Lời mở đầu
Trong cuộc sống, tất cả mọi chuyện tưởng như không thể đều có thể xảy ra.
Thật vậy mới đó mà chúng ta cũng đã làm nên những thành tích diệu kỳ, đem sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam đến với ban bè trên thế giới.
Khi nhìn vào ngành Dược của Việt Nam ta cũng có thể thấy sự chuyển dịch đáng kể. 83 nhà máy sản xuất dược phẩm đạt tiêu chuẩn GMP đã ra đời kéo theo GDP của ngành dược đạt 1,6 tỷ USD trong đó sản xuất nội địa đạt gàn 50% - thành tích ấy mới tuyệt vời làm sao .
Trong
54 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1672 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần tập đoàn dược phẩm và thương mại SOHACO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những thành tích ấy, Công ty cổ phần tập đoàn dược phẩm và thương mại SOHACO cũng đã đóng góp một phần không nhỏ vào dòng chảy cuồn cuộn đó. Trải qua nhiều năm hoạt động, SOHACO đã dạt được sự tăng trưởng bền vững cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Mức tăng trưởng bình quân đạt 35%/năm.
Trong những năm qua, Công ty cổ phần tập đoàn dược phẩm và thương mại SOHACO đã có cố gắng rất lớn trong việc đẩy mạnh và mở rộng địa bàn tiêu thụ mặt hàng dược phẩm trên cả nước. Công ty cũng đã đạt được một số thành tựu đáng kể nhưng đồng thời Công ty cũng gặp phải những khó khăn nhất định .
Vì đây là một công ty cổ phần tập đoàn nên địa phận kinh doanh là rất rộng lớn nên trong bài chuyên đề tốt nghiệp này, em xin được nêu tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần tập đoàn dược phẩm và thương mại SOHACO tại miền Bắc.
Vận dụng kiến thức lý luận đã tích lũy được trong quá trình học tập tại trường, kết hợp với thực tế thực tập tại Công ty cổ phần tập đoàn dược phẩm và thương mại SOHACO, trong bài chuyên đề tốt nghiệp này, em xin phép được làm đề tài :
“ Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần tập đoàn dược phẩm và thương mại SOHACO ”
Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục, tài liệu tham khảo, trong bài chuyên đề này, em xin phép được nêu các nội dung sau đây:
Phần 1 : Giới thiệu chung về Công ty cổ phần tập đoàn dược phẩm và thương mại SOHACO
Phần 2 : Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần tập đoàn dược phẩm và thương mại SOHACO tại miền bắc
Phần 3 : Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần tập đoàn dược phẩm và thương mại SOHACO
Do thời gian làm bài chuyên đề tốt nghiệp này không dài nên việc gặp khó khăn là không thể tránh khỏi. Vì vậy, em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô để bài chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn
Em xin được cám ơn cô giáo Ngô Kim Thanh và các cán bộ nhân viên của Công ty cổ phần tập đoàn dược phẩm và thương mại SOHACO đã nhiệt tình giúp đỡ em làm tốt bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Phần I
Giới thiệu chung về Công ty cổ phần tập đoàn dược phẩm và thương mại SOHACO
I. Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty cổ phần tập đoàn dược phẩm và thương mại SOHACO
1. Sự ra đời của Công ty cổ phần tập đoàn dược phẩm và thương mại SOHACO
Tên công ty: Công ty cổ phần tập đoàn dược phẩm và thương mại SOHACO
Tên giao dịch: SOHACO Trading and Pharmaceutical Group Joint Stock Company
Trụ sở: Số 5 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, Hà Nội
Người đại diện: B.S Nguyễn Tiến Chỉnh
Vốn điều lệ: 40 tỷ đồng. Dự kiến đến năm 2010 tăng lên 80 tỷ đồng
Vốn hoạt động: 50 tỷ đồng. Dự kiến đến năm 2010 tăng lên 200 tỷ đồng
Điện thoai: 04.38563389
Fax: 04.35143317
Email: sohaco-sn@hn.vnn.vn
Website: www.sohacogroup.com.vn
2. Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tập đoàn dược phẩm và thương mại SOHACO
Ngày 12/4/1993, bên dòng sông Nhuệ, một doanh nghiệp tư nhân của tỉnh Hà Tây( Hà Nội mới ) ra đời mang tên Công ty dược phẩm sông Nhuệ – Tên giao dịch : SOHACO. Có lẽ lúc đó những người sáng lập ra Công ty chỉ có một ước mơ khiêm tốn như cái tên của dòng sông quê hương...
Nhưng rồi ! Như dòng sông quê hương không ngừng chảy, SOHACO với bản lĩnh, sự năng động và sáng tạo của mình đẫ liên tục phát triển , vươn cao và bay xa
SOHACO có mức tăng trưởng hàng năm trung bình từ 20 – 30%, có hệ thống phân phối hoàn chỉnh ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước với 80 đại lý. SOHACO đã giới thiệu bán hàng vào trên 200 bệnh viện, hàng ngàn nhà thuốc, phòng mạch và đã trở thành một thương hiệu có uy tín trong ngành dược phẩm Việt Nam
Như một quy luật tất yếu, ngày 5/10/2006, Công ty cổ phần tập đoàn và dược phẩm thương mại SOHACO đã ra đời.
Sự ra đời của Công ty cổ phần tập đoàn dược phẩm và thương ,mại SOHACO là sựu kế thừa phát triển của Công ty dược phẩm sông Nhuệ , đồng thời mở ra mở ra một thời kỳ phát triển mới, toàn diện hơn, mạnh mẽ hơn, là bước đột phá quan trọng để đưa tập đoàn dược phẩm và thương mại SOHACO lên tầmcao mới, trở thành một thương hiệu mạnh.
SOHACO GROUP bao gồm các đơn vị thành viên:
* Công ty cổ phần dược phẩm SOHACO miền Bắc
Địa chỉ: Số 5 Láng Hạ, Hà Nội
* Công ty TNHH Sông Nhuệ
Địa chỉ: Số 128 Quang Trung, Q.Hà Đông, Hà Nội
* Xí nghiệp dược phẩm á Châu
Địa chỉ: Do Lộ, Yên Nghĩa, Hà Đông, Hà Nội
* Phòng khám đa khoa sông Nhuệ Địa chỉ: Phố Viện 103, Đường Phùng Hưng, Q.Hà Đông, Hà Nội
* Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Số 8 Lữ Gia, Phường 15, Quận 11, TP.Hồ Chí Minh
* Xí nghiệp Dược phẩm An Khánh
Địa chỉ: Khu công nghiệp An Khánh, Hà Nội
3. Lĩnh vực kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh dược phẩm:
+ SOHACO đang phân phối hơn 100 sản phẩm , trong đó:
trên 50 sản phẩm của Xí nghiệp Dược phẩm á châu
15 sản phẩm của nhà mày dược phẩm Medisun
Trên 50 sản phẩm nhập khẩu của nước ngoài
Tất cả các sản phẩm đều chiếm thị phần rất cao
+ SOHACO đã thiết lập được hệ thống kênh phân phối trong cả nước
Hiện nay có trên 300 đại lý và khách hàng đã tham gia phân phối các sản phẩm của SOHACO .
+ SOHACO cũng đã tiếp thị bán hàng vào hơn 200 bệnh viện, hàng trăm phòng khám đa khoa và hàng ngàn nhà thuốc
4. Văn hoá công ty
Tại SOHACO, mọi người đều cảm nhận chung về sứ mệnh của tập đoàn, toàn bộ nhân viên coi SOHACO là ngôi nhà lớn, cùng đóng góp, cùng chia sẻ.
Trong công việc, SOHACO coi trọng và đề cao tính chuyên nghiệp, trung thực, biết nhìn nhận các thiếu sót của bản thân và tổ chức để càng hoàn thiện hơn và đặc biệt là khả năng sáng tạo, không bằng lòng với cái hiện tại với phương châm : “Không có cái tốt nhất, chỉ có cái tốt hơn”.
Chính vì thế, toàn bộ cán bộ nhân viên công ty từ lễ tân, văn phòng, trình dược viên tới quản lý không ngừng nỗ lực cải tiến quy trình làm việc , nâng cao chất lượng dịch vụ và tính chuyên nghiệp đảm bảo thực hiện công việc ngày mai tốt hơn ngày hôm nay, ngày hôm nay tốt hơn ngày hôm qua.
Tính dân chủ cũng là một nét văn hoá riêng của SOHACO khi mà bất kỳ một quyết định nào liên quan đén đời sống và công việc của cán bộ công nhân viên cũng đều được Ban giám đốc lấy ý kiến tập thể trước khi thông qua, Ban lãnh đạo SOHACO coi mỗi ý kiến đóng góp của nhân viên là một viên gạch quý trong quá trình xây dựng và phát triển của công ty tập đoàn. Nét văn hoá riêng này thể hiện rất rõ và như là một quy định bất thành văn khiến mọi người,từng phòng từng bộ phận đèu tự nguyện áp dụng trong cách giải quyết công việc, giải quyết các vấn đề
Cơ hội để phát triển nghề nghiệp khẳng định bản thân và hoàn thiện mình cũng tạo nên một nét văn hoá riêng cho SOHACO. Tại đây, tất cả các nhân viên dù ở bất kỳ vị trí nào cũng đều có cơ hội này. Moị người được tự do phát huy hết khả năng của mình, không giới hạn vị trí, tuổi tác, thâm niên. Nhiều năm qua rất nhiều cán bộ quản lý của SOHACO được tuyển dụng từ bên trong, đồng thời cũng không ít nhân viên xuất sắc đã được kết nạp vào Hội đồng quản tri của tập đoàn hoặc trong Hội đồng quản trị của các đơn vị thành viên.
II. những đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần tập đoàn dược phẩm và thương mại SOhaco
1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.1 Cơ cấu tổ chức
Do điều kiện có hạn mà quy mô của Công ty cổ phần tập đoàn dược phẩm và thương mại SOHACO lại rất rộng nên trong bài báo cáo này em chỉ nêu được sơ đồ cơ cấu tổ chức của 1 chi nhánh của công ty là Công ty cổ phần dược phẩm SOHACO miền Bắc ( số 5 Láng Hạ, Hà Nội )
Giám đốc điều hành
Phòng bán hàng OTC
Hiệu thuốc OTC
Tiếp thị bán hàng vào các nhà thuốc tại 28 tỉnh thành phía bắc. Tổ chức triển khai các chương trình khuyến mại, các hoạt động xúc tiến bán hàng. VD: hội nghị khách hàng
Phòng bán hàng ETC
Quản lý vùng và trình dược viên ETC
Tiếp thị bán hàng vào các bệnh viện, phòng mạch, phòng khám. Tổ chức và thực hiện công tác đấu thầu
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Phòng kinh doanh
Trưởng phòng
Phòng kế toán tổng hợp
Trưởng phòng
Kế toán trưởng
Kế toán công nợ
Kế toán thanh toán
Kế toán thuế
Thủ quỹ
Mời
hàng
và thực
hiện
hoạt
động
bán hàng, xử lý hoá đơn, xử lý thông tin hàng hoá, khách hàng
Kho vận Bạch Đằng
Tổ giao hàng Hà nội. Dịch vụ giao nhận, vận chuyển, nhập xuất hàng, quản lý công nợ khu vực Hà Nội
Mời
hàng
và thực
hiện
hoạt
động
bán hàng, xử lý hoá đơn, xử lý thông tin hàng hoá, khách hàng
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
+> Giám đốc điều hành có chức năng, nhiệm vụ sau :
+ Là người có quyền lực cao nhất, là người chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty về mặt pháp luật
+ Là người được phép sử dụng con dấu riêng
+ Phụ trách mọi hoạt động kinh doanh của toàn công ty
+ Là người hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty
+ Là người có quyền điều hành và phân cấp hoạt động kinh doanh của công ty
+ Phụ trách lĩnh vực nhân sự, hợp đồng lao động trong toàn công ty
+ Phê duyệt các phiếu chi hàng tháng
+ Ký duyệt các chứng từ kế toán, hợp đồng để phục vụ trực tiếp cho lĩnh vực nghiên cứu, triển khai các dự án
+ Giám đốc còn có quyền uỷ quyền cho cấp dưới thay mình điều hành các hoạt động của công ty trong thời gian giám đốc vắng mặt
+> Phòng hành chính tổng hợp có chức năng, nhiệm vụ sau:
Tham mưu cho lãnh đạo, các bộ phận khác trong công ty và trực tiếp giải quyết các vấn đề về tổ chức, nhân sự, tiền lương, BHXH, BHYT và các vấn đề đối nội, đối ngoại khác trong công ty
Tổ chức tốt bộ máy quản lý điều hành công ty có hiệu quả.
Quản lý hồ sơ của CBCNV từ cấp trưởng phòng trở xuống, quản lý và theo dõi diễn biến nhân sự của toàn công ty
Nghiên cứu, sửa đổi, ban hành các quy chế của công ty
Tổ chức cuộc họp, hội thảo, Đại hội của công ty
Xét tuyển lao động, tiếp nhận lao động, làm thủ tục ký hợp đồng lao động ngắn hạn, dài hạn, thử việc, lao động thời vụ, đề nghị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động đối với cán bộ CNV không thực hiện đúng theo hợp đồng lao động, khi công ty không có nhu cầu sử dụng hoặc đối tượng lao động vi phạm các quy chế, quy định của công ty.
Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách cho cán bộ công nhân viên trong công ty
Xây dựng các định mức lao động, tiền lương hàng năm cho công ty
Quản lý tài sản và đảm bảo an ninh trong công ty
Giải quyết các vấn đề về hành chính
+> Phòng kế toán tổng hợp có chức năng , nhiệm vụ sau :
Tham mưu cho lãnh đạo và các bộ phận liên quan về các vấn đề quản lý công tác tài chính – kế toán, quản lý vốn và sử dụng vốn có hiệu quả
Kiểm tra chứng từ thanh quyết toán của công ty đảm bảo đúng nguyên tắc quản lý tài chính của nhà nước trước khi trình Giám đốc duyệt
Thực hiện hạch toán kế toán theo lĩnh vực kinh doanh dược phẩm
Thực hiện giám sát, kiểm tra, đôn đốc tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua hoạt động tài chính – kế toán
Đề xuất các phương án sử dụng vốn có hiệu quả
Quản lý và thực hiện các quyền lợi của cổ đông
Báo cáo định kỳ quyết toán tài chính, báo cáo nhanh mọi hoạt động kinh doanh để Giám đốc kịp thời điều chỉnh.
Tổ chức triển khai các hoạt động về lĩnh vực tài chính kế toán, góp phần thực hiện mục tiêu chung của công ty
Chỉ đạo các kế toán viên của các đơn vị trong việc hạch toán, lập bảng biểu, ghi chép sổ sách chứng từ...theo đúng quy định của nhà nước, của công ty.
Chủ động quan hệ với các cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan nghiệp vụ (tài chính, thuế, ngân hàng).
Lập báo cáo tài chính
Chịu trách nhiện trước pháp luật và lãnh đạo công ty trong công việc thực hiện
+> Phòng bán hàng có chức năng, nhiệm vụ nắm bắt những biến động trên thị trường tiêu thụ , tìm kiếm khách hàng có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của công ty, giúp công ty tăng lợi nhuận và ngày càng phát triển
Công ty có 2 phòng bán hàng là OTC và ETC
- Phòng ETC chuyên bán hàng ra các bệnh viện , phòng khám
- Phòng OTC chuyên bán hàng cho các hiệu thuốc
+> Phòng kinh doanh làm nhiệm vụ quản lý tất cả các khâu , nhất là khâu giao sản phẩm từ kho cho các phòng bán hàng, làm giấy tờ nhập xuất hàng, thu chi hàng
Triển khai công tác xúc tiến thương mại, quảng cáo thương hiệu của công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Quản lý phòng mẫu, trực tiếp chỉ đạo tổ mẫu thực hiện và triển khai mẫu mã, đáp ứng kịp thời với khách hàng
Theo dõi, quản lý các điểm bán hàng, các khách hàng và trực tiếp thu hồi công nợ
Trực tiếp giao nhận hàng hoá với khách hàng (được biểu hiện bằng các bảng kê chi tiết hàng hoá có ký nhận của khách hàng).
Xây dựng bảng giá bán hàng trong nước
Là phòng trực thuộc, tham mưu cho giám đốc, có chức năng thu thập xử lý, kiểm tra trong kinh doanh để tìm ra chiến lược kinh doanh , cung cấp các thông tin kinh tế để tìm ra các phương án kinh doanh
+> Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường và nghiên cứu các sản phẩm của Công ty , bố trí để tham gia các Hội chợ trong nước
Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, theo dõi tỷ giá hối đoái để có kế hoạch nhập khẩu hàng hóa, nghiên cứu phát triển một số sản phẩm mới, quản lý công việc của các trình dược viên tại các tỉnh, đào tạo, huấn luyện trình dược viên về chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Đặc điểm về lao động
Biểu đồ số lượng nhân viên qua các thời kỳ
Hiện nay SOHACO có 250 cán bộ nhân viên, có 30% có trình độ đại học và trên đại học. Cán bộ nhân viên SOHACO được đào tạo theo hướng chuyên nghiệp, có năng lực và kinh nghiệm làm việc khá.
SOHACO luôn tạo điều kiện làm việc tốt nhất để nhân viên phát huy hết trí tuệ và tài năng của mình đóng góp cho sự phát triển của công ty .
Không những thế, SOHACO rất chú trọng đén việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp để công ty thực sự là “ ngôi nhà chung ” của toàn thể nhân viên
Những cán bộ nhân viên xuất sắc được thưởng đi du lịch nước ngoài, được bổ nhiệm giữ các vị trí quan trọng của công ty, một số người được góp cổ phần và tham gia Hội đồng quản trị của công ty
SOHACO thực hiện đầy đủ các chính sách với người lao động. Thu nhập bình quân 1 tháng đạt 2.581.000đồng/người
Đặc điểm về sản phẩm
Vì công ty cổ phần tập đoàn dược phẩm và thương mại SOHACO là môt công ty dược nên việc tiêu thụ sản phẩm là các sản phẩm dược cả trong nước và nhập khẩu nước ngoài
Công ty Cổ phần tập đoàn dược phẩm và thương mại SOHACO có 3 nhóm sản phẩm sau:
+ Nhóm hàng á châu là nhóm hàng sản xuất ở xí nghiệp dược phẩm á châu
+ Nhóm hàng Medisun là nhóm hàng sản xuất ở công ty dược phẩm medisun
+ Nhóm hàng xuất khẩu được công ty nhập khẩu từ nước ngoài
Đặc điểm về giá cả
Giá cả sản phẩm luôn được công ty coi trọng vì đó là một trong những nhân tố chủ yếu tác động tới hoạt động tiêu thụ dược phẩm của công ty.
Giá cả hàng hóa có thể kích thích hay hạn chế cung cầu trên thị trường và do đó ảnh hưởng đến tiêu thụ.
Xác định giá đúng luôn là một công việc cần thiết đối với công ty vì việc tiêu thụ sản phẩm dựa chủ yếu vào công đoạn này, nó sẽ giúp công ty thu hút được khách hàng đảm bảo khả năng tiêu thụ thu được lợi nhuận cao nhất hay tránh được ứ đọng, hạn chế thua lỗ.
Giá cẩ sản phẩm sẽ được công ty điều chỉnh linh hoạt trong từng giai đoạn kinh doanh, từng thời kỳ phát triển hay chu kỳ kinh doanh để nhằm thu hút khách hàng và kích thích sự tiêu dùng của họ, làm tăng tốc độ tiêu thụ dược phẩm của công ty
Giá cả ảnh hưởng mạnh tới hoạt động tiêu thụ => do vậy nó cũng được sử dụng như một vũ khí trong cạnh tranh nhất là trong điều kiện thu nhập của người dân còn thấp.
Do đó, công ty rất thận trọng trong việc cạnh tranh bằng giá, việc định hướng, xây dựng kế hoạch đúng đắn về giá cả là một điều kiện quan trọng cho việc tăng tốc độ tiêu thụ dược phẩm của công ty.
5. Đặc điểm về chất lượng
5.1 Chính sách chất lượng
Chất lượng sản phẩm và chất luợng dịch vụ là mục tiêu phấn đấu cao nhất và liên tục của SOHACO nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng và sự phát triển bền vững của SOHACO,đồng thời góp phần vào sự phát triển của xã hội và cộng đồng
5.2 Thông điệp về chất lượng của SOHACO với khách hàng, nhà cung ứng với nhân viên, với xã hội và cộng đồng
a. Với khách hàng và nhà cung ứng
“ Hợp tác cùng phát triển”
SOHACO luôn ý thức về quan hệ cộng sinh trong kinh doanh với khách hàng, “Lợi ích của khách hàng cũng là lợi ích của SOHACO”. Sự thành đạt của khách hàng được coi là yếu tố hàng đầu trong các quan hệ hợp tác kinh doanh của SOHACO
b. Với nhân viên
“SOHACO; Ngôi nhà chung – cùng đóng góp – cùng chia sẻ ”
Nhân viên SOHACO luôn được tôn trọng, được hưởng chế độ đãI ngộ và mức thu nhập tốt nhất theo khả năng và sự đóng góp của nhân viên cho công ty, được tạo mọi điều kiện để phát huy hết năng lực và trí tuệ của mình. Thành công về thương mại của SOHACO được thừa nhận bởi sự đóng góp hết mình của nhân viên
c. Với xã hội và cộng đồng
“ SOHACO là thành viên có trách nhiệm với xã hội và cộng đồng”
- SOHACO luôn tôn trọng pháp luật
- SOHACO luôn chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách của đảng, Nhà nước và chính quyền. Chúng tôi luôn mong muốn được sự quan tâm, chỉ đạo hợp tác giúp đỡ của các cơ quan quản lý Nhà nước
- SOHACO tích cực nộp ngân sách nhà nước và tham gia các hoạt động xã hội, nhân đạo
5.3 Cam kết của lãnh đạo SOHACO
- Tôn trọng chính sách chất lượng xuyên suốt quá trình sản xuất kinh doanh
- Xây dựng và duy trì quản lý theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001: 2000 và cá tiêu chuản của hoạt động quản lý chất lượng ngành dược phẩm: GMP, GSP, GLP, GDP, GPP
- Tất cả nhân viên của SOHACO được tuyển dụng theo từng yêu cầu, từng vị trí, được đào tạo chuyên môn đáp ứng nhu cầu công việc ; được học tập và thực thi theo hệ thống quản lý chất lượng
- Luôn cập nhập cải tiến và hoàn thiện, nâng cao hệ thống quản lý chất lượng để đáp ứng yêu cầu phát triển của sohaco nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao nhất
6. Đặc điểm về marketing
6.1 Xúc tiến quảng cáo
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, quảng cáo đóng vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của công ty vì quảng cáo nhằm giới thiệu sản phẩm của công ty tới người tiêu dùng và kích thích nhu cầu của người tiêu dùng .
Do quảng cáo là rất tốn kém nên để đảm bảo quảng cáo có hiệu quả thì công ty đã thuê công ty quảng cáo để soạn thảo chương trình quảng cáo, thuê chuyên gia phân tích, kích thích tiêu thụ, xây dựng các chương trình quảng cáo, khuyến mãi để tạo hình ảnh của cho thương hiệu SOHACO của công ty.
Nhờ việc quảng cáo tốt nên nhiều người tiêu dùng đã lựa chọn sản phẩm mang thương hiệu của SOHACO
6.2 Kênh phân phối và dịch vụ sau bán hàng.
Vì công tác tổ chức kênh phân phối và dịch vụ sau bán hàng tốt nên đã làm tăng tốc độ tiêu thụ dược phẩm của công ty
Kênh phân phối của SOHACO bao gồm mạng lưới bán buôn, bán lẻ, đại lý được tổ chức một cách hợp lý khoa học sẽ chiếm lĩnh được không gian thị trường, tạo điều kiện thuận cho người tiêu dùng và kích thích hơn nữa nhu cầu của họ.
Hiện nay có trên 300 đại lý và khách hàng đã tham gia phân phối các sản phẩm của SOHACO .
Công ty đã thiết lập mạng lưới kênh tiêu thụ dựa vào chiến lược tiêu thụ mà công ty đang theo đuổi, vào nguồn lực của công ty, vào đặc tính của khách hàng, thói quen tiêu dùng và các kênh phân phôi của các đối thủ cạnh tranh.
Công ty luôn tạo mọi điều kiện có lợi nhất cho khách hàng tới mua hàng, cán bộ nhân viên của công ty luôn linh hoạt mềm dẻo trong phương thức thanh toán, giao nhận hàng hóa đảm bảo hai bên cùng có lợi tránh tình trạng gây khó khăn cho khách hàng.
Ngoài ra những dịch vụ sau bán hàng cũng góp phần đảm bảo cho khách hàng khi mua sản phẩm của SOHACO, làm cho khách hàng có niềm tin và yên tâm hơn khi quyết định tiêu dùng sản phẩm của công ty và do vậy dược phẩm bán ra sẽ ổn định và nhiều hơn làm tăng việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Phần 2
Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần tập đoàn dược phẩm và thương mại SOHACO tại miền bắc
I. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần tập đoàn dược phẩm và thương mại SOHACo tại miền bắc trong 3 năm qua
Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng của SOHACO tại miền bắc trong 3 năm 2007, 2008, 2009
Nghiên cứu thị trường là một công việc mà Công ty cổ phần tập đoàn dược phẩm và thương mại SOHACO luôn phải làm trước khi tham gia vào thị trường. Việc làm này đơn giản chỉ là điều tra để tìm ra những sản phẩm phù hợp với thị trường người tiêu dùng. Tuy nhiên, việc làm thế nào để tiêu thụ được nhiều sản phẩm giúp cho Công ty tăng doanh thu mới là điều quan trọng. Việc phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty sẽ giúp ta thấy được cơ cấu sản phẩm, sản lượng tiêu thụ của mỗi loại cũng như ảnh hưởng của các loại sản phẩm tới việc tăng doanh thu trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Từ đó, có thể thấy được sản phẩm nào sẽ là sản phẩm chủ chốt, sản phẩm chiến lược, sản phẩm nào sẽ là sản phẩm lạc hậu, sản phẩm cần cải tiến từ đó có biện pháp thích hợp để xử lý đảm bảo hoạt động kinh doanh của Công ty luôn ổn định và phát triển.
Bảng kết quả tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng
Mã hàng
Tên hàng
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
ACP
Nhóm hàng á Châu
531,823,725
372,949,175
804,469,280
ACP02
Bổ Gan thông mật
120,160,000
91,270,973
233,919,830
ACP03
Đại tràng hoàn ACP
69,412,200
77,282,486
128,992,600
ACP04
Hoàn sáng mắt ACP
36,031,715
38,095,200
59,362,250
ACP08
Thuốc ho an hoà khí
32,975,632
12,335,850
28,366,535
ACP09
Trà râu ngô
11,426,864
7,432,905
11,042,677
ACP11
Viên nang ích mẫu
55,379,235
32,746,800
85,336,568
ACP12
Viên ngậm ho ACP
25,577,455
11,656,730
34,690,460
ACP13
Viên ngậm ho Bổ Phế
22,678,433
14,825,550
30,562,200
ACP14
Bổ thông khí huyết
58,433,900
48,422,600
65,367,870
ACP15
Nhân sâm dưỡng vinh
13,666,000
6,438,350
17,578,990
ACP17
Hoạt huyết dưỡng não
43,784,560
20,534,457
55,757,600
ACP18
Rượu thục tiên dương
15,436,665
18,467,340
ACP19
Trà tan râu ngô
6,743,900
4,788,558
ACP20
Neuroca
4,890,400
12,558,000
ACP21
Hạ nhiệt giải cảm 20viên
5,880,456
4,164,375
7,639,400
ACP23
Nhân sâm dưỡng vinh
9,346,310
6,742,899
10,038,40
MDS
Hàng MEDISUN
99,560,790
807,920,400
693,845,250
MDS01
Vitamin AD vỉ
4,725,000
390,871,200
219,364,000
MDS02
Vitamin E 400(vỉ)
56,418,600
239,815,400
245,406,200
MDS03
L-Cystine
25,535,800
102,932,000
116,464,000
MDS04
Saphiasol
24,753,950
43,346,079
MDS09
Letgo
17,181,390
49,547,850
69,264,971
NK
Nhóm nhập khẩu
5,790,283,083
5,385,337,373
5,266,532,109
NKDL
Hàng Đài Loan
5,187,738,483
4,694,032,673
3,776,602,634
NKDL01
Vitaplex 500ml
2,075,924,340
2,309,792,120
1,276,924,740
NKDL02
Vitaplex 60ml
47,288,220
57,742,608
61,999,476
NKDL03
Chiamin -S 500ml
681,432,000
85,377,000
269,337,540
NK0104
Chiamin -S 250ml
156,458,121
110,356,244
188,368,900
NK0105
Chiamin -S 20ml
88,246,995
34,673,900
67,257,560
NK0106
Gintecin (Vỉ)
35,568,110
22,632,099
48,146,640
NK0107
Lilonton 400mg
244,367,268
140,355,800
170,562,785
NK0108
Gintecin 5ml
11,450,200
8,245,133
25,835,689
NK0109
Suwelin 300mg
45,114,690
26,246,990
57,327,950
NK0110
Tranexamic 250mg/5m
128,466,350
98,621,895
102,473,893
NK0111
Urotin
213,211,000
176,345,880
228,361,645
NK0112
Serra EC
41,466,800
55.361,140
72,836,830
NK0113
Neo- Fluocin 15g
22,556,100
27,231,138
39,721,000
NK0114
Adenosinne 20mg
134,228,550
100.256.792
147,452,650
NK0115
Sivkort 80mg/2ml
85,256,700
51,556,478
60,353,700
NK0116
Suopinchon 20mg/2ml
200,445,300
79,321,671
129,257,200
NK0117
Siuvifort 2ml
110,451,259
146,346,885
155,742,840
NK0118
Lilonton 1000mg
42,735,477
24,257,130
52,740,250
NK0119
Lora
57,367,300
78,257,721
81,428,450
NK0120
Siuvifort 5ml
101,466,780
156,457,100
108,169,310
NK0125
Meteverin
44,157,000
58,410.390
61,217,400
NK0126
Bevifort 5ml
134,556,840
263.936.700
130,366,160
NK0127
Gintecin
267,478,145
300,320,500
155,218,467
NK0128
Gentamycin
114,546,100
135,836,465
55,528,100
NK0129
Loidium
50,214,500
76,736,970
NK0130
Metoperan
53,284,338
69,355,924
29,973,459
NKK
Nhập khẩu khác
602,544,600
691,304,700
1,489,929,475
NKK01
Tricedacef 1g
516,058,200
691,304,700
1,497,720,000
NKK02
Cordaflex 20mg
86,486,400
NKK03
Cefpersan -S
-7,790,525
Tổng cộng
6,421,667,598
6.566,206,948
6.764,846,639
Nhìn vào bảng kết quả tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng của Công ty có thể thấy tình hình tiêu thụ hàng hóa thay đổi không đều qua các năm. Tuy nhiên có một điểm chung là doanh thu tiêu thụ của hàng hóa tăng lên qua các năm tức là công tác quảng cáo sản phẩm đã được công ty sử dụng rất tốt.
+ Nhóm hàng á châu bao gồm:
Bổ gan thông mật
Hoàn sáng mắt ACP
Đại tràng hoàn ACP
Viên nang ích mẫu
Hoạt huyết dưỡng não
Đó là những sản phẩm được tiêu thụ nhiều nhất trong nhóm hàng á châu
Nhóm hàng á châu là nhóm hàng có doanh thu tăng giảm thất thường nhất. Năm 2007 doanh thu của nhóm hàng này rất cao đạt tới 531,823,725 đồng ; đến năm 2008 thì doanh thu chỉ đạt 70% của năm 2007 ( chỉ đạt được 372,949,175 đồng ) ; đến năm 2009 thì doanh thu về nhóm hàng này đã tăng lên đáng kể đạt 804,469,280 đồng, tăng gần 1,4 lần năm 2007, tăng gấp hơn 2 lần năm 2008
Trong nhóm hàng á châu thì mặt hàng Bổ gan thông mật là sản phẩm có mức tiêu thụ rất tốt vì nó phù hợp với điều kiện của người Việt Nam. Năm 2007 sản phẩm này đạt mức 120,160,000 đồng nhưng sang đến năm 2008 đã có sự giảm sút về mặt hàng này và chỉ đạt 91,270,973 đồng. Năm 2009 thì mức tăng của mặt hàng này lại có sự tăng vượt bậc đạt 233,919,830 đồng tức là tăng gần gấp 2 lần năm 2007 và tăng hơn 2.5 lần năm 2009. Có thể coi năm 2009 là năm “thăng hoa” của sản phẩm Bổ gan thông mật.
Bên cạnh đó, sản phẩm Đại tràng hoàn ACP là sản phẩm có mức tăng đều nhất qua các năm. Cụ thể là năm 2007 chỉ đạt 69,412,200 đồng nhưng năm 2008 đã tăng lên 77,282,486 đồng và đến năm 2009 thì có mức tăng trội hẳn lên so với 2 năm 2007 và 2008 đạt mức 128,992,600 đồng ( tăng gấp 2 lần năm 2007 )
Mặt hàng tiêu thụ rất ít trong hàng á châu đó là trà ran râu ngô .Năm 2007 bán được 6,743,900 đồng nhưng năm 2008 không tiêu thụ được mặt hàng này . Đến năm 2009 sản phẩm này lại được tiêu thụ nhưng kết quả cũng không tốt nên có lẽ là công ty nên bỏ không tiêu thụ mặt hàng này nữa.
+ Nhóm hàng Medisun bao gồm:
Vitamin AD
Vitamin E
L-Cystine
Saphiasol
Letgo
Đó là những sản phẩm bán chạy nhất trong nhóm hang Medisun
Nhóm hàng Medisun nhìn chung có lượng tiêu thụ rất tốt. Năm 2007 thì mặt hàng Medisun chỉ đạt 99,560,790 đồng nhưng sang năm 2008 đạt 807,920,400 đồng tức là tăng gấp 8 lần năm 2007 và được coi là năm thịnh vượng của nhóm hàng Medisun. Tuy nhiên sang năm 2009 doanh thu của nhóm hàng này lại giảm , chỉ đạt 693,845,250 đồng.
Mặt hàng tăng cao nhất tức là dễ bán nhất trong nhóm hàng Medisun là sản phẩm Vitamin AD. Sản phẩm này có mức tăng một cách vượt bậc tuy nhiên lại tăng trưởng không đều. Năm 2007 chỉ đạt 4,725,000 đồng nhưng đến năm 2008 đã tăng lên 390,871,200 đồng nghĩa là nhu cầu về vitamin của năm 2008 là rất cao nhưng sang đến năm 2009 thì cũng đã giảm đi một ít và chỉ đạt 219,364,250 đồng.
Mặt hàng Vitamin E 400 là sản phẩm bán rất chạy ngay từ năm 2007 nhưng cũng chỉ tăng đều qua các năm. Năm 2007 đạt 56,418,600 đồng nhưng sang đến năm 2008 tăng gấp 4 lần năm 2007, đạt 239,815,400 đồng và sang đến năm 2009 thì đạt mức 245,406,200 đồng. Có lẽ, sản phẩm vitamin luôn rất cần đối với người Việt Nam.
Sản phẩm Saphiasol là sản phẩm được bán từ năm 2008 nhưng tình hình tiêu thụ sản phẩm không được nhiều lắm và được coi là sản phẩm có lượng tiêu thụ ít nhất trong nhóm hàng Medisun.
+ Nhóm hàng nhập khẩu được công ty nhập khẩu từ hai nguồn là hàng Đâì Loan và nhập khẩu khác
Hàng Đài Loan luôn được tiêu thụ nhiều nhất nhưng luôn giảm qua các năm. Năm 2007 nhóm hàng này đạt 5,187,738,483 đồng và giảm dần qua các năm 2008 là 4,694,032,673 đồng và năm 2009 chỉ đạt 3,776,602,634 đồng
Sản phẩm Vitaplex 500 trong nhóm hàng Đài Loan là nhóm hàng tiêu thụ mạnh nhất chiếm 50% nhóm hàng Đài Loan, doanh thu của sản phẩm này năm 2007 đạt 2,075,924,340 đồng và đên năm 2008 đẫ tăng lên 2,309,792,120 đồng. Do từ ngày 01/01/2009 thị trường bán lẻ dược phẩm được mở cửa sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp nước ngoài được quyền xuất, nhập khẩu, phân phối thuốc tại Việt Nam nên việc tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu của công ty cũng giảm dần vì các doanh nghiệp nước ngoài bán thẳng chứ không phải qua trung gian. Vì thế doanh thu của sản phẩm được coi là chủ chốt trong nhóm hàng Đài Loan cũng giảm đáng kể, chỉ đạt 1,276,924,740 đồng.
Nhóm hàng nhập khẩu khác cũng có mức tăng đáng kể từ năm 2007 chỉ đạt 602,544,600 đồng nhưng sang năm 2008 đã đạt 691,304,700 đồng và đến năm 2009 mức tăng ấy đẫ được đẩy lên gấp hơn 2 lần năm 2008.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo tỉnh của SOHACO tại miền bắc trong 3 năm 2007, 2008, 2009
Bảng kết quả tiêu thụ sản phẩm theo tỉnh
Mã
Tên khách
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
0
Ngoại tỉnh
3,963,450,230
4,377,891,250
4,381,999,980
0190
Hà Giang
187,110,000
311,850,000
320,782,600
0200
Lào Cai
12,757,500
17,010,000
14,590,800
0210
Phú Thọ
53,865,000
48,195,000
111,976,200
0211
Vĩnh Phúc
36,855,000
32,602,500
45,990,000
0220
Sơn La
370,100,000
198,450,000
202,356,000
0230
Điện Biên
17,010,000
32,653,750
40,042,800
0240
Bắc Giang
243,810,000
303,345,000
306,060,300
0241
Bắc Ninh
223,965,000
214,042,500
273,609,000
0250
Lạng Sơn
547,155,000
538,650,000
488,130,300
0260
Cao Bằng
22,680,000
85,050,000
29,736,000
0270
Tuyên Quang
425,235,625
26,932,500
133,194,600
0280
Thái Nguyên
665,091,000
755,527,500
809,624,540
0290
Yên Bái
430,920,000
442,260,000
394,464,420
0300
Ninh Bình
15,592,500
25,515,000
31,185,000
0310
Hải Phòng
124,740,000
70,875,000
59,057,460
0320
Hải Dương
315,819,000
297,675,000
285,187,140
0321
Hưng Yên
74,844,000
56,700,000
11,515,140
0330
Quảng Ninh
402,354,000
396,690,000
422,695,200
0350
Nam Định
269,325,000
356,737,500
224,832,300
0351
Hà Nam
113,400,000
85,050,000
87,683,400
0360
Thái Bình
19,357,230
22,680,000
25._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31225.doc