Giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội

Tài liệu Giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội: LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với sự ra đời ngày càng nhiều của các NHTM cho thấy hoạt động của hệ thống NHTM ngày càng chiếm một vị trí quan trọng và có sự ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế. Bất kì doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể tự huy động được nguồn vốn cho hoạt động của mình và NHTM chính là chủ thể đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nă... Ebook Giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội

doc97 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1368 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m 2007, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), cả nước đang đẩy mạnh quá trình CNH - HĐH để đưa đất nước đến sự phát triển bền vững. Để có thể thực hiện được các mục tiêu của chính phủ đề ra thì cần phải có một lượng vốn lớn. Do đó, các NHTM cần phải đẩy mạnh công tác huy động vốn để có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình đầu tư và phát triển của đất nước. Đặc biệt cuối năm 2007, đầu năm 2008, các NHTM Việt Nam rơi vào tình trạng thiếu vốn, chưa đáp ứng được nhu cầu cho vay đối với nền kinh tế. Vì vậy vấn đề huy động vốn càng trở nên cấp thiết. Thực tế cho thấy, hàng loạt các ngân hàng đã đua nhau tăng lãi suất để thu hút khách hàng gửi tiền, kết quả là thị trường tài chính rơi vào trạng thái bất ổn định. Vấn đề đặt ra ngay tại thời điểm bây giờ đó là làm thế nào để các NHTM có thể huy động vốn một cách an toàn, hiệu quả đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế mà vẫn đảm bảo cho sự ổn định của thị trường tài chính. Qua thời gian thực tập tại NHTM cổ phần An Bình - CN Hà Nội (ABBANK Hà Nội) và với tình hình thị trường tài chính Việt Nam như hiện nay, em thấy đây là một vấn đề “nóng hổi” và được ABBANK Hà Nội rất quan tâm và tìm mọi biện pháp để giải quyết. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội” để có cơ hội nghiên cứu, tìm hiểu kĩ về hoạt động huy động vốn và công tác kế toán huy động vốn tại đơn vị, từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để có thể góp phần vào sự phát triển của hoạt động huy động vốn nói riêng và toàn bộ hoạt động kinh doanh nói chung của ABBANK Hà Nội. 2. Mục đích nghiên cứu: - Hệ thống hóa và làm sáng tỏ lý luận về huy động vốn và kế toán huy động vốn của các NHTM. - Khẳng định vai trò của nghiệp vụ huy động vốn và kế toán huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn và kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội để rút ra được những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của nó. - Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội. 3. Phạm vi nghiên cứu Khóa luận tập trung vào nghiên cứu thực trạng hoạt động huy động vốn và kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội trong 3 năm gần đây: 2005, 2006, 2007. 4. Đối tượng nghiên cứu. Hoạt động huy động vốn và kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội. 5. Phương pháp nghiên cứu. Khóa luận sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp để làm sáng tỏ hoạt động huy động vốn và kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội, có sử dụng các bảng biểu minh họa. 6. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm có 3 chương: Chương 1: Khát quát chung về hoạt động huy động vốn và kế toán huy động vốn của NHTM. Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn và kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội. CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. TỔNG QUAN VỀ NHTM. Ngân hàng là loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các loại hoạt động có liên quan. Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của đất nước. 1.1.1. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế quốc dân. 1.1.1.1. Ngân hàng là nơi cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế. Vốn có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Bất kì doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh đều phải có vốn. Tuy nhiên không phải lúc nào mỗi doanh nghiệp cũng đều có nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động kinh doanh, có doanh nghiệp thừa vốn, có doanh nghiệp lại thiếu vốn. Vì vậy để giải quyết vấn đề trên, NHTM đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế như: Vốn tạm thời nhàn rỗi từ quá trình sản xuất của các doanh nghiệp, vốn tiết kiệm của các cá nhân trong xã hội. Bằng nguồn vốn huy động được từ nền kinh tế, thông qua hoạt động tín dụng, NHTM sẽ cung cấp vốn cho mọi hoạt động và đáp ứng các nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Nhờ hoạt động của hệ thống NHTM và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế. 1.1.1.2. Ngân hàng là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng cải tiến máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp…để sản xuất ra những mặt hàng có sức cạnh tranh cao không chỉ ở thị trường trong nước mà còn ở thị trường quốc tế. Tuy nhiên, những hoạt động này đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Do đó, để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn nhằm thỏa mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua hoạt động tín dụng,ngân hàng là chiếc cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung ứng cho doanh nghiệp đã đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong kinh doanh. 1.1.1.3. NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Hoạt động của các ngân hàng có liên quan đến hầu hết các hoạt động kinh tế - xã hội. Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, NHTM hoạt động một cách có hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ thực sự là một công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống, các NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô: ”Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”. 1.1.1.4. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. Để thúc đẩy nền kinh tế quốc gia ngày càng phát triển thì vấn đề giao lưu, mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh tế - xã hội với các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển là rất quan trọng. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính quốc gia phải hòa nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM cùng với các hoạt động của mình đã đóng vai trò là cấu nối quan trọng này. Với các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán, hối đoái và các nghiệp vụ khác, NHTM đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng phát triển. Thông qua các hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng thương mại nước ngoài, hệ thống NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế. 1.1.2. Chức năng của NHTM. 1.1.2.1. Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội. Thực hiện chức năng này, NHTM nhận tiền gửi của công chúng, các doanh nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu cầu rút tiền và chi tiền của họ. Ngân hàng sử dụng khoản tiền của khách hàng để cho vay và trả cho khách hàng khoản lợi tức tiền gửi. Như vậy, chức năng này vừa đem lại lợi ích cho ngân hàng vừa đem lại lợi ích cho khách hàng. 1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán. Chức năng này được thể hiện thông qua việc ngân hàng thực hiện trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ; nhập vào tài khoản của khách hàng tiền thu từ bán hàng và các khoản thu khác theo yêu cầu của họ. Chức năng này có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh tế: Góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt và đảm bảo thanh toán an toàn cho phép khách hàng thực hiện thanh toán nhanh chóng và hiệu quả, đặc biệt nó còn làm tăng uy tín cho ngân hàng, tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn tiền gửi. 1.1.2.3. Chức năng làm trung gian tín dụng. NHTM là tổ chức kinh tế kinh doanh hàng hóa đặc biệt - tiền tệ. Thông qua việc huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay của nó rồi đem cho vay đối với nền kinh tế. Như vậy, ngân hàng đã giúp người gửi tiền thu được một khoản lợi tức từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình, người vay tiền có nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời ngân hàng cũng thu được một khoản lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng. Sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán làm cho hệ thống NHTM có khả năng mở rộng tiền gửi. Từ một khoản tiền gửi ban đầu, thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống NHTM, số tiền gửi đã tăng lên gấp bội so với lượng tiền gửi ban đầu. 1.1.3. Nghiệp vụ của NHTM. 1.1.3.1. Nghiệp vụ thuộc tài sản nợ. Nghiệp vụ thuộc tài sản nợ phản ánh nguồn vốn của ngân hàng, bao gồm: * Vốn tự có Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được, thuộc sở hữu của ngân hàng, vốn này chiếm một tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng song lại là điều kiện pháp lí bắt buộc khi thành lập ngân hàng + Vốn tự có bao gồm : Vốn tự có là vốn pháp định – vốn điều lệ Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập ngân hàng do pháp luật quy định, còn vốn điều lệ là vốn do cổ đông đóng góp và được ghi vào điều lệ hoạt động của ngân hàng và theo quy định phải bằng vốn pháp định. Vốn tự có bổ sung : Bao gồm quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro. Ngoài các quỹ trên, vốn tự có bổ sung còn bao gồm phần lợi nhuận chưa phân phối hoặc các quỹ đặc biệt khác như: Quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ khấu hao tài sản cố định… * Vốn huy động Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được làm vốn để kinh doanh. Ngân hàng có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu nguồn vốn này và có trách nhiệm hoàn trả khi đến hạn ( tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn (tiền gửi không kỳ hạn) Tuy nhiên, ngân hàng cũng không thể sử dụng hết nguồn vốn huy động này mà phải duy trì một tỉ lệ nhất định (dự trữ bắt buộc, dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán) theo quy định của NHNN. Vốn huy động bao gồm: Tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, vốn phát hành giấy tờ có giá * Vốn đi vay Vốn đi vay là loại vốn mà NHTM đi vay NHNN hoặc các NHTM hay các TCTD khác. NHTM thực hiện đi vay vốn để bổ sung vốn hoạt động của mình khi ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt động. * Vốn khác Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo ra được gọi là khoản vốn trong thanh toán: Vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo chi, các khoản tiền phong tỏa… Trong nghiệp vụ đại lý, NHTM cũng thu hút được một lượng vốn đáng kể trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho TCTD khác, nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư. Những khoản tiền trên được ngân hàng tạm thời sử dụng vào hoạt động kinh doanh của mình. 1.1.3.2. Nghiệp vụ thuộc tài sản có. Nghiệp vụ thuộc tài sản có phản ánh việc sử dụng vốn của NHTM Đây là nghiệp vụ nhằm đảm bảo hai mục tiêu là an toàn và sinh lời cho ngân hàng, bao gồm: Nghiệp vụ ngân quỹ: Khoản mục này bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng khác, tiền gửi ở NHTW. Các bộ phận trên hình thành nên phần dự trữ của NHTM, phần dự trữ này không tạo ra lợi nhuận nhưng nó đảm bảo khả năng thanh toán và các nghĩa vụ tài chính cho ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay: Đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các ngân hàng truyền thống, bao gồm cho vay ngắn hạn: Chiết khấu thương phiếu, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay từng lần… và cho vay dài hạn: Cho vay theo dự án, cho vay thuê mua… Nghiệp vụ đầu tư: Ngân hàng thực hiện đầu tư vào chứng khoán để đáp ứng các mục tiêu của mình như: Tăng thu nhập, nâng cao khả năng thanh khoản, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình. 1.1.3.3. Các nghiệp vụ khác. Các dịch vụ ngân hàng: Các NHTM với chức năng vốn có thực hiện các dịch vụ thanh toán, dịch vụ cho thuê két sắt,... Nghiệp vụ ngoại bảng: Dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng, nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, nghiệp vụ ủy thác và đại lý,… 1.2. Nội dung cơ bản về hoạt động huy động vốn của NHTM. 1.2.1. Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn. Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng của NHTM, mặc dù đây không phải là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng nhưng nó lại quyết định đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Bởi vì với mức vốn điều lệ ban đầu khi thành lập nó chỉ đủ để ngân hàng mua sắm, trang bị các tài sản cố định: Trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như: Cấp tín dụng và các dịch vụ khác, để có vốn phục vụ cho các hoạt động này, ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng. Như vậy hoạt động huy động vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng cũng như đối với khách hàng. 1.2.1.1. Đối với NHTM. Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác, không có nghiệp vụ huy động vốn, NHTM sẽ không có đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình, nguồn vốn huy động sẽ quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng từ đó NHTM có các biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể nói hoạt động huy động vốn góp phần giải quyết ”đầu vào” của ngân hàng. 1.2.1.2. Đối với khách hàng. Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Nghiệp vụ huy động vốn còn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng: Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, dịch vụ tín dụng khi khách hàng có nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng. 1.2.2. Các nghiệp vụ huy động vốn của NHTM. 1.2.2.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi. Tiền gửi thanh toán: Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở cho khách hàng tài khoản gọi là “tài khoản tiền gửi thanh toán”. Tài khoản này mở cho đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Tuy nhiên không phải lúc nào mọi người cũng huy động số dư tiền gửi thanh toán của họ vào thanh toán, do đó ngân hàng có thể sử dụng cho hoạt động của mình khi số dư này tạm thời nhàn rỗi. Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kì hạn, khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng nên ngân hàng không thể chủ động trong việc sử dụng loại tiền này, do đó ngân hàng thường trả lãi cho loại tiền gửi này rất thấp, thậm chí không trả lãi. Khách hàng thường duy trì số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán không nhiều chỉ đủ để đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả hàng ngày của họ. Tiền gửi có kì hạn: Tiền gửi có kì hạn là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một thời gian nhất định từ một vài tháng đến một vài năm. Mục đích của người gửi tiền là lấy lãi và ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn này vì thời hạn của nguồn vốn. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời gian gửi tiền và sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng trên cơ sở xem xét đến mức độ an toàn của ngân hàng cũng như quan hệ về cung cầu vốn tại thời điểm đó. Tuy nhiên để tạo tính lỏng cho loại tiền gửi này, hấp dẫn khách hàng, ngân hàng có thể cho phép khách hàng được rút tiền trước thời hạn đổi lại khách hàng chỉ được hưởng mức lãi suất thấp, thậm chí không được hưởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm: Tiết kiệm không kì hạn: Là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của cá nhân gửi vào ngân hàng nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng trong tương lai. Đối với loại tiền gửi này, khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào, tuy nhiên không được sử dụng để thực hiện các giao dịch thanh toán, chi trả cho người khác Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn: Khác với tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, tiền gửi tiết kiệm có kì hạn được cá nhân gửi vào ngân hàng vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Sử dụng loại tiền gửi này là những cá nhân có mong muốn thu nhập ổn định và thường xuyên đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng và hàng quý. Vì vậy loại tiền gửi này có mức lãi suất cao hơn loại tiền gửi không kì hạn. Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền gửi theo đúng kì hạn đã cam kết, không được phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên để khuyến khích, thu hút khách hàng gửi tiền, ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền gửi trước hạn đổi lại khách hàng được hưởng mức lãi suất thấp hơn thường bằng mức lãi suất tiền gửi không kì hạn, thậm chí không được hưởng lãi. Các loại tiết kiệm khác: Ngoài 2 loại tiết kiệm trên, ngân hàng còn thiết kế những loại tiền gửi khác như: Tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm bậc thang…với những nét đặc trưng nhằm đáp ứng, thoả mãn những nhu cầu khác nhau của khách hàng. 1.2.2.2. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá. Giấy tờ có giá là các công cụ nợ do ngân hàng phát hành ra để huy động vốn trên thị trường. Đây là nghiệp vụ tương đối ổn định và ngân hàng có thể chủ động sử dụng với những mục đích đã định trước. Ngân hàng chỉ thực hiện huy động vốn thông qua hình thức này khi vốn tự có và vốn huy động tiền gửi không đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng đã định. Tùy vào mục đích cụ thể ngân hàng sẽ xác định khối lượng huy động, thời hạn huy động, phương pháp huy động và mức lãi suất huy động hợp lý. - Huy động vốn ngắn hạn: Để huy động vốn ngắn hạn, ngân hàng có thể phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn. Giấy tờ có giá ngắn hạn là những giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng: Kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. - Huy động vốn trung và dài hạn: Muốn huy động vốn trung và dài hạn, NHTM có thể phát hành giấy tờ có giá trung và dài hạn. Giấy tờ có giá trung và dài hạn là những giấy tờ có giá có thời hạn trên 12 tháng: Trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn,… 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM. 1.2.3.1. Nhân tố khách quan. * Kinh tế: Các yếu tố kinh tế có tác động lớn đến hoạt động huy động vốn của NHTM như: Thu nhập bình quân đầu người, tỉ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng, tỉ lệ thất nghiệp,… Các yếu tố kinh tế có tác động mạnh mẽ đến nhu cầu và cách thức sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Do đó nó chi phối đến công tác huy động vốn và khả năng thỏa mãn nhu cầu về vốn của nền kinh tế. Khi nền kinh tế đất nước đang trong giai đoạn tăng trưởng, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tốt, các doanh nghiệp sẽ cần nhiều vốn hơn để đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của mình, từ đó thúc đẩy các ngân hàng tăng cường hoạt động huy động vốn. Nền kinh tế tăng trưởng còn làm tăng thu nhập của người dân kéo theo nhu cầu tiết kiệm lớn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng. * Chính trị, pháp luật, chính sách của chính phủ: Hoạt động huy động vốn cũng như bất kì hoạt động kinh doanh nào khác đều phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Các ngân hàng phải tuân theo các quy định của pháp luật về huy động vốn như: Tỉ lệ huy động vốn so với vốn tự có, quy định về các điều kiện phát hành GTCG, quy định về mức lãi suất huy động phải trong biên độ nhất định,…Những quy định trên nhằm đảm bảo cho sự ổn định và an toàn trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Bên cạnh đó các chính sách về tài chính tiền tệ, giá cả, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế, xã hội,…trong từng thời kì cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của NHTM nói chung và công tác huy động vốn nói riêng. Sự ổn định về chính trị cũng là yếu tố quan trọng thúc đẩy việc tạo vốn. Một đất nước có nền chính trị ổn định sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh tốt cho các nhà đầu tư, tạo dựng sự an tâm cho dân chúng khi gửi tiền vào ngân hàng. * Văn hóa - xã hội: Trình độ văn hóa, phong tục, tập quán,…của từng vùng, từng địa phương, từng dân tộc,.. có ảnh hưởng rất lớn đến hành vi và nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân đã hạn chế sự phát triển của loại hình thanh toán không dùng tiền mặt. Sự không tin tưởng vào ngân hàng đã dẫn đến việc người dân không gửi tiền vào ngân hàng mà cất trữ dưới dạng tiền mặt, vàng bạc đá quý. Tất cả những hành vi trên đã làm giảm hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. * Công nghệ: Sự thay đổi về công nghệ có tác động rất mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Công nghệ mới cho phép ngân hàng phát triển và ứng dụng các trang thiết bị hiện đại đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Hiện nay với việc sử dụng dịch vụ chuyển tiền nhanh, lắp đặt ngày càng nhiều máy rút tiền tự động (ATM), sử dụng dịch vụ ngân hàng tự động, internet banking, mobile banking,…đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động huy động vốn của ngân hàng. 1.2.3.2. Nhân tố chủ quan. * Trình độ nghiệp vụ và thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng: Đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng là nhân tố quan trọng và trực tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó hiệu quả kinh doanh của ngân hàng được quyết định rất lớn bởi họ. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cao sẽ giúp cho mọi giao dịch được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả, từ đó tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng sản xuất kinh doanh, thu hút khách hàng. Là bộ mặt của ngân hàng, thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng quyết định đến quy mô tiền gửi. Nếu ngân hàng hoạt động tốt, có uy tín, nhân viên ngân hàng luôn cởi mở, nhiệt tình, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến gửi tiền sẽ thu hút được nhiều khách hàng và từ đó giúp ngân hàng huy động được nhiều vốn hơn. * Sự đa dạng của các hình thức huy động vốn: Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với các mục đích và nhu cầu khác nhau. Vì vậy ngân hàng càng đa dạng các hình thức huy động vốn thì khả năng thu hút vốn trong nền kinh tế càng lớn. Với nhiều hình thức huy động vốn khác nhau, mỗi khách hàng sẽ có nhiều cơ hội tìm cho mình một hình thức đầu tư hợp lý, từ đó ngân hàng sẽ thu hút và “giữ chân” được khách hàng gửi tiền tại đơn vị mình. * Khả năng ứng dụng công nghệ tại ngân hàng Sự phát triển của công nghệ ngày càng lớn mạnh. Tuy nhiên, khả năng ứng dụng tại mỗi ngân hàng là khác nhau. Những ngân hàng nào nhanh chóng tiếp cận và ứng dụng công nghệ mới để cải tiến máy móc, trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn. Từ đó thu hút được nhiều khách hàng đến gửi tiền, tăng lượng vốn huy động cho ngân hàng. * Hoạt động marketing ngân hàng. Trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng, để tồn tại, phát triển và thu hút được khách hàng đến với ngân hàng, các ngân hàng cần thực hiện tốt hoạt động marketing, áp dụng chiến lược marketing hỗn hợp nắm bắt nhu cầu khách hàng, tác động vào nhu cầu của họ duy trì được các khách hàng cũ và khơi dậy khách hàng tiềm năng. * Uy tín của ngân hàng Với một số lượng lớn ngân hàng đang hoạt động trên thị trường, khách hàng có nhiều sự lựa chọn khi có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng. Khách hàng thường có xu hướng gửi vào ngân hàng nào có uy tín do tạo dựng được niềm tin nơi họ. Vì vậy vấn đề mà các ngân hàng đặc biệt quan tâm là không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thương trường, từ đó có điều kiện phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. * Chính sách lãi suất của ngân hàng Khi gửi tiền vào ngân hàng, lãi suất là mối quan tâm chủ yếu của khách hàng. Vì vậy để huy động được nhiều vốn đáp ứng nhu cầu sử dụng của mình, các ngân hàng cần có chính sách lãi suất hợp lý vừa kích thích khách hàng gửi tiền vừa đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng. 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM. 1.2.4.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn. Hiệu quả huy động vốn là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng đảm bảo thực hiện công tác huy động vốn có kết quả và hiệu quả cao với chi phí nhỏ nhất. 1.2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn. Để đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM, thường căn cứ vào một số chỉ tiêu sau: - Sự gia tăng về tính ổn định của vốn huy động: Về khối lượng và cơ cấu: Khối lượng vốn mà ngân hàng huy động được có đạt được kế hoạch đã đặt ra hay không. Cơ cấu vốn huy động có hợp lý về thời hạn, loại tiền, đối tượng huy động,... Về mức tăng trưởng của vốn huy động = ∑VHĐ năm sau – ∑VHĐ năm trước ∑VHĐ năm trước Tỷ lệ trên sẽ cho biết vốn huy động của năm sau tăng hay giảm bao nhiêu % so với năm trước, từ đó sẽ cho biết khả năng huy động vốn của ngân hàng. Về sự phù hợp giữa cơ cấu vốn huy động và nhu cầu sử dụng: Xem xét cơ cấu nguồn vốn mà ngân hàng huy động có phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, qua đó cho thấy khả năng phán đoán nhu cầu về từng loại vốn trên thị trường của ngân hàng. - Khả năng điều hành lãi suất và tiết kiệm chi phí của ngân hàng. Chỉ tiêu này cho biết khả năng nắm bắt tình hình thị trường của ngân hàng. Ngân hàng có kịp thời điều chỉnh lãi suất để có thể thu hút khách hàng mà vẫn đảm bảo được lợi nhuận cho ngân hàng. Ở đây chúng ta sẽ xem xét thời điểm mà ngân hàng quyết định có sự điều chỉnh và mức điều chỉnh lãi suất của ngân hàng. - Độ đa dạng của các hình thức huy động vốn: Ngân hàng đã sử dụng công cụ nào để huy động vốn: Tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm, hay các loại giấy tờ có giá: Thương phiếu, trái phiếu, kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi,... Về kì hạn ngân hàng đã huy động ở các kì hạn nào. Về loại tiền tệ ngân hàng huy động những loại tiền nào: VNĐ, USD, EURO,... Chỉ tiêu này sẽ cho thấy độ đa dạng trong các hình thức huy động vốn của ngân hàng. - Một số chỉ tiêu khác: Hệ số sử dụng vốn, thời gian để huy động được một lượng vốn nhất định, mức độ thuận tiện đối với khách hàng. Từ phân tích trên có thể đưa ra một số chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng: + Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn. + Tỷ trọng nguồn vốn huy động trên tổng nguồn vốn + Mức tăng trưởng của tín dụng trên mức tăng trưởng của vốn huy động, trong đó có xét chi tiết về dư nợ ngắn hạn, dư nợ trung và dài hạn. 1.3. Kế toán huy động vốn và tầm quan trọng của kế toán huy động vốn đối với NHTM. 1.3.1. Khái niệm, vai trò, nhiệm vụ của kế toán huy động vốn. Kế toán là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế tài chính ở mỗi đơn vị, tổ chức kinh tế cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Là một bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán, kế toán ngân hàng cũng phát huy đầy đủ vai trò của nó được thể hiện trong quá trình hạch toán kế toán từng nghiệp vụ. Trong đó “kế toán huy động vốn là việc thu thập, ghi chép, xử lý, phản ánh một cách đầy đủ, chính xác các khoản tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá. Trên cơ sở đó cung cấp các thông tin phục vụ lãnh đạo chỉ đạo về nguồn vốn đầu vào, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu ra”. + Kế toán huy động vốn thực hiện các nhiệm vụ sau: - Kiểm soát để đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ kế toán khi khách hàng gửi tiền. - Tổ chức, sắp xếp, bảo quản tài khoản một cách khoa học, dễ tìm để phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát. - Tính toán lãi suất huy động hợp lý vừa để đảm bảo nhu cầu về vốn cho ngân hàng kịp thời vừa tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. - Xử lý các khoản rút tiền trước hạn, sau hạn một cách hợp lý vừa đảm bảo tạo sự thuận tiện, tin tưởng cho khách hàng vừa nâng cao uy tín của ngân hàng. - Cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời cho lãnh đạo để lập kế hoạch nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động. + Vai trò của kế toán huy động vốn Kế toán huy động vốn là một bộ phận của kế toán ngân hàng và cũng góp phần vào việc phát huy vai trò của kế toán ngân hàng, thể hiện: - Kế toán huy động vốn cung cấp thông tin một cách chính xác, toàn diện về hoạt động huy động vốn, từ đó giúp các nhà quản trị có những biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn của ngân hàng. - Kế toán huy động vốn ghi chép, tính toán một cách chính xác các khoản lãi phải trả, từ đó giúp cho các nhà quản trị ngân hàng thực hiện tốt công tác quản lý chi phí, đảm bảo nguồn lợi nhuận cho ngân hàng. - Kế toán huy động vốn cho biết lượng vốn mà ngân hàng đã huy động được cũng như tỉ lệ từng loại nguồn vốn, là cơ sở để ngân hàng xác định quy mô tín dụng cũng như các hoạt động kinh doanh khác. 1.3.2. Tài khoản và các chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn. 1.3.2.1. Tài khoản sử dụng. Các tài khoản phản ánh nghiệp vụ huy động vốn được bố trí ở loại 4 (các khoản phải trả) trong hệ thống tài khoản của tổ chức tín dụng. a. Tài khoản tiền gửi của khách hàng (số hiệu 42). Tài khoản 421/422: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng đồng VN/ngoại tệ. Trong đó: TK 4211/4221: Tiền gửi không kì hạn TK 4212/4222: Tiền gửi có kì hạn TK 4214/4224: Tiền gửi vốn chuyên dùng Tài khoản 423/424: Tiền gửi tiết kiệm bằng đồng VN/ngoại tệ và vàng Trong đó: TK 4231/4241: Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn TK 4232/4242: Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn TK 4238: Tiền gửi tiết kiệm khác Tài khoản 425/426: Tiền gửi của khách hàng trong nư._.ớc bằng đồng VN/ngoại tệ Trong đó: TK 4251/4261: Tiền gửi không kì hạn TK 4252/4262: Ttiền gửi có kì hạn TK 4254/4264: Tiền gửi vốn chuyên dùng Tài khoản tiền gửi có cấu trúc chung như sau: Bên có ghi: Số tiền khách hàng gửi vào Bên nợ ghi: Số tiền khách hàng lấy ra Số dư có : Số tiền của khách hàng còn gửi ngân hàng b. Tài khoản phát hành giấy tờ có giá (số hiệu 43) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình phát hành GTCG và thanh toán GTCG của NHTM. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình những khoản chiết khấu, phụ trội khi phát hành GTCG và tình hình phân bổ các khoản chiết khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi vay tính vào chi phí kinh doanh của NHTM theo từng kì. Tài khoản 431/434: Mệnh giá GTCG bằng đồng VN/ngoại tệ và vàng Các tài khoản này dùng để phản ánh giá trị GTCG phát hành theo mệnh giá khi NHTM đi vay bằng hình thức phát hành GTCG và việc thanh toán GTCG đáo hạn trong kì. Kết cấu của tài khoản 431 và 434 Bên có ghi: Giá trị GTCG phát hành theo mệnh giá trong kì Bên nợ ghi: Thanh toán GTCG khi đáo hạn Số dư có: Giá trị GTCG đã phát hành theo mệnh giá cuối kì Tài khoản 432/435: Chiết khấu GTCG bằng đồng VN/ngoại tệ và vàng Các tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu GTCG phát sinh khi NHTM đi vay bằng hình thức phát hành GTCG có chiết khấu và việc phân bổ chiết khấu GTCG trong kì. Kết cấu của tài khoản 432 và 435: Bên nợ ghi: Chiết khấu GTCG phát sinh trong kì Bên có ghi: Phân bổ chiết khấu GTCG trong kì Số dư nợ: Chiết khấu GTCG chưa phân bổ cuối kì Tài khoản 433/436: Phụ trội GTCG bằng đồng VN/ngoại tệ và vàng Các tài khoản này dùng để phản ánh phụ trội GTCG phát sinh khi NHTM đi vay bằng hình thức phát hành GTCG có phụ trội và việc phân bổ phụ trội GTCG trong kì. Kết cấu của tài khoản 433 và 436: Bên có ghi: Phụ trội GTCG phát sinh trong kì Bên nợ ghi: Phân bổ phụ trội GTCG trong kì Số dư có: Phụ trội GTCG chưa phân bổ cuối kì c. Tài khoản lãi phải trả (số hiệu 49) Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi dồn tích (theo nguyên tắc cơ sở dồn tích) tính trên các tài khoản nguồn vốn mà NHTM phải trả khi đến hạn. Số lãi này đã hạch toán vào chi phí trong kì nhưng chưa trả cho khách hàng. TK 491: Lãi phải trả cho tiền gửi TK 492: Lãi phải trả về phát hành GTCG TK 493: Lãi phải trả cho tiền vay Kết cấu chung của tài khoản lãi phải trả: Bên có ghi: Số tiền lãi phải trả dồn tích Bên nợ ghi: Số tiền lãi đã trả Số dư có: Số tiền lãi phải trả dồn tích chưa thanh toán d. Tài khoản chi phí chờ phân bổ (số hiệu 388) Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của nhiều kì kế toán và việc kết chuyển phân bổ các khoản chi phí này vào chi phí của các kì kế toán phù hợp với quy định của chuẩn mực kế toán. Kết cấu của tài khoản 388: Bên nợ ghi: Chi phí chờ phân bổ phát sinh trong kì Bên có ghi: Chi phí trả trước được phân bổ vào chi phí trong kì. Số dư nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa được phân bổ e. Tài khoản chi phí trả lãi (số hiệu 80) TK 801: Chi phí trả lãi tiền gửi. TK 803: Chi phí trả lãi phát hành GTCG Kết cấu của tài khoản chi phí trả lãi: Bên nợ ghi: Chi phí trả lãi phát sinh Bên có ghi: - Thoái chi - Kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh Số dư nợ: Tổng chi phí trả lãi tính đến cuối kì g. Một số tài khoản khác TK 1011/1013: Tiền mặt bằng VNĐ/ngoại tệ TK 5111/5112/5191: Thanh toán vốn giữa các ngân hàng 1.3.2.2. Các chứng từ sử dụng. Một số chứng từ sử dụng phổ biến là: - Nhóm chứng từ tiền mặt: Giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, séc tiền mặt - Nhóm chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Séc chuyển khoản, séc bảo chi, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu… - Nhóm chứng từ điện tử: Ủy nhiệm chi điện tử, ủy nhiệm thu điện tử, thẻ thanh toán - Các loại kì phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi - Các loại sổ tiết kiệm 1.3.3. Quy trình kế toán huy động vốn. 1.3.3.1. Quy trình kế toán huy động vốn qua tài khoản tiền gửi của TCKT, cá nhân. a. Thủ tục mở TK: Khi có nhu cầu mở TK tại ngân hàng, khách hàng đến làm thủ tục tại bộ phận tiền gửi. Tại đây kế toán giao dịch sẽ hướng dẫn khách hàng lập các giấy tờ cần thiết Đối với khách hàng cá nhân: Chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở TK tiền gửi cá nhân, đăng kí chữ kí mẫu, xuất trình và nộp bản sao giấy chứng minh nhân dân. Đối với khách hàng là tổ chức: Chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở TK tiền gửi, đăng kí chữ kí và mẫu con dấu của người đại diện, xuất trình và nộp bản sao các giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức và các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của chủ TK. Khi mở TK tiền gửi thanh toán, trong tài khoản luôn phải được duy trì một số dư tối thiểu theo quy định của ngân hàng. Ngoài số dư phải duy trì trong TK, chủ TK có quyền thực hiện các giao dịch trên số tiền gửi trong TK tiền gửi thanh toán của mình. b. Kế toán tiền gửi thanh toán Kế toán nhận tiền gửi: - Kế toán nhận tiền gửi bằng tiền mặt: Người gửi tiền lập giấy nộp tiền mặt kèm tiền mặt nộp vào ngân hàng. Căn cứ vào chứng từ thu tiền mặt và sau khi đã thu đủ tiền, kế toán hạch toán: N: TK tiền mặt C: TK tiền gửi thanh toán/KH - Kế toán nhận tiền gửi bằng chuyển khoản: Căn cứ vào các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như bảng kê nộp séc chuyển khoản, séc bảo chi, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,…kế toán hạch toán: N: TK tiền gửi thanh toán/người chi trả hoặc TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng C: TK tiền gửi thanh toán/người thụ hưởng Kế toán chi trả tiền gửi: - Kế toán chi trả bằng tiền mặt: Khi chủ TK yêu cầu được lĩnh tiền từ TK thanh toán, kế toán kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, kiểm soát số dư TK, hạn mức thấu chi,…Nếu thỏa mãn theo quy định của ngân hàng, kế toán hạch toán: N: TK tiền gửi thanh toán/KH C: TK tiền mặt - Kế toán chi trả bằng chuyển khoản: Khi nhận được các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như: Ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản,… của chủ TK để trích TK của mình chuyển trả tiền cho người thụ hưởng, kế toán hạch toán: N: TK tiền gửi thanh toán/người chi trả C: - TK tiền gửi thanh toán/người thụ hưởng - hoặc TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng Trường hợp việc trích tiền từ TK tiền gửi thanh toán để chuyển cho người thụ hưởng ở ngân hàng khác thì ngân hàng sẽ thu lệ phí chuyển tiền và thuế giá trị gia tăng theo số tiền chuyển, lệ phí chuyển tiền thu theo tỉ lệ do từng hệ thống NHTM quy định. Kế toán trả lãi tiền gửi thanh toán Hàng tháng (vào gần cuối tháng) kế toán tính và trả lãi các TK tiền gửi thanh toán, số lãi này được nhập vào số tiền gốc. - Phương pháp tính lãi: Theo phương pháp tích số Số tiền lãi trong tháng = (Tổng tích số tính lãi trong tháng * lãi suất/ tháng)/30 Tổng tích số tính lãi trong tháng = (Tổng số dư có TK thanh toán * số ngày dư có thực tế trong tháng) - Hạch toán: N: TK chi trả lãi tiền gửi C: TK tiền gửi thanh toán/KH c. Kế toán tiền gửi có kì hạn Kế toán nhận tiền gửi: - Căn cứ vào giấy nộp tiền, kế toán hạch toán N: TK tiền mặt C: TK tiền gửi có kì hạn/KH - Khách hàng trích từ TK tiền gửi không kì hạn chuyển sang TK tiền gửi có kì hạn, căn cứ vào nhiệm chi, kế toán ghi: N: TK tiền gửi không kì hạn/KH C: TK tiền gửi có kì hạn/KH Kế toán chi trả tiền gửi: Khác với TK tiền gửi không kì hạn, khi rút tiền ở TK tiền gửi có kì hạn, khách hàng phải rút trọn số tiền của kì hạn - Khách hàng rút tiền bằng tiền mặt: Căn cứ vào giấy lĩnh tiền mặt, kế toán ghi: N: TK tiền gửi có kì hạn/KH C: TK tiền mặt - Khách hàng chuyển tiền từ TK tiền gửi có kì hạn vào TK tiền gửi không kì hạn: Căn cứ vào giấy đề nghị của khách hàng kế toán lập chứng từ và hạch toán: N: TK tiền gửi có kì hạn/KH C: TK tiền gửi không kì hạn/KH Kế toán trả lãi tiền gửi có kì hạn: Việc trả lãi tiền gửi có kì hạn cho người gửi tiền được thực hiện khi đáo hạn, tính lãi theo nguyên tắc cơ sở dồn tích và theo phương pháp lãi đơn. - Công thức tính lãi hàng tháng: Tiền lãi = số tiền gửi vào * lãi suất tiền gửi/ tháng - Sau khi tính được số lãi phải trả, kế toán lập chứng từ và hạch toán: N: TK chi phí trả lãi tiền gửi C: TK lãi phải trả cho tiền gửi - Khi khách hàng đến lĩnh lãi (cùng gốc) kế toán lập phiếu chi và hạch toán: N: TK lãi phải trả cho tiền gửi C: TK thích hợp 1.3.3.2. Quy trình kế toán huy động vốn qua TK tiền gửi tiết kiệm. a. Thủ tục mở TK Khách hàng chỉ cần đến bất cứ chi nhánh nào của ngân hàng điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiết kiệm không kì hạn có kèm theo giấy chứng minh nhân dân và chữ kí mẫu, nhân viên sẽ hoàn tất thủ tục nhận tiền và cấp sổ tiền gửi ngay cho khách hàng. Mỗi khi giao dịch gửi, rút tiền,…chủ tài khoản phải kí đúng chữ kí trên chứng từ kế toán. b. Kế toán tiền gửi tiết kiệm không kì hạn Kế toán nhận tiền gửi: Khi khách hàng nộp tiền, kế toán hạch toán: N: TK tiền mặt C: TK tiền gửi tiết kiệm không kì hạn/KH Kế toán trả lãi tiền gửi: Hàng tháng tính và thanh toán lãi tiền gửi tiết kiệm không kì hạn tương tự như tiền gửi thanh toán. + Vào ngày lĩnh lãi nếu khách hàng không đến lĩnh lãi, lãi sẽ được nhập gốc, hạch toán: N: TK trả lãi tiền gửi C: TK tiền gửi tiết kiệm không kì hạn/KH + Nếu khách hàng đến lĩnh lãi, hạch toán: N: TK trả lãi tiền gửi C: TK thích hợp Kế toán chi trả tiền gửi: Khi khách hàng xin rút tiền, kế toán hạch toán: N: TK tiền gửi tiết kiệm không kì hạn/KH C: TK thích hợp c. Kế toán tiền gửi tiết kiệm có kì hạn Loại trả lãi sau: Kế toán nhận tiền gửi: Khi khách hàng gửi tiền vào, kế toán hạch toán: N: TK tiền mặt C: TK tiền gửi tiết kiệm có kì hạn/KH Kế toán trả lãi tiền gửi: Hàng tháng tính và hạch toán lãi phải trả dồn tích Phương pháp tính lãi: Lãi 1 tháng = số dư tiền gửi * lãi suất / tháng N: TK trả lãi tiền gửi C: TK lãi phải trả cho tiền gửi Kế toán chi trả tiền gửi: Khi đáo hạn: - Nếu khách hàng không đến rút hoặc chỉ rút lãi: N: TK lãi phải trả cho tiền gửi N: TK trả lãi tiền gửi C: TK thích hợp - Nếu khách hàng xin rút gốc, tất toán sổ cho khách hàng và hạch toán: N: TK tiền gửi tiết kiệm có kì hạn/KH N: TK lãi phải trả cho tiền gửi N: TK trả lãi tiền gửi C: TK tiền mặt - Nếu khách hàng rút trước hạn: + Thoái chi toàn bộ số lãi đã dự trả: N: TK lãi phải trả cho tiền gửi C: TK trả lãi tiền gửi + Tính số lãi thực trả cho khách hàng với lãi suất phù hợp N: TK trả lãi tiền gửi C: TK thích hợp Loại trả lãi trước: Kế toán nhận tiền gửi: Khi khách hàng đến gửi tiền, kế toán hạch toán: N: TK tiền mặt N: TK chi phí chờ phân bổ C: TK tiền gửi tiết kiệm có kì hạn/KH Kế toán trả lãi tiền gửi: Định kì kế toán phân bổ lãi trả trước vào chi phí N: TK trả lãi tiền gửi C: TK chi phí chờ phân bổ Kế toán chi trả tiền gửi: Khi đáo hạn kế toán chỉ thanh toán gốc cho khách hàng N: TK tiền gửi tiết kiệm có kì hạn/KH C: TK thích hợp - Trường hợp khách hàng rút trước hạn: + Thoái chi số lãi đã phân bổ vào chi phí N: TK chi phí chờ phân bổ C: TK trả lãi tiền gửi + Tính số lãi thực trả cho khách hàng theo lãi suất thực trả, thời gian gửi thực tế, số tiền gửi thực tế và hạch toán: N: TK tiền gửi tiết kiệm có kì hạn/KH N: TK trả lãi tiền gửi C: TK chi phí chờ phân bổ C: TK tiền mặt 1.3.3.3. Quy trình kế toán huy động vốn qua phát hành GTCG. a. Kế toán phát hành GTCG trả lãi trước. Khi phát hành - Ngang giá Số tiền thu về = mệnh giá - lãi trả trước N: TK thích hợp N: TK chi phí chờ phân bổ C: TK mệnh giá GTCG - Có chiết khấu Số tiền thu về = mệnh giá - giá trị chiết khấu - lãi trả trước N: TK thích hợp N: TK chiết khấu GTCG N: TK chi phí chờ phân bổ C: TK mệnh giá GTCG - Có phụ trội Số tiền thu về = mệnh giá + giá trị phụ trội - lãi trả trước N: TK thích hợp N: TK chi phí chờ phân bổ C: TK phụ trội GTCG C: TK mệnh giá GTCG Định kì - Phân bổ lãi trả trước N: TK trả lãi phát hành GTCG C: TK chi phí chờ phân bổ - Phân bổ giá trị chiết khấu (nếu có) N: TK trả lãi phát hành GTCG C: TK chiết khấu GTCG - Phân bổ giá trị phụ trội (nếu có). N: TK phụ trội GTCG C: TK trả lãi phát hành GTCG Khi đáo hạn N: TK mệnh giá GTCG C: TK thích hợp b. Kế toán phát hành GTCG trả lãi sau. Khi phát hành - Ngang giá: Số tiền thu về = mệnh giá N: TK thích hợp C: TK mệnh giá GTCG - Có chiết khấu: Số tiền thu về = mệnh giá - giá trị chiết khấu N: TK thích hợp N: TK giá trị chiết khấu C: TK mệnh giá GTCG. - Có phụ trội. Số tiền thu về = mệnh giá +giá trị phụ trội N: TK thích hợp C: TK mệnh giá GTCG C: TK phụ trội GTCG Định kì - Dự trả lãi: N: TK chi phí trả lãi phát hành GTCG C:TK lãi phải trả về phát hạnh GTCG - Phân bổ giá trị chiết khấu (nếu có) N: TK chi phí trả lãi phát hành GTCG C: TK chiết khấu GTCG - Phân bổ giá trị phụ trội (nếu có) N: TK phụ trội GTCG C: TK chi phí trả lãi phát hành GTCG Đáo hạn Số tiền thanh toán cho khách hàng = mệnh giá + lãi N: TK mệnh giá GTCG N: TK lãi phải trả về phát hành GTCG N: TK chi phí trả lãi phát hành GTCG C: TK thích hợp 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán huy động vốn. Hiệu quả của công tác kế toán huy động vốn chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. Dưới đây là một số nhân tố quan trọng : 1.3.4.1. Mô hình giao dịch. Tùy theo chức năng nhiệm vụ, mô hình hoạt động và trình độ công tác kế toán, các chi nhánh ngân hàng có mô hình bố trí bộ máy kế toán khác nhau. Thông thường có hai mô hình : Mô hình giao dịch “nhiều cửa” và mô hình giao dịch “ một cửa”. Như vậy với mỗi mô hình giao dịch, công tác kế toán được thực hiện sẽ khác nhau. Nếu ngân hàng áp dụng mô hình giao dịch một cửa, khách hàng chỉ cần đến giao dịch với một cán bộ ngân hàng có thể giải quyết toàn bộ nhu cầu của mình, qua đó đã giúp cho công tác kế toán diễn ra nhanh chóng. Ngược lại với mô hình giao dịch nhiều cửa việc luân chuyển chứng từ và sử dụng chứng từ cồng kềnh, quá trình giao dịch phải qua nhiều khâu gây mất thời gian và gây áp lực cho cán bộ kế toán do đó hiệu quả không cao . 1.3.4.2. Trình độ của cán bộ kế toán. Toàn bộ công việc kế toán đều được thực hiện trực tiếp bởi các nhân viên kế toán ngân hàng. Do đó trình độ nghiệp vụ của họ có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của công tác kế toán. Khả năng nắm vững về nghiệp vụ sẽ giúp cho họ thực hiện chính xác, nhanh chóng, hiệu quả công việc của mình. Ngoài ra, trình độ tin học và ngoại ngữ cũng thực sự rất quan trọng và cần thiết, góp phần tạo thuận lợi trong quá trình giao dịch. 1.3.4.3. Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng. Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin, ứng dụng của nó đã làm thay đổi rất lớn cuộc sống của con người cũng như các ngành công nghệ khoa học khác, trong đó có công nghệ ngân hàng. Công nghệ ngân hàng hiện đại sẽ giúp cho các kế toán viên thực hiện phần hành công việc của mình nhanh chóng, giảm thiểu các thao tác thủ công. Đặc biệt hiện nay với nhiều phần mềm kế toán ưu việt, việc áp dụng nó đã có hiệu quả rõ rệt, nâng cao chất lượng hoạt động kế toán ngân hàng. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trên đây là những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn và kế toán huy động vốn tại các NHTM. Trên cơ sở nghiên cứu phần lý luận, chương sau sẽ tiếp tục đi sâu vào nghiên cứu phần thực trạng hoạt động huy động vốn và kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI ABBANK HÀ NỘI 2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Hà Nội và hoạt động kinh doanh của chi nhánh. 2.1.1. Khát quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Hà Nội. Là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của cả nước, Hà Nội có các hoạt động kinh tế xã hội diễn ra hết sức sôi động và phát triển mạnh mẽ. Những năm vừa qua Hà Nội phải đối mặt với nhiều diễn biến không thuận lợi: Giá cả hàng hóa trên thị trường biến động và ở mức cao, nhiều dịch bệnh xuất hiện,... Song, kinh tế xã hội Hà Nội vẫn đạt được kết quả khả quan với hầu hết các chỉ tiêu kinh tế xã hội đều hoàn thành và vượt kế hoạch năm 2007. So với năm trước, dự kiến GDP tăng 12,07%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 21,4%, tổng mức bán hàng hoá và doanh thu dịch vụ tăng 21,9% (trong đó bán lẻ tăng 22,9%), tổng mức bán hàng hoá dịch vụ đạt tốc độ tăng khá là do số lượng đơn vị kinh doanh thương mại dịch vụ tăng nhanh với mạng lưới rộng khắp (hiện nay Hà Nội có khoảng 16 ngàn doanh nghiệp, 100 ngàn cơ sở kinh doanh cá thể thương mại dịch vụ, 50 siêu thị và trung tâm thương mại, hơn 1000 văn phòng đại diện…), kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tăng 22%, vốn đầu tư xã hội tăng 20,7%, thu ngân sách trên địa bàn tăng 19,2%, xây dựng mới 1,56 triệu m2 nhà ở. Các mặt văn hoá xã hội, trật tự an toàn xã hội vẫn được duy trì ổn định, đời sống nhân dân tiếp tục được chăm lo cải thiện. Với tình hình thực tế của Hà Nội hiện nay đã đem đến cho hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng của ngân hàng những thuận lợi và khó khăn, dưới đây là một số thuận lợi và khó khăn chủ yếu. a. Những thuận lợi: Nền kinh tế Hà Nội tiếp tục tăng trưởng theo xu hướng tăng dần qua các năm. Quá trình phát triển theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp của thành phố là cơ hội rất lớn cho sự lớn mạnh của chi nhánh. Sau khi chính thức được phép chuyển sang là ngân hàng TMCP đô thị, hoạt động của chi nhánh chủ yếu là phục vụ các doanh nghiệp, các cá nhân có thu nhập cao và ổn định, do đó khu vực kinh tế mà chi nhánh quan tâm và trực tiếp phục vụ là khu vực dịch vụ và công nghiệp, sự phát triển của 2 khu vực trên chính là cơ sở cho sự phát triển của chi nhánh. Với tốc độ phát triển nhanh chóng của thành phố Hà Nội, hoạt động đầu tư cũng được đẩy mạnh, đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn. Mặc dù trung tâm giao dịch chứng khoán đã đi vào hoạt động được một thời gian, song việc huy động vốn qua kênh này mới chỉ đáp ứng được rất ít nhu cầu vốn đầu tư. Vì vậy, hệ thống NHTM vẫn là kênh huy động vốn chủ yếu cho đầu tư phát triển. Nắm bắt được vấn đề này, chi nhánh đã không ngừng đẩy mạnh công tác huy động vốn, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của nền kinh tế. Với sự quán triệt và chỉ đạo của đảng và nhà nước, tình hình chính trị thành phố ngày càng ổn định, xã hội ngày càng văn minh, tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống ngân hàng phát triển bền vững. Sau khi gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), trên địa bàn Hà Nội xuất hiện nhiều các chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động, điều đó đã tạo điều kiện cho các ngân hàng trong nước có cơ hội học hỏi, hợp tác, nâng cao sức cạnh tranh. Tiềm năng về dịch vụ ngân hàng trên cả nước đặc biệt là trên địa bàn Hà Nội còn rất lớn, bình quân tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu kinh doanh ở mức cao. Đây là cơ sở cho sự phát triển mạnh mẽ của chi nhánh và các ngân hàng khác trong tương lai. Theo đề án thanh toán không dùng tiền mặt được chính phủ phê duyệt gần đây, thì từ đầu năm 2008 trước tiên các đơn vị chi lương từ nguồn ngân sách, tiếp đến là các đơn vị sự nghiệp... phải trả lương qua hệ thống tài khoản ngân hàng. Đây là một cơ hội lớn cho các ngân hàng thương mại trong công tác huy động vốn. b. Những khó khăn. Nhìn chung, người dân Việt Nam chưa có thói quen gửi tiết kiệm trung và dài hạn mà chủ yếu là gửi ngắn hạn, do đó chi nhánh đã gặp khó khăn trong việc thu hút tiền gửi dài hạn. Thêm vào đó, một tỷ lệ lớn người dân vẫn có thói quen dùng tiền mặt, vàng và ngoại tệ trong thanh toán, chi trả điều đó đã làm giảm khả năng thu hút tiền gửi thanh toán và cung cấp phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt cho người dân. Trên địa bàn Hà Nội hiện nay có rất nhiều ngân hàng với nhiều chi nhánh, phòng giao dịch hoạt động rộng khắp và có xu hướng ngày càng tăng. Do đó chi nhánh đã gặp phải sự cạnh tranh gay gắt, nhất là đối với các ngân hàng có quy mô lớn và uy tín trên thị trường. Thực tế ở một số ngành như điện, nước, bưu điện, thuế, xăng dầu,…có số thu bằng tiền mặt lớn nhưng vẫn chưa sẵn sàng chấp nhận các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, chưa thật sự tạo điều kiện cần thiết cho các dịch vụ thanh toán qua tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng mà vẫn còn thu tiền mặt là chủ yếu, kết quả là đã làm giảm khả năng thu hút tiền gửi của các ngân hàng. 2.1.2. Khái quát quá trình hoạt động kinh doanh của ABBANK Hà Nội. 2.1.2.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển. Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình (ABBANK), tên trước là ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn An Bình được thành lập theo giấy phép số 535/GP-UB ngày 13/05/1993 của UBND thành phố Hồ Chí minh và giấy phép hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần số 0031/NH-GP ngày 15/04/1993 do NHNN Việt Nam cấp. Từ khi thành lập đến nay ABBANK đã không ngừng phát triển về mọi mặt nâng số vốn điều lệ từ 1 tỷ đồng khi thành lập lên tới 2300 tỷ đồng tính đến tháng 11/2007 và đã trở thành một trong các ngân hàng cổ phần hàng đầu và một trong mười ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việt nam, được các tổ chức lớn trong nước như EVN, VINAMILK, PVFC, ngân hàng MALAISIA đánh giá cao và đã tham gia góp vốn, trở thành đối tác chiến lược của ABBANK góp phần đưa ABBANK lên một tầm cao hơn. ABBANK đã không ngừng phát triển mạnh mẽ về nguồn lực, mở rộng mạng lưới hoạt động, gia tăng thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ và phát triển nguồn khách hàng. Hiện nay ABBANK có mạng lưới với 5 chi nhánh đặt tại các tỉnh, thành phố: Bình Dương, Cần Thơ, Vũng Tàu, Đà Nẵng, Hà Nội và 65 điểm giao dịch tại 15 tỉnh, thành trên cả nước. ABBANK Hà Nội tiền thân là điểm giao dịch thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1995 tại 63 Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội và chính thức trở thành chi nhánh vào năm 2006, nay chuyển về 101 Láng Hạ - Đống Đa – Hà Nội. Đến nay, ABBANK Hà Nội đã có sự thay đổi mạnh mẽ. Với đội ngũ ban điều hành, lãnh đạo được đào tạo ở nước ngoài và có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành tài chính - ngân hàng, đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt huyết, ABBANK Hà Nội đã khẳng định được vị trí và uy tín trên thị trường Hà Nội với hình ảnh của một ngân hàng hiện đại, có nhiều sản phẩm, dịch vụ phong phú trên nền tảng công nghệ cao, với chất lượng phục vụ tốt và chuyên nghiệp. Khách hàng mục tiêu của chi nhánh: Về doanh nghiệp bao gồm các doanh nghiệp trực thuộc ngành điện, viễn thông điện lực, doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực xuất - nhập khẩu. Về cá nhân bao gồm cán bộ công nhân viên ngành điện, hộ tiêu dùng điện và các khách hàng cá nhân khác có nhu cầu sử dụng các sản phẩm thẻ thanh toán và tín dụng, trả lương qua tài khoản, vay mua ô tô, nhà trả góp, vay tiêu dùng. Với các sản phẩm dịch vụ đầu tư tài chính, chi nhánh tập trung vào việc tư vấn cho các công ty có nhu cầu về huy động vốn và sử dụng vốn qua các kênh vay vốn ngân hàng, phát hành cổ phiếu, trái phiếu 2.1.2.2. Sơ đồ tổ chức và mạng lưới hoạt động. Ban điều hành Giám đốc chi nhánh P.KH cá nhân P.Kế toán kho quỹ P.KH doanh nghiệp P.Giao dịch P. Hành chính P.Quản lý rủi ro Là một chi nhánh, mô hình tổ chức của ABBANK Hà Nội khá gọn nhẹ với sáu phòng ban chủ đạo như minh họa dưới đây: P.KH doanh nghiệp Tính đến thời điểm này, toàn chi nhánh đã có 13 phòng giao dịch và trong tương lai số lượng này sẽ không ngừng tăng lên để đáp nhu cầu của thị trường. 2.1.2.3. Chức năng hoạt động của chi nhánh. Là chi nhánh của ngân hàng TMCP đang có sự phát triển bứt phá trong mấy năm gần đây, ABBANK Hà Nội cùng với các chi nhánh khác đã không ngừng phát triển hoạt động nghiệp vụ, mở rộng giao dịch và thực hiện nhiều hoạt động phong phú, đa dạng như: - Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dưới các hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư của cá nhân và tổ chức. - Vay vốn của NHNN và các TCTD khác. - Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. - Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá. - Hùn vốn và liên doanh. - Dịch vụ thanh toán nội địa và quốc tế. - Tư vấn tài chính. - Tài trợ xuất nhập khẩu, tài trợ dự án. Trong tương lai chi nhánh còn tiến hành nhiều hoạt động kinh doanh và đầu tư khác đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và sự phát triển của nền kinh tế. 2.1.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu của chi nhánh trong mấy năm vừa qua. a. Hoạt động huy động vốn. Nắm bắt được vai trò quan trọng của nguồn vốn huy động, trong những năm qua ABBANK Hà Nội đã có sự quan tâm chú trọng với nhiều biện pháp cụ thể để tăng cường khả năng huy động vốn. Kết quả được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 1: Biến động nguồn vốn qua các năm. Đơn vị: Tỷ đồng Năm Tổng VHĐ Sự tăng giảm Số tuyệt đối % 2005 1.727 2006 2.332 605 35,03 2007 6.950 4.618 198,03 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2005, 2006, 2007) Theo bảng số liệu trên có thể thấy tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của chi nhánh từ năm 2005 đến 2007 như sau: Năm 2005 tổng nguồn vốn huy động là 1.727 tỷ đồng, năm 2006 tổng nguồn vốn huy động là 2.332 tỷ đồng, tăng 605 tỷ đồng tức tăng 35,03% so với năm 2005, đến năm 2007 tổng nguồn vốn huy động là 6.950 tỷ đồng tăng 4.618 tỷ đồng tức tăng 198,03% so với năm 2006. Như vậy, tổng vốn huy động của chi nhánh có sự tăng trưởng qua các năm, đặc biệt đến năm 2007 có sự bứt phá quan trọng, thể hiện là tổng nguồn vốn huy động đã tăng 198,03% so với năm 2006. Nguyên nhân là do năm 2007 chi nhánh đã có sự mở rộng lớn về quy mô với sự gia tăng mạnh số lượng các phòng giao dịch. Từ đó đã khẳng định được tiềm năng to lớn và uy tín của chi nhánh trên địa bàn Hà Nội. b. Hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của chi nhánh. Với sự đòi hỏi lượng vốn đầu tư ngày càng lớn của nền kinh tế, hoạt động tín dụng của chi nhánh cũng có sự tăng trưởng, điều đó đã góp phần vào việc tăng doanh thu và lợi nhuận cho chi nhánh. Năm 2007 là năm mà chi nhánh có sự tăng trưởng tín dụng vượt bậc trên cơ sở áp dụng đầy đủ các thông lệ, chuẩn mực quốc tế và của NHNN Việt Nam về an toàn tín dụng và phân loại nợ trong hoạt động tín dụng của mình. Chi nhánh đã rất chú trọng trong việc lựa chọn khách hàng và áp dụng các quy trình thẩm định, tái thẩm định chặt chẽ để giảm thiểu các khoản nợ xấu. Tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh trong những năm vừa qua được thể hiện qua các bảng số liệu sau: Bảng 2: Dư nợ theo thời hạn cho vay. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh (%) ST % ST % ST % 2006/2005 2007/2006 Ngắn hạn 260,05 51,04 399,88 51,96 1.116,23 57,36 53,77 179,14 Trung dài hạn 249,45 48,96 369,72 48,04 829,77 42,64 48,21 124,43 Tổng DN 509,5 100 769,6 100 1.946 100 51,05 152,86 (Nguồn: Báo cáo thống kê tín dụng các năm 2005, 2006, 2007) Bảng 3: Dư nợ theo thành phần kinh tế. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh (%) ST % ST % ST % Năm 06/05 Năm 07/06 Kinh tế QD 56,05 11,00 65,42 8,50 110,92 5,70 16,72 69,55 Kinh tế tập thể 9,02 1,77 6,85 0,89 7,01 0,36 (24,06) 2,34 Kinh tế TBTN 318,43 62,50 498,7 64,80 1.307,71 67,20 55,61 162,22 Kinh tế hộ và cá thể 126 24,73 198,63 25,81 520,36 26,74 57,64 161,97 Tổng DN 509,5 100 769,6 100 1.946 100 51,05 152,86 ( Nguồn: Báo cáo thống kê tín dụng các năm 2005, 2006, 2007) Qua bảng số liệu ta thấy tổng dư nợ của chi nhánh năm 2005 là 509,5 tỷ đồng, năm 2006 là 769,6 tỷ đồng tăng 51,05% so với năm 2005, năm 2007 đạt mức 1.946 tỷ đồng tăng 152,86% so với năm 2006. Năm 2007 có sự tăng trưởng lớn như vậy là do có sự phát triển, mở rộng về quy mô và mạng lưới của chi nhánh. Trong đó, dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn và tăng dần qua các năm. Năm 2005 dư nợ ngắn hạn chiếm 51,04%, năm 2006 tăng lên 51,96%, đến năm 2007 tăng lên 57,36%. Trong khi đó thì tỷ trọng dư nợ trung dài hạn có xu hướng giảm: Năm 2005 chiếm 48,96% tổng dư nợ, năm 2006 giảm xuống còn 48,04%, đến năm 2007 giảm xuống còn 42,64%. Điều đó cho thấy chi nhánh chú trọng hơn vào cho vay ngắn hạn và có xu hướng mở rộng cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên tổng cho vay trung và dài hạn vẫn tăng qua các năm để đảm bảo nhu cầu vay vốn của nền kinh tế. Năm 2006 tăng 48,21% so với năm 2005, năm 2007 tăng 124,43% so với năm 2006. Như vậy, đơn vị vẫn thực hiện tốt việc cho vay đối với khách hàng, phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế cho thấy tỷ trọng dư nợ vẫn tập trung chủ yếu vào thành phần kinh tế TBTN (chiếm trên 60% tổng dư nợ), do các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế này có quan hệ vay vốn tương đối tốt với Ngân hàng, họ là những doanh nghiệp làm ăn tương đối hiệu quả, khả năng thu hồi vốn của chi nhánh đối với thành phần kinh tế này cao. Kinh tế hộ gia đình, cá thể cũng được chi nhánh chú trọng đầu tư và tăng dần tỷ trọng qua các năm. Năm 2005 dư nợ của đối tượng này chiếm 24,73%, năm 2006 chiếm 25,81% và đến năm 2007 chiếm 26,74% so với tổng dư nợ. Bên cạnh đó, dư nợ thành phần kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể lại chiếm tỷ trọng nhỏ và giảm dần tỷ trọng qua các năm. Bởi đây là các thành phần kinh tế có hiệu quả hoạt động kinh doanh thấp, hơn nữa trước tình hình kinh tế xã hội phát triển như hiện nay thì hai thành phần kinh tế này khả năng tồn tại là rất thấp. Như vậy chi nhánh đã có sự cân đối khá tốt nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế, từ đó đã giúp cho chi nhánh thực hiện cho vay một cách an toàn và hiệu quả. c. Hoạt động thanh toán quốc tế. Tháng 12/2006, ABBANK đã khai trương trung tâm thanh toán quốc tế tại Hà Nội. Kể từ đó đến nay hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh đã phát triển ngày càng nhanh chóng cả về số lượng cũng như về chất lượng. Việc ABBANK trở thành thành viên của hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và các tổ chức tài chính thế giới (SWITF) đã giúp cho chi nhánh khẳng định được vị trí và mở rộng các mối quan hệ hợp tác với các ngân hàng khác trong và ngoài nước. d. Các hoạt động nghiệp vụ khác. - Hoạt động kế toán - thanh toán: Trong những năm qua công tác thanh toán đã đảm bảo an toàn, chính xác. Chi nhánh thực hiện tốt việc thanh toán qua tài khoản tiền gửi tập trung tại hội sở NHTM cổ phần An Bình. Công tác kế toán chi tiêu nội bộ, quản lý tài sản cũng được thực hiện tốt._. kế toán hiện đại, khai thác và tận dụng tối đa tiện ích của nó. 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. 2.3.2.1. Đối với hoạt động huy động vốn. - Mặc dù trong những năm vừa qua nguồn vốn huy động có sự tăng trưởng nhưng nguồn vốn nội tệ chiếm tỷ trọng chủ yếu, điều này sẽ gây khó khăn cho chi nhánh khi mà nhu cầu nhập khẩu tăng lên, các doanh nghiệp cần nguồn vốn ngoại tệ để thanh toán cho đối tác nước ngoài. - Chưa có sự phân đoạn thị trường để có những sản phẩm huy động vốn, sản phẩm dịch vụ riêng cho từng nhóm khách hàng riêng biệt. Không phải mọi khách hàng đều có nhu cầu như nhau đối với các dịch vụ ngân hàng và mang lại lợi nhuận như nhau cho ngân hàng nên cần có sự phân đoạn để có những chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp. Các sản phẩm hiện nay mà chi nhánh cung cấp ra thị trường mang tính chất đại trà cho tất cả các khách hàng, không có sự phân biệt tới từng nhóm đối tượng. Do đó chưa có danh mục khách hàng tốt và ổn định. - Hệ thống thông tin chưa thực sự có hiệu quả, bao gồm cả thu thập và xử lý thông tin về huy động vốn, về cân đối và kinh doanh vốn. - Năm vừa qua chi nhánh đã mở thêm được một số phòng giao dịch trên địa bàn Hà Nội, tuy nhiên quy mô các phòng giao dịch còn nhỏ, khó khăn cho việc bố trí sắp xếp các bộ phận. Trường hợp có đông khách hàng đến giao dịch cùng một lúc đã gây tắc nghẽn, ảnh hưởng đến quá trình xử lý nghiệp vụ của nhân viên. - Đầu năm 2008, trước sự bất ổn định của nền kinh tế, đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động huy động vốn của chi nhánh. Để thu hút lượng tiền gửi trong dân cư, chi nhánh đã đưa ra các mức lãi suất huy động cao trong khi không có sự tăng lên tương xứng của lãi suất cho vay, vì vậy đã ảnh hưởng đến lợi nhuận của chi nhánh - Đội ngũ nhân viên mặc dù có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao song phong cách phục vụ còn yếu, đặc biệt là các nhân viên giao dịch, do đó đã xuất hiện sự không hài lòng của một số khách hàng, làm ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. 2.3.2.2. Đối với công tác kế toán huy động vốn. - Sử dụng phần mềm kế toán cũ, khi giao dịch với khách hàng phải thực hiện qua nhiều khâu, nhiều bộ phận gây mất thời gian cho ngân hàng và khách hàng do đó đã ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác kế toán và tâm lý của khách hàng. - Đưa phần mềm kế toán hiện đại vào sử dụng, cần có sự đầu tư lớn về máy móc, trang thiết bị, chi phí đào tạo nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên. Vì vậy đã làm tăng chi phí cho ngân hàng. - Quá trình xử lý nghiệp vụ được thực hiện trên nền tảng công nghệ cao phụ thuộc khá nhiều vào sự vận hành của máy móc và đường truyền tin học. Do đó khi xảy ra sự cố trục trặc máy móc, mất tín hiệu đường truyền sẽ gây ra ảnh hưởng có tính chất hệ thống gây chậm trễ, gián đoạn trong giao dịch. Hơn nữa quá trình khắc phục sự cố thường gây mất thời gian, tốn kém về công sức và chi phí. - Ở Việt Nam hiện nay việc thanh toán không dùng tiền mặt chưa phát triển, đã làm hạn chế tiện ích của phần mềm T24 mà chi nhánh mới đưa vào sử dụng. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Chương 2 tập trung vào nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn và kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội, từ đó đánh giá những kết quả đạt được, những nguyên nhân và tồn tại chủ yếu của chi nhánh. Trên cơ sở nghiên cứu phần thực trạng, chương 3 sẽ đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI ABBANK HÀ NỘI. 3.1. Định hướng hoạt động huy động vốn và kế toán huy động vốn. Cuộc cạnh tranh trên thị trường tài chính – ngân hàng ngày một trở nên gay gắt khiến tất cả các NHTM muốn tồn tại và phát triển bền vững trong thời kì hội nhập đều cố tìm ra một cách bứt phá riêng. Với NHTM cổ phần An Bình, “lối đi” được chọn đó là trở thành một ngân hàng thân thiện, cung cấp cho khách hàng giải pháp tài chính linh hoạt để khách hàng có thể quản lý ngân sách và đạt lợi nhuận tối đa. Để thu hút và phát triển khách hàng ABBANK cam kết tạo ra sự khác biệt với ngân hàng khác bằng việc luôn cung ứng dịch vụ tốt nhất theo nhu cầu khách hàng. Năm 2008 mức độ cạnh tranh trong thị trường tài chính ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt. Việc mở rộng hoạt động của các ngân hàng hiện có, thành lập các ngân hàng mới đặc biệt là ngân hàng con 100% vốn nước ngoài đặt các ngân hàng Việt Nam trước thách thức lớn. Trước hướng đi mà ban lãnh đạo hội sở đã vạch ra, cùng chung sức với các chi nhánh khác làm nên một ABBANK vững mạnh, đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, ABBANK Hà Nội đã vạch ra những mục tiêu hoạt động cho năm 2008: Duy trì tốc độ tăng trưởng cao để rút ngắn khoảng cách với các ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu trên địa bàn Hà Nội. Năm 2008 chi nhánh xác định là năm tăng cường, nâng cao chất lượng dịch vụ như xây dựng tiêu chuẩn ISO cho các dịch vụ, xây dựng văn hóa An Bình, văn hóa “bán hàng và phục vụ khách hàng” trên toàn chi nhánh. Tuy nhiên trước những biến động của thị trường tài chính vừa qua, chi nhánh đã đưa một số mục tiêu cụ thể thực hiện cho năm 2008 như sau Về công tác huy động vốn: - Tiếp tục phát triển mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng truyền thống và mở rộng thêm mối quan hệ với nhiều khách hàng mới. Từ đó mở rộng khả năng huy động vốn và phát triển dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. - Mở rộng các hình thức huy động vốn như phát hành chứng chỉ tiền gửi, tổ chức tốt việc phát hành kì phiếu huy động với thời hạn linh hoạt theo sự chỉ đạo của ngân hàng thương mại cổ phần An Bình. - Mở rộng mạng lưới hoạt động: Trong năm 2008 chi nhánh đặt ra mục tiêu mở thêm7 phòng giao dịch hoạt động trên địa bàn Hà Nội nâng tổng số phòng giao dịch lên con số 20. Về hoạt động tín dụng. - Tiếp tục đẩy mạnh cho vay đối với các thành phần kinh tế trên cơ sở đảm bảo an toàn. Năm 2008 mục tiêu của chi nhánh là giữ vững tỷ trọng cho vay trên tổng nguồn vốn huy động của năm 2007, trong đó chú trọng cho vay với thời hạn ngắn, cho vay đối với khách hàng cá nhân. - Thực hiện tốt hơn công tác phân loại khách hàng trên một số tiêu chí nhất định để có chính sách ưu đãi về lãi suất phù hợp, nâng cao sự trung thành của khách hàng. Ngoài ra cũng có sự thay đổi về cơ cấu khách hàng theo hướng cắt giảm cho vay đối với khách hàng có mức độ rủi ro cao, bổ sung thêm vào đó là những khách hàng được chi nhánh đánh giá cao về mức độ an toàn. - Đầu tư chi phí cho đào tạo cán bộ tín dụng, nâng cao chất lượng quy trình thẩm định dự án, làm tốt công tác tư vấn, hỗ trợ cho khách hàng để họ có thể chọn cho mình hướng đi và kế hoạch sử dụng nguồn vốn hiệu quả, an toàn. Các hoạt động khác: - Đẩy mạnh dịch vụ thẻ, triển khai công tác phát hành thẻ tới sâu rộng các tầng lớp khách hàng, trong đó tập trung chủ yếu là các cán bộ của công ty điện lực Hà Nội. Ngân hàng cũng sẽ phát triển hình thức thanh toán, trả lương qua tài khoản thẻ YOUcard của mình cho toàn bộ các cán bộ công nhân viên chi nhánh và công ty điện lực. - Nâng cao hơn nữa công tác kế toán – thanh toán. Tổ chức tập huấn đội ngũ nhân viên kế toán để đảm bảo sử dụng tốt phần mềm kế toán mới, hiện đại, khai thác triệt để tiện ích của công nghệ. - Về dịch vụ: Phát triển và mở rộng các dịch vụ ngân hàng như tư vấn, bảo lãnh, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thu hộ, chi hộ lương, tiền điện, nước qua ngân hàng... để tăng nguồn thu và hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh khác. - Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kĩ thuật tại chi nhánh và các phòng giao dịch tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. - Củng cố, phát triển mối quan hệ với các đối tác điện lực Hà Nội, công ty sữa Việt Nam, công ty xuất nhập khẩu,... Dựa trên những định hướng chung, chi nhánh đã đưa ra một số mục tiêu cụ thể cần đạt được trong năm 2008: Nguồn vốn huy động tăng khoảng 50% so với năm 2007, tức đạt 10.425 tỷ đồng. Tổng dư nợ duy trì ở mức xấp xỉ năm 2007, tức vẫn đạt khoảng 1.946 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế tăng khoảng 250% so với năm 2007, tức đạt khoảng 459.435 triệu đồng. Tăng mạnh nguồn thu từ dịch vụ. Tăng cường công tác phát hành thẻ. Số lượng các phòng giao dịch tăng lên 5 phòng, tức đạt 25 phòng. Để thực hiện các mục tiêu trên, chi nhánh đã đưa ra một số chiến lược thực hiện cho năm 2008: * Phát triển các nhóm khách hàng mới, tập trung vào doanh nghiệp vừa và nhỏ có hoạt động xuất nhập khẩu và khách hàng cá nhân. * Tiếp tục đưa ra các sản phẩm đa dạng, trọn gói, có tính cạnh tranh và hàm lượng công nghệ cao. * Lấy nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng là trọng tâm của mọi mô hình kinh doanh và cơ cấu tổ chức. Bảo đảm chất lượng phục vụ tốt và đồng nhất trên nền tảng công nghệ, quy trình chuẩn, và sự chuyên nghiệp của nhân viên. * Truyền thông, quảng bá hình ảnh, thương hiệu ABBANK để tăng độ nhận biết và giới thiệu sự khác biệt của ABBANK với khách hàng và công chúng. * Hoàn thiện thể chế và mô hình tổ chức, khai thác tối đa tính hiệu quả và chuyên nghiệp từ mô hình quản lý tập trung theo ngành dọc về khối kinh doanh nghiệp vụ và các trung tâm hỗ trợ (marketing, nhân sự, công nghệ thông tin, kế toán, phát triển mạng lưới,...) kết hợp với quản lý chiều ngang theo khu vực và địa bàn về phát triển khách hàng và mạng lưới. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội. 3.2.1. Về hoạt động huy động vốn. * Đẩy mạnh công tác marketing thu hút khách hàng gửi tiền. Chi nhánh cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo về các dịch vụ ngân hàng, các hình thức và chính sách huy động vốn, thu hút tiền gửi dưới nhiều hình thức như: Quảng cáo trên truyền hình, đài, báo, băng zôn, biển hiệu,...để đông đảo dân chúng biết về dịch vụ ấy. Quan sát tại một số điểm giao dịch, nhiều khách hàng đang sử dụng các sản phẩm thu hút tiền gửi, sản phẩm huy động vốn của chi nhánh nhưng cũng chưa biết hết tiện ích của sản phẩm đó. Vì vậy, trước mắt, nên đa dạng các loại tờ rơi, sách giới thiệu để sẵn phía ngoài quầy giao dịch để khách hàng có thể đọc khi đến giao dịch. Bên cạnh đó chi nhánh cần tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng, tạo cho các khách hàng cảm giác được tôn trọng mỗi khi đến ngân hàng. Bộ phận này có chức năng hướng dẫn khách hàng lần đầu giao dịch khai báo thông tin, trả lời các thắc mắc của khách hàng, tư vấn, giới thiệu về các sản phẩm của chi nhánh cho khách hàng,...Chi nhánh cũng cần phân khúc thị trường và khách hàng để xác định một cách hợp lý thị trường và khách hàng mục tiêu, có chiến lược kinh doanh phù hợp, ví dụ với những khách hàng truyền thống hoặc những khách hàng có số dư tiền gửi cao chi nhánh có thể có chế độ ưu tiên về lãi suất, tính mức phí thấp hơn khi khách hàng có nhu cầu sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng, gửi quà hay lời chúc mừng nhân ngày lễ tết hay ngày kỉ niệm của khách hàng nhằm tạo mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài với khách hàng. Đối với khách hàng tiềm năng chi nhánh cần nhanh chóng có biện pháp tác động kích thích nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách hàng. * Tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật, đảm bảo sự thuận tiện cho khách hàng đến gửi tiền. Địa điểm giao dịch là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác huy động vốn. Đây là một vấn đề mà chi nhánh cần chú trọng giải quyết. Để tăng cường khả năng huy động vốn chi nhánh cần thuê mới, sửa chữa hay cải tạo lại một số phòng giao dịch chưa đạt tiêu chuẩn về mặt tiền, độ rộng hay những phòng giao dịch quá cũ kĩ,... để tạo không gian thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch với ngân hàng: Chỗ dựng xe phải thuận tiện cho việc dắt vào và lấy ra, bố trí các phòng ban, bộ phận khoa học hợp lý để khách hàng có thể dễ dàng vào giao dịch, các phòng giao dịch phải được đặt ở những nơi dễ thu hút sự chú ý của khách hàng. * Đẩy mạnh công tác phát hành thẻ, đầu tư lắp đặt thêm các máy ATM. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin nhu cầu thanh toán, chi trả hàng hóa dịch vụ, chuyển tiền nhanh của dân chúng ngày càng tăng lên. Chi nhánh cần nhanh chóng triển khai công tác phát hành thẻ, tăng cường mở rộng mối liên kết với các ngân hàng khác trong việc phát hành thẻ để tạo điều kiện cho khách hàng có thể rút tiền ở hệ thống máy ATM của các ngân hàng khác. Lắp đặt thêm máy ATM ở những vị trí thuận lợi như ở gần các cơ quan, xí nghiệp, siêu thị, khách sạn, trường học,.. nhằm hướng đến các đối tượng có thu nhập cao và tương đối cao, các đối tượng có nhu cầu gửi, rút tiền thường xuyên,...từ đó sẽ thu hút được khối lượng tiền gửi lớn với chi phí rẻ tạo thuận lợi cho chi nhánh trong việc khai thác và sử dụng nguồn vốn này. * Nâng cao trình độ quản lý, quản trị ngân hàng. Sự chỉ đạo, điều hành của ban lãnh đạo có tác động rất lớn đến việc thực hiện hoạt động kinh doanh của cấp dưới. Vì vậy chi nhánh cần nâng cao trình độ quản lý, quản trị ngân hàng, chú ý xây dựng hệ thống thông tin tốt với cơ chế tổ chức, hoạt động thông tin hiệu quả: Thông tin nội bộ và thông tin bên ngoài, trong đó ngoài thông tin nội bộ từ bộ phận nghiệp vụ chi nhánh cần khai thác các loại thông tin từ thị trường, từ nền kinh tế, từ khách hàng để có những đánh giá tình hình, dự báo xu thế phát triển,... từ đó đưa ra chiến lược huy động vốn hiệu quả cho ngân hàng. * Nâng cao trình độ và phong cách phục vụ của nhân viên trong chi nhánh. Hình ảnh của chi nhánh trong mắt khách hàng được thể hiện rõ nét qua đội ngũ nhân viên giao dịch trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Hiện nay có rất nhiều ngân hàng đang hoạt động trên địa bàn Hà Nội. Vì vậy ngoài sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, khách hàng còn rất quan tâm đến chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên trong mỗi ngân hàng. Với phần đông là lao động trẻ có khả năng học hỏi và tiếp thu nhanh, chi nhánh cần có sự quan tâm đầu tư kịp thời để nâng cao trình độ của nhân viên, bồi dưỡng và phát triển khả năng giao tiếp, phục vụ của nhân viên để tạo được sự thoải mái, tin tưởng cho khách hàng. 3.2.2. Về kế toán huy động vốn. * Triển khai và áp dụng triệt để phần mềm kế toán mới. Hiện nay chi nhánh đang trong giai đoạn đầu thực hiện phần mềm Corebanking, sử dụng thành công phần mềm này sẽ tạo điều kiện giảm bớt các quy trình, thủ tục, tiết kiệm chứng từ cho chi nhánh trong quá trình giao dịch. Vì vậy chi nhánh cần chú trọng vào khai thác và vận hành phần mềm này một cách linh hoạt để nâng cao hiệu quả của công tác hạch toán kế toán trong ngân hàng. * Nâng cao trình độ của cán bộ kế toán. Cán bộ kế toán là những người trực tiếp thực hiện các công việc kế toán, cho dù máy móc có hiện đại đến đâu cũng không thể thay thế hoàn toàn hoạt động của con người. Đặc biệt khi mà chi nhánh chuyển sang sử dụng phần mềm kế toán mới yêu cầu đối với cán bộ kế toán ngày càng cao, ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ họ cần phải thành thạo về tin học, ngoại ngữ, khả năng giao tiếp tốt,...Để đảm bảo được những yêu cầu đó, chi nhánh cần thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, đào tạo cán bộ tại các cơ sở trong và ngoài nước, cử các cán bộ đi khảo sát, thực tập ở nước ngoài, trong đó cần chú trọng tới việc nâng cao tác phong, thái độ làm việc của các cán bộ để đảm bảo khả năng phục vụ khách hàng là tốt nhất. * Đảm bảo bí mật về thông tin cho khách hàng gửi tiền. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng ngoài mục tiêu lợi nhuận còn nhằm mục tiêu an toàn. Vì vậy mọi khách hàng đều mong muốn toàn bộ thông tin về việc gửi tiền của mình được ngân hàng giữ bí mật. Như vậy các cán bộ kế toán cùng toàn thể cán bộ trong ngân hàng phải có trách nhiệm giữ bí mật về thông tin cho khách hàng, chỉ được cung cấp thông tin khi có yêu cầu của khách hàng hoặc được khách hàng ủy quyền hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thực hiện tốt vấn đề này, không những tạo dựng niềm tin đối với khách hàng mà còn đảm bảo an toàn cho ngân hàng, từ đó mà uy tín của ngân hàng cũng được nâng cao. 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội. 3.3.1. Kiến nghị với chính phủ. Thời gian vừa qua nền kinh tế thế giới có nhiều biến động: Đồng Đôla Mỹ (USD) giảm giá so với nhiều đồng tiền khác, giá cả của hầu hết các mặt hàng trên thị trường thế giới tăng cao, sự suy giảm của kinh tế Mỹ, nền kinh tế chiếm khoảng 25% tổng GDP toàn cầu và trên 15% tổng giá trị nhập khẩu hàng hoá thế giới, đã tác động mạnh và kéo theo sự suy giảm của nhiều nền kinh tế. Giá tăng cao ở hầu hết các nước, kể cả ở các nước có nền kinh tế mạnh và đã duy trì được mức giá thấp trong nhiều năm. Đến nay, kinh tế nước ta đã hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới, thì những biến động bất lợi ngoài tầm dự đoán như vừa qua của kinh tế toàn cầu và giá cả thị trường thế giới đã tác động tiêu cực đến tăng trưởng và đến mặt bằng giá trong nước: Lạm phát ở mức cao, đe doạ đến ổn định vĩ mô, tác động không thuận đến môi trường đầu tư, kinh doanh. Trước tình hình đó, hoạt động kinh doanh của hệ thống các NHTM cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng, các ngân hàng đã gặp khó khăn trong vấn đề huy động vốn. Do đó chính phủ cần đưa ra biện pháp để kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả từ đó ổn định nền kinh tế vĩ mô. Ngoài biện pháp nhằm kiềm chế lạm pháp, ổn định nền kinh tế vĩ mô, để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các NHTM nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng, chính phủ cần tiếp tục nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của các ngân hàng. Chính phủ cần có sự chỉ đạo đến các ngành, các cấp cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế thị trường, xây dựng các thể chế để tạo lập đồng bộ và vận hành thông suốt các loại thị trường. Phải tiếp tục cải cách mạnh các thủ tục hành chính tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư và kinh doanh của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Chính phủ cũng cần có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho hệ thống NHTM hiện đại hóa hoạt động, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của nền kinh tế. Chính phủ có thể cho phép các ngân hàng trong nước hợp tác, liên kết với các ngân hàng nước ngoài từ đó tạo cơ hội cho các ngân hàng trong nước tiếp cận với công nghệ ngân hàng hiện đại, nâng cao năng lực hoạt động kinh doanh. Chính phủ cần có biện pháp khuyến khích và thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng, thông qua việc quy định các cơ quan nhà nước tiến hành chi trả lương cho cán bộ, công nhân viên qua tài khoản thẻ, quy định các ngành như điện, nước, điện thoại, xăng dầu,..thực hiện việc thanh toán qua tài khoản, tuyên truyền cho người dân hiểu được tầm quan trọng của việc thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó thay đổi dần thói quen chi tiêu bằng tiền mặt lâu nay của người dân. Chính phủ cần hoàn thiện các quy định pháp lý về tổ chức và hoạt động của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Tăng cường năng lực tài chính và sớm phê duyệt chiến lược phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, quy định các chính sách bảo hiểm tiền gửi theo hướng có lợi cho người gửi tiền để khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng như nâng cao hạn mức bảo hiểm, mở rộng đối tượng được bảo hiểm, tiến tới thực hiện bảo hiểm tiền gửi đối với ngoại tệ...cùng với đó là nâng cao quyền lợi và nghĩa vụ cho các tổ chức nhận tiền gửi. Chính phủ cũng cần khuyến khích và tạo điều kiện cho các siêu thị, nhà hàng, sân bay, nhà ga,...sử dụng hệ thống chấp nhận thẻ để tạo điều kiện cho người dân sử dụng thẻ trong thanh toán và chi trả. Chính phủ cũng cần xác định và nêu cao vai trò của công tác huy động vốn trong hệ thống NHTM đối với sự phát triển của đất nước. Từ đó có những chính sách hỗ trợ hoạt động này của các ngân hàng. Quốc hội cần chỉ đạo các cơ quan có liên quan phối hợp sớm ban hành luật kế toán và quy định kiểm toán hàng năm là điều kiện bắt buộc đối với các đơn vị hoạt động kinh doanh, nó là cơ sở để phản ánh thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. 3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN. NHNN Việt Nam là cơ quan của chính phủ và là NHTW của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Là chi nhánh của một ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, vì vậy toàn bộ hoạt động của chi nhánh đều chịu sự quản lý và điều hành của NHNN. Trước tình hình hoạt động huy động vốn và công tác kế toán huy động vốn của chi nhánh hiện nay, em xin đưa ra một số kiến nghị đối với NHNN như sau: - Điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt nhằm mục tiêu ổn định môi trường kinh tế vĩ mô. Nền kinh tế nước ta năm 2007 và đầu năm 2008 đang ở tình trạng lạm phát cao. Do đó nhiệm vụ quan trọng và cần ưu tiên thực hiện đó là kiềm chế lạm phát, đồng thời điều chỉnh mục tiêu tăng trưởng và kiềm chế lạm phát phù hợp với tình hình mới. Trước tình hình này NHNN cần có sự điều hành chính sách tiền tệ một cách linh hoạt nắm sát thị trường để thực hiện các giải pháp gắn với thị trường, thực hiện an toàn hệ thống và điều hành chính sách công khai minh bạch và phối hợp với các bộ ngành chức năng thực hiện các giải pháp (cho vay và lãi suất) không gây ách tắc các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cân đối cung cầu hàng hoá. NHNN cần có biện pháp cứng rắn hơn nữa để hạn chế việc các NHTM nâng cao lãi suất, áp dụng các hình thức khuyến mại để thu hút tiền gửi làm ảnh hưởng đến mặt bằng lãi suất chung, - Tăng cường thanh tra, kiểm soát hoạt động của các NHTM. Nhằm đảm bảo cho hệ thống NHTM hoạt động an toàn và bền vững, NHNN cần tăng cường các biện pháp thanh tra và kiểm soát hoạt động của các NHTM, thiết lập hệ thống thông tin nắm bắt diễn biến thị trường để xử lý các hiện tượng phát sinh, tránh tác động xấu đối với sự ổn định của thị trường. Xây dựng và vận hành hệ thống giám sát ngân hàng hiện đại và hữu hiệu (về thể chế, mô hình tổ chức, con người và phương pháp) nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển của hệ thống Ngân hàng Việt Nam và thực hiện đúng các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế về giám sát ngân hàng; kết hợp giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ; vận hành hệ thống giám sát từ xa nhằm giám sát được các rủi ro trọng yếu của từng tổ chức tín dụng cũng như của toàn bộ hệ thống ngân hàng. - Thúc đẩy các NHTM hợp tác kết nối hệ thống máy ATM với nhau. Khi thị trường thẻ ATM phát triển thì việc thẻ của ngân hàng nào chỉ dùng được trong hệ thống máy ATM của ngân hàng đó đã làm hạn chế hiệu quả và tiện ích cho người sử dụng, hạn chế tốc độ phát hành và thanh toán bằng thẻ. Vì vậy, NHNN cần có biện pháp thúc đẩy các NHTM liên kết với nhau trong công tác phát hành thẻ, để khách hàng sử dụng thẻ của một ngân hàng phát hành có thể rút tiền ở bất cứ ngân hàng nào khác, thúc đẩy việc sử dụng thẻ của khách hàng, từ đó sẽ thúc đẩy hoạt động huy động vốn của các NHTM. - NHNN cần có sự hỗ trợ kịp thời cho các NHTM trong tình trạng thiếu vốn. NHNN cần mở rộng các hình thức cho vay đối với các NHTM như: Thực hiện nghiệp vụ thị trường mở; Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố giấy tờ có giá; Chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá; Thực hiện thấu chi và cho vay qua đêm để kịp thời giúp đỡ các NHTM khắc phục tình trạng thiếu hụt thanh khoản. Bên cạnh đó, NHNN cũng cần tạo tâm lý ổn định cho người dân, tránh tình trạng người dân đến rút tiền ồ ạt, gây khó khăn cho hoạt động của các ngân hàng. NHNN nên linh hoạt hơn nữa các công cụ điều hành chính sách tiền tệ. NHNN tiếp tục phối hợp chặt chẽ với bộ tài chính trong điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc nên có sự điều chỉnh giảm. Hoàn thiện và phát triển thị trường tiền tệ, vận hành linh hoạt hơn thị trường mở với khối lượng giao dịch lớn hơn. Đây là tiền đề quan trọng thúc đẩy sự phát triển của thị trường tiền tệ ở nước ta, từ đó tăng cường hoạt động huy động vốn vào hệ thống ngân hàng. - NHNN cần đưa ra các quy định đồng bộ và cụ thể nhằm ổn định và hiện đại hóa quy trình thanh toán liên ngân hàng, tạo điều kiện phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. - NHNN cũng cần phối hợp chặt chẽ với các tổ chức bảo hiểm tiền gửi nhằm quản lý việc tham gia mua bảo hiểm tiền gửi của các tổ chức tín dụng, từ đó có biện pháp thúc đẩy các tổ chức tín dụng chủ động tham gia để đảm bảo an toàn cho chính tổ chức tín dụng và khách hàng gửi tiền. - NHNN nên nghiên cứu để tạo ra hệ thống tài khoản kế toán ngày càng khoa học và gọn nhẹ hơn nữa, phù hợp với nhu cầu kinh doanh ngày càng đa dạng của ngân hàng. Đồng thời tránh tình trạng thay đổi hệ thống tài khoản liên tục như hiện nay làm cho bộ phận kế toán ngân hàng phải vất vả trong việc thích ứng và NHNN cũng cần sớm thống nhất, hoàn chỉnh cách hạch toán của các tài khoản và có văn bản hướng dẫn sử dụng cụ thể. 3.3.3. Kiến nghị đối với NHTM cổ phần An Bình - Trước tiên ngân hàng cần nhanh chóng triển khai và tạo điều kiện cho các chi nhánh áp dụng phần mềm T24 trên toàn hệ thống. Soạn thảo quy trình kế toán chuẩn trên nền tảng T24 để tạo điều kiện cho việc hạch toán được nhanh chóng và chính xác. - Đầu tư kinh phí cho chi nhánh nâng cấp trụ sở văn phòng, mở rộng hệ thống mạng lưới, trang bị máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. - Ngân hàng cũng cần có sự điều chỉnh mức lãi suất huy động hợp lý vừa để đảm bảo cho chi nhánh có thể huy động được vốn, vừa đảm bảo mức lợi nhuận cần thiết cho sự hoạt động của chi nhánh. Ngoài ra ngân hàng cũng có thể cho phép chi nhánh trong những trường hợp cần thiết tự điều chỉnh mức lãi suất huy động và lãi suất cho vay phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh lúc đó tại chi nhánh. - Thường xuyên mở các lớp tập huấn đào tạo, nâng cao kĩ năng nghiệp vụ cho các cán bộ toàn hệ thống, tổ chức các cuộc hội thảo, trao đổi kinh nghiệm giữa các chi nhánh trong toàn hệ thống từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho mỗi chi nhánh. - Xây dựng định hướng kinh doanh cho toàn ngành, có xét đến đặc điểm của từng chi nhánh để giao các chỉ tiêu, nhiệm vụ phù hợp với khả năng của từng chi nhánh, kích thích sự cố gắng phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao của từng chi nhánh. - Ngân hàng cũng cần mở rộng mối liên kết với các ngân hàng khác trong việc phát hành thẻ để tạo điều kiện cho khách hàng làm thẻ tại ngân hàng mình nhưng có thể rút tiền ở bất cứ hệ thống máy ATM của ngân hàng nào khác; mở rộng mối quan hệ thanh toán song phương, đa phương để thực hiện việc chuyển tiền, thanh toán, chi trả giữa khách hàng của ngân hàng và khách hàng của các ngân hàng khác được nhanh chóng và thuận tiện; kí kết hợp đồng với các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ để thẻ được chấp nhận như một phương tiện thanh toán, tăng cường lắp đặt máy ATM tại các siêu thị, nhà hàng, cơ quan, doanh nghiệp lớn,...từ đó sẽ thúc đẩy các cá nhân sử dụng thẻ trong thanh toán chi trả hàng ngày. - Ngân hàng cũng cần chủ động, tích cực tham gia hình thức bảo hiểm tiền gửi vừa đảm bảo an toàn cho toàn hệ thống, vừa tạo niềm tin, sự an tâm cho khách hàng gửi tiền. - Ngân hàng cần tích cực tham gia các hoạt động mang tính chất xã hội để quảng bá hình ảnh, thương hiệu của ngân hàng như tài trợ cho các hoạt động thể dục thể thao, ủng hộ quỹ vì người nghèo, góp vốn xây dựng nhà tình nghĩa,... - Ngân hàng cần nhanh chóng học hỏi, tận dụng sự hỗ trợ của các đối tác để mở rộng mạng lưới hoạt động và nâng cao uy tín trên toàn quốc. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trên cơ sở nghiên cứu phần lý luận chung ở chương 1 và phần thực trạng hoạt động huy động vốn và kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội ở chương 2, chương 3 đã đưa ra những phương hướng, mục tiêu hoạt động của chi nhánh năm 2008, từ đó cũng đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hoạt động huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội. KẾT LUẬN Vốn đóng vai trò cực kì quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Đặc biệt khi mà Việt Nam đang trong quá trình CNH - HĐH đất nước thì nhu cầu về vốn ngày càng trở nên cấp thiết do đó hoạt động huy động vốn của NHTM càng cần phải chú trọng hơn. Nhận thức được vấn đề đó ABBANK Hà Nội đã không ngừng phấn đấu tìm mọi biện pháp để có thể đổi mới và phát triển công tác huy động vốn tại đơn vị, trong đó có kế toán huy động vốn để có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển của đất nước. Với sự điều hành chiến lược của ban lãnh đạo cùng sự cố gắng nỗ lực của toàn thể nhân viên trong chi nhánh, thời gian vừa qua hoạt động huy động vốn của chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ và trong tương lai kết quả trên còn được nhân lên gấp bội. Qua thời gian thực tập tại ABBANK Hà Nội được nghiên cứu và học hỏi quy trình làm việc thực tiễn, đặc biệt là hoạt động huy động vốn và kế toán huy động vốn tại đơn vị, cùng với sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô Nguyễn Thanh Nhàn và các cô chú, anh chị trong chi nhánh, em đã hoàn thành khóa luận với những nội dung sau: - Phân tích phần lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn và kế toán huy động vốn tại NHTM. - Trình bày và đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn và kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội. - Nêu ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại ABANK Hà Nội. Do hạn chế về thời gian thực tập và sự hiểu biết có bản thân nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA 1 NHTM Ngân hàng thương mại 2 NHNN Ngân hàng nhà nước 3 NHTW ngân hàng trung ương 4 TCTD Tổ chức tín dụng 5 TCKT Tổ chức kinh tế 6 TK Tài khoản 7 KH Khách hàng 8 GTCG Giấy tờ có giá 9 CNH - HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kế toán ngân hàng – Học viện ngân hàng. Giáo trình lý thuyết tiền tệ ngân hàng – Học viện ngân hàng. Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng – Học viện ngân hàng. Giáo trình marketing ngân hàng – Học viện ngân hàng. Giáo trình quản trị và kinh doanh ngân hàng – Học viện ngân hàng. Sách, báo, tạp chí chuyên ngành. Bài giảng của các thầy cô trong khoa ngân hàng. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 của ABBANK Hà Nội. Báo cáo thường niên của NHTM cổ phần An Bình. Hệ thống tài khoản của các NHTM. Website của NHTM cổ phần An Bình. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12976.doc