Giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh ở Công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall

Lời Cam Đoan Em xin cam đoan chuyên đề dưới đây là do em tự nghiên cứu và thực hiện trong quá trình thực tập. Em xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Sinh viên Phan Thị Huyền Trang MỤC LỤC DANH Mục bảng biểu Bảng 1: Số lượng tài khoản được mở tại một số CTCK 22 Biểu đồ 1: Thị phần môi giới một số CTCK năm 2008 và 2009 23 Bảng 2 : Giá trị giao dịch một số CTCK 24 Bảng 3: Doanh thu môi giới 24 Bảng 4: Biểu phí giao dịch 25 Bảng 5: Doanh thu tư vấn 27 Bảng 6: Doanh th

doc55 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1416 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh ở Công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u tự doanh 29 Bảng 7: Doanh thu hoạt động lưu ký 29 Biểu đồ 2: Vốn điều lệ của một số CTCK (tỷ đồng) 31 Bảng 8 : Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời 31 Danh mục các từ viết tắt CTCK : Công ty chứng khoán KDCK : Kinh doanh chứng khoán CNTT : Công nghệ thông tin TTCK : Thị trường chứng khoán GDCK : giao dịch chứng khoán HĐQT : Hội đồng quản trị BCKQKD : Báo cáo kết quả kinh doanh UBCKNN : ủy ban chứng khoán Nhà nước DMDT : Danh mục đầu tư MG CK : Môi giới chứng khoán LK CK : lưu ký chứng khoán Lời mở đầu Thị trường chứng khoán là định chế tài chính bậc cao của nền kinh tế và nó ngày càng đóng góp vai trò to lớn vào sự tăng trưởng nền kinh tế của đất nước. Cùng với sự phát triển như vũ bão của TTCK thế giới, thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đã hình thành và phát triển với sự tham gia của rất nhiều đối tượng khác nhau như: nhà đầu tư, CTCK, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư, định chế tài chính, NHTM. Cùng với sự sôi động ấy của thị trường, hàng loạt các CTCK lần lượt ra đời, mang lại cho thị trường những bước phát triển mới, những dịch vụ, những tiện ích mới, nhưng đồng thời cũng tạo ra áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các CTCK với nhau, khiến thị phần của các công ty này có nguy cơ ngày càng bị thu hẹp. Hiện nay, trên thị trường đã có hơn 100 CTCK đang hoạt động. Sự cạnh tranh không chỉ còn là chuyện giữa các CTCK trong nước mà còn là sự cạnh tranh giữa các CTCK nước ngoài, các CTCK liên doanh khi các cam kết về hội nhập bắt đầu có hiệu lực. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển trong môi trường này, các CTCK không còn cách nào khác là phải tự mình nâng cao năng lực cạnh tranh bằng việc đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và các tiện ích để phục vụ khách hàng. Quy luật cạnh tranh sẽ quyết định công ty nào tồn tại và cũng sẽ điều chỉnh để số lượng CTCK ở mức hợp lý với khả năng cung cấp dịch vụ hoàn hảo. Công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall được thành lập 12/2007 . Trải qua hơn 2 năm hoạt động công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể. Nhưng trong quá trình phát triển, WSS vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định và chưa phát huy hết thế mạnh của mình. Sau thời gian thực tập tại công ty, tìm hiểu hoạt động của công ty, em thấy công ty cần phải có những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể đứng vững trong điều kiện hiện nay. Với mong muốn đóng góp một số ý kiến nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty em đã chọn chuyên đề: “Giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh ở công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall”. Chuyên đề thực tập được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán. Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall. Chương 3: Giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall. CHƯƠNG 1 Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của CTCK 1.1. Khái niệm sự cạnh tranh Cạnh tranh là sự so sánh, đối chứng sức mạnh cơ bản giữa các doanh nghiệp, những đe dọa, thách thức hoặc cơ hội của doanh nghiệp chủ yếu có được từ quá trình đối kháng của sức mạnh này. Cạnh tranh diễn ra trên nhiều phương diện: thương hiệu, chất lượng, mẫu mã, giá cả. Theo C.Mark: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các cá nhân nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. “Cùng ngành nghề chứ không cùng lợi nhuận, cạnh tranh là tất yếu của thương trường”. Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp xét theo nghĩa rộng là bất cứ khả năng nào giúp cho doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển hay ít nhất là giữ nguyên được vị trí của mình trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Xét theo nghĩa hẹp đó là khả năng giúp doanh nghiệp có thể tồn tại, duy trì hay tăng thị phần, lôi kéo khách hàng trên thị trường bằng sản phẩm dịch vụ để gia tăng giá trị tài sản, thị phần, doanh số và lợi nhuận cho doanh nghiệp. CTCK là một định chế tài chính hoạt động trong lĩnh vực đặc thù có sản phẩm là các dịch vụ tài chính, dịch vụ KDCK. Do đó, cạnh tranh giữa các CTCK cũng không là ngoại lệ vẫn là cạnh tranh bằng giá trị gia tăng nhưng có phần khốc liệt hơn so với cạnh tranh trong các lĩnh vực khác. Tuy hoạt động trong lĩnh vực có đặc thù riêng nhưng lợi thế cạnh tranh của các CTCK cũng giống các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác, đều phải được thể hiện trên các khía cạnh: chất lượng sản phẩm (dịch vụ) cung cấp, giá cả (mức phí), thương hiệu, khả năng đón đầu trào lưu thị trường. Theo em, năng lực cạnh tranh của CTCK chính là khả năng tạo ra, duy trì, phát triển và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tốt nhất so với đối thủ cạnh tranh nhằm tìm kiếm lợi nhuận siêu ngạch. 1.2 Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK. Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hoá nói riêng và trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế. Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt là cho người tiêu dùng. Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ trong đó cao hơn... để đáp ứng với thị hiếu của người tiêu dùng. Cạnh tranh làm cho người sản xuất năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp chính là cạnh tranh về giá trị gia tăng. Để tạo ra được một lợi thế so với các tổ chức cung ứng dịch vụ chứng khoán khác nhau thì điều quan trọng là: Phải tạo ra giá trị vượt trội đối với các dịch vụ chứng khoán mà doanh nghiệp cung ứng cho khách hàng. Ưu thế vượt trội đó được thể hiện qua việc cạnh tranh về các lĩnh vực: Chất lượng sản phẩm, giá cả, thương hiệu và thời gian như trong bất kỳ ngành nào. Tuy nhiên, trong ngành dịch vụ KDCK, các lĩnh vực chất lượng trên lại được quyết định cơ bản bởi mức ứng dụng công nghệ thông tin và trình độ chuyên môn của đội ngũ hành nghề. + Công nghệ thông tin. Chính công nghệ thông tin đã làm thay đổi một số mặt chủ yếu của dịch vụ tài chính, chứng khoán, đó là: Cách thức mà dịch vụ này được tạo ra, đựợc cung ứng, được làm giá, được đón nhận và sử dụng. Mối quan hệ giữa người sử dụng dịch vụ và người cung ứng dịch vụ cũng thay đổi. Và điều này đã làm tăng lên nhanh chóng sự đa dạng và phức tạp của dịch vụ. Việc áp dụng CNTT và viễn thông đã làm giảm chi phí, giảm rủi ro, tạo điều kiện cho người có vốn và người cần vốn có điều kiện giao dịch trực tiếp với nhau. Kết quả là áp lực cạnh tranh trong ngành trở nên lớn hơn bao giờ hết, khiến cho các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính phải không ngừng ứng dụng các công nghệ mới - đó là vì mục đích sống còn trong cạnh tranh. - Về mặt chất lượng dịch vụ: Để tạo ra sự vượt trội trong chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng, CNTT hiện đại được ứng dụng để nâng cấp các dịch vụ hiện tại, cũng như thực hiện cung ứng các dịch vụ mới làm cho các dịch vụ này hiện diện trước khách hàng theo những cách mới. - Về mặt không gian và thời gian: Các nhà cung ứng dịch vụ tài chính đã và đang sử dụng công nghệ viễn thông để vượt qua một số hạn chế về địa lý và tính kịp thời trong việc công bố thông tin, giúp nhà đầu tư xử lý thông tin và đưa ra các quyết định đầu tư kịp thời. Điều này cũng làm tăng tính minh bạch và sự công bằng trong xử lý thông tin đến người sử dụng dịch vụ. - Về giá cả: Việc áp dụng CNTT trong khu vực dịch vụ tài chính cho phép các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, tăng năng lực phân phối, năng lực phục vụ khách hàng, trong khi đó chất lượng dịch vụ vẫn đảm bảo ở mức tối ưu. Như vậy, rõ ràng ứng dụng CNTT mang lại nhiều sự vượt trội về mọi mặt cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ tài chính và chứng khoán. Sự phát triển và đổi mới CNTT là một quá trình tiếp diễn không ngừng, do đó để không bị tụt hậu so với đối thủ cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải luôn bắt kịp tiến trình này - tiến trình mang tên cạnh tranh về công nghệ viễn thông và xử lý thông tin trong ngành tài chính. + Trình độ chuyên môn. Nếu như tất cả các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ tài chính và chứng khoán đều có thể tiếp cận và áp dụng công nghệ mới như nhau tạo ra sự khác biệt với dịch vụ của doanh nghiệp khác cùng hoạt động trong ngành thì yếu tố con người lại trở thành yếu tố có tính chất quyết định. Thực tế là máy móc chỉ hỗ trợ con người chứ không thể thay thế cho con người và trong trường hợp nào cũng vậy. Đặc biệt đối với hoạt động KDCK là hoạt động kinh doanh đặc thù đòi hỏi đội ngũ nhân viên hành nghề phải có trình độ chuyên môn cao, khả năng phân tích nhạy bén để có thể đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn và kịp thời. 1.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của CTCK. 1.3.1 Các chỉ tiêu định tính. Các chỉ tiêu định tính đóng vai trò rất quan trọng trong việc xem xét, đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung và CTCK nói riêng. Đặc biệt, những ngành kinh doanh đòi hỏi hàm lượng chất xám cao như các dịch vụ KDCK thì chỉ tiêu này lại càng quan trọng. Các chỉ tiêu định tính bao gồm: + Chất lượng nguồn nhân lực và năng lực quản trị. Năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực thể hiện ở: Trình độ đào tạo, trình độ thành thạo nghiệp vụ chuyên môn, động cơ phấn đấu, mức độ cam kết gắn bó với công ty. Một đội ngũ nhân viên có năng lực chuyên môn giỏi sẽ là tài sản vô hình của công ty, nói lên tiềm năng sức mạnh, năng lực cạnh tranh của công ty đó. Năng lực quản lý phản ánh năng lực điều hành của ban lãnh đạo CTCK. Năng lực quản lý thể hiện ở mức độ chi phối và khả năng giám sát của ban lãnh đạo, mục tiêu, động cơ, mức độ cam kết của ban lãnh đạo đối với việc duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK. Một ban lãnh đạo tốt sẽ có khả năng đưa ra những chính sách, chiến lược hợp lý, thích ứng với những thay đổi của thị trường, sẽ tạo điều kiện cho việc giảm thời gian và chi phí cho mỗi giao dịch đồng thời góp phần giảm thiểu rủi ro cho các hoạt động kinh doanh từ đó nâng cao được tính cạnh tranh. + Chất lượng sản phẩm dịch vụ. Chất lượng sản phẩm dịch vụ là kết tinh những ưu thế của công ty, thể hiện qua phương thức phục vụ và những tiện ích của sản phẩm dịch vụ đó. Chất lượng sản phẩm nói lên tính chuyên nghiệp và văn hóa kinh doanh của công ty, qua đó sẽ thu hút khách hàng và tạo được khách hàng tiềm năng cho công ty. Tiện ích, chi phí thấp chính là lý do hấp dẫn khách hàng, tạo ra được sự khác biệt và tính ưu việt của sản phẩm dịch vụ. Một sản phẩm chứa đựng những ý tưởng sáng tạo, độc đáo sẽ giúp công ty không ngừng gia tăng thị phần, tạo nét đặc trưng của sản phẩm dịch vụ. Trên cơ sở đó khẳng định năng lực cạnh tranh của công ty so với các công ty khác. + Thương hiệu, uy tín của công ty. Uy tín hoạt động của công ty là một trong những yếu tố quan trọng làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Để tạo dựng một thương hiệu đã khó, để duy trì và phát triển nó lại càng khó hơn. Một CTCK với thương hiệu lớn mạnh trên thị trường thì chắc chắn lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của công ty đó sẽ lớn hơn rất nhiều so với các CTCK khác. + Cơ sở hạ tầng và mức độ đa dạng hoá sản phẩm. Cơ sở hạ tầng và sự đa dạng các dịch vụ của công ty chứng khoán cũng là một yếu tố quan trọng trong thu hút khách hàng đến với công ty. Cơ sở hạ tầng phát triển sẽ đảm bảo cho giao dịch của khách hàng được thuận lợi và bảo vệ lợi ích nhà đầu tư. Đa dạng hoá sản phẩm giúp khách hàng có được sự lựa chọn phù hợp nhất với mỗi điều kiện riêng. 1.3.2 Các chỉ tiêu định lượng. Để đánh giá năng lực cạnh tranh của CTCK thì một công cụ quan trọng không thể thiếu là việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu định lượng. Bao gồm: + Mạng lưới chi nhánh. Quy mô chi nhánh là một lợi thế trong cạnh tranh thu hút khách hàng. Có nhiều chi nhánh và đại lý nhận lệnh sẽ giúp CTCK đưa đựơc các sản phẩm dịch vụ của mình đến với đông đảo nhà đầu tư hơn. Nó làm tăng tính tiện lợi hơn trong giao dịch, đồng thời công ty có khả năng thu hút, phục vụ nhiều đối tượng khách hàng trên một địa bàn rộng lớn. + Thị phần. Thị phần là một chỉ tiêu quan trọng đo lường khả năng cạnh tranh của CTCK. Với một thị phần lớn, CTCK sẽ tăng cường khả năng khai thác, phục vụ khách hàng và không ngừng mở rộng hơn nữa thị phần hiện có, từ đó gia tăng lợi nhuận và thế mạnh của công ty trên thị trường. + Các chỉ tiêu tài chính. Quy mô vốn : Chỉ tiêu phản ánh quy mô hoạt động và cung cấp dịch vụ của mỗi công ty. Khả năng sinh lời : Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty chứng khoán. Hai chỉ tiêu: ROA = Thu nhập sau thuế/Tổng tài sản ROE = Thu nhập sau thuế/Vốn chủ sở hữu là hai chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sinh lời của công ty. Thông qua hai chỉ tiêu này chúng ta có thể thấy được hiệu quả kinh doanh của CTCK như thế nào, tức là khả năng cạnh tranh của công ty đã mang lại một kết quả kinh doanh tốt hay không. Rõ ràng chỉ tiêu này thể hiện năng lực cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ mà CTCK cung cấp cho khách hàng để từ đó gia tăng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Khả năng thanh toán : Vấn đề quan tâm hàng đầu của nhà đầu tư là liệu số vốn bỏ ra đầu tư có thu hồi lại được không, mức độ rủi ro là bao nhiêu? Chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động – Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn là 2 chỉ tiêu phản ánh rõ nét nhất câu trả lời cho hai câu hỏi của nhà đầu tư. Từ đó cho thấy khả năng tài chính và năng lực cạnh tranh của CTCK trong cung cấp dịch vụ. 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của CTCK. 1.4.1 Những nhân tố khách quan. + Sự phát triển của TTCK. Sự phát triển của TTCK đóng một vai trò hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của các CTCK. Một thị trường chứng khoán phát triển là một thị trường được vận hành trong một môi trường pháp lý thống nhất, minh bạch và toàn diện, là một thị trường mà trong đó hàng hóa đa dạng, có chất lượng tốt, một thị trường có khối lượng giao dịch lớn và thực sự là kênh huy động vốn cho nền kinh tế. Và trong thị trường này, các CTCK là các chủ thể phục vụ đắc lực vì mục tiêu phát triển của mình và của cả thị truờng. TTCK càng phát triển thì càng có khả năng tạo thêm nhiều công cụ tài chính và đa dạng hóa dịch vụ. Khi đó năng lực cạnh tranh của ngành KDCK cũng nâng lên nhiều so với các ngành khác, nhất là lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm. Năng lực cạnh tranh ngành tăng tất yếu năng lực cạnh tranh của các CTCK cũng được nâng cao trong quá trình cạnh tranh với các công ty hoạt động trong các lĩnh vực khác. + Môi trường pháp lý và chính sách Nhà Nước. Môi trường pháp lý và chính sách Nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các CTCK. Bởi TTCK là thị trường bậc cao đòi hỏi phải có sự quản lý giám sát chặt chẽ của hệ thống pháp lý hoàn chỉnh và đồng bộ. Một môi trường pháp lý hoàn thiện, thống nhất sẽ thúc đẩy các chủ thể gia nhập thị trường, không sợ những thay đổi trong môi trường pháp lý gây thiệt hại cho mình. Môi trường pháp lý hoàn chỉnh sẽ tạo nên những chuẩn mực, tiêu chuẩn về chế độ công bố thông tin của các chủ thể phát hành chứng khoán cũng như hoạt động của các CTCK, nhằm tạo ra cơ chế giám sát, kiểm soát các chủ thể tham gia TTCK, tạo ra sự lành mạnh trong hoạt động, đảm bảo nguyên tắc công khai, công bằng và minh bạch của thị trường. Mặt khác, chính môi trường pháp lý là rào cản pháp luật để các công ty không đủ tiêu chuẩn thâm nhập vào thị trường nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư và của chính các CTCK. Điều đó có nghĩa là môi trường cạnh tranh của các CTCK đã được pháp luật bảo vệ. Các chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh của các CTCK. Bởi chính các chính sách phát triển TTCK sẽ thu hút các CTCK tham gia thị trường, từ đó làm tăng áp lực cạnh tranh đối với các CTCK. + Đối thủ cạnh tranh. Các CTCK muốn giành được vị thế trên thương trường thì buộc phải hiểu rõ các đối thủ cạnh tranh của mình. Đối thủ cạnh tranh là các công ty đang kinh doanh cùng ngành nghề hoặc các công ty sắp gia nhập ngành, nhưng cũng có thể là các công ty cung cấp các dịch vụ thay thế. Số lượng, quy mô, sức mạnh của từng đối thủ cạnh tranh trong ngành đều có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Trong cạnh tranh, công ty giành thắng lợi là công ty có lợi thế so sánh hơn các công ty khác về phí, chất lượng dịch vụ, về phân phối, về khuyến mại...Vì vậy, các CTCK cần quan tâm phân tích các đối thủ cạnh tranh để đưa ra các chiến lược cạnh tranh thích hợp hay các biện pháp phản ứng linh hoạt góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. + Nhân tố khách hàng. Khách hàng là danh từ để chỉ người hay tổ chức mua sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Đối với CTCK khách hàng chính là các nhà đầu tư trên TTCK. Khách hàng có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, không có khách hàng doanh nghiệp không thể tồn tại. Do đó, các CTCK phải lấy các nhà đầu tư và sự thỏa mãn nhu cầu của nhà đầu tư là mục tiêu quan trọng. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi mà số lượng các CTCK tăng lên nhanh chóng, các nhà đầu tư đã có nhiều sự lựa chọn hơn cho mình thì việc quan tâm chú trọng đến thu hút nhà đầu tư là việc làm cần thiết nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng thị phần của công ty. 1.4.2 Các nhân tố chủ quan. + Chất lượng nguồn nhân lực Khả năng quản lý điều hành của ban lãnh đạo công ty quyết định đến hiệu quả sử dụng các nguồn nhân lực của công ty, quyết định đến năng suất chất lượng dịch vụ, từ đó quyết định đến khả năng cạnh tranh của công ty. Trình độ quản lý giỏi của doanh nhân được coi là một tài sản lớn đảm bảo cho sự phát triển bền vững của công ty. Đội ngũ nhân viên của công ty có kỹ năng và lành nghề mới tạo ra được các dịch vụ có chất lượng cao, hàm lượng chất xám cao gia tăng giá trị lợi nhuận cho công ty cũng như thu nhập của nhân viên. Mặt khác, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và sự lành nghề của nhân viên không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn có thể giảm chi phí kinh doanh, chi phí đào tạo, bồi dưỡng từ đó tăng thêm lợi nhuận cho công ty. + Tiềm lực tài chính Một công ty chứng khoán có tiềm lực tài chính mạnh sẽ có điều kiện tăng số lượng nghiệp vụ kinh doanh, cơ sở vật chất, phát triển đội ngũ cán bộ có năng lực để nâng cao số lượng cũng như chất lượng hoạt động của mình. Hơn nữa chỉ có nguồn vốn lớn công ty mới có khả năng chịu đựng và phân tán rủi ro trong một môi trường khắc nghiệt và đầy biến động như TTCK. + Cơ sở hạ tầng cơ sở công nghệ Trong lĩnh vực chứng khoán, yếu tố con người là quan trọng song không thể không có nền tảng kỹ thuật công nghệ. Đây là cơ sở vật chất rất quan trọng của các CTCK, có tính chất quyết định đến năng suất lao động cũng như chất lượng dịch vụ cung cấp. KDCK đòi hỏi các CTCK phải có hệ thống CNTT cao. Đi trước các đối thủ khác về mặt kỹ thuật công nghệ là lợi thế rất lớn để thắng lợi trong cạnh trạnh. + Uy tín và thương hiệu của công ty trên thị trường Uy tín hoạt động là một trong những điều kiện quyết định sự thành công trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ một công ty nào, đặc biệt trong lĩnh vực chứng khoán. Khi có nhu cầu đầu tư, nhất là đối với đại đa số khách hàng chưa có kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn sâu về chứng khoán và TTCK, họ sẽ tìm đến một CTCK có uy tín với những nhà môi giới tin cậy để được tư vấn hoặc thay mặt họ lựa chọn và thực hiện các quyết định đầu tư đảm bảo an toàn và hiệu quả nhất. + Chiến lược kinh doanh Chiến lựợc kinh doanh của CTCK ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cạnh tranh và hướng phát triển trong tương lai của công ty. Bởi việc xây dựng chiến lược và tổ chức thực hiện theo các mục tiêu là biện pháp đảm bảo tính cạnh tranh một cách lâu dài và ổn định. Sự ổn định và kiên định theo chiến lược là một điều không phải công ty nào cũng thực hiện được. Có thể trong giai đoạn nhất định, công ty sẽ phải thay đổi chiến lược kinh doanh cho phù hợp với điều kiện thay đổi của thị trường. Nhưng nói chung, một công ty thường kiên định theo mục tiêu chiến lược đã đề ra nhằm tạo tính ổn định trong kinh doanh, tận dụng được những điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu. + Giá cả sản phẩm dịch vụ Giá cả sản phẩm dịch vụ là chỉ tiêu khá quan trọng ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của CTCK. Giá cả sản phẩm dịch vụ phù hợp, không quá cao, không quá thấp sẽ tạo điều kiện thu hút khách hàng và đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho công ty. Tuy nhiên, nếu giá cả sản phẩm thấp nhưng chất lượng không đảm bảo thì cũng khó có thể thu hút được khách hàng. 1.5 Các phương thức cạnh tranh của CTCK. Các công ty chứng khoán có những chiến lược để cạnh tranh với công ty trong ngành khác nhau nhưng nhìn chung có 4 phương thức cạnh tranh chủ yếu : + Cạnh tranh bằng phí dịch vụ : KDCK là lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, nên khi khách hàng sử dụng các dịch vụ do CTCK cung cấp thì phải chịu một mức phí nhất định được công ty quy định đối với từng dịch vụ. Để cạnh tranh được với các CTCK khác, thu hút được khách hàng thì CTCK phải dùng công cụ cạnh tranh là phí dịch vụ nhằm thu hút khách hàng. Tuy nhiên, rất khó để sử dụng công cụ này vì nếu hạ mức phí xuống quá thấp sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận và khách hàng sẽ băn khoăn về chất lượng dịch vụ của công ty. + Cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ : Chất lượng dịch vụ của một CTCK, chính là sự vận dụng hàng loạt các ưu thế của công ty. Chất lượng dịch vụ thể hiện ở sự kịp thời, chính xác, và tiện lợi của dịch vụ đó. Một dịch vụ có chất lượng tốt, có tính cạnh tranh cao phải đáp ứng kịp thời và thoả mãn được các nhu cầu của khách hàng, chỉ khi nào khách hàng thực sự thấy thỏa mãn, ưa chuộng các dịch vụ mà công ty cung cấp thì công ty mới khẳng định được khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. + Cạnh tranh bằng đa dạng hoá sản phẩm : đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ là cách để thu hút khách hàng, tạo cơ hội lựa chọn, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, từ đó góp phần mở rộng thị phần, nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK. + Cạnh tranh bằng mở rộng mạng lưới chi nhánh : Việc mở rộng mạng lưới chi nhánh sẽ giúp công ty tiếp cận được với khách hàng nhiều hơn, có điều kiện khai thác, phục vụ nhóm khách hàng tiềm năng, tạo thuận lợi cho khách hàng ở các vùng địa lý khác nhau dễ dàng sử dụng các dịch vụ của công ty và cũng góp phần khuyếch trương hình ảnh, uy tín của công ty. CHƯƠNG 2 Thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Chứng khoán Phố wall 2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall. 2.1.1 Sơ lược về công ty. Tên Công ty: Công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall Tên tiếng Anh: Wall Street Securities Companny Tên viết tắt: WSS Logo: Vốn điều lệ: 168.000.000.000 đồng ( Một trăm sáu muơi tám tỷ đồng) Trụ sở chính: Sô 01 Lê Phụng Hiểu, Hoàn Kiếm, Hà Nội Điện thoại: (84.4) 3824 8686/ 3936 7083 Fax: (84.4) 3936 7082 Email: info@wss.com.vn Website: Giấy phép HĐKD chứng khoán: Số 86/UBCK-GP do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp 20/12/2007 Mã số thuế: 0102590252 Thời gian hoạt động của Công ty : Không thời hạn 2.1.2 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty Cổ phần Chứng khoán Phố Wall được chính thức thành lập theo Giấy phép số 86/UBCK-GP do ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 20/12/2007 với số vốn điều lệ là 168.000.000.000 đồng; các nghiệp vụ được phép kinh doanh là : Môi giới chứng khoán, Tự doanh chứng khoán, Tư vấn đầu tư chứng khoán và Lưu ký chứng khoán. Cổ đông sáng lập Công ty Cổ phần Chứng khoán Phố Wall là các doanh nghiệp danh tiếng có tiềm lực tài chính lớn, gồm có: Công ty Cổ phần Cáp và Vật liệu viễn thông, Công ty cổ phần may Đức giang nay là Tổng Công ty Đức Giang, và một số cổ đông cá nhân có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Ngoài ra, WSS còn nhận được sự quan tâm chiến lược của nhiều tổ chức tài chính trong nước và quốc tế. Ngày 30/01/2008, WSS được chính thức công nhận là thành viên của Sở GDCK Hà Nội. Ngày 29/02/2008, WSS được chính thức công nhận là thành viên của Sở GDCK Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 22/04/2008, WSS chính thức đi vào hoạt động, khai trương sàn giao dịch trung tâm tại số 212 Trần Quang Khải, Hà Nội ( Số 1 Lê Phụng Hiểu, Hà Nội). Ngày 01/07/2008, WSS kí kết thỏa thuận hợp tác toàn diện với Ngân hàng Công thươngViệt Nam Chi nhánh Chương Dương ( Viettinbank Chuong Duong) và Công ty Chứng khoàn Ngân hàng Công thương Việt Nam (ViettinbankSC). Theo thỏa thuận hợp tác chiến lược này, các bên cam kết hỗ trợ nhau mở rộng phát triển kinh doanh nhằm khai thác tối ưu nhất tiềm năng của thị trường truyền thống cũng như lĩnh vực kinh doanh khác mà các bên cùng quan tâm. Ngày 15/12/2009, cổ phiếu WSS của CTCP Chứng khoán Phố Wall được giao dịch phiên đầu tiên tại SGDCK Hà Nội. Với 10,8 triệu cổ phiếu, tương đương 108 tỷ đông theo mệnh giá. ( chiếm 64,27% ; vốn điều lệ 168 tỷ đồng). Giá đóng cửa phiên giao dịch đầu tiên là 19.900 đồng/ cổ phiếu. Ngày 10/03/2010, sở GDCK Hà Nội đã chấp thuận về mặt nguyên tắc cho WSS niêm yết bổ sung 19.800.000 cổ phiếu, tương đương 198 tỷ đông theo mệnh giá. Sau khi công ty hoàn tất các thủ tục nâng vốn điều lệ lên 366 tỷ đồng. Và bổ sung thêm nghiệp vụ Bão lãnh phát hành. Thế mạnh nổi trội của WSS là đứng đầu trong việc áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, phục vụ giao dịch, kinh doanh chứng khoán và quản trị doanh nghiệp. Công ty có tầm nhìn chiến lược, có văn phòng giao dịch đặt tại một số trung tâm tài chính của các thành phố. Đặc biệt, WSS rất coi trọng tới đội ngũ nhân sự có chất lượng cao. Hiện nay, công ty có đội ngũ cán bộ, chuyên viên giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán và công nghệ thông tin, được đào tạo từ các trường đại học danh tiếng trong nước và quốc tế. 2.1.3 Các nghiệp vụ kinh doanh của WSS. + Môi giới : Hoạt động môi giới – Giao dịch chứng khoán là hoạt động mà WSS đứng ra làm trung gian giao dịch ( mua và bán ) chứng khoán cho các nhà đầu tư. Với nguyên tắc công bằng, trung thực và chuyên nghiệp , WSS cung cấp dịch vụ Môi giới trọn gói cho tất cả các khách hàng cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước thông qua các hình thức giao dịch đa dạng và thuận tiện, bao gồm : mở tài khoản, thực hiện yêu cầu giao dịch của khách hàng, cung cấp giao dịch trực tuyến, sao kê tài khoản, hỗ trợ quản lý danh mục đầu tư. + Tự doanh chứng khoán : chủ yếu của công ty. Công ty tìm kiếm, phân tích, đánh giá và khai thác các cơ hội đầu tư chứng khoán niêm yết và chưa niêm yết. Thực hiện mua bán, kinh doanh chứng khoán, thực hiện các hoạt động công bố thông tin cho Công ty qua bản tin công ty, trang web và các phương tiện thông tin đại chúng khác. + Tư vấn tài chính doanh nghiệp : Đến với WSS, khách hàng sẽ được cung cấp các dịch vụ tư vấn đa dạng : Tư vấn phát hành, Tư vấn niêm yết, Tư vấn cổ phần hoá và tư vấn chuyển đổi, Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, Tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp, Tư vấn thâu tóm và sáp nhập doanh nghiệp ( M&A), Tư vấn thẩm định dự án đầu tư, Tư vấn các giải pháp quản trị doanh nghiệp. + Tư vấn đầu tư chứng khoán : Tư vấn xác định chiến lược đầu tư chứng khoán; Tư vấn lựa chọn chứng khoán, tái cấu trúc và quản lý danh mục đầu tư; Lựa chọn thời điểm và cơ cấu đầu tư thích hợp; Tìm kiếm cơ hội đầu tư hiệu quả nhất; Hỗ trợ đánh giá hiệu quả đầu tư. + Nghiên cứu – Phân tích : Nghiên cứu và phân tích kinh tế Việt Nam và thế giới; Phân tích, đánh giá và nhận định thị trường chứng khoán trong nước và thế giới; Phân tích thị trường tài chính và các sản phẩm tài chính; Phân tích các hoạt động kinh doanh và tài chính của các tổ chức và doanh nghiệp; Thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin theo yêu cầu của khách hàng. + Lưu ký chứng khoán : Nhận lưu ký chứng khoán và hỗ trợ khách hàng thực hiện các dịch vụ liên quan : Thực hiện quyền đối với chứng khoán, phong toả hay giải phóng phong toả chứng khoán, lưu ký cổ đông cho các công ty đại chúng. 2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh tranh của WSS. Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới từ năm 2007 kéo dài tới nay đã tác động rất lớn đến thị trường tài chính và thị trường chứng khoán thế giới cũng như Việt Nam. Năm 2008 thị trường chứng khoán Việt Nam suy giảm mạnh (trong năm chỉ số VNIndex giảm 605,5 điểm, từ 921,07 còn 315,62, giá của các cổ phiếu niêm yết giảm trung bình 65.7%, thị trường OTC đóng băng). Còn năm 2009 có thể coi là năm thị trường phục hồi mạnh mẽ. Thực tế cho thấy, bắt đầu từ quý II.2009 với mức tăng 50-60% của thị trường chứng khoán, nhiều doanh nghiệp có sự gia tăng đột biến về lợi nhuận do hoàn nhập dự phòng tài chính. Trong mối quan hệ mang tính chất tương hỗ, sự phục hồi vĩ mô từ các kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp cùng với đòn bẩy tài chính là động lực hỗ trợ TTCK đi lên từ đáy quý I.2009. Trong tình hình kinh tế như vậy nhưng bằng nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo công ty và cán bộ công nhân viên , trong năm 2008 WSS đạt lợi nhuận sau thuế là 762,207 triệu VND, và sang tới năm 2009 công ty đạt 65.224,794 triệu VND. Dưới đây là những đánh giá chi tiết về thực trạng hoạt động và năng lực kinh doanh cho từng mảng hoạt động của công ty: 2.2.1 Dịch vụ môi giới. Có thể nói, việc cạnh tranh giữa các CTCK mới chỉ thực sự diễn ra một cách mạnh mẽ trong hoạt động môi giới. Đây là dịch vụ được triển khai mạnh mẽ và hiệu quả nhất trong thời gian qua của các CTCK nói chung và WSS nói riêng. Hoạt động môi giới là cầu nối trực tiếp giữa công ty và các nhà đầu tư trên thị trường. Đối với một nhà đầu tư thì một CTCK hoạt động hiệu quả và đáng tin cậy là thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch. Và một cơ sở khách hàng đông đảo sẽ là mũi nhọn cạnh tranh cho WSS trong việc triển khai các nghiệp vụ khác. Tuy nhiên, trong những năm gần đây môi trường cạnh tranh đầy thử thách, công ty WSS luôn có gắng để tận dụng những lợi thế của mình nhằm đẩy mạnh khả năng thu hút khách hàng đến giao dịch chứng khoán. Thực trạng của hoạt động này được xem xét đá._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26001.doc