi trờng pháp lý có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng nh ngân hàng. Mọi hoạt động của doanh nghiệp, ngân hàng đều nằm trong khuôn khổ pháp luật và chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Pháp luật quy định càng chặt chẽ, cụ thể thì hoạt động kinh doanh càng ít phát sinh những tranh chấp, gian lận và lừa đảo.
Hiện nay hoạt động bảo lãnh của các ngân hàng tại Việt Nam mới chỉ đợc điều chỉnh bởi các quy định và những văn bản pháp quy dới luật của NHNN và các ngành có liên quan. Hơn nữa các quy định, văn bản này lại thờng xuyên thay đổi. Điều này dẫn đến tình trạng một số khía cạnh của hoạt động bảo lãnh cha đợc hiểu một cách cụ thể, thống nhất. Vì vậy, Nhà nớc cần sớm hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về bảo lãnh ngân hàng để tạo khuôn khổ pháp lý cần thiết nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động bảo lãnh của các tổ chức tín dụng theo cơ chế thị trờng. Ban hành luật về bảo lãnh sẽ tạo hành lang pháp lý thuận lợi không những cho hoạt động bảo lãnh trong nớc mà còn làm căn cứ cho ngân hàng trong các giao dịch bảo lãnh có liên quan đến yếu tố nớc ngoài.
Hoạt động bảo lãnh còn chịu ảnh hởng bởi những quy định luật pháp của một số bộ, ngành liên quan nh Bộ Tài chính, Bộ T pháp… Vì thế việc khắc phục những hạn chế, khó khăn trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng phải đợc sự cộng tác, giúp đỡ của các bộ, ngành này. Chẳng hạn nh trong vấn đề về tài sản thế chấp, ngân hàng hiện nay dù ít sử dụng hình thức đảm bảo này trong giao dịch bảo lãnh nhng trong tơng lai không xa ngân hàng sẽ thực hiện bảo lãnh cho nhiều đối tợng khách hàng, khả năng rủi ro cao hơn và việc ngân hàng sử dụng hình thức đảm bảo này là rất cần thiết.
Hiện nay, vấn đề thanh lý tài sản thế chấp còn có nhiều bất cập, nhất là những tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của các DNNN. Để giải quyết những bất cập này, các bộ, ngành cần sớm thực hiện những công việc sau:
Đơn giản hoá tối đa các thủ tục hành chính, pháp lý liên quan đến phát mại tài sản, giải quyết việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho ngời mua lại tài sản để tạo điều kiện cho việc mua bán, chuyển nhợng tài sản đợc nhanh chóng, chính xác.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý đăng ký tài sản thế chấp để tránh trờng hợp tài sản đợc đem thế chấp ở nhiều ngân hàng.
Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá DNNN để xác định rõ quyền sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp với tài sản đem thế chấp.
3.3.1.2. Về môi trờng kinh doanh.
Nhà nớc ta đã có chủ trơng phát triển kinh tế nhiều thành phần từ nhiều năm nay nhng trên thực tế chính sách với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tuy không còn bị phân biệt đối xử nhng vẫn cha thực sự đợc bình đẳng, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng - tiền tệ ngân hàng. Vì vậy Chính phủ nên sớm tạo ra một môi trờng kinh doanh bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế để khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển.
Xây dựng một cơ chế chính sách đồng bộ, hoàn chỉnh trong lĩnh vực tín dụng, tiền tệ, giá cả nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng nh ngân hàng. Đồng thời phát triển và nâng cao vai trò hoạt động của thị trờng chứng khoán để đẩy mạnh quá trình huy động vốn phục vụ đầu t phát triển và tăng cờng hoạt động bảo lãnh chứng khoán của các ngân hàng.
Tiếp tục thực hiện chính sách mở cửa hội nhập kinh tế với bên ngoài bằng việc hoàn thiện môi trờng đầu t trong nớc để thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Cải cách chế độ, chính sách về xuất nhập khẩu để khuyến khích mạnh mẽ các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu phục vụ cho việc phát triển kinh tế đất nớc.
3.3.2. Kiến nghị với NHNN.
Hiện nay NHNN Việt Nam đang thực hiện quản lý, điều hành hoạt động bảo lãnh theo các quy chế, quy định nh: Quyết định số 283/2000/QĐ - NHNN14 ngày 25/08/2000 ban hành kèm theo quy chế bảo lãnh ngân hàng; Quyết định số 1348/2001/QĐ - NHNN ngày 29/01/2001 về việc sửa đổi một số điều liên quan đến thu phí bảo lãnh; Quyết định số 386/2001/QĐ - NHNN ngày 11/04/2001 về việc sửa đổi bổ sung một số điều trong quy chế bảo lãnh ngân hàng… Tuy nhiên các quyết định này cho đến nay vẫn còn tỏ ra bất cập, không đáp ứng đợc yêu cầu của sự phát triển hoạt động bảo lãnh. Để khắc phục nhanh chóng những tồn tại, bất cập trên, NHNN cần đa ra những giải pháp cơ bản sau:
3.3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện quy chế về bảo lãnh.
Đa dạng hoá các hình thức bảo lãnh, một mặt củng cố phát triển các hình thức bảo lãnh truyền thống, mặt khác hớng dẫn các ngân hàng sử dụng các hình thức bảo lãnh mới nh: bảo lãnh trên các hối phiếu nhận nợ nớc ngoài hay bảo lãnh bằng việc lập giấy chứng nhận kỳ hạn nợ với nớc ngoài… đảm bảo yêu cầu về quản lý ngoại hối và vay trả nợ với nớc ngoài. Đồng thời cần sớm ban hành văn bản hớng dẫn thực hiện các loại hình bảo lãnh mà một số ngân hàng đã triển khai nh: bảo lãnh hoàn thuế, bảo lãnh vận đơn, bảo lãnh hối phiếu… để tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các ngân hàng thực hiện hoạt động bảo lãnh.
NHNN không cần qui định cụ thể về mức phí bảo lãnh trong quy chế để cho các NHTM có sự chủ động, linh hoạt trong kinh doanh. NHNN chỉ nên tập trung vào quản lý vĩ mô, vào việc kiểm tra, giám sát, phòng ngừa rủi ro thông qua những quy định về quỹ bảo lãnh và mức ký quỹ bảo lãnh.
NHNN cùng với Bộ Tài chính và Bộ T pháp nên có thông t liên bộ hớng dẫn về vấn đề liên quan đến thế chấp, cầm cố tài sản trong bảo lãnh ngân hàng của doanh nghiệp và có hớng dẫn cụ thể về việc công chứng tài sản dùng để thế chấp, cầm cố.
3.3.2.2. Thực hiện tốt hơn nữa vai trò quản lý nhà nớc trong hoạt động bảo lãnh.
NHNN cần nâng cao chất lợng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác đáp ứng yêu cầu của các tổ chức tín dụng phục vụ cho quá trình thẩm định dự án cũng nh quản lý các khoản bảo lãnh đợc thực hiện tốt.
Tăng cờng kiểm tra, thanh tra để phòng ngừa và xử lý kịp thời các vi phạm của các ngân hàng trong việc thực hiện quy chế chung về bảo lãnh.
Đổi mới hơn nữa nội dung và công cụ điều hành chính sách tiền tệ đi đôi với đổi mới công tác tổ chức cán bộ và phơng thức hoạt động của NHNN nhằm bảo đảm thực hiện đợc mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, tạo khuôn khổ pháp lý đồng bộ, thuận lợi cho hoạt động bảo lãnh đợc lành mạnh, an toàn, góp phần phân bổ có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
3.3.3. Kiến nghị với NHCT Việt Nam.
NHCT Việt Nam là cơ quan chủ quản, chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp đến tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Đống Đa. Vì vậy để thực hiện đợc các giải pháp đa ra, NHCT Việt Nam nên xem xét, điều chỉnh lại những vấn đề sau:
Trớc tình hình cha có luật quy định về bảo lãnh ngân hàng, tuỳ thuộc vào quy chế về bảo lãnh do NHNN ban hành, NHCT Việt Nam phải không ngừng hoàn thiện hớng dẫn thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của các ngân hàng trực thuộc để quá trình thực hiện bảo lãnh đợc hiệu quả, an toàn. Chẳng hạn nh quy định với món bảo lãnh bằng tín chấp (một hình thức đảm bảo đang chiếm phần lớn trong doanh số bảo lãnh tại ngân hàng), NHCT Việt Nam không nên cho phép chi nhánh bảo lãnh trong thời hạn quá dài vì thời hạn càng dài thì càng gây rủi ro, bất lợi cho ngân hàng.
Tăng cờng công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra nội bộ trong toàn hệ thống. Đây là công việc đòi hỏi phải xây dựng và phát triển đội ngũ kiểm tra, kiểm soát có chuyên môn, kinh nghiệm thờng xuyên triển khai kiểm tra, kiểm soát để phát hiện kịp thời những sai phạm từ đó có cách thức xử lý. Đặc biệt là việc kiểm tra tình hình thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, thờng xuyên của các ngân hàng theo các mẫu biểu đã đợc ban hành có nghiêm túc không.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng trực thuộc thiết lập mối quan hệ với nhau và với các ngân hàng không cùng hệ thống để tham gia đồng bảo lãnh những khoản bảo lãnh có doanh số lớn, thời hạn bảo lãnh dài, quan hệ phức tạp. Từ đó các ngân hàng có thể phân tán rủi ro và học hỏi đợc kinh nghiệm lẫn nhau trong quá trình thực hiện bảo lãnh.
3.3.4. Kiến nghị với các doanh nghiệp.
Hoạt động bảo lãnh có đạt đợc kết quả nh mong muốn hay không còn phụ thuộc rất lớn vào các doanh nghiệp xin ngân hàng bảo lãnh. Bởi vì cho dù ngân hàng đã thực hiện tốt phần việc của mình nhng khi khách hàng không có trách nhiệm phát huy tối đa khả năng để hoàn thành nghĩa vụ của mình thì khoản bảo lãnh của ngân hàng vẫn gặp phải rủi ro. Vì vậy để nâng cao chất lợng khoản bảo lãnh thì ngân hàng rất cần phải có sự cộng tác phối hợp của khách hàng.
Các doanh nghiệp phải có ý thức cao trong việc hoàn thành nghĩa vụ của mình trong hợp đồng bảo lãnh cũng nh trong hợp đồng cơ sở. ý thức hoàn thành nghĩa vụ phải đợc các doanh nghiệp xác định nhất quán, rõ ràng trớc khi tham gia vào các quan hệ hợp đồng. Các doanh nghiệp cần tránh t tởng dựa dẫm, ỷ lại vào ngân hàng, để cho ngân hàng phải trả thay còn việc trả nợ thì xét sau. Nh vậy sẽ gây nên tổn hại rất lớn đến uy tín của ngân hàng và cả bản thân doanh nghiệp dẫn đến việc kinh doanh sau này sẽ gặp nhiều khó khăn.
Các doanh nghiệp cũng phải tự hoàn thiện bản thân mình thông qua việc nâng cao năng lực về tài chính, uy tín của doanh nghiệp cũng nh sự hiểu biết về pháp luật kinh doanh và chính sách của Đảng và nhà nớc đối với sự phát triển của nền kinh tế của cán bộ công nhân viên đang công tác tại doanh nghiệp. Đối với các DN ngoài quốc doanh, giải pháp này lại càng trở nên quan trọng trong quá trình đáp ứng yêu cầu để đợc ngân hàng bảo lãnh.
Tăng cờng chế độ hạch toán kinh doanh để chống thất thoát, lãng phí vốn, đảm bảo việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời có sự hợp tác chặt chẽ với ngân hàng phát hành bảo lãnh để hạn chế những rủi ro có thể xảy ra trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh.
Kết luận
Trong những năm qua, mặc dù nền kinh tế thế giới có xu hớng phát triển chậm lại nhng nền kinh tế Việt Nam lại có một tốc độ phát triển cao và ổn định. Đóng góp vào sự phát triển chung của kinh tế đất nớc, ngành ngân hàng đã có một vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Với việc áp dụng thành công các dịch vụ ngân hàng hiện đại nh bảo lãnh, ngân hàng đã đóng góp phần không nhỏ trong quá trình thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Bài viết là sự kết hợp giữa những kiến thức đợc học trên ghế nhà trờng và quá trình nghiên cứu tình hình thực tế tại đơn vị ngân hàng cũng nh trên sách báo, tạp chí để làm rõ đợc mục đích đã đề ra:
Làm sáng tỏ đợc lý luận chung về bảo lãnh ngân hàng ở các khía cạnh nh chức năng của bảo lãnh ngân hàng, các hình thức chủ yếu, quy trình của bảo lãnh ngân hàng cũng nh vai trò của nó trong giao dịch thơng mại và những rủi ro thờng gặp khi ngân hàng thực hiện bảo lãnh.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NHCT Đống Đa để thấy đợc những mặt đạt đợc, những mặt còn hạn chế, khó khăn và nguyên nhân của chúng.
Trên cơ sở những mặt còn hạn chế, khó khăn đa ra những giải pháp và kiến nghị để hoạt động bảo lãnh tại NHCT Đống Đa đợc hoàn thiện và phát triển hơn nữa.
Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu và trình độ vẫn còn hạn hẹp nên bài viết cha đi sâu đề cập hết các khía cạnh của nghiệp vụ bảo lãnh cũng nh không tránh khỏi những sai xót và hạn chế. Vì vậy em rất mong nhận đợc những ý kiến bổ sung, đóng góp của các thầy, các cô, các cán bộ chuyên môn cùng toàn thể bạn đọc để bài viết đợc hoàn chỉnh hơn và giúp cho em có đợc cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, tiến sỹ Trơng Quốc Cờng đã tận tình hớng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình hoàn thành bài viết. Em cũng xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên đang công tác tại chi nhánh NHCT Đống Đa đặc biệt là các cô chú đang làm việc tại Phòng Kế hoạch - Tổng hợp đã tận tình giúp đỡ, nhận xét để em có thể hoàn thành đợc bài viết này.
Hà Nội, ngày 7 tháng 5 năm 2003.
Sinh viên
Trơng Đăng Kiên
Danh mục tài liệu tham khảo.
David cox : Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại.
david s. kidwell : Financial institution, markets and money - The Dryden press, 1993.
Hồ diệu (chủ biên) : Tín dụng ngân hàng - NXB Thống kê, 2001.
Edward w. reed and edward k. gill : Ngân hàng thơng mại - NXB Thành Phố Hồ Chí Minh, 1993.
Hệ thống các văn bản hớng dẫn thực hiện quy chế bảo lãnh do NHCT Việt Nam ban hành.
nguyễn ninh kiều : Tiền tệ ngân hàng - NXB Thống kê.
Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản pháp quy do Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành.
lê nguyên : Bảo lãnh ngân hàng và tín dụng dự phòng - NXB Thống kê, 1997.
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế - Tài liệu tập huấn của CDG, 1992.
nguyễn trọng thuỳ : Bảo lãnh, tín dụng dự phòng và những điều luật áp dụng - NXB Thống kê, 2000.
Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thơng - NXB Thống kê, 1998.
Tạp chí ngân hàng, tạp chí tài chính các số năm 2000, 2001, 2002 và các số đầu năm 2003.
Thời báo kinh tế, thời báo tài chính các số năm 2000, 2001, 2002.
Tài liệu do NHCT Đống Đa cung cấp.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0078.doc