Tài liệu Giải pháp chủ yếu phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến rau, quả trên địa bàn tỉnh Bắc Giang: ... Ebook Giải pháp chủ yếu phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến rau, quả trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
146 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1967 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Giải pháp chủ yếu phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến rau, quả trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------------------
LÊ BÁ XUYÊN
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU
PHỤC VỤ CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN RAU, QUẢ
TRÊN ðỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI BẰNG ðOÀN
HÀ NỘI - 2009
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 70 tháng 01 năm 2010
Tác giả
Lê Bá Xuyên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu, Viện Sau ñại học, Khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ về mọi mặt ñể tôi hoàn
thành luận văn.
Các Thầy Cô Bộ môn Kinh tế, cùng các Thầy Cô trong Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, các Thầy, Cô Viện Sau ñại học Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã giảng dạy, giúp ñỡ tôi trong quá trình học và làm luận văn.
- UBND tỉnh Bắc Giang, Cục Thống kê Bắc Giang, các sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và ðầu tư, Công Thương, Lao ñộng
Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang ñã tận tình giúp ñỡ, tham gia ý kiến tư
vấn, tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành luận văn.
- Huyện uỷ, Hội ñồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các phòng ban,
UBND các xã thuộc các huyện: Lạng Giang, Tân Yên, Lục Ngạn tỉnh Bắc
Giang ñã tạo mọi ñiều kiện cho tôi trong quá trình thu thập số liệu tại ñịa
phương.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến Thầy giáo Tiến sỹ Bùi Bằng
ðoàn ñã tận tình chỉ dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các ñồng chí, ñồng nghiệp, bè bạn và
gia ñình ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi và giúp ñỡ, ñộng viên khích lệ, ñồng
thời có những ý kiến ñóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn.
Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2010
Tác giả
Lê Bá Xuyên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích nghiên cứu 3
1.3 Phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN VÙNG
NGUYÊN LIỆU PHỤC VỤ CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN RAU, QUẢ 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.2 Cơ sở thực tiễn 24
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu 52
4. NỘI DUNG, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 58
4.1. Thực trạng phát triển vùng nguyên liệu phục vụ CNCB rau, quả
trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 58
4.1.1 Chủ trương của tỉnh về phát triển nông nghiệp hàng hoá 58
4.1.2 Tình hình phát triển công nghiệp chế biến rau, quả trên ñịa bàn 64
4.1.3 Tình hình sản xuất rau, quả phục vụ công nghiệp chế biến giai
ñoạn 2006- 2008. 72
4.1.4 Cân ñối giữa nhu cầu và hiện trạng nguồn nguyên liệu phục vụ
công nghiệp chế biến 84
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. iv
4.2 Mối quan hệ giữa nông dân với các doanh nghiệp chế biến nông
sản xuất khẩu 85
4.3 Phương hướng, quan ñiểm và mục tiêu phát triển vùng nguyên
liệu phục vụ công nghiệp chế biến rau, quả. 93
4.3.1 Dự báo một số thuận lợi, khó khăn khi phát triển vùng nguyên liệu 93
4.3.2 Phương hướng 96
4.3.3 Mục tiêu 97
4.4 Một số nhóm giải pháp cơ bản. 97
4.4.1 Nhóm giải pháp về quy hoạch 98
4.4.2 Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách 104
4.4.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu 115
4.4.4 Nhóm giải pháp về giải quyết tốt mối quan hệ giữa doanh nghiệp
với nông dân thông qua hợp ñồng kinh tế 120
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 125
5.1 Kết luận 125
5.2 Kiến nghị 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO 129
PHỤ LỤC 132
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BQ Bình quân
2. CNCB Công nghiệp chế biến
3. CN-TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
4. GDP Tổng sản phẩm quốc nội
5. GTGT Giá trị gia tăng
6. GTSX Giá trị sản xuất
7. NN Nông nghiệp
8. NLTS Nông lâm thuỷ sản
9. NSTP Nông sản thực phẩm
10. TM-DV Thương mại dịch vụ
11. TNHH Trách nhiệm hữu hạn
12. UBND Uỷ ban nhân dân
13. XTTM Xúc tiến thương mại
14. USD ðô la Mỹ
15. WTO Tổ chức thương mại thế giới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Tổng hợp các yếu tố khí hậu tỉnh Bắc Giang 41
3.2 Biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2006- 2008 (ðVT: ha) 43
3.3 Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Bắc
Giang thời kỳ 1997- 2008 45
3.4 Tình hình dân số và lao ñộng tỉnh Bắc Giang giai ñoạn 2006 -2008 48
3.5 ðất ñai, dân số và tình hình sản xuất ngành trồng trọt tại 3 huyện
ñiều tra năm 2008 54
3.6 Số hộ ñiều tra ñược chọn từ các xã ñại diện 55
4.1 Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai ñoạn 2006 – 2008 60
4.2 Công suất thiết kế của các nhà máy giai ñoạn 2006 – 2008 64
4.3 Tình hình sản xuất của các nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu
giai ñoạn 2006 – 2008 68
4.4 Thị trường xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu rau, quả chế biến
giai ñoạn 2006 – 2008. 69
4.5 Tổng hợp diện tích, năng suất, sản lượng rau, quả chế biến trên
ñịa bàn tỉnh giai ñoạn 2006 - 2008 73
4.6 Diện tích, năng suất, sản lượng rau, quả phục vụ công nghiệp chế
vụ Xuân giai ñoạn 2006 – 2008 77
4.7 Diện tích, năng suất, sản lượng rau, quả phục vụ công nghiệp chế
vụ ðông giai ñoạn 2006 – 2008. 80
4.8 Tổng hợp các diện tích rau, quả phục vụ công nghiệp chế biến
trồng tập trung theo vùng năm 2008 82
4.9 Cân ñối nhu cầu và khả năng ñáp ứng các loại RCB năm 2008 84
4.10 Một số kết quả ñiều tra các hộ sản xuất rau, quả phục vụ công
nghiệp chế biến thời ñiểm tháng 3/2009. 89
4.11 Khái toán tổng nguồn vốn ñầu tư trực tiếp phát triển vùng rau,
quả phục vụ công nghiệp chế biến giai ñoạn 2010 – 2015. 111
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Những năm gần ñây, vấn ñề phát triển và mở rộng vùng nguyên liệu
phục vụ công nghiệp chế biến ñược nhiều ñịa phương trong cả nước coi là
giải pháp cơ bản và quan trọng nhằm thực hiện chủ trương phát triển nền
nông nghiệp hàng hoá, nâng cao thu nhập và ñời sống nông dân; góp phần ổn
ñịnh kinh tế xã hội khu vực nông thôn, ñảm bảo thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
Bắc Giang là tỉnh thuần nông, với hơn 91% dân số sống ở khu vực
nông thôn; lao ñộng trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm 74% tổng số lao ñộng
toàn tỉnh; tỷ trọng nông nghiệp trong GDP chiếm 37% (năm 2008), nên nông
nghiệp, nông thôn vẫn giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội (KT-XH), ổn ñịnh an ninh nông thôn [23].
Những năm vừa qua, cùng với sự phát triển chung của ñất nước, sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Giang
ñã ñạt ñược nhiều thành tựu quan trọng; kết cấu hạ tầng KT-XH ñược tăng
cường; ñời sống vật chất, tinh thần của nông dân không ngừng ñược cải thiện,
bộ mặt nông thôn ngày một ñổi mới. Tuy nhiên, cũng như nhiều ñịa phương
khác trong cả nước, nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh Bắc Giang ñang
gặp phải nhiều vấn ñề thách thức cần giải quyết, ñó là: Diện tích ñất canh tác
ñang ngày càng thu hẹp do quá trình công nghiệp hoá, do nhu cầu ñất ở và ñất
xây dựng khác; sản xuất nông nghiệp vẫn mang phương thức canh tác truyền
thống với quy mô sản xuất nhỏ, năng suất và chất lượng sản phẩm thấp, sức
cạnh tranh của sản phẩm yếu; ña số sản phẩm nông nghiệp sản xuất vẫn là sản
phẩm thô, công nghiệp chế biến ñã hình thành nhưng chưa phát triển mạnh, tỷ
lệ sản phẩm qua chế biến còn thấp... [25].
Là tỉnh có diện tích ñất nông nghiệp lớn (chiếm 67% diện tích tự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 2
nhiên), có số doanh nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu lớn, nhưng tới nay Bắc
Giang chưa xây dựng ñược quy hoạch vùng sản xuất nguyên liệu phục vụ công
nghiệp chế biến; mối quan hệ giữa người sản xuất nguyên liệu và doanh nghiệp
chế biến chưa ñược gắn kết chặt chẽ; nhiều vấn ñề nảy sinh trong mối quan hệ
này chưa ñược chính quyền các cấp quan tâm giải quyết thoả ñáng; hiệu quả
kinh tế của sản xuất rau chế biến ñã ñược khẳng ñịnh (gấp hơn nhiều lần so với
các cây trồng truyền thống), nhưng việc phát triển vùng nguyên liệu phục vụ
công nghiệp chế biến vẫn còn mang tính tự phát, nguyên liệu phục vụ cho 8
nhà máy chế biến nông sản (năm 2008) mới ñáp ứng ñược khoảng 49% nhu
cầu. Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp không ñáp ứng nhu cầu cuộc sống của
ñại ña số hộ nông dân, vì vậy một bộ phận không nhỏ người nông dân không
còn thiết tha với ñồng ruộng, cảnh tượng “ly nông”, “ly hương”, ñổ xô ra thành
thị tìm kiếm việc làm ngày càng tăng, gây nhiều áp lực về giải quyết việc làm
cho khu vực thành thị và nảy sinh nhiều vấn ñề phức tạp cho xã hội [8].
Thực tiễn ở Bắc Giang ñang ñòi hỏi các nhà quản lý trả lời cho ñược các
câu hỏi là: Tại sao trồng rau, quả phục vụ công nghiệp chế biến ñem lại hiệu quả
kinh tế cao nhưng diện tích lại chưa ñược mở rộng? Mối quan hệ giữa doanh
nghiệp chế biến nông sản với người nông dân ở ñây như thế nào? Giải pháp nào
ñể phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến rau, quả nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất trên ñơn vị canh tác, giúp nông dân gắn bó với
ñồng ruộng, ñồng thời ñáp ứng nhu cầu sản xuất của các nhà máy chế biến?
ðể góp phần trả lời các câu hỏi trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu ñề
tài: “Giải pháp chủ yếu phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp
chế biến rau, quả trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang”, trên cơ sở kết hợp giữa lý
luận và tình hình thực tiễn ñể tìm ra những nguyên nhân, tồn tại làm cản trở
ñến việc phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến rau, quả
ñể từ ñó ñưa ra những giải pháp hữu hiệu ñể phát triển nhanh và vững chắc
vùng nguyên liệu; ñưa sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 3
tăng hiệu quả kinh tế và thu nhập cho nông dân, góp phần thực hiện thành
công mục tiêu công nghiệp hoá - hiện ñại hoá nông thôn tỉnh Bắc Giang.
1.2 Mục ñích nghiên cứu
1.2.1 Mục ñích chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn ñể tìm ra những giải pháp
phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến rau, quả; góp phần
phát triển sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn theo hướng sản xuất hàng hoá có
hiệu quả kinh tế cao.
1.2.2 Mục ñích cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan ñến phát triển vùng
nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến rau, quả;
- ðánh giá thực trạng phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp
chế biến rau, quả trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang;
- ðánh giá mối quan hệ giữa các doanh nghiệp chế biến nông sản xuất
khẩu và nông dân sản xuất nguyên liệu;
- ðề xuất một số chủ trương, giải pháp phát triển vùng nguyên liệu rau,
quả phục vụ công nghiệp chế biến ñến năm 2010, năm 2015 và những năm
tiếp theo, ñáp ứng yêu cầu phát triển ngành công nghiệp chế biến.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Về không gian
ðề tài nghiên cứu trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang.
1.3.2 Về thời gian
- ðề tài ñược thực hiện từ tháng 7 năm 2008 ñến tháng 9 năm 2009;
- Số liệu thu thập: Số liệu ñã ñược công bố trong giai ñoạn 2006– 2008;
số liệu sơ cấp ñược ñiều tra trực tiếp từ một số hộ nông dân và doanh nghiệp
trong tháng 3 năm 2009;
- Khảo sát tình hình cơ bản về kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang 6 tháng
ñầu năm 2009.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 4
1.3.3 ðối tượng nghiên cứu
- Là những hộ nông dân tham gia sản xuất nguyên liệu phục vụ công
nghiệp chế biến rau, quả;
- Những doanh nghiệp tham gia chế biến nông sản xuất khẩu trên ñịa
bàn tỉnh Bắc Giang.
1.3.4 Nội dung
- Chỉ nghiên cứu những giải pháp phát triển vùng nguyên liệu phục vụ
công nghiệp chế biến rau, quả là những cây trồng ngắn ngày. Những vấn ñề
khác như: ðánh giá, so sánh hiệu quả kinh tế giữa việc trồng rau, quả phục vụ
công nghiệp chế biến với các cây trồng truyền thống; quy hoạch phát triển
ngành công nghiệp chế biến; giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn; các
loại quả là cây trồng lâu năm như vải, nhãn, na, ổi... không thuộc phạm vi
nghiên cứu của ðề tài.
- Mục ñích ñạt ñược của những giải pháp này là tạo sự nhận thức về
sự cần thiết và cách làm thống nhất, ñồng bộ từ tỉnh ñến cơ sở ñể phát triển
vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến rau, quả, ñáp ứng nhu cầu
sản xuất của các nhà máy chế biến nông sản; góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất trên ñơn vị canh tác, giúp nông dân gắn bó với ñồng ruộng; tăng kim
ngạch xuất khẩu của tỉnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
VÙNG NGUYÊN LIỆU PHỤC VỤ
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN RAU, QUẢ
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Phát triển
Phát triển và tăng trưởng là hai khái niệm ñều chỉ sự thay ñổi về lượng
của một quá trình. Tuy nhiên, phát triển có sự thay ñổi cả về số lượng và chất
lượng. Tiếp cận phát triển và tăng trưởng trong kinh tế thì: Tăng trưởng là sự
thay ñổi tăng lên về số lượng các mặt hàng và số lượng từng loại hàng hóa,
trong ñó phát triển là tăng lên cả về số lượng mặt hàng và phong phú hơn, ña
dạng hơn về cơ cấu các mặt hàng cũng như sự phân bố của cải phù hợp.
Trong nông nghiệp và nông thôn, phát triển là sự tăng lên về số lượng, chất
lượng sản phẩm, cân ñối giữa các ngành, các vùng, ñây ñược xem như là một
trong những ñiều kiện phát triển và ñi kèm với nó là yếu tố môi trường và yếu
tố xã hội nông thôn.
2.1.1.2 Liên kết kinh tế
Tất cả các mối quan hệ kinh tế ñược hình thành giữa hai hay nhiều ñối
tác với nhau dựa trên những hợp ñồng ñã ký kết với những thỏa thuận nhất
ñịnh ñược gọi là liên kết kinh tế.
Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác và phối hợp thường xuyên các hoạt
ñộng do các ñơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành ñể cùng ñề ra và thực hiện các
chủ trương, biện pháp có liên quan ñến công việc sản xuất, kinh doanh của
các bên tham gia nhằm thúc ñẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo hướng
có lợi nhất. Liên kết kinh tế ñược thực hiện trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện,
bình ñẳng, cùng có lợi thông qua hợp ñồng kinh tế ký kết giữa các bên tham
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 6
gia và trong khuôn khổ pháp luật của nhà nước.
Mục tiêu liên kết: Tạo ra mối quan hệ kinh tế ổn ñịnh thông qua các hợp
ñồng kinh tế hoặc các quy chế hoạt ñộng ñể tiến hành phân công sản xuất
chuyên môn hoá và hiệp tác hoá, nhằm khai thác tốt tiềm năng của từng ñơn
vị tham gia liên kết; hoặc ñể cùng nhau tạo thị trường chung, phân ñịnh hạn
mức sản lượng cho từng ñơn vị thành viên, giá cả cho từng loại sản phẩm
nhằm bảo vệ lợi ích của nhau.
Liên kết kinh tế có nhiều hình thức và quy mô tổ chức khác nhau, tương
ứng với nhu cầu sản xuất, kinh doanh của các ñơn vị thành viên tham gia liên
kết. Những hình thức phổ biến là hiệp hội sản xuất và tiêu thụ, nhóm sản xuất,
nhóm vệ tinh, hội ñồng sản xuất và tiêu thụ theo ngành hoặc theo vùng, liên
ñoàn xuất nhập khẩu... Các ñơn vị thành viên có tư cách pháp nhân ñầy ñủ,
không phân biệt hình thức sở hữu, quan hệ trực thuộc về mặt quản lí nhà
nước, ngành kinh tế-kỹ thuật hay lãnh thổ. Khi tham gia liên kết kinh tế,
không ñơn vị nào bị mất quyền tự chủ của mình, cũng như không ñược miễn
giảm bất cứ nghĩa vụ nào ñối với nhà nước theo pháp luật hay nghĩa vụ hợp
ñồng ñã ký với các ñơn vị khác.
Như vậy, liên kết kinh tế là sự phối hợp của hai hay nhiều bên, không kể
quy mô hay loại hình sở hữu. Mục tiêu của liên kết kinh tế là các bên tìm cách
bù ñắp sự thiếu hụt của mình, từ sự phối hợp hoạt ñộng với ñối tác nhằm ñem
lại lợi ích cho các bên.
Cơ chế liên kết là cách thức hoạt ñộng của một tập hợp các yếu tố phụ
thuộc vào nhau. Các cách thức hoạt ñộng này ñược ñúc rút từ thực tiễn sản xuất
và ñời sống mang tính khách quan, ñược con người nhận thức, thừa nhận và
thực hiện. Cơ chế vận hành ñúng là cơ chế có sự thống nhất giữa nhân tố khách
quan và chủ quan. Ở mỗi giai ñoạn khác nhau có những cơ chế ñiều chỉnh khác
nhau, phụ thuộc vào những ñiều kiện khách quan và khả năng nhận thức chủ
quan của con người.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 7
2.1.1.3 Liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ rau quả
Là sự hợp tác giữa hai hay nhiều ñối tác trong sản xuất, chế biến và tiêu
thụ rau quả thông qua sự thỏa thuận miệng hoặc ký kết hợp ñồng kinh tế.
- Mục ñích của liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ rau quả
Mục ñích của sản xuất - tiêu thụ sản phẩm là bên bán mong muốn bán
ñược hàng và thu ñược nhiều lợi nhuận, còn bên mua mong muốn mua ñược
hàng tốt, giá cả phù hợp ñể ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng cuối cùng hoặc nhu
cầu của các quá trình sản xuất - kinh doanh tiếp theo. Tiêu thụ sản phẩm là
quá trình gắn kết giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa vùng nguyên liệu với người
sản xuất chế biến và tiêu thụ, giữa người mua và người bán.
Như vậy, liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm là cách thức tổ chức phân
công lao ñộng xã hội, trong ñó các hộ, doanh nghiệp phối hợp, gắn bó, phụ
thuộc với nhau thông qua các cam kết, các thoả thuận ñiều kiện về sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nhằm ñem lại lợi ích cho các bên.
2.1.1.4 Hợp ñồng kinh tế
Theo Pháp lệnh Hợp ñồng kinh tế (HðKT) năm 1989, HðKT là loại
hợp ñồng ñược ký giữa pháp nhân với pháp nhân, hoặc giữa pháp nhân với cá
nhân có ñăng ký kinh doanh. ðó là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên
về việc thực hiện công việc sản xuất, trao ñổi hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và các thỏa thuận khác nhằm mục ñích
kinh doanh [10].
Như vậy, HðKT là một khái niệm vừa rất rộng, thậm chí còn có thể bị coi
là một khái niệm chưa rõ ràng (về ñối tượng của hợp ñồng), nhưng cũng lại rất
hẹp về chủ thể ký kết (các bên ký kết). Mặt khác, với những thay ñổi mang tính
tất yếu của nền kinh tế thị trường, những quy ñịnh của Pháp lệnh HðKT tỏ ra
không còn thích ứng với môi trường kinh doanh ña dạng về mọi mặt, phản ánh
một cách cụ thể trình ñộ phát triển của nền kinh tế thị trường nước ta trong giai
ñoạn hiện nay.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 8
Do ñó, hiện nay các doanh nghiệp khi ký kết một hợp ñồng nào ñó với
ñối tác kinh doanh của mình, thường xác ñịnh cụ thể nội dung của hợp ñồng
ký kết mà ñặt tên cho hợp ñồng. ðiều này vừa dễ cho công tác quản lý (do có
cơ sở ñể phân loại hợp ñồng theo tên gọi), vừa là cơ sở ñể các bên có thể tìm
hiểu một cách có hiệu quả các quy ñịnh của pháp luật về loại hợp ñồng với
nội dung ñó (do ñã giới hạn ñược phạm vi của các văn bản pháp luật ñiều
chỉnh loại quan hệ giao dịch sắp ký kết) như: Hợp ñồng sản xuất và tiêu thụ
nông sản, có thể gọi là hợp ñồng bao tiêu sản phẩm; hợp ñồng gia công thì các
bên có thể ñặt tên cho hợp ñồng của mình là hợp ñồng gia công, mua bán
hàng hóa thì ghi rõ là hợp ñồng mua bán hàng hóa...
2.1.1.5 Tổ hợp tác
Theo ñịnh nghĩa của FAO (1993) thì tổ hợp tác (có nơi gọi là “nhóm sở
thích) trong nông nghiệp nông thôn” là tập hợp những người dân, hộ gia ñình,
hoặc bộ tộc sống chung trong cộng ñồng ñịa phương, có kiến thức, tâm huyết
– say mê các hoạt ñộng về kinh tế xã hội ở cơ sở; tình nguyện tham gia thực
hiện vì mục tiêu lợi nhuận và phi lợi nhuận, sẵn sàng làm nòng cốt thúc ñẩy
các hoạt ñộng ñó vì sự tiến bộ an sinh xã hội, hoặc vì nâng cao hiệu quả sản
xuất, hoặc vì hợp tác với nhau ñể tìm phương pháp mưu sinh bền vững bằng
cách lồng ghép các hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp với các dịch vụ trong
nông thôn ñể, trước mắt ñáp ứng nhu cầu thiết yếu của cộng ñồng, sau ñó
nhằm tạo ra sự phát triển bền vững trên quê hương mình.
2.1.1.6 Vùng nguyên liệu
Theo Từ ñiển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học xuất bản năm 2000, thì
Vùng nguyên liệu là phần ñất ñai hoặc không gian tương ñối rộng, có những
ñặc ñiểm nhất ñịnh về tự nhiên hoặc xã hội, phân biệt với các vùng khác xung
quanh. Vùng ñồng bằng, Vùng mỏ, Vùng chuyên canh lúa. ðối tượng lao ñộng
ñã ñược con người khai thác hoặc sản xuất. Cung cấp nguyên liệu cho nhà
máy chế biến và Công nghiệp. Ngành chủ ñạo của nền kinh tế quốc dân hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 9
ñại, có nhiệm vụ khai thác tài nguyên thiên nhiên, chế biến tài nguyên và các
sản phẩm nông nghiệp thành tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Phát triển
công nghiệp. Làm cho biến ñổi thành chất có thể dùng ñược, hoặc dùng tốt
hơn. Chế biến thức ăn. Chế biến nông sản.
Theo ñó, vùng nguyên liệu là một khái niệm tổng quát về vùng mà
người ta có thể xác ñịnh ñược những phần diện tích thích hợp với mục ñích
kinh doanh phát triển các cây ñể làm nguyên liệu. Ranh giới vùng nguyên liệu
ñược hoạch ñịnh theo ñịa giới hành chính huyện, xã. Ranh giới này chỉ mang
tính ñịnh hướng sản xuất trong vùng mà không phải là ranh giới phân ñịnh
việc sử dụng ñất ñai. Xác ñịnh phạm vi vùng nguyên liệu dựa trên yếu tố ñịa
lý, cự ly, mức ñộ tập trung sản xuất, năng lực về giao thông vận tải và bố trí
cơ cấu cây trồng ñảm bảo cung ứng sản xuất nguyên liệu ñều cho các tháng
trong năm có ñủ nguyên liệu hoạt ñộng từ 10 – 12 tháng.
Như vậy có thể hiểu, vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến là
vùng sản xuất tương ñối rộng chuyên sản xuất một hoặc một số loại cây trồng
(rau, quả) phục vụ cho công nghiệp chế biến.
Còn phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến rau, quả là
việc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua những giải pháp, cơ chế, chính sách
chủ quan của mình tác ñộng vào ñối tượng những người trực tiếp sản xuất, các
doanh nghiệp nhằm mở rộng và phát triển vùng nguyên liệu hiện có hoặc phát
triển mới một số loại cây trồng phục vụ công nghiệp chế biến nông sản [27].
2.1.1.7 Các ñặc trưng chủ yếu của vùng nguyên liệu
Vùng nguyên liệu có những ñặc trưng chủ yếu sau [27]:
- Là những vùng sản xuất tương ñối rộng chuyên sản xuất một hoặc một
số loại cây trồng, sản phẩm sản xuất ra ñáp ứng nhu cầu cho các nhà máy chế
biến nông sản.
- Sản phẩm sản xuất ra chỉ ñể phục vụ cho công nghiệp chế biến, không
phải cho tiêu dùng trực tiếp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 10
- Yêu cầu trình ñộ thâm canh cao (chủ yếu vào việc ñầu tư thêm tư liệu
sản xuất, khoa học kỹ thuật và lao ñộng trên ñơn vị diện tích, ñể tăng năng
xuất, chất lượng nông sản hàng hoá và có một khối lượng nông sản lớn).
- Tính ñồng ñều của sản phẩm cao.
2.1.1.8 Quy hoạch vùng nguyên liệu
Quy hoạch vùng nguyên liệu là việc bố trí sản xuất vùng nguyên liệu
theo không gian, thời gian nhất ñịnh trên cơ sở phù hợp với những ñiều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội ñể sản xuất ra khối lượng sản phẩm ñáp ứng ñược
nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất.
Vì vậy, việc bố trí vùng nguyên liệu phải căn cứ vào tính thích nghi của
một số loại cây trồng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm này với các loại
nông sản khác trên cùng một loại ñất, ñể ñem lại năng suất, chất lượng cao
nhất. ðồng thời vùng nguyên liệu phải gần hoặc tương ñối gần các nhà máy
chế biến (do ñặc thù của nông sản hàng hoá là khó bảo quản); phải lấy hiệu
quả kinh tế làm thước ño và coi ñây là nền tảng cho sự phát triển bền vững
của vùng nguyên liệu.
2.1.2 Mối quan hệ giữa phát triển vùng nguyên liệu ñối với công nghiệp
chế biến rau quả
Có thể nói, mối quan hệ giữa phát triển vùng nguyên liệu với phát triển
công nghiệp chế biến là mối quan hệ biện chứng, phát triển công nghiệp chế
biến sẽ thúc ñẩy phát triển vùng nguyên liệu ñồng thời phát triển vùng nguyên
liệu tốt sẽ tạo ñiều kiện ñể thúc ñẩy phát triển công nghiệp chế biến.
Bất kỳ ngành công nghiệp chế biến nào cũng cần phải có nguyên liệu,
không có nguyên liệu công nghiệp chế biến không thể hoạt ñộng.
ðặc ñiểm cơ bản của sản phẩm rau - quả là sản xuất có tính mùa vụ,
khối lượng sản phẩm thu hoạch thường hay tập trung trong một thời gian
ngắn, rất khó bảo quản và vận chuyển ñi xa ñể tiêu thụ, trong khi ñó thời tiết
khí hậu nước ta là nóng và ẩm, chất lượng sản phẩm bị xuống cấp rất nhanh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 11
Vì vậy chế biến không những góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm nhờ
cho thêm các gia vị, kéo dài thời gian sử dụng và các sản phẩm chế biến
thường ñược ñóng lọ, ñóng hộp có thể vận chuyển ñi xa, kéo dài thời hạn sử
dụng vì vậy sẽ tiêu thụ ñược khối lượng sản phẩm lớn với giá trị sử dụng cao
hơn [27].
Từ hai yếu tố trên cho thấy, quan hệ giữa các nhà máy chế biến với vùng
nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến là mối quan hệ hữu cơ, chặt chẽ,
phụ thuộc vào nhau; sự phát triển của ngành này là cơ sở cho sự phát triển của
ngành kia và ngược lại. Phát triển công nghiệp chế biến phải thực hiện ñồng
thời với phát triển vùng nguyên liệu.
Xuất phát từ mối quan hệ trên, ñể sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn phát
triển theo hướng chuyên môn hoá và sản xuất hàng hoá thì việc quy hoạch
vùng nguyên liệu là rất cần thiết ñể trên cơ sở ñó phát triển công nghiệp chế
biến nhằm tạo thành vùng sản xuất hàng hoá lớn, ñáp ứng yêu cầu cạnh tranh
của sản xuất trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Nguồn nguyên liệu phải xây dựng thành vùng tập trung, có diện tích ñủ
lớn ñể thuận lợi cho việc áp dụng cơ giới hoá, chuyển giao tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, góp phần tăng năng suất, chất lượng sản
phẩm, giảm giá thành và tăng tính cạnh tranh của sản phẩm.
Việc quy hoạch vùng nguyên liệu phải tính tới khả năng ñáp ứng yêu
cầu nguyên liệu cho nhà máy chế biến, làm sao ñảm bảo cho nhà máy không
bị thiếu nguyên liệu, cũng như thừa nguyên liệu khi vào vụ thu hoạch chính,
ñiều ñó ñòi hỏi sản xuất phải có quy hoạch, kế hoạch sản xuất các cây trồng
theo hướng ñan xen mùa vụ, rải vụ ñể ñảm bảo giữa khả năng cung ứng vùng
nguyên liệu và khả năng chế biến của nhà máy một cách hiệu quả nhất.
Phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến phải trên cơ
sở giải quyết tốt mối quan hệ giữa nông dân với các doanh nghiệp chế biến
nông sản. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 12
kinh tế ký kết hợp ñồng tiêu thụ nông sản hàng hoá (bao gồm nông sản, lâm
sản) và muối với người sản xuất (hợp tác xã, hộ nông dân, trang trại, ñại diện
hộ nông dân) nhằm gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hoá
ñể phát triển sản xuất ổn ñịnh và bền vững [13].
Như vậy ñể vùng sản xuất rau, quả phát triển bền vững ñòi hỏi phải giải
quyết tốt mối quan hệ giữa người sản xuất với nhà máy chế biến. Nhưng trên
thực tế, mối quan hệ này không phải lúc nào cũng ñược giải quyết hài hoà,
thường rất dễ xảy ra tranh chấp hợp ñồng kinh tế khi xảy ra một trong những
vấn ñề sau:
- Doanh nghiệp gặp khó khăn khi thị trường tiêu thụ sản phẩm bị thu
hẹp, hoặc không ký ñược ñơn hàng xuất khẩu… dẫn tới một số doanh nghiệp
không thực hiện ñúng cam kết về giá thu mua ñối với nông dân, hoặc o ép
nông dân trong việc phân loại nông sản, chậm thanh toán...
- Khi thị trường tiêu thụ thuận lợi, giá thu mua trên thị trường tự do tăng
cao hơn thoả thuận mua bán ban ñầu, một số nông dân không bán sản phẩm
cho doanh nghiệp như ñã ký kết, mà ñem bán ra thị trường tự do nhằm hưởng
chênh lệch…
- Do không có quy hoạch, người dân sản xuất tự phát, nên gặp rất nhiều
khó khăn cho công tác quản lý dịch bệnh, chủ ñộng nguồn nước cho cây trồng,
tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật… nên hiệu quả sản xuất không
cao…
- Do không có quy hoạch vùng nguyên liệu, các cơ sở chế biến bị thiếu
nguyên liệu dẫn ñến thường tranh mua nguyên liệu của nhau làm cho kế hoạch
sản xuất của từng nhà máy bị ảnh hưởng, dẫn ñến sản xuất kinh doanh không
bền vững.
- Nguyên liệu phục vụ cho chế biến có nhiều loại ñòi hỏi có ñộ ñồng
ñều cao phục vụ cho việc chế biến bằng máy, nhưng phần lớn các nhà máy
chế biến chưa liên kết chặt chẽ với người trồng nguyên liệu trong việc ứng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 13
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, dẫn ñến tình trạng sản phẩm sản xuất ra
không ñáp ứng yêu cầu thu mua của nhà máy, ñây cũng là nguyên nhân dẫn
ñến nhiều vùng sản xuất thời gian qua ñã tổ chức nhưng không thể duy trì và
phát triển ñược.
Tất cả những vấn ñề này trên thực tế ñều gây thiệt hại cho cả nông dân,
doanh nghiệp và chính quyền ñịa phương. Doanh nghiệp mất uy tín với nông
dân khu vực sở tại, không mở rộng ñược vùng nguyên liệu cho mình, không
ñủ nguyên liệu cho nhà máy hoạt ñộng, dễ “bị” vi phạm hợp ñồng với ñối tác
xuất khẩu nước ngoài (do thiếu nguyên liệu), hoặc phải thu mua nguyên liệu
tại các tỉnh khác, làm chi phí vận chuyển lớn, giá thành sản phẩm tăng. ðối
với nông dân, khi doanh nghiệp không phát triển sẽ không còn cơ hội sản xuất
loại cây trồng có thu nhập cao, tiêu thụ thuận lợi. Về phía nhà nhà nước ñịa
phương, sản xuất nông nghiệp không phát triển, ñời sống nông dân gặp khó
khăn, mục tiêu xoá ñói, giảm nghèo không thực hiện ñược, dẫn tới nảy sinh
nhiều vấn ñề kinh tế - xã hội phức tạp [2].
ðể giải quyết vấn ñề này, không thể thiếu ñược vai trò trung gian của
nhà nước ñịa phương trong việc xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, ñịnh
hướng cho việc phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến và
tạo ñiều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp chế biến hoạt ñộng, cũng như
thể hiện vai trò trung gian, hoà giải, can thiệp khi cần thiết ñể ñảm bảo._. quyền
lợi chính ñáng cho các bên (nông dân, người trung gian, doanh nghiệp) khi
xảy ra các tranh chấp hợp ñồng kinh tế.
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng ñến việc phát triển vùng nguyên liệu
2.1.3.1 Nhân tố khách quan
- Nhân tố tự nhiên
Sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau, quả nói riêng là ngành
sản xuất vật chất ñặc thù, ñược tiến hành ngoài trời, lệ thuộc rất lớn vào ñiều
kiện tự nhiên và mang tính khu vực rõ rệt. Rau, quả là những cơ thể sống,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 14
chúng sinh trưởng và phát triển theo những quy luật sinh học nhất ñịnh. Do
ñó chúng rất nhạy cảm với môi trường tự nhiên.
Các yếu tố tự nhiên bao gồm: ðất ñai, thời tiết, khí hậu, ñịa hình là những
yếu tố ảnh hưởng trực tiếp ñến việc phát triển vùng nguyên liệu rau, quả.
* ðất ñai
ðất ñai là tư liệu sản xuất không thể thiếu ñược ñối với hoạt ñộng sản
xuất nông nghiệp nói chung. Số lượng, chất lượng của ñất ñai có ảnh hưởng
ñến phát triển của rau quả. Mặc dù hiện nay với sự phát triển của khoa học
công nghệ, có một số loại rau quả sản xuất không dùng ñất, song nhìn chung
chúng chỉ ñược áp dụng trong một số trường hợp cụ thể, không thể thay thế
ñược ñất ñai.
ðất ñai là một yếu tố phản ánh quy mô của sản xuất, trong ñiều kiện
sản xuất hàng hoá theo hướng chuyên môn hoá cần phải quy hoạch vùng ñể
sản xuất. Mặt khác ñất ñai có ñặc ñiểm là cố ñịnh về vị trí, giới hạn về diện
tích, chất lượng không ñồng ñều. Do vậy, chất lượng sản phẩm và năng suất
của các loại rau quả ở các ñịa ñiểm là khác nhau. Vì vậy, trong quá trình sử
dụng ñất cần phải liên tục bảo vệ bồi dưỡng ñất, tích cực mở rộng diện tích
ñất bằng cách khai hoang tăng vụ, ñẩy mạnh ñầu tư chiều sâu thâm canh sản
xuất, coi thâm canh là con ñường phát triển chủ yếu.
* Khí hậu
Thời tiết khí hậu là môi trường sống của các loại cây trồng. Vì vậy nếu
khí hậu thời tiết thuận lợi cây trồng sẽ phát triển tốt. Nếu thời tiết không thuận
lợi thì cây trồng không phát triển hoặc kém phát triển.
Việt Nam chúng ta nằm trong vành ñai nhiệt ñới gió mùa với, thuận lợi
cho việc gieo, trồng nhiều loại rau quả nhiệt ñới và á nhiệt ñới, một số rau quả
gốc ôn ñới, mùa vụ thu hoạch kế tiếp nhau nhiều tháng trong năm. ðặc trưng
của khí hậu nhiệt ñới gió mùa là nắng lắm, mưa nhiều, ñộ ẩm trung bình cao
là ñiều kiện rất thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển các loại thực vật, là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 15
ñiều kiện tốt ñể xen canh, gối vụ tăng nhanh vòng quay của ñất, thâm canh
tăng năng suất. Với lượng mưa trung bình hàng năm trên cả nước ñạt từ 1.500
ñến 2.000 mm, ñộ ẩm trung bình cao trên 85%, không những có tác dụng
cung cấp nước cho ñất mà còn có tác dụng ñiều hoà khí hậu và cung cấp cho
ñất một lượng ñạm vô cơ ñáng kể.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi nêu trên, rau quả nước ta cũng bị
ảnh hưởng của một số hạn chế và bất lợi của khí hậu nhiệt ñới gió mùa như: bão,
lụt, thời tiết kém ổn ñịnh do gió mùa ñông bắc dẫn tới rủi ro về chất lượng.
- Nhân tố kinh tế xã hội
* Lao ñộng
Là yếu tố sản xuất, là nhân tố quyết ñịnh tới sự phát triển của mọi ngành
sản xuất trong ñó có ngành sản xuất rau, quả. Nguồn lao ñộng là tổng thể sức
lao ñộng tham gia vào hoạt ñộng sản xuất. Nguồn lực lao ñộng có vai trò hết
sức quan trọng ñối với sản xuất nói chung. Trong nông nghiệp, nguồn lực lao
ñộng bao gồm những người trong ñộ tuổi từ 16 tuổi ñến 60 tuổi ñối với nam,
từ 16 tuổi ñến 55 tuổi ñối với nữ, những người ngoài ñộ tuổi trên cũng có thể
tham gia vào sản xuất nông nghiệp [11].
Về chất lượng của nguồn lực lao ñộng bao gồm thể lực và trí lực. Thể
lực ñược biểu hiện thông qua sức khoẻ, sự dẻo dai của người lao ñộng. Còn trí
tuệ thể hiện thông qua trình ñộ chuyên môn của người lao ñộng.
Trong sản xuất rau, quả phục vụ công nghiệp chế biến yêu cầu người
lao ñộng phải ñủ số lượng, có sức khoẻ, cần cù, chịu khó, có khả năng áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Thiếu một trong các yếu tố này, không thể
ñáp ứng yêu cầu sản xuất rau, quả phục vụ công nghiệp chế biến.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, với gần 80% dân số cả nước sống
ở nông thôn và khoảng 70% lực lượng lao ñộng xã hội làm trong lĩnh vực này
[2]. Do vậy, có thể nói lực lượng lao ñộng của nước ta rất dồi dào; nhân dân
ta có truyền thống lao ñộng cần cù, chịu khó, rất thuận lợi cho việc phát triển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 16
ngành công nghiệp chế biến rau, quả xuất khẩu.
* Vốn
Vốn ñược hiểu theo nghĩa rộng là tiềm năng phục vụ sản xuất bao gồm:
tư liệu sản xuất, lao ñộng, tri thức, khả năng tổ chức, ñiều kiện tự nhiên…vốn
trong sản xuất kinh doanh ñược hiểu là giá trị của các ñầu vào. ðó là ñiều
kiện vật chất cần thiết ñể tiến hành phát triển các vùng nguyên liệu rau, quả.
* Phong tục tập quán trong sản xuất rau, quả
Nông dân Việt Nam nói chung còn chịu ảnh hưởng nặng nề của tập
quán sản xuất nhỏ, lẻ, manh mún, tự cung tự cấp. Phát triển vùng nguyên liệu
phục vụ công nghiệp chế biến ñòi hỏi phải sản xuất trên ñịa bàn rộng lớn, tính
ñồng ñều của sản phẩm cao, sản phẩm của người nông dân không phải cho tiêu
dùng trực tiếp... ðây là một trở ngại khá lớn trong việc phát triển vùng nguyên
liệu phục vụ công nghiệp chế biến. Vì vậy, công tác tuyên truyền, tập huấn,
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất phải ñược ñi trước một
bước, trong ñó việc xây dựng các mô hình trình diễn, tham quan học tập, tổ
chức các hội nghị “ñầu bờ” là rất quan trọng, có tác ñộng trực tiếp tới việc giúp
nông dân thay ñổi tập quán sản xuất.
* Tiến bộ khoa học công nghệ trong nông nghiệp
- Khoa học công nghệ về giống: Việc nghiên cứu tuyển chọn, lai tạo
các loại giống rau quả mới có năng suất cao, chất lượng tốt là ñiều kiện cơ
bản ñể phát triển vùng nguyên liệu rau quả.
- Khoa học công nghệ trong khâu sản xuất: Hiện nay với sự phát triển
của khoa học công nghệ, các chủng loại phân bón vi sinh, thuốc trừ sâu bệnh
và sinh vật…ñã ñược chế tạo và ứng dụng một cách hiệu quả, tạo ñiều kiện
nâng cao năng suất, chất lượng rau, quả, ñáp ứng yêu cầu của CNCB.
- Công nghệ bảo quản và chế biến nông sản: Với sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật mới hiện nay, các sản phẩm rau, quả ñược bảo quản lâu dài hơn,
nhưng vẫn giữ ñược nguyên giá trị; CNCB phát triển, tạo ra nhiều loại sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 17
phẩm hàng hoá khác nhau như: muối, dấm, sấy khô… góp phần nâng cao chất
lượng nông sản hàng hoá, thúc ñẩy sản xuất phát triển.
* Các cơ sở chế biến nông sản
Các nhà máy chế biến nông sản là cơ sở tiêu thụ sản phẩm hàng hoá các
vùng nguyên liệu rau, quả, do ñó nếu ñịa phương nào có nhiều các nhà máy
chế biến rau, quả (vùng nguyên liệu gần các nhà máy chế biến) sẽ thuận lợi
cho việc phát triển vùng nguyên liệu phục vụ CNCB và ngược lại, nếu vùng
nguyên liệu ở xa các nhà máy chế biến sẽ làm tăng chí, tăng giá thành sản
xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản, do ñó hiệu quả kinh tế sẽ không cao.
* Thị trường tiêu thụ sản phẩm sau chế biến
Thị trường tiêu thụ sản phẩm sau chế biến là nhân tố quyết ñịnh ñến hiệu
quả sản xuất của các nhà máy chế biến cũng như vùng nguyên liệu phục vụ
công nghiệp chế biến. Với cách tiếp cận mới trong sản xuất và kinh doanh
hiện ñại hay chiến lược marketing mix ñược sử dụng thì thị trường hay là
khách hàng mục tiêu là yếu tố trung tâm cho mọi hoạt ñộng sản xuất và kinh
doanh. Cuộc sống càng hiện ñại thì người ta càng sử dụng nhiều sản phẩm chế
biến, ñó là một xu hướng tất yếu không chỉ diễn ra ở các nước phát triển.
Vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến cũng sẽ phụ thuộc rất nhiều
vào sự tồn tại và phát triển thị trường các sản phẩm chế biến hay là nhu cầu
của nhóm ñối tượng khách hàng của công nghiệp chế biến.
2.1.3.2. Nhân tố chủ quan
- Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng KT-XH như:
ñiện, ñường, hệ thống thuỷ lợi, kênh mương…là nhân tố quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp ñến việc phát triển vùng nguyên liệu rau, quả. ðó là những
yếu tố quyết ñịnh ñến năng suất, chất lượng nông sản, hiệu quả kinh tế của
các vùng nguyên liệu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 18
- Các nhân tố thuộc quản lý vĩ mô
Gồm các chủ trương, cơ chế, chính sách của Nhà nước các cấp tác ñộng
trực tiếp vào sản xuất hoặc gắn trực tiếp thông qua thị trường. Sự can thiệp có
chủ ñịnh của Nhà nước có thể thông qua các công cụ như: Thuế, lãi suất, trợ
giá, ñiều hòa giá…các chính sách ñó ñều có tác dụng trực tiếp hoặc gián tiếp
tới sự hình thành và phát triển của các vùng sản xuất rau quả.
Chủ trương chính sách là vai trò có tính ñịnh hướng và có ảnh hưởng sâu
sắc ñến sự phát triển của nông thôn. Hệ thống chính sách tác ñộng lên các yếu
tố kinh tế, chính trị, xã hội. Chính sách thúc ñẩy sự phát triển của các yếu tố
trên, ñiều hoà các mối quan hệ giữa chúng với nhau tạo nên hệ thống tổng
hợp ñồng bộ. Hệ thống chính sách cần mềm dẻo, uyển chuyển ñể không chỉ
tạo cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của nông nghiệp, mà còn thúc ñẩy nông
nghiệp tiến lên theo những ñịnh hướng ñã lựa chọn. Nông nghiệp và nông
thôn không thể tách rời nhau, vì vậy phát triển nông nghiệp luôn gắn với xây
dựng nông thôn, nâng cao ñời sống nông dân. Hệ thống chính sách nông
nghiệp gồm những chính sách sau:
- Chính sách ruộng ñất: Cần khẳng ñịnh quyền sở hữu ñất ñai thuộc về
nhà nước, nhưng quyền sử dụng ñất lâu dài ñược trao cho người dân.
- Chính sách thuế sử dụng ruộng ñất: Chính sách này còn thể hiện chủ
trương khuyến khích hoặc hạn chế ñối với sản xuất một loại nông sản nào ñó,
hoặc khai thác sử dụng một số loại ñất.
- Chính sách ñầu tư và tín dụng: Trong nông nghiệp nông thôn nhằm ñẩy
mạnh sản xuất, ñầu tư, thâm canh và ña dạng hoá sản xuất. Góp phần ổn ñịnh
ñời sống, tăng cường ñoàn kết, ñồng thời cũng góp phần ñiều tiết trong việc
thực hiện các ñịnh hướng phát triển của nhà nước ñối với các loại sản phẩm
cũng như vùng cần khuyến khích phát triển.
- Chính sách khuyến nông: Nhằm thúc ñẩy ñưa nhanh các tiến bộ khoa học
kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất, ñổi mới trang thiết bị trong nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 19
- Chính sách bảo hiểm trong nông nghiệp: Tạo nên trạng thái ổn ñịnh,
tâm lý tin tưởng, yên tâm ñầu tư sản xuất, phát triển nông nghiệp.
- Chính sách xã hội ở nông thôn: Nhằm duy trì và ổn ñịnh lưc lượng sản xuất
góp phần xây dựng ñoàn kết, ñộng viên mọi người tham gia làm tròn nghĩa vụ với
ñất nước trên các phương diện kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng. Xuất phát
từ quan ñiểm của ðảng và Chính phủ trong việc xác ñịnh rõ vai trò của nông
nghiệp, nông dân, nông thôn ñối với tăng trưởng và phát triển bền vững kinh
tế xã hội của ñất nước trong giai ñoạn mới. Những năm qua các chủ trương,
chính sách của ðảng và Chính phủ ngày một hoàn thiện làm thúc ñẩy phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội nông nghiệp, nông thôn, làm an lòng người dân
trong xây dựng nông thôn mới.
* Nhân tố hiệp tác giữa các hộ, các tổ chức sản xuất với nhà máy.
Thông thường vùng nguyên liệu ñược xây dựng xung quanh khu vực
nhà máy, ñảm bảo quy trình kỹ thuật và vận chuyển. Việc phát triển vùng
nguyên liệu, sản xuất theo hướng hàng hoá thường tạo ra một khối lượng sản
phẩm nông sản tương ñối lớn. Vì vậy ñầu ra thị trường tiêu thụ sản phẩm là
một yếu tố vô cùng quan trọng và quyết ñịnh ñến quá trình sản xuất. Bài toán
tiêu thụ nông sản của vùng nguyên liệu chỉ ñược xem là có cách giải quyết
khi có sự phối hợp giữa bốn nhà: Nhà nước - Nhà khoa học - Nhà doanh
nghiệp - Nhà nông. Vì vậy ñầu ra của sản phẩm vùng nguyên liệu cần thực
hiện theo tinh thần Qð 80/2002/TTg tiêu thụ sản phẩm theo hợp ñồng và quá
trình sản xuất vùng nguyên liệu cần thực hiện sự tham gia liên kết giữa bốn
nhà [28].
Theo Qð 80/2002/TTg thì hợp ñồng tiêu thụ nông sản phải ñược ký kết
ngay từ ñầu vụ sản xuất, ñầu năm hay ñầu chu kỳ theo các hình thức các
doanh nghiệp:
- Ứng trước vật tư, vốn, hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ và mua lại nông sản
hàng hoá.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 20
- Bán vật tư, mua lại nông sản hàng hoá.
- Trực tiếp tiêu thụ nông sản hàng hoá.
- Liên kết sản xuất.
Thực hiện phương châm các bên cùng có trách nhiệm và cùng có quyền
lợi và nghĩa vụ với nhau. Làm tốt vấn ñề này góp phần thúc ñẩy sản xuất phát
triển tránh tình trạng thị trường trôi nổi dẫn ñến việc ép giá nông sản. Người
dân sản xuất ra sản phẩm không bán ñược, thua lỗ, nhà máy xây dựng lên vì
không ñủ nguyên liệu cho sản xuất cũng phải ñình trệ dẫn ñến phá sản [28].
* Nhân tố tổ chức thực hiện
Nhân tố tổ chức thực hiện có ảnh hưởng rất lớn ñến việc phát triển và
xây dựng vùng nguyên liệu. Kết quả các chương trình mục tiêu quốc gia của
chính phủ ñã thể hiện rất rõ vấn ñề này. Quả thật ñến nay Chính phủ ñã ñầu tư
rất nhiều các chương trình, các dự án cho phát triển nông thôn. Xét một cách
toàn diện thì các dự án ñã ñạt ñược một số kết quả nhất ñịnh. Tuy nhiên, khi
xem xét từng khía cạnh chúng ta cần phải nghiêm khắc ñể thấy rằng sự thành
công của các chương trình, dự án cho phát triển nông thôn chưa tương xứng
với nguồn lực của Chính phủ ñã ñầu tư. Nguyên nhân chính vẫn là quá trình
tổ chức thực hiện, cách tổ chức tiếp cận nông thôn, nông dân. Việc tổ chức
thiếu tính ñồng bộ, thiếu tính phối hợp từ trên xuống là những trở ngại có tính
hạn chế xuyên suốt của một chương trình. Từ cách ñặt vấn ñề ñó ta thấy rằng,
vùng nguyên liệu ñược xây dựng và phát triển phụ thuộc rất lớn vào nhân tố
tổ chức. Thông qua một chương trình, công tác tổ chức của các cấp, các
ngành tốt sẽ phát huy ñược các nguồn lực, nội lực của người dân. Ngược lại
việc xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu tốt sẽ giúp cho người dân có khả
năng tổ chức mọi hoạt ñộng sản xuất của mình chủ ñộng hơn, hiệu quả hơn.
Một quá trình tổ chức tốt cộng với một phương pháp phù hợp trong phát triển
nông thôn là ñộng lực góp phần xây dựng tốt và ñồng bộ hơn về phát triển
vùng nguyên liệu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 21
* Nhân tố các nguồn lực cho phát triển sản xuất
Nói ñến nguồn lực là nói ñến vốn, lao ñộng, tài nguyên, công nghệ... quá
trình phát triển vùng nguyên liệu cũng chịu nhiều sức ép bởi những nhân tố
ñó. Ngoài những nhân tố nguồn lực về lao ñộng thì vùng nguyên liệu hiện nay
ñang ñứng trước thách thức lớn về vốn, công nghệ mặc dù ñã ñược trang trải
nhiều, ñầu tư cho nông nghiệp nói chung và phát triển vùng nguyên liệu nói
riêng song các nhu cầu thiếu hụt là tương ñối lớn. Những hỗ trợ của chính phủ
chỉ ñáp ứng ñược những mặt thiết yếu và có tính trọng ñiểm. Tuy nhiên khi
mối quan hệ giữa công nghệ - vốn có tác ñộng tương tác, hỗ trợ một cách
ñồng bộ và kịp thời thì mới có những biến ñổi ñáng kể. ðến nay việc phát
triển vùng nguyên liệu ñã có những ñóng góp lớn trong phát triển nông thôn.
Một khi phát triển vùng nguyên liệu mang lại hiệu quả thì người dân có cơ hội
phát huy nội lực của mình và duy trì tốt chủ trương chính sách của ðảng và
Nhà nước. Nhân tố nguồn lực cần ñược huy ñộng từ nội lực của người dân, sự
ñóng góp của người dân trong quá trình ñầu tư và phát triển. Nguồn lực này
ñược huy ñộng từ nhiều kênh vừa mang tính tự nguyện vừa mang tính bắt
buộc. Các nguồn lực này muốn duy trì một cách bền vững thì nhân tố tổ chức
xã hội phải là cầu nối giữa các hoạt ñộng.
* Nhân tố khoa học kỹ thuật
Xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu là một hoạt ñộng tổng hợp của
nhiều yếu tố: Tự nhiên - xã hội - kỷ thuật, vì vậy ñể có thể làm tốt và xây dựng,
phát triển vùng nguyên liệu thì việc người dân cần ñược trang bị tương ñối ñầy ñủ
những hiểu biết có liên quan ñến hoạt ñộng tổng hợp này. Phát triển vùng nguyên
liệu trước hết cần chú ý ñến việc trang bị cho người dân các kiến thức cơ bản về
trồng trọt, trồng cây gì? Trước khi bắt tay vào các hoạt, ñộng sản xuất. Vì vậy cần
có nhưng hiểu biết về ñối tượng sản xuất, cần nắm ñược các công nghệ sản xuất
dự ñịnh triển khai ở vùng nguyên liệu. ðiều này cần ñược ý thức rõ ràng và trước
khi bắt tay vào sản xuất cần hiểu biết các kỷ thuật cần thiết ñể ñối tượng sản xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 22
mang lại hiệu quả. Những hiểu biết này có thể học tập ở trường, lớp trong sách vở,
tài liệu tham khảo hay những buổi tham quan khảo sát... ví như với việc sản xuất
và phát triển cây dứa thì người dân cần phải biết ñược các giống dứa, chọn giống,
quá trình chăm sóc, phân bón, loại phân nào? phù hợp và hiệu quả, thời vụ và kỷ
thuật trồng, các biện pháp xủ lý ra hoa, thu hoạch,... Ngày nay, nông dân Việt
Nam ngày một tiếp cận với những thành tựu khoa học kỷ thuật tiên tiến, với
những công nghệ hiện ñại trong sản xuất thâm canh cũng như tiếp cận các
thông tin trong nước và trên thế giới một cách nhanh chóng. Nông dân ñã tự
lực trong sản xuất nâng cao khả năng thu nhập, ðảng và Chính phủ ñã khuyến
khích nông dân làm giàu một cách chính ñáng. Trong những năm qua, ðảng
và Nhà nước ñã có những chương trình mục tiêu quốc gia, nhằm xoá ñói giảm
nghèo cho nông dân, những dự án xây dựng hạ tầng nông thôn ñể rút ngắn
khoảng cách thu nhập giữa các vùng.
2.1.4 Vai trò của việc phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế
biến ñối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
2.1.4.1 Thúc ñẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá, nâng cao giá trị
sản xuất trên ñơn vị canh tác
Do ảnh hưởng của tập quán sản xuất nhỏ lẻ, tự cung tự cấp; bình quân
mỗi hộ nông dân chỉ có 2,5 lao ñộng (phần lớn là lao ñộng nữ) và chỉ có
khoảng 0,7ha canh tác, nên tỷ trọng giá trị nông sản hàng hoá vẫn chiếm tỷ lệ
rất thấp trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, nhất là nông dân các
tỉnh vùng ðồng bằng Bắc Bộ. Cho ñến nay nhiều tài liệu ước tính, tỷ lệ giá trị
nông sản hàng hoá của nông dân các tỉnh khu vực ðồng bằng Bắc Bộ chỉ
chiếm khoảng 25 – 35%, trong ñó có tới 90% sản phẩm nông nghiệp còn
ñược bán ra ở dạng thô và 60% sản phẩm bị bán ép với giá thấp… [2]. Trong
khi ñó, những năm gần ñây, giá cả các loại vật tư ñầu vào như giống, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật liên tục tăng và giữ ở mức cao, giá nông sản hàng
hoá tăng chậm và thường rơi vào tình trạng “ñược mừa, rớt giá”, người nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 23
dân luôn bị thiệt thòi trong trao ñổi hàng hoá. Do ñó, nông dân không còn
thiết tha với ñồng ruộng, cảnh tượng ở nhiều vùng nông thôn chỉ còn lại ña số
là người già và trẻ em, không còn xa lạ với bất kỳ vùng nông thôn nào; nông
dân chỉ bám ruộng khi nông sản ñược giá, nông sản chỉ có giá khi ñược người
mua tin dùng, cái vốn xã hội lớn lao dành cho nông sản Việt Nam chỉ có thể
tạo ra với một thái ñộ rõ rệt của nhà nước.
Phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến là một trong
những giải pháp căn cơ ñể giải quyết triệt ñể tình trạng trên, là giải pháp quan
trọng nhằm thúc ñẩy sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
2.1.4.2 Thay ñổi tập quán canh tác, tăng thời gian sử dụng lao ñộng tại nông
thôn
Vấn ñề nổi cộm của nông nghiệp nước ta hiện nay là phải thay ñổi tập
quán sản xuất, phải làm cho tập quán sản xuất - kinh doanh của nông dân phù
hợp với cơ chế thị trường và các ñiều khoản ñã cam kết với Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO), nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm
nông nghiệp.
Sản xuất rau, quả phục vụ công nghiệp chế biến ñòi hỏi việc tuân thủ
chặt chẽ về quy trình sản xuất, chăm sóc, thu hoạch… do ñó, ñể phát triển
vùng nguyên liệu phục vụ CNCB ñòi hỏi công tác tập huấn, chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật phải ñược ñi trước một bước. Vì vậy, việc phát triển
vùng nguyên liệu phục vụ CNCB sẽ là giải pháp quan trọng góp phần giúp
nông dân thay ñổi cách nghĩ, cách làm, tức là thay ñổi tâm lý tiểu nông, tư
duy manh mún, tầm nhìn hạn hẹp, thụ ñộng, ỷ lại, yên phận, không dám mạo
hiểm, sợ rủi ro, tác phong làm ăn tùy tiện… Tất cả những ñặc trưng ñó không
phù hợp với tư duy kinh tế, tác phong công nghiệp của kinh tế thị trường.
Do ñó, có thể nói, việc phát triển vùng nguyên liệu phục vụ CNCB sẽ
góp phần thay ñổi tập quán sản xuất, nâng cao thời gian sử dụng lao ñộng ở
nông thôn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 24
2.1.4.3 Giúp nông dân gắn bó với ñồng ruộng, giảm áp lực giải quyết việc
làm cho khu vực thành thị
Thành ngữ "ly nông bất ly hương" ñã không còn ñúng trong tình hình
hiện nay khi hàng vạn nông dân rời vườn ruộng tha hương kiếm sống. Có rất
nhiều lý do ñằng sau hiện tượng này, nhưng nguyên nhân cơ bản và sâu xa
vẫn là thu nhập từ sản xuất nông nghiệp quá thấp, thị trường ñầu ra không ổn
ñịnh, tính rủi ro cao… trong khi chờ ðảng, nhà nước có những quyết sách
lớn, ñúng ñắn, giúp nông dân có thế sinh sống trên mảnh ruộng của mình, thì
việc phát triển vùng nguyên liệu phục vụ CNCB sẽ là giải pháp quan trọng
giúp nông dân gắn bó hơn với ñồng ruộng.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình phát triển vùng nguyên liệu ở một số nước trên thế giới
Hầu hết các nước như Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ… thì sản xuất theo
hợp ñồng là xu hướng chính ñể có thể tạo ra vùng nguyên liệu tốt cho các
doanh nghiệp chế biến.
Ở Thái Lan, Việc phát triển vùng nguyên liệu dựa trên sản xuất theo hợp
ñồng. Công ty ñầu tiên tiến hành áp dung mô hình sản xuất theo hợp ñồng là
tập ñoàn CP (Charoen Pokphand). CP bắt ñầu ký hợp ñồng với nông dân ñể
chăn nuôi gà gia công vào ñầu thập niên 70, gần 100% hộ chăn nuôi gà ở Thái
Lan ñều sản xuất gia công cho các doanh nghiệp chế biến. Trong khi ñó các tổ
chức phi chính phủ, các ngân hàng, các doanh nghiệp trong nước và ngoài
nước hỗ trợ tích cực việc sản xuất theo hợp ñồng này và nó lan tỏa sang các sản
phẩm nông nghiệp khác [28].
Phát triển vùng nguyên liệu dứa ở Thái Lan [28]: ñược tổ chức rất tốt,
khi quy hoạch vùng chuyên canh dứa xong thì kỹ thuật trồng dứa lập tức
chuyển giao cho bà con nông dân ngay và như vậy nông dân sẽ làm ra sản
phẩm theo ñúng như yêu cầu của nhà máy chế biến và doanh nghiệp tiêu thụ
sản phẩm. Lúc nông dân bắt ñầu chặt dứa thì nhà máy chế biến bắt ñầu khởi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 25
ñộng, phía doanh nghiệp cũng sẵn sàng thu nhận những trái dứa ñạt yêu cầu
của nông dân.
Trung Quốc: Trung Quốc là một quốc gia sản xuất nông sản lớn nhất
trên thế giới, ñồng thời ngành công nghiệp chế biến nông sản của Trung Quốc
cũng rất phát triển. Thúc ñẩy phát triển vùng nguyên liệu thông qua việc thúc
ñẩy sản xuất theo hợp ñồng là chính sách chủ yếu của Trung Quốc. Có tới 41%
doanh nghiệp chế biến sản xuất theo hợp ñồng ñược nhà nước hỗ trợ
(Hongdong Guo, Robert W, Jolly, Jianhua Zhu (2005) trích trong Bảo Trung;
2008). Một trong những cách thức mà chính phủ Trung Quốc làm là lựa chọn
và chỉ ñịnh các doanh nghiệp Trung ương và ñịa phương có tiềm lực kinh tế,
quy mô lớn có kỹ thuật và công nghệ ký kết hợp ñồng trực tiếp với nông dân.
Ủy ban phối hợp phát triển Công nghiệp hóa Nông nghiệp Quốc gia ñưa ra tiêu
chuẩn và giám sát việc thực hiện của các doanh nghiệp này. Nhờ ñó việc thực
hiện sản xuất theo hợp ñồng giữa nông dân và các doanh nghiệp chiếm tỉ lệ khá
cao. Các hình thức khác là tổ chức hợp tác của nông dân và hợp tác xã [28].
2.2.2 Phát triển vùng nguyên liệu ở Việt Nam
2.2.2.1 Chính sách của Nhà nước trong phát triển Vùng nguyên liệu ở Việt Nam:
Trong Chương trình quốc gia về phát triển sản xuất và xuất khẩu rau,
hoa quả tươi ñến năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình
Chính phủ ñã xác ñịnh, một số giải pháp cơ bản là:
- Phát triển các vùng nguyên liệu tập trung, ñảm bảo nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến nông sản
Rà soát và hoàn thiện lại công tác quy hoạch các vùng nguyên liệu tập
trung; xác ñịnh quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu ñồng bộ với mạng lưới
các nhà máy chế biến. Theo quy hoạch tổng thể ñến năm 2010, quỹ ñất có khả
năng trồng rau của cả nước là 716.000 ha và trồng cây ăn quả là 1.093.000 ha.
Dựa vào lợi thế của từng ñịa phương, các tỉnh cần rà soát lại ñể bố trí ñủ diện
tích trồng rau quả, nhất là ñối với các vùng nguyên liệu tập trung. Thực hiện quy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 26
hoạch “ñộng”, gắn quy hoạch với chuyển ñổi cơ cấu cây trồng; kết hợp thâm
canh, xen vụ, nhất là các vùng trồng rau, nhằm tăng thu nhập trên một ñơn vị
diện tích và thu nhập của người dân. Trọng tâm quy hoạch vùng sản xuất hướng
vào những những loại rau quả có lợi thế...
Cần nghiên cứu ban hành các chính sách vĩ mô nhằm thúc ñẩy hình
thành các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung: chính sách ñất ñai, chính sách
tín dụng, chính sách hỗ trợ chuyển giao khoa học và công nghệ, chính sách
khuyến nông. Chỉ khi nào có các chính sách thích hợp thì quy hoạch vùng
nguyên liệu mới ñược thực hiện và công nghiệp chế biến nông sản mới có cơ
sở nguyên liệu vững chắc ñể phát triển.
- ða dạng hoá các nguồn vốn bảo ñảm các ñiều kiện phát triển công
nghiệp chế biến nông sản.
Công nghiệp chế biến nông sản có vị trí hết sức quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, song không thuộc loại ngành then chốt. Vì vậy, ñịnh hướng
ñầu tư phải thể hiện ñược tư tưởng “phân công” ñầu tư rõ ràng và hợp lý, bảo
ñảm phát huy ñược sức mạnh tổng hợp trong việc thực hiện ñầu tư phát triển
doanh nghiệp chế biến khi nguồn lực tài chính hạn hẹp.
Việc huy ñộng các nguồn vốn cho phát triển công nghiệp chế biến nông
sản xuất khẩu có thể thực hiện theo các bước sau ñây:
+ ðầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ khai thác và phát triển các
vùng sản xuất nguyên liệu tập trung (hệ thống ñường giao thông, thuỷ lợi,
mạng lưới ñiện, hệ thống trạm trại giống...).
+ ðầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ xây dựng và sản xuất của các
cơ sở chế biến nông sản (hạ tầng các khu công nghiệp hoặc các cụm công
nghiệp tập trung, giao thông, cấp thoát nước, mạng lưới ñiện...)
+ Dành nguồn vốn thoả ñáng cho thực hiện công tác khuyến nông
nhằm thúc ñẩy quá trình chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và áp dụng các
thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất nguyên liệu...
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 27
+ Khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước cần có các nhà
ñầu tư, ñồng thời tạo thuận lợi cho các nhà ñầu tư trong việc tạo lập và vận
hành doanh nghiệp. Nhà nước có thể hỗ trợ việc ñào tạo lao ñộng, cung cấp
thông tin thị trường và chuyển giao công nghệ.
+ Xúc tiến mạnh mẽ hơn quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước
hiện có trong các ngành chế biến nông sản. Về ñối tượng mua cổ phần, ngoài
người lao ñộng trong doanh nghiệp, các thế nhân và pháp nhân trong nước,
cần mở rộng ra cả việc bán cổ phần cho người nước ngoài. Sự tham gia của
các nhà máy ñầu tư nước ngoài là ñiều kiện quan trọng ñể hiện ñại hoá công
nghệ và mở rộng xuất khẩu nông sản chế biến.
- Các giải pháp hỗ trợ xuất khẩu.
+ Khai thông thị trường tiêu thụ là ñiều kiện quan trọng hàng ñầu cho việc
ñẩy mạnh xuất khẩu nông sản chế biến của Việt Nam. Với trình ñộ công nghệ
lạc hậu, sức cạnh tranh còn thấp kém, ñể thắng lợi trong cạnh tranh quốc tế, xác
lập và củng cố vị thế trên thị trường thế giới, ngoài những biện pháp trong sản
xuất nguyên liệu và chế biến, cần coi trọng các giải pháp về thị trường. Những
vấn ñề quan trọng cần quan tâm nghiên cứu giải quyết là:
+ Hình thành chính sách thị trường ở tầm quốc gia cho hàng xuất khẩu.
Trên cơ sở ñánh giá lợi thế của hàng nông sản Việt Nam, ñặc ñiểm và xu thế
vận ñộng của thị trường nông sản thế giới, cần ñịnh hình rõ những thị trường
trung tâm cho mỗi loại nông sản và các chính sách thích ứng ñể thâm nhập và
củng cố chỗ ñứng của hàng nông sản chế biến trên thị trường.
+ Cung cấp thông tin thị trường cho các doanh nghiệp, ñặc biệt quan
tâm ñến các dự báo trung hạn và dài hạn ñể ñiều chỉnh sản xuất và ñiều chỉnh
chính sách thích hợp. Phát huy vai trò tích cực và chủ ñộng của các cơ quan
ñại diện thương mại Việt Nam ở nước ngoài trong việc cung cấp thông tin thị
trường và trong vai trò là cầu nối giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các
chủ thể kinh tế nước ngoài.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 28
+ Thiết lập và mở rộng các quan hệ liên kết trong xuất khẩu nông sản
chế biến. Sự phối hợp giữa các chủ thể sản xuất nguyên liệu, các doanh
nghiệp chế biến, các doanh nghiệp xuất khẩu với nhau là cách thức quan trọng
nâng cao khả năng ứng phó với các áp lực cạnh tranh của các chủ thể kinh tế
nước ngoài trong các quan hệ thương mại quốc tế.
+ Tăng cường các hoạt ñộng xúc tiến xuất khẩu nông sản chế biến bằng
những hình thức ña dạng: tham gia các hội chợ ... triển lãm quốc tế, quảng bá
sản phẩm trên các thị trường truyền thống và thị trường mới, xây dựng thương
hiệu nông sản chế biến, phối hợp hoạt ñộng giới thiệu nông sản chế biến với
hoạt ñộng du lịch.
2.2.2.2 Thuận lợi và khó khăn trong phát triển vùng nguyên liệu ở Việt Nam
- Thuận lợi:
Việt Nam có ñiều kiện khí hậu và thổ nhưỡng khá thuận lợi cho việc
trồng trọt các loại rau, hoa, quả ñể phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu (kể cả các loại thuộc vùng khí hậu ôn ñới và nhiệt ñới). Phát
triển sản xuất và xuất khẩu các loại rau, hoa, quả ñể thay thế cho những cây
trồng khác có hiệu quả kinh tế thấp, qua ñó mà chuyển dịch cơ cấu trong nông
nghiệ._. và hơn nữa tạo ra một thị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………… 120
trường tương ñối ổn ñịnh. ðể làm tốt công tác này, Nhà nước cần có chính
sách hỗ trợ tài chính thích hợp cho các doanh nghiệp thông qua Hiệp hội
ngành hàng ñể ñăng ký tại những thị trường chính.
4.4.4 Nhóm giải pháp về giải quyết tốt mối quan hệ giữa doanh nghiệp với
nông dân thông qua hợp ñồng kinh tế
4.4.4.1 ðẩy mạnh thực hiện hợp ñồng kinh tế
UBND tỉnh cần chỉ ñạo ñánh giá một cách hệ thống về kết quả thực
hiện các hợp ñồng kinh tế giữa các doanh nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu
và nông dân thời gian vừa qua; trên cơ sở ñó rút kinh nghiệp và ñề ra biện
pháp tiếp tục triển khai tốt Quyết ñịnh 80/2002/Qð-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp ñồng. ðể thực
hiện ñược ñiều này cần có sự ñiều tra, khảo sát, ñánh giá mối quan hệ giữa
doanh nghiệp và nông dân thông qua hợp ñồng kinh tế. Qua ñó, thấy ñược
nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại vè ñề ra nhiệm vụ, biện pháp cụ thể
trong thời gian tới nhằm tạo lập sự tin cậy giữa doanh nghiệp và nông dân
thông qua hợp ñồng kinh tế; tạo mối liên hệ giữa nông dân và công nhân, giữa
sản xuất và chế biến trong các tổ chức hợp tác, nhằm ñiều hoà lợi ích hợp lý
giữa các phía. ðây là biện pháp rất quan trọng ñể củng cố niềm tin giữa các bên
tham gia ký kết hợp ñồng, là ñiều kiện cơ bản ñể các doanh nghiệp có ñủ
nguyên liệu rau quả chế biến, góp phần nâng cao hệ số sử dụng công suất thực
tế lên 90-100% so với trên dưới 50% như hiện nay. Qua ñó, góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nhà máy chế biến và của toàn ngành hàng
rau quả. Thực hiện tốt Quyết ñịnh 80/2002/Qð-TTg của Thủ tướng Chính phủ
các nhà máy sẽ có ñủ nguyên liệu chế biến, ñồng thời người nông dân sẽ có thị
trường tiêu thụ, yên tâm ñầu tư sản xuất nguyên liệu rau quả, chứ không còn
phải lo ñầu ra theo kiểu “càng ñược mùa càng lo” như hiện nay.
4.4.4.2 Củng cố hoạt ñộng các hợp tác xã nông nghiệp và các tổ hợp tác
Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế do những người nông dân tự
nguyện thành lập nhằm mục ñích trợ giúp các hoạt ñộng nông nghiệp của họ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………… 121
thông qua việc cung cấp các dịch vụ giá rẻ do lợi thế về quy mô và phân công
chuyên môn hóa lao ñộng, dựa trên nền tảng kinh tế của hộ nông dân, mà ña
số họ là những người yếu thế về trình ñộ học vấn, trình ñộ kỹ thuật – công
nghệ và khả năng hạn hẹp về vốn, theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, cùng
có lợi và cần có sự hỗ trợ của Nhà nước.
Trong thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước và ưu
tiên công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn, phát triển hợp tác
xã nông nghiệp vừa là nội dung quan trọng, vừa là tiền ñề của công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa. Tuy nhiên, cũng nằm trong tình trạng chung của cả nước,
ña số các hợp tác xã nông nghiệp ở Bắc Giang ñang gặp nhiều mâu thuẫn và
khó khăn, trước hết là ñang ñứng trước một nghịch lý giữa lý luận và thực
tiễn. Về lý luận, ai cũng thấy hợp tác nói chung và hợp tác xã nông nghiệp là
cần thiết và có lợi cho chính người nông dân, ñược ðảng và Nhà nước quan
tâm (có Nghị quyết số 13-NQ/TW của Hội Nghị Trung ương 5 (khóa IX) về
tiếp tục ñổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể và Quốc hội
ñã có Luật Hợp tác xã năm 1996 và Luật Hợp tác xã sửa ñổi bổ sung năm
2003), nhưng trên thực tế hoạt ñộng các hợp tác xã không hiệu quả, hình thức,
hành chính hoá, không thu hút ñược sự tham gia của hộ nông dân. Tuy nhiên,
bên cạnh ñó, nhờ việc phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế
biến rau, quả; một số hợp tác xã ñã phát huy tốt vai trò, chức năng của mình
trong vấn ñề này, mở ra triển vọng phát triển của các hợp tác xã nông nghiệp.
Về hoạt ñộng của các tổ hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ rau, quả chế
biến trên ñịa bàn tỉnh thời gian qua có thể nhận xét trên 2 mặt sau:
* Ưu ñiểm:
- Là tổ chức kinh tế gọn nhẹ, phù hợp với trình ñộ phát triển kinh tế hộ ở
vùng miền núi, nông thôn.
- Là phương thức mưu sinh bền vững cho người nông dân, ai cũng có
thể tham gia và cùng tựa vào nhau tìm kế sinh nhai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………… 122
- Mang lại lợi ích trực tiếp cho tổ viên trong tổ, ñặc biệt ñối với các
thành viên thiếu nguồn lực hoặc thiếu vốn.
- Các thành viên trong tổ hầu hết là những người chung ngành nghề,
chung sở thích nên khi sát nhập với nhau sẽ tăng thêm kinh nghiệm, tăng
nguồn vốn, tăng mạnh sản phẩm có chất lượng, ñồng thời cũng cùng chịu
trách nhiệm.
- Thuận tiện trao ñổi thông tin về khoa học kỹ thuật, thị trường, giá cả.
- Tổ hợp tác ñóng góp vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao mức
sống của người nông dân, là phương thức mưu sinh rất bền vững mà hiện nay
nông dân ở nhiều vùng ñang thực hiện.
* Mặt hạn chế:
- Phát triển tự phát. Cơ chế quản lý lỏng lẻo. Rát khó khăn về giao dịch
kinh tế, vay vốn ngân hàng hoặc ñầu tư phát triển kinh tế ở quy mô lớn.
- Nhà nước chưa có chế tài cho việc thành lập các tổ hợp tác. Cơ sở pháp
lý chưa có nên ít nhận ñược sự hỗ trợ từ các nguồn tài trợ
- Thành viên các tổ hợp tác chỉ hoạt ñộng theo kinh nghiệm dân gian,
hầu hết chưa ñược học qua các lớp ñào tạo về quản lý, hoặc kỹ thuật.
Bởi vậy, ñể hợp tác xã nông nghiệp và các tổ hợp tác phát triển có hiệu
quả, phát huy vai trò hỗ trợ ñắc lực cho kinh tế hộ và trang trại, gắn với quá
trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn cần ñẩy mạnh
công tác tuyên truyền cho nhân dân quan ñiểm về liên kết kinh tế, ñồng thời
thực hiện một số giải pháp sau ñây:
Một là: Tiếp tục ñổi mới nhận thức về hợp tác xã nông nghiệp, nhất là
nhận thức ñúng ñắn vị trí, vai trò và tác dụng của hợp tác xã nông nghiệp
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn và ñưa
nông nghiệp nước ta phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, trên cơ sở
tuân thủ nguyên tắc tổ chức và quản lý: tự nguyện, bình ñẳng, cùng có lợi và
có sự hỗ trợ của Nhà nước, phù hợp nguyên tắc của Liên minh các hợp tác xã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………… 123
quốc tế nhằm thích ứng với quá trình hội nhập quốc tế. Từ thay ñổi nhận thức
về hợp tác xã nông nghiệp cần sớm khắc phục những mặc cảm, ñịnh kiến với
mô hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ và ñổi mới cơ chế chính sách, chỉ
ñạo thực tiễn phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong mối liên kết hợp tác với
các thành phần kinh tế và các loại hình tổ chức sản xuất khác nhằm mục tiêu
hiệu quả kinh tế – xã hội.
Hai là: Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa,
khắc phục tình trạng manh mún, khép kín, tự cấp tự túc của kinh tế hộ nhằm
tạo nhu cầu và ñộng lực tham gia hợp tác xã nông nghiệp của kinh tế hộ.
Trên cơ sở tích tụ, tập trung ruộng ñất cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa
mà phân công lao ñộng xã hội, chuyển dịch lao ñộng nông nghiệp sang công
nghiệp và dịch vụ theo phương châm “Ai giỏi nghề gì làm nghề ñó”. Nhà
nước có chính sách tài chính – tín dụng, chính sách khoa học – công nghệ và
khuyến nông, chính sách ñầu tư, chính sách thị trường, chính sách lao
ñộng… ñể hỗ trợ cho kinh tế hộ nông dân dần chuyển sang sản xuất hàng
hóa bền vững và có hiệu quả.
Ba là: Coi trọng công tác cán bộ cho hợp tác xã nông nghiệp. Thực tế
cho thấy rằng, cán bộ chủ chốt của hợp tác xã nông nghiệp, trước hết là chủ
nhiệm hợp tác xã có vai trò quyết ñịnh ñối với sự thành bại của hợp tác xã
nông nghiệp. Do ñó, việc lựa chọn, ñào tạo, bồi dưỡng cũng như cơ chế chính
sách ñối với chủ nhiệm hợp tác xã và ban quản trị phải ñược coi trọng và ñổi
mới cơ bản theo nguyên tắc lấy mục tiêu hiệu quả kinh doanh của hợp tác xã
làm tiêu chí xem xét hàng ñầu.
Bốn là: Mở rộng liên kết hợp tác giữa hợp tác xã nông nghiệp, các tổ hợp
tác với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. ðặc ñiểm của kinh
tế thị trường là cạnh tranh và hợp tác, do ñó từng hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp
tác không thể khép kín mà phải mở rộng hợp tác với các hợp tác xã nông nghiệp
khác, chủ ñộng tìm kiếm sự hợp tác và hỗ trợ của các doanh nghiệp lớn ñể nâng
cao trình ñộ kinh doanh và sức cạnh tranh của mình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………… 124
Bên cạnh việc củng cố hoạt ñộng của các hợp tác xã nông nghiệp nêu
trên, ñối với Bắc Giang cần tiếp tục tạo ñiều kiện thuận lợi cho các tổ hợp tác
hoạt ñộng có hiệu quả. Mặc dù ñây là hình thức tự phát nhưng trên thực tế ñã
phát huy hiệu quả thiết thực, có ñóng góp tích cực vào việc phát triển vùng
nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến rau, quả xuất khẩu thời gian qua.
Vì vậy, ñể hình thức này hoạt ñộng hiệu quả hơn nữa, thời gian tới Bắc
Giang cần tổ chức các buổi tập huấn cho người ñứng ñầu các nhóm hợp tác
này lý thuyết liên kết kinh tế, các khái niệm, nguyên tắc, tổ chức hoạt ñộng
của Tổ hợp tác. ðặc biệt những quyền lợi khi người dân tham gia vào Tổ hợp
tác, như: ðược vay vốn, hỗ trợ về mặt kỹ thuật nâng cao chất lượng sản
phẩm; ổn ñịnh ñược sản lượng ñể cung cấp cho thị trường, có ñầu ra cho sản
phẩm… góp phần giảm thiểu rủi ro trong sản xuất; ñồng thời, từng bước
nghiên cứu ñể xây dựng cơ chế quản lý hoạt ñộng các tổ hợp tác nhằm phát
huy ưu ñiểm, khắc phục hạn chế, tồn tại của các tổ hợp tác trong nông thôn
nhằm góp phần thúc ñẩy kinh tế - xã hội khu vực nông thôn phát triển.
Bên cạnh ñó cần ñẩy mạnh các hoạt ñộng tuyên truyền giúp nông dân
tiếp cận thông tin một cách toàn diện về kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế
quốc tế, nhất là các thông tin về dự báo về thị trường.
Năm là: Tiếp tục ñổi mới quản lý nhà nước ñối với kinh tế hợp tác và
hợp tác xã nông nghiệp, trước hết là triển khai tổ chức Luật Hợp tác xã, ñưa
Luật Hợp tác xã ñi vào cuộc sống. Nhà nước có chức năng quản lý và hỗ trợ
hợp tác xã nông nghiệp chủ yếu bằng cơ chế, chính sách và hệ thống tổ chức
quản lý. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ñã thành lập Cục hợp tác xã
là một bước tiến quan trọng. Vấn ñề ñặt ra là thực hiện ñúng chức năng và
xây dựng hệ thống tổ chức quản lý hợp tác xã nông nghiệp từ trung ương ñến
cơ sở, nhất là củng cố Liên minh hợp tác xã sao cho thiết thực và có hiệu quả,
tránh hành chính hóa ñể chuyển mạnh sang các hoạt ñộng dịch vụ, hỗ trợ các
hợp tác xã trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………… 125
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Vấn ñề phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến rau,
quả hiện nay ñang ñược các ñịa phương trong cả nước coi là hướng ñi hiệu
quả ñể phát triển một nền nông nghiệp bền vững. Bắc Giang là một tỉnh thuần
nông, với hơn 91% dân số sống ở khu vực nông thôn; lao ñộng trong lĩnh vực
nông nghiệp chiếm 74% tổng số lao ñộng toàn tỉnh, do ñó việc chỉ ñạo phát
triển vùng nguyên liệu rau, quả phục vụ công nghiệp chế biến là hết sức cần
thiết trong giai ñoạn hiện nay.
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn ñề lý luận có liên quan tới việc phát
triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến rau, quả; tham khảo các
tài liệu khoa học, các công trình nghiên cứu ñã ñược công bố; nghiên cứu ñiều
kiện tự nhiên, xã hội tỉnh Bắc Giang; kết quả ñiều tra thực tế ñối với các
doanh nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu, các hộ nông dân thời ñiểm tháng
3/2009 và tư vấn của các ñồng chí lãnh ñạo UBND tỉnh, lãnh ñạo các sở,
ngành liên quan, các huyện, thành phố; với phương pháp nghiên cứu phù hợp,
chúng tôi ñi sâu nghiên cứu và giải quyết ñược một số vấn ñề như sau:
- Hệ thống hoá những vấn ñề lý luận chung có liên quan ñến việc phát
triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến rau, quả; qua lý luận và
thực tiến dẫn tới khẳng ñịnh sự cần thiết phải gắn kết giữa vùng nguyên liệu
với các doanh nghiệp chế biến. Từ ñó thấy rằng giữa doanh nghiệp và nông
dân phải quan tâm tới lợi ích của nhau và nhà nước ñịa phương phải ñóng vai
trò là người “trọng tài” ñể ñiều hoà các quan hệ về lợi ích.
- ðánh giá ñược thực trạng phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công
nghiệp chế biến rau, quả trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang; chỉ rõ sự thiếu hụt giữa
nhu cầu và thực tế ñáp ứng nguồn nguyên liệu của các nhà máy chế biến nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………… 126
sản xuất khẩu, cũng như diện tích, sản lượng cần tăng thêm trong thời gian tới
ñể ñáp ứng nhu cầu chế biến; tổ chức ñiều tra xã hội học về mối quan hệ giữa
nông dân với các doanh nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu ở 3 huyện ñiều
tra, từ ñó gióng lên hồi chuông cảnh báo ñối với các doanh nghiệp về những
việc làm, bước ñi cần thiết nếu muốn doanh nghiệp phát triển hơn nữa.
- Tác giả ñã ñưa ra một hệ thống 4 nhóm giải pháp cơ bản nhằm thúc
ñẩy phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến rau, quả trên
ñịa bàn tỉnh Bắc Giang; các giải pháp ñưa ra ñược dựa trên những căn cứ
pháp lý, căn cứ thực tiễn của tỉnh Bắc Giang và tỉnh lân cận (Thái Nguyên)
nhằm thúc ñẩy phát triển vùng nguyên liệu rau, quả trong giai ñoạn 2010 –
2015 và những năm tiếp theo.
Báo cáo cũng ñã dự báo một số thuận lợi, khó khăn khi phát triển vùng
nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến rau, quả; một số thuận lợi, khó
khăn của việc hội nhập kinh tế quốc tế... vì vậy không chỉ là tài liệu tham
khảo bổ ích cho các doanh nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu, chính quyền
các cấp (từ tỉnh tới cơ sở), các hộ nông dân tỉnh Bắc Giang, mà còn cung cấp
những thông tin có giá trị ñối với các doanh nghiệp ngoài tỉnh Bắc Giang,
những người quan tâm tới lĩnh vực này.
Với những nội dung nghiên cứu trong Luận văn, tác giả mong muốn sẽ
làm rõ thêm về mặt lý luận cũng như thực tiễn của việc phát triển nguyên liệu
phục vụ công nghiệp chế biến rau, quả nhằm thúc ñẩy sản xuất nông nghiệp
hàng hoá phát triển. Song, ñây là vấn ñề mới, phức tạp, có liên quan tới nhiều
cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, lại chưa có nhiều công trình nghiên cứu
tương tự ñể tham khảo; một số giải pháp ñược ñưa ra mới chỉ mang tính
ñịnh hướng, cần có một công trình nghiên cứu cụ thể hơn, sâu hơn. Vì vậy
mặc dù ñã rất cố gắng nhưng chắc chắn ðề tài sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………… 127
Tác giả rất mong muốn nhận ñược những ý kiến ñóng góp, chỉ dẫn của
các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo, các nhà quản lý, các bạn ñồng
nghiệp ñể tác giả tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện.
5.2 Kiến nghị
ðể các giải pháp nêu trên phát huy hiệu quả một cách bền vững, góp
phần thực hiện mục tiêu Nghị quyết số 26-NQ/TƯ của Bạn chấp hành Trung
ương ðảng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, trên bình diện vĩ mô ñề
nghị Nhà nước cần có các chính sách giúp ñỡ nông dân các vấn ñề sau:
1- Chính sách cung ứng các yếu tố ñầu vào cho sản xuất nông nghiệp:
+ Hiện nay nông dân ñang phải trao ñổi hàng hoá trong ñiều kiện rất bất
lợi: Giá nông sản thấp và bấp bênh; giá hàng hoá phi nông nghiệp tăng cao và
chứa ñựng các yếu tố bất hợp lý. Bởi vậy, ñiều chỉnh giá vật tư nông nghiệp là
một trong những ñiều kiện tiền ñề ñảm bảo lợi ích cho nông dân; khắc phục
những bất hợp lý cho người nông dân trong trao ñổi hàng hoá.
+ Tổ chức hợp lý hệ thống thương mại nông thôn, nhất là cung ứng
những dịch vụ phục vụ ñời sống và sản xuất nông nghiệp, không nên ñể cho
các tư thương tự do ép giá nông dân như hiện nay, góp phần tạo ñiều kiện
thuận lợi tối ña cho những người sản xuất hàng hoá ở nông thôn.
2- Chính sách tiêu thụ nông sản phẩm cho người nông dân, khắc phục
tình trạng thả nổi thị trường nông sản như hiện nay. Những biến ñộng lên
xuống của thị trường này người nông dân luôn phải gánh chịu.
3- Chính sách bảo hộ nông dân trong các vấn ñề sau:
+ Thiết lập, dự báo thị trường nông sản.
+ Bảo hộ hàng hoá nông sản trên thị trường nội ñịa, hạn chế nhập khẩu
những loại nông sản tươi sống mà thị trường trong nước có thể cung cấp.
4- Tăng cường ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp, nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………… 128
thôn như giao thông, thuỷ lợi, ñê ñiều, chợ, ñiện, nước sạch, các công trình
VHXH... ñể thúc ñẩy phát triển kinh tế-xã hội cho khu vực nông thôn, nhất là
ñối với các tỉnh còn nghèo như Bắc Giang.
5- Thực hiện các chính sách an sinh xã hội cho nông dân nhất là nông
dân nghèo, vùng sâu, vùng xa về y tế, giáo dục. Có chính sách bảo hiểm cho
cây trồng, vật nuôi ñể giúp nông dân có cơ hội ổn ñịnh phát triển sản xuất và
ñời sống trước tình hình thiên tai, dịch bệnh ñe doạ, giúp nông dân chủ ñộng
hơn trong việc chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn
6- Tiếp tục ñẩy mạnh việc thực hiện chính sách cán bộ trong lĩnh vực
nông nghiệp và nông thôn, từ việc chọn lựa, ñào tạo ñến sử dụng, ñãi ngộ.
Có chính sách ñể thu hút doanh nghiệp về nông thôn, trong ñó chú trọng ñến
các doanh nghiệp: sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông, lâm sản bằng các chính
sách ưu ñãi về: ñất ñai; bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ hạ tầng
ngoài hàng rào cho các doanh nghiệp.
Có chính sách cụ thể ñể khuyến khích “4 nhà” liên kết chặt chẽ trong
sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………… 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung ương ðảng Cộng sản Việt Nam (khóa X): Nghị quyết
số 26-NQ/TW ngày 03/7/2009 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2007): Chương trình quốc gia về
phát triển sản xuất và xuất khẩu rau, hoa quả tươi ñến năm 2015
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Quyết ñịnh số 52/2007/Qð- BNN
ngày 05/6/2007 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển rau quả và hoa
cây cảnh ñến năm 2010, tầm nhìn 2020;
4. Bộ Tài chính: Thông tư số 35/2001/TT-BTC ngày 25/5/2001 hướng dẫn
nộp tiền thuê ñất, góp ñất liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng ñất của
các tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân trong nước
5. Chính Phủ: Nghị ñịnh số 56/2005/Nð-CP ngày 26/4/2005 của Chính phủ
về khuyến nông, khuyến ngư;
6. Chính phủ: Nghị ñịnh số 92/2006/Nð-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội.
7. ðài Truyền hình Việt Nam: Chương trình thời sự ðài truyền hình Việt
Nam tối ngày 16 tháng 8 năm 2009.
8. Hội Nông dân tỉnh Bắc Giang (năm 2008): Báo cáo kết quả ñiều tra, khảo
sát về tình hình nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
9. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang các năm: 2006, 2007, 2008.
10. Pháp lệnh Hợp ñồng kinh tế năm 1989.
11. ðặng Kim Sơn: Vấn ñề và giải pháp phát triển nông thôn Việt Nam hiện
nay, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số tháng 11 năm 2007.
12. Thủ tướng Chính phủ: Chỉ thị số 24/2003/CT-TTg, về phát triển công
nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
13. Thủ tướng Chính phủ: Quyết ñịnh số 80/2002/Qð-TTg ngày 24/6/2002 về
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………… 130
chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp ñồng.
14. Thủ tướng Chính phủ: Quyết ñịnh số 156/2006/Qð-TTg ngày 30/6/2006
về Phê duyệt ðề án Phát triển xuất khẩu giai ñoạn 2006 – 2010.
15. Thủ tướng Chính phủ: Quyết ñịnh số 98/2008/Qð-TTg, ngày 07/8/2008
về ban hành phê duyệt quy hoạch phát triển hành lang kinh tế Lạng Sơn
- Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh ñến năm 2020.
16. Thủ tướng Chính phủ: Quyết ñịnh 131/Qð-TTg ngày 23/01/2009 về việc
hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức cá nhân vay vốn ngân hàng ñể sản xuất –
kinh doanh.
17. Thủ tướng Chính phủ: Quyết ñịnh số 443/Qð-TTg ngày 4/4/2009 về việc
hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trung và dài hạn ngân
hàng thực hịên ñầu tư mới phát triển sản xuất kinh doanh.
18. Thủ tướng Chính phủ: Quyết ñịnh 497/Qð-TTg ngày 17/4/2009 về việc
hỗ trợ lãi suất vay vốn mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất
nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn
19. Tỉnh uỷ Bắc Giang: Chương trình phát triển nông nghiệp hàng hoá giai
ñoạn 2006 – 2010.
20. Tỉnh uỷ Bắc Giang: Nghị quyết số 47-NQ/TƯ ngày 20/ …/2009 về
Chương trình hành ñộng thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban
chấp hành Trung ương ðảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân và
nông thôn.
21. Bảo Trung; Báo cáo tổng hợp ñề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu cơ
sở khoa học của việc hình thành và phát triển thể chế giao dịch nông
sản ở Việt Nam; 2008
22. UBND tỉnh Bắc Giang: Báo tình hình kinh tế - xã hội năm 2006; nhiệm
vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2007.
23. UBND tỉnh Bắc Giang: Báo tình hình kinh tế - xã hội năm 2007; nhiệm
vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2008.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………… 131
24. UBND tỉnh Bắc Giang: Báo tình hình kinh tế - xã hội năm 2008; nhiệm
vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2009;
25. UBND tỉnh Bắc Giang (2008): Báo cáo tình hình phát triển vùng nguyên
liệu phục vụ công nghiệp chế biến rau quả xuất khẩu tỉnh Bắc Giang
giai ñoạn 2005-2008; nhiệm vụ, giải pháp phát triển vùng nguyên liệu
phục vụ công nghiệp chế biến thời gian tới.
26. UBND tỉnh Bắc Giang: Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Bắc Giang giai ñoạn 2007- 2020.
27. ðậu Quang Vinh (2004), Luận văn ThS, thực trạng và giải pháp phát triển
vùng nguyên liệu dứa ở huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An.
28.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………… 132
PHỤ LỤC
PHIẾU ðIỀU TRA 1
(ðối với hộ sản xuấ rau, quả phục vụ công nghiệp chế biến )
--------------
Người ñiều tra: Lê Bá Xuyên
I. Thông tin chung về hộ
1/ Họ và tên chủ hộ……………………………….Giới tính……………........
- Tuổi……………………………………………...Trình ñộ văn hoá………...
- ðịa chỉ:
Thôn…………………….Xã………………………..Huyện…………………
2/ Loại hình sản xuất của hộ:
Thuần nông:……………………………………………………………
Chuyên ngành nghề dịch vụ:…………………………………………..
Kiêm ngành nghề:……………………………………………………..
3/ ðiều kiện kinh tế của hộ:…………………………………………………..
4/ Số nhân khẩu của hộ:………………………………………………………
5/ Số lao ñộng: Trong tuổi………………………Ngoài tuổi…………………
6/ ðất ñai: Tổng diện tích ñất (ở + vườn + canh tác)……………………m2
7/ Tổng số vốn ñầu tư cho sản xuất bình quân năm, trong ñó:
- Vốn vay ngân hàng………………………………………………………….
- Vốn vay tư nhân…………………………………………………………….
- Vốn tự có của gia ñình………………………………………………………
II/Tình hình sản xuất các loại rau quả phục vụ công nghiệp chế biến
2.1 Tình hình chung
- Hộ trồng rau, quả từ năm nào?........................................................................
- Giống rau, quả ñang trồng……………....
+ Cà chua bi…… sào;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………… 133
+ Hành lá….. sào;
+ Dưa bao tử….. sào;
+ Ngô ngọt……. sào;
+ Ớt………. sào;
- Mối quan hệ giữa nông hộ với các doanh nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu:
+ Tốt…
+ Trung bình…
+ Kém…
2.3 Một số câu hỏi mở rộng
1. Theo ông bà trồng rau, quả phục vụ công nghiệp chế biến có những thuận lợi
và khó khăn gì?
* Thuận lợi
- ðiều kiện tự nhiên (ñất, nước, khí hậu) [ ]
- Dễ trồng [ ]
- Tốn ít công [ ]
- Dễ bán [ ]
- Ý kiến khác [ ]
…………………………………………………………………………..
* Khó khăn
- Khó bảo quản [ ]
- Giá không ổn ñịnh [ ]
- Giống [ ]
- Kỹ thuật
- Khác [ ]
…………………………………………………………………………..
2. Thời gian tới ông (bà) có muốn mở rộng thêm diện tích sản xuất không
- Có [ ]
- Không [ ]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………… 134
3. Nếu không vì sao?
- Thiếu vốn [ ]
- Thiếu lao ñộng [ ]
- Thiếu thông tin [ ]
- Thiếu kỹ thuật [ ]
- Lãi suất không cao [ ]
- Khác [ ]
…………………………………………………………………………….
4. Ông (bà) có tham gia lớp khuyến nông nào không?
- Có [ ]
- Không [ ]
5. Ông (bà) có ñề nghị nhà nước, doanh nghiệp mở thêm lớp khuyến nông nữa
không?
- Có [ ]
- Không [ ]
III/Tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2008
1. Gia ñình thường bán cho ai? Ở ñâu?
- Người thu gom [ ] tại nhà [ ]
- Người trung gian [ ] tại ruộng [ ]
- Người buôn [ ] tại nơi thu gom [ ]
- Nhà máy (công ty) [ ] tại nhà máy (công ty) [ ]
2. Theo ông (bà) các yếu tố ảnh hưởng ñến giá bán là gì?
- Giống [ ]
- Chất lượng sản phẩm [ ]
- Mùa vụ [ ]
- Khác [ ]
…………………………………………………………………………
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………… 135
3. Nguyên nhân nào theo ông (bà) có ảnh hưởng ñến tiêu thụ sản phẩm của hộ
cho nhà máy ?
- Không có hợp ñồng cụ thể [ ]
- Hệ thống giao thông [ ]
- Tình hình thanh toán của Công ty [ ]
- Khác [ ]
……………………………………………………………………………..
5. ðể cung ứng tốt cho Công ty theo ông bà thì công ty cần phải có biện pháp
về vấn ñề gì?
- ðối với cán bộ thu mua [ ]
- Phương thức thanh toán [ ]
- Phương thức thu gom, vận chuyển [ ]
- Tình hình ứng trước vốn, giống, vật tư [ ]
- Khác [ ]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………… 136
PHIẾU ðIỀU TRA 2
(ðối với các doanh nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu)
--------------
Người ñiều tra: Lê Bá Xuyên
I. Thông tin chung về doanh nghiệp
1/ Họ và tên chủ doanh nghiệp………………….Giới tính……………........
Tuổi……………………………………………...Trình ñộ văn hoá………...
- ðịa chỉ:
- Số ñiện thoại liên lạc:……..
2/ Công suất thiết kế và hoạt ñộng của dây truyền sản xuất giai ñoạn 2006 -
2008. Trong ñó:
* Năm 2006:
- Cà chua bi (CSTK). …...tấn/năm; trong ñó ñã thu mua (SX) ñược…..…tấn/năm
- Dưa bao tử (CSTK)…….tấn/năm; trong ñó ñã thu mua (SX) ñược…..…tấn/năm
- Ngô bao tử (CSTK).. ….tấn/năm; trong ñó ñã thu mua (SX) ñược………tấn/năm
- Ngô ngọt (CSTK) ….….tấn/năm; trong ñó ñã thu mua (SX) ñược……...tấn/năm
- Ớt (CSTK)…………...tấn/năm; trong ñó ñã thu mua (SX) ñược….….…tấn/năm
- Cây khác (CSTK) ….....tấn/năm; trong ñó ñã thu mua (SX) ñược………tấn/năm
* Năm 2007:
- Cà chua bi (CSTK). …...tấn/năm; trong ñó ñã thu mua (SX) ñược…..…tấn/năm
- Dưa bao tử (CSTK)…….tấn/năm; trong ñó ñã thu mua (SX) ñược…..…tấn/năm
- Ngô bao tử (CSTK).. ….tấn/năm; trong ñó ñã thu mua (SX) ñược………tấn/năm
- Ngô ngọt (CSTK) ….….tấn/năm; trong ñó ñã thu mua (SX) ñược……...tấn/năm
- Ớt (CSTK)…………...tấn/năm; trong ñó ñã thu mua (SX) ñược….….…tấn/năm
- Cây khác (CSTK) ….....tấn/năm; trong ñó ñã thu mua (SX) ñược………tấn/năm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………… 137
* Năm 2008:
- Cà chua bi (CSTK). …...tấn/năm; trong ñó ñã thu mua (SX) ñược…..…tấn/năm
- Dưa bao tử (CSTK)…….tấn/năm; trong ñó ñã thu mua (SX) ñược…..…tấn/năm
- Ngô bao tử (CSTK).. ….tấn/năm; trong ñó ñã thu mua (SX) ñược………tấn/năm
- Ngô ngọt (CSTK) ….….tấn/năm; trong ñó ñã thu mua (SX) ñược……...tấn/năm
- Ớt (CSTK)…………...tấn/năm; trong ñó ñã thu mua (SX) ñược….….…tấn/năm
- Cây khác (CSTK) ….....tấn/năm; trong ñó ñã thu mua (SX) ñược………tấn/năm
3/ Kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp giai ñoạn 2006 – 2008.
- Năm 2006 xuất khẩu ñạt…………….ngàn USD;
- Năm 2007 xuất khẩu ñạt…………….ngàn USD;
- Năm 2008 xuất khẩu ñạt…………….ngàn USD;
4/ Thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp……………………………………….
………………………………………………………………………………
5/ Sản phẩm của doanh nghiệp:
- Sản xuất theo ñơn dặt hàng [ ]
- Sản phẩm mang nhãn hiệu riêng của doanh nghiệp [ ]
6/ Theo ông (bà) có nên thành lập Hiệp hội các doanh nghiệp chế biến nông
sản xuất khẩu?
- Có [ ]
- Không [ ]
- Ý kiến khác…………………….
7/ Doanh nghiệp có kiến nghị gì với nhà nước ñịa phương
- …………………………………………………………………………..
- …………………………………………………………………………..
8/ Kiến nghị với nông dân?
-…………………………………………………………………
-…………………………………………………………………..
9/ Câu hỏi mở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………… 138
Phụ biểu 01.
So sánh hiêu quả kinh tế giữa sản xuất rau, quả chế biến với sản xuất lúa
(thời ñiểm tháng 3/2009)
TT Loại cây
Năng suất
trung
bình
(kg/sµo)
Giá bán
bình quân
thời ñiểm
thàng
3/2009
(®ång)
Tæng thu
(®ång)
Tæng chi
(®ång)
L·i suÊt
(®ång)
Lãi so
với lúa
(lần)
1 D−a bao tö 800 4.200 3.360.000 2.048.500 1.311.500 6
2 Cà chua bi 1.100 2.800 3.080.000 2.061.500 1.018.500 4.6
3 Dưa chuột
Nhật
2.500 1.400 3.500.000 2.667.500 832.500 3.8
4 ớt xuất khẩu 400 5.500 2.200.000 1.470.500 729.500 3.3
5 Hành lá 1.500 1.800 2.700.000 1.661.000 1.039.000 4.7
6 Ngô ngọt 600 2.600 1.560.000 1.087.250 472.750 2.1
7 Lúa 200 4.500 900.000 679.900 220.100 -
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………… 139
Phụ biểu số 02.
Kinh phí hỗ trợ ñào tạo tập huấn và chuyển giao khoa học kỹ thuật
(thời ñiểm tháng 3/2009)
TT Nội dung ðVT Số lượng
ðơn giá
(1000ñ)
Thành tiền
(1000ñ)
1 Tiền ăn học viên ngày 60 20 1200
2 In ấn tài liệu bộ 60 3 180
3 Hội trường khánh tiết ngày 1 200 200
4 Sách vở + bút học viên bộ 60 5 300
5 Tiền giảng viên ngày 1 300 300
6 Nước uống học viên + GV chai 61 5 305
Tổng 2.485
Ghi chú: ðịnh mức trên áp dụng theo Nghị quyết số 10/2007/NQ-HðND ngày
19/7/2007 của HðND tỉnh Bắc Giang về việc quy ñịnh chế ñộ công tác phí, chế dộ chi tổ chức
các hội nghị ñối với các cơ quan nhà nước và ñơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Bắc Giang; Thông
tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc Quy ñịnh chế ñộ
công tác phí, chế ñộ chi tổ chức các cuộc hội nghị ñối với các cơ quan nhà nước và ñơn vị sự
nghiệp công lập; Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2253.pdf