Giải pháp gia tăng giá trị cổ phiếu FPT trên Thị trường chứng khoán Việt Nam

A.Tổng quan về công ty FPT 1.Lịch sử hình thành và phát triển: Công ty FPT thành lập ngày 13/09/1988: Ban đầu là một công ty xuất khẩu thực phẩm và tiếp đó là máy móc quân sự từ Liên Xô, sau đó mới chuyển sang lĩnh vực công nghệ qua đấu thầu thành công dự án cung cấp máy vi tính cho Đài truyền hình 1994: trở thành nhà phân phối của IBM tại Việt Nam 1996: Khai trương mạng WAN đầu tiên ở Việt Nam: “Trí tuệ Việt Nam” 1998: Trở thành nhà phân phối Oracle tại Việt Nam, cung cấp dịch vụ ISP và

doc42 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1496 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp gia tăng giá trị cổ phiếu FPT trên Thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ICP tại Việt Nam. 1999: thành lập trung tâm đào tạo lập trình viên quốc tế FPT Apech 2000: nhận chứng chỉ ISO 9001:2000 2001: ra mắt tờ báo trực tuyến: Vn Express 2002: cổ phần hóa, là đối tác của HP tại Việt Nam 2003: Trở thành nhà phân phối điện thoại di động Samsung tại Việt Nam Thành lập 6 công ty chi nhánh Trở thành nhà phân phối điện thoại Nokia tại Việt Nam 2004: Là đối tác Vàng của Cisco ở khu vực Đông Dương 2005: Triển khai dịch vụ trò chơi trực tuyến (Game online) có bản quyền Thành lập công ty cổ phần viễn thông FPT Đối tác vàng của Microsoft Thành lập công ty TNHH Software Nhật Bản 2006: Niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh với giá trị vốn hóa lớn nhât thị trường Thành lập trường đại học FPT Triển khai dịch vụ truyền hình Internet Nhận chứng chỉ CMMI – 5 Cung cấp dịch vụ WiMax Tham gia phát triển khu CNC Hòa Lạc và khu CNC TP. Hồ Chí Minh Tiếp nhận 36,5 triệu đô đầu tư chiến lược từ Texas Pacific Group và Intel Capital Kí thỏa thuận liên minh chiến lược với Microsoft 2007: là đối tác bán hang cấp cao nhất Microsoft tại Việt Nam VN express vào top 100 trang web được nhiều người xem nhất trên toàn cầu (theo Alexa.com) Thành lập công ty TNHH phần mềm FPT Châu Á – Thái Bình Dương tại Singapore Thành lập công ty TNHH bán lẻ FPT, công ty cổ phần chứng khoán FPT, công ty cổ phần quản lý quỹ đầu tư FPT, công ty TNHH dịch vụ tin học FPT, công ty TNHH phát triển khu CNC Hòa Lạc FPT, công ty TNHH bất động sản FPT, công ty TNHH truyền thông giải trí, công ty cổ phần quảng cáo FPT, công ty cổ phần dịch vụ trực tuyến FPT. Hợp nhất công ty TNHH hệ thống Thông tin FPT, công ty TNHH giải pháp phần mềm 2. Khái quát tình hình của tập đoàn FPT 2.1. Nguồn nhân lực - Tổng số nhân viên hơn 8.000 người, trong đó có nhiều cán bộ được đào tạo chuyên sâu. Đây là nền tảng để công ty không ngừng tạo nên những giá trị gia tăng hiệu quả cho khách hang và người tiêu dung. - Bên cạnh việc đầu tư và phát triển chuyên môn, FPT chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ sẵn sang tiếp bước cũng như kế thừa lớp đàn anh, duy trì và phát triển Tập đoàn đến với tầm cao mới.Chương trình “Thủ lĩnh trẻ” là một bước đi chiến lược của FPT trong kế hoach xây dựng lực lượng vững mạnh với 16.000 nhân viên và hơn 1.000 lãnh đạo các cấp vào năm 2008. 2.2. Công nghệ - Về hệ thống thông tin: Tất cả các hoạt động chính tại FPT đều được tin học hóa đảm bảo đầy đủ thông tin, chính xác và đúng quy trình. Đặc biệt trong tháng 2/2006 công ty đã quyết định đầu tư 2 triệu USD cho hệ thống ERP của mình để đáp ứng nhu cầu phát triển trong những năm tới. - Trình độ công nghệ trong từng lĩnh vực hoạt động của FPT • Trong lĩnh vực giải pháp phần mềm, FPT là Đối tác Vàng của Microsoft và Oracle, đạt chứng chỉ CMM-5. • Trong xuất khẩu phần mềm, FPT đạt chứng chỉ CMMI-5, BS7799. • Trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ ERP, FPT là đối tác cao cấp (CAP) của Oracle. • Trong lĩnh vực tích hợp hệ thống, FPT là Đối tác Vàng của Cisco, Microsoft,Oracle, Check Point và trên một nghìn chứng chỉ của nhiều đối tác hàng đầu thế giới như Cisco, IBM, HP, Microsoft, Oracle, Check Point, RSA. 2.3.Cơ sở hạ tầng Từ nhiều năm nay công ty FPT đã không ngừng xây dựng hệ thống hạ tầng lớn, hiện đại cho phép FPT đi đầu trong việc triển khai và cung cấp các dịch vụ mới trong lĩnh vực dịch vụ Internet, đảm bảo chất lượng dịch vụ và yêu cầu phát triển ở tốc độ cao đối với các lĩnh vực khác. 2.4. Thương hiệu Tên tuổi và uy tín của FPT đã được xây dựng, giữ gìn và phát triển trong suốt 18 năm phát triển của Tập đoàn.Theo kết quả nghiên cứu thị trường của ACNielsennăm 2005, có đến 42% người tiêu dùng công nghệ tại Việt Nam nhắc đến tên FPT khi được yêu cầu đơn cử một công ty hoạt động trong lĩnh vực CNTT, chỉ số nhận biết cao nhất trong lĩnh vực này (đơn vị cao thứ hai chỉ có 19%). FPT trong 7 năm liên tiếp gần đây được bạn đọc Tạp chí Thế giới Vi tính - PC World bình chọn là Công ty tin học uy tín nhất Việt Nam. Hằng năm, các sản phẩm và dịch vụ của FPT đều nhận được những giải thưởng cao quí nhất của Hiệp hội phần mềm Việt Nam, Hội tin học Việt Nam và Hội tin học Hồ Chí Minh. "Cùng đi tới thành công" là bí quyết thành công của FPT trong 18 năm qua và đã chính thức trở thành slogan của cả Tập đoàn. Vì sự thành công của khách hàng, của đối tác, của nhân viên, cộng đồng và của chính mình sẽ là thông điệp xuyên suốt chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu FPT trong những năm tới. 2.5. Văn hóa doanh nghiệp - Dân chủ: Phong cách quản lý dân chủ của FPT tạo điều kiện phát huy tối đa năng lực và thế mạnh của mỗi cá nhân. - Đoàn kết: sức mạnh tập thể là nhân tố quan trọng tạo nên sức mạnh của FPT. Đoàn kết tạo ra sự kết hợp, bổ sung giữa các cá nhân với năng lực và cá tính riêng biệt, giữa các đơn vị thành viên với chiến lược phát triển và ưu thế khác nhau. - Tự do đổi mới: luôn được khuyến khích và phát huy trong FPT. Đây là yếu tố tiên quyết để FPT trở thành công ty hàng đầu. 2.6. Các ngành kinh doanh chính Cơ cấu doanh thu Years 2004 2005 2006 Mobile allocation 44.82% 50.13% 56.89% Solution to information system 25.44% 23.71% 19.39% Software solution 20.88% 15.78% 13.82% Internet service 3.43% 3.66% 3.94% Aggregate computer 2.38% 3.62% 2.51% Computer 2.37% 2.44% 2.84% Export software 0.94% 1.34% 1.78% Internal market software 1.43% 1.10% 1.07% Training service 0.52% 0.43% 0.32% ERP service 0.00% 0.19% 0.27% Others 0.15% 0.04% 0.02% Xem xét cơ cấu doanh thu các năm trước, hoạt động kinh doanh của FPT bao gồm các mảng chính về: phân phối, công nghệ thông tin. Thời gian vừa qua, FPT mở rộng thêm mảng tài chính, giáo dục. Các lĩnh vực chủ yếu của FPT như sau: - Công nghệ thông tin và viễn thông - Phân phối và bán lẻ - Giáo dục - Tài chính - Bất động sản B. Thực trạng của FPT trong thời gian vừa qua 1. Sơ qua về hoạt động kinh doanh Trong suốt 18 năm qua doanh số của FPT liên tục phát triển với mức tăng trưởng bình quân hàng năm hơn 40%. Năm 2004 doanh số FPT đạt 5.099 tỷđồng (tương đương 324 triệu USD). Đến hết năm 2005, doanh thu toàn công ty đạt 517 triệu USD, lợi nhuận trước thuếđạt 21,7 triệu USD. Tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận bình quân trong vòng 03 năm trở lại đây lần lượt là 74% và 164%. 2. Tình hình hoạt động trong các lĩnh vực 2.1. Công nghệ thông tin và viễn thông 2.1.1. Dịch vụ ERP - ERP là dịch vụ rất mới mẻ ở Việt Nam. Không chỉ cung cấp cho khách hang các giải pháp phần mềm do chính FPT sản xuất, tháng 03/2004, FPT đã thành lập Trung tâm Dịch vụ ERP chuyên tư vấn và cung cấp cho khách hàng những giải pháp tổng thể trên cơ sở những sản phẩm/ dịch vụ của công ty khác, thể hiện sự chuyên môn hoá cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin. - FPT đã cung cấp dịch vụ ERP cho Liên doanh Dầu khí Việt-Xô, Vietnam Airlines, Savimex, Ngân hàng Hàng hải (MSB), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Cảng Hải Phòng, Gami, Bibica,...với các đối tác Accenture, IBM BCS, LG CNS, Oracle, SAP, UNISYS. Hiện nay, FPT là đối tác cao cấp (CAP) của Oracle. 2.1.2. Sản xuất, lắp ráp máy tính - Đầu tháng 07/2002, FPT bắt đầu tham gia vào thị trường máy tính thương hiệu Việt Nam, cho ra đời sản phẩm máy tính FPT Elead dựa trên công nghệ của Intel. Hiện nay, nhà máy sản xuất FPT Elead đã được chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001, tiêu chuẩn ISO 14001 về bảo vệ môi trường, ISO 17025 cho phòng nghiên cứu phát triển và thí nghiệm. Tháng 08/2003, FPT Elead được Intel chọn là đối tác OEM - nhà sản xuất thiết bị chính hiệu đầu tiên tại Việt Nam. Cũng trong tháng 08/2003, FPT đã khai trương nhà máy sản xuất máy tính Elead đặt tại khu công nghiệp Tân Bình (Thành phố Hồ Chí Minh), dây chuyền có công suất 468 máy/ngày. - Hiện tại, FPT cung cấp nhiều loại sản phẩm như máy tính để bàn dòng Enterprise dành cho doanh nghiệp và Mirage cho gia đình, các loại máy chủ chuyên biệt, máy tính xách tay... đáp ứng nhu cầu từ các dự án lớn của Nhà nước, các bộ, ngành... Năm 2004, hệ thống đối tác của FPT Elead được mở rộng cùng với việc ký kết trở thành nhà sản xuất thiết bị gốc của Seagate - Tập đoàn sản xuất ổ đĩa cứng hàng đầu thế giới và đối tác kim cương của Microsoft. Các đối tác cung cấp linh kiện cho FPT là những hãng công nghệ thông tin hàng đầu thế giới như Intel (cung cấp chip), LG (màn hình), Microsoft (phần mềm), Samsung (màn hình và ổ cứng), Seagate (ổ cứng), Kingston (chuột và màn hình), Transcend,...So với các nhà sản xuất lắp ráp máy tính khác trong nước, sản phẩm của FPT có thương hiệu, chất lượng và dịch vụ bảo hành tốt. Mặc dù thị phần không lớn nhưng doanh thu lắp ráp máy tính của FPT tăng trưởng rất mạnh mẽ. 2.1.3. Dịch vụ truy nhập Internet - Là một trong những nhà cung cấp băng thông rọng (ADSL) số 1 Việt Nam. - Một trong những tập đoàn có hạ tầng truyền dẫn lớn nhất Việt Nam, là 1 trong 4 nhà cung cấp dịch vụ WiMax tại Việt Nam 2.1.4. Tích hợp hệ thống - Tốc độ tăng trưởng hằng năm: 40$ Sản phẩm dịch vụ tiêu biểu: giải pháp tòa nhà thông minh, hệ thống thanh toán điện tử, giải pháp hạ tầng và bảo mật, giải pháp trung tâm phục hồi sự cố, hệ thống quản lý tri thức. 2.1.5.Đào tạo công nghệ - Đứng đầu trong hệ thống đào tạo nghề tại Việt Nam, có 25 trung tâm đào tạo tại 15 tỉnh thành trong cả nước. - Đối tác: Apech Ấn Độ, Microsoft, Đại học Southern Cross, Edexcel, Portsmouth (UK), RMIT (Australia), Swinburne 2.1.6. Nghiên cứu và phát triển FPT luôn tìm kiếm các cơ hội mở rộng sản phẩm, dịch vụ và giải pháp công nghệ mới tốt hơn, hiệu quả hơn cho khách hàng. Nổi bật nhất là chương trình “ Vườn ươm ý tưởng kinh doanh”, sân chơi cho những người yêu thích công nghệ số. FPT đầu tư thực hiện những đề án có tính khả thi cao và đáp ứng mục tiêu năng suất lao động của các tổ chức, nâng cao chất lượng cuộc sống người tiêu dùng. * Nhận xét về tình hình công nghệ thông tin, viễn thông: Điểm mạnh: Là lĩnh vực truyền thống của FPT, là đơn vị đi tiên phong chưa có đối thủ trên thị trường nội địa Nguồn nhân sự trình độ cao, được đào tạo bài bản Nguồn lực tài chính vững vàng Là đối tác của nhiều công ty và tập đoàn lớn trên thế giới (MC, IBM, ORACLE….) Có mối quan hệ tốt với Chính phủ và đã từng xây dựng, thiết kế các hệ thống thông tin cho các cơ quan trọng yếu của Chính phủ Nguồn nhân công giá rẻ Điểm yếu: Hệ thống công nghệ còn sơ sài và lạc hậu, trình độ của đội ngũ công nhân bậc cao cũng chưa theo kịp sự phát triển của các xu huớng hiện đại trên thế giới. Công tác phòng chống ăn cắp bản quyền còn nhiều bất cập dẫn đến các sản phẩm công nghệ có tính cạnh tranh không cao Chính sách đãi ngộ nhân viên chưa tốt. 2.2.Phân phối và bán lẻ: 2.2.1.Lĩnh vực phân phối Điểm mạnh: Phân phối sản phẩm chất lượng cao của các nhà sản xuất có uy tín. FPT đang nắm giữ 80% thị trường của Nokia ở Việt Nam, đồng thời đang là nhà phân phối độc quyền cho samsung và moto. Có kinh nghiệm trong lĩnh vực phân phối – ngành hàng truyền thống của tập đoàn. FDC là công ty có mạng lưới phân phối lớn nhất Việt Nam với doanh thu năm 2006 la 324,4 triệu USD. FPT thiết lập được một mạng lưới đại lý rộng khắp cả nước với tốc độ cung cấp hàng cao: 956 đại lý trên toàn quốc Đội ngũ nhân viên từ cán bộ quản lý đến nhân viên bán hàng có năng lực chuyên môn cao Cách thức quản lý mạng lưới phân phối hợp lý và hiệu quả Nguồn vốn lớn, tài chính vững mạnh Điểm yếu: Dịch vụ chăm sóc khách hàng và hậu mãi chưa thực sự nhanh chóng và hiệu quả vì phải thông qua các nhà cung ứng Cơ hội: Nhu cầu thị trường điện thoại di động và máy tính còn rất tiềm năng (Doanh số thị trường bán lẻ điện thoại di động Việt Nam năm 2006 xấp xỉ 900 triệu đô la Mỹ, tăng hơn 40% so với năm 2005, và sẽ còn tiếp tục tăng cao trong thời gian tới) Mức sống người dân ngày càng tăng cao do đó nhu cầu điện thoại cao cấp là rất lớn trong khi các nhà cung ứng không ngừng cải thiện các dòng sản phẩm của mình Thách thức: Các đối thủ cạnh tranh mới có tiềm lực mạnh về tài chính gia nhập thị trường (PetroSetco, Thuận Phát, ViettelMobile…) Các nhà cung ứng có thể rời bỏ FPT để đến với các nhà phân phối khác 2.2.2.Bán lẻ a.Vai trò trong tổng công ty: Công ty TNHH Bán lẻ FPT (FPT Retail) với mô hình công ty TNHH một thành viên có vốn điều lệ 40 tỷ đồng, chuyên mua bán, sửa chữa thiết bị, máy móc trong tất cả các lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật, công nghiệp... Ngoài ra công ty còn kinh doanh các thiết bị điện tử, viễn thông, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng và ôtô xe máy. Công ty này còn cung cấp nội dung và dịch vụ giá trị gia tăng trên máy và mạng điện thoại di động, làm đại lý ‎dịch vụ viễn thông... Trong cục diện ngành phân phối bán buôn đang có sự cạnh tranh quyết liệt và ngôi vị số 1 phân phối điện thoại di động của FPT đang bị đe doạ thì FPT Retail sẽ gia tăng thêm năng lực cạnh tranh cho FDC. b. Thuận lợi: - Khả năng về công nghệ thông tin: hưởng lợi ích của thương mại điện tử: Tháng 1/2007, tập đoàn FPT đã chính thức ra mắt trang web www.SaleOff.com.vn. Website này cung cấp dịch vụ e-store (gian hàng trực tuyến) nhằm giúp các doanh nghiệp giới thiệu thêm sản phẩm của mình ngoài những sản phẩm của chương trình giảm giá. - Đối tác chiến lược: Hiện nay, website www.SaleOff.com.vn đã được gần 500 doanh nghiệp biết đến và hợp tác. Trong đó có các đối tác chiến lược như Co-op Mart, Maximark, Siêu thị Sài Gòn, Zen Plaza, các siêu thị điện máy Lộc Lê, Ideas, An Dương, Thiên Hoà, Chợ Lớn và các nhãn hiệu thời trang nổi tiếng như NewNem, John henry, Ninomaxx, Ngô Thái Uyên... Sắp tới, website cũng sẽ trở thành đơn vị bảo trợ thông tin khuyến mãi cho bản tin thời sự HTV7. - Cơ sở hạ tầng: đối với các mặt hàng của đối tác, FPT Retail không cần tốn kho bãi dự trữ. - Triển vọng ngành bán lẻ: dự báo tỉ trọng bán lẻ qua hệ thống phân phối hiện đại sẽ chiếm 20% lưu chuyển hàng hoá bán lẻ cả nước năm 2010 và 60% năm 2020. c. Thách thức: Có hiện tượng chồng lấn giữa phân phối và bán lẻ. Một ví dụ là bắt đầu từ tháng 4/2007 công ty FPT tuyên bố bắt đầu tham gia thị trường bán lẻ điện thoại di động. Nhưng FPT cũng đang là nhà phân phối điện thoại di động Nokia, Motorola, Samsung… Một doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường (theo luật Cạnh tranh của Việt Nam thì một doanh nghiệp chiếm trên 30% thị trường được coi là có vị trí thống lĩnh) lại đồng thời thực hiện cả phân phối và bán lẻ là điều không dễ chịu đối với các doanh nghiệp bán lẻ khác. Các cơ quan kiểm soát cạnh tranh nhiều nước đã có những qui định rất cụ thể một doanh nghiệp chỉ được phép làm như vậy ở qui mô nào và với tỉ lệ bao nhiêu. Một điều phải thừa nhận là hệ thống phân phối điện thoại di động tại Việt Nam chưa thống nhất nếu không muốn nói là rối loạn. Có hiện tượng nhà phân phối bán cho đại lý cấp một, rồi bán cả cho đại lý nhỏ. Hoặc đại lý cấp một mua số lượng lớn đem ra bán giá thấp… Tuy nhiên, trong tương lai, khi pháp luật Việt Nam chặt chẽ hơn thì các quy định này sẽ rõ ràng và thực hiện nghiêm ngặt có thể sẽ gây khó khăn cho mảng hoạt động kinh doanh bán buôn, bán lẻ này. Giải pháp: Công nghệ thông tin: Quản lý và nâng cao khả năng thanh toán điện tử. Thông tin trên website cập nhật kịp thời. Đối tác: Có mối quan hệ chặt chẽ với các đối tác để cập nhật kịp thời thông tin về hàng hoá của đối tác (khuyến mãi, mặt hàng mới….) trên website. FPT Retail trong mảng điện thoại di động có liên kết với dịch vụ bảo trì của các hãng điện thoại lớn. Đặt liên kết của trang web www.saleoff.com.vn trên các web bán lẻ nổi tiếng có lượt truy cập cao. Marketing hướng đến khách hàng: Hệ thống nhận diện của các cửa hàng FPT Retail: vị trí đặt cửa hàng (cần sự hỗ trợ của FPT Land), bảng hiệu, đồng phục nhân viên cửa hàng…. Tăng cường dịch vụ cộng thêm cho khách hàng. 2.3.Giáo dục Điểm mạnh: Mô hình tiên tiến so với các đơn vị đào tạo trong nước Liên kết chặt chẽ với các công ty trong việc đào tạo sinh viên, từ đó tạo cơ hội cho sinh viên được thực tập và ứng dụng kiến thức vào thực tế Tính tự chủ cao Thương hiệu FPT thu hút nhiều sự quan tâm Đào tạo gắn với nhu cầu thực tế về ngành công nghệ thông tin Điểm yếu: Giáo dục không phải là lĩnh vực sở trường của FPT, do đó chưa thể tạo dựng uy tín nhanh chóng Thời gian hoàn vốn chậm Cơ hội: Nhu cầu nhân lực cho ngành công nghệ thông tin còn rất lớn Thời đại của công nghệ và hội tụ số Thách thức: Sự cạnh tranh của các đơn vị đào tạo cùng ngành đã có uy tín Không được sự ủng hộ hoàn toàn của Bộ Giáo Dục 2.4. Tài chính Theo mô hình phân tích Porter để phân tích về 3 lĩnh vực tài chính mới trong tài mà công ty tham gia: FPT Bank, FPT Capital, FPT Securities 2.4.1. FPT Banking: Ngành ngân hàng mà công ty dự định tham gia xuất hiện một số tình hình như sau:Về những đe dọa gia nhập thị trường trong thời gian tới,ở trong nước, một số công ty, tổng công ty đang tiến hành thành lập ngân hàng của riêng mình như Bưu điện, Dầu khí, Vinashin…Không những thế, sau ngày mùng ¼, các ngân hàng 100% vốn nước ngoài đã bắt đầu thâm nhập thị trường, đây là những đối thủ rất mạnh trên thị trường ngân hàng cả về vốn, công nghệ và kinh nghiệm. Ngân hàng là một lĩch vực dịch vụ không thể thay thế trong bất kì định chế tài chính nào, dù ở giai đoạn nào thì nó cũng là không thể thay thế và đặc biệt trong giai đoạn hội nhập của Việt Nam hiện na, cùng với đời sống ngày càng nâng cao thì thì ngân hàng sẽ ngày càng phát triển và ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế cũng như các lĩnh vực tài chính liên quan. Thế nhưng với tư cách là một ngành tài chính dịch vụ thì khách hàng là yếu tố chủ chốt mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thế nên phải có chính sách khách hàng phù hợp và cạnh tranh để tồn tại. Đặc biệt khi FPT Bank ra đời sẽ gặp sự cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng trong nước đã tồn tại sẵn trên thị trường như các ngân hàng quốc doanh và các ngân hàng thương mại cổ phần đã có sẵn kinh nghiệm và thị phần trên thị trường. Tuy nhiên thị phần của ngành ngân hàng còn rất rộng lớn nên FPT Bank cần phải nghiên cứu để chọn lựa chọn thị phần thích hợp đem lại lợi nhuận cao nhất. Hoạt động ngân hàng trong thời gian qua ở Việt Nam đạt được một tỉ lệ lợi nhuận đáng mơ ước với tỉ suất lợi nhuận ngành năm vừa qua trung bình khoảng 30%, một số ngân hàng đạt hiệu quả cao thì tỉ suất này còn đạt tới 70%. Với tỉ suất lợi nhuận đáng mơ uớc như vậy thì việc tham gia vào hoạt động ngân hàng là hoàn toàn chính xác. Làm thế nào để xác định được thị phần hợp lí và hiệu quả cao? Theo ý kiến của chúng tôi thì với số vốn điều lệ của FPT Bank dự kiến như vậy thì FPT Bank không thể tham gia tài trợ các dự án lớn, mà chỉ có thể tham gia vào thị trường bán lẻ, hơn thế nữa theo tìm hiểu của chúng tôi thì trên thế giới hiện nay thì chính nghiệp vụ bán lẻ là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho hệ thống ngân hàng, ngay cả đối với các ngân hàng lớn của thế giới như City Group, HSBC.Vì thế nên chú trọng vào thị trường bán lẻ, nếu muốn đa dạng thì chỉ nên dùng vốn để tài trợ cho các dự án của tập đoàn FPT miễn là mang lại hiệu quả cho FPT Bank. 2.4.2. FPT Capital: Ngành quĩ đầu tư là một ngành mới trong hệ thống tài chính, nó được coi là đỉnh cao trong trong đế chế tài chính. Hiện nay trên thị trường chỉ có 3 quĩ đầu tư lớn nhất là Vinacapital, Dragon Capital và Indochina Capital đã hoạt động trong thời gian dài, có kinh nghiệm, uy tín, trình độ và vốn. FPT chưa có khả năng bắt kịp trong ngắn hạn nên chưa cần đặt mục tiêu đến việc đuổi kịp các quĩ này. Mục tiêu đặt ra trước mắt trở thành quĩ đầu tư dẫn đầu trong số các quĩ đầu tư vừa mới đang và sắp thành lập ở Việt Nam như quĩ đầu tư của các ngân hàng và các công ty tài chính của Việt Nam như VCB, BIDV hay Vinashin. Rõ ràng là quĩ đầu tư là một thể chế tài chính đầy tiềm năng trong nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay mặc dù nó mới bắt đầu vào giai đoạn phát triển. Muốn trở thành người dẫn đầu hãy là người đi đầu, câu Slogan của FPT đã trở nên hoàn toàn hợp lí khi áp dụng vào thành lập quĩ đầu tư FPT Capital. Trong giai đoạn tới nguồn vốn nước ngoài sẽ đổ vào rất nhiều thị trường Việt Nam để tìm cơ hội đầu tư ở một thị trường mới mẻ, đồng thời nguồn vốn nhàn rỗi ở trong dân cư ở Việt Nam còn rất nhiều do yếu tố tâm lí thích tích trữ của người dân Việt Nam.Đây là một sự xâm nhập kịp thời vào tài chính Việt Nam. 2.4.3. FPT Securities: Theo ý kiến của chúng tôi,FPT Securities gia nhập thị trường hơi muộn so với thời điểm cần thiết. Hiện nay trên thị trường đã có rất nhiều công ty chứng khoán của các ngân hàng trong nuớc có kinh nghiệm về hoạt động tài chính. Thêm vào đó cũng giống như ngân hàng, một loạt các công ty chứng khoán đang chờ giấy phép để gia nhập thị trường. Thế nhưng thị trường chứng khoán Việt Nam lại đang bước vào giai đoạn xuống dốc, nếu FPT gia nhập sớm hơn thì sẽ thu được một nguồn lợi nhuận đáng kể trong thời gian tăng mạnh vừa qua. Trong thời gian tới sẽ rất khó đột biến về thị trường một cách mạnh mẽ như thời gian vừa qua nên FPT Securities nên chuẩn bị một chiến lược dài hạn về nguồn lực và mục tiêu, đặc biệt là nhân lực và công nghệ vì ngay cả các công ty CK khác trên thị trường thì nguồn nhân lực không được đào tạo bài bản mà nhảy sang từ các lĩnh vực khác, công nghệ trong ngành cũng không được chuẩn bị một cách chuyên nghiệp hiện đại mà hoàn toàn là do chắp vá. Từ những đặc điểm về 3 ngành cụ thể trong lĩnh vực tài chính mà công ty tham gia đã được nhận xét ở trên, chúng ta có thể đi vào xem xét tình hình nội tại của FPT tổng nói chung và các công ty FPT con nói riêng như sau: Về nguồn lực của các công ty: Nguồn lực đầu tiên quan trọng nhất trong lĩnh vực tài chính với FPT chính là nguồn nhân lực vì rõ ràng là FPT không hề có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính ngay cả trong nghiệp vụ quản lí nhân lực tài chính. Vì thế việc cần thiết là phải tìm được nguồn nhân lực có khả năng nhiệt tình và đam mê đóng góp bằng cách tìm nguồn nhân lực có background về tài chính ở các lĩnh vực liên quan, song song với đó là đào tạo gà nòi – nghĩa là đào tạo nguồn nhân lực chủ chốt của các công ty từ ngay trong trường đại học từ các tài năng trẻ. Để giữ được nguồn nhân lực này phải có một chế độ đãi ngộ hợp. Nguồn lực về vốn của các công ty thì dựa trên tỉ lệ đóng góp của FPT và các đối tác. Nhưng với tỉ lệ đóng góp của FPT trong các công ty trên thì chúng tôi có một số đánh giá về tình hình này ở phía dưới. Về công nghệ của các công ty thì các công ty chưa có công nghệ hiện đại và phù hợp với hoạt động tài chính nên phải tiến hành đầu tư một cách đồng bộ và hiện đại, không nên tiếc rẻ. Về chiến lược hoạt động của các công ty thì rõ ràng sự xuất hiên của một chuỗi thể chế tài chính trong thời điểm hiện nay là chiến lược hợp lí và đồng bộ. Xét về mặt tổng thể thì tương đối là hợp thời, thế nhưng để hệ thống thể chế tài chính có thể phát triển một cách hiệu quả thì cần phải đưa ra một chính sách quản lí độc lập. Nghĩa là bộ máy tổ chức cũng như hoạt động của FPT Bank, FPT Security, FPT Capital fải hoàn toàn độc lập về mặt hạch toán, cũng như hợp tác. Các công ty này hợp tác trên tinh thần tích cực với các công ty con trong FPT chứ không nên quan hệ theo kiểu phụ thuộc người trong một nhà, các công ty tài chính của FPT không nhất thiết phải sử dụng công nghệ của các công ty con về công nghệ của FPT mà có thể sử dụng của đối tác khác miễn là bảo đảm tính hiệu quả trong hoạt động của mình, sự liên minh nếu có chỉ nên mang tính hỗ trợ, không nên mang tính bè phái như thế sẽ ảnh hưởng đến tiềm lực hoạt động của cả hệ thống. 2.5.Bất động sản 2.5.1.Lĩnh vực kinh doanh: Tư vấn, môi giới bất động sản. Thuê và cho thuê nhà ở, văn phòng, kho bãi… Thiết kế và xây dựng các công trình. Hoạt động khác. * Thị trường: TPHCM. Hà Nội. 2.5.2. Phân tích ngành bất động sản: a.Cung nhỏ hơn cầu: Nhu cầu về căn hộ, cao ốc văn phòng, khu công nghiệp ngày càng tăng. Theo nghiên cứu của Công ty CB Richard Ellis (CBRE) được công bố đầu tháng 3/2007, nhu cầu thị trường bất động sản VN đang tăng mạnh và cung không đủ cầu về mọi lĩnh vực: văn phòng cho thuê, căn hộ cao cấp, khu dân cư và khách sạn, công ty dự đoán tình hình sẽ vẫn tiếp diễn trong 3-5 năm tới. *Nhu cầu văn phòng cho thuê: Gần như 100% diện tích văn phòng cho thuê hiện nay luôn kín chỗ, nhu cầu văn phòng cho thuê là phân khúc thị trường mới mẻ và hấp dẫn. Gia nhập WTO, không chỉ các công ty nước ngoài mới có nhu cầu thuê văn phòng, các công ty trong nước muốn nâng cấp mình lên với cơ sở hiện đại hơn để chứng tỏ họ có khả năng cạnh tranh trong một thị trường toàn cầu. Thêm vào đó, nhu cầu về văn phòng từ các doanh nghiệp mới, các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài càng làm cho phân khúc này nóng lên. Cung ít trong khi cầu tăng mạnh tất nhiên sẽ dẫn đến tình trạng giá cả leo thang. CBRE cho biết giá thuê của văn phòng hạng A vào quí 1/2007 là 35 USD/m2 nay đã là khoảng 40 USD/m2. *Nhu cầu nhà ở: Tầng lớp trung lưu được hưởng lợi từ nền kinh tế tăng trưởng và tỷ lệ thất nghiệp giảm liên tục trong 5 năm qua đã bắt đầu có đủ khả năng mua nhà riêng hoặc các căn hộ chung cư. Ông Nguyễn Quốc Tuấn, phó giám đốc thị trường của CBRE, cho biết: “Nhu cầu của người dân rất lớn mặc dù số người thực tế đủ khả năng tài chính để mua nhà vẫn còn rất hạn chế. Tuy nhiên, tình hình này có thể sẽ thay đổi bởi VN đang được hi vọng sẽ tiếp tục đà tăng trưởng mạnh đứng thứ ba châu Á đến năm 2010”. Thêm vào đó, người dân cũng có nhiều cơ hội tiếp cận hơn với các hình thức hỗ trợ tài chính từ các tổ chức tín dụng. Nhiều ngân hàng thương mại trong những năm qua đã đưa ra nhiều hình thức cho vay mua nhà trả góp, càng làm cho lĩnh vực kinh doanh nhà ở thêm phần sôi động. Nhà đất tại những khu vực có hạ tầng tốt sẽ ngày càng đắt giá. Hơn nữa, chính phủ Việt Nam cũng mở rộng đối tượng người nước ngoài được sở hữu nhà ở Việt Nam càng làm cho nhu cầu về nhà cao cấp lớn hơn. * Nhu cầu khách sạn: Theo Tổng cục Du lịch, hiện Hà Nội và TP HCM đang thiếu phòng khách sạn cao cấp. 8 khách sạn 5 sao với gần 2.400 phòng, 6 khách sạn 4 sao với trên 1.000 phòng của Hà Nội gần như luôn kín khách. Trong khi đó Sở Du lịch HN dự kiến đến năm 2010, Hà Nội sẽ có khoảng 2 triệu lượt khách du lịch quốc tế và cần khoảng 26.000 phòng từ 3 sao trở lên, trong đó có khoảng 7.000 phòng 4-5 sao. Còn ở TP HCM, theo quỹ đầu tư Vina Capital, lượng khách đã tăng gấp 7 lần so với trước đây. Đây chính là lý do khiến các nhà đầu tư đổ tiền ào ạt vào khách sạn tại những đô thị lớn. b.Tỷ suất lợi nhuận cao: Tỷ suất lợi nhuận trung bình của ngành BĐS mỗi năm đạt từ 20 - 30% trở lên. "Cũng có thể vì lợi nhuận cao như vậy nên không có gì ngạc nhiên khi nhiều công ty ở những lĩnh vực khác như bánh kẹo, giấy, dệt may... cũng đều tham gia đầu tư vào các dự án bất động sản. Đầu tư nhà đất ít khi mang lại nguy cơ thua lỗ cho các doanh nghiệp nhiều vốn. "Thị trường nhà đất có thể có lúc thăng trầm, nhưng về lâu dài không bao giờ mất giá, vì thế chỉ các doanh nghiệp vốn hạn chế mới gặp nhiều rủi ro, còn với những công ty nhiều vốn, đầu tư địa ốc là một việc làm khôn ngoan". è có nhiều tiềm năng phát triển. 2.5.3. Điều kiện nền tảng của FPT để kinh doanh BĐS Vốn lớn: FPT Land công ty TNHH một thành viên, FPT nắm 100% vốn của FPT Land. Vị thế: thương hiệu + mối quan hệ tốt đã đem lại cho FPT khả năng tham gia nhiều dự án bất động sản. VD: Hợp tác đầu tư kinh doanh dự án văn phòng - nhà ở giữa FPT Land và Hadico vào ngày 28/7. Giá trị dự án khoảng 40 triệu USD. Theo đó, FPT Land và Hadico sẽ xây dựng Trung tâm thương mại và văn phòng cho thuê. Dự kiến, dự án sẽ được triển khai từ tháng 01/2008- tháng 01/2010. Ngoài ra, FPT cũng được chính phủ giao cho nhiêm vụ phát triển cơ sở hạ tầng cho Khu công nghệ cao Hoà Lạc, dự án trọng điểm của đất nước, được xây dựng trên cơ sở đã được ký kết trong Tuyên bố chung Việt Nam-Nhật Bản, trong đó phía Nhật Bản hỗ trợ quy hoạch và kêu gọi các doanh nghiệp nước này đầu tư vào đây. Ngày 9/4/2007, FPT đã công bố quyết định của Hội đồng quản trị về thành lập công ty TNHH Phát triển khu Công Nghệ Cao Hòa Lạc FPT với số vốn phân bổ 150 tỉ đồng. 2.5.4.Thách thức: Ngành bất động sản có tỷ suất lợi nhuận cao, có nhiều công ty tham gia đầu tư và vì vậy có nhiều đối thủ cạnh tranh, kế cả công ty chuyên về bất động sản: Sudico, Lilama Land,….và các tập đoàn lớn như REE, Kinh Đô…. 3. Phân tích tình hình của tập đoàn FPT 3.1.Tình hình tài chính của doanh nghiệp Khả năng thanh toán KHẢ NĂNG THANH TOÁN NGẮN HẠN Năm 2006 2005 2004 2003 2002 Chỉ số thanh toán hiện hành 1.89 1.42 1.34 1.26 1.2 Chỉ số thanh toán nhanh 1.52 1.15 1.02 0.98 0.9 Vòng quay hàng tồn kho 41.39 35.61 29.13 23.49 21.9 Vòng quay khoản phải thu 14.49 14.51 12.79 9.26 10.98 Vòng quay phải trả 44.87 42.59 30.12 23.15 18.93 Số ngày hàng tồn kho 8.7 10.11 12.36 15.33 16.44 Số ngày phải thu 24.85 24.81 28.14 38.86 32.78 Số ngày phải trả 8.02 8.45 11.95 15.55 19.01 Chu kỳ tiền mặt 25.52 26.46 28.54 38.63 30.2 Chỉ số thanh toán hiện hành của FPT tăng lên nhanh chóng so với năm 2005, tất cả các chỉ số liên quan tới khả năng thanh toán của công ty đều có sự thay đổi rõ rệt theo chiều hướng tích cực. Đặc biệt chỉ số dòng tiền từ hoạt động kinh doanh đã tăng lên nhanh chóng. Sự tăng lên của các chỉ số này đi kèm với vòng quay hoạt động giảm xuống. Điều này có nghĩa là doanh số tăng lên đi kèm với một chất lượng tài sản ngắn hạn không hề thay đổi, cơ cấu các sản ngắn hạn trong tổng tài sản không thay đổi cho cho thấy không có sự đột biến bất thường nào trong quá trình kinh doanh của FPT. Cơ cấu của tổng tài sản không có nhiều thay đổi và sự thay đổi chủ yếu là nợ ngắn hạn của công ty đã giảm xuống, nguồn vốn lưu động kinh doanh đang được tài trợ bằng nguồn vốn chủ. Từ các nhận xét trên có thể thấy rằng khả năng thanh toán của FPT đã được cải thiện đi, nguyên nhân chính chủ yếu từ thay đổi cơ cấu nguồn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của FPT và một chiến lược bán hàng không thay đổi và đang được cải thiện về vòng quay hoạt động, đây là một dấu hiệu cho thấy công ty đang kiểm soát được khả năng thanh toán và chất lượng tài sản lưu động khi mở rộng doanh thu. Hiệu quả hoạt động HIỆU QUẢ HOẠT ĐỌNG Năm 2006 2005 2004._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0705.doc
Tài liệu liên quan