Giải pháp để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ

Lời mở đầu Bắt đầu từ năm 1986 Việt Nam bắt đầu tiến hành quá trình đổi mới từ nền kinh tế, từ chế độ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thanhf phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Công cuộc đổi mới kinh tế và nỗ lực công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đã tạo động lực thúc đẩy đáng kể đối với sự tăng trưởng nền kinh tế. Trong đó có khu vực ngoài quốc doanh khu vực chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện nay do

doc30 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1428 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh nghiệp vừa và nhỏ, đang đóng vai trò quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm. Huy động các nguồn lực vốn trong nước cho hoạt động kinh doanh và tăng trưởng kinh tế. Hiện nay ở nước ta. Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 96% tổng số các doanh nghiệp trong các nước và đang tham gia vào hầu hết các hoạt động lĩnh vực của các hoạt động kinh tế. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi tạo ra nhiều công ăn việc làm, tuyển dụng 49% lực lượng phi nông nghiệp cả nước. Đóng góp chung của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tổng vốn đầu tư quốc gia và trong GDP của nền kinh tế vẫn còn nhỏ. Theo số liệu hiện có doanh nghiệp vừa và nhỏ đã huy động được 477 tỷ đồng vốn đầu tư cho đơn vị kinh doanh của mình. Và doanh nghiệp vừa và nhỏ đã nộp 5000 tỷ đồng tiền thuế. Các doanh nghiệp đã tạo ra khoảng 2% GDP. Do tầm quan trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng tăng lên và do tiềm năng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế của đất nước. Đối tượng của đề tài này là các giải pháp biên pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nội dung I. Cơ sở lý luận 1. Khái niệm đặc điểm và quá trình hình thành doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1. Khái niêm doanh nghiệp vừa và nhỏ Để nhận diện doanh nghiệp vừa và nhỏ một cách có cơ sơ khoa học ta sẽ đi từ việc xác định doanh nghiệp nói chung 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp . Doanh nghiệp là tổ chức kinh doanh, có tư cách pháp nhân thực hiện các hoạt động sản xuất cung ứng trao đổi hàng hoá trên thị trường theo nguyên tắc đối đa hoá của đối tượng tiêu dùng thông qua đó tối đa hoá của chủ sở hữu về tài sản doanh nghiệp Doanh nghiệp nhỏ được phân biệt thông qua các tiêu chí đó là con số lao động dưới 50 người và có số vốn 1 tỷ đồng Việt Nam được gọi là doanh nghiệp nhỏ các doanh nghiệp vừa là các doanh nghiệp có số lao động từ 51 đến 200 người và có số vốn từ 1 đến 5 tỷ đồng. 1.2.1. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ: Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ chính xác có ý nghĩa rất lớn tới việc hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Có hai tiêu thức phổ biến dùng phân biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ . - Nhóm tiêu thức định tính: dựa trên những đặt điểm cơ bản của các doanh nghiệp vừa và nhỏ: như chuyên môn hoá thấp, số mối quản lý ít, mức độ quản lý phức tạp thấp... các tiêu chỉ định tính có ưu thế phản ánh đúng bản chất những vấn đề thường khó xác định trên thực tế. Do đó nó chỉ làm cơ sở để tham khảo, kiểm chứng ít được sử dụng để phân loại trong thực tế. - Nhóm tiêu chí định lượng: có thể sử dụng các tiêu chí như số lao động giá trị tài sản, hay vốn, doanh thu, doanh lợi. Lợi nhuận. Trong đó: + Số lao động có thể là lao động trung bình trong danh sách, lao động thường xuyên, lao động thực tế. + Tàn sản hoặc vốn có thể dùng tổng giá trị tài sản (hay vốn) tài sản (hay vốn) cố định, giá trị tài sản còn lại. + Doanh thu có thể là tổng doanh thu trên năm, tổng giá trị gia tăng trên năm. 1.1.2. Các yếu tố tác động đến phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sự phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ phụ thuộc vào các yếu tố sau. - Trình độ phát triển kinh tế của đất nước. Trình độ phát triển càng cao thì tại số liệu tiêu chí càng tăng lên. Như vậy, ở một số nước có trình độ kinh tế phát triển thấp, thì các chỉ số về lao động, vốn để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ thấp hơn. Sơ với nước phát triển. -Tính chất ngành nghề: Do đặt điểm từng ngành nghề. Có ngành sử dụng nhiều lao động, có ngành sử dụng ít lao động. - Vùng lãnh thổ: Do trình độ phát triển giữa các vùng khác nhau nên số lượng và quy mô doanh nghiệp cũng khác nhau. - Do tính chất lịch sử: Một doanh nghiệp trước đây được coi là doanh nghiệp lớn nhưng cũng như vậy hiện tại hoặc trong tương lai nó lại được coi là doanh nghiệp nhỏ. - Mục đích phân loại: Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ khác nhau khi mục đích phân loại khác nhau. Ví dụ: Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ mới ra đời sẽ khác khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ với mục đích giảm thiểu. Cho các doanh nghiệp có công nghệ sạch, hiệnđại không gây ô nhiễm môi trường. Có thể xác định quy mô doanh nghiệp để tính số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các ngành nghề, trên các địa bàn khác nhau theo công thức: F(Sba) = x Sa Trong đó: F(Sba): Quy mô doanh nghiệp một ngành và trên một địa bàn cụ thể. Ia,Ib,Id: Tương ứng với hệ số vùng, ngành và hệ số phát triển quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sa: Quy mô doanh nghiệp và và nhỏ chung trong một nước. 1.3. Một số cách tiếp cận phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Theo văn bảo pháp lý mới nhất hiện hành (áp dụng từ năm 1993 đến nay) thì việc phân loại doanh nghiệp ở Việt Nam theo 5 hạng đặt biệt hạng I,II,II,IV. Dựa trên hai nhóm yếu tố là: Độ phức của quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh và gồm 8 tiêu chí: vốn sản xuất kinh doanh, trình độ công nghệ. Phạm vi hoạt động sử dụng lao động thực hiện nghĩ vụ với Nhànước. Lợi nhuận thực hiện doanh thu và tỷ suất lợi nhận trên vốn. Nhằm định hướng hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển ở một số địa phương các cơ quan chức năng đã chia ra tiêu chí phân loại. Ngân Hàng công thương Việt Nam coi doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có số lao động dưới 500 người có giá trị tài sản cố định là 10 tỷ đồng. Số dư vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng và doanh thu hàng năm là dưới 20 tỷ đồng. ở thành phố Hồ Chí Minh thì doanh nghiệp có vốn pháp định trên 1 tỷ đồng và số lao động trên 100 người và doanh thu hàng năm trên 10 tỷ đồng là doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp dưới mức giới hạn trên là doanh nghiệp nhỏ. Thoe công văn số 681/CP - KTN do Chính Phủ ban hành ngày 20 tháng 6 năm 1998. Theo tiêu chí này các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và số lượng lao động dưới 200 người. Tiêu chí dựa vào tổng giá trị vốn cũng phù hợp với tiêu chí phân loại của tổng cục quản lý vốn và tài sản. Tiêu chí phân loại dựa vào số lượng lao động phù hợp với các quy định trong luật khuyến khích đầu tư trong nước. 1.4. Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Đặt điểm của các doanh nghiệp vừa vànhỏ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển và hoạch toán chính sách đối với các doanh nghiệp này. Từ các đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ nêu ra dưới đấy để có những giải pháp hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Quy mô nhỏ Quy mô nhỏ ở đây nói về nhà xưởng, mặt hàng sản xuất kinh doanh và các kết cấu hạ tầng kỹ thuật khác: Điều kiện mặt bằng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhìn chung rất chập hẹp. Đa số các doanh nghiệp phải đi thuê mướn lại mặt hàng của các doanh nghiệp Nhà nước. Điều kiện về kho tàng bên bãi đường xá ngoài doanh nghiệp, nhất là hệ thống giao thông công cộng phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong cả nước nói chung là rất hạn chế. Hệ thống điện nước cung cấp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ nhiều nơi không đảm bảo. Hệ thống xử lý rác thải trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ hầu như không có. Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ít. Điều kiện về vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam rất hạn hẹp và gặp rất nhiều khó khăn. Sự thiếu vốn trong các doanh nghiệp diễn ra trên bình diện rộng do quy mô về vốn rất hạn hẹp không có đủ vốn tài trợ cho các hoạt động kinh doanh có chất lượng có hiệu quả đặt biệt là đối với các doanh nghiệp muốn mở rộng phát triển quy mô lớn. - Trình độ văn hoá kinh doanh còn thấp, vẫn còn hiện tượng làm ăn chụp giật trốn lậu thuế, phi phạm pháp luật. - Trình độ công nghệ: Trang thiết bị công nghệ rất lạc hậu làm cho giá cả cao, chất lượng, năng suất lao động thấp. Hạn chế đến khả năng cạnh tranh sản phẩm trên thị trường. - Phân bổ các doanh nghiệp không đều tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh... - Trình độ quản lý hạn chế thiếu kiến thức quản trị kinh doanh vù luật pháp thiếu kinh nghiệm. Đội ngũ lao động có trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ phần đông có trình độ văn hoá cấp II (40 - 45) số có trình độ phổ thông trung học càng chiếm tỷ trọng khá 20 - 23 % Số có trình độ tiểu học, không biết chữ còn chiếm tỷ trọng khá lớn 25 - 30%. Trình độ tay nghề rất thấp đặt biệt là khu vực nông thôn trình độ tay nghề giản đơn chưa được đào tạo chiếm khoảng 60 - 70%. - Xu hướng tập trung vào các ngành cần ít vốn, thu hồi vốn nhanh lãi suất cao như thương nghiệp, dịch vụ du lịch chỉ có 30% vốn đầu tư ban đầu vào sản xuất công nghiệp và chỉ tập trung vào chế biến lương thực phẩm sản xuất hàng tiêu dùng. - Nhà nước chỉ mới có định hướng khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ, cơ chế chính sách thiếu đồng bộ. Nguồn lực tài chính của Nhà nước còn hạn chế nên chủ yếu chỉ mới tập trung cho những công trình lớn, doanh nghiệp lớn. Phần đầu tư cho các doanh nghiệp này tự lo là chính. - Thiếu sự hỗ trợ của cộng đồng thất là vai trò của các hội nghề nghiệp các trung tâm tư vấn và các doanh nghiệp lớn. - Một đặt điểm vừa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đó là thiếu thông tin. Khả năng tiếp cận thông tin, khả năng tiếp nhận và hệ thống thông tin trình độ xử lý thông tin đang còn thấp kém. Cho nên khả năng tiếp nhận thông tin ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta rất hạn chế gặp nhiều khó khăn cần sụ giúp đỡ đắc lực để cải thiện tình tình. 1.5. Đặt điểm kinh tế và vị thế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.5.1. Về mặt số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ áp đảo trong tất cả các doanh nghiệp ở Việt Nam. Theo tiêu chí phân loại dựa vào tổng giá trị vốn trong tổng số 23.708 doanh ng hiệp trong nước. Tổng điều tra các cơ sở hành chính sự nghiệp lêm phạm vi cả nước thời điểm 1/7/1995 có thới 20856 doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng 87,97%. Theo tiêu chí vốn năm 1995. Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 99,56% trong tổng số các doanh nghiệp tư nhân. Chiếm 97,38% trong tổng số hợp tác xã, chiếm 94,72 trong số các công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm 42,37% trong tổng số các công ty cổ phần. Và 68,88% trong tổng số các doanh nghiệp Nhà nước... Như vấy hầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đăng ký doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.5.2. Hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là buôn bán sửa chữa và sản xuất chế biến. Theo thống kê trong số 20.856 doanh nghiệp vừa và nhỏ có gần 78% các doanh nghiệp và và nhỏ tham gia vào các ngành thương nghiệp sửa chữa và công nghiệp chế biến, trong đó các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương nghiệp, sửa chữa chiếm 42,2,% và các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp chế biến chiếm 35,4%. Tiếp đó các ngành xây dựng kho tàng và thông tin liên lạc 3,3% doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn chiến 4,4% các nganhf kinh doanh bất động sản và dịch vụ 2,1% các doanh nghiệp hoạt động trong ngành khai thác mỏ chiếm 1,2% trong 7 ngành khác chỉ chiếm dưới 1%. 1.5.3. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi tạo ra việc làm chỉ yếu ở Việt Nam các số liệu tổng cục thống kê đã công bố thấy rõ một điều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ là nguồn chủ yếu tạo ra công ăn việc làm trong tất cả các lĩnh vực. Chiếm gần 1 nửa (49%) lực lượng lao động trong tất cả các doanh nghiệp. Trong các lĩnh vực cơ bản của ngành công nghiệp chế biến các doanh nghiệp tuyển dụng 355. 000 lao động chiếm 36% tổng số lao động ngành. 1.5.4..Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò quan trong trong sản xuất ở Việt Nam. Theo số liệu thống kê hàng đầu như không có doanh nghiệp vừa và nhỏ nào tham gia hoạt động trong ngành sản xuất tham cốc, sản phẩm giầu mỏ, hoặc nhiên liệu hụt nhân. Trong lĩnh vực sản xuất thuốc lá và thuốc lào về số lượng doanh nghiệp chiếm 29% sản phẩm sản xuất từ khoáng chất phi kim 14,49, chế biến từ gồ, tre nứa, rơm rạ. 8,03 sản xuất từ giường bàn ghế 5,33... Dệt 410% trang phục 4,06. 1.6. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trước năm 1986 các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh nói chung, doanh nghiệp tư nhân nói riêng, thật sự chưa được quan tâm khuyến khích hỗ trợ phát triển, do vậy do vậy họ phải tổ chức hoạt động núp dưới bóng các hình thức khác nhau. Như vậy tổ hợp, hộ gia đình, hợp tác xã xí nghiệp công ty hợp danh... Chỉ từ khi chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần, thừa nhận sử tồn tại lâu dài các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và khuyến khích các thành phần kinh tế an tâm bỏ vốn vào đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Cũng từ đó hàng loạt cơ sở sản xuất kinh doanh tư nhân, cá thể hộ gia đình ra đời... Phát triển góp phần giải quyết việc làm. Theo số liệu thống kê năm 1986 số lượng xí nghiệp tư nhân gần như không có, năm 1990 có 770 xí nghiệp tư nhân thu hút 1 vạn lao động, tháng 8/1993 có 6728 xí nghiệp tư nhân. 2570 công ty trách nhiệm hữu hạn và 91 công ty cổ phần tổng cộng là 9389 doanh nghiệp thu hút gần nửa triệu lao động . Đến tháng 12/1993 có 8334 xí nghiệp tư nhân. 3287 công ty trách nhiệm hữu hạn 117 công ty cổ phần. Tổng số vốn lên tới 3979 tỷ đồng gần bằng 10% tổng số vốn của các doanh nghiệp Nhà nước. Tháng 3/93 Tháng 8/93 Tháng 12/93 Số lượng DN Tổng vốn (tỷ đồng) Số lượng DN Tổng vốn (tỷ đồng) Số lượng DN Tổng vốn (Tỷ đồng) Tổng số XN 4212 2611675 9889 (-) 11.738 3979 - Tư nhân 2981 772,5 6728 800 8334 1204,493 - Công ty TNHH 1196 1688,5 2570 1600 3287 2188,455 - Công ty cổ phần 35 150,675 91 510 117 586,38 Bảng số liệu cho ta thấy 8/1993 so với 1993 số lượng doanh nghiệp tăng 222,9% tháng 12/1993 so với tháng 8 tăng 125% tháng 12/1993 so với tháng 3 tăng 278,6%. Về số lượng doanh nghiệp. 2. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Phần lớn do hạn chế của doanh nghiệp gây ra, và do chính sách và môi trường khách quan. 2.1. Về quan điểm chủ trương chính sách: Trước đây do nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa thiệt rõ ràng, dẫn tới sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ mang tính tự phát. Chưa có định hướng của Nhà nước g ây ra sự khó khăn cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Đại hội Đảng VIII vào tháng 6 năm 1996 và gần đây công văn 681/CP - KTN của Chính phủ đã chính thức đưa ra tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ và đã giao cho Bộ kế hoạch đầu tư. Chủ trì cùng cán bộ, ngành địa phương, soạn thảo các định hướng chiến lược cho sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là những bước tiến lớn trong chủ trương và kế hoạch của Đảng và Chính phủ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. *. Một số hạn chế về chính sách và pháp luật: Hạn chế này đã gây ra ảnh hưởng tới sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Thứ nhất: Khung khổ pháp lý chưa tỏ rõ sự công bằng với các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Để tạo ra một sân chơi bình đẳng cần thiết phải có một hệ thống pháp luật toàn diện áp dụng cho tất cả loại hình doanh nghiệp không phân biệt các hình thức sở hữu. - Thứ hai: chính do sự chậm trễ trong việc thực thi các văn bản pháp luâtạ vị dụ: Luật thương mại đã được ban hành tháng 4 năm 1997 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1998 cho đến thời điểm hiện nay vẫn chưa thực thi một cách đầy đủ. Đây là một yếu kém gây ảnh hưởng tới quá trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thứ ba: Là hạn chế các văn bản dưới luật trái với các văn bản phát luật cấp cao hơn. Nhiều văn bản dưới luật quá phức tạp không rõ ràng: Ví dụ: Phân loại biết thêm về các thủ tục hải quan không rõ ràng. Thường dẫn đến tranh cãi về việc phân biệt đối xử... 2.2. Các tác động của chính sách kinh tế tác động ảnh hưởng tới sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất lớn. 2.2.1. Chính sách Thương mại: - Những cải cách trong chính sách thương mại. Chính sách mở cửa thương mại và đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những yếu tố quan trọng trong công cuộc đổi mới kinh tế góp phần vào sự phát triển nhanh chóng nền kinh tế. Các biện pháp đổi mới chủ yếu có liên quan đến thương mại quốc tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài được áp dụng như một bộ phận trong quá trình đổi mới kinh tế nhờ có chính sách "mở cửa" và những cải cách khác. Các luồng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào đã tăng lên nhanh chóng trong những năm 1990 và đến lượt mình điều đó đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế. - Những điều kiện mới cho việc tham gia xuất nhập khẩu: Nghị định 57/NĐ - CP ngày 31/7/1998 cho phéph tất cả các doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động xuất nhập khẩu trong phạm vi giấy phép kinh doanh mà không cần phải có giấy phép xuất nhập khẩu. Nghị định là bước tiến lớn trong quá trình tự do hoá thương mại ở Việt Nam đã tạo ra cho hết cả các doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Kiểm soát thương mại phi thuế quan - các biện pháp tự do hoá gần đây. Như đã công bố, hạn ngạch xuâts nhập khẩu được ápdụng khi các biện pháp thuế quan và phí thuế quan khác không đủ hiệu lực khắc phục tình trọng mất cân đối của nền kinh tế, cung cầu thị trường trong nước, hoặc hàng hoá nhập khẩu có ảnh hưởng đến sản xuất trong nước. Ngoài hạn ngạch xuất khẩu ra còn áp dụng khi việc xuất khẩu phải thực hiện theo hạn ngạch của nước đối tác với Việt Nam quy định. Việc xuất nhập khẩu hàng hoá theo giấy phép được thực hiện đảm bảo điều tiết cung cầu, cân bằng cán cân thương mại. Hoặc chỉ thực hiện do bị hạn chế theo một số tiêu chuẩn phân loại nhất định đảm bảo an ninh quốc gia, đạo đức, trật tự, an toàn, xã hội, tâm sinh lý trẻ em. Sức khoẻ con người.... - Kiểm soát ngoại hối - các biện pháp nghiện hút hiện nay. Hiện tại việc kiểm soát ngoại hối đang được áp dụng ở Việt Nam bao gồm các yếu tố sau: + Kiểm soát thu gom ngoại tệ vào các ngân hàng bằng cách yêu cầu cá nhân và tổ chức kinh doanh khi chuyển ngoại tệ vào Việt Nam phải lập tức đổi sang đồng Việt Nam hoặc gửi tại một tài khoản ngoại tệ ở ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ. Quyết định 173 đã yêu cầu các doanh nghiệp bán 80% số ngoại tệ cho ngân hàng. Nếu doanh nghiệp không tự bán ngoại tệ cho ngân hàng thì số ngoại tệ đó sẽ được ngân hàng tự động mua qua tài khoản ngoại tệ của họ sau đó nếu có nhu cầu dùng doanh nghiệp phải mua lại ngoại tệ thì ngân hàng với giá cao hơn. + Việc kiểm soát không cho phép các doanh nghiệp tự do thu mua ngoại tệ thay vào đó để chuyển đổi đồng Việt Nam s ang ngoại tệ, các doanh nghiệp phải giải thích được "Mục đích hợp pháp" của công việc đó. + Tỷ giá hối đoái do ngân hàng Nhà nước quy định chứ không được phép căn cứ theo tỷ giá thị trường. Các quy định này gây ra nhiều rủi ro đặt biệt khi tỷ giá bị đánh giá quá cao. Khi tỷ giá hối đoái so với đồng Việt Nam được quy định quá cao so với tỷ giá hối đoái trên thị trường. 2.2.2. Chính sách thuế: Chính sách thuế của Nhà nước có một ảnh hưởng lớn tới sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện nay ở nước ta chế độ thuế hiện hành vẫn được coi là quá trình cao và hoặc bị coi là đối xử bất bình đẳng trong quá trình thi hành và quy định về thuế phức tạp chồng chéo với quá nhiều loại thuế hoặc quá nhiều trường hợp miễn trừ thuế. Một vấn đề là các loại thuế suất khác nhau được áp dụng một cách phân biệt giữa các hoạt động kinh doanh khác nhau điều này ây ảnh hưởng tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ như: - Làm giảm ảnh hưởng xấu đến vị thế cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam. - Khuyến khích hiện tượng "Chảy máu chất xám" tới các nước khác nhiều người có tay nghề và trình độ quản lý đạt tiêu chuẩn quốc tế sẽ di cư sang nước khác điều này làm cho Việt Nam mất đi những người có tay nghề và kỹ năng giỏi gián tiếp gây ảnh hưởng tới sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Tạo điều kiện ra những động cơ mạnh mẽ cho việc trốn lậu thuế, tham nhũng. - Gây ảnh hưởng tới việc đầu tư phát triển mở rộng quy mô của doanh nghiệp, việc chuyển giao công nghệ. 2.2.3. Chính sách đất đai Chính sách đất đai có một ảnh hưởng quan trọng tới sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân và chịu sự quản lý của Nhà nước. Bởi vậy quyền sử dụng đất chính không thay đổi. Hiện nay với việc thực hiện các quyền sử dụng đất rất phức tạp và rắc rồi không có hiệu quả kinh tế gây ảnh hưởng tới các doanh nghiệp. Các văn bản pháp luật liên quan đến các quyền sử dụng đất cũng như thế chấp các quyền này còn phức tạp không rõ ràng. Trong thực tế các quyền sử dụng đất dùng để thế chấp rất khó khăn ở khu đô thị điều này gây khó khăn để doanh nghiệp có đê vốn mở rộng phát triển. - Giá thuê đất vẫn còn nhiều bất động hợp lý Chính phủ cho phép giá thêu đất ở thành phố có thể thay đổi từ 0,5 đến 1,8 tuỳ thuộc vào khả năng sinh lợi so với mức giá đưa ra với những miếng đất ở khu phố chính sách về đất đai của Chính phủ hiện nay gây khó khăn cho việc đầu tư của doanh nghiệp. Các điều kiện dùng đất thế chấp chưa được nới rộng làm cho các doanh nghiệp không thể phát triển, làm cho các doanh nghiệp thực hiện thủ tục quy định không rõ ràng đôi khi có những hoạt động bất hợp pháp. - Do đất đai là một yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất. nó có một vai trò đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp do vậy chính sách về đất đai của nhà nước thoả đáng tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng diện tích, mặt bằng sản xuất và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có quyền sử dụng đất để thế chấp để tạo có vốn phát triển, hoặc thuê đất với mức giá ổn định để phát triển. 2.2.4 Chính sách vốn: Chính sách vốn có tác động mạnh tới việc cải thiện tình hình vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp huy động vốn an toàn thuận lợi và có hiệu quả. Do vậy nhà nước phải có những đổi mới về chính sách vốn để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có vốn để mở rộng, phát triển doanh nghiệp. 2.2.5. Chính sách công nghệ và đào tạo: Để tham gia vào thị trường quốc tế, điều quan trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ đó là phải có công nghệ hiện đại để nâng cao khả năng cạnh tranh về chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Do phần lớn các doanh nghiệp ở Việt Nam sử dụng công ghệ lạc hậu so với trung bình của thế giới 3 đến 4 thế hệ do vậy các doanh nghiệp cần phải đổi mới, điều này chịu ảnh hưởng r ất lớn của chính sách của nhà nước. Trình độ kiến thức quản lý kỹ năng chuyên môn của người lao động ở Việt Nam chưa đủ cao, chưa đủ trình độ làm chủ công nghệ gây ra tình trạng là có được công nghệ hiện đại mà không sử dụng hết công suất của thiết bị nó gây ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp. 2.3. Môi trường thị trường: Thị trường là một trong những khó khăn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Khi có thị trường ổn định tạo điều kiện cho doanh nghiệp yên tâm phát triển sản xuất. Do vậy để cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì phải giải quyết các vấn đề về tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi. 3. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 3.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm cho người lao động: Thực tế cho thấy toàn bộ doanh nghiệp nhà nước năm cao nhất thu hút 1,6 triệu lao động. Trong khi đó chỉ riêng kinh tế cá thể trong công nghiệp thương mại năm 1995 đã thu hút 3,5 triệu lao động. Các công ty và doanh nghiệp tư nhân thu hút gần nửa triệu lao động. Riêng trong khu công nghiệp và các cơ sở kinh tế chiếm 50% tổng số lao động. Nếu tính thêm của số lao động ngoài doanh nghiệp do các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra với hệ số mở rộng công việc là 1,2 thì số lao động lên tới 4 đến 4,5 triệu người. Điều đó cho thấy vai trò đặc biệt quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc tạo công ăn việc làm, thu hút lao động với chi phí thấp chủ yếu bằng vốn và tài sản của dân. 3.2. Thu hút vốn: Vốn là một nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất, có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế của cả nước cũng như đối với từng doanh nghiệp. Nhờ có vốn mới có thể kết hợp được các yếu tố khác như lao động, đất đai, công nghệ, quản lý. Do doanh nghiệp vừa và nhỏ khởi sự với nguồn vốn ít ỏi bằng nguồn vốn hạn hẹp của mình, sự tài trợ bên ngoài rất hạn chế, do dễ khởi sự bằng nguồn vốn ít ỏi nên doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ được đông đảo cá nhân tham gia hoạt động, qua đó thu hút được vốn trong dân vào sản xuất kinh doanh. Ước tính với trên 400.000 doanh nghiệp công nghiệp ở mọi thành phần kinh tế đã thu hút khoảng 25.000 tỷ đồng chưa kể phần thu hút hàng ngàn tỷ đồng nhàn rỗi khác phục vụ cho nhu cầu ngắn hạn về vốn của doanh nghiệp. 3.3. Làm cho nền kinh tế năng động hiệu quả hơn: Do số lượng doanh nghiệp tăng lên rất lớn, nên làm tăng tính cạnh tranh, giảm bớt mức độ rủi ro trong nền kinh tế, đồng thời làm tăng số lượng, chủng loại hàng hoá dịch vụ trong nền kinh tế. Ngoài ra doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng thay đổi mặt hàng công nghệ và chuyển hướng kinh doanh làm cho nền kinh tế năng động hơn. Sự có mặt của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế có tác dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn kinh doanh có hiệu quả, làm đại lý vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn giúp tiêu thụ hàng hoá, cung cấp nguyên liệu đầu vào. Theo điều tra cho thấy 83,9% số người được phỏng vấn cho rằng doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò làm nền kinh tế năng động hơn. 3.4. Khai thác tiềm năng phong phú trong dân: Hiện nay còn nhiều tiềm năng trong dân chưa được khai thác. Tiềm năng về trí tuệ, tay nghề tinh xảo, lao động, vốn, điều kiện tự nhiên, bí quyết tay nghề, quan hệ huyết thống làng nghề với những hương ước nghề nghiệp. Việc phát triển các doanh nghiệp sản xuất các ngành truyền thống trong nông thôn hiện nay là một trong những hướng quan trọng để sử dụng tay nghề tinh xảo của các nghệ nhân hiện đang có xu hướng bị mai một dần thu hút lao động nông thôn, phát huy lợi thế từng vùng để phát triển kinh tế. 3.5. Đa dạng hoá và tăng thu nhập của dân cư: Việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành thị cũng như ở nông thôn là phương hướng cơ bản nhằm tăng năng suất lao động, tăng thu nhập và đa dạng hoá thu nhập của dân cư, kết quả điều tra cho thấy, thu nhập của dân cư vùng có các doanh nghiệp phát triển gấp 4 lần thu nhập của các vùng thuần nông. Kết quả khảo sát ở một số địa phương cũng cho kết quả tương tự, thu nhập trung bình của người lao động trong các doanh nghiệp bình quân khoảng 200-300 ngàn đồng/tháng gấp 2-3 lần thu nhập của 1 hộ nông dân. Điều không kém phần quan trọng là thu nhập dân cư được đa dạng vừa có ý nghĩa nâng cao mức sống dân cư vừa làm cho cuộc sống giảm bớt rủi ro hơn nhất là những vùng chịu ảnh hưởng của thiên tai. Theo kết quả điều tra 1000 doanh nghiệp nho năm 1991 trên phạm vi toàn quốc về mức thu nhập của người lao động được phản ánh qua bảng kết quả sau: Doanh nghiệp hộ gia đình Doanh nghiệp tư nhân Thành thị Nông thôn Thành thị Nông thôn Tiền công trung bình cho 1 tháng (đồng) 146.200 99.025 170.850 136.850 Tiền công trung bình của người lao động năm 1990 Tính chung cho các doanh nghiệp, thì thu nhập bình quân của người lao động đạt 200.000 đồng/tháng. Điều đó phản ánh năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ cao hơn sản xuất cá thể hộ gia đình nông nghiệp thuần tuý. 3.6. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với khu vực nông thôn. Việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ý nghĩa lớn trong việc phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, xoá dần tình trạng thuần nông và độc canh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Hơn nữa sự phát triển mạnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi: Các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh tăng lên nhanh chóng, các doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp và củng cố lại, kinh doanh có hiệu quả để phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. - Cơ cấu ngành phát triển: Phát triển nhiều ngành, nghề đa dạng phong phú (cả ngành nghề hiện đại và truyền thống) theo hướng lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo. - Cơ cấu lãnh thổ: các doanh nghiệp được phân bố đều hơn về lãnh thổ: cả nông thôn và đô thị, miền núi và đồng bằng. Tuy nhiên hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn chủ yếu tập trung ở các đô thị lớn. Đây là vấn đề cần lưu tâm trong việc hoạch định chính sách. 3.7. Góp phần vào việc đô thị hoá: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần đáng kể vào việc đô thị hoá phi tập trung và thực hiện phương châm "ly nông bất ly hương". Sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn thu hút những người lao động thiếu hoặc chưa có việc làm. Và có thể thu hút số lượng lớn lao động thời vụ trong các kỳ sản xuất nông nhàn vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hình thành những khu vực khá tập trung các cơ sở công nghiệp và dịch vụ nhỏ ngay ở nông thôn tiến dần lên hình thành thị tứ, thị trấn, hình thành các đô thị nhỏ đan xen giữa những làng quê là quá trình đô thị hoá phi tập trung. 3.8. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi ươm mầm các tài năng kinh doanh. Các doanh nghiệp nhỏ là nơi đào tạo rèn luyện các nhà doanh nghiệp. Kinh doanh quy mô nhỏ sẽ là nơi đào tạo rèn luyện các nhà doanh nghiệp quen với môi trường kinh doanh. Từ các nhà quản trị các doanh nghiệp nhỏ phát triển thành các nhà quản trị các doanh nghiệp lớn tài ba lỗi lạc. Do vậy các doanh nghiệp nhỏ là nơi ươm mầm các tài năng kinh doanh. 4. Chủ trương chính sách của nhà nước về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ: 4.1. Ưu điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ: Doanh nghiệp vừa và nhỏ có những lợi thế rõ ràng đó là khả năng thoả mãn nhu có hạn trong những thị trường chuyên môn hoá, khuynh hướng sử dụng nhiều lao động với trình độ kỹ thuật trung bình, đặc biệt là sự mềm mại và nhanh chóng thích n ghi với sự thay đổi của kinh tế thị trường. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể bước vào thị trường mới mà không thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp lớn, sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất, hoặc khoảng trống vừa và nhỏ của thị trường. Vì marketing khối lượng lớn là mối quan tâm của doanh nghiệp lớn. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình sản xuất lấy quyền sở hữu phân tán cho địa điểm sản xuất tập trung, tổ chức bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ do vậy nó có nhiều điểm mạnh: 4.1.1. Dễ dàng khởi sự và năng động nhạy bén với thị trường. Doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ cần một số vốn hạn chế, và mặt bằng nhỏ hẹp có thể khởi sự doanh nghiệp, vòng quay của sản phẩm nhanh có thể sử dụng vốn tự có, hoặc vay bạn bè, người thân, tổ chức quản lý gọn nhẹ dễ quyết định. Khi nhu cầu thị trường thay đổi hoặc doanh nghiệp gặp khó khăn dễ dàng thay đổi tình thế, nội bộ dễ thống nhất. 4.1.2. Dễ phát huy bản chất hợp tác: Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường chỉ tiến hành một vài công đoạn trong quá trình sản xuất, sản phẩm hoàn chỉnh mà công đoạn sản xuất phải kết hợp với nhau để hoàn thành 1 sản phẩm ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLVV062.doc
Tài liệu liên quan