Giải pháp đẩy mạnh Tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU 12/2006, nước ta đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Với các công ty trong nước nói chung và với công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội nói riêng có một số những lợi thế nhất định trong việc xuất khẩu hàng hoá, nâng cao thị phần, mở rộng liên doanh hợp tác, tìm kiếm nhiều thị trường tiềm năng trên thế giới. Bên cạnh đó cũng có một số thách thức, công ty cũng chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của hàng nhập ngoại chất lượng tốt, giá thành thấ

doc72 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1341 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp đẩy mạnh Tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p trong việc giữ vững thị trường trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu. Với đường lối phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường và xu thế hội nhập hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, bắt buộc phải có những chiến lược tổng thể hợp lý, đạt được mục tiêu cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm và đạt được doanh thu đề ra. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp phải trải qua những giai đoạn khó khăn, tìm tòi, để xây dựng uy tín của Công ty trên thị trường, từ đó có chính sách hợp lý kích thích tiêu thụ. Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi lẽ, đối với mỗi doanh nghiệp, sản phẩm sản xuất ra phải được tiêu thụ, được thị trường chấp nhận thì doanh nghiệp mới có điều kiện tồn tại và phát triển. Một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển bền vững nếu họ biết bám sát thị trường và thích ứng với sự biến động của thị trường, đặc biệt là thị truờng tiêu thụ sản phẩm để đề ra phương hướng và biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường, quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Với một doanh nghiệp sản xuất như công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí HN, việc tiêu thụ sản phẩm là điều tối quan trọng trong quá trình phát triển của công ty, nhất là trong thời kỳ hội nhập hiện nay trên thế giới và xu hướng toàn cầu hoá mạnh mẽ. Xuất phát từ thực tế như vậy, em quyết định chọn đề tài: “ Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội”. Với vốn kiến thức còn hạn chế và thời gian có hạn nên không tránh khỏi những sai sót. Nhưng với sự cố gắng của bản thân và sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS: Ngô Kim Thanh cùng các cán bộ công nhân viên trong Công ty, em hy vọng đề tài sẽ cung cấp cho Công ty một số giải pháp vào việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo của PGS.TS: Ngô Kim Thanh cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã giúp em hoàn thành nhiệm vụ của mình trong quá trình thực tập. Em xin chân thành cảm ơn ! CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ HÀ NỘI 1.1. Thông tin chung về Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội. 1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ công nghiệp, chuyên chế tạo máy công cụ, sản xuất máy móc thiết bị dưới dạng BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao). Công ty được coi là “con chim đầu đàn” của ngành cơ khí Hà Nội. Công ty có con dấu riêng, hạch toán độc lập, có tài khoản ngân hàng: Tên thường gọi: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Mechanical Company . Tên giao dịch viết tắt: HAMECO. Giấy phép kinh doanh số : 0104000154 ,cấp ngày 20 tháng 10 năm 2004. Tài khoản Việt Nam số: 710A-00006 tại Ngân hàng công thương quân Đống Đa, Hà Nội. Tài khoản ngoại tệ số: 362111307222 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam . Địa chỉ giao dịch: số 74 đường Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội . Công ty được thành lập ngày 12/04/1958 với tên gọi ban đầu là Nhà máy cơ khí Hà Nội do Liên Xô (cũ) giúp đỡ về mặt trang thiết bị kỹ thuật. Trải qua hơn 40 năm hoạt động mặc dù gặp nhiều khó khăn, song lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Công ty đã nỗ lực phát huy mọi tiềm năng nội lực, đã hoàn thành được nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao phó. Trong cơ chế thị trường Công ty vẫn đứng vững và cung cấp cho xã hội những sản phẩm mũi nhọn của ngành cơ khí chế tạo phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, giữ vững là một trung tâm cơ khí Việt Nam. 1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty: Quá trình phát triển của Công ty được chia thành các giai đoạn sau: - Giai đoạn 1958 - 1965: đây là giai đoạn khai thác công suất của thiết bị, đào tạo đội ngũ cán bộ, đảm bảo tự lực điều hành trong mọi khâu sản xuất kinh doanh từ thiết kế công nghệ chế tạo đến lắp ráp và chuẩn bị kỹ thuật cho sản phẩm. - Giai đoạn 1965 - 1975: sản xuất và chiến đấu. Trong thời gian này nhà máy vừa phải tích cực sản xuất vừa phải kiên cường chiến đấu chống lại sự phá hoại của giặc Mỹ. Sản xuất trong điều kiện chiến tranh phá hoại ác liệt xong với tinh thần quyết tâm của Đảng bộ lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân nhà máy đã đem lại những thành quả đáng khích lệ (giá trị tổng sản lượng đạt 67,2%). Giai đoạn 1975-1985: cùng cả nước xây dựng xã hội chủ nghĩa. Đất nước thống nhất đã đem lại những cơ hội, cùng những thách thức mới cho nhà máy. Được giao nhiệm vụ phục vụ cho những công trình Nhà nước có tầm cỡ như xây dựng lăng Bác, công trình phân lũ sông Đáy… Địa bàn hoạt động được mở rộng thêm nhiều bạn hàng mới, cùng cả nước góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội. Giai đoạn từ 1986-1993: giai đoạn khó khăn. Cũng như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác, Nhà máy cơ khí Hà Nội phải đương đầu với những khó khăn thử thách trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà máy đã gặp rất nhiều khó khăn do quá trình đổi mới chậm, sản phẩm máy công cụ kém, giá cao, thị trường tiêu thụ sản phẩm giảm. Nhà nước phải bù lỗ, năng suất lao động thấp, khoảng 30% lao động phải nghỉ do không có việc làm. Song song với tình hình đó, Nhà máy đã sắp xếp lại lao động, tổ chức lại sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng tiêu thụ. - Giai đoạn từ 1994-2003: Được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Công nghiệp và Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp. Nhiều mặt hàng mới có giá trị phục vụ nền kinh tế quốc dân được chấp nhận và đứng vững trên thị trường với số lượng ngày càng lớn, tạo ra sự tăng trưởng rõ rệt: Giá trị tổng sản lượng bình quân tăng 24,45%, doanh thu tăng 39%, với đà tăng trưởng trên cộng với hiệu quả sản xuất kinh doanh từ năm 1994 trở lại đây ngày càng cao đã góp phần ổn định đời sống của công nhân nhà máy, thu nhập bình quân tăng dần hàng năm, đến nay thu nhập bình quân đạt 1.060.000 đồng/người/tháng. - Giai đoạn 2003 đến nay: Ngày 13/9/2004 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành QĐ số 89/2004 QĐ-BCN về việc chuyển công ty Cơ khí Hà Nội thành Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên cơ khí Hà Nội. Công ty đã đổi tên thành “Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Cơ khí Hà Nội”. Hiện nay, HAMECO đang thực hiện dự án nâng cấp thiết bị đầu tư phát triển, đổi mới thiết bị để nâng cao khả năng sản xuất và mở rộng thị trường, đặc biệt trong lĩnh vực máy công cụ, thiết bị toàn bộ các nhà máy đường xi măng, các trạm bơm cỡ lớn. Công ty cơ khí Hà Nội đã vạch ra cho mình 5 chương trình sản xuất kinh doanh đó là: - Sản xuất máy công cụ phổ thông có chất lượng cao với tỉ lệ máy móc được công nghiệp hoá ngày càng lớn. - Sản xuất thiết bị toàn bộ, đấu thầu thực hiện các dự án đầu tư cung cấp thiết bị toàn bộ dưới hình thức BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao) hay BT (xây dựng chuyển giao). - Sản xuất phụ tùng máy móc công nghiệp, sản xuất thiết bị lẻ. - Sản xuất thép xây dựng và hàng kim khí tiêu dùng. - Sản xuất sản phẩm đúc, cung cấp cho nhu cầu nội bộ nền kinh tế quốc dân hoặc xuất khẩu. Thực hiện thành công 5 chương trình này sẽ tạo ra sức mạnh cạnh tranh trong nước và tạo ra năng lực để ngành cơ khí chế tạo máy nói chung và công ty Cơ khí Hà Nội nói riêng vươn ra thị trường quốc tế thông qua con đường xuất nhập khẩu máy móc. 1.2. Mục tiêu và lĩnh vực kinh doanh chính của công ty . 1.2.1. Mục tiêu phát triển.. Với mục tiêu trở thành một doanh nghiệp cơ khí năng động hiệu quả, phát triển hàng đầu tại Việt Nam công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội cam kết: + Luôn cung cấp sản phẩm dịch vụ có chất lượng, thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng. + Thực hiện đúng, đầy đủ phương châm “ vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi” luôn cải tiến phương thức phục vụ, tôn trọng mọi cam kết vớI khách hàng. Bằng mọi phương tiện, tuyên truyền và giao dục cho cán bộ công nhân viên chất lượng là sự sống còn của công ty. + Thường xuyên cải tiến sản phẩm, thực hiện chiến lược đầu tư đổi mới công nghệ, đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ, công nhân và đáp ứng mọi yêu cầu phát triển của công ty. + Xây dựng phải duy trì hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO 9001 : 2000 1.2.2. Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty. - Công ty sản xuất máy cắt gọt kim loại: Máy tiện, máy phay, máy bào, máy khoan… - Chế tạo thiết bị công nghệ và các phụ tùng thay thế cho các ngành kinh tế, thiết kế, chế tạo và lắp đặt các máy lẻ, dây chuyền thiết bị đồng bộ và dichj vụ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp. - Chế tạo thiết bị hạng nặng, cân điện tử 60 tấn +/_ 10 kg - Sản phẩm, rèn thép, cán thép. - Xuất khẩu và kinh doanh thiết bị. - Chế tạo thiết bị áp lực cao - Đào tạo công nhân kỹ thuật các nghề tiện, phay, bào, rèn, đúc, nhiệt luyện, công nhân vận hành các máy công nghệ cao 1.3. Chức năng, nhiệm vụ. Từ khi mới thành lập sản phẩm của công ty đơn giản chủ yếu là sản phẩm công cụ. Chính vì vậy mà chức năng của công ty trong thời gian này bó hẹp với số lượng sản phẩm ít ỏi. Nhưng cùng với sự lớn mạnh của công ty đã kéo theo sự mở rộng về chức năng hoạt động của nó. Hiện nay công ty đã sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng như: Máy công cụ, phụ tùng thiết bị công nghiệp, phụ tùng thiết bị đo lường, phụ tùng và thiết bị xi măng. Nhiệm vụ tổng quát của công ty trong năm 2004 như sau : - Thực hiện điểm các hạng mục dự án đầu tư, tố chức nghiệm thu nghiêm ngặt đảm bảo chất lượng thiết bị đã bàn giao, nghiên cứu phương án sản phẩm điều chỉnh cụ thể các hạng mục đầu tư theo cho phù hợp để nhanh chóng phát huy tác dụng và hoàn vốn. - Tổ chức khoa học đồng bộ công tác sản xuất kinh doanh tài chính, làm chủ kịp thời giải quyết các thông tin, tiếp thu chuyển giao công nghệ mới, duy trì việc lập kế hoạch và kiểm soát thực hiện, nâng cao chất lượng công tác tài chính, kỹ thuật, điều hành sản xuất, khai thác thị trường, ký kết hợp đồng dịch vụ sau bán hàng. - Phát huy trí tuệ tập thể, tăng cường trách nhiệm cá nhân, tận dụng tối đa sự giúp đỡ của các cơ quan cấp trên và các ban ngành có liên quan, tăng cường hợp tác với các đơn vị trong và ngoài nước. - Tiếp tục hoàn thiện công tác điều hành sản xuất theo hướng khoa học hiệu quả. Rút ngắn thời gian chuẩn bị sản xuất bằng cách tăng cường sức mạnh cho đội ngũ kỹ thuật, đổi mới cơ chế cung ứng vật tư. Chuẩn bị toàn lực thực hiện thắng lợi các hợp đồng lớn. - Duy trì hoàn thiện và khai thác đồng bộ công tác khoán nhằm nâng cao khả năng quản lý sản xuất, tiếp cận thị trường của đội ngũ lãnh đạo đơn vị và của toàn thể CBCNV và coi đó là động lực chính để nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. - Lành mạnh về tài chính, tổ chức bộ máy hợp lý, nâng cao chất lượng lao động cho phù hợp với cơ cấu tổ chức công ty TNHH 1 TV. - Tiếp tục khai thác dự án ELIS và nâng cao chất lượng giảng dạy của trường THCNCTM. 1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty. Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo mô hình này bao gồm: Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội CHỦ TỊCH KIÊM TỔNG GIÁM ĐỐC Phòng bảo vệ Phòng y tế P.Kế toán-TK-TC Ban quản lý dự án Văn phòng công ty Trường THCNCTM Tr.Mầm non Hoa Sen TT Xây dựng cơ bản P. Quản trị Đời sống P.Tổ chức nhân sự XN Chế tạo Thiết bị toàn bộ P.Bán hàng & KD XNK XN Cơ khí chính xác XN Lắp đặt SCTB XN. Đúc P.Quản lý CLSP P.Cung ứng vật tư Tổng kho TT.Thiết kế-TĐH Phó tổng giám đốc phụ trách chất lượng và tiến độ sản phẩm đúc P.Quản lý sản xuất XN chế tạo MCC & PT Trợ lý giúp việc Trợ lý về đúc: Ô. Nguyễn Đức Minh Trợ lý về vấn đề đầu tư: Ô. Đinh Viết Thanh Trợ lý kĩ thuật: Ô. Nguyễn Văn Hiếu Trợ lý về HKCN: Ô. Nguyễn Trung Hiếu Phó tổng giám đốc phụ trách chất lượng và sản phẩm máy công cụ và phụ tùng * Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của một số đơn vị chính của Công ty - Giám đốc: Là người quyền hành cao nhất trong Công ty, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đề ra chính sách chất lượng của Công ty. + Quyết định xây dựng và xem xét theo định kì các hoạt động của hệ thống đảm bảo chất lượng. + Xây dựng phương án tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy, quy hoạch cán bộ, đào tạo và đào tạo lại, tuyển dụng cán bộ. + Chỉ đạo và điều hành các công việc cụ thể, tổ chức nhân sự, dự án đầu tư, kế toán thống kê tài chính. - Phó tổng giám đốc phụ trách chất lượng và tiến độ sản phẩm đúc: Trực tiếp phụ trách các phòng. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các hoạt động của các phòng và xí nghiệp trên, kết quả hoạt động kinh doanh, tiến độ sản xuất và chất lượng của sản phẩm, kế hoạch giao hàng. Có trách nhiệm đôn đốc và kiểm tra thường xuyên chất lượng của sản phẩm, thực hiện đúng tiến độ sản xuất và giao hàng. - Phó tổng giám đốc phụ trách chất lượng và sản phẩm máy công cụ và phụ tùng: Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về kết quả hoạt động của các phòng ban trên. Có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch về nhân sự, tài chính, dự án, công tác xây dựng cơ bản, đời sống của CBCNV, an ninh, sức khoẻ của CBCNV của công ty và thực hiện sự uỷ quyền của Tổng giám đốc khi cần thiết. - Văn phòng giám đốc Công ty có chức năng làm thư kí các hội nghị do GĐ triệu tập và tổ chức, điều hành các công việc của văn phòng. Nhiệm vụ chủ yếu là tập hợp thông tin các văn bản pháp lí hành chính trong và ngoài Công ty, truyền đạt ý kiến của GĐ xuống các đơn vị và cá nhân, tổ chức quản lí, lưu trữ, chuyển các loại thông tin và văn bản quản lí. - Phòng tổ chức nhân sự: Giúp GĐ ra các quyết định, quy định nội quy, quy chế về lao động tiền lương tổ chức nhân sự và giải quyết những vấn đề chính sách xã hội theo quy định của GĐ. - Phòng kế toán thống kê tài chính theo dõi tình hình hoạt động hàng ngày của Công ty quản lí vốn bằng tiền, theo dõi tình hình trích nộp, trích khấu hao Tài sản cố định, tập hợp chí phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, tính toán kết quả hoạt động và sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phòng cung ứng vật tư có chức năng tìm kiếm thị trường mua sắm vật tư, kĩ thuật đúng với chỉ tiêu định mức đề ra, đảm bảo số lượng sản phẩm theo yêu cầu số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian sao cho quá trình sản xuất, sửa chữa, xây dựng theo kế hoạch của Công ty. 1.5. Đặc điểm của Công ty có ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm. 1.5.1. Đặc điểm nhà xưởng máy móc: Trang thiết bị máy móc, phương tiện phục vụ kinh doanh là một trong những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có điều kiện phát triển. Công ty có nhà xưởng rộng, máy móc đa dạng về quy mô và chủng loại với số lượng máy công cụ lên tới hơn 600 máy. Tuy nhiên có một thực tế hầu như toàn bộ nhà đã được xây dựng lâu ngày, máy móc đều đã cũ kĩ, công nghệ từ thời Liên Xô và Tiệp Khắc, chẳng hạn toàn bộ thiết bị trong phân xưởng rèn đều đã tồn tại từ ngày nhà máy mới thành lập, đến nay sau hơn 40 năm chúng vẫn đang được sử dụng, hai máy tiện Rơvônve do Liên Xô cung cấp cũng có tuổi bằng tuổi của Công ty. Còn về máy tiện T1616 là một trong những sản phẩm đầu tiên của Nhà máy được chế tạo từ những năm 1950-1960, hiện nay cũng vẫn là một trong những sản phẩm chính. Vì thời gian sử dụng máy móc kéo dài hầu như đã khấu hao hết, nhưng do chuyển đổi công nghệ mới không thể một sớm một chiều nên mặc dù đã có nhiều cố gắng. Ngay từ khi công ty mới thành lập, Công ty đã được trang bị để chuyên môn hoá máy công cụ,mô hình sản xuất là mô hình khép kín bao gồm từ khâu nấu luyện kim loại, chuẩn bị phôi luyện và lắp ráp thành sản phẩm nên vận hành rất cứng và nặng nề. Điều này đã gây nhiều khó khăn cho Công ty trong việc sản xuất sản phẩm phức tạp đòi hỏi công nghệ cao. Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Công ty luôn chú trọng đến việc xây dựng và cải tạo nhà xưởng, không ngừng trang bị máy móc thiết bị cũng như cải tiến máy móc cũ để hiện đại hoá sản xuất và nâng cao chất luợng sản phẩm. Cụ thể là trong những năm vừa qua Công ty đã đầu tư nâng cấp, sửa chữa, nâng cấp một số phân xưởng như : Hệ thống máy, thiết bị, phân xưởng đúc gang, đúc thép, đầu tư thêm dàn cán thép 5000 tấn/năm, các thiết bị nâng chuyển và thiết bị áp lực được kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ. Đây là nỗ lực của lãnh đạo Công ty trong điều kiện nguồn vốn còn hạn hẹp. Hiện nay Công ty có 9 nhà xưởng với diện tích thông thoáng, đuợc bố trí hợp lý tạo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phân xưởng với nhau trong quá trình sản xuất theo một dây chuyền khép kín. Tình hình máy móc thiết bị của Công ty TNHH NN 1 thành viên cơ khí HN được biểu hiện qua bảng sau: Bảng 1: Một số máy móc thiết bị Công ty sử dụng phục vụ quá trình sản xuất STT Tên máy móc SL (chiếc) Công suất (KW) G.trị TB 1 máy ($) CSSX t.tế so CSKH Bảo dưỡng 1 năm($) Năm chế tạo 1 Máy tiện các loại 147 4-60 7000 65 85 1956 2 Máy phay các loại 92 4-16 5400 60 80 1956 3 Máy bào các loại 24 2-40 4000 55 80 1956 4 Máy mài 137 2-10 4100 55 80 1956 5 Máy khoan 64 4-10 2000 60 85 1956 6 Máy doa 15 4-10 5500 60 70 1956 7 Máy cưa 16 2-10 1500 70 85 1956 8 Máy chuối ép 8 2-8 5000 60 70 1956 9 Máy búa 5 4500 60 85 1956 10 Máy cắt cột 11 2-8 4000 60 80 1960 11 Máy lốc tôn 3 10-40 15000 40 70 1960 12 Máy hàn điện 26 5-10 800 55 85 1960 13 Máy hàn hơi 9 400 55 85 1963 14 Máy nén khí 14 10-75 6000 60 65 1963 15 Cần trục 65 8000 55 70 1963 16 Lò luyện thép 4 700 110000 55 70 1963 17 Lò luyện gang 2 30 50000 65 70 1963 Tổng cộng 642 ( Nguồn: Trung tâm kĩ thuật điều hành sản xuất- số liệu năm 2005) Do đặc điểm của ngành cơ khí nên số lượng máy móc thiết bị biến động bất thường tuỳ thuộc vào tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Nếu số lượng khách hàng đặt lớn thì số máy có thể được huy động thêm hoặc do yêu cầu của khách hàng. Tổng số máy tiện và máy mài chiếm số lượng lớn nhất trong hệ thống máy móc thiết bị của Công ty gồm 284 chiếc, các loại máy còn lại mang tính chất đặc thù của công việc nên số lượng ít hơn. Qua bảng trên ta thấy thực trạng khó khăn của Công ty vì máy móc thiết bị đã cũ kỹ, lạc hậu. Đây là một khó khăn lớn của Công ty đòi hỏi phải có nguồn tài chính lớn để đổi mới trang thiết bị. Trong những năm gần đây, Công ty đã trang bị các máy móc đặc chủng như : - Máy tiện đứng SKJ32-63 tiện được các chi tiết có đường kính đến 6,3m. - Máy SUT160CNC có thể tiện được các chi tiết dài 12m và đường kính tới 1,6m. - Máy doa W250 có thể doa lô đường kính tới 2,5m và chiều sâu lỗ tới 4m. Công ty cũng có một số máy tiện, máy phay CNC có khả năng chế tạo gia công các loại chi tiết có hình dạng phức tạp. 1.5.2. Sản phẩm và một số mặt hàng của Công ty: Qua hơn 40 năm hoạt động, Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội đã cung cấp nhiều máy móc và thiết bị phụ tùng cho các ngành, sản xuất được gần 2 ván máy công cụ các loại. Sản phẩm máy công cụ là sản phẩm truyền thống của Công ty, đây là tư liệu quan trọng của nền kinh tế. Do vậy để hoàn thành được sản phẩm này là cả một quá trình đòi hỏi nỗ lực của ban giám đốc cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Đơn đặt hàng do giám đốc Công ty hoặc do các nguồn khác đưa về được phòng ban liên quan xác định tính kỹ thuật, giá, tiến độ sản xuất. Hợp đồng sản xuất được chuyển về ban thư ký hội đồng kinh doanh đến phòng điều động sản xuất để ra lệnh sản xuất cho máy công cụ. Các bản vẽ có thiết kế máy đuợc quay lại phòng điều động sản xuất đến phân xưởng đúc. Sau khi có mẫu và hộp ruột, xưởng đúc tổ chức sản xuất qua kiểm tra của phòng KVS tạo ra sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng. Các sản phẩm chính của Công ty: - Máy công cụ: + Công ty sản xuất các loại máy công cụ thông dụng như: các loại máy tiện, máy bào B365, máy khoan 612… + Công ty bắt đầu chế tạo máy công cụ điều khiển số CNC trên cơ sở các máy trong chương trình sản xuất và máy chuyên dụng cho đơn đặt hàng. - Phụ tùng thiết bị công nghiệp: + Các loại bơm thủy lực như: bơm bánh răng, bơm pittông hướng kính, hướng trục, bơm trực vít áp suất đến 30 MPA. + Máy bơm nước 30.000 m3/h + Bơm và thiết bị thủy điện cho các trạm thủy điện với công suất đến 20.000 kw, máy đường đến 2000 tấn mía/ngày, các thiết bị bán lẻ cho nhà máy đường, máy dập mía, nồi nấu chân không, nồi bốc hơi… - Phụ tùng và thiết bị xi măng. 1.5.3. Thị trường của Công ty: - Thị trường trong nước: + Thị trường máy và phụ tùng: hàng năm có hàng trăm nhà máy được xây dựng trong đó có nhiều nhà máy có nhu cầu máy công cụ và các loại phụ tùng trong mấy năm qua sản phẩm này hầu hết phải nhập khẩu mới đảm bảo tiêu chuẩn. Vì vậy Công ty đang cố gắng để giành lại thị phần. + Thị trường thiết bị công nghiệp: thiết bị kết cấu công trình ở thị trường này Công ty có nhiều lợi thế do Công ty là một đơn vị lớn dẫn đầu trong ngành cơ khí Việt Nam cho nên có nhiều loại thiết bị, phụ tùng chỉ có Công ty mới có khả năng đảm nhận được. Cũng do yêu cầu phát triển của các ngành: đường điện, thép, xi măng … đã đem lại cho Công ty một tỷ trọng lớn trong doanh thu. + Thị trường phụ tùng, phụ kiện công nghiệp: trong thị trường này đối tượng để Công ty quan tâm nghiên cứu là: phụ tùng máy công cụ, phụ tùng máy công nghiệp từ gang và thép. - Thị trường nước ngoài: Hiện nay Công ty đang mở rộng thị trường sang Nhật và Châu Âu thời gian qua công ty đã xuất khẩu được một số sản phẩm sang các nước Tây Âu, Ý, Đan Mạch như: hộp số hàn công suất nhỏ, bánh răng, bánh xích. - Tiếp tục hoàn thiện công tác điều hành sản xuất theo hướng khoa học hiệu quả. Rút ngắn thời gian chuẩn bị sản xuất bằng cách tăng cường sức mạnh cho đội ngũ kỹ thuật, đổi mới cơ chế cung ứng vật tư. Chuẩn bị toàn lực thực hiện thắng lợi các hợp đồng lớn. - Lành mạnh về tài chính, tổ chức bộ máy hợp lý, nâng cao chất lượng lao động cho phù hợp với cơ cấu tổ chức công ty TNHH 1 TV. - Tiếp tục khai thác dự án ELIS và nâng cao chất lượng giảng dạy của trường THCNCTM. Hỗ trợ liên doanh VINASHIRO sản xuất kinh doanh tăng trưởng ổn định và có lãi. 1.5.4. Tình hình cung ứng nguyên vật liệu. Là một đơn vị sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội luôn quan tâm đến mọi khâu của quá trình sản xuất, đặc biệt là việc cung ứng nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty. Hiện nay, nguồn nguyên vật liệu chính mà Công ty dùng vào sản xuất sản phẩm hầu hết là các loại thép phục vụ sản phẩm thép cán và máy công cụ. Nguồn nguyên vật liệu này trong nước rất hiếm, vì vậy mà Công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài. Bảng 2 : Số lượng nguyên vật liệu Công ty sử dụng . STT Chủng loại Số lượng ( tiền) Giá mua (đ/kg) Thị trường cung ứng 1 Gang 20-40 200 6500 Tự sản xuất Wox - 8 320 12000 Tự sản xuất 2 Thép 135,145 Tự sản xuất 9*C Nga Tròn Ấn Độ Tấm Nga,Việt Nam Định hình Tự sản xuất 3 Que hàn Tự sản xuất Nguyên liệu phần lớn nhập từ nước ngoài về, nên bắt buộc phải có ngoại tệ để mua điều này gây không ít khó khăn cho công ty khi mà hiện nay hợp đồng vốn của công ty còn hết sức eo hẹp. Cùng với sự ảnh hưởng từ biến động của tỷ giá hối đoái và giá vàng tăng cao nên càng khó khăn hơn. Giá trong giai đoạn hiện nay giá nguyên vật liệu thường xuyên biến động cụ thể là giá thép đang tăng lên một cách mạnh mẽ mà đây là nguyên vật liệu chính của công ty dẫn đến giá cả các sản phẩm đầu ra cũng biến động theo. 1.5.5.Đặc điểm về lao động trong công ty. Công ty TNHH NN 1 thành viên cơ khí Hà Nội là một đơn vị kinh tế lớn đang có những bước phát triển mạnh. Công ty đã giải quyết tốt vấn đề lao động để phù hợp với nền kinh tế thị trường và quy trình máy móc công nghệ hiện đại ( có những năm tổng số lao động lên đến 3000 người) hiện nay công ty đã giảm xuống còn 1015 người ( năm 2006 ). Hiện nay công ty có đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ cao hơn số, chuyên viên, kĩ sư, công nhân bậc cao đạt chứng chỉ quốc tế nhiều hơn. Lao động có trình độ học vấn, trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn, sự hiểu biết của người lao động nó cũng quyết định đến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty quyết định đến chất lượng sản phẩm. Gồm lao động văn phòng và lao động ngoài văn phòng công ty: Lao động tại văn phòng Công ty là những người đề ra các đường lối chính sách và mục tiêu phát triển của Công ty. Đây là một bộ phận lao động cực kì quan trọng của Công ty vì nó quyết định đến sự thành bại của Công ty vì vậy mà bộ phận lao động này phải là những người có năng lực và trình độ chuyên môn. Đến tháng 12 năm 2006 số lượng trình độ lao động của công ty như sau: Bảng 3: Phân loại lao động theo trình độ chuyên môn Trình độ Số lượng Ghi chú Trên Đại học 5 HĐLĐ không BHXH: 2 Trình độ đại học 168 Công nhân : 4 Trình độ cao đẳng 18 Công nhân : 4 Trình độ THCN 69 Công nhân : 44 Sơ cấp 27 CNKT 490 LĐPT 30 Tổng 807 Qua đó ta có thể nhận thấy trình độ lao động của công ty tương đối cao, phù hợp với những yêu cầu của sản xuất trong cơ chế hiện nay. Trình độ tay nghề của công nhân sản xuất khá vững vàng, số công nhân bậc cao chiếm tỷ trọng lớn. Có thể nói công ty có đội ngũ CBCNV tốt, với kết cấu lao động hợp lý đã tạo điều kiện thuận lợi trong sản xuất, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật , chất lượng sản phẩm và như vậy nó ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm của công ty. 1.5.6.Đặc điểm về công nghệ và quy trình sản xuất Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để xác định tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành. Sản phẩm của Công ty có rất nhiều loại, mỗi loại có quy trình sản xuất riêng. Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất máy công cụ, một mặt hàng truyền thống của Công ty. Mẫu Phân xưởng đúc Phân xưởng GCAL Kho phôi của ĐĐSX Gia công chi tiết Lắp ráp Kho vật tư Kho bán thành phẩm ĐĐSX Quy trình công nghệ của Công ty là một quy trình khép kín mang tính phức tạp cao. Đó là quy trình kéo dài, phức tạp nhiều công đoạn. Tuy nhiên, nó có thể đáp ứng nhu cầu sản xuất đơn chiếc vừa có thể tổ chức sản xuất hàng loạt với khối lượng vừa và nhỏ theo yêu cầu của đơn vị đặt hàng. Qua đó đáp ứng được nhu cầu của nhiều loại khách hàng để phục vụ cho công tác tiêu thụ hàng hóa được tốt hơn. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN CƠ KHÍ HÀ NỘI Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty: Bảng 4: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh 2006 Đơn vị tính: Triệu đồng TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1 Tổng doanh thu 74.625 105.926 168.046 250.000 375.000 2 Doanh thu SXCN 65.598 71.104 77.506 117.650 215.150 3 Kinh doanh thương mại 9.027 34.822 90.540 132.350 159.850 4 Thu nhập bình quân đầu người 1.06 1,171 1,282 1,56 1,70 5 Các khoản nộp ngân sách 4.667 7.440 8.600 12.500 15.200 6 Giá trị hợp đồng ký trong năm 51.437 130.568 51.784 74.196 94.75 7 Lãi lỗ 75 300 500 750 1.050 Qua bảng số liệu trên ta thấy các chỉ tiêu năm sau đều tăng cao hơn so với năm trước và luôn vượt kế hoạch đặt ra.Trong năm 2006 các chỉ tiêu đều tăng cao tổng doanh thu đạt 375 tỷ vượt 11.5% so với kế hoạch đặt ra (300 tỷ) và tăng 50% so với năm 2005, trong đó đặc biệt là doanh thu sản xuất công nghiệp vượt 43,4% so với kế hoạch(150 tỷ) đặt ra và tăng 65% so với 2005, doanh thu thương mại vượt 6.7% so với kế hoạch (150 tỷ) và tăng 20,77% so với 2005. Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, các khoản trích, nộp ngân sách tăng 21,6% so với năm 2005. Thu nhập bình quân tăng đạt 1,7 triệu tăng 8,97% so với năm 2005, đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động. Tình hình tài chính lành mạnh, nhiều ngân hàng cam kết cho vay vốn tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thực hiện các hợp đồng lớn và các nhóm sản phẩm trọng điểm. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty: Bảng 5: Sản lượng tiêu thụ của một số sản phẩm qua các năm TT Sản lượng tiêu thụ Đơn vị 2003 2004 2005 2006 1 Máy công cụ Chiếc 601 489 721 754 2 Thiết bị phụ tùng Chiếc 1735 1830 1870 2030 3 Sản phẩm cán thép Tấn 285 300 325 375 4 Nồi hơi Chiếc 310 380 410 495 5 Máy nghiền Chiếc 70 80 85 97 Qua bảng số liệu ta có thể thấy là số lượng sản phẩm tiêu thụ được của Công ty năm sau đều tăng lên so với các năm trước. Các sản phẩm: thiết bị phụ tùng, sản phẩm cán thép, nồi hơi, máy nghiền đều có sản lượng tiêu thụ năm sau tăng so với năm trước một cách ổn định. Tuy nhiên với sản phẩm máy công cụ, năm 2004, sản lượng tiêu thụ máy công cụ của Công ty giảm so với năm 2003 là 112 chiếc, tương ứng với giảm 18,6% do nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên, ở 2 năm tiếp theo, sản lượng máy công cụ tiêu thụ được đã tăng, đặc biệt là năm 2005, tăng so với năm 2004 là 232 chiếc, tương ứng với 47,5%. Sản lượng tiêu thụ 2 năm 2005, 2006 tăng so với năm 2004 có thể là do Công ty có sự điều chỉnh về giá, cải tiến thêm đặc tính kỹ thuật của sản phẩm và đưa ra thị trường sản phẩm mới chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh hơn. Các sản phẩm máy công cụ chủ yếu tiêu thụ là máy tiện T18A, máy khoan K525, máy bào B365 và máy tiện T14L. Những loại máy này rất thông dụng, được sử dụng rộng rãi. Bên cạnh đó, có một số sản phẩm tiêu thụ rất chậm như: máy tiện T630L, máy tiện T630A.3000, một phần là do giá cả của các sản phẩm này cao và công tác nghiên cứu thị trường chưa hợp lý. Bảng 6 : Tình hình tiêu thụ sản phẩm máy công cụ của Công ty. Đơn vị: tỷ đồng. STT Sản phẩm Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Số tiền 2005/2004 % Số tiền 2006/2005 % 1 Máy tiện T18A 0,9547 1,32 138,3 1.784 135 2 Máy tiện T14L 0,9757 1,41 144,5 1,604 113,7 3 Máy tiện T630A.1500 0,9856 1 101,5 1,001 100,1 4 Máy tiện T630A.3000 0,8865 1 112,8 0,9978 99,78 5 Máy khoan T525 1,01 1,21 119,8 1,232 101,8 6 Máy bào B365 0,9524 1,2 126 1,31 109,2 7 Máy tiện T630L 0,9978 1,32 132,3 1,236 93,6 8 Máy T18A CNC 0,9814 1,1 112,1 1,348 122,5 9 Máy T16.100 1,10112 1,2 1,09 1,26 105 10 Tổng 8,8363 10,8 122,2 11,7728 109 Qu._.a bảng số liệu ta nhận thấy doanh thu sản phẩm máy của Công ty năm 2005 đã tăng, cụ thể là tăng 1,9637 tỷ đồng so với năm 2004. Trong đó 2 sản phẩm máy công cụ bán chạy nhất là máy tiện T18A và máy tiện T14L có mức tăng so với năm 2005 tương ứng là 38,3% và 44,5%. Các sản phẩm máy công cụ còn lại của Công ty tiêu thụ được trong năm 2005 đều tăng so với năm 2004. Điều đó dẫn đến tổng doanh thu các sản phẩm máy công cụ của Công ty năm 2005 so với năm 2004 tăng lên 22,2%. Năm 2006, sản lượng tiêu thụ các sản phẩm máy công cụ của Công ty so với năm 2005 tăng. Trong đó sản phẩm máy tiện T18A có mức tăng cao, tăng 35%, đây là sản phẩm bán rất chạy của Công ty trong 2 năm gần đây. Máy tiện T630A.3000 và T630L có mức tiêu thụ giảm so với năm 2005, giảm đi chỉ còn 99% và 93,6% so với năm 2005. Tuy nhiên do sản lượng tiêu thụ các loại máy công cụ khác của Công ty đều tăng so với năm 2005 nên tổng doanh thu các sản phẩm máy công cụ của Công ty năm 2006 vẫn tăng so với năm 2005 là 972,8 triệu đồng, tương ứng với 9%. Qua bảng số liệu, Công ty có thể nhận thấy những sản phẩm bán chạy và những sản phẩm khó tiêu thụ, từ đó đề ra các chính sách hợp lý để tiêu thụ được nhiều hơn nữa những sản phẩm bán chạy và từng bước cải tiến, khắc phục, hạ giá thành các sản phẩm bán không chạy để không ngừng nâng cao hiệu quả tiêu thụ các sản phẩm máy công cụ của Công ty trong thời gian tới. 2.3. Các phương thức thanh toán và các hình thức tiêu thụ của Công ty: 2.3.1.Các hình thức tiêu thụ: Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại kinh doanh của doanh nghiệp nói chung, cũng như công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội nói riêng. Việc các hình thức tiêu thụ thông qua các kênh phân phối là vấn đề quan trọng được Công ty luôn quan tâm. Bởi vì nếu Công ty xác định đúng đắn các kênh phân phối sẽ giúp cho quá trình vận động hàng hoá được tăng nhanh, từ đó Công ty có điều kiện tiết kiệm chi phí bán hàng, góp phần tăng nhanh lợi nhuận. Hiện nay, Công ty thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm thông qua 2 hình thức chủ yếu là: 2.3.1.1. Tiêu thụ sản phẩm qua kênh phân phối trực tiếp ngắn: Ta có sơ đồ sau : Sản phẩm của Công ty Người tiêu dùng Công ty áp dụng hình thức tiêu thụ sản phẩm qua kênh phân phối trực tiếp ngắn có nghĩa là các sản phẩm như máy công cụ, phụ tùng máy công cụ, thép cán... mà Công ty sản xuất ra được bán trực tiếp cho người tiêu dùng như cơ quan, cá nhân mà không qua người trung gian. Bởi vì những sản phẩm của Công ty mang tính đơn chiếc, có giá trị cao, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm có chất lượng đặc biệt, yêu cầu sử dụng phức tạp, đòi hỏi có sự hướng dẫn cụ thể của người bán hàng thuộc Công ty. Bảng kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty thông qua kênh phân phối trực tiếp ngắn trong 3 năm gần đây: Bảng 7 : Tiêu thụ sản phẩm phân phối trực tiếp ngắn. Năm Doanh thu bán hàng Bán thẳng Tỷ lệ bán thẳng trên doanh thu bán hàng 2004 90.450 4.074,3 4,5% 2005 132.350 7.014,55 5,3% 2006 159.850 8.152.35 5,1% 2.3.2.2. Tiêu thụ sản phẩm qua kênh phân phối trực tiếp dài: Ta có sơ đồ sau : Đại lý Người tiêu dùng Sản phẩm của Công ty Bảng kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty thông qua kênh phân phối trực tiếp dài trong 3 năm gần đây: Bảng 8: Tỉêu thụ sản phẩm qua kênh phân phối trực tiếp dài. Năm Doanh thu bán hàng Đại lý Tỷ lệ bán qua đại lý trên doanh thu ban hàng. 2004 90.540 86.465,7 95,5% 2005 132.350 125.335,45 94,7% 2006 159.850 151.697,65 94,9% Thông qua kênh phân phối này, ta thấy số lượng hàng được bán ra nhiều hơn rất nhiều so với bán hàng trực tiếp. Công ty cần chú trọng trong việc mở rộng hệ thống các đại lý của mình để có thể phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Trên đây là 2 hình thức tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của Công ty trong những năm qua. Trên thực tế, Công ty đã áp dụng đồng thời cả 2 hình thức tiêu thụ này. Cũng có khi, sản phẩm của Công ty được tiêu thụ qua người môi giới. Việc sử dụng linh hoạt hai hình thức tiêu thụ này giúp Công ty tiêu thụ nhanh chóng sản phẩm và đem lại lợi nhuận cao. 2.3.2. Phương thức thanh toán của Công ty: Phương thức thanh toán cũng là 1 khâu quan trọng trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề trên, trong 5 năm gần đây, Công ty đã chú trọng quan tâm đến phương thức thanh toán. Phương thức thanh toán chủ yếu của Công ty là bằng tiền mặt, séc hoặc ngân phiếu. Nếu khách hàng mua hàng qua kênh phân phối trực tiếp ngắn thì Công ty cho phép khách hàng có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc séc, ngân phiếu tuỳ khả năng của khách hàng. Bên cạnh đó, Công ty còn cho phép khách hàng có quyền thanh toán chậm trong vòng 15 ngày, kể từ ngày giao hàng. Trong trường hợp sản phẩm của Công ty được tiêu thụ qua kênh phân phối trực tiếp dài thông qua các đại lý thì Công ty thực hiện chính sách ưu đãi đối với các đại lý dưới hình thức sau: Bán chịu cho thanh toán sau 15 ngày. Giá trị của hàng hoá bán chịu phụ thuộc vào tài sản thế chấp hoặc cầm cố. Bằng cách này các đại lý phải có trách nhiệm tối ưu với hàng hoá sản phẩm mà Công ty giao cho và buộc họ phải nỗ lực tiêu thụ sản phẩm để vốn được quay vòng nhanh. Đối với 1 số đại lý lớn Công ty có thể bán hàng vượt với tài sản thế chấp, cầm cố. Áp dụng chế độ thưởng luỹ tiến theo số lượng sản phẩm tiêu thụ hàng tháng, quý, năm, theo mùa và theo loại sản phẩm để tăng lợi ích cho các đại lý và khuyến khích họ tiêu thụ sản phẩm cho Công ty. Trường hợp sản phẩm hàng hoá tiêu thụ chậm do không đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật cho phép, Công ty sẽ thực hiện việc sửa chữa, đổi mới sản phẩm cho đại lý nhằm nắm vững, đảm bảo chất lượng sản phẩm đem tiêu thụ của Công ty. Qua việc áp dụng các hình thức thanh toán trên Công ty đã tạo được sự tín nhiệm đối với các đại lý tiêu thụ cũng như các khách hàng của họ. Khuyến khích các đại lý tích cực tiêu thụ sản phẩm của Công ty, tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Các chính sách và hoạt động hỗ trợ bán hàng của Công ty: Trong những năm gần đây, cùng với sự bùng nổ thông tin và cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong việc tung ra các hoạt động hỗ trợ khách hàng hết sức phong phú. Công ty có những biện pháp hỗ trợ kịp thời cho công tác tiêu thụ sản phẩm. Các hoạt động hỗ trợ bán hàng này được lãnh đạo Công ty xác định là một trong những biện pháp cần thiết để thực hiện việc duy trì và mở rộng thị trường. Công ty đã rất chủ động trong việc tìm kiếm bạn hàng ký kết hợp đồng, những nhân viên của Công ty nếu giới thiệu khách hàng thành công sẽ được thưởng bằng cách trích phần trăm hoa hồng. Các cuộc triển lãm công nghệ Công ty đều cố gắng tham gia và giới thiệu sản phẩm trực tiếp với khách hàng để mở rộng thêm thị trường, bạn hàng. Ngoài ra Công ty còn in ấn giới thiệu các loại sản phẩm qua Catalogue gửi đến cho khách hàng, thực hiện giới thiệu hàng hoá trên internet. Trên mỗi bao bì sản phẩm của Công ty còn tiến hành in ấn các sản phẩm khác của mình nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm. Ngoài ra Công ty còn có một số chính sách để hỗ trợ bán hàng như: Các chính sách : Chính sách về sản phẩm: Để theo kịp xu thế phát triển hiện nay, Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội đã có rất nhiều cố gắng trong chiến lược sản phẩm, với việc chế tạo sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm truyền thống và học hỏi chế tạo các sản phẩm cùng loại trên thị trường và bước đầu được thị trường chấp nhận. + Sản phẩm là tất cả những yếu tố có thể thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của khách hàng, công hiến lợi ích và có khả năng đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng tiêu dùng. + Với quan điểm marketing hiện đại, sản phẩm của một Công ty được đưa ra thị trường khi họ đã tiến hành lựa chọn một phối thức sản phẩm gọi là “tổ hợp hữu cơ gồm ba cấp độ cấu thành nên sản phẩm” được thể hiện qua bảng sau : Sản phẩm bổ sung Lắp đặt Tín dụng Dịch vụ Bảo hành Sửa chữa Nhãn hiệu Bao gói Đặc tính Bố cục bên ngoài Lợi ích cơ bản Sản phẩm hiện thực Sản phẩm theo ý tưởng * Cấp độ sản phẩm theo ý tưởng :Là cấp độ cơ bản để tạo ra cấp độ khác, thực chất là sản phẩm ý tưởng để làm thỏa mãn lợi ích cơ bản mà khách hàng theo đuổi. Như vậy mà sản phẩm có thể thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng, được người tiêu dùng chấp nhận, có làm được như thế thì công ty mới tạo ra sản phẩm đáp ứng mọi nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường. * Cấp độ sản phẩm hiện thực : Đó là nhân tố phản ánh sự có mặt trong thực tế của sản phẩm, đó là các chỉ tiêu dùng nhận biết ra sản phẩm của công ty và thể hiện sự hiện diện của sản phẩm trên thị trường. Đây là cấp độ mà khi tiến hành mở rộng sản phẩm sang thị trường mới. * Cấp độ sản phẩm bổ sung : Cầp độ này bao gồm các yếu tố như : Lắp đặt, sửa chữa, dịch vụ, sau bán … Điều này làm nên tính hoàn thiện cho sản phẩm và đây là yếu tố làm cho khách hàng thích thú khi mua sản phẩm . Với hơn 40 năm phát triển trong lĩnh vực sản xuất máy công cụ và đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm, Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc cải tiến sản phẩm và đưa ra những sản phẩm mới trên cơ sở nền tảng những sản phẩm có sẵn, như chế tạo máy tiện T14L-CNC, T18A-CNC, trạm trộn bê tông tự động, tham gia chế tạo các thiết bị toàn bộ cho các nhà máy đường, xi măng, chế tạo máy bơm công suất lớn cho các trạm thuỷ lợi… Bảng 9 : Số lượng một số mặt hàng công ty sản xuất trong năm 2006 Sản phẩm Máy tiện T18A Máy tiện T14L Máy khoan T525 Máy bào B365 Máy tiện T630L Máy T18A CNC Máy T16 .100 Nồi hơi Máy nghiền Số lượng 145 140 15000 1600 10 5 10 500 100 Sản lượng gang thép : Chỉ tiêu ĐVT 2004 2005 2006 SL tiêu thụ Tấn 2559 2974 3645 Doanh thu Triệu 14310 15260 18802 Giá trị tổng SL Triệu 13540 14646 17908 Trong chiến lược định hướng tương lai của Công ty, Công ty đang có chiến lược phát triển khoa học công nghệ, cải tiến sản phẩm và đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Chính sách về giá cả: Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội với đặc trưng là một doanh nghiệp Nhà nước với số công nhân viên hiện nay gần 1000 người, mặt khác, trong thời gian qua ngành cơ khí nước ta gặp rất nhiều khó khăn, thiết bị và công nghệ của ngành đã lạc hậu với nhiều nước trên thế giới. Chính vì vậy chính sách giá cả mà Công ty đưa ra nhằm mục đích bảo đảm không phải đóng cửa sản xuất, đảm bảo phục vụ cho nhu cầu trong nước. Hiện nay, giá bán các sản phẩm của Công ty chủ yếu được tính toán dựa trên căn cứ vào từng loại giá thành sản phẩm sản xuất ra. Căn cứ vào giá bán của các sản phẩm cùng loại trên thị trường và có một mức lãi xuất nhất định để thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, người lao động và một phần tích luỹ để tái đầu tư, phát triển. Để xây dựng đơn giá sản phẩm, văn phòng giao dịch thương mại của Công ty đã căn cứ trên cơ sở giá thành đơn vị sản phâm thực tế năm trước do phòng kế toàn tài chính thống kê cung cấp, đồng thời dựa trên cơ sở tính toàn giá thành đơn vị sản phẩm để so sánh đánh giá, bên cạnh đó cần phải căn cứ vào một số chỉ tiêu khác của Nhà nước quy định và Công ty đặt ra. Giá cả chính là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty, là vũ khí cạnh tranh chủ yếu trên thị trường. Vì vậy mà chính sách giá bán của Công ty phải được chú trọng quan tâm, nghiên cứu, điều chỉnh sao cho hợp lý. Sản phẩm của Công ty đa dạng về chủng loại, vì vậy đòi hỏi Công ty phải có chính sách giá linh hoạt và hợp lý. Mục đích của Công ty khi thay đổi giá bán trên thị trường là tăng khối lượng hàng bán ra. Việc định giá hàng hoá của công ty sao cho vừa phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa chiếm lĩnh thị trường là rất khó khăn. Vì vậy mà công ty xâm nhập thị trường bằng chính sách giảm giá. Để có chính sách giá hợp lý công ty đã xây dựng chính sách giá qua sơ đồ sau : Chọn mục tiêu định giá Phân tích nhu cầu thị trường Lượng giá chi phí Phân tích và chào hàng của đối thủ cạnh tranh Chọn kỹ thuật định giá thích hợp Chọn giá cuối cùng của mặt hàng Trong thực tế, mức giá của một sản phẩm không quy định một cách cố định khi tung ra thị trường mà phải xác định kỳ xem xét lại trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm. Vì vậy xác định mức giá phù hợp với từng khách hàng, từng vùng, từng điều kiện cụ thể là một nội dung rất quan trọng trong việc thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp. Với những khách hàng mua quen thuộc, thường xuyên ký kết hợp đồng dài hạn, hàng năm Công ty vẫn có chính sách giảm giá đặc biệt từ 10%-15% giá lô hàng. Với khách hàng mua khối lượng lớn sẽ được giảm giá theo giá trị lô hàng từ 2% - 8%. Thanh toán ngay được hưởng chiết khấu %. Như vậy, cơ chế giá tại Công ty là giá thành sản phẩm được tính chung sản phẩm được hoàn thành, sau đó các đơn vị thị trường tiêu thụ tự tính giá bán. Nếu các đơn vị giảm được chi phí thì được hưởng 100% mức giảm đồng thời nộp về Công ty 100% lợi nhuận kế hoạch. Công thức chung để tính giá bán tại Công ty là giá bán hàng bằng giá CIF cộng với các chi phí cộng lãi. Nếu Công ty giảm được các chi phí thì Công ty có thể giảm giá bán để có thể cạnh tranh về giá bán trên thị trường, do vậy Công ty đang dần từng bước áp dụng chính sách ưu đãi về giá, nhìn chung giá cả đối với mỗi chủng loại sản phẩm có xu hướng giảm nhằm thu hút khách hàng hơn và duy trì thị trường hiện có của Công ty, từng bước mở rộng thị trường. Các hoạt động hỗ trợ bán hàng: Giao hàng, vận chuyển: Công ty có phương thức giao hàng chặt chẽ, tuân thủ theo đúng yêu cầu đặt ra. Thủ kho cùng với nhân viên phòng quản lý chất lượng sản phẩm và nhân viên của Công ty tổ chức vận hành thử sản phẩm khách hàng cần mua. Nếu sản phẩm không đạt yêu cầu thì thủ kho cùng nhân viên phòng quản lý chất lượng lập biên bản đưa lên ban lãnh đạo của Công ty, nếu sản phẩm đạt yêu cầu thì mới tiến hành bàn giao cho khách hàng. Khi tiến hành bàn giao sản phẩm cho khách hàng thì phải : - Cẩu sản phẩm máy lên phương tiện chuyên trở của khách hàng. - Hướng dẫn khách hàng chằng, buộc sản phẩm khi vận chuyển. - Đề nghị khách hàng ký vào hoá đơn lưu tại kho và bản kê bàn giao. - Nếu trường hợp khách hàng ký hợp đồng thuê trọn gói cả vận chuyển, lắp đặt, chạy thử thì Công ty sẽ chịu trách nhiệm đầy đủ và giao hàng tại địa chỉ khách hàng yêu cầu. Công ty có tổ vận chuyển hàng hoá riêng, tổ vận chuyển này phải chịu trách nhiệm vận chuyển sản phẩm và giao sản phẩm đến đúng nơi khách hàng yêu cầu. Với chính sách giao hàng và vận chuyển tiện lợi như vậy, khách hàng có thể yên tâm về chất lượng sản phẩm khi giao hàng cũng như tiến độ giao hàng. Chính vì vậy mà trong những năm vừa qua, khách hàng ký hợp đồng với Công ty đều thuê trọn gói. Tổ chức kho bãi: Tổ chức kho bãi cũng là một yếu tố rất quan trọng tác động đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Có tổ chức kho bãi tốt thì sản phẩm của Công ty mới được đảm bảo về chất lượng, chống hư hỏng. Trên thực tế, tình hình kho bãi của Công ty trong mấy năm qua đã được nâng cấp, sửa chữa rất nhiều nên kho bãi rất khô, thoáng. Tất cả các sản phẩm của Công ty khi nhập kho đều được cho lên giá đỡ để tránh tiếp xúc với bề mặt của nhà kho. Nhưng bên cạnh đó thì tình hình bảo quản nguyên vật liệu của Công ty lại chưa được tốt, nguyên vật liệu của Công ty hư hỏng nhiều, nhất là lượng sắt, thép mua về bị han rỉ nhiều làm cho chi phí tăng. Lượng nguyên vật liệu này không được cách ly với bề mặt nền, diện tích kho dự trữ nguyên liệu không đủ nên lượng nguyên vật liệu còn lại phải nằm ngoài trời với mái che rất đơn giản, không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Đây là vấn đề lớn của Công ty cần được xem xét. Đối với những sản phẩm nhập kho đã đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, Công ty đã thực hiện quá trình bảo quản như sau : Xếp đỡ: khi nâng hạ hàng hoá phải dùng dây cáp, dây xích cẩu theo quy định an toàn lao động. Người lái cần cẩu phải kiểm tra việc móc cáp cho vật cẩu đã cân bằng và an toàn mới tiến hành nâng và di chuyển theo yêu cầu, tránh tình trạnh khi nâng hạ bị tuột dây cáp, bị rơi sản phẩm làm hư hỏng sản phẩm. Tránh trường hợp như năm 2001 đã có 2 sản phẩm máy công cụ trong quá trình vận chuyển nhập kho không đúng yêu cầu kỹ thuật đã bị rơi, gây hư hỏng, thiệt hại cho Công ty. Bảo quản: Toàn bộ sản phẩm sau khi chế tạo xong được thực hiện nghiêm theo quy định bảo quản sản phẩm trước khi nhập kho. Đơn vị nhập hàng phải làm sạch sản phẩm theo đúng hướng dẫn kỹ thuật. Bôi lên bề mặt sản phẩm có gia công cơ khi một lớp mỡ khoảng 1mm. Bao gói sản phẩm nhỏ, chính xác bằng giấy nếu thủ kho xếp sản phẩm lên giá kê. Trong trường hợp Công ty chưa quản lý số liệu bằng máy vi tính nội bộ thì cuối ngày thủ kho phải thông báo cho văn phòng giao dịch thương mại số lượng hàng hoá nhập kho trong ngày để kịp thời giao cho khách hàng. Trường hợp sản phẩm lớn và do yêu cầu đặc biệt không thể đưa vào tổng kho bảo quản được thì sau khi làm các thủ tục nhập kho, đơn vị sản xuất vẫn giữ sản phẩm lại trên mặt bằng đơn vị mình và có trách nhiệm bảo quản sản phẩm cho đến khi bàn giao sản phẩm cho khách hàng. Trong năm 2006 công ty sản xuất 4 tấn sản phẩm thép đưa vào nhập kho bảo quản 2 tấn còn 2 tấn thì khu sản xuất dữ lại bảo quản rồi cung cấp cho các đại ly khi đến ngày giao hàng trong hợp đồng . Số lượng thép còn lại cất dữ trong kho công ty bảo quản để bán ra thị trường trong những bản hợp đồng mới . Đối với sản phẩm tiêu thụ trong nước, sản phẩm nhập kho được thực hiện đầy đủ quy định bảo quản. Thủ kho kiểm tra những chứng từ nhập kho, sau khi đã kiểm tra đầy đủ và hợp lệ mới tiến hành kiểm tra hàng nhập và tổ chức sắp xếp. Sau đó thủ kho ký phiếu nhập khi hàng hoá đã nhập vào kho an toàn và các phiếu đã đầy đủ thủ tục nhập. Đối với sản phẩm xuất khẩu : được tiến hành đầy đủ các bước, sản phẩm được đóng hòm. Sản phẩm được phủ kín bằng tấm ni lông, vách và hòm được phủ kín một lớp giấy dày để chống ẩm. Bên ngoài hòm được ghi rõ địa chỉ. Vấn đề tổ chức kho bãi có tác động lớn đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty, đảm bảo chất lượng sản phẩm khi giao cho khách hàng và tạo nên uy tín đối với khách hàng của Công ty. Thị trường tiêu thụ và khách hàng của Công ty: Do đặc tính của quá trình tiêu thụ hàng hóa sản phẩm trên thị trường mà các doanh nghiệp luôn phải nắm bắt những nhu cầu của thị trường. Vấn đề thị trường tiêu thụ của Công ty luôn được quan tâm nghiên cứu. Nói đến sản xuất hàng hoá là phải nói đến thị trường tiêu thụ vì thị trường tiêu thụ có quan hệ mật thiết với với kế hoạch sản xuất, phương hướng sản xuất, đầu tư tài chính, chính sách về giá cả, quảng cáo, uy tín của sản phẩm... Công ty đã thực hiện việc đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã và hình dáng phù hợp để đáp ứng những nhu cầu của thị trường. Công ty có 3 nhóm khách hàng chính là : Các doanh nghiệp quốc doanh: Họ mua sản phẩm máy công cụ các loại của Công ty nhằm mục đích phục vụ nhiệm vụ sản xuất các loại sản phẩm hàng hoá khác. Do đó các sản phẩm của Công ty đòi hỏi phải có chất lượng cao, khối lượng sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường này luôn chiếm tỷ lệ cao, vì thế Công ty đặc biệt quan tâm đến thị trường này. Các máy đường: Công ty đã cung cấp hầu hết các máy móc thiết bị cho các nhà máy đường ở Việt Nam, trong đó đặc biệt là các nhà máy đường nằm ở khu vực phía Nam, nơi có những tiềm năng lớn cho việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Với việc nhiều khu công nghiệp sắp tới sẽ được mở để thu hút đầu tư, phát triển kinh tế khu vực và các vành đai thì Công ty có nhiều điều kiện thuận lợi để tiêu thụ sản phẩm. Đây chính là nhóm khách hàng mục tiêu của Công ty trong những năm gần đây. Công ty luôn muốn giữ vững và duy trì mối quan hệ làm ăn với nhóm khách hàng này. Nhóm khách hàng thuộc khu vực tư nhân và cá nhân người tiêu dùng: tuy đây là 1 thị trường nhỏ của Công ty nhưng lại có xu hướng phát triển tốt trong tương lai khi mức sống của người dân đang dần được nâng cao, thị trường này giúp Công ty thu hồi nhanh chóng vốn đầu tư và thúc đẩy tốc độ sản xuất. Do đó Công ty luôn tìm cách duy trì, mở rộng thị trường tiêu thụ với nhóm khách hàng này và đặc biệt có thể qua đó nâng cao tỷ lệ sản phẩm tiêu thụ giá cả ổn định. Như vậy cơ hội về thị trường của Công ty không phải là nhỏ. Chỉ tính riêng năm 2006, Công ty đã mở rộng được một số lượng khá lớn khách hàng, nghĩa là mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình trên toàn quốc. Sản phẩm của Công ty còn được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài, đây là một hướng đi của Công ty khi hiện nay, nền kinh tế thế giới đang có xu hướng toàn cầu, hội nhập và Việt Nam vừa trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Qua đó có thể thấy được thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty tập chung chủ yếu ở những khu công nghiệp lớn, vì ở đó có nhiều nhà máy xí nghiệp sản xuất. Những thị trường thuộc khu vực khác nhau chính là những thị trường tiềm năng của Công ty. Do đó Công ty phải tìm cách để thâm nhập vào những thị trường này thì sản phẩm của Công ty mới được tiêu thụ một cách nhanh chóng và ổn định mà không phải đối mặt với nguy cơ về việc thừa hàng, sản xuất mà không tiêu thụ được...Khi sản phẩm luôn được tiêu thụ mỗi khi sản xuất ra sẽ thúc đẩy sự hăng say trong công việc của cán bộ công nhân viên Công ty, góp phần nâng cao năng lực sản xuất, năng suất lao động, từ đó mới có thể hướng đến xuất khẩu. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động tiêu thụ của Công ty: Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội có vị trí địa lý thuận lợi, có mặt bằng rộng, nhờ đó Công ty có lợi thế trong việc giao dịch với các đối tác. Điều này tạo thuận lợi cho kế hoạch đầu tư chiều sâu và cho hoạt động sản xuất. Về cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty: Công ty có một dây chuyền thiết bị cơ khí sản xuất các máy công cụ nông nghiệp và thiết bị công nghiệp, có hệ thống khép kín từ khâu tạo phôi đến khâu gia công lắp ráp..Với kinh nghiệm hơn 45 năm chế tạo máy công cụ, những sản phẩm của Công ty có tính đồng bộ cao. Về sản phẩm: do Công ty có một cơ sở vật chất đảm bảo, trình độ quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty đã được xác nhận và cấp chứng chỉ quản lý chất lượng sản phẩm ISO 9002, điều này đã giúp sản phẩm của Công ty có sức cạnh tranh cao trên thị trường nội địa và đang dần từng bước vươn ra thị trường quốc tế. Đối với nguồn nhân lực: Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề trong lĩnh vực chế tạo máy, nội bộ đoàn kết, luôn hoạt động theo phương châm “đoàn kết - kỷ cương - cần cù - sáng tạo - văn minh - kiên cường “đã góp phần không nhỏ cho sự phát triển của Công ty. Đây là một điểm mạnh đã góp phần lớn vào sự thành công mà Công ty đã đạt được, do vậy “ Tăng cường nguồn nhân lực cho Công ty trên cơ sở tăng cường công tác tuyển dụng lao động có trình độ và đào tạo cán bộ” được Công ty coi là chiến lược trong năm 2005-2006. Do hoạt động theo cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập, nên Công ty có thể chủ động về tài chính, tự chủ trong hoạt động kinh doanh, tự cân đối các hoạt động kinh doanh và đầu tư. Công ty đã tổ chức tốt phong trào phát huy sáng kiến, kỷ luật lao động, bên cạnh đó, chế độ thưởng phạt nghiêm minh luôn là động lực thúc đẩy và khuyến khích người lao động hăng say làm việc. Tuy nhiên, Công ty cũng đang tồn tại nhiều hạn chế như: chiến lược sản phẩm của Công ty chưa được đưa ra hợp lý để có thể nắm bắt được thời cơ và cơ hội của thị trường. Công ty chưa thực sự quan tâm đến việc đầu tư nâng cao năng lực chế tạo thiết bị toàn bộ nhằm chủ động tham gia các công trình lớn, chưa phát triển tốt ngành sản xuất máy công cụ theo hướng đa dạng hoá sản phẩm ứng dụng công nghệ tự động, chưa chú trọng nhiều đến công tác tìm kiếm thị trường xuất khẩu... 2.7.Đánh giá về hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty: 2.7.1.Ưu điểm: Trong những năm gần đây, Công ty đều hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh tế được giao, cụ thể là: Năm 2006, Công ty thực hiện đạt và vượt mức hầu hết các chỉ tiêu chính, tốc độ tăng trưởng cao: Doanh thu tăng 50% so với năm 2005. Tổng giá trị hợp đồng gối đầu cho năm 2007 là 24,2 tỉ đồng, đó là chưa kể đến giá trị các đơn hàng chuẩn bị từ cuối năm 2006 để kí đầu năm 2007 khoảng 70 tỉ đồng. Để đạt được kết quả trên, ngay từ đầu năm, Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Công ty đã cho tiến hành nhiều biện pháp tổ chức quản lí tài chính, sản xuất, kinh doanh và đạt được nhiều kết quả tốt; có thể kể đến những biện pháp và kết quả tài chính như sau: - Công ty đã thực hiện tốt các mục tiêu sản phẩm trọng điểm, mở ra các hướng phát triển lâu dài cho Công ty. Các đề án phát triển sản phẩm do Công ty xây dựng được đánh giá cao, và được sự hỗ trợ tích cực của các cơ quan có thẩm quyền. - Mở rộng quan hệ hợp tác, chuyển giao công nghệ với các Công ty, Tập đoàn nước ngoài: Với mỗi nhóm sản phẩm trọng điểm, Công ty đều tìm và kí được thỏa thuận hợp tác chuyển giao công nghệ với các đối tác có uy tín cao trên thị trường quốc tế như GE, Loesche, Tos và Kovosvit, Harbin. Đây là điều kiện quan trọng để Công ty nhanh chóng làm chủ được công nghệ tiên tiến, đồng thời đảm bảo được chất lượng theo tiểu chuẩn quốc tế, từng bước làm chủ thị trường trong nước và mở rộng xuất khẩu. - Kiện toàn bộ máy tổ chức phù hợp hơn với chức năng quản lý, sản xuất, kinh doanh. Trong năm 2006, Công ty đã triển khai công tác sắp xếp, đổi mới cơ cấu quản lý với việc giải thể trung tâm ĐHSX và phòng KD, thành lập phòng QLSX và phòng bán hàng – KDXNK; sáp nhập một số xưởng liên quan để thành lập xí nghiệp chế tạo MCC và phụ tùng, xí nghiệp CTTBTB, XN Cơ khí chính xác… cùng với đó là việc bổ nhiệm các cán bộ quản lý trẻ, năng động có khả năng ứng dụng tin học và ngoại ngữ. Mô hình quản lý mới đã thể hiện nhiều ưu thế : tăng cường trách nhiệm, tính chủ động điều hành của các xí nghiệp: đảm bảo phát huy nguồn lực con người; tạo điều kiện cải thiện tiền lương cho các nhóm quản lý ; nhằm mục tiêu xây dựng đội ngũ chuyên nghiệp về bán hàng, quản lý dự án, điều hành sản xuất, đáp ứng các yêu cầu của nền sản xuất kinh doanh hiện đại. Cùng với việc sắp xếp lại tổ chức, hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO của Công ty cũng nhanh chóng được cải tiến với việc soạn thảo 10 quy trình, hướng dẫn phù hợp với cơ cấu quản lý mới. Việc sắp xếp lại cơ cấu quản lý nói trên được thực hiện trên cơ sở phù hợp với mô hình quản lý hiện đại theo xu thế hội nhập, cũng như phù hợp với đường lối chiến lược của Công ty là đẩy mạnh xuất khẩu, đảm bảo - Kinh doanh thương mại phát triển với tổng doanh thu 141 tỷ, tăng 50% so với năm 2005. Tình hình tài chính lành mạnh minh bạch. Quan hệ với các tổ chức tín dụng tiếp tục được mở rộng. Hiện Công ty đang có quan hệ với 4 ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam. Công tác tài chính được thực hiện tốt đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công Ty thực hiện các hợp đồng lớn và các nhóm sản phẩm trọng điểm. - Công ty duy trì được chứng chỉ ISO 9001: 2000. - Kỷ luật lao động được cải thiện rõ rệt; thái độ làm việc nghiêm túc tích cực. VSCN và ATLĐ đều được cải thiện. - Tổ chức chính trị, đoàn thể hoạt động tích cực, thống nhất với hệ thống sản xuất kinh doanh. - Trích nộp ngân sách đạt 12,5 tỷ, đạt 100% kế hoạch đề ra và tăng 45% so với năm 2005 . - Thị trường công ty ngày càng mở rộng, khối lượng tiêu thụ hàng hóa ngày càng nhiều - Mở rộng quan hệ hợp tác, chuyển giao công nghệ với các công ty nước ngoài, công ty đã ký thuận lợi hợp tác chuyển giao công nghệ với các đối tác có uy tín trên thị trường quốc tế như : GE, LOESCHE, TOS, LOVOSVIT. Đây là điều kiện quan trọng để công ty nhanh chóng làm chủ được công nghệ tiên tiến đồng thời đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Nguyên nhân của sự thành công này là do: - Toàn Công ty có một tinh thần đoàn kết nhất trí cao trong mọi hoạt động. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo của Công ty rất năng động, sáng tạo, các nhân viên nhiệt tình với công việc. - Công ty có chính sách đối với thị trường hợp lý hơn so với trước. - Công ty đã xây dựng được mối quan hệ truyền thống tốt đẹp với những khách hàng và những người cung ứng đảm bảo quá trình mua bán hàng hoá của Công ty diễn ra đúng tiến độ. - Công ty luôn quan tâm đến vấn đề con người trong hoạt động kinh doanh, hàng năm vẫn cử cán bộ, công nhân đi học tập, đào tạo nâng cao tay nghề. - Do sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của thủ đô Hà Nội và sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng hàng hoá của người tiêu dùng tăng lên, do đó Công ty có nhiều thuận lợi trong việc kinh doanh. 2.7.2. Nhược điểm: Việc xác định thị trường mục tiêu của Công ty là khá hợp lý song Công ty chưa thâm nhập sâu vào các thị trường này, chưa mở rộng tiêu thụ ở các thị trường lân cận. Công ty chỉ tập trung khai thác ở các thị trường truyền thống chứ chưa thực sự đầu tư và phát triển mở rộng thị trường mới có tiềm năng. Hệ thống giao tiếp, khuyếch trương của Công ty chưa được quan tâm thoả đáng, chi phí cho hoạt động quảng cáo ít không đủ cho việc quảng cáo và xúc tiến mạnh ở nước ngoài của Công ty. Công ty chưa phát huy hết tiềm năng và khả năng nội tại của Công ty, do vậy chất lượng và hiệu quả kinh doanh chưa thực sự tương ứng với khả năng của Công ty và nhu cầu của thị trường. Một số cán bộ công nhân viên chưa nhận thức được đúng công việc của mình, ở một vài cửa hàng nhân viên bán hàng vẫn còn có thái độ thờ ơ, lạnh nhạt với khách hàng, chưa coi “ khách hàng là thượng đế”. Đây là một tồn tại từ cơ chế cũ mà Công ty chưa khắc phục được. Mạng lưới kinh doanh của Công ty còn hạn chế chủ yếu tập trung ở các quận trung tâm thuộc nội thành Hà Nội, chưa có nhiều cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm rộng rãi để tăng hiệu quả kinh doanh. Công ty chưa quan tâm đúng mức đến việc triển khai tổ chức tiêu thụ hàng hoá ở các tỉnh xa và thị trường quốc tế. 2.7.3.Nguyên nhân: Nguyên nhân của những nhược điểm trên là do: - Thị trường kinh doanh hiện nay ngày càng trở nên sôi động, do xu thế hội nhập và sự phát triển của nền kinh tế nước ta, đã tạo nên một môi trường cạnh tranh gay gắt, thị trường kinh doanh của Công ty bị thu hẹp lại. - Tiềm năng tài chính của Công ty còn thấp so với nhu cầu thực tế, vốn của Công ty vẫn được bảo toàn và tăng thêm, nhưng còn vay ngân hàng nhiều và phụ thuộc vào nguồn vốn từ Tổ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0338.doc
Tài liệu liên quan