Tài liệu Giải pháp giảm chi phí xây lắp của Công ty cổ phần Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng: LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Thực hiện đường lối đổi mới, chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa từ 1986 đến nay, Nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ thể hiện ở tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao. Đặc biệt là hiện nay khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì cơ hội để phát triển của đất nước ngày càng rộng mở, tạo điều ki... Ebook Giải pháp giảm chi phí xây lắp của Công ty cổ phần Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng
89 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1391 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Giải pháp giảm chi phí xây lắp của Công ty cổ phần Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện hội nhập vào sự phát triển chung của thế giới. Nhưng quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới đã và đang đặt ra cho các Công ty nước ta nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức mới. Đó là cơ hội thu hút vốn đầu tư, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến,tiếp thu cách làm việc khoa học,năng động,có cơ hội đưa sản phẩm của mình đến nhiều nước trên thế giới. Mặt khác, các Công ty cũng phải đối mặt với không ít những khó khăn,phải chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt diễn ra trên phạm vi toàn thế giới,phải khắc phục những hạn chế về năng lực quản lý,về vốn kinh doanh…Đặc biệt hiện nay sự bảo hộ của nhà nước gần như không còn, các Công ty phải tự điều hành quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, tự hạch toán, tổ chức thực hiện mọi việc một cách hiệu quả để đứng vững trên thị trường. Vấn đề mà các doanh nghiệp băn khoăn lo lắng là : “ Hoạt động kinh doanh có hiệu quả không? Doanh thu, lợi nhuận có trang trải được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hoá lợi nhuận?...” Muốn vậy,các Công ty phải tạo được doanh thu và lợi nhuận, và để doanh thu,lợi nhuận cao thì điều đặc biệt quan trọng là phải giảm được chi phí sản xuất kinh doanh. Bởi vì thách thức lớn nhất hiện nay không chỉ là tăng đầu tư hay tăng sản lượng mà là tăng cường hiệu quả kinh doanh. Như vậy thường xuyên quan tâm phân tích hiệu quả kinh doanh nói chung, và việc giảm chi phí nói riêng trở thành một nhu cầu thực tế cần thiết đối với bất kỳ Công ty nào.
Trong thời gian học tập ở trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, em đã được trang bị một vốn kiến thức về phương pháp phân tích kinh tế nói chung và phương pháp phân tích chi phí nói riêng. Thời gian thực tập tại Công ty CP Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng,. được tiếp cận với thực tiễn sinh động ở một đơn vị sản xuất kinh doanh xây lắp. Em đã cố gắng nghiên cứu tìm tòi và nhận thấy việc phân tích chi phí xây lắp để tìm ra biện pháp giảm chi phí đó xuống góp phần nâng cao lợi nhuận của Công ty là hết sức cần thiết. Bởi chi phí có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả kinh doanh, nếu chi phí mà cao thì ắt doanh thu sẽ bị giảm và ngược lại. Thông qua phân tích chi phí sản xuất xây lắp không những giúp Công ty năm được thực trạng về chi phí xây lắp của mình,phát hiện những nguyên nhân và sự ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí xây lắp mà còn là cơ sở để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó chủ động đề ra những giải pháp thích hợp khắc phục những mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực, huy động tối đa các nguồn lực nhằm làm giảm chi phí, tăng doanh thu và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Xuất phát từ những vấn đề trên, em quyết định chọn đề tài:
“ GIẢI PHÁP GIẢM CHI PHÍ XÂY LẮP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CONSTREXIM - ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP CAO TẦNG”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống thực trạng chi phí xây lắp ở Công ty CP Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tâng. Chuyên đề sẽ làm rõ các nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc tăng chi phí xây lắp tại Công ty. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm giảm chi phí xây lắp xuống mức thấp nhất để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty trong những năm sắp tới.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là chi phí xây lắp
Phạm vi nghiên cứu chuyên đề là Công ty CP Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tang
Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp số liệu, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê kết hợp với việc tìm hiểu thực tế Công ty.
4.CẤU TRÚC CỦA CHUYÊN ĐỀ GỒM:
Chương 1: Cơ sơ lý luận về chi phí xây lắp
Chương 2: Thực trạng chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp của Công ty CP Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng.
Chương 3: Giải pháp giảm chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp của Công ty CP Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng.
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ
XÂY LẮP
1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, NỘI DUNG,VAI TRÒ CỦA CHI PHÍ XÂY LẮP.
1.1. Khái niệm.
Sản xuất gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của loài người. Quá trình sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản: đối tượng lao động, tư liệu lao động và lao động sống. Lao động là hoạt động một cách có ý thức của người lao động tác động một cách có mục đích lên đối tượng lao động và tư liệu lao động, qua quá trình biến đổi sẽ tạo ra sản phẩm, lao vụ. Đó chính là sự tiêu hao ba yếu tố trên. Trong xã hội tồn tại quan hệ hàng hóa - tiền tệ, hao phí yếu tố nguồn lực cho sản xuất, kinh doanh được biểu hiện dưới hình thức giá trị, gọi là chi phí sản xuất, kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà Công ty bỏ ra trong một kỳ kinh doanh nhất định. Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới các hình thái vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
Việc quản lý chi phí sản xuất xây lắp không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu phản ánh tổng hợp chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để phân tích toàn bộ chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình hay theo nơi phát sinh chi phí. Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của quản lý và hạch toán.1.2.1. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp ( không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,...
Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương chính, phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy ) và các chi phí khác bằng tiền.
-Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu...), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy....).
- Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (19 %) trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội
- Chi phí quản lý Công ty: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn Công ty mà không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, công trường nào.
1.2.2. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu, phục tùng thay thế, công cụ dụng cụ ...sử dụng trong sản xuất kinh doanh
- Chi phí nhiên liệu, động lực: sử dụng vào quá trình sản xuất
-Chi phí nhân công: tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho công nhân viên chức
-Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên
-Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: Toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh
- Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo cách này, Công ty xác định được kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính đồng thời phục vụ cho nhu cầu của công tác quản trị trong Công ty, làm cơ sở để lập mức dự toán cho kỳ sau.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành.Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là xem xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí được phân thành 3 loại
- Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công việc hoàn thành, thường bao gồm: chí phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí bao bì, ….Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định.
- Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn thành thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến đổi. Định phí thường bao gồm: chí phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương nhân viên, cán bộ quản lý, ….
- Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí thường gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý Công ty...
Cách phân loại trên giúp Công ty có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương hướng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
1.2.4. Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí.
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm : là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ hoặc được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ loại nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
Theo cách phân loại này, các chi phí được phân thành chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp.
+ Chi phí biến đổi (biến phí): Là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động. Tuy nhiên có loại CPBĐ tỷ lệ thuận trực tiếp với biến động của mức hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp... nhưng có CPBĐ chỉ thay đổi khi mức hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng như chi phí lao động gián tiếp, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị...
+ Chi phí cố định (định phí): Là những khoản chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi mức độ hoạt động, nhưng chi phí trung bình của một đơn vị hoạt động thì thay đổi tỷ lệ nghịch với mức biến động của mức hoạt động. Chi phí cố định không thay đổi về tổng số trong phạm vi phù hợp của mức độ hoạt động (ví dụ như chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất sẽ không thay đổi trong phạm vi khối lượng sản xuất từ 0 đến 2.000 tấn) nhưng nếu mức độ hoạt động tăng vượt quá phạm vi phù hợp đó thì chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất sẽ tăng vì phải đầu tư thêm máy móc thiết bị sản xuất.
+ Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của CPCĐ và CPBĐ (như chi phí điện thoại, Fax, chi phí thuê phương tiện vận chuyển vừa tính giá thuê cố định, vừa tính giá thuê theo quãng đường vận chuyển thực tế...).
Việc phân loại chi phí thành CPBĐ, CPCĐ và CPHH tuỳ thuộc vào quan điểm nhìn nhận của từng nhà quản trị trong mục tiêu sử dụng cụ thể.
Bảng 1: Khái quát phân loại theo cách ứng xử của chi phí.
Khoản mục chi phí
Tài khoản
Biến phí
Định phí
Chi phí hỗn hợp
Ghi chú
1. Giá vốn hàng bán
632
x
-
-
2. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
621
x
-
-
3. Chi phí nhân công trực tiếp
622
x
-
-
4. Chi phí sản xuất chung
627
-
-
x
- Chi phí nhân viên phân xưởng
6271
-
x
-
- Chi phí vật liệu
6272
-
-
x
(1)
- Chi phí dụng cụ sản xuất
6273
-
-
x
(2)
- Chi phí khấu hao TSCĐ
6274
-
x
-
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
6277
-
-
x
- Chi phí bằng tiền khác
6278
-
x
-
(3)
5. Chi phí bán hàng
641
-
-
x
- Chi phí nhân viên bán hàng
6411
-
x
-
- Chi phí vật liệu bao bì
6412
-
-
x
(4)
- Chi phí dụng cụ đồ dùng
6413
-
x
-
- Chi phí khấu hao TSCĐ
6414
-
x
-
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
6417
-
-
x
(3)
- Chi phí bằng tiền khác
6418
-
x
-
6. Chi phí quản lý Công ty
642
-
-
x
- Chi phí nhân viên quản lý
6421
-
x
-
- Chi phí vật liệu quản lý
6422
-
x
-
- Chi phí đồ dùng văn phòng
6423
-
x
-
- Chi phí khấu hao TSCĐ
6424
-
x
-
- Thuế, phí và lệ phí
6425
-
-
x
(5)
- Chi phí dự phòng
6426
-
x
-
- Chi phí bằng tiền khác
6428
-
x
-
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
6427
-
-
x
(3)
( Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)
(1) Chi phí vật liệu.
- Phần nguyên vật liệu gián tiếp xuất dùng cho sản xuất vì chúng có giá trị nhỏ không thể xác định cụ thể cho từng sản phẩm… Các chi phí này được coi là biến phí.- Phần vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ được coi là định phí.(2) Chi phí dụng cụ sản xuất: Được coi là chi phí hỗn hợp, nó là chi phí về công cụ, dụng cụ dùng để sản xuất tạo ra sản phẩm.
Là biến phí: Nếu một khuôn mẫu đúc sử dụng có định lượng số sản phẩm sản xuất, vượt quá số sản phẩm này phải thay khuôn.
Là định phí: Nếu căn cứ vào thời gian sử dụng một mẫu, khuôn để thay mà không quan tâm đến lượng sản phẩm sản xuất của một khuôn mẫu.
(3) Chi phí dịch vụ thuê ngoài: Loại chi phí này bao gồm nhiều nội dung tuỳ theo phương thức trong hợp đồng thuê, có thể là định phí, hay chi phí hỗn hợp.(4) Thuế và lệ phí của chi phí quản lý: Gồm nhiều loại thuế và lệ phí khác nhau.Là biến phí: Gồm các lệ phí và thuế tính theo kết quả kinh doanh.Là định phí: Gồm thuế môn bài, thuế vốn, thuế nhà đất.
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Ngày 02/01/2008, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 02/2008/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010.
Theo đó, dự toán chi phí xây dựng bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng và chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
Chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình được lập cho các công trình chính, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công hoặc bộ phận, phần việc, công tác của công trình, hạng mục công trình và được xác định bằng dự toán. Riêng đối với các công trình phụ trợ, các công trình tạm phục vụ thi công hoặc các công trình đơn giản, thông dụng thì dự toán chi phí xây dựng có thể còn được xác định bằng suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình hoặc bằng định mức chi phí tính theo tỷ lệ %...
Phần khối lượng do dân tự làm sử dụng nhân công, vật tư, vật liệu khai thác tại chỗ, khối lượng của những hạng mục công trình sử dụng kinh phí đóng góp của dân được lập dự toán riêng và không tính thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, chi phí nhà tạm trong dự toán…
1.2.5. Phân loại chi phí xây lắp theo quy định của Bộ xây dựng.
Chi phí xây lắp:
Chi phí xây lắp trong tổng dự toán là chi phí cho việcthực hiện toàn bộ khối lượng công tác xây lắp của công trình. Khối lượngcông tác xây lắp của công trình bao gồm:
- Khối lượng xây lắp của các hạng mục gói thầu thực hiện lựa chọn nhà thầu trong nước;
- Khối lượng xây lắp khác.
+ Đối với khối lượng công tác xây lắp thực hiện đấu thầu quy định chi phí xây lắp được xác định trên cơ sở khối lượng xây lắp theo thiết kế kỹ thuật (hoặc thiết kế tương đương của nước của nhà tài trợ) và đơn giá xây lắp đấu thầu quốc tế. Trường hợp khối lượng không xác định được cụ thể bằng thiết kế hoặc những côngviệc có khối lượng nhỏ, lẻ thì khoán chi phí thực hiện trọn gói (lumpsum) trong dự toán, tổng dự toán.
+ Đối với khối lượng công tác xây lắp thực hiện lựa chọn nhà thầu trong nước thì chi phí xây lắp được xác định theo thiếtkế kỹ thuật được phê duyệt và đơn giá xây dựng cơ bản tại địa phươngnơi xây dựng công trình.
+ Chi phí xây lắp khác: Tuỳ theo tính chất cụ thể của từng công trình, chi phí xây lắp khác là chi phí cho các công trình phụ trợ và phục vụ thi công như lán trại, văn phòng tại hiện trường, điện nước, thông tin, đường tạm phục vụ thi công, phòng thí nghiệm, trạm y tế, chi phí cho công tác đảm bảo giao thông, an toàn công trường, hoàn trả mặt bằng sau thi công, di chuyển thiết bị thi công ... được xác định bằng phương pháp lập dự toán căn cứ theo yêu cầu cụ thể của từng công trình.
Chi phí xây lắp khác là một khoản mục độc lập thuộc chi phí xây lắp hoặc được phân bổ vào các hạng mục, gói thầu xây lắp.
Chi phí thiết bị:
Chi phí thiết bị (thiết bị mua từ nước ngoài và mua trong nước) được xác định theo số lượng từng loại thiết bị và giá trị cho 1 tấn hoặc loại thiết bị tương ứng. Giá trị thiết bị bao gồm giá mua,chi phí vận chuyển, bảo quản, thuế, phí, bảo hiểm và các chi phí khác (nếu có).
Đối với các thiết bị phi tiêu chuẩn sản xuất, gia công trong nước thì chi phí thiết bị xác định trên cơ sở khối lượng cần sảnxuất, gia công và giá sản xuất, gia công cho 1 tấn hoặc các thiết bị tương ứng và các chi phí khác như đã nói ở trên. Giá sản xuất, gia công thiết bị phi tiêu chuẩn được xác định theo quy định hiện hành.
Trường hợp khối lượng thiết bị cho dự án đã được đấu thầu thì chi phí thiết bị là giá ký kết hợp đồng và các chi phí khác (nếu có).
Chi phí tư vấn:
Chi phí tư vấn bao gồm chi phí cho những công việc do tư vấn nước ngoài và tư vấn trong nước thực hiện.
Đối với các công việc do tư vấn nước ngoài thực hiện,chi phí tư vấn xác định căn cứ trên dự toán được lập phù hợp với yêucầu sử dụng tư vấn cho dự án, hướng dẫn sử dụng tư vấn của nhà tài trợquốc tế và các quy định khác của Việt Nam. Trường hợp các công việc tư vấn do nước ngoài thực hiện đã được tổ chức đấu thầu thì chi phí tư vấn xác định theo giá hợp đồng tư vấn đã ký kết.
Đối với các công việc do tư vấn trong nước thực hiệnthì chi phí tư vấn được tính bằng 1,2 lần định mức cho các công việc tư vấn đầu tư xây dựng tương tự theo quy định hiện hành.
Đối với các công việc tư vấn chưa có quy định về định mức chi phí sẽ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Chi phí giải phóng mặt bằng, tái định cư và phục hồi:
Chi phí giải phóng mặt bằng, tái định cư và phục hồi bao gồm chi phí đền bù đất đai, hoa màu, vật kiến trúc, chi phí di dời,giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư hoặc đầu tư xây dựng khu tái định cư, hỗ trợ xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng (nếu có) và phục hồi nguyên trạng.
Các chi phí trên được xác định căn cứ theo các quy định hiện hành của nhà nước các quy định trong điều ước quốc tế đã ký kết và quy định, hướng dẫn khác của nhà tài trợ quốc tế.
Chi phí khác:
Đối với các chi phí khác liên quan tới việc sử dụng vốn của nhà tài trợ quốc tế như chi phí lập văn kiện dự án; chi phí thẩm định, bổ sung hoàn thiện văn kiện dự án, chi phí cho ban chuẩn bị dự án, chi phí trả lãi vay trong thời gian xây dựng, chi phí kiểm toán quốc tế, tăng cường thể chế, nâng cao nhận thức cộng đồng, phí bảo hiểm, phí bảo lãnh dự thầu và thực hiện hợp đồng ... nếu chưa có quy định về định mức chi phí của nhà nước thì xác định theo thông lệ quốc tế, quy định, hướng dẫn của nhà tài trợ quốc tế hoặc xác định bằng phương pháp lập dự toán trình người có thẩm quyền phê duyệt. Các chi phí khác thuộc công trình được xácđịnh theo hướng dẫn hiện hành của nhà nước.
Chi nộp thuế, phí và chi phí mua bảo hiểm:
- Chi nộp thuế : Thuế là khoản đóng góp theo quy định của pháp luật Nhà Nước bắt buộc mọi tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ nộp vào cho ngân sách nhà nước. Kinh doanh thì phải nộp thuế, Các Công ty tuỳ theo lĩnh vực sản xuất,kinh doanh,mặt hàng kinh doanh mà phải nộp các khoản thuế khác nhau cho ngân sách nhà nước. Số tiền thuế mà Công ty phải nộp phụ thuộc vào doanh thu chịu thuế và tỷ suất thuế do các luật thuế quy định.
Bao gồm các loại thuế và phí, phải nộp theo quy định hiện hành của nhà nước, các quy định trong điều ước quốc tế đã ký kết và các quy định, hướng dẫn khác của nhà tài trợ quốc tế (nếu có).
- Chi phi mua bảo hiểm: Ngoài các khoản bảo hiểm bắt buộc ( bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội) , để đề phòng những rủi ro có thể xảy ra trong sản xuất, kinh doanh. Công ty phải có các khoản chi phí để mua bảo hiểm tài sản, vận chuyển…Chi phí mua bảo hiểm là khoản chi phí làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh. Khi rủi ro xảy ra thì Công ty được Công ty bảo hiểm đền bù một phần thiệt hại theo bảo hiểm hợp đồng bảo hiểm và phần đền bù này giúp Công ty có thể khắc phục được khó khăn. Nếu không xảy ra rủi ro thì chi phí bảo hiểm là một khoản chi chỉ để thoả mãn một kỳ vọng sợ rủi ro xảy ra.
Chi phí dự phòng.
Chi phí dự phòng dùng cho những phát sinh khối lượng,trượt giá và các trường hợp khác không lường trước được trong thời gian xây dựng. Chi phí dự phòng bằng 10% tổng các khoản mục chi phí trong tổng dự toán. Đối với các dự án mà chi phí dự phòng trượt giá có cơ sở xácđịnh hoặc đã được tính toán cụ thể thì chi phí dự phòng phát sinh khối lượng bằng 7%.
1.3. Nội dung chi phí xây dựng công trình theo các giai đoạn đầu tư
1.3.1. Tổng mức đầu tư.
Tổng mức đầu tư được phân tích, tính toán và xác định trong giai đoạn lập báo cáo nghiên cứu khả thi (hoặc báo cáo đầu tư) của dự án, bao gồm những chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư (điều tra, khảo sát, lập và thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án), chi phí chuẩn bị thực hiện đầu tư (đền bù đất đai) hoa màu, di chuyển dân cư, các công trình trên mặt bằng xây dựng, chuyển quyền sử dụng đất... khảo sát, thiết kế, lập và thẩm định thiết kế, tổng dự toán, chi phí đấu thầu, hoàn tất các thủ tục đầu tư, xây dựng đường, điện, nước thi công, khu phụ trợ, nhà ở tạm công nhân (nếu có), chi phí thực hiện đầu tư và xây dựng (xây lắp, mua sắm thiết bị và các chi phí khác có liên quan), chi phí chuẩn bị sản xuất để đưa dự án vào khai thác sử dụng (chi phí đào tạo, chạy thử, sản xuất thử, thuê chuyên gia vận hành trong thời gian chạy thử), vốn lưu động ban đầu cho sản xuất (đối với dự án sản xuất), lãi vay ngân hàng của chủ đầu tư trong thời gian thực hiện đầu tư, chi phí bảo hiểm, chi phí dự phòng.
Đối với các dự án nhóm A và một số dự án có yêu cầu đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ cho phép thì ngoài các nội dung nói trên, trong tổng mức đầu tư còn bao gồm các chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ có liên quan đến dự án.
1.3.2. Tổng dự toán công trình.
Tổng dự toán công trình là tổng chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công trình được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật - thi công. Tổng dự toán công trình bao gồm: chi phí xây lắp, chi phí thiết bị (gồm thiết bị công nghệ, các loại thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất gia công (nếu có) và các trang thiết bị khác phục vụ cho sản xuất, làm việc, sinh hoạt), chi phí khác và chi phí dự phòng (gồm cả dự phòng do yếu tố trượt giá và dự phòng do khối lượng phát sinh).
Các khoản mục chi phí trong tổng dự toán công trình gồm những nội dung cụ thể như sau:
Chi phí xây lắp bao gồm:
- Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ (có tính đến giá trị vật tư, vật liệu được thu hồi (nếu có) để giảm vốn đầu tư);
- Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng;
- Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công (đường thi công, điện, nước, nhà xưởng v.v...), nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công (nếu có);
- Chi phí xây dựng các hạng mục công trình;
- Chi phí lắp đặt thiết bị (đối với thiết bị cần lắp đặt);
- Chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lượng xây dựng (trong trường hợp chỉ định thầu nếu có).
Chi phí thiết bị bao gồm:
- Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công (nếu có), các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt của công trình (bao gồm thiết bị lắp đặt và thiết bị không cần lắp đặt);
- Chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu Container (nếu có) tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường;
- Thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình.
Chi phí khác bao gồm:
- Do đặc điểm riêng biệt của khoản chi phí này nên nội dung của từng loại chi phí được phân chia theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng. Cụ thể là:
a) Ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
- Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án nhóm A hoặc dự án nhóm B (nếu cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư yêu cầu bằng văn bản), báo cáo nghiên cứu khả thi đối với các dự án nói chung và các dự án chỉ thực hiện lập báo cáo đầu tư;
-Chi phí tuyên truyền, quảng cáo dự án (nếu có);
- Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ có liên quan đến dự án (đối với các dự án nhóm A và một số dự án có yêu cầu đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ cho phép);
- Lệ phí thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư.
b) Ở giai đoạn thực hiện đầu tư:
- Chi phí khởi công công trình (nếu có);
- Chi phí đền bù và tổ chức thực hiện trong quá trình đền bù đất đai, hoa màu, di chuyển dân cư và các công trình trên mặt bằng xây dựng, chi phí phục vụ cho công tác tái định cư và phục hồi (đối với công trình xây dựng của dự án đầu tư có yêu cầu tái định cư và phục hồi);
- Tiền thuê đất hoặc tiền chuyển quyền sử dụng đất;
- Chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, chi phí mô hình thí nghiệm (nếu có), chi phí lập hồ sơ mời thầu, phân tích, đánh giá kết quả đấu thầu xây lắp, mua sắm vật tư thiết bị; chi phí giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị và các chi phí tư vấn khác...
- Chi phí Ban quản lý dự án;
- Chi phí bảo vệ an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng công trình (nếu có);
- Chi phí kiểm định chất lượng công trình (nếu có);
- Chi phí lập, thẩm tra đơn giá dự toán; quản lý chi phí xây dựng công trình;
- Chi phí bảo hiểm công trình;
- Lệ phí địa chính;
- Lệ phí thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật - thi công, tổng dự toán công trình, kết quả đấu thầu.
c) Ở giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng:
- Chi phí lập hồ sơ hoàn công; quy đổi vốn; thẩm tra và phê duyệt quyết toán công trình;
- Chi phí tháo dỡ công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm (trừ giá trị thu hồi)...;
- Chi phí thu dọn vệ sinh công trình, tổ chức nghiệm thu, khánh thành và bàn giao công trình;
- Chi phí đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất;
- Chi phí thuê chuyên gia vận hành và sản xuất trong thời gian chạy thử (nếu có);
- Chi phí nguyên liệu, năng lượng và nhân lực cho quá trình chạy thử không tải và có tải (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được)...
Chi phí dự phòng:
Chi phí dự phòng là khoản chi phí chỉ để dự trù vốn tính cho các khối lượng phát sinh do thay đổi thiết kế theo yêu cầu của Chủ đầu tư được cấp có thẩm quyền chấp nhận, khối lượng phát sinh không lường trước được, dự phòng do yếu tố trượt giá trong quá trình thực hiện dự án.
1.3.3. Dự toán xây lắp hạng mục công trình.
Dự toán xây lắp hạng mục công trình là chi phí cần thiết để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp của hạng mục công trình được tính toán từ thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế kỹ thuật - thi công.
Dự toán xây lắp hạng mục công trình bao gồm:
Giá trị dự toán xây lắp trước thuế gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước.
Giá trị dự toán xây lắp sau thuế gồm: giá trị dự toán xây lắp trước thuế và khoản thuế giá trị gia tăng đầu ra.
1.3.4. Giá thanh toán.
Đối với trường hợp đấu thầu: Thì giá thanh toán được thực hiện theo tiến độ và theo giá trúng thầu (đối với hợp đồng trọn gói) hoặc thanh toán theo đơn giá trúng thầu và các điều kiện được ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp xây dựng (đối với hợp đồng có điều chỉnh giá).
Đối với trường hợp được phép chỉ định thầu: Thì giá thanh toán được thực hiện theo giá trị dự toán hạng mục hay toàn bộ công trình được duyệt trên cơ sở nghiệm thu khối lượng và chất lượng từng kỳ thanh toán.
1.3.5. Vốn đầu tư được quyết toán.
Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư và xây dựng.
1.4. Vai trò của chi phí sản xuất xây lắp.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp của ba yếu tố : tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Như vậy để tiến hành sản xuất, người ta phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yều khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Đối với ngành xây dựng cũng vậy, một doanh nghiệp hoạt động trong ._.ngành xây dựng muốn hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra được bình thường,nhịp nhàng thì phải bỏ ra một khoản chi phí lớn để mua nguyên vật liệu đầu vào,chi trả tiền mua máy móc thiết bị, chi phí để trả lương cho người lao động…
Như vậy rõ ràng yếu tố chi phí luôn đóng vai trò quan trọng trong bất cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh hay kế hoạch mở rộng, tăng trưởng nào. Các Công ty muốn tăng trưởng và đẩy mạnh lợi nhuận cần không ngừng tìm kiếm những phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả nhất các nguồn vốn, chi phí kinh doanh, đồng thời phải tái đầu tư các khoản tiền đó cho những cơ hội tăng trưởng triển vọng nhất.
2. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH XÂY LẮP:
Ngành xây lắp có tính lưu động cao, thiếu tính ổn định và thường xuyên phải di chuyển từ vùng này sang vùng khác, tuỳ thuộc vào công trình xây lắp được tiến hành tại đâu. Do đó, nảy sinh nhiều chi phí cho việc di chuyển máy móc, thiết bị xây dựng tới nơi thi công. Chính vì vậy, các doanh nghiệp xây lắp phải trang bị những máy móc thiết bị có tính cơ động cao, nhưng cần chú ý phân bổ lực lượng sản xuất theo lãnh thổ hợp lý để có thể tiến hành điều động linh hoạt các thiết bị từ vùng lãnh thổ này sang vùng lãnh thổ khác đạt hiệu quả cao.
- Sản phẩm của ngành xây dựng có thể tích và trọng lượng lớn, chu kỳ sản xuất dài, thời hạn sử dụng các công trình xây dựng cũng dài, như các ngôi nhà cao tầng, cầu cống, đường sá…Khi xây dựng có thể mất trên 3-5 năm, nhưng sử dụng chúng có thể trong thời gian rất dài. Chính vì vậy việc kiểm soát chi phí xây dựng là điều rất cần thiết để đảm bảo cho việc thi công các công trình được diễn ra bình thường không bị gián đoạn.
- Ngành xây lắp có tính cá biệt cao được thể hiện ở các mặt: Các phương án về công nghệ thi công và tính chất xây dựng thường xuyên phải biến đổi sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của từng công trình như: Thời tiết, khí hậu, nhu cầu sử dụng của từng nhà đầu tư…do đó rất khó áp dụng các mẫu thiết kế điển hình cho tất cả các phương án thi công. Mà đòi hỏi phải bỏ chi phí để nghiên cứu, tìm hiểu trước
- Ngành xây lắp phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết khí hậu tại khu vực tiến hành xây dựng, do đó lao động trong xây dựng là rất vất vả. Khi lập kế hoạch sản xuất doanh nghiệp xây lắp cần phải chú ý đến đặc điểm điều kiện thời tiết khí hậu của khu vực xây dựng.
- Ngành xây lắp có nhiều lực lượng cùng tham gia, hợp tác xây lắp một công trình. Chính vì vậy, hoạt động quản lý xây dựng hết sức khó khăn, đòi hỏi các bên phải luôn tôn trọng hợp đồng, không được gây chậm trễ cản trở lẫn nhau.
- Ngành xây lắp phải chấp nhận sự chênh lệch về lợi nhuận theo từng hợp đồng xây dựng.
3. CÁC NHÂN TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG TỚI CHI PHÍ XÂY LẮP.
3.1. Giá cả nguyên vật liệu và máy móc.
- Giá cả vật tư, máy móc thiết bị ảnh hưởng rõ rệt nhất đến chi phí xây dựng. Nếu giá nguyên vật liệu tăng lên nhanh chóng, làm cho chi phí xây dựng các công trình cũng ngày càng tăng, ngược lại nếu giảm bớt được ca. Gây khó khăn cho các Công ty trong việc huy động vốn cho từng công trình, bởi mức chi phí thực tế thường luôn cao hơn so với chi phí kế hoạch. Tình hình thị trường xây dựng thường xuyên biến động liên tục, chính vì vậy việc dự đoán trước được giá cả vật tư sẽ góp phần quan trọng trong việc bảo đảm đúng tiến độ thi công các công trình xây dựng cũng như góp phần bảo đảm cho chất lượng các công trình đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của khách hàng.
- Giá cả các yếu tố đầu vào của ngành xây dựng, đặc biệt là giá thép thường biến động, hiện nay đang ở mức cao và có xu hướng tăng trong thời gian tới làm ảnh hưởng đến chi phí của các Công ty dẫn đến tăng giá vốn của các sản phẩm kinh doanh của các Công ty. Tuy nhiên, nền kinh tế đang tăng trưởng cao, nhu cầu về nhà ở, thuê cao ốc, văn phòng và đầu tư cơ sở hạ tầng ngày càng lớn nên việc đảm bảo được kế hoạch doanh thu và lợi nhuận đặt ra là khả thi.
- Hiện nay tình hình cạnh tranh trên thị trường vật liệu xây dựng diễn ra gay gắt, làm giá cả nguyên vật liệu có xu hướng ngày càng tăng. Giá cả nguyên vật liệu luôn là yếu tố quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp bởi nó là một trong những khoản mục chính trong việc tính giá thành sản phẩm xây dựng. Bên cạnh đó là chi phí mua sắm thiết bị máy móc phục vụ cho việc thi công các công trình và phục vụ cho công tác quản lý Công ty cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới chi phí xây lắp và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí xây dựng.
- Đồng thời cần phải tính đến khả năng nghiên cứu, cải tiến , áp dụng kinh nghiệm tiên tiến, áp dụng công nghệ mới, bổ sung, thay thế…kể cả những biện pháp cải tạo điều kiện thi công xây dựng để người công nhân có điều kiện tốt hơn trong việc sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm bớt hư hỏng, phế liệu cũng như tăng cường được chất lượng các công trình xây dựng.
3.2. Các nhân tố thuộc về tổ chức và quản lý sản xuất, thi công của Công ty.
Con người là nhân tố đóng vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cần một khối lượng khá lớn người lao động. Do đó việc lựa chọn số lượng cũng như tay nghề người lao động phù hợp theo từng công trình là điều rất cần thiết, góp phần đáng kể trong việc giảm chi phí nhân công nói riêng và chi phí xây dựng nói chung.
Nếu đội ngũ gười lao động có tay nghề cao thì sẽ giúp cho Công ty trong việc hạn chế số lượng lao động cần thuê. Bởi lao động có tay nghề cao sẽ giúp cho việc thi công xây dựng các công trình được đảm bảo về chất lượng, về tiến độ xây dựng nhờ khả năng quen việc, với kỹ năng lao động lành nghề. Tạo ra sự an toàn trong việc thi công các công trình.
Ngược lại nếu đội ngũ lao động yếu kém về trình độ tay nghề,Công ty sẽ mất nhiều thời gian và tiền bạc cho việc đào tạo lại cũng như gây ảnh hưởng tới tiến độ thi công các công trình, cũng như chất lượng công trình khó bảo đảm được như tiêu chuẩn.
Vì vậy vấn đề về trình độ đội ngũ lao động cũng là một trong những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới chi phí xây dựng của Công ty, cần được quan tâm xem xét kịp thời. Thường xuyên nâng cao chất lượng tay nghề cho người lao động cũng như có chính sách lương, thưởng hợp lý sẽ là một trong những động lực kích thích người lao động hăng say,sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc, giúp họ gắn bó, trung thành hơn với Công ty. Qua đó góp phần làm giảm chi phí xây lắp của từng công trình cũng như tổng chi phí xây dựng của toàn Công ty xuống mức thấp nhât.
Bên cạnh đó là việc tổ chức điều hành các đơn vị xây dựng cần được tiến hành một cách đồng bộ, thống nhất tránh hiện tượng chồng chéo, gây khó khăn cho công tác quản lý. Đồng thời việc có một cơ cấu điều hành hợp lý sẽ giúp cho việc quản lý chi phí xây lắp được chặt chẽ, tránh được hiện tượng mất mát, sử dụng không đúng quy cách, chất lượng nguyên vật liệu xây dựng được đảm bảo.
3.3. Ảnh hưởng của nhu cầu xây dựng đến chi phí xây lắp.
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp hay Công ty nào muốn tồn tại được đều phải trả lời được ba câu hỏi : Cái gì? Cho ai? Và Như thế nào? . Cái gì của các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng có thể là vật liệu xây dựng, máy móc trong ngành xây dựng, là các công trình xây dựng....Tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Như thế nào chính là cách thức để có được sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, để doanh nghiệp có thế tồn tại và phát triển trên thị trường. Nhu cầu xây dựng của khách hàng sẽ tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất xây lắp của Công ty. Chính vì vậy việc đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng sẽ giúp Công ty có một chỗ đứng trong lòng khách hàng, là cơ sở để khách hàng lựa chọn Công ty khi có nhu cầu xây dựng.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH XÂY LẮP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CONSTREXIM - ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP CAO TẦNG.
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN CONSTREXIM - ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP CAO TẦNG
CONSTREXIM.,JSC
1.1. Lời giới thiệu
Công ty Cổ phần Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng (CONSTREXIM.,JSC) được thành lập từ tổ chức tiền thân là Công ty đầu tư và xây dựng nhà cao tầng, trước đây là Xí nghiệp xây dựng nhà cao tầng.
Xí nghiệp xây dựng nhà cao tầng được thành lập theo quyết định số 124 QĐ/ MC - TCHC ngày 06 tháng 04 năm 2005 của Tổng Giám đốc Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam, hoạt động trong mô hình Công ty mẹ – Công ty con, trực thuộc Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam (CONSTREXIM HOLDINGS), nay là Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Thương mại Việt Nam – Bộ Xây dựng. Sau hơn một năm hoạt động hiệu quả, Xí nghiệp xây dựng nhà cao tầng được nâng cấp thành Công ty đầu tư và xây dựng nhà cao tầng theo quyết định số 274QQĐ / MC – TCHC ngày 28 tháng 7 năm 2006 của Tổng Giám đốc Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam.
Công ty Cổ phần Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2007, theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103015877 được Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 08 tháng 02 năm 2007.
Là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, ban lãnh đạo Công ty luôn nhạy bén trong việc nắm bắt, khai thác thị trường. Trong những năm vừa qua Công ty đã trúng thầu và thi công nhiều công trình xây dựng từ trung bình đến lớn. Không chỉ tập trung vào lĩnh vực xây dựng cơ bản là mũi nhọn hàng đầu mà Công ty còn chủ trương mở rộng đa dạng hoá các ngành nghề kinh doanh khác như thiết kế, đầu tư nhà máy thuỷ điện, kinh doanh thương mại…
Sau một thời gian hoạt động trong cơ chế thị trường Công ty đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quản lý và sản xuất kinh doanh. Để tăng cường năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả đầu tư, thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn, xây dựng Công ty ngày càng phát triển vững mạnh, Công ty đã chuyển thành Công ty Cổ Phần và chính thức đi vào hoạt động dưới tên Công ty Cổ phần Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng.
Tên Công ty:
CÔNG TY CỔ PHẦN CONSTREXIM - ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP CAO TẦNG
Tên giao dịch quốc tế:
CONSTREXIM INVESTMENT AND BUILDING CONSTRUCTION
JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt:
CONSTREXIMIBC.,JSC
Vốn điều lệ:
9.000.000.000 (chín tỷ đồng VN)
1.2. Trụ sở giao dịch
Địa chỉ: Số 16, Ngõ 117, Phố Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội
Số điện thoại : 84-4-2666699
Số Fax : 84-4-2666969
E-mail : Constreximibc@viettel.vn
1.3. Sơ đồ tổ chức.
1.3.1. Cơ cấu tổ chức tại thời điểm trước khi cổ phần :
Sơ đồ 1: Sơ đ ồ bộ máy tổ chức của Công ty trước khi cổ phần.
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TỔNG HỢP
PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT
CÁC ĐỘI
THI CÔNG
ĐỘI XD SỐ 1
ĐỘI XD SỐ 2
ĐỘI XD
SỐ 3
ĐỘI XD
SỐ 4
ĐỘI XD
SỐ 5
Đ ĐIỆN NƯỚC
ĐỘI CƠ KHÍ
(Nguồn : phòng tổ chức hành chính)
1.3.2 Cơ cấu tổ chức sau khi cổ phần:
Công ty Công ty Cổ phần Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng được thành lập trên cơ sở tham gia góp vốn của hai tổ chức kinh tế là Công ty đầu tư xây dựng và XNK Việt nam, Công ty TNHH Khải Lợi và các cổ đông sáng lập khác, đồng thời sáp nhập toàn bộ tổ chức và hoạt động của Công ty đầu tư và xây dựng nhà cao tầng,Công ty Cổ phần Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng là một pháp nhân độc lập hoạt động theo Luật Công ty.
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty sau khi cổ phần.
GIÁM ĐỐC
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC)
BQL DỰ ÁN VÀ CHỈ HUY CTRÌNH
NM SAN XUẤT KÍNH AN TOÀN
CÁC ĐỘI
XÂY
DỰNG
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG VẬT TƯ-THIẾT BỊ
PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT
(Nguồn : phòng tổ chức hành chính)
+ Giám đốc: Là người đứng đầu và đại diện cho cán bộ công nhân viên, hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh.Phân công trách nhiệm quyền hạn và mối quan hệ của hệ thống quản lý. Chịu trách nhiệm về tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh với Công ty mẹ và cấp trên.
- Trợ giúp cho Giám đốc là các phó giám đốc .
+ Phó Giám đốc - Phụ trách tổ chức:
Tham mưu cho Giám đốc về chiến lược, chính sách nhân sự và kinh doanh của Công ty, giúp Giám đốc lập dự thảo chương trình hành động, đề ra các biện pháp kiểm soát, cải tiến tổ chức, xây dựng các tiêu chuẩn hoạt động.
Quản lý và giám sát các Phòng ban, cung cấp các nguồn lực cần thiết cho các công trường. Xác định nhu cầu đào tạo và cung cấp các nguồn lực cần thiết để thực hiện đào tạo.
Định kỳ thông báo cho Giám đốc biết về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Chịu trách nhiệm chỉ đạo về công tác tổ chức hành chính như công tác quản trị hành chánh, văn thư, lưu trữ bảo mật tài liệu cơ quan, xây dựng các chính sách tuyển dụng và tổ chức quản lý lao động, thi đua khen thưởng, nâng hạ lương.
Thiết lập hệ thống thông tin có hiệu quả, tạo lập các mối quan hệ mật thiết trong Công ty. Phối hợp với các Phòng ban, công trường để đem lại kết quả tốt nhất cho Công ty. Chuẩn bị nội dung và điều khiển cuộc họp các cấp hàng tuần.
+ Phó Giám đốc - Phụ trách kỹ thuật:
Thu thập thông tin về kỹ thuật công nghệ và tổ chức bộ phận nghiên cứu và phát triển ứng dụng các công nghệ mới, vật liệu mới, kỹ thuật mới cho Tổng Công ty và Công ty cuả mình.
Tư vấn và xét duyệt các phương án giải quyết vướng mắc, thay đổi, xử lý kỹ thuật, các phát sinh trong quá trình thi công của ban chỉ huy công trình.
Tư vấn, xét duyệt biện pháp thi công ở công trường (kế hoạch, tiến độ, biện pháp kỹ thuật, giá thành xây dựng).
Theo dõi, kiểm tra kỹ thuật, tiến độ và chất lượng thi công nhằm đảm bảo cho công trình đạt chất lượng cao nhất, thỏa mãn cao nhất các yêu cầu của khách hàng, phù hợp với các yêu cầu chung của hợp đồng cùng các thỏa thuận khác phát sinh trong quá trình thi công, tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn hiện hành.
Báo cáo tình hình các hoạt động về kỹ thuật toàn Công ty.
+ Kế toán trưởng:
Kiêm trưởng phòng kế toán, là người giúp Giám đốc kiểm tra, giám sát mọi hoạt động tài chính của Công ty. Liên hệ với các trưởng phòng khác trong công tác kiểm tra hoạt động xuất, nhập vật tư,thiết bị, cũng như hoạt động đối chiếu công nợ.
- Các phòng ban:
+ Phòng Vật tư - Thiết bị:
Đảm bảo cung ứng vật tư, thiết bị và nhân công theo đúng tiến độ và chất lượng yêu cầu của công trường, kể cả việc cung ứng vật tư mẫu để khách hàng chọn và phê duyệt.
Theo dõi việc tạm ứng, thanh quyết toán của công trình và kiểm soát chi phí trong quá trình thi công của các hợp đồng.
Kiểm soát việc sử dụng vật tư trong quá trình thi công.
Tham mưu cho Tổng Giám đốc về các vấn đề liên quan đến thương lượng và ký kết Hợp đồng.
Giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp đồng với khách hàng.
+ Phòng Tài chính - Kế toán:
Có chức năng đề xuất với Giám đốc về công tác quản lý tài chính, kế toán, thống kê trong Công ty; đồng thời tiến hành lập, lưu trữ, kiểm tra, kiểm soát toàn bộ các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực Tài chính - Kế toán theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể:
Tham mưu cho Giám đốc và HĐQT thực hiện chức năng quản lý tài chính, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu về tài chính – kế toán, tổ chức phổ biến và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thi hành kịp thời các qui định về tài chính – kế toán của Nhà nước và cấp trên. Quan hệ với ngân hàng, cơ quan thuế và các cơ quan hữu quan để thực hiện công tác tài chính – kế toán theo qui định của pháp luật.
Quản lý tài sản, tiền vốn, hàng hóa, kinh phí và các quỹ, tổng kết thu – chi tài chính, báo cáo quyết toán, kiểm tra thường xuyên hoạt động kế toán của các bộ phận, nắm bắt tình hình kinh doanh của Công ty từ đó lập kế hoạch tài chính và cung cấp thông tin cho các bộ phận trong và ngoài Công ty.
Tổ chức thanh toán mua bán hàng hóa nhanh chóng và thu hồi công nợ, tăng nhanh vòng quay vốn, tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, bảo mật các số liệu.
Chịu trách nhiệm chung về hiệu suất làm việc của Phòng và liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật về hệ thống tài chính – kế toán tại Công ty.
+ Phòng Kế hoạch Kỹ thuật:
Có chức năng tham gia tham mưu cho Ban lãnh đạo Công ty trong việc hoạch định các kế hoạch kinh doanh, đầu tư, và thực hiện các dự án hạ tầng, cụ thể:
Thực hiện phân tích và đề xuất tính khả thi của các dự án; tham gia các hoạt động quản lý kinh doanh của các dự án do Công ty đầu tư.
Tổ chức thực hiện, giám sát kỹ thuật trong quá trình triển khai các dự án, các chương trình, hoạt động kinh doanh theo kế hoạch Công ty đúng các quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước hiện hành.
Xem xét các yêu cầu của khách hàng về thiết lập hồ sơ dự thầu, xem xét các điều kiện ký kết hợp đồng và thực hiện việc lập hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của khách hàng.
Phối hợp với Chỉ huy Trưởng Công Trình để giải quyết các vấn đề kỹ thuật có liên quan đến hợp đồng trong quá trình thi công. Tìm hiểu và phổ biến thông tin về vật liệu mới, kỹ thuật và công nghệ mới cho các Chỉ huy Trưởng công trình, bộ phận vật tư, các bộ phận liên quan khác.
Quản lý và giám sát trực tiếp mọi hoạt động và chịu trách nhiệm chung về hiệu suất công việc của phòng. Chủ trì các cuộc họp định kỳ để tổng kết và điều chỉnh các hoạt động của phòng.
+ Phòng Hành chính – Nhân sự:
Là một bộ phận nghiệp vụ của Công ty, có chức năng đề xuất, giúp việc cho Ban lãnh đạo và hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra các công tác quản lý nhân sự; bảo hộ lao động, an toàn - vệ sinh lao động, an ninh trật tự và phòng cháy chữa cháy, quản trị hành chính – văn phòng.
Xác định và xây dựng các tiêu chuẩn chức danh trong Công ty. Xây dựng nội quy, thể chế, chế độ công tác của các bộ phận trong Công ty.
Xây dựng các định mức lao động, nghiên cứu chế độ tiền lương, tiền thưởng, bồi dưỡng độc hại, lập kế hoạch nâng lương, tiền thưởng cho Công ty.
Nghiên cứu nhu cầu công tác và khả năng cán bộ để có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ.
Lập kế hoạch duy tu, bảo trì, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa định kỳ cũng như dự trù kinh phí để bảo trì, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa và mua sắm các loại phương tiện, thiết bị dụng cụ và tài sản cố định thuộc khối văn phòng, quản lý và điều hành xe ôtô.
Quản lý nhân sự như lập hồ sơ theo hợp đồng lao động, xây dựng quy chế tuyển dụng, thực hiện chế độ BHXH, BHYT, chế độ phép, thôi việc, kỷ luật…hồ sơ lý lịch và giấy tờ văn thư. Tổ chức thực hiện công tác lễ tân, tổ chức hội nghị, liên hoan, …
Hỗ trợ đại diện lãnh đạo trong việc kiểm soát, duy tu và cải tiến hệ thống chất lượng.
+ Các Ban Chỉ huy Công Trình
Thay mặt Giám đốc quản lý và giám sát trực tiếp các Công trình được giao và chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc về mọi mặt của Công trình.
Chuẩn bị kế hoạch thi công cho các Công trình được giao, gồm cả việc quyết định cơ cấu tổ chức Ban chỉ huy công trường.
Quản lý, điều phối và kiểm tra các hoạt động hàng ngày tại Công trường.
Theo dõi tiến triển của Công trình và xác nhận khối lượng các hạng mục thi công theo định kỳ, báo cáo cho Ban lãnh đạo. Thực hiện các hành động khắc phục, phòng ngừa và cải tiến khi cần thiết.
Thay mặt Ban lãnh đạo trao đổi thông tin với khách hàng, kể cả xử lý các ý kiến phàn nàn hay tranh chấp của khách hàng.
+ Các đội xây dựng:
Là nơi trực tiếp thực hiện các hoạt động xây dựng,từ thu mua vật tư đến thi công các công trình xây dựng,hay các hạng mục công trình do Công ty mẹ giao cho,hoặc tham gia đấu thầu các công trình. Các đội xây dựng có nhiệm vụ thường xuyên báo cáo hoạt động về Công ty, gửi các chứng từ liên quan để phòng kế toán làm nhiệm vụ tổng hợp sổ sách và quyết toán.
Đội trưởng các đội xây dựng thường xuyên chăm lo đời sống,cũng như có các biện pháp bảo đảm an toàn trong hoạt động xây dựng cho những người công nhân.
- Tính đến thời điểm 30/12/2007, tổng số lao động hiện có của Công ty là 315 người
Trong đó: - Lao động nam: 281 người chiếm 89,2 %
- Lao động nữ: 34 người chiếm 10,8 %.
Bảng 2: Cơ cấu lao động của Công ty phân loại theo trình độ học vấn.
STT
Trình độ học vấn
Số người
Tỷ trọng ( %)
1
Lao động trình độ đại học
30
9,52%
2
Lao động trình độ cao đẳng
11
3,49%
3
Lao động trình độ trung cấp
17
5,40 %
4
Lao động công nhân kỹ thuật
222
70,47%
5
Lao động thời vụ
35
11,11%
Tổng cộng
315
100%
(Nguồn : phòng tổ chức hành chính)
Lực lượng lao động của Công ty tập trung chủ yếu ở đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề năng động, sáng tạo và kế đến là đội ngũ cán bộ quản lý với bề dầy kinh nghiệm trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực thiết kế, tổ chức thi công, tổ chức quản lý và điều hành sản xuất tại các công trình xây dựng ... Đây là một trong những thế mạnh to lớn cần phải khai thác để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty.
Có thể nói con người là trung tâm của mọi hoạt động và trong cơ chế thị trường để chiến thắng trong cạnh tranh, yếu tố chất lượng nguồn nhân lực phải được đặt lên hàng đầu. nhận thức được điều đó, trong những năm qua Công ty luôn có chính sách thu hút nguồn cán bộ, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao vào làm việc, bằng các hình thức đãi ngộ về lương, thưởng và các chế độ phúc lợi khác...
Hiện nay Công ty cũng đã thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế cho 100% số cán bộ công nhân viên. Mức thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty hiện nay là: 1.700.000 đồng/ tháng. Bên cạnh đó, hàng năm đơn vị cũng luôn xây dựng kế hoạch, thực hiện đào tạo và đào tạo lại tay nghề, trình độ cho người lao động bằng nhiều hình thức, nhằm phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên, đáp ứng yêu cầu đa dạng hóa ngành nghề của Công ty, theo kịp trình trình độ công nghệ của các nước tiên tiến trên thế giới.
1.4. Các lĩnh vực hoạt động chính.
Công ty được quyền tự do lựa chọn những ngành nghề kinh doanh nào có lợi nhất mà pháp luật không cấm theo quy định hiện hành.
Trước mắt và trong thời gian tới, Công ty kinh doanh trên các lĩnh vực chủ yếu sau:
Xây dựng, lắp đặt các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu chính viễn thông, văn hoá, thể thao, sân bay, bến cảng, hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, khu công nghiệp, công trình cấp thoát nước và môi trường, đường dây và trạm biến áp;
Gia công lắp dựng kết cấu thép và thiết bị cơ điện công trình;
Tư vấn đầu tư (Không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính);
Lập và thẩm định các dự án đầu tư, khảo sát, đo đạc đối với công trình xây dựng (Trong phạm vi chứng chỉ hành nghề);
Thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị;
Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị;
Thiết kế lắp đặt máy điện và thiết bị điện;
Thiết kế cấp điện: đối với công trình xây dựng dân dụng;
Thiết kế cơ điện công trình;
Thiết kế hệ thống điện chiếu sáng và điều khiển tín hiệu giao thông;
Thiết kế công trình cấp – thoát nước;
Tư vấn quản lý dự án, tư vấn đấu thầu, tư vấn mua sắm vật tư, thiết bị công nghệ đối với các loại hình công trình xây dựng.
Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng; vật tư trang thiết bị, máy móc ngành xây dựng; thiết bị văn phòng, thiết bị nội thất và đồ trang trí nội ngoại thất; các loại đường ống và phụ kiện, thiết bị ngành nước;
Mua bán máy móc, vật tư, trang thiết bị ngành công nghiệp, ngành xây dựng và lĩnh vực công nghệ xây dựng; nông, lâm, thuỷ sản (Trừ loại nhà nước cấm); hàng tiêu dùng; nguyên, nhiên liệu và vật tư, linh kiện phục vụ sửa chữa, thay thế, lắp ráp, sản xuất phương tiện vận tải, xe ôtô, xe mô tô;
Quản lý, khai thác, vận hành đối với khu chung cư cao tầng và văn phòng;
Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng (Không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát Karaoke, vũ trường);
Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách theo hợp đồng;
Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ khách du lịch (Không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát Karaoke, vũ trường);
Tổ chức hội nghị, hội thảo;
Đại lý bán vé máy bay;
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
Hoạt động xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.
1.5. Vốn và tài sản doanh nghiệp.
1.5.1. Bảng tóm tắt tài sản.
Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ của Công ty cổ phần Constrexim - đầu tư và xây lắp cao tầng năm 2005, 2006, 2007. (trang sau):
Bảng 3: Tài sản Công ty
Đơn vị tính:Vn đồng
Thông tin tài chính
2005
2006
2007
1. Tổng số tài sản có
9.013.921.641
7.598.155.897
241.097.723.963
2. Tài sản lưu động
8.902.933.031
7.573.155.879
231.021.238.942
3. Tổng số tài sản nợ
9.013.921.641
7.598.524.878
241.097.723.963
4. Tài sản nợ lưu động
9.013.921.641
7.598.524.878
241.097.723.963
5. Lợi nhuận trước thuế
1.454.306.113
1.047.683.013
5.534.500.000
6. Doanh thu
42.985.724.740
52.949.689.639
221.380.000.000
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Bảng 4: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Công ty cổ phần Constrexim – Đâu tư và xây lắp cao tầng.
Chỉ tiêu
Đơn vị
31/12/ 2005
31/12/ 2006
31/12/ 2007
I. Các hệ số khả năng thanh toán
1. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ( TSLĐ/Nợ NH)
lần
1,14
1,26
1,37
2. Khả năng thanh toán nhanh (TSLĐ-HTK)/Nợ NH
lần
0,62
0,62
0,54
II. Các hệ số phản ánh cấu trúc tài sản và nguồn vốn
1. Hệ số nợ/Tổng nguồn vốn
lần
0,64
0,68
0,71
2. Hệ số vốn CSH/Tổng nguồn vốn
lần
0,36
0,32
0,29
3. Hệ số TSLĐ/ Tổng tài sản
lần
0,73
0,86
0,88
4. Hệ số TSCĐ/ Tổng tài sản
lần
0,27
0,14
0,12
III. Các chỉ số hoạt động
1. Vòng quay hàng tồn kho (Giá vốn/HTK)
vòng
1,253
3,42
0,39
2. Số ngày vòng quay hàng tồn kho (360/Vòng quay HTK)
ngày
287,3
105,3
923,1
3. Vòng quay khoản phải thu ( DTT/ Các khoản PT)
vòng
1,34
5,14
1,05
4. Kỳ thu tiền trung bình (360/ Vòng quay khoản PT)
ngày
268,4
70,0
342,8
IV. Các chỉ tiêu sinh lời
1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /doanh thu thuần
%
4,21
5,21
9,06
2. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản (ROA)
%
2,02
8,84
2,77
3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ vốn chủ sở hữu (ROE)
%
5,81
28,45
9,88
(Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm 2005,2006,2007)
Tài sản lưu động (TSLĐ) của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, bình quân các năm khoảng 85%, trong đó tập trung chủ yếu vào khác khoản phải thu và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, đây là đặc thù của ngành xây lắp vì quá trình thi công các công trình kéo dài, thời gian thanh toán chậm. Điều này cũng lý giải cho các hệ số khả năng thanh toán của Công ty, trong khi hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tương đối tốt, thì hệ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty lại luôn ở mức trung bình.
Cũng do đặc điểm của ngành xây lắp cho nên các hệ số phản ánh tình hình hoạt động của Công ty ở mức tương đối thấp, số ngày hàng tồn kho và kỳ thu tiền trung bình lớn, chủ yếu là do các công trình đang thi công chưa hoàn thành, thời gian thanh toán các khoản phải thu chậm.
Các hệ số phản ánh khả năng sinh lợi của Công ty ở mức tương đối cao, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng qua các năm. Điều này phản ánh kể từ khi chuyển sang Công ty cổ phần, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả và mang lại lợi ích nhiều hơn cho các cổ đông.
Bảng 5: Các khoản nợ theo Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Constrexim – Đâu tư và xây lắp cao tầng.
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
1. Các khoản phải thu
3.559.947.890
4.670.493.990
6.760.601.400
- Phải thu khách hàng
1.223.456.324
3.482.573.859
5.105.649.529
- Trả trước cho người bán
0
125.700.000
1.140.103.300
- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
0
0
0
- Phải thu nội bộ
0
0
0
- Phải thu khác
2.336.491.566
1.062.220.131
514.848.571
- Dự phòng khó đòi
0
0
0
2. Nợ phải trả
12.382.066.763
18.041.187.827
20.955.508.467
2.1. Nợ ngắn hạn
12.382.066.763
18.041.187.827
19.303.192.042
- Vay ngắn hạn
0
694.665.020
694.665.020
- Phải trả cho người bán
8.283.754.080
9.926.560.416
10.330.163.356
- Người mua trả tiền trước
325.960.000
1.634.402.644
6.293.517.694
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
246.939.108
533.771.335
1.134.235.422
- Phải trả công nhân viên
503.967.069
58.624.610
850.610.550
- Chi phí phải trả
96.247.112
4.594.613.037
0
- Phải trả các đơn vị nội bộ
0
0
0
- Các khoản phải trả, phải nộp khác
2.925.199.394
598.550.765
1.431.319.728
2.2. Nợ dài hạn
0
0
0
2.3. Nợ khác
0
0
1.652.316.425
(Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm 2005,2006,2007)
Như đã trình bày ở phần trên, do hoạt động trong ngành xây lắp dẫn đến các khoản nợ phải thu của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động và chủ yếu là các khoản phải thu khách hàng.
- Các khoản nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nợ phải trả, các khoản phải trả ngắn hạn này được dùng để tài trợ cho tài sản lưu động. Trong cơ cấu các khoản nợ ngắn hạn, các khoản phải trả cho người bán chiếm tỷ trọng lớn cũng là do đặc thù hoạt động trong ngành xây lắp, việc quyết toán thường diễn ra khi công trình đã hoàn thành theo những giai đoạn nhất định nên Công ty có thể được các đối tác cho phép chậm thanh toán đối với các khoản nợ này. Đối với các khoản vay ngắn hạn, các khoản vay dài hạn hiện nay đang trong giai đoạn thẩm định hồ sơ để chuẩn bị vốn phục vụ cho công tác SXKD năm 2008 và các năm tiếp theo
Bảng 6: Giá trị tài sản cố định theo báo cáo tài chính tại thời điểm 31/12/2007
Đơn vị tính: đồng
STT
Khoản mục
Nguyên giá
(NG)
Giá trị còn lại (GTCL)
GTCL/NG (%)
I
Tài sản cố định hữu hình
9.955.663.259
8.991.177.341
90,03%
1
Nhà cửa, vật kiến trúc
0
0
2
Máy móc thiết bị
8.957.343.692
8.134.085.368
90,81%
3
Phương tiện vận tải
867.783.667
744.987.340
85,84%
4
Thiết bị quản lý
118.717.718
100.778.875
84,89%
5
Các loại tài sản khác
11.818.182
11.325.758
95,83%
II
TSCĐ vô hình
1.792.774.218
1.300.674.774
72,55%
1
Thương hiệu Constrexim
200.000.000
200.000.000
100,0%
2
Lợi thế thương mại
1.592.774.218
1.100.674.774
69,10%
Cộng
11.748.437.577
10.291.852.115
87,60%
(Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm 2005,2006,2007)
Máy móc thiết bị và phương tiện vận tải chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị tài sản cố định của Công ty. Tuy nhiên, năng lực về máy móc thiết bị của Công ty vẫn chưa đáp ứng hết nhu cầu về thiết bị phục vụ cho thi công là một hạn chế không nhỏ của Công ty trong thời điểm hiện nay. Để đáp ứng tiến._.ty mẹ giao, hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch sản xuất ban lãnh đạo Công ty đề ra.
3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM CHI PHÍ KINH DOANH XÂY LẮP CỦA CÔNG TY CP CONSTREXIM - ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP CAO TẦNG.
Trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ của đất nước, ngành công nghiệp xây dựng đang phát triển mạnh mẽ. Áp lực cạnh tranh giữa các đối thủ trong thị trường ngày càng khốc liệt. Các đối thủ trong thị trường vận dụng mọi phương pháp để phát triển, mở rộng thị trường của mình.
Trong những biện pháp đó, việc tiết kiệm chi phí sản xuất để tăng cường lợi nhuận, giảm giá sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm là một vấn đề được các Công ty rất quan tâm và chú trrọng thực hiện gắt gao. Tiết kiệm đã được Chính phủ và Bộ công nghiệp (nay đổi tên thành Bộ Công Thương) ban hành thành nghị định, thông tư, các chương trình và yêu cầu các doanh nghiệp trong ngành nghiêm túc thực hiện. Đối với Tổng Công ty Constrexim Holding nói chung và Công ty CP Constrexim nói riêng - Một trong số những doanh nghiệp lớn nhất trong ngành xây dựng, vấn đề tiết kiệm được Hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo rất quan tâm và đã cho thành lập Ban chỉ đạo thực hiện tiết kiệm, xây dựng chương trình tổng quát, triển khai cụ thể đến các đơn vị. Việc thực hiện chương trình tiết kiệm cũng là một nhiệm vụ quan trọng được quy định trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:2004 đang được áp dụng trong Công ty.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đầu vào nguyên liệu cho đến khi sản phẩm xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng có rất nhiều khâu có thể thực hiện việc tiết kiệm. Tiềm năng tiết kiệm hợp lý hóa là rất lớn, từng bộ phận chuyên môn phụ trách từng mảng công việc mạnh dạn nghiên cứu, từng bước thay đổi hoặc lập những phương án tổng thể với mục đích tối ưu hóa sẽ đem lại nhiều lợi ích từ việc tiết kiệm. Kiểm soát việc sử dụng cả các tài sản trong Công ty, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích.
Từ việc phân tích thực trạng chi phí sản xuất xây lắp của công trình Katolec nói riêng và chi phí xây lắp của toàn Công ty nói chung. Công ty đã áp dụng một số giải pháp sau để giảm chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp.
3.1. Giải pháp về giảm chi phí nguyên vật liệu và năng lượng trong sản xuất kinh doanh:
Hiện nay giá xăng dầu đang ở mức cao kỷ lục, ngành điện đã có kế hoạch tăng giá, giá các nguyên liệu đầu vào cũng đang gia tăng chóng mặt. Trong bối cảnh này, việc tìm ra các giải pháp tiết kiệm chi phí vật liệu đầu vào, năng lượng là một trong những quan tâm hàng đầu của Công ty, nhằm giảm chi phí sản xuất xây lắp, giảm giá thành xây dựng một công trình để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Không những thế, hoạt động này cũng sẽ giúp giảm được sự tiêu tốn tài nguyên thiên nhiên, góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường.
- Tìm các vật liệu có nguồn gốc giá rẻ có thể thay thế một phần vật liệu nặng như sắt, thép cũng giúp cho công ty giảm được một phần chi phí vật liệu đầu vào như sử dụng sản phẩm tấm ốp tường, trần làm bằng chất liệu xenlulo – xi măng, đá tự nhiên thay cho sắt, thép giúp Công ty có thể giảm đến 25% thời gian thi công, 30% chi phí công trình so với sử dụng sắt, thép.
- Rà soát lại nhằm giảm định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu, nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
- Nghiên cứu, tìm địa chỉ liên kết, hợp tác sản xuất và sử dụng các loại nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm trong nước có lợi thế và có hiệu quả để thay thế dần các loại nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm nhập khẩu.
- Sử dụng các giải pháp về tiết kiệm năng lượng. Giáo dục ý thức tiết kiệm năng lượng cho người lao động. Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm về nguyên liệu, điện, nước.
- Xây dựng và ban hành ngay các quy chế quản lý tài chính, đầu tư xây dựng, mua sắm vật tư, định mức vật tư tiêu hao. Thực hiện giao khoán chi phí sản xuất và giá thành trên cơ sở có sự kiểm tra, kiểm soát thường xuyên và chặt chẽ nhằm khống chế giá thành ở mức hợp lý. Có quy chế về thưởng phạt trong sử dụng nguyên, nhiên liệu
- Rà soát kế hoạch sản xuất, bám sát nhu cầu thị trường để chủ động cân đối lượng vật tư, quản lý hàng tồn kho nhằm giảm vốn lưu động.
3.2. Giải pháp về giảm chi phí trong tổ chức sản xuất, giảm chi phí nhân công.
- Tinh giản bộ máy quản lý theo hướng chuyên môn hoá, tránh tình trạng bộ máy nhân sự cồng kềnh, chức năng, nhiệm vụ chồng chéo…gây lãng phí cho Công ty.Để giải quyết vấn đề này, Công ty đã sử dụng phương pháp đánh giá chức năng nhiệm vụ của nhân viên. Quy trình đánh giá này bao gồm nhiều giai đoạn. Đầu tiên, cần phải phân tích kỹ lưỡng tất cả các hoạt động của nhân viên,tham gia, trên cơ sở đó đưa ra các đánh giá về vai trò của nhân viên. Bước tiếp theo là loại trừ những hoạt động kém hiệu quả của nhân viên, nếu chúng thực sự không mang lại giá trị gia tăng cho Công ty hoặc hiệu quả của chúng không tương xứng với chi phí mà Công ty đã đầu tư cho cá nhân đó. Tất cả các bước này đều có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng cũng như chi phí quản lý nhân sự của Công ty: càng đánh giá đúng chức năng nhiệm vụ của nhân viên, Công ty càng có cơ sở để lập ngân sách lương thưởng một cách hợp lý.
- Thay đổi hệ thống lương thưởng và chế độ đãi ngộ lao động theo hướng hợp lý.Thay đổi hệ thống lương thưởng nhằm tạo ra sự phụ thuộc tối đa giữa mức thu nhập của nhân viên với kết quả làm việc của họ. Mục đích trước hết của Công ty khi sử dụng phương pháp này – đó là giảm thiểu “phần mềm” đồng thời tăng “phần cứng” cho nhân viên, vừa tiết kiệm được ngân sách cho Công ty, vừa tạo ra động lực làm việc cho người lao động. Bên cạnh đó là việc chọn ra các chế độ đãi ngộ, tưởng thưởng có lợi cho Công ty trong một giai đoạn nhất định nào đó.
- Tổ chức sản xuất một cách hợp lý trên cơ sở cơ cấu lại lao động trực tiếp, giảm lao động gián tiếp đến mức có thể, nâng cao năng suất lao động nhằm giảm chi phí nhân công trong kết cấu giá thành sản phẩm. Từng bước đổi mới phương pháp quản lý sản xuất, kinh doanh để giảm chi phí quản lý.
- Cắt giảm chi phí gián tiếp với sự tham gia tích cực của các bộ phận kinh doanh, hoàn thiện cơ cấu tổ chức trong Công ty cũng như hệ thống bảng biểu mô tả công việc. Chỉnh sửa, thay đổi hoặc hoàn thiện chính sách đãi ngộ phù hợp với nhiệm vụ, chiến lược của Công ty.
- Để tránh tình trạng tuyển dụng những lao động bình thường, không có kinh nghiệm làm việc, chỉ để bảo đảm số lượng lao động để tiến hành thi công theo đúng kế hoạch mà không chú ý đến chất lượng lao động. Dẫn đến việc chi phí nhân công tăng lên nhanh chóng, trong khi chất lượng công trình chưa chắc đã được như mong muốn của Công ty. Đòi hỏi công ty cần phải tuyển chọn đúng người, đúng việc.
- Gắn liền với chính sách tuyển dụng nguồn nhân lực Công ty cần tiến hành rà soát và tổ chức sắp xếp, hợp lý hóa tổ chức theo hướng quản trị hiện đại. Có các phương án đào tạo lại, trước mắt là đào tạo ngắn hạn để đáp ứng ngay các công tác đang triển khai, đồng thời có kế hoạch giải quyết lao động dôi dư một cách hợp lý, đúng chính sách của nhà nước. Tổ chức thi tuyển và ký hợp đồng trách nhiệm có thời hạn, có điều kiện đối với cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp.
- Đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục, đào tạo nhân lực, tăng cường chất lượng của người lao động, tăng cường kiểm tra việc thực hiện các chính sách xã hội đối với người lao động.
Nếu thực hiện đồng bộ các giải pháp trên có thể giảm tới 40% tổng chi phí xây dựng.
3.3. Giải pháp để giảm chi phí máy móc, thiết bị:
- Tận dụng công suất máy móc thiết bị một cách hiệu quả, nhưng bên cạnh đó cũng phải thường xuyên bảo dưỡng, sửa chữa máy móc để làm tăng tuổi thọ của máy móc thiết bị.
- Khắc phục dần các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng tới tuổi thọ của máy móc thiết bị bằng cách sử dụng những vật liệu che chắn, bảo quản thiết bị ở những nơi khô ráo, thoáng mát.
- Tận dụng máy móc thiết bị tự có của Công ty từ các công trình khác, kết hợp với việc thuê máy móc bên ngoài một cách hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất, giảm chi phí điều chuyển những vật tư, máy móc ở địa điểm quá xa công trình bằng cách thuê ngoài nếu thời gian cần máy móc đó không dài.
- Xử lý và giám sát chặt chẽ từ việc mua nguyên vật liệu đầu vào đến khâu vận hành thiết bị.
- Tăng cường quản lý, kiểm tra, theo dõi lịch trình bảo dưỡng máy, thiết bị để xử lý kịp thời các sự cố về cơ điện, nhanh chóng đưa thiết bị trở lại hoạt động ổn định dài ngày.
- Thường xuyên duy trì công tác vệ sinh, bảo dưỡng thay dầu mỡ cho máy, thiết bị và bổ sung bi, đạn cho các máy nghiền xi măng đúng quy trình kỹ thuật...
3.4. Giải pháp về tài chính, giảm chi phí lãi vay tín dụng:
- Xây dựng các định mức về vốn một cách cụ thể và khoa học dựa trên các điều kiện thực tế của Công ty và tình hình biến động của môi trường. Thực hiện kiểm tra giám sát tài chính doanh nghiệp thường xuyên để kịp thời xử lý những khó khăn, bất cập nảy sinh.
- Bên cạnh việc tận dụng nguồn vốn tự có Công ty cũng cần phải đa dạng hóa các hình thức huy động vốn đầu tư (như: vay Quỹ hỗ trợ phát triển, vay Ngân hàng thương mại, vay vốn của cán bộ công nhân viên, vốn tiết kiệm của Công ty) nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để tăng cường đầu tư chiều sâu, nâng cấp máy móc thiết bị hiện có nhằm giảm các hao phí về nguyên nhiên, vật liệu trong quá trình sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Có phương án giải tỏa những tài sản lạc hậu về kỹ thuật, kém hiệu quả để thu hồi vốn.
- Chủ động ứng dụng và thực hiện các giao dịch thương mại điện tử, giảm bớt các khoản chi phí ở các khâu trung gian.
3.5.Giải pháp giảm chi phí thầu phụ,chi phí chung.
- Công ty cần có kế hoạch lựa chọn các nhà thầu phụ một cách hợp lý để đảm bảo giá thành khi thuê họ thực hiện gia công, xây lắp một số hạng mục công trình mà Công ty không có khả năng đảm nhiệm hết, sẽ giúp tiết kiệm chi phí xây dựng đồng thời giảm thời gian thi công để Công ty đầu tư xây dựng ở những hạng mục khác.
- Có kế hoạch tinh giản bộ máy nhân công gián tiếp làm việc tại công trường, để giảm bớt chi phí chung tại công trường.
- Có giải pháp hạn chế tình trạng sử dụng lãng phí điện, nước, điện thoại.. tại các công trường thông qua việc giao khoán định mức giá trị sử dụng mỗi tháng, nếu có nhu cầu phát sinh cần trình Chủ nhiệm công trình và lãnh đạo cấp trên để xử lý kịp thời.
3.6. Quản lý tốt các khoản phải thu.
Do Công ty có mạng lưới kinh doanh xây dựng rộng lớn khắp miền Bắc và trong Thành Phố Hồ Chí Minh với nhiều đơn vị xây dựng. Do đó Công ty phải đôn đốc khách hàng thanh toán đúng quy đinh tránh tình trạng nợ nần kéo dài làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Nếu Công ty được khách hàng thanh toán ngay sau khi giao nhận kết quả giá trị xây lắp, Công ty sẽ không bao giờ gặp vấn đề về dòng tiền. Nhưng thật không may, điều đó khó có thể xảy ra, do vậy Công ty cần cải thiện các khoản thu thông qua việc kiểm soát tốt các khoản công nợ phải thu khách hàng. Vấn đề cơ bản là cải thiện được tốc độ từ đưa vật tư, nguyên liệu vào xây dựng, cải thiện tốc độ thi công các công trình đến tốc độ thu tiền.
3.7. Áp dụng các công cụ quản lý hiện đại
- Trong điều kiện thiết bị và công nghệ như nhau, việc cạnh tranh giữa các Công ty trong ngành xây dựng dường như rất quyết liệt. Trước yếu tố này, năng suất lao động là một trong những yếu tố hàng đầu để tăng khả năng cạnh tranh.
- Trong đó có ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý để tiết kiệm vật tư nguyên liệu, đáp ứng đúng nguyên phụ liệu trong quá trình sản xuất. Mới đây, Công ty đã áp dụng hệ thống G.PRO và IEES trong quản lý và kiểm soát sản xuất cũng như kiểm soát công nghệ. Hệ thống này cho phép thu thập thông tin, phân tích xử lý và đưa ra các phương án tối ưu, mà theo những cán bộ ở đây, quyết định quản lý xuất phát từ số liệu chính xác chứ không phải theo cảm tính.
- Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cũng sẽ giúp nhân viên hoạt động hiệu quả hơn như trang bị máy tính hiện đại, có nơi lưu cất giữ hồ sơ, giấy tờ đúng quy định, thuận tiện cho công tác kiểm tra một cách thường xuyên.
3.8. Tăng cường chất lượng quản lý Iso 9001-2000.
- Giao cho các đơn vị xây dựng ký kết với các đại lý hoa hồng, khoán gọn chi phí vận tải, bốc xếp, thu tiền trước khi nhập nguyên vật liệu,máy móc phải theo một hệ thống quy trình rõ ràng đã được xem xét, phê duyệt.
- Ðơn giản hoá các thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng.
- Giữ vững ổn định và nâng cao chất lượng công tác thi công những công trình, giải quyết kịp thời các yêu cầu của khách hàng về những vướng mắc về chất lượng thị hiếu.
- Thường xuyên nắm bắt thị trường về giá cả các nguyên vật liệu đầu vào như xi măng, sắt thép… tăng cường áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại vào trong quá trình sản xuất kinh doanh xây lắp.
- Tăng cường áp dụng các hệ thống xử lý rác thải xây dựng.
- Phải thường xuyên kiểm tra chất lượng các công trình thông qua việc xem xét đầy đủ toàn bộ các yêu cầu đòi hỏi về chất lượng công trình theo tiêu chuẩn Iso.
Là một Công ty hàng đầu của ngành xây dựng, đang chiếm thị phần khá, lợi nhận cao, giá cả có khả năng cạnh tranh, nhưng Công ty CP Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng vẫn đang chăm lo mọi mặt để chủ động hội nhập một cách đầy đủ vào thị trường khu vực và thế giới. Trong đó, giải pháp hàng đầu là tiếp tục đầu tư tăng năng lực sản xuất với công nghệ mới, tiến tiến, để tăng nhanh giá trị sản lượng xây lắp với chất lượng cao, giá thành hạ, cung ứng cho mọi nhu cầu của khách hàng.
Để thực hiện được toàn bộ các vấn đề trên cần có thời gian và thực hiện từng bước đặc biệt là các vấn đề liên quan đến vận hành hợp lý và hiệu quả thiết bị, tiết kiệm nguyên vật liệu và tiết kiệm nhân lực. Điều quan trọng nhất là cần nâng cao ý thức tiết kiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty thông qua: chương trình tiết kiệm, khẩu hiệu cổ động, huấn luyện nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức tiết kiệm, các đợt thi đua, các đề tài giải pháp, khen thưởng thành tích đạt được.
- Nâng cao ý thức tiết kiệm của toàn thể CBCNV
- Ban chỉ đạo tiết kiệm cần đưa ra các chương trình cụ thể hơn, giao cho các đầu mối xây dựng và thực hiện, báo cáo kết quả theo kỳ, có tổng kết khen thưởng.
- Lập mạng lưới cán bộ kiêm nhiệm có trình độ kinh nghiệm, sát với từng khu vực sản xuất kinh doanh để xây dựng chương trình và triển khai có hiệu quả.
- Việc tiết kiệm cần được tính toán thiết kế ngay từ khi xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư trên cơ sở cân đối giữa chi phí đầu tư và chi phí vận hành.
Trên đây là những giải pháp tiết kiệm mà Công ty đã đang và sẽ tiếp tục được triển khai trong sản xuất phục vụ mục tiêu tiết kiệm chung nhằm tăng năng lực cạnh tranh, phát triển sản xuất kinh doanh. Và để thực hiện được những giải pháp trên Công ty cần tập trung vào một số những vấn đề chủ chốt trước mắt sau:
Rà soát lại các chỉ tiêu định mức kinh tế – kỹ thuật, đưa các chỉ tiêu tiên tiến vào sản xuất kinh doanh. Khoán định mức tiết kiệm đối với từng đơn vị thành viên, từng công đoạn sản xuất, yêu cầu đơn vị phải tìm các biện pháp để giảm các chỉ tiêu tiêu hao nguyên, nhiên liệu, vật tư, năng lượng; Có biện pháp tiết kiệm để giảm chi phí sản xuất với những khoản mục cụ thể nhằm thực hiện cắt giảm chi phí xuống mức thấp nhất.
Giao định mức kế hoạch và chỉ tiêu tiết kiệm, hạ giá thành cho từng đơn vị trên cơ sở các chỉ tiêu định mức kinh tế – kỹ thuật mới ban hành. Hàng quí xét duyệt và áp dụng cơ chế thưởng-phạt về tăng, giảm giá thành từ quĩ tiền lương.
Rà soát, tạm dừng các hạng mục sửa chữa lớn chưa thật sự cần thiết, kiểm soát chặt chẽ chi phí sửa chữa để hạn chế các chi phí phát sinh.
Quản lý giá mua vật tư trên cơ sở các chào giá cạnh tranh. Các chủng loại vật tư có giá trị lớn như phôi thép, thép phế đều tuân thủ chỉ đạo của Tổng Công ty.
Thực hiện khoán chi phí cho các đơn vị xây dựng, trên cơ sở xây dựng chi phí xây dựng một cách cụ thể, chi tiết như: Tiết kiệm chi phí xăng, dầu, tiếp khách, hội nghị, chi phí uốn bẻ, bốc xếp, vận chuyển…, tăng cường công tác kiểm tra trong quá trình thực hiện.
Kiểm soát chặt chẽ chi phí quản lý doanh nghiệp, rà soát cụ thể từng khoản mục tại các đơn vị và văn phòng Công ty; sửa đổi và ban hành mới các qui chế về tiết kiệm, như khoán chi phí điện thoại, tiếp khách, hội nghị, qui chế quản lý và sử dụng xe đi công tác…
Cần phải đánh giá lại năng lực thực tế, sức cạnh tranh và khả năng phát triển của đơn vị mình, có tính đến thị trường khu vực và thế giới, xây dựng chiến lược đầu tư công nghệ mới, hoàn thiện hệ thống quản lý phù hợp cho từng giai đoạn từ nay đến năm 2010 và 2020….
Công ty phải chủ động nắm bắt và vận dụng các quy luật của kinh tế thị trường trong quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác tiếp thị, thông tin thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, trong đó đặc biệt coi trọng việc xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp, tăng cường sự hợp tác, liên kết giữa các đơn vị sản xuất kinh doanh xây dựng cả ở trong nước và quốc tế.
LỜI KẾT LUẬN
Đất nước ta đang ngày càng phát triển nhanh chóng về mọi mặt, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao. Hoà chung trong không khí phát triển đi lên đó, Công ty CP Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng cũng đang phấn đấu hơn nữa trong việc giảm chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp,nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng nước Việt Nam giàu mạnh,văn minh.
Tổng hợp các phương pháp phân tích, Chuyên đề đã hoàn thành một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Đã hệ thống hoá những lý luận cơ bản về chi phí trong ngành sản xuất kinh doanh xây lắp. Là nền tảng để có những phân tích hợp lý về chi phí xây lắp của Công ty CP Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng trong chương 2 và chương 3.
- Đã giới thiệu khái quát được lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP Constrexim cũng như những lĩnh vực hoạt độthực hiện chính của Công ty.Qua khảo sát tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty. Chuyên đề cũng đã đi sâu vào phân tích tình hình chi phí xây lắp, tìm ra những nhân tố ảnh hưởng làm tăng chi phí xây lắp của Công ty để từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể để góp phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp ở Công ty.
- Chuyên đề đã chỉ ra những thuận lợi và khó khăn mà Công ty sẽ gặp phải trong thời gian tới khi mà nước ta đã là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới (WTO), khi đất nước đã tham gia vào một sân chơi lớn - sân chơi toàn cầu mà ở đó ta sẽ phải tuân thủ những quy tắc nhất định.
- Chuyên đề cũng đã đưa ra được một số ý kiến cá nhân về tình hình giảm chi phí của Công ty, làm cơ sở cho cán bộ quản lý xem xét và bổ sung vào phương hướng giảm chi phí xây lắp của Công ty trong thời gian tới.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc hoàn thành Chuyên đề, nhưng chuyên đề cũng không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong có được những lời nhận xét, góp ý từ phía các Thầy cô và các bạn quan tâm tới Chuyên đề này.
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
1. Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ kỹ sư, nâng cao tay nghề người lao động.- Trong thời gian tới,Công ty cần khẩn trương xây dựng kế hoạch đào tạo cơ bản (xây dựng giáo trình, trang bị kiến thức tổng hợp về kết cấu, tổ chức xây dựng, hệ thống luật trong xây dựng, kinh nghiệm thi công, khả năng phân tích đánh giá dự án, viết hồ sơ thầu...) ngay trong Công ty để đào tạo ra các loại hình kỹ sư cơ bản đáp ứng các yêu cầu cho dự án.
- Cử các kỹ sư sang du học, thực tập, nghiên cứu về lĩnh vực đào tạo kỹ sư giá, kỹ sư khối lượng, quản lý dự án tại các quốc gia tiên tiến đang đào tạo như Nhật, Anh, Úc..
- Dần nâng cao tay nghề của đội ngũ người lao động trong hoạt động thi công, xây lắp, góp phần bảo đảm an toàn cho người lao động.
- Thực hiện tốt công tác đào tạo người lao động sẽ giúp giảm chi phí thuê mướn nhân công, giảm tình trạng phải thuê mướn lao động cho đủ số lượng mà không quan tâm đến chất lượng cũng như tay nghề đội ngũ người lao động. Có một đội ngũ lao động giỏi sẽ giúp hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt năng suất, hiệu quả cao nhất.
2. Về quản lý nhân sự .
- Xây dựng thống nhất các nguyên tắc trong phương pháp tính và quản lý chi phí nhân công không để tình trạng mỗi nơi, mỗi đơn vị xây dựng lại có các cách hiểu, cách tính toán khác nhau, áp dụng mức lương đảm bảo cuộc sống cho người lao động trong lĩnh vực xây dựng ngày càng được cải thiện.
- Công tác tính toán phải được thực hiện một cách công khai minh bạch hơn. Tránh tình trạng tranh chấp, bất đồng trong việc tính lương,thưởng
- Công ty phải có một hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chuẩn trong việc xét lương thưởng để khuyến khích người lao động gắn bó trung thành với Công ty.
- Phải bố trí đội ngũ cán bộ quản lý, người lao động một cách hợp lý, khoa học hơn tránh tình trạng chồng chéo trong công việc. Giao đúng người đúng việc, đúng với khả năng của từng người tạo điều kiện nâng cao hiệu suất lao động của từng thành viên ở từng vị trí khác nhau.
Nếu bố trí đúng người, đúng việc sẽ tạo kích thích cho người lao động hăng say, gắn bó và có trách nhiệm hơn với công việc của mình. Giảm bớt được chi phí trong quản lý nhân sự nói riêng và quản lý doanh nghiệp nói chung.
3. Về cách xác định chi phí ca máy thi công.
- Công ty cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung các điều kiện để có thể thực hiện việc tính toán chi phí ca máy theo sự hướng dẫn của Bộ xây dựng đồng thời theo hướng tiếp cận thông lệ Quốc tế.
- Trước mắt để có thể kiểm soát chi phí, Công ty cần nghiên cứu xây dựng thống nhất bằng giá ca máy gốc để áp dụng cho các công trình xây dựng và các hướng dẫn áp dụng cụ thể cho từng địa điểm tổ chức thi công.
4. Vê chi phí vật liệu, máy móc.
- Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án cần chỉ đạo và phối hợp với tư vấn điều tra nguồn, cự ly và các loại hình vận chuyển, tính toán chi phí giá vật liệu đến chân công trình.
- Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm báo cáo và làm việc với các cơ quan chức năng địa phương, hoặc thuê thẩm định giá để có cơ sở pháp lý cho việc lập và quản lý chi phí xây dựng các dư án cụ thể.
- Công ty nên đa dạng hoá các loại vật liệu đầu vào, để có thể chủ động ứng phó trước sự gia tăng giá nguyên vật liệu xây dựng như hiện nay.
- Tính toán một cách cụ thể tình hình thi công, khối lượng xây lắp, giá trị công trình để xác định xem cần mua loại máy móc gì? Bởi máy móc thường có giá trị lớn nên chi phí bỏ ra mua máy móc phải được tính toán một cách cụ thể tránh mua máy móc tràn lan mà lại không sử dụng hết công suất thực tế của máy móc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình định mức kinh tế - kỹ thuật cơ sở của quản trị kinh doanh-Nhà xuất bản đại học Kinh tế quốc dân (trang 232-233)
2. www.moc.gov.vn/Vietnam/BuildingLaws/Q&A/7427200704121439070/ - 46k
3.vbqppl.moj.gov.vn/law/vi/2001_to_2010/2003/200304/200304140004/lawdocument_view - 82k
4.www.ketoantruong.com.vn/modules.php?name=Forums&file=viewtopic&t=702 - 54k –
5.www.congnghemoi.net/TaichinhKetoan/ChitietKetoan/
6.www.songda.com.vn/home/uploadedFiles/Bao_cao_tai_chinh_quy_III_2007_SSS.pdf -
7.irv.moi.gov.vn/News/PrintView.aspx?ID=14301 - 17k –
8.www.vietnamnet.vn/cntt/doanhnghiep/2003/04/202888/ - 12k –
9.beta.baomoi.com/Home/KinhTe/www.ktdt.com.vn/-
10.www.dddn.com.vn/Desktop.aspx/TinTuc/SoTay-DoanhNhan/
11.www.bachdo.com/apm/2005/modules.php?name=News&file=save&sid=2277 - 8k
12.www.nguoilanhdao.vn/News/vi-VN/Detail/2008/3/12/19406.nld - 246k -
13.vietnamnet.vn/kinhte/2008/03/775722/ - 19k –
14.www.ctu.edu.vn/departments/inter-coo/cacvanban/Xaydung/Nam2005/TT16XD05.doc -
15.www.sggp.org.vn/kinhte/2008/3/147018/ - 11k –
16.www.vneconomy.vn/?home=detail&page=category&cat_name=18&id=dd378133c17d2b - 67k
17.www.doanhnghiep24g.com.vn/cms/detail.php?id=24513 - 53k -
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1: Khái quát phân loại theo cách ứng xử của chi phí 8
Bảng 2: Cơ cấu lao động của Công ty phân loại theo trình độ học vấn. 30
Bảng 3: Tài sản Công ty 33
Bảng 4: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Công ty cổ phần Constrexim – Đâu tư và xây lắp cao tầng.Chỉ tiêu 33
Bảng 5: Các khoản nợ theo Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Constrexim – Đâu tư và xây lắp cao tầng. 35
Bảng 6: Giá trị tài sản cố định theo báo cáo tài chính tại thời điểm 31/12/2007 36
Bảng 7: Bảng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh xây lắp của Công ty qua 3 năm 2005→2007. 38
Bảng 8: Bảng Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp từ năm 2005→2007.............................................................................................................. 42
Bảng 9: Bảng chi phí vật liệu cho công trình nhà xưởng Katolec. 46
Bảng 10: Bảng chi phí nhân công công trình nhà xưởng Katolec. 48
Bảng 11: Bảng chi phí sử dụng máy thi công công trình nhà xưởng Katolec. 50
Bảng 12: Bảng tiền lương và phụ cấp của cán bộ quản lý gián tiếp công trình nhà xưởng Katolec. 51
Bảng 13: Bảo hiểm xã hội và y tế trích lập quỹ công đoàn 52
Bảng 14: Bảng chi phí khấu hao, phân bổ giá trị các công cụ,dụng cụ phục vụ thi công. 53
Bảng 15: Bảng tổng hợp chi phí chung ở công trường của công trình nhà xưởng Katolec. 53
Bảng 16: Bảng chi phí thầu phụ công trình nhà xưởng Katolec....................... 54
Bảng 17: Chi phí trả lãi tín dụng công trình nhà xưởng Katolec. 56
Bảng 18: Tổng hợp chi phí công trình nhà xưởng Katolec. 57
Bảng 19: Bảng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm tới 2008–2010 66
BIỂU
Biểu đồ 1: Biểu đồ chi phí sản xuất kinh doanh qua các năm. 40
Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng (giảm) doanh thu,chi phí thực hiện qua các năm 2005→2007. 41
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đ ồ bộ máy tổ chức của Công ty trước khi cổ phần. 24
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty sau khi cổ phần. 25
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Hà Nội, ngày tháng năm 2008
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Hà Nội, ngày tháng năm 2008
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20433.doc