BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------
HUỲNH THỊ KIM PHƯỢNG
GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------
HUỲNH THỊ KIM PHƯỢNG
GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Ch
77 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1286 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động đối với hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐỖ LINH HIỆP
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
MỤC LỤC
Trang
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Phần mở đầu 1
Chương 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG 3
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Ngân hàng thương mại – Chức năng và vai trò của Ngân hàng 3
thương mại trong nền kinh tế thị trường
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại 3
1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại 4
1.1.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại 5
1.2 Các nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 5
1.2.1 Vốn điều lệ và các quỹ 6
1.2.2 Vốn huy động 8
1.2.3 Vốn đi vay 8
1.2.4 Nguồn vốn khác 9
1.3 Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động 9
1.3.1 Đối với nền kinh tế 9
1.3.2 Đối với NHTM 9
1.3.3 Đối với khách hàng 10
1.4 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại 10
1.4.1 Tiền gửi không kỳ hạn 10
1.4.2 Tiền gửi có kỳ hạn 11
1.4.3 Tiền gửi tiết kiệm 11
1.4.4 Phát hành giấy tờ có giá 12
1.5 Chi phí và rủi ro trong công tác huy động vốn 13
1.5.1 Chi phí cho nguồn vốn huy động 13
1.5.2 Rủi ro trong công tác huy động vốn 16
1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động 18
1.6.1 Yếu tố chủ quan 18
1.6.2 Yếu tố khách quan 22
Kết luận chương 1 22
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN 24
TẠI HỆ THỐNG NH ĐT&PT VN (BIDV)
2.1 Giới thiệu hệ thống BIDV 24
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 24
2.1.2 Kết quả hoạt động chính của BIDV năm 2008 27
2.2 Thực trạng công tác huy động vốn tại BIDV 29
2.2.1 Các hình thức huy động vốn được triển khai tại BIDV 29
2.2.1.1 Tiền gửi thanh toán 29
2.2.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn 30
2.2.1.3 Tiền gửi tiết kiệm 30
2.2.1.3.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn 30
2.2.1.3.2 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 31
2.2.1.3.3 Tiền gửi tiết kiệm bậc thang 31
2.2.1.3.4 Tiền gửi tiết kiệm “ổ trứng vàng” 32
2.2.1.3.5 Tiền gửi tiết kiệm dự thưởng 32
2.2.1.4 Phát hành giấy tờ có giá 33
2.2.2 Các dịch vụ hỗ trợ cho công tác huy động vốn 33
2.2.3 Quy mô nguồn vốn huy động tại BIDV 34
2.2.4 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV 39
2.2.5 Quản trị nguồn vốn tại BIDV 48
2.3 Đánh giá kết quả đạt được và các tồn tại trong công tác 50
huy động vốn tại BIDV
2.3.1 Kết quả đạt được 50
2.3.2 Những tồn tại 52
2.3.3 Nguyên nhân những tồn tại 53
Kết luận chương 2 54
Chương 3: GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG 55
ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NH ĐT&PT VN
3.1 Định hướng công tác huy động vốn của BIDV 55
3.1.1 Cơ hội và thách thức trong công tác huy động vốn của BIDV 55
3.1.2 Định hướng công tác huy động vốn tại BIDV trong thời gian tới 56
3.2 Những kiến nghị ở tầm vĩ mô nhằm gia tăng huy động vốn 57
tại BIDV
3.2.1 Kiến nghị đối với Chính phủ 57
3.2.2 Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam 59
3.3 Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động đối với hệ thống BIDV 61
3.3.1 Áp dụng chính sách lãi suất huy động hợp lý 61
3.3.2 Giải pháp về chính sách quan hệ khách hàng 61
3.3.3 Giải pháp về đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn 62
3.3.4 Giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ huy động vốn 64
3.3.5 Giải pháp tăng tính ổn định cho nguồn vốn huy động 65
3.3.6 Giải pháp về phát triển công nghệ 66
3.3.7 Giải pháp về quy trình thực hiện các nghiệp vụ 67
3.3.8 Giải pháp về chính sách nhân sự 68
3.3.9 Giải pháp về công tác marketing, phát triển thương hiệu 69
Kết luận Chương 3 71
Kết luận 72
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB : Asian Development Bank – Ngân hàng phát triển Châu Á
AFD : Agence Francaise de Development – Cơ quan phát triển Pháp
ATM : Auto Teller Machine – Máy rút tiền tự động
AUD : Đôla Úc
BIDV : Bank for Investment and Development of Vietnam - Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam
CAD : Đôla Canada
CSTT : Chính sách tiền tệ
DTBB : Dự trữ bắt buộc
EUR : Đồng Euro
GBP : Đồng Bảng Anh
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
IMF : International Monetary Fund – Quỹ tiền tệ quốc tế
JBIC : Japan Bank for International Cooperation – Ngân hàng hợp tác quốc
tế Nhật Bản
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTW : Ngân hàng Trung ương
ODA : Official Development Assistance – Hỗ trợ phát triển chính thức
TCTD : Tổ chức tín dụng
USD : Đôla Mỹ
VND : Đồng Việt Nam
WB : World Bank – Ngân hàng thế giới
WTO : World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
STT Tên bảng biểu Trang
Bảng 2.1 Quy mô hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn
2005-2008
28
Bảng 2.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn
2005-2008
28
Bảng 2.3 Tốc độ tăng trưởng quy mô và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của BIDV giai đoạn 2005-2008
28
Bảng 2.4 Một số chỉ tiêu an toàn trong hoạt động của BIDV
giai đoạn 2005-2008
28
Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn BIDV giai đoạn 2005-2008 39
Bảng 2.6 So sánh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của
BIDV
40
Bảng 2.7 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo sản
phẩm
41
Bảng 2.8 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo vùng
kinh tế
43
Bảng 2.9 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo loại tiền
tệ
44
Bảng 2.10 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo đối
tượng khách hàng
45
Bảng 2.11 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo kỳ hạn 47
Bảng 2.12 Xu hướng an toàn vốn của BIDV theo thời gian 48
Bảng 2.13 Khả năng thanh khoản của BIDV 49
Bảng 2.14 Chênh lệch lãi suất đầu vào – đầu ra bình quân của
BIDV
50
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT Tên đồ thị Trang
Đồ thị 1.1 Tương quan lựa chọn giữa chi phí và rủi ro 17
Đồ thị 2.1 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của BIDV
theo thời gian
40
Đồ thị 2.2 So sánh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của
BIDV
41
Đồ thị 2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo sản
phẩm
42
Đồ thị 2.4 Cơ cấu nguồn vốn BIDV theo vùng kinh tế 43
Đồ thị 2.5 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo loại tiền
tệ
45
Đồ thị 2.6 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo đối
tượng khách hàng
46
Đồ thị 2.7 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo kỳ hạn 47
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Hệ thống ngân hàng ngày nay đang phát triển mạnh mẽ và được xem như
xương sống của nền kinh tế. Trong điều kiện thị trường chứng khoán và thị trường
tiền tệ chưa phát triển như Việt Nam, hệ thống ngân hàng giữ vai trò chủ lực trong
việc làm trung gian giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa tác nhân thừa vốn và tác nhân thiếu
vốn. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động của hệ thống NHTM còn chiếm tỷ trọng khá
nhỏ so với tổng nguồn vốn nhàn rỗi của toàn xã hội.
Hiện nay, hầu hết các NHTM đều ở tình trạng thiếu vốn trung dài hạn, gặp
nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm các nguồn vốn ổn định với chi phí hợp lý và phù
hợp với nhu cầu sử dụng vốn. Do vậy, yêu cầu về tăng trưởng vốn huy động với quy
mô và chất lượng cao là hết sức cần thiết cho các NHTM.
Đứng trước xu thế hội nhập kinh tế của khu vực và toàn cầu cộng với sự
cạnh tranh khá gay gắt với các ngân hàng khác, BIDV đã và đang cố gắng tìm mọi
hình thức và biện pháp nhằm khai thác tối đa những nguồn vốn hiện còn tiềm tàng
trong các tổ chức kinh tế và dân cư để có một nguồn vốn ổn định và phong phú hơn,
phù hợp với nhu cầu đầu tư.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế nói
chung và hoạt động của BIDV nói riêng, tôi lựa chọn đề tài “ Giải pháp gia tăng
nguồn vốn huy động vốn đối với hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam”
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích chính của luận văn là từ những vần đề nghiên cứu được trong lý
thuyết, phân tích thực trạng huy động vốn của BIDV đưa ra được các giải pháp nhằm
tăng cường huy động vốn, tạo sự ổn định cho nguồn vốn kinh doanh của BIDV.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
− Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của các NHTM.
− Đánh giá thực trạng huy động vốn của BIDV trong 4 năm 2005-2008
trên các mặt: phân tích và quản trị nguồn vốn huy động tại BIDV để tìm ra các ưu,
nhược điểm và nguyên nhân những tồn tại trong công tác huy động vốn tại BIDV.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả dựa vào quan điểm duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử đồng thời kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp để giải quyết
vấn đề nêu ra.
Số liệu trong luận văn được thu thập và xử lý qua 2 nguồn:
Dữ liệu nội bộ trong hệ thống BIDV.
Dữ liệu ngoại vi thu thập từ các nguồn: sách báo, các phương tiện truyền
thông, báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước và một số NHTM
trên địa bàn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
− Hệ thống hóa các phương thức huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế
thị trường.
− Phân tích thực trạng huy động vốn, cơ cấu huy động vốn tại BIDV để tìm
ra những nhược điểm cần khắc phục.
− Đề xuất các giải pháp tăng cường huy động vốn cho BIDV.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn có độ dài 72 trang, được bố cục như sau:
Phần mở đầu
CHƯƠNG I: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGUỒN VỐN HUY
ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI
VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Kết luận
CHƯƠNG 1
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI – CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được tổ chức theo mô
hình hai cấp, trong đó:
− Cấp 1: Ngân hàng Trung ương là cơ quan quản lý vĩ mô đối với mọi
hoạt động tiền tệ ngân hàng.
− Cấp 2: Ngân hàng trung gian với chức năng kinh doanh tiền tệ, không
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước.
Trong hệ thống ngân hàng trung gian bao gồm nhiều loại hình ngân hàng
như: ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng vì
mục đích xã hội…. trong đó ngân hàng thương mại giữ vị trí chủ yếu. Trên thế giới,
NHTM đã xuất hiện từ lâu đời trên cơ sở hoạt động thường xuyên là nhận bảo quản
tiền, vật có giá trị của các chủ thể trong xã hội và sử dụng chúng để cho vay, cung
ứng các dịch vụ khác có liên quan.
Ở Việt Nam, hệ thống ngân hàng hai cấp cũng mới hình thành và phát
triển khoảng gần 20 năm, trên cơ sở nền tảng pháp lý ban đầu gồm 2 Pháp lệnh: Pháp
lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và
công ty tài chính (có hiệu lực từ 01/10/1990) và từ năm 1997 đến nay là các bộ luật
về Ngân hàng. Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số 07/1997/QHX ngày
12/12/1997 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng số
20/2004/QHXI ngày 15/06/2004 đã xác định: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
có liên quan”.
Thuật ngữ “ngân hàng thương mại” đã được chỉ rõ tại Nghị định số
49/2000/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/09/2000 như sau: “Ngân hàng thương mại là
ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của
nhà nước”.
Trong đó, hoạt động ngân hàng cũng đã được phân định một cách cụ thể,
đó là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên
là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán.
1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, NHTM thực hiện các chức
năng sau đây:
- Chức năng thứ nhất, NHTM là một trung gian tín dụng. Đây là chức
năng đặc trưng và cơ bản nhất của ngân hàng và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Thực hiện chức năng này, một mặt
NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh
tế như vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, cơ quan, đoàn thể, tiền tiết
kiệm của dân cư…. để hình thành nguồn vốn cho vay. Mặt khác trên cơ sở nguồn
vốn đã huy động được, ngân hàng sử dụng cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền
kinh tế.
Khi thực hiện chức năng làm trung gian tín dụng, NHTM đã huy động triệt
để được các khoản vốn nhàn rỗi, điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích
quá trình luân chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của các
doanh nghiệp.
− Chức năng thứ hai của NHTM là làm trung gian thanh toán và quản lý
các phương tiện thanh toán. Khi các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ sẽ được
ngân hàng đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách
nhanh chóng, tiện lợi, nhất là đối với những khoản thanh toán có giá trị lớn, cùng
khắp địa phương, mà nếu khách hàng tự thực hiện sẽ rất tốn kém và khó khăn. Trong
khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông như séc,
thẻ thanh toán … đã tiết kiệm được cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thông.
− Chức năng thứ ba là NHTM cung cấp dịch vụ tài chính – ngân hàng.
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, ngân hàng có những điều
kiện thuận lợi về kho quỹ, thông tin quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp. Qua đó,
ngân hàng có thể làm tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ tài sản quý giá, làm đại lý phát
hành chứng khoán cho các doanh nghiệp … để nhận được khoản hoa hồng, phí… sẽ
vừa tiết kiệm chi phí vừa đạt hiêu quả cao.
1.1.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại
− NHTM giúp cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất
kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, để mở rộng được quy mô sản xuất đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định để đổi mới thiết bị và công nghệ.
Trong điều kiện đó, NHTM một mặt đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn thiếu
hụt, cung cấp dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp
thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh.
− NHTM làm cầu nối giữa NHTW với nền kinh tế để thực hiện các chính
sách tiền tệ. Để thực thi chính sách tiền tệ, NHTW sử dụng các công cụ như lãi suất,
tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các nghiệp vụ trên thị trường mở. Chính các NHTM là chủ thể
chịu sự tác động trực tiếp của những công cụ này đồng thời đóng vai trò cầu nối
trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế để Chính
phủ và NHTW có những chính sách điều tiết thích hợp.
− NHTM góp phần thúc đẩy kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia. Với xu
hướng phát triển kinh tế theo hướng hội nhập vào cộng đồng kinh tế quốc tế, việc mở
rộng và giao lưu kinh tế là một vấn đề tất yếu. Thông qua các nghiệp vụ tài trợ xuất
nhập khẩu, quan hệ thanh toán với các tổ chức tài chính quốc tế, NHTM giúp cho
việc thanh toán trao đổi mua bán được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và
hiệu quả.
1.2 CÁC NGUỒN VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải có vốn. NHTM được coi là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ, do vậy việc tiến hành các biện pháp nghiệp vụ tạo lập
nguồn vốn để tổ chức hoạt động kinh doanh là vấn đề vô cùng quan trọng đối với
mỗi NHTM. Thông qua các nghiệp vụ đa dạng và phong phú trong lĩnh vực nguồn
vốn và tài sản Nợ, mỗi NHTM đã tạo lập cho mình một khối lượng vốn cần thiết, đáp
ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh. Thành phần nguồn vốn của NHTM bao gồm:
− Vốn điều lệ và các quỹ
− Vốn huy động
− Vốn đi vay
− Vốn khác
1.2.1 Vốn điều lệ và các quỹ
Vốn điều lệ
Vốn điều lệ ban đầu được hình thành từ các nguồn vốn khác nhau, tùy
thuộc vào hình thức sở hữu của ngân hàng đó. Cụ thể là:
− NHTM nhà nước: vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp.
− NHTM cổ phần: vốn điều lệ được hình thành thông qua hoạt động phát
hành cổ phiếu trên thị trường.
− NHTM liên doanh: vốn điều lệ do phía Việt Nam và phía nước ngoài
đóng góp theo tỷ lệ tham gia đã thỏa thuận trong điều lệ.
− Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài: vốn do ngân hàng mẹ ở chính quốc
chuyển qua.
− Ngân hàng 100 % vốn nước ngoài: vốn điều lệ do tổ chức thành lập tự
đáp ứng.
Vốn điều lệ phải đạt mức tối thiểu theo quy định của pháp luật (được gọi
là vốn pháp định). Ở Việt Nam cũng như tại các quốc gia trên thế giới đều có quy
định mức vốn pháp định cho mỗi loại hình ngân hàng. Mức vốn pháp định có thể
được quy định thay đổi tùy mỗi thời kỳ, phù hợp với yêu cầu quản lý và phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia.
Vốn điều lệ của mỗi NHTM không phải là một con số bất biến mà có thể
thay đổi theo xu hướng tăng lên nhờ được cấp bổ sung, hoặc phát hành cổ phiếu bổ
sung, hoặc được kết chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ theo quy định của luật
pháp.
Tuy vốn điều lệ không phải là nguồn vốn chủ lực trực tiếp phục vụ cho
nhu cầu kinh doanh tiền tệ đối với NHTM. Song, vốn điều lệ lại có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng xuất phát từ mục đích sử dụng nó. Trước hết, vốn điều lệ được sử dụng để
xây dựng, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị chuyên dùng … tức là tạo nên cơ sở
vật chất ban đầu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra các
NHTM còn được phép sử dụng vốn điều lệ để góp vốn, liên doanh, đầu tư, cấp vốn
cho các công ty trực thuộc và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. Điều này
cũng có nghĩa là mỗi NHTM có vốn điều lệ lớn sẽ có khả năng để đa dạng hóa hoạt
động kinh doanh của mình. Vốn điều lệ cũng là yếu tố làm cơ sở để xác đinh các
mức khống chế cho vay tối đa đối với một khách hàng, mức vốn có thể huy động ….
được quy định bởi pháp luật. Vốn điều lệ cũng là yếu tố quan trọng tạo niềm tin, uy
tín ban đầu của khách hàng đối với ngân hàng.
Các quỹ của ngân hàng:
Được hình thành khi ngân hàng đã đi vào hoạt động bao gồm các quỹ
như: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, các quỹ dự phòng , quỹ đầu tư phát triển, quỹ
khen thưởng phúc lợi và các quỹ khác.
Ở Việt Nam, theo quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005,
vốn tự có của NHTM gồm:
− Vốn tự có cơ bản (Vốn cấp 1): vốn điều lệ thực có (vốn đã được cấp,
vốn đã góp), quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát
triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia.
− Vốn tự có bổ sung (Vốn cấp2): phần giá trị tăng thêm của tài sản cố
định và chứng khoán đầu tư được định giá lại. Trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu
ưu đãi do tổ chức tín dụng phát hành có thời hạn dài.
Để đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Điều 4 QĐ
457/2005/QĐ-NHNN quy định phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với
tài sản Có rủi ro.
Vốn tự có Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
CAR
=
Tổng tài sản Có rủi ro quy đổi
x 100%
Trong đó:
- CAR: Capital Adequacy Ratio – Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
- Tổng tài sản Có rủi ro quy đổi = ∑(Tài sản Có nội bảng x Hệ số rủi ro) + ∑(Tài sản
ngoại bảng x Hệ số chuyển đổi x Hệ số rủi ro)
1.2.2 Vốn huy động
Đây là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của
NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời
quản lý và sử dụng nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ theo thỏa thuận giữa
ngân hàng và khách hàng. Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng
nguồn vốn kinh doanh của NHTM, bao gồm:
− Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng, còn được gọi là tiền gửi thanh
toán, tiền gửi giao dịch.
− Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức, đoàn thể.
− Nguồn vốn huy động qua phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu,
trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi …
1.2.3 Vốn đi vay
Trong trường hợp vốn tự có và vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu
kinh doanh, NHTM có thể vay vốn của các chủ thể sau:
− Vay của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức được tái cấp vốn như
chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá; cầm cố các giấy tờ có
giá; vay lại theo hợp đồng tín dụng …
− Vay của các NHTM khác qua thị trường liên ngân hàng
− Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế.
1.2.4 Nguồn vốn khác
Bao gồm: Vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính, các quỹ, Ngân sách Nhà
nước để thực hiện các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi
sinh; vốn tiếp nhận để cho vay ủy thác; vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá
trình hoạt động của ngân hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng …)
1.3 TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
1.3.1 Đối với nền kinh tế
Hệ thống NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền
kinh tế. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn mà hệ thống ngân hàng tập trung hầu
hết các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ chổ là
phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế. Đây là nguồn vốn rất
quan trọng để đầu tư phát triển nền kinh tế vì nó không những lớn về số tiền tuyệt đối
mà vì tính chất “luân chuyển” không ngừng của nó. Đặc biệt trong chiến lược phát
triển của nước ta là xây dựng nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa
nhưng điểm xuất phát thấp, ngân sách còn hạn hẹp, hầu như không có tích lũy từ
trước, do đó vốn đầu tư cho các ngành kinh tế phải trông đợi rất nhiều vào nguồn vốn
nội lực trong đó nguồn từ các ngân hàng huy động được là rất quan trọng vì nó tạo
nên sự ổn định vững chắc cho sự phát triển nhanh ổn định và bền vững lâu dài. Ngoài
việc thu hút tiền nhàn rỗi trong xã hội để sử dụng cho đầu tư phát triển bên cạnh đó
thông qua nghiệp vụ huy động vốn giúp NHNN kiểm soát khối lượng tiền tệ trong
lưu thông qua việc sử dụng chính sách tiền tệ ( tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản,
lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, tỷ giá….). Chẳng hạn muốn thu hút bớt lượng
tiền trong lưu thông, NHNN tăng lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, khống chế dư nợ tín dụng, và ngược lại…. nhằm điều hòa lưu thông tiền tệ,
kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả.
1.3.2 Đối với NHTM
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân
hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem
như không có hoạt động của ngân hàng thương mại. NHTM khi được cấp phép thành
lập phải có vốn điều lệ theo quy định, tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản
cố định, máy móc, thiết bị …. cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để ngân hàng
có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân
hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này ngân hàng phải huy động vốn
từ khách hàng. Nghiệp vụ huy động vốn, do vậy, có ý nghĩa rất quan trọng đối với
ngân hàng cũng như đối với khách hàng.
Đối với NHTM, nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn
cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy
động vốn, NHTM sẽ không có đủ vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác,
thông qua nghiệp vụ huy động vốn, NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự
tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, NHTM có các biện pháp không
ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với
khách hàng. Có thể nói, nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết đầu vào của
ngân hàng.
1.3.3 Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và
đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng
trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng
một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng nghiệp vụ
huy động giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân
hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách
hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
1.4 CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Vốn huy động tồn tại dưới nhiều hình thức, hay nói cách khác là ngân
hàng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, phổ biến nhất là các nguồn sau đây:
1.4.1 Tiền gửi không kỳ hạn
Để sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng,
các khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và có số dư nhất
định để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình. Như vậy, xét về bản chất, khi
mở và gửi tiền vào tài khoản này, mục tiêu của khách hàng không phải là tìm kiếm
các khoản lãi từ số dư tài khoản.
Do chủ tài khoản có quyền chi tiêu bất kỳ khi nào trong thời gian làm việc
của ngân hàng trong phạm vi số dư có trên tài khoản của minh, cho nên việc “tận
dụng” số dư tiền khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng làm nguồn vốn cho ngân
hàng là rất hạn chế. Ngân hàng chỉ có thể sử dụng một tỷ lệ thấp trên số dư tài khoản
của khách hàng làm nguồn vốn kinh doanh của mình. Do vậy, lãi suất tiền gửi áp
dụng đối với loại tài khoản này rất thấp, hay nói cách khác, chi phí cho nguồn vốn
huy động theo hình thức này là rất rẻ (thậm chí ở nhiều nước trên thế giới, số dư tài
khoản loại này ngân hàng không phải trả lãi cho khách hàng).
Ngoài ra, việc thanh toán qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn còn giúp
tăng nguồn thu phí dịch vụ cho các NHTM, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh
toán của nền kinh tế.
1.4.2 Tiền gửi có kỳ hạn
− Đây là loại tiền gửi mà đối tượng chủ yếu là các doanh nghiệp gửi có
kỳ hạn, về tính chất hoạt động thì giống tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn nhưng về mục
đích và đối tượng gửi cũng khác nhau.
− Tiền gửi có kỳ hạn có thể được phân thành nhiều loại theo kỳ hạn
ngày, tuần, tháng.
− Tiền gửi có kỳ hạn thường có quy mô số dư trung bình lớn hơn so với
các khoản tiền gửi tiết kiệm, tạo nguồn vốn tương đối lớn cho hoạt động ngân hàng.
Tuy nhiên, nguồn vốn này thường không ổn định và tạo sức ép cho ngân hàng nếu
khách hàng rút tiền với số lượng lớn.
1.4.3 Tiền gửi tiết kiệm
− Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền
gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi.
− Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không được sử dụng để phát hành séc và
thực hiện các giao dịch thanh toán, trừ trường hợp chuyển khoản sang tài khoản tiền
vay hoặc tài khoản khác của chính chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm tại tổ chức nhận tiền
gửi tiết kiệm đó.
− Nhìn chung, tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn tương đối ổn định, cho
phép ngân hàng chủ động trong việc sử dụng vốn để cấp tín dụng, đầu tư. Tuy nhiên,
lãi suất áp dụng cho các khoản tiền gửi tiết kiệm thường cao hơn và quy mô số dư
trung bình của của những khoản tiền gửi này thường có giá trị không lớn. Thông qua
các hình thức tiền gửi tiết kiệm khác nhau, ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách hàng. Thông thường có 2 loại cơ bản:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
− Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền
có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày giờ làm việc
nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
− Loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất thấp nguyên nhân giống
như tiền gửi không kỳ hạn. Khi khách hàng có nhu cầu chi tiêu có thể rút một phần
trên số tiền tiết kiệm, sau khi xuất trình các giấy tờ hợp lệ.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
− Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm, trong đó người gửi
tiền thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm về kỳ hạn gửi nhất định.
− Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thể được phân thành nhiều loại theo kỳ
hạn ngày, tuần, tháng.
− Khách hàng được rút tiền gửi tiết kiệm trước hạn nếu có thoả thuận với
tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm khi gửi tiền và được hưởng lãi theo quy định của tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
1.4.4 Phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của ngân hàng phát hành để huy động vốn
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều
kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa ngân hàng và khách hàng.
Căn cứ vào thời hạn, giấy tờ có giá được chia thành hai loại:
− Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm bao
gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác.
− Giấy tờ có giá dài hạn là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên,
bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác.
Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTM được thực hiện tập
trung theo từng đợt, phục vụ nhu cầu vốn theo mục tiêu của ngân hàng, ổn định hơn
so với nguồn vốn huy động dưới các hình thức tiền gửi. Tuy nhiên hình thức huy
động vốn này thường có lãi suất và chi phí phát hành cao. Ngoài ra, việc phát hành
giấy tờ có giá dài hạn phải được sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
căn cứ trên các điều kiện về thời gian hoạt động, lợi nhuận và phương án sử dụng
vốn thu được từ phát hành giấy tờ có giá dài hạn.
1.5 CHI PHÍ VÀ RỦI RO TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
Đối với mỗi một nguồn vốn huy động, các ngân hàng đều luôn quan tâm
hai vấn đề quan trọng sau đây: Một là, chi phí để có nguồn vốn là bao nhiêu? Hai là
mối quan hệ phụ thuộc và rủi ro của mỗi nguồn vốn. Trong điều kiện môi trường
cạnh tranh ngày càng khốc liệt, ngân hàng cần phải biết mỗi khoản mục chi phí bao
gồm những gì? Điều này đặc biệt đúng đối với chi phí huy động vốn vì đây là chi phí
cao nhất trên cả chi phí nhân lực, chi phí quản lý và các chi phí khác.
1.5.1 Chi phí cho nguồn vốn huy động
Chi phí huy động vốn là khoản chi phí được cấu thành bởi chi phí lãi phải
trả cho các khoản tiền gửi của khách hàng và các chi phí phi lãi phát sinh khác trong
quá trình huy động vốn. Đây là khoản chi phí trọng yếu trong tổng chi phí của mỗi
ngân hàng, cho nên với hầu hết các ngân hàng muốn tăng thu nhập thì việc hạ t._.hấp
chi phí tiền gửi của mình là nhu cầu bức thiết. Tuy nhiên, các ngân hàng không thể
dễ dàng hạ thấp chi phí tiền gửi của mình bởi nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
mức cung tiền gửi, khả năng cạnh tranh của ngân hàng, lãi suất cho vay, quy mô của
khoản tiền gửi không phải trả lãi và quan trọng nhất là sự chênh lệch giữa lãi suất
tiền gửi và lãi suất đi vay.
Những loại tiền gửi khác nhau tương ứng với những mức độ rủi ro khác
nhau sẽ quyết định những lãi suất huy động khác nhau, ví dụ như tiền gửi có kỳ hạn
có rủi ro thấp hơn tiền gửi không kỳ hạn. Thêm vào đó, thu nhập của người gửi tiền
và mức cạnh tranh trên thị trường cũng tác động tới lãi suất huy động.
Hơn nữa, những khoản tiền gửi ngân hàng không phải trả lãi có ảnh hưởng
tới mức chênh lệch lãi suất của ngân hàng. Quy mô của các khoản tiền gửi không
phải trả lãi càng nhiều thì thu nhập từ lãi suất ròng sẽ càng lớn và ngân hàng càng có
khả năng cạnh tranh mạnh hơn so với các đối thủ.
Có 3 phương pháp xác định chi phí huy động vốn thường được các ngân
hàng áp dụng phổ biến là: phương pháp chi phí bình quân, chi phí vốn biên tế và chi
phí hỗn hợp. Mỗi phương pháp đều có một ý nghĩa nhất định tùy theo mục đích sử
dụng của số liệu về chi phí huy động vốn tính toán được.
Phương pháp chi phí bình quân:
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất. Phương pháp này chú
trọng vào cơ cấu hỗn hợp các nguốn vốn mà ngân hàng đã huy động được trong quá
khứ và xem xét cẩn thận mức lãi suất mà thị trường đòi hỏi ngân hàng phải trả cho
mỗi nguồn vốn huy động được. Công thức tính chi phí bình quân như sau:
Tổng chi phí lãi
Chi phí trả lãi bình quân
=
Tổng nguồn vốn huy động bình quân
Phương pháp này cung cấp cho ngân hàng một chuẩn mực tương đối cho
việc ra quyết định nên cho vay và đầu tư thế nào để có lãi. Nhưng việt tính toán như
trên là chưa hoàn chỉnh, vì nó chỉ dừng lại ở mức độ xem xét giá vốn của nguồn vốn,
nhiều chi phí khác có liên quan đến huy động vốn vẫn chưa được đề cập đến. Đó
chính là chi phí phi lãi, bao gồm: tiền lương và chi phí quản lý gián tiếp; mức dự trữ
bắt buộc theo quy định; phí bảo hiểm tiền gửi; chi phí quảng cáo, khuyến mãi …
Do vậy, các ngân hàng khắc phục nhược điểm bằng cách sử dụng tài sản
sinh lợi làm cơ sở tính toán chi phí, tức là so sánh chi phí lãi và phi lãi trong huy
động vốn với lượng tài sản sinh lời của ngân hàng theo công thức sau:
Tổng chi phí lãi + Chi phí phi lãi Tỷ suất sinh lời tối thiểu
để bù đắp chi phí
=
Tổng tài sản Có sinh lời
Công thức trên có nghĩa là thu nhập từ các tài sản sinh lời tối thiểu phải
bằng tỷ lệ này để có thể bù đắp tổng chi phí huy động vốn. Trên thực tế, các cổ đông
– chủ sở hữu ngân hàng – cũng tham gia góp vốn vào ngân hàng và như vậy sẽ phát
sinh chi phí vốn sở hữu. Đây là chi phí cơ hội thể hiện lợi nhuận kỳ vọng của những
người góp vốn vào ngân hàng. Vì nếu ngân hàng không tạo ra được tỷ suất sinh lời
thỏa đáng trên vốn chủ sở hữu thì các cổ đông sẽ rút vốn ra và đầu tư vào nơi khác
hấp dẫn hơn. Để tính chi phí vốn sở hữu, một phương pháp hợp lý là ước tính mức
tỷ suất sinh lời cần thiết mà các cổ đông cho rằng cần thiết sẽ duy trì mức góp vốn
hiện tại.
Như vậy, tỷ suất sinh lợi tối thiểu cần thiết phát sinh từ toàn bộ các nguồn
vốn huy động và vốn sở hữu của ngân hàng sẽ là:
Tỷ suất sinh
lời tối thiểu
=
Tỷ suất sinh lời tối thiểu để
bù đắp chi phí
+
Tỷ suất sinh lời trước
thuế cho cổ đông
Phương pháp chi phí vốn biên tế:
Phương pháp chi phí bình quân tuy có ưu điểm là đơn giản nhưng chỉ nhìn
về quá khứ để xem xét chi phí và tỷ suất lợi nhuận tối thiểu đã thực hiện của ngân
hàng. Trong khi đó, phần lớn các quyết định kinh doanh của ngân hàng là cho hiện
tại và hướng về tương lai, tức phải trả lời câu hỏi: Khi một khách hàng xin cấp một
khoản tín dụng, để đáp ứng nhu cầu đó, ngân hàng phải tốn phi là bao nhiêu? Tỷ lệ
thu nhập ngân hàng phải tạo ra từ tín dụng và đầu tư chứng khoán tương lai tối thiểu
phải bằng bao nhiêu để có thể bù đắp chi phi huy động những nguồn vốn mới.
Phương pháp chi phi vốn biên tế giả định rằng toàn bộ nguồn vốn để đáp ứng nhu
cầu trên của khách hàng đều bắt đầu từ việc vay trên thị trường tiền tệ, ta có công
thức sau:
Chi phí huy động vốn
để tài trợ khoản vay
=
Chi phi trả lãi theo lãi suất bình
quân trên thị trường tiền tệ
+
Chi ph phi lãi để
huy động vốn
Chi phí biên là chi phí tăng thêm cho một đồng vốn mới mà ngân hàng
phải bỏ ra khi huy động thêm vốn. Căn cứ vào chi phí biên, ngân hàng xác định mức
lợi nhuận tối thiểu cần đạt được từ những tài sản có thêm từ các nguồn vốn này.
Chi phí huy động vốn hỗn hợp:
Trong thực tế, để phân định nguồn vốn nào sử dụng cho mục đích nào
không phải là việc dễ dàng. Ngân hàng thường huy động từ nhiều nguồn khác nhau
cho các mục đích khác nhau. Do vậy, cần phải quan tâm xem xét chi phí huy động
vốn trên một hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau. Việc tính toán chi phí nguồn vốn
gồm các bước sau:
− Bước 1: Xác định lượng vốn dự kiến huy động mỗi nguồn để đáp ứng
nhu cầu tài trợ.
− Bước 2: Xác định mức khả dụng mỗi nguồn vốn.
− Bước 3: Xác định chi phí lãi và phi lãi của mỗi nguồn vốn.
− Bước 4: Tập hợp chi phí lãi của tất cả các nguồn vốn xác định tương
quan với tổng nguồn vốn huy động.
1.5.2 Rủi ro trong công tác huy động vốn
Thực tế hoạt động của ngân hàng đã cho thấy, việc lựa chọn nguồn vốn để
đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào chi phí của mỗi
nguồn mà còn phụ thuộc rủi ro mà nguồn vốn huy động có thể mang lại.
Các loại rủi ro tác động đến nguồn vốn huy động của ngân hàng:
− Rủi ro lãi suất: Khi lãi suất thị trường giảm, ngân hàng sẽ bị thiệt hại
do trước đó đã huy động những nguồn vốn dài hạn với lãi suất cao. Khi lãi suất thị
trường tăng, người gửi tiền sẽ thấy lãi suất mà ngân hàng trả cho họ không thỏa đáng
nên họ sẽ rút tiền để đầu tư vào lĩnh vực khác có lợi hơn. Như vậy, có thể thấy rủi ro
lãi suất xuất hiện ở những nguồn vốn huy động có thời hạn dài.
− Rủi ro thanh khoản: Xảy ra khi có tình trạng rút tiền hàng loạt của
khách hàng làm sụt giảm nghiêm trọng nguồn vốn của ngân hàng. Như khi tình trạng
thất nghiệp gia tăng, các doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng hóa sẽ làm cho tiền
gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán sẽ giảm đi một cách đột ngột … buộc ngân hàng
phải tìm kiếm những nguồn vốn khác có chi phí cao hơn để bù đắp.
− Rủi ro vốn chủ sở hữu: Khi vốn huy động quá lớn so với vốn chủ sở
hữu, nhà đầu tư sẽ lo lắng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng và có thể họ sẽ rút
vốn khỏi ngân hàng đó.
Lựa chọn giữa chi phí và rủi ro trong huy động vốn của ngân hàng:
Trước tiên, có sự đánh đổi giữa rủi ro và chi phí huy động vốn, những
nguồn vốn có chi phí thấp có thể phải chịu rủi ro về lãi suất, thanh khoản. Như thế,
mỗi khi phải huy động vốn mới, nhà quản trị phải lựa chọn một vị trí ( điểm A hay B
trên đồ thị) theo chỉ đạo của các đại cổ đông của ngân hàng về tương quan ưu tiên
giữa rủi ro và lợi nhuận trên bảng đối chiếu giữa rủi ro và chi phí theo từng cách phối
hợp giữa các nguồn vốn.
Đồ thị 1.1: Tương quan lựa chọn giữa chi phí và rủi ro.
Theo sơ đồ trên, nhà quản trị có thể kết luận rằng nguồn vốn hiện đang sử
dụng có chi phí trên 1 đồng vốn huy động quá đắt (điểm A), do vậy mà lợi nhuận
thuần bị ảnh hưởng nghiêm trọng và cần phải có một hỗn hợp nguồn vốn kiểu khác.
Từ đó, ngân hàng có thể mong muốn thay đổi lối kết cấu nguồn vốn từ điểm A (chi
phí CA, mức rủi ro RA) sang điểm B (chi phí CB thấp hơn, mức rủi ro RB cao hơn).
Nhà quản trị phải quyết định vị trí rủi ro, chi phí thích hợp nhất với mục tiêu của
ngân hàng và mong muốn cổ đông góp vốn.
Thứ hai, mức độ rủi ro của các nguồn vốn khác nhau thay đổi theo những
chiều hướng rủi ro được xem xét. Ví dụ như, tiền gửi tiết kiệm của những hộ gia đình
có thu nhập thấp và trung bình có thể tương đối ít nhạy cảm với những thay đổi lãi
suất nhưng cũng chính loại tiền gửi đó lại có thể gần với cao điểm rủi ro thanh khoản
vào những thời điểm nhất định trong năm (các dịp lễ, Tết ….) khi xảy ra việc rút tiền
hàng loạt. Chính vì vậy, thách thức chủ yếu trong việc chọn một hỗn hợp nguồn vốn
A
B
CA
CB
RA RB Rủi ro
Chi phí
bao gồm việc lựa chọn các mức độ rủi ro thích hợp ở mỗi chiều hướng rủi ro huy
động vốn và điều chỉnh theo chi phí huy động vốn của các mức rủi ro đó.
1.6 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
1.6.1 Yếu tố chủ quan
Các yếu tố được xem là chủ quan tác động đến quy mô nguồn vốn huy
động của ngân hàng bao gồm: lãi suất, chất lượng dịch vụ, cơ sở vật chất, quy mô
vốn tự có, thương hiệu và chính sách cơ bản trong huy động vốn của ngân hàng…
Lãi suất cạnh tranh:
Hầu hết các nhà quản trị ngân hàng đều gặp khó khăn trong việc định giá
nguồn vốn huy động. Nếu ngân hàng phải trả một mức lãi suất lớn để thu hút và duy
trì sự ổn định lượng tiền gửi của khách hàng thì có thể làm gia tăng chi phí, giảm thu
nhập tiềm năng của ngân hàng. Nhưng một áp lực thực tế buộc các ngân hàng luôn
phải duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh để thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì
tiền gửi hiện có. Các ngân hàng cạnh tranh để thu hút nguồn vốn tiền gửi không chỉ
với các ngân hàng khác mà còn với các tổ chức tiết kiệm, với các công cụ
của thị trường vốn. Vào những thập niên 90 của thế kỷ 20, chính phủ của hầu hết các
nước đều có xu hướng áp đặt lãi suất trần cho tiền gửi ở các ngân hàng nhằm bảo vệ
ngân hàng tránh khỏi một mức lãi suất huy động quá cao, có thể làm ngân hàng lâm
phải tình trạng phá sản. Việc làm này đã khiến các ngân hàng phải cạnh tranh với
nhau và với các trung gian tài chính khác về mặt giá cả: ngân hàng chịu toàn bộ chi
phí dịch vụ liên quan đến tiền gửi. Tuy nhiên, nhiều ngân hàng cho rằng chiến lược
marketing này không có hiệu quả vì nó làm gia tăng số lượng tài khoản lại là những
tài khoản có số dư nhỏ với mức độ nhạy cảm cao buộc ngân hàng phải đối mặt với
tình trạng bùng nổ chi phí hoạt động. Khi cơ quan quản lý loại bỏ lãi suất trần thì
việc xây dựng mức lãi suất cạnh tranh càng trở nên cần thiết, nghĩa là mỗi dịch vụ
liên quan đến tiền gửi thường được định giá sao cho khoản thu đủ bù đắp tất cả phần
lớn chi phí cho việc cung cấp dịch vụ đó.
Chất lượng dịch vụ ngân hàng:
Chất lượng dịch vụ là năng lực của dịch vụ ngân hàng được ngân hàng
cung ứng và thể hiện qua mức độ thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
Cần phải lưu ý:
- Chất lượng dịch vụ là do các khách hàng cảm nhận được chứ không
phải do ngân hàng quyết định (không phải chất lượng kỹ thuật).
- Chất lượng dịch vụ ngân hàng thể hiện sự phù hợp với nhu cầu và
mong muốn của khách hàng.
Do tính vô hình, không tách rời, kém đồng nhất về chất lượng nên khách
hàng cảm nhận được chất lượng dịch vụ không chỉ dựa vào hình ảnh tổng thể của
ngân hàng hơn mà còn chú trọng đến chất lượng của một dịch vụ cụ thể nào đó. Các
tiêu chuẩn thường được cảm nhận là:
- Các yếu tố hữu hình: trụ sở ngân hàng, trang thiết bị, tiện nghi, giấy tờ
tài liệu, bầu không khí giao dịch ….
- Sự đa dạng của các loại hình sản phẩm dịch vụ.
- Mức độ tin cậy: khả năng đảm bảo thực hiện dịch vụ đã hứa hẹn một
cách chắc chắn và chính xác.
- Sẵn sàng đáp ứng: sẵn sàng hỗ trợ và đảm bảo cung ứng dịch vụ nhanh
chóng.
- Đội ngũ nhân sự được đào tạo chuyên nghiệp, dễ gần, thân thiện, quan
tâm, lo lắng đến từng khách hàng.
- Bản thân dịch vụ sử dụng: là kết quả tốt của quá trình cung ứng một
dịch vụ ngân hàng cụ thể bao gồm 2 thuộc tính:
Thuộc tính kỹ thuật: những yếu tố cấu thành và phương thức vận
hành dịch vụ (các quy định, các thủ tục, yếu tố pháp lý, phí …)
Thuộc tính sử dụng: thỏa mãn đúng một nhu cầu nào đó.
Cái khó nhất trong định hướng chiến lược nâng cao chất lượng dịch vụ
ngân hàng là khách hàng chỉ biết chắc chắn nó sau khi đã sử dụng nó, mặt khác có
quá nhiều tiêu chuẩn đánh giá mang tính trừu tượng. Tuy nhiên việc nâng cao chất
lượng dịch vụ ngân hàng là yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa
các ngân hàng hiện nay. Chất lượng dịch vụ đã trở thành tiêu điểm quyết định sự
thành công của ngân hàng.
Quy mô vốn tự có:
Để đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng được lành mạnh,
an toàn thì các cơ quan quản lý nhà nước ban hành các hệ số an toàn. Trong nghiệp
vụ huy động vốn, hệ số giới hạn huy động vốn được xác định bởi:
Vốn tự có
Hệ số giới hạn huy động vốn =
Tổng nguồn vốn huy động
Trong đó:
− Vốn tự có của ngân hàng gồm: vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận
không chia.
− Tổng nguồn vốn huy động gồm: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi
để huy động vốn, các tiền giữ hộ và đợi thanh toán, tiền gửi của Kho bạc
Nhà nước (nếu có).
Hệ số này đưa ra nhằm mục đích giới hạn mức huy động vốn của ngân
hàng để tránh tình trạng khi ngân hàng huy động vốn quá nhiều vượt quá mức bảo vệ
của vốn tự có làm cho ngân hàng có thể mất khả năng chi trả. Để tạo một khoản cách
an toàn trong hoạt động của ngân hàng trong mối tương quan giữa vốn tự có và vốn
huy động, nếu chênh lệch đó càng lớn thì hệ số an toàn của ngân hàng sẽ càng thấp.
Ở góc độ khác, một số quốc gia còn dùng hệ số này để bảo hộ các ngân
hàng trong nước đối với thị trường tiền gửi trong giai đoạn đầu của hội nhập kinh tế
quốc tế (theo công văn số 1210/NHNN-CNH của Ngân hàng Nhà nước, các chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được nhận tiền gửi VNĐ từ các thể nhân
Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng theo tỷ lệ trên mức vốn được cấp
của chi nhánh với mức tiền gửi tối đa và theo lộ trình cụ thể: từ ngày 1/1/2007, tỷ lệ
được huy động là 650 % vốn được cấp; từ ngày 1/1/2008 là 800% vốn được cấp; từ
ngày 1/1/2009: 900% vốn được cấp; từ ngày 1/1/2010: 1000% vốn được cấp và sau
ngày 1/1/2011 sẽ được đối xử quốc gia đầy đủ. Theo Ngân hàng Nhà nước, cơ chế và
lộ trình trên là nhằm thực hiện các cam kết về dịch vụ ngân hàng tại biểu cam kết về
dịch vụ trong bộ văn kiện gia nhập tổ chức Thương mại thế giới của Việt Nam).
Các dịch vụ ngân hàng hiện đại hỗ trợ cho các sản phẩm huy động
vốn:
Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng trong lĩnh vực công nghệ thông
tin, các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng từng bước được cải tiến theo hướng hiện đại
hóa. Từ đó, ngân hàng có thêm những kênh phân phối sản phẩm hiện đại nhằm đáp
ứng nhu cầu khách hàng một cách nhanh chóng và tiện lợi hơn so với kênh phân phối
truyền thống. Tùy theo trình độ công nghệ và khả năng bảo mật của ngân hàng mà
ngân hàng sẽ cung ứng các dịch vụ ngân hàng hiện đại theo các cấp độ khác nhau là
phone banking, mobile banking, homebanking, internet banking. Những dịch vụ
thường được ngân hàng cung ứng qua kênh phân phối hiện đại là: thu thập thông tin
về tỷ giá, lãi suất; tra cứu số dư, liệt kê giao dịch tài khoản; mua thẻ điện thoại trả
trước; thực hiện các giao dịch chuyển khoản thanh toán điện nước, thanh toán trên
các website mua bán trực tuyến.
Thương hiệu của ngân hàng: chính là uy tín và hình ảnh của ngân hàng
được tạo dựng qua quá trình hoạt động. Thương hiệu của ngân hàng càng được nhiều
khách hàng biết đến và tin tưởng thì việc huy động vốn cho ngân hàng sẽ rất thuận
lợi.
1.6.2 Yếu tố khách quan
Sự ổn định về chính trị - xã hội có tác động rất lớn đến tâm lý và niềm tin
của người gửi tiền. Một quốc gia có nền chính trị ổn định thì người dân sẽ tin tưởng
gửi tiền vào hệ thống ngân hàng nhiều hơn. Ngân hàng sẽ là cầu nối hữu hiệu giữa
tiết kiệm và đầu tư.
Mức độ phát triển của nền kinh tế được thể hiện qua các yếu tố như tốc độ
tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, tỷ lệ thất nghiệp… có ảnh hưởng rất lớn đến
nguồn vốn huy động tại các ngân hàng. Môi trường kinh tế phát triển ổn định thì
nguồn vốn huy động tại các ngân hàng sẽ được tăng cao.
Sự thay đổi trong chính sách tài chính, chính sách tiền tệ và các quy định
của Chính phủ, của NHNN cũng ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của các
NHTM.
Tùy theo đặc trưng văn hóa của từng quốc gia, địa phương mà người dân
có tiền nhàn rỗi sẽ quyết định lựa chọn hình thức giữ tiền ở nhà, gửi vào ngân hàng
hay đầu tư vào các lĩnh vực khác. Ở các nước phát triển, việc thanh toán không dùng
tiền mặt và sử dụng các dịch vụ ngân hàng đã khá quen thuộc với người dân. Tại
những nước đang phát triển như Việt Nam, người dân có thói quan giữ tiền mặt hoặc
tích trữ dưới dạng vàng, ngoại tệ mạnh…. làm cho lượng vốn được thu hút vào ngân
hàng còn hạn chế.
Đặc điểm về dân số thể hiện qua các chỉ tiêu quy mô dân số, mật độ dân
số, độ tuổi trung bình sẽ ảnh hưởng đến quy mô cũng như cơ cấu của nguồn vốn huy
động.
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu
tố. Mỗi loại nguồn vốn huy động lại chịu sự tác động khác nhau bởi các yếu tố đó.
Do vậy ngân hàng cần nghiên cứu đặc điểm riêng của từng loại nguồn vốn huy động
để có những hình thức huy động vốn phù hợp, đảm bảo mục tiêu mà ngân hàng đã đề
ra.
Kết luận chương 1
Nguồn vốn huy động không chỉ có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của NHTM mà còn có ý nghĩa đối với nền kinh tế. Nghiên cứu các hình thức
huy động vốn, những yếu tố ảnh hưởng và chi phí, rủi ro trong huy động vốn giúp
cho NHTM đưa ra các biện pháp thích hợp để gia tăng quy mô và nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn vốn huy động.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1 GIỚI THIỆU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
Tên đầy đủ: Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam.
Tên viết tắt: BIDV
Địa chỉ hội sở chính: Tháp A, toà nhà Vincom, 191 Bà Triệu, Hà Nội
Website: www.bidv.com.vn.
Quá trình hình thành:
- Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài
chính) - tiền thân của BIDV- được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày
26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết
là thực hiện cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất
các các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
- Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 259-CP của Hội
đồng Chính phủ trên cơ sở Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam.
Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là cấp phát, cho
vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc
kế hoạch nhà nước
- Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi
tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401-CT của
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV:
từ một ngân hàng thuộc loại hình ngân hàng đầu tư chuyển sang mô hình NHTM
kinh doanh đa năng tổng hợp, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất nước.
Lĩnh vực hoạt động:
Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch
vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không ngừng
nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia,
phục vụ phát triển kinh tế đất nước.
Phương châm hoạt động:
Chia sẻ cơ hội- Hợp tác thành công.
Chính sách kinh doanh:
Chất lượng – tăng trưởng bền vững – hiệu quả an toàn.
Đối tác:
- Có quan hệ hợp tác kinh doanh với hơn 800 ngân hàng trên thế giới
- Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội ngân hàng
ASEAN, Hiệp hội các định chế tài chính phát triển Châu Á – Thái Bình
Dương, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.
Mô hình tổ chức:
BIDV là một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phối rộng
khắp 64 tỉnh, thành phố gồm: Hội Sở chính tại Hà Nội, 3 Sở Giao dịch tại Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh, 103 chi nhánh, 228 phòng giao dịch, 162 điểm giao
dịch/quỹ tiết kiệm. Tính đến 31/12/2008, BIDV đã có một đội ngũ nhân sự lớn mạnh
với 12.500 người. Cơ cấu tổ chức của hệ thống BIDV như sau:
Mục tiêu phát triển:
Qua 50 năm xây dựng và trưởng thành, BIDV đã đạt được những thành
tựu rất quan trọng, góp phần đắc lực cùng toàn ngành ngân hàng thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bước vào kỷ nguyên
mới, kỷ nguyên của công nghệ và tri thức, với hành trang truyền thống 50 năm phát
triển, BIDV tự tin hướng tới những mục tiêu và ước vọng to lớn hơn - trở thành một
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ,
TỔNG GIÁM ĐỐC
KHỐI CÔNG TY
KHỐI NGÂN HÀNG
- 03 Sở Giao dịch
- 103 chi nhánh
CÁC HỘI ĐỒNG,
PHÒNG BAN
-Cty Cho thuê tài chính
-Cty Cho thuê tài chínhII
-Cty Chứng khoán
-Cty Quản lý nợ & khai
thác tài sản
-Cty Bảo hiểm BIDV
KHỐI ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP
KHỐI LIÊN
DOANH
- Trung tâm đào tạo
- Trung tâm công nghệ
thông tin
- VID Public Bank
- Lào Việt Bank
- Cty liên doanh tháp
BIDV
- Cty liên doanh quản lý
đầu tư BIDV – VP
- Vietnam – Russia Bank
Tập đoàn Tài chính Ngân hàng có uy tín trong nước, trong khu vực và vươn ra thế
giới.
2.1.2 Kết quả hoạt động chính của BIDV năm 2008
Năm 2008 là năm đầy biến động đối với nền kinh tế Việt Nam nói riêng và
toàn cầu nói chung. Trong đó, lĩnh vực tài chính, tiền tệ chịu nhiều tác động tiêu cực.
Trong những tháng đầu năm nhằm kiềm chế lạm phát, chính sách thắt chặt tiền tệ đã
được Chính phủ đưa ra: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, phát hành tín phiếu bắt buộc, kiểm
soát tăng trưởng tín dụng, tăng mạnh lãi suất cơ bản. Với việc áp dụng hàng loạt các
biện pháp thắt chặt tiền tệ, cả hệ thống NHTM Việt Nam đã gặp nhiều khó khăn:
thâm hụt thanh khoản kéo dài, lãi suất huy động liên tục tăng cao, có thời điểm lên
đến gần lãi suất trần cho vay là 21%/năm. Bên cạnh đó, chi phi đầu vào tăng cao do
trượt giá cũng gây khó khăn lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, vừa làm gia tăng áp lực nợ xấu đối với ngân hàng, vừa hạn chế khả năng tiếp
cận vốn vay ngân hàng. Vào thời điểm cuối quý III, khủng hoảng tài chính toàn cầu
kéo theo suy thoái kinh tế và lạm phát cao ở Mỹ buộc Chính phủ phải tiến hành các
giải pháp kích cầu, theo đó các chính sách tiền tệ được nới lỏng, lãi suất cơ bản giảm
mạnh kéo theo lãi suất cho vay giảm đột ngột, tỷ giá tăng cao…
Trước nhiều diễn biến trái chiều từ thị trường tài chính tiền tệ, BIDV cũng
chịu những ảnh hưởng không nhỏ. Tuy nhiên, với trách nhiệm là NHTM Nhà nước
hàng đầu, BIDV đã tiên phong trong việc can thiệp và hỗ trợ thị trường một cách
toàn diện trên các mặt: định hướng tăng, giảm lãi suất phù hợp với chuyển biến của
nền kinh tế; đẩy mạnh tín dụng thanh toán xuất nhập khẩu; cung ứng vốn cho các tập
đoàn để tạo lập cân đối lớn, sản xuất các mặt hàng thiết yếu …. giúp kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô và duy trì tăng trưởng bền vững.
Bảng 2.1: Quy mô hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2005-2008
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
Tổng tài sản 117.796 158.165 201.382 243.867
Vốn chủ sở hữu 3.150 4.428 8.405 13.393
Nguồn vốn huy động 85.747 113.610 141.856 187.000
Nguồn:Báo cáo thường niên BIDV năm 2008.
Bảng 2.2: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2005-2008
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
Lợi nhuận sau thuế 115 539 1.605 1.845
LN sau thuế/VCSH bình quân (ROaE) 3,70% 14,23 % 15,94% 13,6%
LN sau thuế/Tổng tài sản bình quân (ROaA) 0,11 % 0,39 % 0,89 % 0,75%
Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2008
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh
của BIDV giai đoạn 2005-2008
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
Tổng tài sản 18,37 % 34,27% 27,32 % 21,09%
Vốn chủ sở hữu 2,87% 40,57% 89,81% 59,34%
Nguồn vốn huy động 27,48 % 32,49% 24,86% 31,82%
Dư nợ cho vay 18,05 % 17,80% 34,40 % 18,96%
Lợi nhuận sau thuế 202,63 % 368,69 % 197,77 % 14,95%
Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2008
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu an toàn trong hoạt động của BIDV giai đoạn 2005-2008
2005 2006 2007 2008
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR 3,36 % 5,5 % 6,67 % 7,97%
Dư nợ cho vay/Nguồn vốn huy động 92,5% 82,3% 88,5% 79,9%
Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ 12,47 % 9,6 % 3,98 % 4,01%
Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2008.
2.2 Thực trạng công tác huy động vốn tại BIDV
2.2.1 Các hình thức huy động vốn đang được triển khai tại BIDV
2.2.1.1 Tiền gửi thanh toán:
Đặc tính sản phẩm:
- Loại tiền gửi: VND, USD, EUR, GBP, AUD, CAD …..
- Số dư tối thiểu: 100.000 VND đối với cá nhân, 1.000.000 VND đối với
tổ chức hoặc ngoại tệ có giá trị tương đương 50 USD.
Tiện ích sản phẩm:
- Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch gửi tiền, rút tiền hoặc
chuyển khoản trên tài khoản tại tất cả các điểm giao dịch của BIDV trên toàn quốc
mà không phụ thuộc vào nơi khách hàng mở tài khoản lần đầu. Với tiện ích “Gửi một
nơi, rút nhiều nơi” giúp khách hàng thuận tiện trong việc lựa chọn địa điểm giao dịch
và có thể an tâm giao dịch trên tài khoản của mình khi đi đến bất kỳ tỉnh thành nào
trên toàn quốc.
- Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ thanh toán định kỳ: là việc BIDV
thực hiện theo lệnh của khách hàng đến tài khoản của đơn vị thụ hưởng mở tại BIDV
hoặc tại một ngân hàng khác với số tiền cố định nhằm mục đích thanh toán các
khoản định kỳ như phí thuê nhà, bảo hiểm, điện, nước, điện thoại. Với tiện ích này,
khách hàng chỉ cần đặt lệnh giao dịch một lần và không phải tốn kém thời gian đi
đến địa điểm giao dịch của BIDV. Đối với khách hàng tổ chức, BIDV cung cấp dịch
vụ thanh toán lương tự động hàng tháng với mức phí ưu đãi.
- Tài khoản sử dụng cho thẻ thanh toán của BIDV cũng chính là tài
khoản tiền gửi thanh toán. Khi có nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán, khách hàng không
phải mở thêm một tài khoản khác, thuận tiện cho khách hàng trong việc quản lý tài
khoản.
- Khách hàng có thể sử dụng vượt quá số dư trên tài khoản của mình với
dịch vụ Thấu chi tài khoản. Căn cứ vào thu nhập và uy tín của khách hàng, BIDV sẽ
cấp cho khách hàng một hạn mức thấu chi phù hợp để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tức
thời.
2.2.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn:
Đặc tính sản phẩm:
- Loại tiền tệ: USD, VND, EUR.
- Bao gồm các loại kỳ hạn tuần (01 tuần, 02 tuần, 03 tuần) và các kỳ hạn
tháng (từ 01 tháng trở lên) theo thỏa thuận giữa BIDV và khách hàng gửi tiền thông
qua Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn.
- Lãi suất từng kỳ hạn do BIDV và khách hàng thỏa thuận.
- Khách hàng có thể lựa chọn hình thức lãi nhập gốc hoặc chỉ định một
tài khoản nhận lãi khi hợp đồng tiền gửi đến hạn.
- Khách hàng có thể rút vốn trước hạn theo thỏa thuận với BIDV.
Tiện ích sản phẩm:
- Có nhiều kỳ hạn để khách hàng lựa chọn với mức lãi suất hấp dẫn và
thủ tục đơn giản.
- Các doanh nghiệp có nguồn vốn nhàn rỗi có thể sử dụng tiền gửi có kỳ
hạn để tối đa hóa lợi nhuận cho mình.
2.2.1.3 Tiền gửi tiết kiệm:
2.2.1.3.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Đặc tính sản phẩm:
- Loại tiền tệ: VND,USD, EUR.
- Mức gửi tối thiểu lần đầu tiên: 100.000 VND hoặc ngoại tệ có giá trị
tương đương 50 USD.
- Khách hàng được nhận sổ tiết kiệm không kỳ hạn và được hưởng lãi
suất không kỳ hạn trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
- Lãi được nhập gốc vào ngày rút hết số dư.
Tiện ích sản phẩm:
- Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch gửi tiền, rút tiền trên sổ tiết
kiệm tại bất kỳ điểm giao dịch nào của BIDV trên toàn quốc và BIDV không thu phí
khách hàng.
- Truờng hợp chủ sở hữu sổ tiết kiệm không thể đến ngân hàng rút tiền
được thì có thể uỷ quyền cho người khác lĩnh thay. Thủ tục ủy quyền được thực hiện
tại địa phương nơi người uỷ quyền cư trú hoặc tại các điểm giao dịch của BIDV.
2.2.1.3.2 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Đặc tính sản phẩm:
- Loại tiền tệ: VND,USD, EUR.
- Mức gửi tối thiểu lần đầu tiên: 100.000 VND hoặc ngoại tệ có giá trị
tương đương 50 USD.
- Bao gồm các loại kỳ hạn tuần (01 tuần, 02 tuần, 03 tuần) và các kỳ hạn
tháng (từ 01 đến 72 tháng)
- Khi đáo hạn, tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn sẽ tự động nhập lãi vào vốn
và tái tục thêm kỳ hạn mới bằng kỳ hạn cũ với mức lãi suất hiện hành tại thời điểm
tái tục. Trường hợp đến ngày đáo hạn, BIDV không còn huy động kỳ hạn mà khách
hàng đăng ký thì sổ tiết kiệm của khách hàng sẽ được tái tục với một kỳ hạn mới
bằng kỳ hạn ngắn hơn liền kề.
- Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 01 tháng trở lên, khách hàng có
thể rút gốc linh hoạt trên sổ tiết kiệm và được hưởng lãi suất không kỳ hạn trên số
tiền đã rút theo thời gian thực gửi. Số lần rút gốc tối đa là 5 lần.
Tiện ích sản phẩm:
Ngoài các tiện ích giống như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì tiết kiệm
có kỳ hạn còn có những tiện ích sau:
- Có nhiều kỳ hạn để lựa chọn với lãi suất hấp dẫn.
- Nếu khách hàng cần tiền khi sổ tiết kiệm chưa đến hạn thanh toán có
thể dễ dàng dùng sổ tiết kiệm để cầm cố vay vốn tại các ngân hàng khác, đặc biệt vay
vốn tại BIDV được ưu tiên về lãi suất cho vay.
2.2.1.3.3 Tiền gửi tiết kiệm bậc thang:
Đặc tính sản phẩm:
- Loại tiền gửi: VND, USD.
- Kỳ hạn áp dụng:
- Khoản tiền gửi càng lớn thì mức lãi suất càng cao.
- Khách hàng chỉ được thanh toán trước hạn một lần toàn bộ số tiền gửi
và được hưởng lãi suất không kỳ hạn trên số ngày thực gửi.
- Khi đáo hạn, tài khoản tiết kiệm bậc thang sẽ tự động nhập lãi vào vốn
và tái tục thêm kỳ hạn mới bằng với kỳ hạn ban đầu với mức lãi suất bậc thang tại
thời điểm tái tục. Trường hợp vào ngày đáo hạn, nếu BIDV không còn huy động kỳ
hạn mà khách hàng đăng ký thì sổ tiết kiệm sẽ được tái tục một kỳ hạn mới bằng kỳ
hạn ngắn hơn liền kề; hoặc BIDV không còn huy động loại hình tiết kiệm bậc thang
thì sổ tiết kiệm vẫn được tái tục một kỳ hạn mới với lãi suất của loại hình tiết ki._.của đất nước. Để giảm thiểu những bất lợi cũng như tận dụng thời cơ của quá
trình hội nhập vào phát triển kinh tế đất nước, có nhiều vấn đề được đặt ra, trong đó
việc hoàn thiện môi trường pháp lý được coi là yếu tố quan trọng không thể trì hoãn.
Trong thời gian quan, hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động của các tổ
chức tín dụng ở Việt Nam đã có nhiều chuyển biến đáng kể nhưng nhìn chung vẫn
còn nhiều bất cập. Trong thời gian tới để tạo điều kiện cho hệ thống các NHTM phát
triển đúng định hướng, có hiệu quả, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, Chính phủ cần tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản sau:
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách và các văn bản
pháp quy phù hợp với lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ, ngân
hàng. Để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và các cam kết nước ta đã ký khi gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO thì việc sửa đổi Luật Ngân hàng Nhà nước
và Luật các Tổ chức tín dụng là một yêu cầu cấp bách. Đây là hai bộ luật có tính
nhạy cảm và phức tạp, cần được xem xét kỹ lưỡng để sửa đổi, bổ sung để bảo đảm
phù hợp với điều kiện và đặc điểm của nước ta cũng như các yêu cầu nước ta đã ký
về lĩnh vực dịch vụ tài chính ngân hàng khi gia nhập WTO. Đối với Luật Ngân hàng
Nhà nước tập trung vào các vấn đề: địa vị pháp lý, vai trò, chức năng nhiệm vụ và
quyền hạn của NHNN. Đối với Luật các Tổ chức tín dụng tập trung làm rõ 3 vấn đề:
phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; các định chế pháp lý nhằm bảo đảm an
toàn hệ thống ngân hàng; quản trị và điều hành các TCTD.
- Ban hành các văn bản dưới luật hướng dẫn nhất quán với các bộ luật có
liên quan để tạo ra tính đồng bộ và hoàn chỉnh của hệ thống pháp luật về tiền tệ và
hoạt động ngân hàng.
- Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát từ Trung ương đến địa
phương, đến các Bộ, ngành có liên quan nhằm xây dựng một môi trường kinh doanh
minh bạch, lành mạnh, trong đó các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật, tạo
điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển, tăng khả năng thu hút vốn vào ngân
hàng.
Đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
Chính phủ có thể thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt bằng các biện
pháp sau:
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, bao gồm các luật, quy định liên quan
đến các chủ thể tham gia thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng theo hướng
phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các bên tham gia hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt, trên cơ sở đó kiểm soát rủi ro pháp lý thích hợp.
Tích cực chỉ đạo triển khai các đề án thành phần của Đề án thanh toán
không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020.
Thông tin, quảng bá, phổ biến kiến thức trên các phương tiện thông tin
đại chúng cho các tổ chức, cá nhân về thanh toán không dùng tiền mặt.
Khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt bằng các chính sách ưu
đãi về thuế, phí trong lĩnh vực thanh toán.Huy động nguồn vốn trong nước, kết hợp
với nguồn vốn ODA để đầu tư, nâng cấp, phát triển các hệ thống thanh toán.
3.2.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Về điều hành chính sách tiền tệ và quản lý ngoại hối
- Điều hành CSTT theo nguyên tắc thận trọng, linh hoạt và hiệu quả trên
nền tảng các công cụ CSTT hiện đại và công nghệ tiên tiến. Mục tiêu bao trùm của
CSTT trong giai đoạn này là ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, bảo đảm
an toàn hệ thống ngân hàng và góp phần tạo môi trường thuận lợi cho tăng trưởng
kinh tế.
- Xây dựng và thực thi CSTT theo nguyên tắc thị trường thông qua việc
đổi mới, hoàn thiện các công cụ CSTT, đặc biệt là các công cụ gián tiếp mà vai trò
chủ đạo là nghiệp vụ thị trường mở.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt, theo cơ
chế thị trường và theo hướng gắn với một rổ các đồng tiền của các đối tác thương
mại, đầu tư quan trọng của Việt Nam. Nới lỏng dần biên độ giao dịch của tỷ giá
chính thức, tiến tới sử dụng các công cụ gián tiếp để điều hành tỷ giá hối đoái. Giảm
mạnh và tiến tới xoá bỏ sự can thiệp hành chính vào thị trường ngoại hối. Phát triển
mạnh thị trường ngoại hối và các thị trường tiền tệ phái sinh theo các thông lệ quốc
tế. NHNN chỉ can thiệp thị trường và đáp ứng nhu cầu ngoại tệ thiết yếu của đất
nước chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu CSTT và bình ổn thị trường tiền tệ.
Về cơ chế quản lý
- Phát huy vai trò của một NHTW, chủ yếu thực hiện chức năng ngân
hàng trung ương (ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các ngân hàng, người cho
vay cuối cùng, cơ quan điều tiết thị trường tiền tệ và trung tâm thanh toán) và chức
năng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, bảo đảm an toàn hệ thống
ngân hàng. Nhiệm vụ của NHNN chủ yếu nhằm mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền,
kiểm soát lạm phát, bảo đảm an toàn hệ thống tiền tệ, ngân hàng, góp phần tạo môi
trường vĩ mô thuận lợi cho tăng trưởng và phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
- NHNN độc lập, tự chủ trong việc xây dựng, điều hành CSTT, lãi suất và
tỷ giá hối đoái. Nâng cao vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của NHNN trong việc tổ
chức thực hiện chiến lược, xây dựng và điều hành CSTT trên cơ sở phân định rõ quyền
hạn, nhiệm vụ và hạn chế sự can thiệp của các cơ quan liên quan vào quá trình xây
dựng và thực thi CSTT, pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
- Xây dựng hệ thống giám sát rủi ro trong hoạt động ngân hàng có khả
năng cảnh báo sớm đối với các TCTD có vấn đề và các rủi ro trong hoạt động ngân
hàng. Rà soát và hoàn thiện quy định về an toàn hoạt động ngân hàng phù hợp hơn với
thông lệ tốt, chuẩn mực quốc tế và đảm bảo việc tuân thủ nghiêm túc các quy định này.
- Hoàn thiện và phát triển các hệ thống thanh toán để đáp ứng nhu cầu
phát triển của nền kinh tế, giảm thiểu rủi ro hệ thống và tăng cường hiệu quả trong
điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
- Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế và tham gia các hiệp ước, thoả
thuận quốc tế về giám sát ngân hàng và an toàn hệ thống tài chính. Tăng cường trao
đổi thông tin với các cơ quan giám sát ngân hàng nước ngoài.
3.3 GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI HỆ
THỐNG BIDV
3.3.1 Áp dụng chính sách lãi suất huy động hợp lý
Trong điều kiện cạnh tranh của thị trường, lãi suất huy động có vai trò
quan trọng ảnh hưởng đến kết quả huy động vốn. Việc tăng hay giảm lãi suất huy
động của các NHTM tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh của mỗi ngân hàng. Bên
cạnh việc phải bù đắp các chi phí hoạt động, lãi suất của ngân hàng đưa ra cần phải
phản ánh đúng quan hệ cung cầu về tiền tệ trên thị trường và phải có tính cạnh tranh.
Do đó, BIDV cần có chính sách lãi suất linh hoạt và phù hợp trong từng thời kỳ, từng
địa bàn nơi ngân hàng đặt địa điểm giao dịch theo hướng nơi nào có tiềm năng huy
động được nhiều vốn hơn thì áp dụng lãi suất cao hơn.
Trong điều kiện huy động vốn với lãi suất cao như hiện nay thì BIDV nên
phát triển dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán để thu hút nguồn tiền gửi thanh toán nhằm
giảm chi phí vốn, tăng tính ổn định của nguồn vốn. Ngoài ra, vốn huy động được
phải được đầu tư vào các dự án, phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả
3.3.2 Giải pháp về chính sách – quan hệ khách hàng
Trước xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM thì chất lượng
phục vụ khách hàng được xem là yếu tố quan trọng nhất để thu hút và giữ chân
khách hàng. Ngày nay, khách hàng có quá nhiều sự chọn lựa ngân hàng để giao dịch
do mạng lưới các NHTM phát triển ngày càng rộng khắp, thậm chí một số ngân hàng
còn có dịch vụ phục vụ khách hàng tận nhà. Tuy nhiên, chính thái độ phục vụ khách
hàng sẽ tạo nên sự khác biệt giữa các ngân hàng và tạo nên những ấn tượng ban đầu
của khách hàng về ngân hàng. Do đó, để khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng càng nhiều đòi hỏi chất lượng phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
Hơn nữa, mục tiêu cuối cùng của NHTM chính là tối đa hóa lợi nhuận và
khách hàng chính là người mang lại thu nhập cho ngân hàng. Tư tưởng này cần được
tất cả nhân viên BIDV quán triệt khi tác nghiệp. Có những nhân viên có chuyên môn
nghiệp vụ rất tốt nhưng lại không khéo léo, linh hoạt khi giao tiếp với khách hàng.
Do đó, BIDV cần thường xuyên tổ chức cho tất cả cán bộ công nhân viên tham dự
các lớp học về Kỹ năng giao tiếp với khách hàng. Nội dung các khóa học này nên
gắn liền với thực tế công việc mọi người cùng thảo luận các tình huống giả định hoặc
đã xảy ra để tìm cách xử lý hợp lý, làm hài lòng khách hàng. “Khách hàng” ở đây
được hiểu với ý nghĩa mở rộng không chỉ gồm khách hàng bên ngoài mà còn bao
hàm cả “khách hàng nội bộ”, tức là tất cả cán bộ công nhân viên của BIDV. Bởi vì
mọi sự ách tắc, chậm trễ giữa các bộ phận, phòng ban có liên quan đều dẫn đến kết
quả cuối cùng là ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Để
phục vụ tốt khách hàng nội bộ đòi hỏi sự ý thức về tinh thần trách nhiệm của từng
nhân viên.
BIDV cần có nhiều hoạt động thăm dò ý kiến khách hàng, ghi nhận và
truyền đạt các phản hồi của khách hàng tới cấp quản lý cao. Ngoài ra, BIDV nên có
những quy định cụ thể về việc khen thưởng những nhân viên được khách hàng khen
ngợi cũng như kỷ luật những nhân viên có thái độ phục vụ khách hàng chưa tốt.
Đối với những khách hàng thân thiết, truyền thống BIDV cần củng cố, duy
trì, phát triển mối quan hệ bền vững và xây dựng các phương pháp phát triển thị
trường nhằm thu hút những khách hàng mới, tiềm năng. Đồng thời BIDV cần xây
dựng chính sách quà tặng phù hợp cho khách hàng thân thiết nhân dịp thành lập
doanh nghiệp, sinh nhật, các ngày lễ lớn, Tết … Điểm cần lưu ý trong việc trao quà
tặng cho khách hàng là phải đúng lúc, kịp thời, thể hiện được sự quan tâm, trân trọng
của ngân hàng dành cho khách hàng.
3.3.3 Giải pháp về đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn
Các sản phẩm huy động vốn đang được triển khai tại BIDV chưa được đa
dạng, chủ yếu là các sản phẩm truyền thống. Trong điều kiện hiện nay, BIDV cần
phát triển thêm nhiều loại hình sản phẩm huy động vốn theo hướng:
Cải tiến những sản phẩm hiện có:
- Đặt tên cho sản phẩm tiền gửi thật hấp dẫn để kích thích sự tìm hiểu
của khách hàng cũng như để phân biệt với các sản phẩm của ngân hàng khác.
- Hiện nay, tiền gửi có kỳ hạn tại BIDV khách hàng có thể rút trước một
phần gốc và hưởng lãi suất không kỳ hạn trên số tiền gốc rút trước hạn. Để sản phẩm
này trở nên hấp dẫn hơn đối với kỳ hạn từ 3 tháng trở lên, khi khách hàng rút gốc
trước hạn mà thời gian thực tế lớn hơn một khoảng thời gian nhất định(1/2, 1/3 thời
hạn của sổ …) thì sẽ được hưởng lãi suất cao hơn lãi suất không kỳ hạn (có thể áp
dụng lãi suất của kỳ hạn liền kề gần nhất hoặc một tỷ lệ nhất định từ 50 % - 80 % lãi
suất của sổ).
- BIDV nên thường xuyên tổ chức các chương trình tiết kiệm dự thưởng
do tâm lý người dân Việt Nam rất thích tham gia các cuộc xổ số, bốc thăm mang tính
may rủi.
Triển khai các sản phẩm huy động mới:
- Đối với khách hàng doanh nghiệp: BIDV có thể triển khai các sản
phẩm
Tài khoản quản lý tập trung: áp dụng đối với các doanh nghiệp có
quy mô lớn, có nhiều đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc. Tiện ích
của sản phẩm là tập trung vốn từ các tài khoản phụ về một tài khoản
chính, bổ sung vốn từ tài khoản chính cho các tài khoản phụ, được
hưởng mức lãi suất cao hơn khi tài khoản chính đạt một số dư nhất
định.
Tài khoản chuyên thu, chuyên chi: áp dụng cho các doanh nghiệp là
các nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ hoặc có nhu cầu thường xuyên chi
trả cho nhiều đối tác, hệ thống rộng lớn các đại lý. Sản phẩm này giúp
doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong thanh toán bằng tiền mặt và tăng
hiệu quả quản lý công nợ.
- Đối với khách hàng cá nhân: trong thời gian tới, BIDV cần triển khai
sản phẩm tiết kiệm tích lũy. Đây là hình thức tiết kiệm gửi góp theo định kỳ một số
tiền cố định để tích lũy thành số tiền nhất định phục vụ cho nhu cầu an sinh, tiêu
dùng, du học của khách hàng trong tương lai. Đặc tính của sản phẩm này sẽ giúp
khách hàng giữ mối quan hệ lâu dài BIDV.
BIDV cũng cần phối hợp với các công ty bảo hiểm có uy tín, các công ty
phát triển nhà ở để phối hợp bán chéo sản phẩm của nhau. Sự hợp tác này sẽ giúp
khách hàng cảm thấy thuận tiện đó là khi giao dịch với BIDV còn có thể sử dụng
các loại hình dịch vụ tài chính đa dạng. BIDV có thể liên kết sản phẩm của các công
ty khác với sản phẩm tiền gửi của mình hoặc đứng vai trò là kênh phân phối sản
phẩm cho các công ty đối tác.
3.3.4 Giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho huy động vốn
Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế:
- Tiếp tục đầu tư công nghệ cho hoạt động thanh toán nhằm tăng mức độ
tự động hóa, tăng tốc độ thanh toán cho khách hàng.
- Hợp tác với các NHTM trong nước để đẩy nhanh tốc độ thanh toán
bằng cách nối mạng thanh toán song phương.
- Bố trí hợp lý cán bộ tại các bộ phận để hỗ trợ kịp thời đảm bảo tốc độ
và thời gian trong những ngày cao điểm như trước các ngày nghỉ Lễ , Tết …
- Phát triển dịch vụ thanh toán gắn với việc nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu
thị trường để triển khai các sản phẩm thanh toán mới.
- Tăng cường tiếp thị các sản phẩm chuyển tiền quốc tế đến các khách
hàng tiềm năng.
Cải thiện chất lượng và gia tăng tiện ích của dịch vụ thẻ ATM:
- Chú trọng đến công tác quản lý, vận hành hoạt động hệ thống ATM,
thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt động của máy để tránh tình trạng máy ngưng
hoạt động vì những nguyên nhân chủ quan. Xử lý nhanh chóng, kịp thời khi phát
hiện các sự cố kỹ thuật xảy ra với máy cũng như khách hàng khiếu nại sự cố liên
quan đến thẻ thanh toán.
- Bổ sung các dịch vụ tiện ích trên máy rút tiền như: thanh toán hóa đơn
tiền điện, tiền nước, điện thoại, nạp cước trả trước điện thoại di động… ; nghiên cứu
phát hành thẻ thanh toán quốc tế; thiết kế các sản phẩm thẻ chuyên biệt theo đối
tượng khách hàng.
- Tăng cường hợp tác, liên kết với các công ty, tập đoàn lớn để phát triển
hệ thống chấp nhận thẻ rộng khắp.
Mở rộng tiện ích của các dịch vụ ngân hàng hiện đại:
Bổ sung thêm các tiện ích thanh toán hóa đơn tiền điện, điện thoại, mua
thẻ điện thoại trả trước, chuyển khoản … cho các dịch vụ BSMS, Homebanking,
Internet Banking. Đồng thời ngân hàng nên nghiên cứu ứng dụng tính năng tra cứu
thông tin đối với tài khoản tiết kiệm như tổng số dư các tài khoản, lãi suất mới cập
nhật, ngày đến hạn kế tiếp …
3.3.5 Giải pháp tăng tính ổn định cho nguồn vốn huy động:
Duy trì và phát triển nguồn vốn huy động từ dân cư:
Trong thời gian tới, để tăng tính ổn định cho nguồn vốn huy động, BIDV
cần chú trọng nhiều đến hoạt động huy động tiền gửi từ dân cư nhằm giảm sự phụ
thuộc vào khối doanh nghiệp và thị trường liên ngân hàng. Đồng thời, BIDV cũng
cần hướng đến việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trọn gói cho các
khách hàng cá nhân như dịch vụ thanh toán tự động, dịch vụ thẻ, sản phẩm bảo hiểm,
chuyển tiền ….
Nhóm khách hàng cá nhân thường có tâm lý ưa chuộng các tặng phẩm
khuyến mãi khi gửi tiền như nón, bút, áo mưa, phiếu mua hàng … Những món quà
trên tuy giá trị không lớn nhưng tạo sự “ghi nhớ” của khách hàng về ngân hàng và
BIDV cần lưu ý đến đặc điểm này. Đồng thời, BIDV cũng nên nghiên cứu thời gian
giao dịch tại các điểm giao dịch sao cho phù hợp với khách hàng nhất để tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng, nhất là các khách hàng làm việc theo giờ hành chính
trùng với giờ làm việc theo quy định hiện tại của ngân hàng.
Khách hàng dân cư rất dễ dao động khi có sự thay đổi trong lãi suất. Tuy
nhiên, lãi suất không luôn là yếu tố quyết định họ sẽ gửi tiền ở ngân hàng nào. Chính
thái độ phục vụ ân cần, niềm nở, nhanh chóng và chính xác sẽ là yếu tố thu hút và
giữ chân được khách hàng gắn bó lâu dài với ngân hàng.
Tăng cường huy động vốn trung dài hạn:
Hiện nay, việc huy động vốn trung, dài hạn của các NHTM nói chung và
BIDV nói riêng là rất khó khăn. Khách hàng có tâm lý ngại gửi kỳ hạn dài vì lo sợ
đồng tiền bị mất giá, lãi suất biến động và họ không chủ động được trong kế hoạch
chi tiêu của mình. Để khắc phục những yếu tố trên, BIDV có thể thiết kế các sản
phẩm tiền gửi có lãi suất linh hoạt:
Tiền gửi VND đảm bảo theo giá trị vàng vì tâm lý người Việt Nam nói
chung vẫn tin tưởng vào việc bảo đảm giá trị của vàng hơn tiền. lãi suất
áp dụng cho sản phẩm này sẽ thấp hơn so với lãi suất huy động VND
thông thường cùng kỳ hạn để bù đắp rủi ro trong biến động giá vàng.
Tiền gửi có lãi suất điều chỉnh theo định kỳ.
Tiền gửi rút gốc một lần khi đến hạn sẽ được cộng thêm lãi suất
thưởng.
Tiết kiệm tích lũy mua nhà ở, theo đó khách hàng sẽ được ngân hàng
hỗ trợ về thủ tục, tài chính với lãi suất ưu đãi để mua nhà, xây nhà hoặc
sửa chữa nhà ở.
3.3.6 Giải pháp về phát triển công nghệ
Để tạo nền tảng cơ sở kỹ thuật vững chắc cho việc mở rộng các dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt và phát triển các sản phẩm mới thì ưu tiên hàng đầu
là phát triển công nghệ tin học ngân hàng. Vì vậy BIDV cần chú trọng phát triển
công nghệ thông tin theo chuẩn mực quốc tế với nguồn vốn hợp lý và đầu tư có trọng
điểm trên cơ sở cơ cấu lại tỷ lệ đầu tư các lĩnh vực công nghệ thông tin (phần cứng,
phần mềm, mạng) ưu tiên cho đào tạo, coi trọng các sản phẩm đầu tư trí tuệ nhằm đạt
đến mục tiêu tất cả các nghiệp vụ ngân hàng chủ yếu được tự động hoá. Nhằm đảm
bảo an toàn và hạn chế rủi ro cho hoạt động ngân hàng, cần chú trọng ứng dụng hiệu
quả các thành tựu công nghệ thông tin trong công tác giám sát, kiểm soát. Ngoài ra,
hội sở chính cần thường xuyên nâng cấp, bảo trì hệ thống mạng và chất lượng đường
truyền dữ liệu từ máy chủ để tránh tình trạng ngẽn mạch, lỗi khi xử lý nghiệp vụ cho
khách hàng.
Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ hiện đại phải đảm bảo các yêu cầu
sau :
Mang lại tiện ích cho khách hàng.
Đáp ứng các yêu cầu quản lý nội bộ, các giao dịch kinh doanh, quản trị
rủi ro, quản trị thanh khoản, có khả năng kết nối thông suốt với các
ngân hàng.
Quản lý, phòng chống được rủi ro, bảo mật và an toàn trong hoạt
động.
Phát triển và ứng dụng công nghệ trên cơ sở, điều kiện, khả năng và
đặc điểm hoạt động kinh doanh thực tế của BIDV.
3.3.7 Giải pháp về quy trình thực hiện các nghiệp vụ
BIDV đã được cấp chứng nhận quản lý chất lượng ISO 9001 –2000 vào
năm 2002. Theo tiêu chuẩn đó, các sản phẩm dịch vụ khi được triển khai đều phải có
quy trình nghiệp vụ hướng dẫn. Việc ban hành quy chế, xây dựng quy trình nghiệp
vụ phải vừa đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, vừa đảm bảo tính hiệu quả
cho hoạt động Ngân hàng. Tuy nhiên khi áp dụng một số quy trình trên thực tế vẫn
còn nhiều bất cập. Vì vậy, Ngân hàng cần rà soát lại, sửa đổi kịp thời những thủ tục,
quy định không phù hợp với thực tế để khách hàng tiếp cận dịch vụ Ngân hàng một
cách dễ dàng, thuận tiện hơn và rút ngắn thời gian giao dịch. Quy trình nghiệp vụ khi
đã được ban hành thì phải được áp dụng thống nhất trên toàn hệ thống nhằm tạo tính
chuyên nghiệp, nhất quán khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng.
Mỗi quy trình nghiệp vụ được ban hành cần dẫn chú những quy định của
BIDV và các văn bản pháp luật có liên quan. Hoạt động ngân hàng chịu sự quản lý
chặt chẽ của các cơ quản lý Nhà nước. Mỗi nhân viên cần nắm bắt được mảng
nghiệp vụ của mình được các văn bản pháp luật nào điều chỉnh để có thể tự nghiên
cứu, nắm bắt sâu hơn và có cơ sở pháp lý khi giải đáp các thắc mắc của khách hàng.
Mỗi khi cơ quan quản lý Nhà nước ban hành văn bản pháp luật mới liên quan đến
hoạt động ngân hàng thì Ban pháp chế nên làm đầu mối cập nhật văn bản mới gửi
đến các chi nhánh để phổ biến cho các phòng ban có liên quan đến mảng nghiệp vụ
đó.
3.3.8 Giải pháp về chính sách nhân sự
Chính sách đào tạo:
Mọi hoạt động của ngân hàng sẽ không thể thành công nếu đội ngũ nhân
sự không thường xuyên được đào tạo, nâng cao chất lượng. Mục tiêu của chính sách
đào tạo là xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên thành thạo về nghiệp vụ, chuẩn
mực trong đạo đức kinh doanh, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc và nhiệt
tình phục vụ khách hàng.
Các nhân viên cần được khuyến khích đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ
chuyên môn phù hợp với chức năng công việc và chuẩn bị cho những công việc có
trách nhiệm cao hơn, cụ thể:
- Đối với nhân viên cấp thừa hành, Ngân hàng chú trọng đào tạo sâu về
chuyên môn nghiệp vụ để hạn chế rủi ro tác nghiệp.
- Đối với nhân viên cấp quản lý, điều hành cần được chú trọng đào tạo
chuyên sâu về kiến thức quản lý chi nhánh, quản trị chiến lược, quản trị marketing,
quản lý rủi ro, quản lý chất lượng v.v.
- Đối với các nhân viên có thành tích xuất sắc trong công việc thì Ngân
hàng có thể cử họ tham dự các lớp đào tạo tại nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm và
nâng cao kiến thức.
Về hình thức đào tạo, BIDV có thể tổ chức những cuộc hội thảo hoặc các
khoá đào tạo ngắn hạn, dài hạn và tài trợ chi phí. Đối với những nhân viên tự tham
gia các khoá học không do BIDV tổ chức nhưng nếu mục tiêu của việc tự đào tạo là
để phục vụ công việc chuyên môn thì Ngân hàng nên có chính sách hỗ trợ về chi phí.
Chế độ khen thưởng và phúc lợi:
Hiện nay vào các dịp lễ, Tết Ngân hàng đều có chính sách thưởng cho toàn
thể nhân viên. Ngoài ra, Ngân hàng còn có chính sách thưởng theo mức độ hoàn
thành công việc của từng nhân viên. Điều này tạo nên sự công bằng và khuyến khích
nhân viên phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tuy nhiên, đối với những cá nhân, tập
thể có thành tích nổi bật cần được Ngân hàng khen thưởng kịp thời để tuyên dương
và động viên sự đóng góp của họ.
Về lâu dài, Ngân hàng nên có những chính sách nhằm cải thiện và nâng
cao mức sống cho nhân viên như: hỗ trợ tín dụng với thời hạn và lãi suất ưu đãi, mua
nhà chung cư trả góp, thành lập câu lạc bộ sức khỏe , tổ chức tham quan du lịch ….
Cơ hội thăng tiến:
Tư tưởng đề bạt theo suy nghĩ “Sống lâu lên lão làng” đã không còn phù
hợp trong xu thế ngày nay. Việc đề bạt các vị trí quản lý cần được thực hiện công
khai, dân chủ xét trên nhiều tiêu chí như năng lực chuyên môn, tác phong đạo đức,
mức độ đóng góp cho Ngân hàng…. Theo lý thuyết nhu cầu của Maslow thì nhu cầu
được khẳng định mình là nhu cầu ở cấp độ cao hơn sau khi các nhu cầu cơ bản thiết
yếu của con người được đáp ứng. Nói cách khác, việc Ngân hàng nhìn nhận đúng
năng lực phẩm chất của người tài sẽ làm cho họ hăng hái và chăm chỉ hơn với công
việc được giao, phấn chấn hơn khi thực hiện nhiệm vụ và tận tụy hơn với nhiệm vụ
đảm nhận .
3.3.9 Giải pháp về công tác marketing, phát triển thương hiệu
Trong những năm vừa qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã có những
chuyển biến sâu sắc. Quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng cả về số lượng lẫn
phạm vi, các loại hình kinh doanh đa dạng và phong phú hơn. Từ đó, việc tiếp thị các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng là rất cần thiết. Nếu không có marketing thì ngân hàng
sẽ giảm đi tính cạnh tranh trên thị trường. Thông qua hoạt động marketing, ngân
hàng sẽ nắm bắt được nhu cầu khách hàng, giới thiệu các sản phẩm của ngân hàng
đến khách hàng và phát hiện được những ưu khuyết điểm trong sản phẩm dịch vụ so
với các ngân hàng khác. Trong giai đoạn hậu WTO hiện nay, cạnh tranh giữa các
ngân hàng không chỉ còn ở lãi suất, chất lượng dịch vụ mà thương hiệu ngân hàng
cũng là một yếu tố sống còn không kém phần quan trọng.
Trong thời gian tới, BIDV cần đặc biệt chú ý đến việc quảng bá thương
hiệu, chủ động tìm đến khách hàng, tăng cường tiếp thị khuyến khích khách hàng sử
dụng các sản phẩm và dịch vụ của BIDV và tích cực nghiên cứu thị trường. Các biện
pháp cụ thể cần thực hiện là:
- Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu nhằm tạo nên tính thống
nhất, chuyên nghiệp về hình ảnh của BIDV. Đồng thời thay đổi trụ diện mạo trụ sở
giao dịch khang trang, lịch sự, tiện ích hơn.
- Trước hết, BIDV nên đa dạng các loại tờ rơi giới thiệu về các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng đặt sẵn tại các quầy giao dịch để khách hàng tiện tham khảo.
Tại các điểm giao dịch nên có bộ phận dịch vụ khách hàng chuyên hướng dẫn, tư vấn
khách hàng . Bộ phận này sẽ thực hiện công tác tiếp thị tại chỗ bằng cách giới thiệu
cho khách hàng đến giao dịch những tiện ích của sản phẩm mà khách hàng quan tâm
và khơi gợi nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Đối với các
hộ dân trong bán kính khoảng một kilomet đối với điểm giao dịch của BIDV có thể
phát tờ rơi về lãi suất, chương trình khuyến mãi để tăng cường sự quan tâm của
khách hàng. Đối với khách hàng tổ chức có thể tiếp thị qua điện thoại hoặc đề nghị
buổi hẹn trực tiếp và hướng đến cung cấp trọn gói các dịch vụ ngân hàng cho đối
tượng khách hàng này.
- Tích cực thực hiện nghiên cứu thị trường nhằm nắm bắt thị hiếu khách
hàng, nhận biết kịp thời thay đổi nhu cầu của khách hàng để phát triển và bổ sung
các sản phẩm dịch vụ mới. Một chính sách marketing tốt phải đưa ra chiến lược quản
lý khách hàng trong đó thực hiện phân khúc thị trường theo các tiêu chí như vùng địa
lý, độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp ….Thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến
mại với những quà tặng, giải thưởng thiết thực, có giá trị và quan trọng nhất là phải
phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của đối tượng khách hàng hướng đến.
- Thường xuyên thu thập thông tin của các đối thủ cạnh tranh như : biểu
phí, lãi suất, các sản phẩm, dịch vụ mới, mạng lưới, doanh số, thị phần, phong cách
phục vụ, quy trình phục vụ, hình thức quảng cáo, khuyến mại … nhằm đưa ra các
biện pháp chiến lược phù hợp trong kinh doanh, đặc biệt là trong công tác huy động
vốn.
- Xây dựng các chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin
đại chúng nhằm quảng bá hình ảnh, thương hiệu của BIDV; tài trợ cho các chương
trình giải trí truyền hình hoặc các chương trình chuyên về lĩnh vực tài chính ngân
hàng…
Kết luận chương 3
Trước những cơ hội và thách thức đặt ra cho công tác huy động vốn của
BIDV, ngân hàng cần áp dụng đồng bộ các biện pháp về kinh tế, kỹ thuật và tâm lý
để gia tăng nguồn vốn huy động. Phát huy thế mạnh vốn có và khắc phục những tồn
tại, BIDV sẽ gặt hái thành công trong công tác huy động vốn.
KẾT LUẬN
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, nguồn vốn luôn đóng vai trò
quan trọng cho mọi hoạt động của ngân hàng. Nó quy định quy mô, kết cấu tài sản
sinh lời của ngân hàng từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tài sản, mục tiêu phát triển và
an toàn.
Với mục tiêu nghiên cứu giải pháp gia tăng huy động vốn tại BIDV trong
điều kiện hiện nay, nội dung luận văn đã hoàn thành được một số nhiệm vụ sau:
1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn vốn và các hình
thức huy động vốn của NHTM
2. Phân tích và đánh giá thực trạng nguồn vốn huy động của BIDV trong
giai đoạn 2005-2008. Qua đó nêu bật được đặc điểm cơ bản của nguồn vốn huy động
tại BIDV, những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong hoạt
động huy động vốn của BIDV.
3. Trên cơ sở các yêu cầu và định hướng hoạt động huy động vốn của
BIDV, luận văn đưa ra những đề xuất, kiến nghị với Chính phủ, NHNN và các giải
pháp thiết thực nhằm tăng cường huy động vốn tại BIDV, đó là:
- Giải pháp về chính sách lãi suất;
- Giải pháp về chính sách quan hệ khách hàng;
- Giải pháp về đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn;
- Giải pháp về phát triển các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ huy động vốn;
- Giải pháp tăng tính ổn định cho nguồn vốn huy động;
- Giải pháp về phát triển công nghệ;
- Giải pháp về quy trình nghiệp vụ;
- Giải pháp về chính sách nhân sự;
- Giải pháp về công tác marketing, phát triển thương hiệu.
Những giải pháp này sẽ góp phần giúp cho BIDV tăng trưởng nguồn vốn
huy động trong thời gian tới nhằm đạt được mục tiêu phát triển an toàn và bền vững
./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
----- * * * -----
1. PGS. TS Phan Thị Cúc và Ths. Đoàn Văn Huy đồng chủ biên (2008), Giáo
trình lý thuyết tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản Thống kê.
2. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên) (2005), Tín dụng Ngân hàng, Nhà xuất
bản Thống kê.
3. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên) (1997), Tiền tệ Ngân hàng, Nhà xuất
bản Thành phố Hồ Chí Minh.
4. PGS.TS Trần Huy Hoàng chủ biên (2007), Quản trị Ngân hàng thương mại,
Nhà xuất bản Lao động Xã hội.
5. TS. Trương Thị Hồng (2006), Lý thuyết và Bài tập Kế toán Ngân hàng, Nhà
xuất bản Tài chính.
6. TS. Nguyễn Minh Kiều (2006), Nghiệp vụ Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống
kê.
7. Đề án Phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 112/2006/QĐ – TTg ngày
24 tháng 05 năm 2006).
8. Báo cáo thường niên của BIDV các năm từ 2005-2007.
9. Các website:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Thời báo Kinh tế Việt Nam
Tổng Cục Thống kê Việt Nam
Website các ngân hàng thương mại.
Phụ lục 1: Tăng trưởng GDP và chỉ số giá tiêu dùng của Việt
Nam giai đoạn 2005-2008
STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
1 Tốc độ tăng trưởng GDP (%)
(theo giá so sánh 1994)
8,4 8,23 8,48 6,23
- Nông, lâm, thủy sản 4 3,69 3,41 3,79
- Công nghiệp 10,6 10,38 10,6 6,33
- Dịch vụ 8,5 8,29 8,68 7,2
2 Chỉ số giá tiêu dùng (%) 8,3 7,5 12,63 22,97
Nguồn: website www.gso.gov.vn
Phụ lục 2: Số liệu của một số NHTM
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
Ngân hàng Công Thương Việt Nam (Vietin Bank)
Tổng tài sản 115.765 135.363 167.850 198.063
Vốn huy động 108.605 126.624 148.200 174.600
Tổng dư Nợ 103.405 125.088 153.400 180.300
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (VCB)
Tổng tài sản 136.456 167.127 197.408 220.000
Vốn huy động 112.088 120.694 144.810 162.187
Tổng dư Nợ 67.744 67.734 95.429 111.079
Tổng tài sản 192.319 238.495 321.444 386.800
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (AGRIBANK)
Vốn huy động 128.272 160.396 233.638 268.683
Tổng dư Nợ 180.037 181.252 246.188 281.146
Nguồn: website của Vietin Bank, Vietcombank, Agri Bank
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA1841.pdf