Lời mở đầu
Trong thời gian qua, chúng ta thấy rằng với sự đổi mới của các ngành nghề trong mọi lĩnh vực kinh tế, đã đưa nước ta phát triển đi lên. Nhất là sau năm 2006 khi Việt Nam đã chính thức là thành viên của WTO, nền kinh tế của nước ta đang đứng trước một vận hội vô cùng to lớn để có thể hòa nhập với nền kinh tế Thế giới. Tuy nhiên cùng với vô vàn cơ hội khi nền kinh tế mở cửa, chúng ta cũng phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức. Bởi vậy nhiệm vụ chính của chúng ta là phải biế
77 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1424 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp đẩy mạnh cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t nắm bắt cơ hội, tìm mọi cách vượt qua khó khăn để hòa nhập với nên kinh tế sôi động của Khu vực và Thế giới.
Song song với các ngành kinh tế khác. Hệ thống Ngân hàng của nước ta cũng đóng một vai trò không nhỏ nhằm ổn định tiền tệ tạo động lực cho sự phát triển kinh tế, vượt qua những khó khăn ban đầu trong việc chuyển đổi cơ chế thị trường để không ngừng phát triển mở rộng hoạt động kinh doanh, các hình thức giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của thị trường và ngày càng cao của khách hàng trong và ngoài nước, đóng góp phần nào sức lực của mình vào tiến trình Công nghiệp hóa - Hiên đại hóa nước nhà.
Bên cạnh đó, cũng phải ghi nhận những đóng góp to lớn của khối các doanh nghiệp đặc biệt là các DNVVN. Hiện nay theo số liệu thống kê tính đến cuối năm 2007 số doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 96% tổng số doanh nghiệp trong cả nước. Đóng góp của DNVVN vào GDP chiếm tỉ trọng khá cao – trung bình khoảng 25-26%/năm. Nhưng do một số vấn đề hạn chế mà việc cho vay DNVVN tại nhiều nơi vẫn còn chưa được mở rộng. Do vậy vấn đề đẩy mạnh cho vay DNVVN sẽ giúp cho các doanh nghiệp này có điều kiện tốt hơn để phát triển sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho Ngân hàng mở rộng hơn trong lĩnh vực tín dụng của mình.
Với những vấn đề chung đã nêu ở trên, cùng quá trình thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội và sự hướng dẫn tận tình của giảng viên: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà em đã chọn đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trong khuôn khổ của khóa luận tốt nghiệp, em xin trình bày những vấn đề với những nội dung sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội từ năm 2005-2007.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Chương 1:
Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay
Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.Khái quát chung về Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.1.Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Khi nói đến DNVVN là nói đến cách phân loại doanh nghiệp dựa trên độ lớn hay quy mô của các doanh nghiệp, tuy nghiên có thể thấy một số tiêu thức chung phổ biến nhất thường được sử dụng trên thế giới là: Số lao động thường xuyên, vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng. Tiêu thức về số lao động và vốn phản ánh quy mô sử dụng các yếu tố đầu vào, còn tiêu thức về doanh thu, lợi nhuận và giá trị gia tăng lại đánh giá quy mô theo kết quả đầu ra. Mỗi tiêu thức đều có mặt tích cực và mặt hạn chế riêng. Như vậy, để phân loại DNVVN có thể dùng các yếu tố đầu vào hoặc các yếu tố đầu ra, hoặc là sự kết hợp của cả hai yếu tố đó.
Ở Việt Nam, theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ về trợ giúp phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành năm 2001, theo quy định tại điều 3 của Nghị định: “doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở xản suất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”
Tuy nhiên các định nghĩa về DNVVN chỉ mang tính chất tương đối, bởi vì một doanh nghiệp có thực sự nhỏ khi có số lao động dưới 300 người hay không thì còn tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2.Các đặc điểm cơ bản của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2.1.Đặc trưng về vốn.
Trong mọi doanh nghiệp (bao gồm doanh nghiệp lớn và DNVVN), vốn đều bao gồm 2 bộ phận: vốn chủ sở hữu và nợ; mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tùy theo tính chất của chúng. Tuy vậy, quy mô vốn của các DNVVN là rất nhỏ bé.
***Vốn chủ sở hữu của DNVVN bao gồm: Vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia và phát hành cổ phiếu.
Vốn góp ban đầu: Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông - chủ sở hữu góp. Khi nói đến nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của doanh nghiệp đó, vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp.
Đối với DNNN, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước.
Chủ sở hữu của các DNNN là Nhà nước.
Đối với các CTCP, vốn do các cổ đông góp là yếu tố quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên số cổ phần mà họ nắm giữ.
Trong các loại hình doanh nghiệp khác như công ty TNHH, công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), các nguồn vốn tương tự như trên; tức là vốn có thể do chủ đầu tư bỏ ra, do các bên tham gia, các đối tác …Tỷ lệ và quy mô góp vốn của các bên tham gia công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như pháp luật, đặc điểm ngành kinh tế - kỹ thuật, cơ cấu liên doanh.
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: Quy mô số vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, tuy nhiên, số vốn này cần được tăng theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia là phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài.
Tuy nhiên, tỷ lệ lợi nhuận giữ lại còn phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau tùy loại hình doanh nghiệp. Đối với DNVVN chính sách tái đầu tư sẽ quyết định tỷ lệ này. Đối với các CTCP khi quyết định giữ lại một phần lợi nhuận có nghĩa là cổ tức mà các cổ đông nhận được sẽ giảm đi, nhưng bù lại họ sẽ có được số vốn cổ phần tăng lên.
Thực tế cho thấy, do quy mô của các DNVVN còn hạn chế dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao. Năm 2004. lợi nhuận bình quân của DNVVN đạt 240 triệu đồng (khoảng 16.000USD) thấp hơn rất nhiều so với mức lợi nhuận bình quân/ doanh nghiệp của cả nước (khoảng 1,14 tỷ đồng). Các tiêu chí về tỷ suất lợi nhuận/ vốn; lợi nhuận trên doanh thu cũng thấp ở mức 3 tỷ đồng và 2,57 tỷ đồng so với mức bình quân chung của các doanh nghiệp cả nước là 4,85 tỷ đồng và 5,99 tỷ đồng. Đây là một trở ngại lớn đối với các DNVVN trong việc ra quyết định chiến lược mở rộng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình bằng lợi nhuận không chia.
Phát hành cổ phiếu: chúng ta thấy rằng phương thức huy động vốn này chỉ có thể thực hiện ở các CTCP, đây là nguồn dài hạn có vai trò quan trong đối với các doanh nghiệp. Các cổ đông (chủ sở hữu của doanh nghiệp) là người đưa ra quyết định có đầu tư vốn vào doanh nghiệp hay không. Quyết định này phụ thuộc rất nhiều vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã đạt được trong thời gian qua và triển vọng trong thời gian tới của doanh nghiệp.
Đối với các DNVVN, do quy mô vốn nhỏ, công nghệ lạc hâu, trình độ quản lý chưa tốt…phần lớn hiện nay việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả chưa cao nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc phát hành cổ phiếu để thu hút vốn đầu tư.
Để khắc phục, vươn lên và phát triển trong nền KTTT như hiện nay, các DNVVN với quy mô VCSH hạn chế phải tận dụng đến kênh vốn thứ hai đó là Vốn nợ.
***Vốn nợ: Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn: Tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu. Đối với các DNVVN - còn nhiều hạn chế về VCSH, đây là một kênh không thể thiếu trong cơ cấu vốn.
Nguồn vốn vay quan trọng và phổ biến nhất đối với các DNVVN thường là vốn vay từ các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các NHTM.
Theo thống kê của NHNN, tốc độ tăng trưởng tín dụng dành cho khối các DNVVN có những tín hiệu khả quan. Trong 3 năm gần đây, số vốn mà các NHTM cho các DNVVN vay chiếm tỷ trọng bình quân 40% tổng dư nợ.
Như chúng ta đã biết, chi phí vốn vay chính là lãi suất của hợp đồng tín dụng và nó sẽ được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ. Trong nền KTTT hiện nay, để cạnh tranh các NHTM luôn tích cực đa dạng hóa các loại hình tín dụng của mình một cách linh hoạt để đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng nhiều của các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNVVN, đồng thời cũng đưa ra các biện pháp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tiếp cận dễ dàng hơn với các khoản vay từ ngân hàng.
1.1.2.2.Đặc trưng về trình độ công nghệ.
Xuất phát từ nguồn vốn nhỏ nên các DNVVN ở Việt Nam thường không có đủ điều kiện để trang bị cho mình những máy mọc, thiết bị hiện đại. Hệ thống máy móc của các DNVVN lạc hậu: khoảng 20 năm so với ngành điện tử; 25 năm so với ngành cơ khí; trên 70% công nghệ dệt may đã sử dụng được 20 năm. Cụ thể hơn ta có thể thấy, theo thống kê năm 2007, trình độ công nghệ của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp chưa cao: 32% có trình độ công nghệ trung bình, 43% có trình độ dưới trung bình, chỉ có 25% có trình độ công nghệ hiện đại.
Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị trung bình của Việt Nam chỉ đạt mức 5-7% trong đó trung bình trên thế thời tỷ lệ này đạt 20%. Công nghệ lạc hậu khiến cho chi phí đầu vào tăng lên khoảng từ 35-50% so với các nước ASEAN, và các sản phẩm tạo ra chưa theo kịp được với các sản phẩm cùng loại trên thế giới. Bởi vậy sức cạnh tranh của hàng hóa của chúng ta là rất thấp.
Đối với các DNVVN trên thế giới, công nghệ trang bị và sử dụng thường rất hiện đại. Chúng chỉ khác so với doanh nghiệp lớn về quy mô vốn đầu tư, số lượng lao động. Do đó, khả năng sản xuất, năng suất và chất lượng sản phẩm do các DNVVN của nước ngoài tạo ra khá cao và là một bộ phận không thể tách dời của các doanh nghiệp lớn, có liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn dưới dạng cung cấp các bộ phận, linh kiện vật tư cho các doanh nghiệp lớn. Một số tồn tại độc lập thì có các sản phẩm chất lượng cao và tập hợp thành các liên hiệp sản xuất khu vực để có thể tham gia cạnh tranh trên thị trường nhờ chất lượng cao. So với các DNVVN trên thế giới các DNVVN ở Việt Nam phân tán hơn rất nhiều, khả năng liên kết với nhau và với các doanh nghiệp khác là rất hạn chế.
1.1.2.3.Đặc trưng về trình độ quản lý và lao động.
Trình độ quản lý, tay nghề chuyên môn của lao động tại các DNVVN còn thấp, hầu hết những người có trình độ chuyên môn cao thường có tâm lý lựa chọn làm việc ở các doanh nghiệp lớn, các công ty nước ngoài với môi trường làm việc tốt hơn và mức lương cao hơn. Thêm vào đó, xu thế hiện nay của lao động là họ thường hướng về các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng… nơi có nhiều trung tâm đào tạo, có nền kinh tế phát triển hơn, có các công nghệ hiện đại hơn, có nhiều cơ hội làm việc hơn chứ không muồn về nông thôn. Bởi vậy, có sự chêng lệch về mặt năng lực quản lý và tay nghề giữa lao động ở nông thôn và thành thị.
Ở các tỉnh có nền kinh tế kém phát triển, các chủ DNVVN qua đào tạo chiếm tỷ lệ rất thấp và hầu như là chưa qua đào tạo về mặt chuyên môn, còn công nhân chủ yếu là các lao động thủ công, mới chỉ qua đào tạo tay nghề ngắn hạn hoặc là những lao động chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang.
Do trình độ quản lý và tay nghề của lao động trong các DNVVN, đặc biệt là các DNVVN ở khu vực nông thôn còn kém nên hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao, thiếu khả năng canh tranh với môi trường bên ngoài.
1.1.2.4.Đặc trưng về thông tin và các mối quan hệ.
Trong thời đại hiện nay vấn đề thông tin có tính chất quyết định trong thành bại của bất cứ doanh nghiệp nào. Thông tin có từ nhiều phía: từ môi trường kinh doanh mà trong đó doanh nghiệp tham gia, từ đối thủ cạnh tranh, từ các nhà cung cấp, từ phía khách hàng, từ các môi trường pháp lý, từ các đặc thù kinh tế - chính trị - xã hội….Nhưng việc khai thác và sử dụng thông tin đối DNVVN có những hạn chế rất lớn vì họ không đủ khả năng chuyên môn, thông tin còn chưa đầy đủ, dẫn tới việc khai thác thông tin chưa thực sự rõ ràng. Thông tin kém tính đa dạng và kém sâu rộng nên gây cản trở cho họ trong vấn đề mở rộng mối quan hệ với Nhà nước, ngân hàng, trung tâm khoa học đào tạo, và thị trường… gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu suất hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có một vấn đề nữa đặt ra cho các DNVVN là, hiện nay, đa số DNVVN hoạt động có hiệu quả mong muốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh đều nằm trong tình trạng thiếu đất để làm mặt bằng. Viêc xin cấp đất hoặc thuê đất của DNVVN bị cản trở bởi hồ sơ, thủ tục khá phức tạp, điều này cũng làm giảm khả năng hoạt động kinh doanh của các DNVVN.
Một vấn đề khác nữa cũng hay được đề cập tới khi nói đến các DNVVN của chúng ta là: các doanh nghiệp này thường phải chịu thiệt thòi, phải gánh chịu những thông lệ cạnh tranh không bình đẳng ở thị trường trong nước; khả năng tiếp xúc thương mại, tiếp cận thị trường trong nước và quốc tế gặp rất nhiều khó khăn; điều kiện tiếp cận thông tin về văn bản, pháp luật, thị trường, công nghệ mới… còn tản mạn và hạn chế.
1.2.Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến cho vay
*Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
*Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa NHTM và khách hàng.
*Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa NHTM và khách hàng mà tại cuối khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho Ngân hàng.
*Gia hạn nợ là việc NHTM chấp nhận kéo dài thêm một khoản thời gian ngoài thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
*Dự án đầu tư; phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống là tập hợp những đề suất về nhu cầu vốn, cách thức sử dụng vốn, kết quả tương ứng thu được trong một khoảng thời gian xác định đối với hoạt động cụ thể để sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển hoặc phục vụ đời sống.
*Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà Ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Mọi hoạt động tín dụng của ngân hàng bắt buộc phải tuân theo ba nguyên tắc sau đây:
-Khách hàng vay phải cam kết hoàn trả cả gốc và lãi theo thời gian xác định.
-Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn theo đúng mục đích đã thỏa thuận với Ngân hàng.
-Khách hàng phải có phương án kinh doanh có hiệu quả.
Các hình thức cho vay của NHTM rất phong phú, đa dạng và có thể phân chia theo nhiều cách thức khác nhau như: thời hạn cho vay, mục đích vay vốn, tính chất đảm bảo…
Nếu NHTM phân loại theo quy mô đối tượng khách hàng vay sẽ có đối tượng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Trong đối tượng khách hàng doanh nghiệp có hai bộ phận: Doanh nghiệp lớn và DNVVN. Việc cho vay đối với DNVVN của NHTM cũng tuân theo ba nguyên tắc chung của tín dụng Ngân hàng.
1.2.2.Các chính sách cho vay của NHTM
Chính sách cho vay của NHTM được soạn thảo dựa trên cơ sở:
-Quy chế đảm bảo tiền vay do Chính phủ và NHNN Việt Nam ban hành.
-Quy chế cho vay do NHNN Việt Nam ban hành.
-Chiến lược định hướng hoạt động tín dụng của NHNN Việt Nam.
NHTM cho vay bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các khách hàng không phải là các TCTD, nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống.
Đối tượng áp dụng
Các NHTM được thành lập và thực hiện nghiệp vụ cho vay theo quy định của Luật các TCTD. Trường hợp cho vay bằng ngoại tệ các NHTM phải được phép hoạt động ngoại hối.
Khách hàng vay tại NHTM gồm các pháp nhân là: DNNN, HTX, công ty TNHH, công ty Cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ Luật Dân sự.
Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của NHTM phải đảm bảo: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong HĐTD; Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thưòi hạn đã thoả thuận trong HĐTD.
Điều kiện vay vốn
NHTM sẽ xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
-Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
-Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
-Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
-Có dự án đầu tư phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc dự án đầu tư; phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp luật.
-Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
Thể loại cho vay
NHTM xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phát triển:
-Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng
-Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời han từ trên 12 tháng đến 60 tháng
-Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn từ trên 60 tháng trở lên.
Thời hạn cho vay
NHTM và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vớn cho vay của NHTM để thoả thuận về thời hạn cho vay. Đơi với pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam.
Giới hạn cho vay
Tổng dư nợ vay của khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của NHTM, trừ trường hợp đới với các khoản vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân.
1.2.3.Các hình thức cho vay của NHTM đối với DNVVN
Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Lãi phải trả = Lãi suất thấu chi × Thời gian thấu chi × Số tiền thấu chi
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời gian và quy mô.
Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng đó có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể vay trả nhiều lần xong dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên, đến cuối kỳ khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không vượt quá hạn mức.
Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể thoả thuận trong một năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định có cho vay nữa hay không tuỳ mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng.
Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho TSCĐ và hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ.
Cho vay gián tiếp
Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ... Các tổ chức này thường liên kết thành viên theo mục đích riêng, song chủ yếu là hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Bởi vậy, việc phát triển kinh tế, làm giảu, xoá đói giảm nghèo luôn được các trung gian rất quan tâm.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian, như thu nợ, phát tiền vay... Tổ chức trung gian có thể đứng ra tín chấp cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay.
Cho vay khác
Ngoài các phương thức cho vay kể trên, NHTM còn có các hình thức cho vay khác như: cho vay hợp vốn (đồng tài trợ), cho vay ưu đãi, cho vay đầu tư xây dựng theo kế hoạch nhà nước, cho vay uỷ thác.....
1.3. Các tiêu chí phản ánh cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1.Sự gia tăng về dư nợ và tỷ trọng dư nợ
Doanh số cho vay là tổng số tiền ngân hàng cho khách hàng vay trong kỳ (thường là một năm)
Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà khách hàng trả ngân hàng trong kỳ (thường là một năm)
Dư nợ cuối kỳ = dư nợ đầu kỳ + doanh số cho vay trong kỳ - doanh số thu nợ trong kỳ.
Tỷ trọng dư nợ của DNVVN = dư nợ DNVVN/ tổng dư nợ
Chỉ số: dư nợ đánh giá thực tế việc mở rộng cho vay của ngân hàng. Bên cạnh đó xem xét tới tỷ trọng của dư nợ DNVVN trong tổng dư nợ, nhằm đánh giá tình hình hoạt động cho vay đối với DNVVN, so sánh các tỷ lệ này với năm trước ta sẽ thấy được sự phát triển cho vay DNVVN của ngân hàng. Nếu tỷ trọng này ngày càng tăng theo thời gian chứng tỏ ngân hàng ngày càng coi trọng cho vay DNVVN. Nếu số dư nợ không tăng theo thời gian nhưng tỷ trọng cho vay DNVVN tăng lên chứng tỏ ngân hàng đã quan tâm và mở rộng cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này.
1.3.2.Sự gia tăng về số lượng DNVVN là khách hàng của ngân hàng
Trong thời kỳ hiện nay, không chỉ có các doanh nghiệp chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ ở cả trong và ngoài nước mà các ngân hàng cũng vậy. Khi luật ngân hàng được mở rộng cho việc thành lập, thì hàng loạt các NHTM cổ phần được mở ra, cùng với các ngân hàng liên doanh, ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài cũng được mở rộng. Với mạng lưới rộng khắp cả nước đã khiến cho thị phần của các ngân hàng quốc doanh bị giảm sút đáng kể. Hiện nay có rất nhiều ngân hàng hoạt động trên cũng một đại bàn, nên số lượng các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với từng ngân hàng sẽ giảm đi, bởi vậy các ngân hàng phải có biện pháp và chiến lược nhằm thu hút khách hàng và mở rộng thị phần của mình. Tuy đây là mặt khó khăn nhưng cũng là động lực giúp cho các ngân hàng phát triển.
Xem xét chỉ tiêu về số lượng DNVVN là khách hàng của ngân hàng sẽ cho chúng ta thấy được sự gia tăng của số lượng các DNVVN trên địa bàn hoạt động có tỷ lệ với sự gia tăng khách hàng DNVVN của ngân hàng hay không. Từ đó sẽ thấy được sự phát triển của ngân hàng trong mặt này đã thích hợp chưa để ngân hàng có những chính sách phát triển sao cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và mục tiêu của ngân hàng.
1.3.3.Giảm rủi ro tín dụng.
Doanh số thu nợ thể hiện khả năng hoàn trả vốn của DNVVN đối với
ngân hàng. Thông qua đó ta có thể thấy được chất lượng của các khoản vay là tốt hay không để có phuơng hướng phù hợp cho sự phát triển trong thời gian tới.
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Nợ quá hạn là khoản
nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.Khi một món nợ không trả được vào hạn nợ, toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn. Tỷ lệ này ở các NHTM càng nhỏ, cho thấy các khoản nợ của ngân hàng càng tốt, vốn của ngân hàng càng được an toàn.
Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ. Nợ khó đòi là khoản
nợ quá hạn và kèm một số tiêu chí khác như quá một kỳ gia hạn nợ, hoặc không có tài sản đảm bảo, hoặc tài sản không bán được, con nợ thua lỗ triền miên, phá sản...
Các chỉ số này có quan hệ chặt chẽ với nhau và phản ánh các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả nợ đúng hạn có liên quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản: Chi phí ra tăng để tìm nguồn mới để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng. Nợ khó đòi là một cảnh báo cho ngân hàng, ngân hàng cần có biện pháp hữu hiệu để giải quyết.
Điểm của khách hàng: Thông qua phân tích tình hình tài chính, năng
lực sản xuất kinh doanh, hiệu quả dự án, mối quan hệ, và tính sòng phẳng... ngân hàng lập hồ sơ về khách hàng; xếp loại và cho điểm. Khách hàng đạt điểm A hoặc điểm cao rủi ro tín dụng thấp. Khách hàng lại C, hoặc điểm thấp rủi ro tín dụng sẽ cao. Chỉ tiêu này được xây dựng dựa trên các dấu hiệu rủi ro mà ngân hàng xác định. Điểm của khách hàng sẽ cho thấy một phần của rủi ro tiềm ẩn.
Tính kém đa dạng của tín dụng: đa dạng hoá là biện pháp hạn chế rủi
ro nhưng những thay đổi trong chu kỳ của người vay là khó tránh khỏi. Nếu ngân hàng tập trung tài trợ cho một nhóm khách hàng, của một ngành, hoặc một vùng hẹp thì rủi ro sẽ cao hơn so với đa dạng hoá
Mất ổn định vĩ mô: Chính sách thường xuyên thay đổi, lạm phát cao,
tình hình chính trị mất ổn định, vùng hay bị thiên tai... đều tạo nên mất ổn định vĩ mô, tác động xấu đến người vay.
1.3.4 Tăng thu từ hoạt động cho vay DNVVN của NHTM
Ngân hàng cũng là một đơn vị kinh doanh, nên khi đầu tư vào bất kỳ hoạt động nào cũng kỳ vọng vào thu nhập sẽ có trong tương lai. Bởi vậy, khi mở rộng cho vay DNVVN thì các NHTM cũng chú trọng xem xét chỉ tiêu này. Dù dư nợ cho vay DNVVN có tăng đến đâu nhưng chỉ tiêu này không tăng thì hoạt động cho vay đó vẫn chưa có hiệu quả, khi đó các NHTM phải xem xét lại hoạt động của mình và có phương hướng khắc phục trong tương lai.
Không chỉ có vậy, NHTM cũng cần xem xét tỷ trọng thu của việc cho vay DNVVN với tổng thu của ngân hàng, để có thể thấy được kết quả của việc mở rộng cho vay DNVVN.
1.4.Nhân tố ảnh hưởng đến việc cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.4.1.Nhân tố chủ quan
1.4.1.1.Về phía ngân hàng
Một là,Chính sách cho vay của ngân hàng
Chính sách cho vay của ngân hàng là hướng dẫn chung cho các cán bộ ngân hàng, vì vậy ngân hàng cần tăng cường chuyên môn hoá và tạo sự thống nhất chung cho các nghiệp vụ cho vay nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao uy tín và khả năng sinh lời.
+ Chính sách lãi suất: Thông thường các NHTM thường sử dụng các mức lãi suất khác nhau cho từng thời kỳ, từng kỳ hạn vay và từng loại tiền tệ cụ thể. Tuy nhiên, một số chính sách lãi suất linh hoạt mà khách hàng có thể lựa chọn sẽ giúp cho các khách hàng nói chung, DNVVN nói riêng có thể lựa chọn sao cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình. Như vậy, sẽ làm tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các DNVVN.
+ Chính sách khách hàng: Khách hàng của ngân hàng hết sức đa dạng và phong phú. Bởi vậy, ngân hàng luôn có các chính sách nhằm phục vụ các đối tượng khách hàng khác nhau. Ví dụ như, các chính sách đối với khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng, khách hàng quan trọng, khách hàng khác.... Khi các DNVVN được xếp vào nhóm khách hàng ưu tiên ( khách hàng quan trọng, truyền thống, tiềm năng ) thì sẽ được hưởng rất nhiều chính sách ưu đãi và sự quan tâm của ngân hàng trong việc cho vay.
Hai là, Chất lượng và tính đa dạng của các hình thức cho vay
Nhân tố này hết sức quan trọng và tác động trực tiếp đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Một ngân hàng sẽ không thể phát triển được dịch vụ của mình nếu như những sản phẩm của họ đưa ra không phù hợp với nhu cầu khách hàng và chất lượng không cao. Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ ngân hàng là có rất ít sự khác biệt giữa các ngân hàng với nhau chính vì thế gây nên sự cạnh tranh gay gắt. Điều này buộc các ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng và thực hiện đa dạng hoá sản phẩm nhằm tạo sự khác biệt cho các sản phẩm của mình từ đó mới củng cố và mở rộng được thị phần trong hoạt động kinh doanh.
Ba là, Trình độ của cán bộ nhân viên
Cán bộ nhân viên là hình ảnh của ngân hàng, họ là những người trực tiếp tiếp súc với khách hàng, trực tiếp đưa sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến với khách hàng. Bởi vậy các ngân hàng thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ của mình. Đồng thời các ngân hàng cũng khuyến khích các cán bộ nâng cao tinh thần tự giác, trung thực, cẩn thận để tránh mọi rủi ro sai sót có thể xảy ra khi thực hiện nghiệp vụ ngân hàng.
1.4.1.2.Về phía DNVVN
DNVVN khi vay vốn phải thoả mãn các điều kiện sau:
-Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.
-Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp và đúng theo HĐTD quy định
-Có khả năng tài chính đảm bảo chi trả trong thời gian đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
-Có dự án đầu tư và phương án sản xuất kinh doanh khả thi, phù hợp với quy định của pháp luật.
Đây là các nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng vay vốn ngân hàng của các DNVVN cũng như khả năng đẩy mạnh cho vay DNVVN của các NHTM. DNVVN, nếu sử dụng các biện pháp không tích cực như: sử dụng các báo cáo tài chính không sát thực, các thông tin về hoạt động kinh doanh không sát thực, sử dụng vốn sai mục đích, chiếm dụng vốn của ngân hàng... sẽ làm mất lòng tin của ngân hàng đối với các doanh nghiệp này. Lúc đó, các NHTM buộc phải áp dụng các biện pháp đảm bảo tiền vay làm hạn chế khả năng tiếp cận vốn của các DNVVN. Bởi vậy, các DNVVN cần phải thực hiện việc vay vốn theo đúng pháp luật nhà nước và các quy định chung của NHNN-VN.
1.4.2.Nhân tố khách quan
1.4.2.1.Về chính sách của NHNN và Chính phủ
Mọi hoạt động của bất kỳ NHTM nào cũng đều chịu sự kiểm soát chặt chẽ của NHNN và Chính phủ. Trong đó khả năng cho vay của các NHTM phụ thuộc trực tiếp vào các quy định về: tỷ lệ DTBB, chính sách tái cấp vốn, chính sách lãi suất tín dụng, hạn mức tín dụng, nghiệp vụ thị trường mở và các chính sách, quy định khác.
+ Tỷ lệ DTBB: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện thanh toán cần vô hiệu ho._.á trên tổng số tiền gửi huy động, nhằm điều chỉnh khả năng thanh toán và cho vay của các NHTM.
Thông qua công cụ tỉ lệ DTBB, NHNN tác động đến cả khối lượng và giá cả tín dụng của các NHTM từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng và khả năng tạo tiền của NHTM.
+ Chính sách tái cấp vốn: Đây là hình thức cấp tín dụng của NHNN đối với các NHTM.
Khi thấy cần tăng thêm tiền cho lưu thông, NHNN sẽ hạ thấp lãi suất tái cấp vốn xuống. Điều này sẽ khuyến khích các NHTM đến NHNN để vay tiền vì giá tín dụng giảm. Như vậy, NHTM sẽ cho vay nhiều hơn với mức lãi suất thấp hơn, nên sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh (trong đó có các DNVVN).
+ Chính sách lãi suất tín dụng: Chính sách này được xem là công cụ gián tiếp để thực hiện chính sách tiền tệ trong việc điều khiển mức cung ứng tiền cho nền kinh tế.
Khi muốn điều chỉnh lãi suất kinh doanh của các TCTD đối với nền kinh tế, phù hợp với các mục tiêu của chính sách tiền tệ từng giai đoạn, NHNN sẽ thực hiện thông qua việc điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu của mình đối với các TCTD. Từ đó tác động đến lãi suất thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Và cuối cùng sẽ tác động tới lãi suất kinh doanh của các TCTD đối với các chủ thể trong nền kinh tế.
+ Nghiệp vụ thị trường mở: là hoạt động của NHNN mua, bán giấy tờ có giá chủ yếu là ngắn hạn (tín phiếu kho bác, tín phiếu NHTW, chứng chỉ tiền gửi) trên thị trường tiền tệ, điều hoà cung - cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của NHTM, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các NHTM dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ.
+ Công cụ hạn mức tín dụng: là một trong những hoạt động trực tiếp mang tính hành chính của NHNN để khống chế mức tăng khối lượng tín dụng của hệ thống TCTD cung ứng cho nền kinh tế đảm bảo mức tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán theo mục tiêu đề ra.
1.4.2.2.Về môi trường kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng không nhỏ tới tín dụng ngân hàng. Nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển kinh tế trong từng thời điểm. Khi nền kinh tế đang trên đà phát triển, nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng lên, thúc đẩy mở rộng sản xuất kinh doanh và đầu tư làm cho nhu cầu vay vốn ngân hàng tăng lên. Đồng thời, khi nền kinh tế phát triển hơn, thu nhập của người dân sẽ tăng lên, nhu cầu tiết kiệm trong xã hội tăng lên do đó nguồn cung ứng vốn để cho vay cũng tăng. Đây chính là điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh việc cho vay của NHTM.
Thêm vào đó, trong thời gian hiện nay, cùng với sự mở cửa của nền kinh tế, khi Việt Nam chúng ta chính thức ra nhập WTO và không ngừng mở rộng các mối quan hệ song phương và đa phương với các nước trong khu vực và trên thế giới thì cơ hội cho các sản phẩm của Việt Nam càng nhiều. Đây chính là thời điểm thuận lợi cho các doanh nghiệp nói cung và các DNVVN của Việt Nam nói riêng phát triển sản xuất. Việc đầu tư mở rộng DNVVN tạo cho các doanh nghiệp này cơ hội có đối tác làm ăn, cơ hội học hỏi kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm kinh doanh, tiếp thu công nghệ hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề và trách nghiệm cao đồng thời trưởng thành qua hợp tác và cạnh tranh với các môi trường khác nhau.
Chương 2:
Thực trạng hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà nội
từ năm 2005-2007
2.1 Khái quát về Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà nội
Chi nhánh NHNT-HN thành lập ngày 01/03/1985, là thành viên trong hệ thống NHNT Việt Nam.
Tên đầy đủ: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội.
Tên viết tắt: Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà nội.
Tên giao dịch quốc tế: Bank for Foreign Trade of Vietnam – Hanoi Branch (viết tắt: Vietcombank Hanoi).
Trụ sở chính: 344 Bà Triệu – Hà Nội.
Trong suốt quá trình phát triển, ban lãnh đạo cùng tập thể CBCNV Chi nhánh NHNT-HN đã đoàn kết, không ngừng cố gắng phấn đấu và đã đạt được kết quả cao trong hoạt động ngân hàng.
Năm 2004, Chi nhánh NHNT-HN vinh dự được Chủ tịch nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam trao tặng huân chương lao động Hạng 3 và là một trong những chi nhánh hàng đầu của hệ thống NHNT Việt Nam, là ngân hàng thương mại được giới tài chính quốc tế xếp hạng tốt nhất Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của NHNT Việt Nam, Chi nhánh NHNT-NH có truyền thống kinh doanh đối ngoại, thanh toán quốc tế, các dịch vụ tài chính, Ngân hàng quốc tế trên địa bàn Hà Nội.
Đến cuối năm 2007, Ngoài trụ sở chính Chi nhánh NHNT-HN đã có mạng lưới bao gồm : 8 phòng giao dịch, 1Quầy thu đổi ngoại tệ.
Để theo kịp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế và ngành ngân hàng trong thời kỳ đổi mới nhất là khi nước ta đã là thành viên của WTO, Chi nhánh NHNT-HN đã nhánh chóng chuyển đổi để thích nghi với điều kiện kinh doanh mới, chủ động tìm kiếm khách hàng, nghiên cứu cách thức hoạt động .... Đặc biệt là trú trọng đến công tác đào tạo đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình và tinh thông nghiệp vụ nhằm tiếp cận tốt hơn với công nghệ hiện đại cũng như đáp ứng ngày càng nhiều hơn những nhu cầu của khách hàng, góp phần giữ vững và nâng cao hơn nữa uy tín của ngân hàng.
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi nhánh NHNT-HN
Quầy thu đổi ngoại tệ Nội Bài
Ban giám đốc
Bà. Trịnh Thị Đức
P.Giám đốc
Các phòng giao dịch
Các hội đồng
P. Ngân quỹ
Ô.Nguyễn
Xuân Luật
Giám đốc
Bà. Nguyễn T Kim Liên
P.Giám đốc
PGD số 1
Hội đồng xử lý nợ
Hội đồng tín dụng
Hội đồng Lương
Hội đồng miễn giảm lãi
Hội đồng thi đua
PGD số 3
PGD số 2
PGD số 4
PGD số 5
PGD số 6
PGD số 7
Phòng ban nghiệp vụ
PGD số 8
P.Kế toán- tài chính
P.Quản lý nợ
P.Xây dựng cơ bản
P.Quản lý rủi ro
P.Dịch vụ ngân hàng
P. Thanh toán thẻ
P. tín dụng thể nhân
P.Quan hệ khách hàng
P.Tổng hợp
P.Thanh toán xuất nhập khẩu
P.Hành chính nhân sự
P.Kiểm tra nội bộ
2.1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Ngoại thương Hà Nội trong năm vừa qua
2.1.2.1.Hoạt động huy động vốn
Công tác huy động vốn của Chi nhánh NHNT-HN trong năm 2007 đã duy trì kết quả tốt. Phát huy thế mạnh về uy tín, thương hiệu gần 45 năm của NHNT và với các phương pháp huy động hiệu quả, thực hiện thành công việc đưa các sản phẩm mới về huy động vào thị trường theo chủ trương của NHNT Việt Nam.
Tổng nguồn vốn của Chi nhánh tính đến 31/12/2007 đạt 7.088 tỷ đồng, tăng 5% so với cùng kỳ năm 2006. trong đó nguồn vốn huy động đạt 6.270 tỷ đồng, tăng 12% so với cuối năm 2006, đạt kế hoạch NHNT Việt Nam giao cho Chi nhánh.
Huy động VNĐ đạt 3.433 tỷ đồng, chiếm 54,7% tổng nguồn vốn
huy động.
Huy động ngoại tệ đạt 2.837 tỷ quy đồng, chiếm 45,3% tổng
nguồn vốn huy động.
2.1.2.2.Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động tín dụng:
Công tác tín dụng của Chi nhánh NHNT-HN trong năm 2007 tiếp tục thực hiện với phương châm “Hiệu quả & an toàn”
Tính đến 31/12/2007 tổng dư nợ đạt 2.553 tỷ đồng, tăng 6% so với năm 2006, đạt 88% kế hoạch đề ra, chiếm 1,49% thị phần trên địa bàn Hà Nội. Số lượng khách hàng là các doanh nghiệp có vay vốn tại Chi nhánh NHNT-HN là 133 khách hàng. Dư nợ quá hạn chiếm 0,78% tổng dư nợ.
Cho vay trung và dài hạn chiếm 23,3% tổng dư nợ.
Cho vay ngắn hạn chiếm 77,7% tổng dư nợ
Hoạt động đầu tư:
Đầu tư vốn trung và dài hạn, cho vay vồn lưu động VNĐ và ngoại
tệ tự do chuyển đổi đối với mọi lĩnh vực kinh tế như: Kinh doanh thương mại, sản xuất, GTVT, xây dựng....
Phát hành bảo lãnh vốn, đặt cọc, thực hiện hợp đồng... trong và
ngoài nước.
Liên doanh liên kết, góp cổ phần.
2.1.2.3.Các hoạt động dịch vụ.
Dịch vụ thanh toán XNK và bảo lãnh
Tổng doanh số XNK đạt 435 triệu USD.
Nhập khẩu đạt 246 triệu USD, vượt 8% kế hoạch cho năm 2007,
chủ yếu là các mặt hàng nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc.
Xuất khẩu đạt 189 triệu USD, vượt 69% kế hoạch đặt ra từ đầu
năm, chủ yếu là các sản phẩm nông lâm sản.
Hoạt động thẻ và dịch vụ ngân hàng
Mạng lưới thẻ ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ rộng khắp trên cả
nước. Tổng số thẻ của Chi nhánh NHNT_HN phát hành năm 2007 đạt 27.155 thẻ, nâng tổng số thẻ ATM của chi nhánh lên tới 73.029 thẻ. Tổng số thẻ Debit năm 2007 đạt 31.629 thẻ vượt 63% kế hoạch.
Số lượng phát hành thẻ tín dụng mới đạt 728 thẻ nâng tổng số thẻ
của Chi nhánh lên 3.254 thẻ.
Số lượng tài khoán cá nhân mở mới đạt 29.291 tài khoản.
Chuyển tiền trong nước đạt 322,6 tỷ đồng tăng 26% so với 2006.
Chuyển tiền nước ngoài đi đạt 1,3 triệu USD.
Chi trả kiều hối đạt 61,7 triệu USD
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Doanh số bán ngoại tệ của Chi nhánh NHNT-HN năm 2007 đạt 725 triệu USD, tăng 3% so với năm 2006. Lãi kinh doanh ngoại tệ đạt gần 6 tỷ đồng.
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNT-HN
( 2005 – 2007 )
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm2007
1.Tổng thu
437.396
659.346
738.467
2Tổng chi
370.760
573.869
627.067
3 Lãi
66.624
85.477
111.400
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNT-HN)
Biểu đồ 1: Lãi từ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNT-HN
* Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007
Lợi nhuận đạt 111,4 tỷ đồng.
Thực hiện công điện ngày 08/01/2008 của Tổng giám đốc NHNT Việt Nam về việc trích lập dự phòng rủi ro hộ Chi nhánh Cầu Giấy, Chi nhánh Thành Công 96 tỷ đồng, nên lợi nhuận của Chi nhánh Hà Nội còn lại đạt 15,4 tỷ đồng.
2.2.Thực trạng hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội từ năm 2005 - 2007.
2.2.1.Giới thiệu về Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
Tiêu chí phân chia các doanh nghiệp tại chi nhánh NHNT_HN
Nhóm khách hàng là doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp khác: là các khách hàng doanh nghiệp thoả mãn một trong các điều kiện sau:
- Là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc công ty liên doanh.
- Là doanh nghiệp có VCSH từ 50 tỷ đồng trở lên.
- Là doanh nghiệp có VCSH trên 30 tỷ đồng và đồng thời đáp ứng thêm một trong các điều kiện sau:
+ Có tổng số CBCNV tối thiểu là 300 người.
+ Có doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh tối thiểu là 1.000 tỷ đồng.
+ Có dư nợ bình quân tại Chi nhánh NHNT-HN từ 50 tỷ đồng trở lên.
Nhóm khách hàng DNVVN: Các khách hàng còn lại sẽ được xếp vào nhóm khách hàng DNVVN.
Trong đó: các chỉ tiêu xem xét để phân loại xác định báo cáo tài chính của doanh nghiệp năm gần nhất. Nhằm tạo sự ổn định về cán bộ quản lý và các chính sách áp dụng, việc phân loại khách hàng sẽ được thực hiện mỗi năm một lần vào quý II.
Thực hiện phân định khách hàng theo các tiêu chí trên, các khách hàng đang có Quan hệ tín dụng tại phòng QHKH được phân chia như sau:
Bảng 2: Tỷ trọng dư nợ của các loại hình doanh nghiệp
(31/06/2007)
Đơn vị: triệu đồng
Loại hình
Số lượng
Dư nợ tại 31/06/2007
Tỷ trọng
DN lớn và DN khác
29
1.561.467
73,23%
DN vừa và nhỏ
104
570.939
26,77%
Tổng
133
2.132.406
100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNT-HN)
Biểu đồ 1: Tỷ trọng dư nợ theo loại hình doanh nghiệp tại 31/08/2007
Theo các số liệu trên chúng ta thấy rằng tỷ trọng dư nợ doanh nghiệp lớn gấp khoảng ba lần so với DNVVN. Trong khi đó trên thực tế xã hội, các DNVVN lại chiếm một tỷ trọng rất cao (96%), điều đó chứng tỏ rằng cơ hội để phát triển cho vay DNVVN là rất thuận lợi.
2.2.2.Chính sách cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Ngoại thương
Sơ đồ 2: Chính sách cho vay của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Chính sách cho vay
Chính sách cho vay đối với khách hàng
Chính sách quản lý nội bộ
Cho vay
Đảm bảo tiền vay
Giới hạn hoạt động
Quy trình cho vay
NHNT Việt Nam đã xây dựng chính sách tín dụng, thể lệ cho vay rõ ràng đối với Doanh nghiệp, xây dựng hệ thống chấm điểm xếp hạng doanh nghiệp, chuẩn hoá quy trình cho vay với thời gian xử lý cho vay tối ưu nhất. NHNT Việt Nam cũng đã ban hàng quy định, hướng dẫn cho vay riêng đối với DNVVN.
Về đối tượng cho vay
NHNT cho vay tất cả các nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp mà pháp luật không cấm:
- Cho vay thực hiện các dự án đầu tư: Các dự án đầu tư xây dựng các cụm, tuyến, khu dân cư, xây dựng nhà ở để bán; Các dự án xây dựng các khu công nghiệp, khu thương mại, du lịch, dịch vụ, chợ nông thôn; Các dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo xây dựng mới, di dời nhà xướng, cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ hoặc mở rộng, đổi mới máy móc thiết bị công nghệ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Cho vay thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ: Cho vay bổ sung vốn lưu động mua nguyên, nhiên vật liệu và các chi phí phục vụ cho sản xuất, kinh doanh dịch vụ; Cho vay mua phương tiện vận chuyển (Ô tô, tầu thuyền....) phục vụ cho hoạt động quản lý, vận chuyển hàng hoá; Cho vay tài trợ thực hiện các hợp đồng nhận thầu thi công các công trình.
-Cho vay tài trợ thực hiện các hợp đồng xuất, nhập khẩu hàng hoá: Cho vay ứng trước tài trợ xuất khẩu trong trường hợp phương thức thanh toán là L/C, nhờ thu D/A, D/P hoặc T/T để bù đắp nguồn vốn cho doanh nghiệp thực hiện các Hợp đồng xuất nhập khẩu hoặc phục vụ chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.
- Tài trợ nhập khẩu: Cho vay (bằng ngoại tệ hoặc VNĐ) để thanh toán cho nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
- Cho vay các nhu cầu về tài chính mà pháp luật không cấm.
Điều kiện cho vay:
Có năng lực pháp luật dân sự; mục đích vay vốn hợp pháp; Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; Có vốn tự có tham gia vào dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh tối thiểu là 15%; Có phương án sản xuất kinh donh hiệu quả, khả thi phù hợp với quy định của pháp luật; có TSĐB hợp pháp cho các khoản vay hoặc được bên thứ 3 bảo lãnh; có trụ sở cũng đại bàn hoạt động của NHNT
Thời hạn cho vay
NHNT căn cứ vào thời hạn hoạt động còn lại theo giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư, nhu cầu sử dụng, chu kỳ sản xuất kinh doanh, đặc điểm luân chuyển vốn và khả năng trả nợ cũng như thời hạn thu hồi vốn của dự án, phương án của khách hàng để xác định thời hạn cho vay hợp lý đối với Doanh nghiệp. Trong đó cho vay ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống, trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng, dài hạn: trên 60 tháng.
Lãi suất:
NHNT căn cứ vào các sản phẩm cho vay để thoả thuận với Doanh nghiệp để áp dụng các mức lãi suất cho vay linh hoạt: Lãi suất cố định trong suốt thời gian cho vay; Lãi suất thả nổi: lãi suất thay đổi theo kỳ hạn (3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng,....) trong thời hạn cho vay; Đối với lãi suất cho vay ngoại tệ: lãi suất áp dụng là lãi suất Libor hoặc Sibor của các kỳ hạn tương ứng với thời hạn cho vay cộng với khoản phí ưu đãi nhất định.
Đới với các DNVVN sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả, có
quan hệ tín dụng với NHNT từ 2 năm trở lên, trả nợ gốc và lãi vay đủ, đúng hạn, được NHNT xem xét quyết định cho vay với lãi suất thấp hơn lãi suất cho vay cùng loại.
Về tài sản bảo đảm
NHNT chấp nhận các loại tài sản bảo đảm như Bất động sản : đất đai, nhà xưởng…; Động sản: máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, nguyên vật liệu, hàng hóa; Các giấy tờ có giá, cổ phiếu, trái phiếu; Tài sản hình thành từ vốn vay; bảo lãnh của bên thứ ba.
2.2.3. Quy trình cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
Xác định giới hạn cấp tín dụng
Phòng QHKH thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến từng khách hàng cụ thể, đề xuất việc thiết lập mối quan hệ với khách hàng, lập Báo cáo đề xuất GHTD
Thẩm định rủi ro: Căn cứ vào các thông tin cụ thể trong Báo cáo đề xuất GHTD và các thông tin thu thập được từ các nguồn khác, phòng QLRR lập Báo cáo thẩm định rủi ro và xác định GHTD đối với DNVVN theo quy định hiện hành của Chi nhánh NHNT-HN.
Thông qua GHTD, phòng QHKH và phòng QLRR bảo vệ quan điểm của mình về GHTD trước Hội đồng tín dụng Chi nhánh NHNT-HN. Trên cơ sở đó, Hội đồng tín dụng sẽ thảo luận, biểu quyết và đưa ra quyết định về GHTD đối với khách hàng.
Cho vay
Đề xuất cho vay Phòng QHKH chịu trách nhiệm thu thập thông tin và hồ sơ liên quan đến khách hàng, phương án vay vốn, mục đích sử dụng, và khả năng trả nợ... và nêu ý kiến cho vay trong báo cáo đề suất tín dụng. Trường hợp không đồng ý cho vay, phải gửi văn bản trả lời khách hàng và nêu rõ lý do không cho vay.
Thẩm định rủi ro khoản vay: Căn cứ vào thông tin trong Báo cáo đề xuất tín dụng, Báo cáo thẩm định rủi ro và các thông thi khác, phòng QLRR chịu trách nhiệm lập Báo cáo thẩm định nêu rõ ý kiến về việc đồng ý cho vay hay không đồng ý cho vay. Trường hợp có cho vay thì phải kèm theo điều kiện vay được áp dụng.
Phê duyệt khoản vay: Căn cứ vào Báo cáo đề suất tín dụng, Báo cáo thẩm định rủi ro và các thông tin khác, Giám đốc Chi nhánh NHNT-HN sẽ quyết định phê duyệt khoản vay hay không.
Ký kết hợp đồng tín dụng: Phòng QHKH chịu trách nhiệm soạn thảo HĐTD, lấy chữ ký của khách hàng và phòng QHKH; lập thông báo tác nghiệp chuyển cho phòng QLRR rà soát kiểm tra và chuyển cho phòng Quản lý nợ để lập giữ liệu
Nhập giữ liệu vào hệ thống: phòng Quản lý nợ chịu trách nhiệm nhập giữ liệu vào hệ thống và lưu giữ hồ sơ vay.
Rút vốn vay: phòng HKH tiếp nhận yêu cầu rút vốn vay từ phía khách hàng, kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện HĐTD, chuyển tiếp hồ sơ sang phòng Quản lý nợ để thực hiện thủ tục giải ngân.
Quản lý giám sát khoản vay: phòng QHKH chịu trách nhiệm theo dõi, nắm bắt thông tin liên quan đến khách hàng và khoản vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng định kỳ, đột xuất để phát hiện những món vay có vấn đề. Mọi bất thường trong quá trình này phải được phản ánh trực tiếp cho phòng QLRR để cùng tìm biện pháp xử lý.
Phòng QHKH và phòng QLRR phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro, đề xuất biện pháp xử lý và giám sát việc thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Phòng Quản lý nợ chịu trách nhiệm hỗ trợ phòng QHKH, phòng QLRR thông qua việc nhắc nhở lịch kiểm tra định kỳ sử dụng vốn vay, kiểm tra TSĐB và cung cấp số liệu khai thác từ hệ thống mạng Chi nhánh NHNT-HN
Thu hồi nợ: Căn cứ lịch trả nợ đến hạn do phòng Quản lý nợ lập, phòng QHKH chịu trách nhiệm đôn đốc khách hàng trả nợ.
Xử lý các khoản nợ có vấn đề: Tuỳ tính chất của từng khoản vay mà phòng QLRR và phòng QHKH cùng phối hợp đề xuất biện pháp xử lý thích hợp.
2.2.4.Thực trạng hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
2.2.3.1. Tổng hợp về Dư nợ cho vay DNVVN
2.2.3.1.1.Dư nợ cho vay DNVVN theo quy mô doanh nghiệp
Bảng 3: Dư nợ cho vay DNVVN theo quy mô doanh nghiệp
(2005-2006)
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
DN lớn. DN khác
1.345.505
78,66%
1.890.338
78,77%
1.973.313
77,29%
DNVVN
365.027
21,34%
509.482
21,23%
579,687
22,71%
Tổng dư nợ
1.710.532
100%
2.399.820
100%
2.553.000
100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNT-HN)
Qua Bảng 3 ta thấy: Hoạt động cho vay DNVVN thực sự cần thiết đối với Chi nhánh NHNT-HN, mặc dù Dư nợ cho vay trong khối doanh nghiệp lớn vẫn cao hơn rất nhiều so với DNVVN và luôn đạt mức trên 77% tổng dư nợ qua các năm, song cho vay DNVVN cũng giữ một vị trí khá quan trọng và cũng đã có một số kết quả đáng khích lệ. Qua số liệu thực tế năm 2005 cho thấy dư nợ cho vay DNVVN đạt 365,027 tỷ tương đương 21,34% , năm 2006 đạt 509,482 tỷ tương đương 21,32% và đến năm 2007 vừa qua đã đạt 579,687 tỷ tương đương 22,71%. Các thống kê ở trên cho thấy hoạt động của Chi nhánh NHNT-HN đã thu hút được một luợng nhất định khách hàng là DNVVN. Tuy sự gia tăng số lượng DNVVN là chưa nhiều, song nó cũng thể hiện sự quan tâm của Chi nhánh tới đối tượng khách hàng này.
Bằng việc không ngừng đổi mới chính sách khách hàng phù hợp với cơ chế thị trường, đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn, Chi nhánh NHNT-HN đã thu hút được một lượng đông đảo khách hàng có quan hệ tín dụng. Ta có thể thấy rõ hơn về số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng với Chi nhánh thông qua Biểu đồ 2.
Biểu đồ 2: Dư nợ cho vay phân theo quy mô của Chi nhánh NHNT-HN
Từ Biểu đồ 2 ta thấy, Doanh nghiệp lớn vẫn giữ vai trò chủ đạo trọng hoạt động cho vay của Chi nhánh NHNT-HN. Không chỉ riêng Chi nhánh NHNT_HN, hiện nay hầu hết trong các NHTM tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp lớn bao giờ cũng chiếu ưu thế. Bởi Doanh nghiệp lớn thường có khả năng hoàn vốn cao hơn, các TSĐB của Doanh nghiệp lớn thường đáp ứng tốt các nhu cầu về đảm bảo tiền vay của NHTM, nên cho vay sẽ an toàn hơn. Thêm vào đó, vì là các Doanh nghiệp lớn nên số vốn cần cho đổi mới hoại động sản xuất kinh doanh, xây dựng lớn hơn rất nhiều so với các DNVVN. Bởi vậy tỷ trọng dư nợ cho vay các Doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh NHNT-HN nói riêng và tại các NHTM nói chung thường cao hơn so với DNVVN.
Tuy nhiên, Chi nhánh NHNT-HN vẫn luôn chú trọng phát triển cho vay DNVVN. Dư nợ của nhóm khách hàng này vẫn luôn đạt mức trên 20% tổng dư nợ và tăng đều theo các năm (mặc dù mức tăng ko nhiều).
Cùng với những bước phát triển mạnh mẽ của đất nước, các DNVVN ngày càng khẳng định được vị trí quan trọng của mình trong nền kinh tế. Đời sống của nhân dân tăng cao hơn cũng là một điều kiện thuận lợi để các DNVVN tiêu thụ sản phẩm của mình nhanh chóng hơn và phát sinh ngày càng nhiều nhu cầu mở rộng sản xuất, dẫn tới nhu cầu vay vốn ngân hàng cũng tăng lên. Thêm vào đó, chất lượng thẩm định tín dụng được nâng cao kèm theo những chính sách cho vay linh hoạt hơn đã giúp cho Chi nhánh NHNT-HN có nhiều cơ hội để đẩy mạnh cho vay DNVVN.
2.2.3.1.2. Dư nợ cho vay DNVVN phân theo kỳ hạn
Bảng 4: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN phân theo kỳ hạn
(2005-2007)
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Ngắn hạn
251.540
68,91%
414.515
81,36%
509.719
87,93%
Trung và dài hạn
113.487
31,09%
94.967
18,64%
69.968
12,07%
Tổng dư nợ
365.027
100%
509.482
100%
579.687
100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNT-HN)
Qua số liệu trong Bảng 4 cho thấy, Chi nhánh NHNT-HN tài trợ vốn cho DNVVN chủ yếu bằng hình thức tín dụng ngắn hạn. Năm 2005 dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm 68,91% so với tổng dư nợ cho vay DNVVN. Trong vòng 2 năm gần đây, tỷ trọng này tiếp tục tăng, năm 2006 dư nợ cho vay ngắn hạn tăng lên 81,36% và năm 2007là 87,93% so với tổng dư nợ cho vay DNVVN. Các số liệu trên cho thấy Chi nhánh NHNT-HN vẫn luôn chú trọng tập trung vào tài trợ ngắn hạn cho các DNVVN. Việc cho vay trung và dài hạn đối với các DNVV còn hạn chế chủ yếu là doa các DNVVN rất khó khăn trong vấn đề TSĐB, mà yêu cẩu của NHNN đối với các khoản vay không có bảo lãnh là bắt buộc phải có TSĐB. Qua biểu đồ 6 ta sẽ thấy rõ hơn về các tỷ lệ trên.
Biều đồ 3 Dư nợ cho vay DNVVN phân theo kỳ hạn
Sở dĩ Chi nhánh NHNT-HN tập trung vào các khoản tài trợ ngắn hạn vì nó đáp ứng được nhu cầu vay vốn tức thời của các DNVVN để mua nguyên vật liệu, bổ xung vào vốn lưu động, hay những khoản đầu tư có khả năng quay vòng vốn nhanh. Mặt khác đối với DNVVN khi muốn vay các khoản vay trung và dài hạn thì thường không đáp đủ những yêu cầu của ngân hàng đặc biệt là về vấn đề đảm bảo tiền vay.
Ngược lại, dư nợ cho vay trung và dài hạn lại giảm xuống theo thời gian cả về số tương đối và tuyệt đối, cụ thể như sau: năm 2004 dư nợ tín dụng trung và dài hạn của DNVVN chiếm 113,487 tỷ tương đương với 31,09% so với tổng dư nợ. Năm 2006 là 94,967 tỷ tương đương 18,64%, năm 2007 là 69,968 tỷ tương đương 12,07% tổng dư nợ tín dụng của DNVVN. Các DNVVN cần vay vốn trung và dài hạn để xây dựng nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, đổi mới và hiện đại hoá công nghệ.... Song để có được nguồn tài trợ trung và dài hạn, các DNVVN phải có đủ điều kiện để đảm bảo tiền vay vì các khoản vay này có độ rủi ro cao và thời hạn thu hồi vốn rất dài.
Trên thực tế cho thấy, các DNVVN vay vốn trung và dài hạn tại Chi nhánh NHNT-HN thường là những khách hàng lâu năm, khách hàng truyền thống, khách hàng có uy tín và đã có quan hệ tín dụng lâu dài với Chi nhánh.
Bởi thế, trong chiến lược kinh doanh mình, Chi nhánh NHNT-HN cần chú trọng đến chiến lược khách hàng, tạo mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài với khách hàng để không chỉ mở rộng cho vay ngắn hạn mà còn đẩy mạnh cho vay trung và dài hạn trong thời gian tới.
2.2.3.1.3. Dư nợ cho vay DNVVN phân theo loại hình doanh nghiệp
Bảng 5: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN phân theo loại hình
doanh nghiệp (2005-2007)
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
1.DNNN
141.010
38,63%
126.352
24,80%
34.074
5,88%
2.Công ty CP,TNHH
222.776
61,03%
382.927
75,16%
554.813
95,71%
3.Công ty tư nhân
803
0,22%
204
0,04%
800
0,14%
4.Loại hình DN khác
438
0,12%
0
0%
0
0%
Tổng dư nợ
365.027
100%
509.482
100%
579.687
100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNT-HN)
Theo số liệu của Bảng 5 có thể thấy: Chi nhánh NHNT-HN đã đầu tư vốn cho nhiều loại hình kinh tế nhưng chủ yếu là Công ty cổ phần, công ty TNHH và DNNN. Tỷ trọng dư nợ cho vay tại Chi nhánh hàng năm tăng mạnh. Nhưng tỷ trọng cho vay đối với các DNNN có xu thế giảm, xu thế này rất phù hợp với các chính sách phát triển kinh tế của nhà nước trong thời gian qua, đó là cổ phần hoá các DNNN. Cụ thể như sau: Năm 2005 dư nợ cho vay khối DNNN đạt 141,010 tỷ chiếm 38,63% trong tổng dư nợ, khối Công ty cổ phần, THNN đạt 222,776 tỷ chiếm tỷ trọng 61,03% sô với tổng dư nợ DNVVN, còn lại là Các công ty tư nhân và DN khác. Năm 2006, dư nợ cho vay DNNN chiếm 24,8% còn Công ty cổ phần và TNHH chiếm 75,16% so với tổng dư nợ. Đặc biệt đến năm 2007, dư nợ cho vay DNVVN chỉ còn 34,074 tỷ đồng tương đương 5,88% tổng dư nợ và dư nợ khối Công ty cổ phần, TNHH đạt 554,813 tỷ, tăng 168,886 tỷ so với năm 2006 và đạt tới 95,71% tổng dư nợ cho vay DNVVN.
Qua bảng số liệu trên cũng cho thấy, có rất ít các công ty tư nhân và DN khác vay vốn tại Chi nhánh. Đây có lẽ là một vấn đề mà Chi nhánh NHNT-HN cần phải xem xét để thúc đẩy phát triển cho vay khối doanh nghiệp này nhằm hoàn thiện hơn cơ cấu cho vay theo loại hình doanh nghiệp của Chi nhánh.
2.2.3.1.4.Dư nợ cho vay DNVVN phân theo loại tiền
Bảng 6: Dư nợ cho vay DNVVN theo loại tiền tại Chi nhánh NHNT-HN
(2005-2007)
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
VNĐ
167.438
45,78%
247.812
48,64%
309.727
53,43%
Ngoại tệ quy đổi
197.589
54,22%
261.670
51,36%
269.960
47,57%
Tổng dư nợ
365.027
100%
509.482
100%
579.687
100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNT-HN)
Thông qua số liệu Bảng 6, ta có thể thấy tỷ lệ dư nợ phân theo loại tiền tại Chi nhánh NHNT-HN không chênh nhau quá nhiều. Nhưng nhìn chung, tỷ lệ dư nợ cho vay bằng VNĐ đang tăng dần lên theo từng năm về cả số tuyệt đối và tương đối. Cụ thể như sau: Năm 2005, dư nợ cho vay bằng VNĐ là 167,438 tỷ tương đương 45,78%. Năm 2006, dư nợ cho vay VNĐ đạt 248,812 tỷ tương đương 48,64%. Đến năm 2007 tỷ lệ này đã lên tới 53,43% ứng với số dư nợ là 309,727 tỷ đồng.
Biểu đồ 4: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN phân theo loại tiền
Tại Chi nhánh NHNT-HN, cơ cấu cho vay bằng ngoại tệ (chủ yếu là USD), thường chiếm tỷ trọng cao hơn so với cho vay bằng VNĐ. Đây là xu hướng từ năm 2003, khi Chi nhánh NHNT-HN có chính sách cho vay ngoại tệ hỗ trợ xuất khẩu của thành phố Hà Nội.
*** Tóm lại: Qua số liệu về Dư nợ cho vay DNVVN có thể thấy rằng, Chi nhánh NHNT-HN luôn chú trọng đẩy mạnh phát triển cho vay DNVVN. Dư nợ năm sau luôn cao hơn năm trước. Nó thể hiện chính sách phát triển cho vay DNVVN tại Chi nhánh, đồng thời cũng thể hiện sự chủ động tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, các dự án, các phương án sản xuất kinh doanh khả thi của cán bộ tín dụng nhằm tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như mở rộng thị phần cho Chi nhánh NHNT-HN.
2.2.3.2.Tổng hợp về sự gia tăng số lượng DNVVN
Bảng 7 : Số lượng khách hàng DNVVN của Chi nhánh NHNT-HN
(2005-2007)
Đơn vị: Doanh nghiệp
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số lượng DNVVN
75
87
104
Tổng số doanh nghiệp
98
115
133
(Nguồn: Báo cáo kết qủa kinh doanh Chi nhánh NHNT-HN)
Biểu đồ 5:Số lượng khách hàng DNVVN tại Chi nhánh NHNT-HN
Qua số liệu bảng 7 ta thấy, số lượng các DNVVN có qun hệ tín dụng với Chi nhánh NHNT-HN có tăng đều đặn về số lượng theo các năm, nhưng tăng chưa nhiều. Cụ thể ta có thể thấy như sau: năm 2005 số DNVVN có quan hệ tín dụng với Chi nhánh là 75 doanh nghiệp, đến năm 2006 là 87 doanh nghiệp (tăng 12 doanh nghiệp), đến năm 2007 con số này là 103 doanh nghiệp ( tăng 17 doanh nghiệp sơ với năm 2006).
Biểu đồ 5 thể hiện sự gia tăng về số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với Chi nhánh, sở dĩ có sự gia tăng về số lượng doanh nghiệp như vậy là do Chi nhánh đã có sự quan tâm đến việc mở rộng cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này, thấy được sự phát triển của nó và đã có những chính sách mở rộng cho vay đối với loại hình DNVVN này.
Thực trạng hoạt động c ủa DNVVN trên địa bàn thành Phố Hà Nội có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của các NHTM trên địa bàn nói chung và Chi nhánh NHNT-HN nói riêng, Trên thực tế số DNVVN đăng k ý tài khoản thanh toán tại Chi nhánh NHNT-HN nhiều hơn rất nhiều so với số DNVVN vay vốn tại Chi nhánh. Bởi vậy, nhu cầu vay vốn của các DNVVN còn rất lớn, và đây là cơ hội để Chi nhánh tăng thị phần, tăng doanh thu đồng thời tăng uy tín của mình.
2.2.3.3.Tổng hợp về nợ quá hạn của DNVVN
Bảng 8: Nợ quá hạn của DNVVN tại Chi nhánh NHNT-HN
(2005-2007)
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Nợ đủ tiêu chuẩn
355.025
97,26%
496.949
97,54%
575.165
99,22%
Nợ quá hạn
10.002
2,74%
12.533
2,46%
4.522
0,78%
Tổng dư nợ DNVVN
365.027
100%
509.482
100%
579.687
100%
(Nguồn: Báo cáo kết qủa kinh doanh Chi nhánh NHNT-HN)
Số liệu Bảng 10 cho chúng ta thấy, nợ quá hạn tại Chi nhánh NHNT-HN trong 3 năm vừa qua. Nợ quá hạn tại Chi nhánh luôn duy trì ở một tỷ lệ nhỏ so với tổng dư nợ: năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 2,74%, năm 2006 tỷ lệ này là 2,46%, đến năm 2007 tỷ lệ nợ qu._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7703.doc