Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động tín dụng cho phát triển kinh tế nông thôn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) huyện Thanh Trì

Lời nói đầu i. tính cấp thiết của đề tài. Theo xu hướng chung của toàn thế giới, Việt Nam ta cũng đang trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Nước ta là nước có tỷ lệ thuần nông cao, 70 - 80% dân số sống ở nông thôn, vì vậy quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn. Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn cũng chính là việc ta tiến hành chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo hướng hợp lý phù hợp với xu thế chung là tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọn

doc85 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1335 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động tín dụng cho phát triển kinh tế nông thôn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) huyện Thanh Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g nông nghiệp. Quá trình này đã và đang đòi hỏi nhu cầu vốn nóng bỏng. ở Thanh Trì - huyện ngoại thành Hà Nội vấn đề này càng trở nên cấp thiết hơn cả. Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn thì vốn là vấn đề cấp bách đặt ra hàng đầu. Vấn đề này đã và đang được Nhà nước hết sức quan tâm, thể hiện qua việc đưa ra các chính sách tạo nguồn vốn cho nông thôn như: Có các chính sách tạo đầu tư theo từng chương trình dự án ở nông thôn; Có các chính sách đầu tư cho vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa; Đặc biệt là việc mở rộng mạng lưới ngân hàng đến tận các thôn xã; Và có các chính sách đổi mới hoàn thiện dần cơ chế cho vay để phù hợp với yêu cầu của người dân; … Tuy nhiên, vấn đề vốn cho phát triển kinh tế nông thôn hiện nay vẫn còn nhiều bất cập: Nhiều nhu cầu vay của người dân vẫn chưa được đáp ứng; Hiện nay tuy đã có quy định là các hộ sản xuất hàng hoá, các trang trại được vay 30 triệu đồng không cần thế chấp, nhưng trên thực tế các ngân hàng chưa thực hiện điều này do tâm lý sợ rủi ro; Có nhiều nơi nguồn vốn của ngân hàng thừa, nhu cầu vay của người dân nhiều nhưng cung và cầu về vốn lại chưa găp được nhau; Trong quá trình vay vốn người dân vẫn còn gặp nhiều trở ngại, … ở huyện Thanh Trì những vấn đề này vẫn còn tồn tại nhiều đề tài: “Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động tín dụng cho phát triển kinh tế nông thôn tại NHNo & PTNT huyện Thanh Trì” làm luận văn tốt nghiệp của mình. II. Mục đích nghiên cứu của luận văn. Luận văn gồm có 3 mục tiêu chính là: Nghiên cứu cơ sở lý luận về tín dụng vốn cho phát triển kinh tế nông thôn; Nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng ở NHNo & PTNT Thanh Trì; Tìm hiểu những khó khăn, đề xuất ra quan điểm, phương hướng, các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động tín dụng ở NHNo & PTNT Thanh Trì hơn nữa. III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng: Nghiên cứu những giải pháp huy động và sử dụng vốn của NHNo & PTNT Thanh Trì để phát triển kinh tế nông thôn huyện. - Phạm vi nghiên cứu: Vốn tín dụng cho phát triển kinh tế nông thôn Thanh Trì gồm rất nhiều nguồn, nhưng trong phạm vi luận văn này chỉ đề cập đến thực trạng huy động và sử dụng vốn của NHNo & PTNT Thanh Trì từ năm 2000 đến nay và đưa ra một số phương hướng và giải pháp cho những năm tới. IV. Phương pháp nghiên cứu. Người viết đã sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp diễn giải và quy nạp, phương pháp phân tích và so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp khảo sát địa hình, phương pháp phỏng vấn nhanh, điều tra nhanh… để hoàn thiện luận văn này. V. Kết cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương I : Cơ sở khoa học về tín dụng đối với kinh tế nông thôn. Chương II : Thực trạng hoạt động tín dụng phục vụ nông thôn tại NHNo & PTNT Thanh Trì. Chương III : Phương hướng chung và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động tín dụng nông thôn. Chương I: cơ sở khoa học về tín dụng ngân hàng đối với kinh tế nông thôn. I. Kinh tế nông thôn và những đặc điểm của kinh tế nông thôn. 1. Kinh tế nông thôn. Khái niệm vùng nông thôn bao gồm tổng hợp nhiều mặt có quan hệ chặt chẽ với nhau mà từng chỉ tiêu riêng lẻ không thể nói lên được. Khái niệm nông thôn có thể được nói như sau: Nông thôn là vùng khác với vùng đô thị ở chỗ là trên đó có mật độ dân cư thấp, có cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn. Kinh tế nông thôn là một trong hai khu vực kinh tế đặc trưng của nền kinh tế quốc dân, đó là: khu vực kinh tế thành thị và khu vực kinh tế nông thôn. Kinh tế nông thôn được phân biệt với kinh tế thành thị không chỉ đơn thuần bởi tính đặc trưng của các ngành mà còn bởi khu vực địa lý gắn với sự phát triển của lực lượng sản xuất, của sự phân công lao động xã hội. Kinh tế nông thôn là một khái niệm dùng để biểu đạt một tổng thể các hoạt động kinh tế xã hội diễn ra trên địa bàn nông thôn. Nó bao gồm nông nghiệp (theo nghĩa rộng gồm cả nông lâm – ngư nghiệp) và cả công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn đó. 2. Đặc điểm kinh tế nông thôn 2.1. Kinh tế nông thôn còn mang nặng tính chất thuần nông. Nông thôn là nơi sinh sống và làm việc của cộng đồng bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp (theo nghĩa rộng) là chủ yếu. Các hoạt động sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cộng đồng nông thôn Nếu xét về cơ cấu lao động, cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu sản phẩm và sản phẩm hàng hoá, cơ cấu xuất khẩu thì nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng tuyệt đối, còn công nghiệp, dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ bé. Tính chất thuần nông đó đã làm cho sản xuất mang nặng tính tự cung tự cấp, năng suất đất đai, năng suất lao động, thu nhập và đời sống thấp. 2.2. Tỷ lệ dân số khá cao, ruộng đất có hạn, ngành nghề kém phát triển nên thiếu công ăn việc làm ở nông thôn tỷ lệ dân số khá cao gây nên sức ép nhiều mặt về ruộng đất, nhà ở, việc làm. Trong khi đó ngành sản xuất chủ yếu vẫn là nông nghiệp và chưa phát triển nên xảy ra hiện tượng thiếu công ăn việc làm. Tình hình thất nghiệp hoàn toàn ở nông thôn không nhiều, nhưng tình trạng thiếu việc làm trong thời vụ nông nhàn là phổ biến. Hiện nay, có khoảng 1/3 quỹ thời gian của người lao động nông thôn còn dư thừa do thiếu việc làm. Mặt khác, cơ sở hạ tầng ở nông thôn cũng như trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hoá đều thấp hơn so với thành thị. Vì vậy, nông thôn chịu sức hút của thành thị về nhiều mặt, do đó dân cư ở nông thôn thường đổ sô về thành thị để kiếm việc làm. Để khắc phục được tình trạng này, điều quan trọng là phải phát triển tổng hợp các ngành nghề để giải quyết công ăn việc làm cho người dân, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn 2.3. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn nhiều khó khăn Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ở nông thôn tuy có được cải thiện hơn nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, thiếu thốn. Về ăn uống tuy tạm đủ nhưng mức ăn và chất lượng bữa ăn còn thấp. Nhìn chung số hộ dân trung bình và nghèo vẫn chiếm tỷ trọng đại đa số, số hộ giàu và khá tăng lên nhưng vẫn còn ít. Tình hình giáo dục ở nông thôn tuy đã được chú ý nhưng do sản xuất chưa phát triển, thu nhập của người dân còn thấp, đời sống khó khăn. Vì vậy hiện tượng bắt trẻ em ngừng học để đi làm kiếm sống vẫn còn xảy ra. Số học sinh phổ thông mù chữ chiếm 20 - 30% có nơi còn cao hơn. Đặc biệt có hiện tượng tái mù chữ. Mạng lưới y tế ở nông thôn có phát triển, tuy nhiên bệnh tật của nhân dân ở nhiều vùng còn nhiều. Tỷ lệ suy dinh dưỡng đặc biệt ở bà mẹ trẻ em khá cao. Từ tình hình trên cần phát triển sản xuất để đời sống người dân được cải thiện, đồng thời đầu tư y tế, giáo dục nâng cao trình độ dân trí về mọi mặt để có thể hạn chế được bệnh tật cũng như tệ nạn xã hội. 2.4. Cơ sở hạ tầng kém phát triển Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất và đời sống, giao thông đặc biệt ở miền núi, vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn gây trở ngại cho việc sản xuất và lưu thông hàng hoá. Mạng lưới thuỷ lợi tuy đã được mở rộng nhưng không đồng bộ nên hiệu quả sử dụng thấp. Việc chống úng, hạn đặc biệt là chống úng còn nhiều khó khăn, việc cung ứng điện cho nông thôn có nhiều tiến bộ nhưng còn ít mới chỉ phục vụ cho đời sống và thuỷ lợi, còn phục vụ để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa được bao nhiêu. Thêm vào đó là mạng lưới điện nông thôn còn thiếu quy hoạch, thiếu an toàn, tổn thất điện còn lớn, giá điện còn cao. Cơ sở chế biến và bảo quản nông sản phẩm chưa đáp ứng được yêu cầu bảo quản và chế biến nông sản phẩm đã làm hạn chế quá trình chuyên môn hoá, tập trung hoá sản xuất nông nghiệp. 2.5. Tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội còn ở mức thấp. Tình hình an ninh, chính trị, trật tự xã hội ở nông thôn nói chung có ổn định hơn trước. Tuy nhiên tình hình dân chủ, công bằng xã hội, luật pháp, kỉ cương chưa đảm bảo. Tình trạng lấn chiếm đất đai, tham nhũng, buôn lậu, nghiện hút, cờ bạc, mại dâm… còn xảy ra ở nhiều nơi. Trong khi đó những truyền thống tốt đẹp trong gia đình như: con cháu hiếu thảo, già mẫu mực, gia đình văn hoá mới, tình làng nghĩa xóm chưa được phát huy đầy đủ. 2.6. Bộ máy quản lý xã thôn và trình độ quản lý cán bộ thôn xã còn thấp. Do trình độ dân trí còn thấp, mặt khác đội ngũ cán bộ hầu hết chưa qua đào tạo, lại thay đổi luôn, nên so với yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống còn chưa đáp ứng được. Điều đó gây nhiều khó khăn cho việc xây dựng và phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 3. Đặc điểm kinh tế nông thôn ngoại thành. Ngoài các đặc điểm của kinh tế nông thôn Việt Nam nói chung các huyện ngoại thành còn có những đặc điểm riêng sau đây: 3.1. Đã có sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông thôn. Nếu như trước kia kinh tế nông thôn chủ yếu là thuần nông, năng suất lao động thấp, sản xuất chủ yếu là quảng canh thì ngày nay nông thôn đã có sự thay đổi lớn. Cơ cấu kinh tế nông thôn không chỉ có nông nghiệp và có cả công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các nghành dịch vụ, tạo điều kiện cho nông thôn phát triển toàn diện, khai thác mọi khả năng tiềm năng sẵn có của địa phương. Và cũng từ đó đặt ra yêu cầu huy động vốn nhiều hơn để phát triển các nghành nghề, tạo công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập. 3.2. Nông thôn ngoại thành có trình độ thâm canh cao hơn các vùng nông thôn khác. Nông thôn ngoại thành có điều kiện học hỏi được nhiều khoa học kỹ thuật mới của trong và ngoài nước. Mặt khác trình độ dân trí ở đây cũng cao hơn các vùng nông thôn khác, nên nắm bắt khoa học kỹ thuật mới nhanh hơn, nhạy bén hơn. Ngoài những cây trồng truyền thống, mấy năm gần đây nhân dân huyện ngoại thành đã chuyển sang kinh doanh hoa, cây cảnh và các loại cây có giá trị kinh tế cao. Nhờ có nguồn vốn tín dụng đầu tư kịp thời và cộng với trình độ sử dụng vốn ngày càng cao nên sản xuất ngày càng phát triển, tạo nguồn thu đáng kể cải thiện đời sống nhân dân. 3.3. Nông thôn ngoại thành có thị trường tiêu thụ rộng lớn, khuyến khích sản xuất phát triển. Nông thôn ngoại thành có khả năng phát triển nhiều sản phẩm đa dạng hơn. Mặt khác để thúc đẩy sản xuất phát triển nó còn có một thị trường tiêu thụ rộng lớn đó là thành phố và thị xã. Vì vậy kích thích sản xuất phát triển nên cần nhiều vốn đầu tư. 3.4. Quan hệ hàng hoá - tiền tệ phát triển ngày càng rõ nét hơn. Nhận thức rõ quan hệ hàng hóa - tiền tệ người dân trong các huyện ngoại thành cũng nhạy bén với thị trường hơn. Trong sản xuất dựa vào thị trường để sản xuất những sản phẩm mà thị trường cần. Và khi có tín hiệu thị trường cần thì sẵn sàng đáp ứng một cách nhanh nhất. Trong quan hệ tiền tệ cũng sòng phẳng hơn. Khi muốn phát triển sản xuất người dân sẵn sàng đi vay để đầu tư, khi thu được sản phẩm trả sòng phẳng, và hiệu quả sử dụng vốn cũng cao hơn các nơi khác. 4. Phương hướng, nội dung chủ yếu phát triển kinh tế nông thôn. Phương hướng, nội dung chủ yếu phát triển kinh tế nông thôn bao gồm tổng hợp nhiều nội dung kinh tế xã hội và môi trường. Trong đó phương hướng, nội dung quan trọng nhất là dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông thôn. Cơ cấu kinh tế nông thôn là nhân tố quan trọng hàng đầu để tăng trưởng và phát triển nông thôn một cách bền vững. Nó quyết định việc khai thác và sử dụng hiểu quả tài nguyên đất đai, vốn, cơ sở vật chất - kỹ thuật, sức lao động. Trên địa bàn nông thôn không chỉ có nông nghiệp mà còn có cả công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn bao gồm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cơ cấu kinh tế công nghiệp, cơ cấu dịch vụ. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là giảm dần tính thuần nông, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp và nâng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần tạo nên sự phân công lao động mới trong nông thôn, giảm dần tỷ trọng lao động nông nghiệp và tăng dần tỷ trọng phi nông nghiệp. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn như trên góp phần thúc đẩy tạo nên sự phân công lao động xã hội trong nông thôn, giảm dần tỷ trọng lao động nông nghiệp và tăng tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ. Phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và ngày càng đi vào liên kết giữa các vùng nông thôn, theo quy mô thích hợp giữa quy mô nhỏ, vừa và lớn, mang tính chất đồng bộ theo một quy hoạch thống nhất, kết hợp giữa ngành và lãnh thổ. Kết cấu hạ tầng ở nông thôn là nền tảng cho sự phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Kết cấu hạ tầng kinh tế ở nông thôn bao gồm hệ thống thuỷ lợi, giao thông, điện, thông tin liên lạc, cấp nước sạch, cơ sở bảo quản chế biến nông sản. Ngoài cơ sở hạ tầng kinh tế còn kết cấu hạ tầng xã hội. Phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng như trên cho phép tiết kiệm được vốn đầu tư và sức lao động, nâng cao hiệu quả trong xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng. Khoa học và công nghệ là nhân tố quan trọng hàng đầu để phát triển kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá, không rơi vào nguy cơ tụt hậu so với các nước trên thế giới và trong khu vực. Hoàn thiện các chính sách kinh tế - xã hội là một phương hướng quan trọng để phát triển nông thôn. Phương hướng chung của việc nghiên cứu, thực hiện các chính sách là nhằm đẩy mạnh kinh tế và cải thiện đời sống nông thôn, đảm bảo tự do, dân chủ, công bằng xã hội ở nông thôn. Hoàn thiện việc quản lý Nhà nước đối với nông thôn là phương hướng quan trọng, để tổ chức và quản lý một cách hợp lý mọi hoạt động của Nhà nước ở nông thôn về các mặt kinh tế, chính trị, xã hội. Phương hướng nghiên cứu ở đây là làm rõ hệ thống tổ chức các làng xã, hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nông thôn, hệ thống thông tin, hệ thống công cụ quản lý Nhà nước đối với nông thôn. Bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái ở nông thôn là một trong những phương hướng không thể thiếu được để phát triển nông thôn một cách bền vững. Quy hoạch nông thôn là một phương hướng không thể thiếu được của việc phát triển nông thôn theo quy hoạch và kế hoạch định hướng, kết hợp giữa phát triển trước mắt và phát triển lâu dài, kết hợp phát triển trên phạm vi chung của cả nước với phát triển từng vùng, từng địa phương. 5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông thôn. Kinh tế nông thôn chịu nhiều tác động của nhiều nhân tố, nhưng tựu chung lại có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng chính. 5.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên. Những nhân tố về điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nhất là đối với các nước có trình độ công nghiệp hóa còn thấp. Những nhân tố về điều kiện tự nhiên bao gồm: điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu, nguồn nước, rừng, khoáng sản và các yếu tố sinh học khác... Trong cơ cấu kinh tế nông thôn, nông nghiệp thường là ngành chiếm tỷ trọng lớn và rất có ảnh hưởng tới các ngành khác. Nông nghiệp lại là ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp của các điều kiện tự nhiên. Giữa các nước, giữa các vùng có vị trí địa lý, địa hình, đất đai, thời tiết khí hậu khác nhau sẽ có một cơ cấu kinh tế hợp lý khác nhau tạo ra sự đa dạng phong phú giữa các miền. Tuỳ theo điều kiện tự nhiên của từng vùng mà xác định một cơ cấu kinh tế hợp lý, thúc đẩy nông thôn phát triển. Vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ có thể phát triển những ngành có lợi thế hơn các vùng khác. Đó là cơ sở tự nhiên để hình thành các vùng kinh tế trong đó có vùng kinh tế nông thôn. 5.2. Nhóm các nhân tố kinh tế - xã hội. Nhóm các nhân tố này luôn tác động mạnh mẽ tới sự hình thành và phát triển của cơ cấu kinh tế nông thôn. Các nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới cơ cấu kinh tế nông thôn bao gồm: Thị trường, hệ thống chính sách vĩ mô của Nhà nước; Cơ sở hạ tầng nông thôn; Sự phát triển các khu công nghiệp và đô thị; Dân số và lao động bao gồm cả số lượng và chất lượng (trình độ dân trí, trình độ chuyên môn, tập quán sản xuất...); Thị trường gắn liền với kinh tế hàng hoá. Trong nền kinh tế hàng hoá các quan hệ kinh tế đều được thực hiện thông qua các thị trường. Nhu cầu thị trường vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển sản xuất, tác động mạnh mẽ đến xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung. Tính đa dạng của nhu cầu tác động mạnh mẽ đến việc biến đổi số lượng và cơ cấu ngành. Trình độ và tính chất thoả mãn từng loại nhu cầu tác động mạnh mẽ đến tốc độ phát triển của mỗi ngành. Thị trường nông thôn không chỉ thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm của các ngành kinh tế trong nông thôn mà còn có chức năng thu hút các yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông thôn như vốn, lao động, vật tư, công nghệ... Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Để đạt được mục đích, một trong những hướng tác động quan trọng nhất của các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước là sự tác động đến cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng. Mỗi chính sách đề ra có tác động đến các đối tượng tác động trên phạm vi rộng, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế. Nếu hệ thống chính sách ban hành phù hợp với điều kiện thực tế sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển và ngược lại. Với chức năng của mình Nhà nước phải ban hành các chính sách kinh tế đồng bộ cùng các công cụ quản lý khác để hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn phát triển theo hướng có lợi nhất phù hợp với mục tiêu, định hướng đặt ra. - Cơ sở hạ tầng nông thôn là một nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của kinh tế nông thôn và sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế nông thôn. Sự phát triển thuận tiện của cơ sở hạ tầng có quan hệ hữu cơ với sự phát triển của kinh tế nông thôn. Vì vậy cần phải có các biện pháp, chính sách để ngày càng hoàn thiện cơ sở hạ tầng hiện đại hơn. - Sự phát triển của khu đô thị là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến cơ cấu kinh tế nông thôn. Nhìn vào sự phát triển của khu đô thị, khu công nghiệp người ta có thể đánh giá được mức phát triển của kinh tế nông thôn. - Về dân số và lao động, trình độ của người lao động và quản lý cũng là nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng và sự phát triển kinh tế nông thôn nói chung. Tuỳ theo mật độ dân số và trình độ của người lao động của từng vùng mà xác đinh cơ cấu kinh tế và chuyển dịch hợp lý để thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển. Như ở vùng có mật độ dân số cao, tay nghề khá thì chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với giải quyết công ăn việc làm, sử dụng hợp lý tay nghề của người lao động... Cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn chính là sự tác động mạnh mẽ nhất đối với sự phát triển của kinh tế nông thôn. 5.3. Nhóm nhân tố về tổ chức kỹ thuật. Nhóm nhân tố này gồm: các hình thức tổ chức sản xuất trong nông thôn, sự phát triển khoa học - công nghệ và việc áp dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất. Sự tồn tại, vận động và biến đổi của kinh tế nông thôn và cơ cấu kinh tế nông thôn được quyết định bởi sự tồn tại và hoạt động của các chủ thể kinh tế nông thôn. Chủ thể đó tồn tại và hoạt động qua các hình thức tổ chức sản xuất với các mô hình tổ chức thích ứng, sự phát triển của các tổ chức kinh tế dựa trên cơ sở sự phát triển và trình độ ứng dụng khoa học - công nghệ. Do đó tổ chức sản xuất, cũng như trình độ khoa học - công nghệ là một nhóm nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới cơ cấu kinh tế nông thôn. II. Hoạt động tín dụng ngân hàng đối với kinh tế nông thôn. 1. Khái niệm và phân loại tín dụng. 1.1. Khái niệm: Tín dụng có thể được định nghĩa như là: “Một giao dịch giữa hai bên, trong đó có một bên (trái chủ, hoặc người cho vay), chu cấp tiền, hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng khoán dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái hoặc đi vay). Thông thường những giao dịch như vậy còn bao gồm cả việc thanh toán lợi tức cho người cho vay”. Đối với một ngân hàng thương mại, tín dụng có nghĩa là sự cho vay hay ứng trước tiền do ngân hàng thực hiện. Bản thân ngân hàng là người cho vay còn người đi vay là những loại khách hàng khác nhau của ngân hàng. Giá ngân hàng ấn định cho khách hàng khi đi vay là lợi tức hoặc tiền hoa hồng mà họ phải trả trong suốt thời gian tồn tại khoản ứng trước. 1.2. Phân loại tín dụng. Có nhiều cách phân loại khác nhau, nhưng có thể phân loại theo 4 cách dưới đây là những cách thông dụng trong phân loại tín dụng nông nghiệp: Phân loại theo thời hạn tín dụng. Nếu chú ý đến thời hạn của khoản nợ thì tín dụng có thể được phân thành tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn. Theo quy định hiện hành, nội dung cụ thể của phân loại tín dụng trong kinh doanh nông nghiệp và phát triển nông thôn về thời hạn là: - Tín dụng ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn trong vòng 1 năm như tín dụng theo tháng (0 – 3 tháng), theo vụ (3 – 9 tháng)… - Tín dụng ngắn hạn dùng để bổ sung vốn lưu động, chi phí sản xuất; thời hạn cho vay theo chu kì sản xuất, lưu thông, dịch vụ… - Tín dụng trung hạn (1 – 3 năm): thường là những khoản cho để nuôi đại gia súc, trồng cây lưu gốc, đổi mới công nghệ sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất… Phân loại theo mục đích của khoản nợ. Căn cứ vào mục đích của khoản nợ cũng có những điểm giống như thời hạn cho vay. Tín dụng ngắn hạn nói chung được dùng để cung cấp đầu vào cho sản xuất hàng năm. Tín dụng trung hạn dùng để bổ sung tư liệu sản xuất nhỏ, còn tín dụng dài hạn để mua sắm tài sản cố định hoặc cho thuê hay mua bất động sản. Mục đích tín dụng thường có quan hệ chặt chẽ với thời hạn tín dụng. Những mục đích thông thường là: - Vay sản xuất (ngắn hạn, trung hạn): là những khoản vay để mua các yếu tố “đầu vào” cho sản xuất, trang trải chi phí sản xuất, đổi mới công nghệ sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nuôi đại gia súc… - Vay để hình thành tài sản cố định (dài hạn): là những khoản vay để mua máy móc thiết bị, trồng cây lâu năm, nuôi gia súc cơ bản… Đây là những khoản vay nhằm tạo ra tài sản cố định trong các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Phân loại theo tính chất bảo đảm an toàn. Nếu căn cứ vào tính chất bảo đảm an toàn của khoản vay, có thể chia tín dụng thành hai loại: - Tín dụng có bảo đảm an toàn. - Tín dụng không được bảo đảm an toàn. Khi có bảo đảm, chúng được thế chấp bằng một lượng tài sản có thể chuyển đổi thành tiền như máy móc, gia súc sản phẩm… Đối với những khoản nợ dài hạn, chúng thường được đảm bảo bằng bất động sản. Khi thế chấp, các giấy tờ của tài sản thế chấp được chuyển giao cho người cho vay trong thời hạn bảo đảm khoản tiền vay. Phân loại theo người cho vay. Trong điều kiện kinh tế thị trường, có nhiều tổ chức tham gia hoạt động tín dụng cho sản xuất nông nghiệp. Mỗi tổ chức có một mục tiêu và chính sách theo đuổi khác nhau: có thể đầu tư để phát triển nông nghiệp, giúp đỡ người nghèo, bảo trợ phát triển một số ngành nghề, một số khu vực kinh tế, một số lĩnh vực trong nông thôn. Người cho vay là các tổ chức tín dụng, các quỹ tín dụng, các công ty bảo hiểm… 2. Vai trò của vốn tín dụng đối với việc phát triển kinh tế nông thôn. 2.1. Vốn tín dụng đã góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng về đất đai lao động và tài nguyên thiên nhiên. Tiềm năng nông thôn nước ta rất lớn, nếu có chính sách đầu tư tín dụng hợp lý thì chắc chắn sẽ động viên khai thác triệt để và phát huy được hiệu quả cao. Sức lao động được giải phóng, kết hợp với đất đai được giao quyền sử dụng lâu dài cho từng hộ sản xuất, nông thôn sẽ đóng góp ngày càng nhiều hơn, phong phú hơn hàng hoá nông sản phẩm cho tiêu dùng và cho xuất khẩu của đất nước. Muốn đưa nền kinh tế nông thôn từ tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá, trước hết phải có hai yếu tố cơ bản là cơ chế quản lý và vốn, đây là hai yếu tố quyết định. Cơ chế quản lý mới theo Nghị quyết 10 đã tạo ra bước ngoặt lớn thúc đẩy sản xuất phát triển. Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, họ được quyết định sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, chính điều đó đã góp phần làm cho sản xuất ngày càng phát triển. Sự chuyển biến cơ chế quản lý tất yếu dẫn đến thay đổi về quan hệ tín dụng hiện nay tín dụng ngân hàng chủ yếu tập trung cho phát triển kinh tế nông thôn. 2.2. Vốn tín dụng tạo điều kiện phát triển các ngành nghề nhằm giải quyết các công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cải thiện đời sống. Chính việc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, xây dựng cơ sở chế biến nông sản đã thu hút một số lao động dư thừa trong nông thôn, tạo công ăn việc làm cho nhân dân. Mặt khác dựa vào lợi thế so sánh giữa các vùng, các địa phương người dân đã phát triển các ngành nghề truyền thống, nghề mới là nơi thu hút nhiều lao động dư thừa ở nông thôn. Nhờ cơ chế thị trường người dân đã mở mang tầm hiểu biết hơn, do vậy có rất nhiều ngành nghề mới ra đời đáp ứng được nhu cầu thị trường, từ đó thu hút nhiều lao động, tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cải thiện đời sống. Chính vì vậy mà vốn tín dụng đã trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển những ngành nghề truyền thống và những ngành nghề mới. 2.3. Tác động của vốn tín dụng với người dân tiếp thu công nghệ mới, nâng cao trình độ sản xuất, tăng cường hạch toán kinh tế. Ngoài phần vốn tự có của nông dân, vốn ngân sách. Ngân hàng đã cung ứng tín dụng không chỉ để bổ sung nguồn vốn ngắn hạn mà còn đầu tư vốn trung và dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho quá trình sản xuất như xây dựng những công trình thủy lợi, mạng lưới điện, cơ sở công nghiệp chế biến nông sản, phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nhằm phục vụ phát triển nông nghiệp xây dựng nông thôn mới. Cùng với việc đầu tư xây dựng và cải tạo nhân giống mới có năng suất và chất lượng cao phục vụ sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu với hiệu quả kinh tế ngày càng cao. Trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, cách mạng sinh học thay đổi hàng giờ, hàng ngày đòi hỏi người nông dân muốn sản xuất phải không ngừng nâng cao trình độ của mình. Kết quả cuối cùng đã ảnh hưởng đến cuộc sống bản thân và gia đình họ. Ngoài việc tích cực cần cù lao động, họ phải áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, quy trình công nghệ vê giống cây giống con nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Cạnh tranh trong cơ chế thị trường đòi hỏi trình độ sản xuất kinh doanh của hộ càng cao, họ rất muốn sản xuất kinh doanh những cây trồng vật nuôi có năng suất, hiệu quả kinh tế cao. Nguồn vốn tín dụng đã giúp cho hộ nông dân thực hiện kịp thời ý tưởng của họ. Nhưng vốn tín dụng là cho vay phải hoàn trả cả vốn và lãi đầy đủ đúng hạn, vốn vay phải có hiệu quả điều đó bắt buộc các hộ nông dân phải suy nghĩ, cân nhắc hạch toán tiết kiệm chi phí để có đầu vào là nhỏ nhất, chi phí ít nhất nhưng thu được phần lãi lớn nhất và thực sự đứng vững trong cơ chế thị trường. 2.4. Vốn tín dụng đã thực sự góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, là công cụ đắc lực nhằm thực hiện xoá đói giảm nghèo trong nông thôn. Vốn tín dụng đã góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn. Trước đây chính sách đầu tư vốn cho nông thôn chủ yếu thông qua thị trường ngầm. Chính việc mở rộng cho các hộ nông dân vay vốn đã góp phần hạn chế và khắc phục tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn. Việc cung ứng vốn tín dụng cho hộ sản xuất đòi hỏi phải sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Với chính sách đầu tư của Nhà nước vốn tín dụng đã đi sâu vào tận bản làng, tận tay người sản xuất thúc đẩy sản xuất phát triển làm cho hộ nghèo thoát khỏi nghèo trở nên đủ ăn, hộ giàu lại càng giàu thêm, bộ mặt nông thôn được cải thiện. 2.5. Vốn tín dụng góp phần thúc đẩy sự hình thành thị trường tài chính ở nông thôn . Trong quá trình chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường thì việc hình thành thị trường tài chính ở nông thôn là một đòi hỏi bức thiết. Thị trường tài chính ở nông thôn nơi giải quyết quan hệ cung cầu về vốn nhằm thoả mãn nhu cầu phát triển kinh tế ở nông thôn. chính hoạt động tín dụng đã góp phần đẩy nhanh sự phát triển của thị trường tài chính ở nông thôn. 2.6. Vốn tín dụng tác động đến cơ cấu kinh tế nông thôn. Nước ta những năm trước đây tồn tại cơ cấu kinh tế nông thôn mang tính truyền thống với quan hệ hiện vật là hình ảnh bao trùm sinh hoạt kinh tế và chi phối các quan hệ kinh tế. Các quan hệ tiền tệ đã có lúc hình thành nhưng không đủ sức thay thế các quan hệ hiện vật, có lúc có nơi lại tạo tiền đề để duy trì các quan hệ này. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì các quan hệ kinh tế này từng bước được thay thế bởi các quan hệ tiền tệ. Lúc đó cơ cấu kinh tế nông thôn được xác lập lại phù hợp với yêu cầu của cơ cấu thị trường và các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội. Trong nền kinh tế thị trường mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể đều nhằm mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Họ tìm mọi cách tối đa hoá lợi nhuận cho nên ngay từ đầu họ phải xác định làm cái gì mà thị trường cần, loại bỏ cái gì mà thị trường không cần và như thế đã làm cho cơ cấu kinh tế nông thôn thay đổi. ở đây vai trò của vốn tín dụng nông thôn rất quan trọng. Nó chính là nguồn vốn rất lớn trong nông thôn giúp cho các chủ thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng những mục tiêu đã đề ra tạo năng lực mới cho hoạt động của các chủ thể để cuối cùng có được những sản phẩm về chất lượng, nhiều về số lượng. Vốn tín dụng làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn làm cho kinh tế hàng hoá phát triển thì bản thân nó lại là tiền đề cho thị trường hàng hóa sinh hoạt kinh tế nông thôn. Biểu hiện rõ nhất trên các mặt như hình thành nên thị trường hàng hóa và dịch vụ, thúc đẩy quá trình lưu thông tự do, nâng dần tính chất ngang giá trong trao đổi hàng hoá và nâng dần khả năng tự điều chỉnh trước các tín hiệu thị trường của các chủ thể kinh doanh. Tiếp theo là hình thành thị trường các yếu tố sản xuất nổi bật trong vấn đề ruộng đất, giải phóng ruộng đất biến nó thành một yếu tố kinh tế thực sự có giá cả được lưu thông trong tự do trên thị trường. Điều này làm cho năng suất ruộng đất được nâng cao, giá trị sản phẩm hàng hóa tạo ra mỗi đơn vị diện tích được tăng lên không ngừng. Cùng với việc thị trường hoá vấn đề ruộng đất thì người dân được giải phóng sức lao động. Đây chính là tiền đề cho sự phân rã nguồn lao động trong nông thôn và hình thành nên thị trường sức lao động trong khu vực nông thôn. Tóm lại, vốn tín dụng có vai trò to lớn trong v._.iệc phát triển sản xuất, tạo điều kiện phát triển các ngành nghề, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng hàng hoá ngày càng nhiều, thu nhập của người dân nông thôn ngày càng cao, đời sống kinh tế và văn hoá của người dân từng bước được nâng lên, khoảng cách giữa thành thị và nông thôn ngày càng thu hẹp dần. III. Các nguồn vốn tín dụng đầu tư cho nông thôn 1. Đặc điểm huy động vốn tín dụng ở nông thôn - Nông thôn Việt Nam chủ yếu sống bằng nghề nông là chính, trong khi đó nông nghiệp lại phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Thiên nhiên mưa, nắng thất thường có khi gây hạn hán, có khi gây úng lụt làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Bên cạnh đó còn nạn sâu bệnh, dịch bệnh làm ảnh hưởng đến cây trồng, vật nuôi, ảnh hưởng đến mùa màng làm cho thu nhập của người dân thấp, nên đời sống khó khăn hơn. Mặt khác, ngành nông nghiệp ở Viêt Nam là ngành sử dụng lao động giản đơn, thủ công chiếm phần lớn, do đó năng suất lao động thấp dẫn đến thu nhập thấp. Trong khi các ngành sản xuất khác chưa phát triển, thu nhập ngoài nông nghiệp chưa nhiều. Vì vậy, đại bộ phận nông dân ở nông thôn đời sống còn gặp khó khăn, do vậy vốn tích luỹ ít thậm chí không có, cho nên huy động vốn tín dụng ở nông thôn gặp nhiều khó khăn. Vốn huy động ở địa bàn nông thôn thường ít không đủ đáp ứng cho sản xuất kinh doanh trong vùng. - Tập quán của người dân còn tích trữ sản phẩm dư thừa bằng thóc hoặc vàng, do đó việc huy động vốn tín dụng cũng gặp nhiều khó khăn. - Các ngân hàng còn ở xa địa bàn nông thôn, mặt khác thủ tục của ngân hàng trong việc gửi tiền và rút tiền còn nhiều phiền hà, vì vậy người dân cũng ngại đi gửi ở ngân hàng. Do đó việc huy động vốn tín dụng cũng gặp khó khăn. - Thu nhập của người dân nông thôn còn thấp, nguồn tích luỹ không nhiều, lại mang tính thời vụ. Vì vậy, phần nào cũng ảnh hưởng đến việc huy động vốn tín dụng để phát triển kinh tế nông thôn. 2. Đặc điểm huy động vốn ở nông thôn ngoại thành. - Nông thôn ở ngoại thành không chỉ có riêng nông nghiệp, mà còn có cả công nghiệp và dịch vụ. Mấy năm gần đây các ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển tương đối mạnh, tạo điều kiện nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn, nhiều hộ trở lên khá và giàu. Từ đó huy động vốn tín dụng để phát triển nông thôn cũng dễ dàng hơn. - Trình độ dân trí của nông dân vùng ngoại thành cũng cao hơn ở các vùng nông thôn khác, quan hệ hàng hoá - tiền tệ cũng thể hiện rõ rệt hơn. Do đó việc huy động vốn tín dụng cũng dễ dàng hơn. Ngoài những người biết làm ăn, họ đầu tư vốn vào phát triển sản xuất, những người còn lại đều mang số vốn dư thừa chưa sử dụng gửi vào ngân hàng, để vừa ích nước vừa lợi nhà. Vì vậy có năm ngân hàng huy động nhiều quá chưa cho vay hết đã đình lại không huy động tiết kiệm. - Mặt khác, hệ thống ngân hàng ở vùng ngoại thành cũng bố trí gần dân hơn, tạo điều kiện cho người dân gửi tiền dễ dàng hơn. 3. Các nguồn huy động vốn tín dụng ngân hàng Ngân hàng thương mại cũng như các doanh nghiệp khác, muốn hoạt động được trước phải có vốn. Nhưng do lĩnh vực kinh doanh đặc biệt nên nhu cầu vốn của ngân hàng là rất lớn. Các nguồn vốn của ngân hàng gồm có. 3.1. Vốn tự có Nguồn vốn tự có của ngân hàng gồm có hai bộ phận: - Vốn điều lệ là số vốn ban đầu của ngân hàng là tiêu chuẩn để một ngân hàng thành lập và đi vào hoạt động. Về quy mô vốn điều lệ phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định. Với từng ngân hàng thì vốn điều lệ cũng có nguồn hình thành khác nhau. - Vốn tự có bổ sung: Hình thành thông qua việc trích lập các quỹ. Hàng năm căn cứ vào kết quả kinh doanh mà trích lập một phần lợi nhuận của các quỹ bổ xung vào nguồn vốn tự có. 3.2. Nguồn vốn vay từ trung ương. Ngân hàng trung ương cấp tín dụng cho các ngân hàng thương mại dưới hình thức như: cho vay, mua bán, chiết khấu, tái chiết khấu đối với các giấy tờ có giá trị của ngân hàng thương mại. 3.3. Nguồn vốn điều hoà trong hệ thống. Các ngân hàng thương mại có nhiều chi nhánh nằm trên các địa bàn khác nhau nên luôn xuất hiện tình trạng dư thừa vốn hoặc thiếu vốn đối với các chi nhánh trong cùng hệ thống. Nên có sự điều hoà vốn giữa nơi thừa và nơi thiếu. 3.4. Nguồn vốn huy động. Đây là nguồn quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại. Có nhiều hình thức huy động khác nhau: 3.4.1. Các khoản tiền gửi của khách hàng. a. Tiền gửi của dân cư: là một trong những khoản tiền gửi lớn. Việc phân chia các khoản tiền gửi tiết kiệm từ dân cư có thể theo nhiều hình thức khác nhau, thông thường là theo thời gian, chia thành: tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn. b. Tiền ký gửi: là khoản tiền mà khách hàng đem ký gửi vào ngân hàng. Việc sử dụng các khoản tiền ký gửi được thực hiện theo những thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Nó cũng được chia thành tiền ký gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn. 3.4.2. Nguồn vốn vay của các tổ chức, tín dụng. Các ngân hàng thương mại có thể thu hút vốn bằng cách vay ở các tổ chức tín dụng. Đối với những ngân hàng thương mại của các nước phát triển có quan hệ rộng khắp thì nguồn vốn vay là một nguồn vốn vay thường xuyên và khá quan trọng. Nguồn vốn vay mượn này đã trở thành một nguồn vốn quan trọng hơn đối với các ngân hàng trong những năm qua. Trong hoạt động quan hệ quốc tế, việc vay mượn từ các tổ chức tín dụng quốc tế cũng cung cấp cho ngân hàng những nguồn vốn quan trọng. 3.4.3. Các hình thức huy động vốn. Bên cạnh các hình thức huy động vốn nói trên, ngân hàng còn được huy động vốn thông qua việc phát hành tín phiếu ngân hàng, tín phiếu cầm cố… Thông thường đối với những hình thức này thường lãi xuất cao hơn so với các loại hình thức tiền gửi tiết kiệm. Với hình thức này, ngân hàng chủ động về mặt thời hạn trả do đó có thể sử dụng cho vay theo những yêu cầu hiện tại của mình. IV. Đối tượng cho vay của vốn tín dụng ngân hàng 1. Nguyên tắc cho vay Các khách hàng của ngân hàng nông nghiệp phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Người đi vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết trong đơn xin vay, không được sử dụng tiền vay vào mục đích khác. - Việc phát tiền vay phải gắn liền với tiến độ thực hiện chương trình, dự án sản xuất kinh doanh. - Hoàn trả đủ vốn và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. - Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện quy định của chính phủ, thống đốc Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn về đảm bảo tiền vay của Ngân hàng Nhà nước đối với khách hàng. 2. Điều kiện vay vốn Ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau: 2.1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật, cụ thể là: - Pháp nhân - Doanh nghiệp tư nhân phải được lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp tư nhân. - Hộ gia đình, cá nhân. - Tổ hợp tác 2.2. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. 2.3. Mục đích sử dụng vốn vay đúng mực hợp pháp. 2.4. Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả. 2.5. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ, ngân hàng nhà nước và hướng dẫn của ngân hàng nông nghiệp. 2.6. Đối với doanh nghiệp nhà nước là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của pháp nhân, ngoài các điều kiện nêu trên còn có thêm điều kiện sau: Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền vay vốn của đơn vị chính. Nội dung uỷ quyền phải thể hiện rõ mức tiền được vay cao nhất, thời hạn vay vốn, mục đích vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ. 3. Đối tượng cho vay, mức và thời hạn cho vay. 3.1. Đối tượng cho vay. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác huy động và cân đối đủ nguồn vốn đáp ứng yêu cầu tăng khối lượng tín dụng cho nhu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn bao gồm: - Chi phí sản xuất cho trồng trọt, chăn nuôi như: Vật tư, phân bón, cây giống, con giống, thuốc trừ sâu, trừ cỏ, thuốc phòng, chữa bệnh, thức ăn chăn nuôi… chi phí nuôi trồng thuỷ sản; đánh bắt hải sản; chi phí sản xuất muối; chi phí bơm nước tưới tiêu làm thuỷ lợi nội đồng. - Tiêu thụ, chế biến và xuất khẩu nông lâm thuỷ hải sản và muối; - Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn; - Mua sắm công cụ, máy móc, thiết bị phục vụ cho phát triển nông nghiệp và nông thôn. - Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn. - Cho vay các hộ nghèo. - Cho vay vốn khắc phục hậu quả bão, lũ lụt, thiên tai; - Cho vay đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt và tàu dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ. - Cho vay các chương trình khác trong phạm vi nhất định thuộc các vùng khó khăn, ngành nghề khó khăn. 3.2. Mức cho vay Ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống; tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ, ngân hàng nhà nước và hướng dẫn của ngân hàng nông nghiệp; khả năng trả nợ của khách hàng và khả năng nguồn vốn của ngân hàng để quyết định mức cho vay, nhưng không vượt quá mức quy định: - Đối với cho vay ngắn hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20% trong tổng nhu cầu vốn. Riêng đối với doanh nghiệp nhà nước phải có vốn tự có tối thiểu là 10% trong tổng nhu cầu vốn. - Đối với cho vay trung hạn, dài hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 30% trong tổng nhu cầu vốn. - Riêng cho vay đời sống, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 40% trong tổng nhu cầu vốn. - Khách hàng có uy tín trong quan hệ vay vốn với ngân hàng nông nghiệp, nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên thì thông qua hội đồng tín dụng ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay xem xét, quyết định cho phù hợp. * Theo quy định mới nhất của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam thì: Hộ vay từ 500.000 VNĐ đến 30.000.000 VNĐ không phải thế chấp, cầm cố tài sản. Hộ vay từ 30.000.000 VNĐ trở lên phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có người bảo lãnh. Hộ vay vốn phải chịu sự kiểm tra, giám sát của tổ chức tín dụng trong và sau khi nhận tiền vay, phải cung cấp cho tổ chức tín dụng các số liệu cần thiết liên quan đến việc vay vốn. 3.3. Thời hạn cho vay: Ngân hàng cho vay theo chu kì sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi, thời gian luân chuyển vật tư hàng hoá và khấu hao tài sản, máy móc, thiết bị. - Cho vay ngắn hạn: được xác định phù hợp với chu kì sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, tối đa đến 12 tháng. - Cho vay trung hạn, dài hạn: thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho vay của ngân hàng nông nghiệp: Thời hạn cho vay trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng Thời hạn cho vay dài hạn: từ trên 60 tháng trở lên, nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án phục vụ đời sống. V. Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá kết quả của một dự án tín dụng. Trong cuốn “chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển” Frank Ellis có một phần viết về sự khác nhau giữa mục đích công cụ và các tổ chức thực hiện… của chính sách tín dụng cũ so với chính sách tín dụng của những năm 90, qua đó cho thấy được một dự án tín dụng đạt hiệu quả khi nào. * Các mục tiêu của “chính sách tín dụng cũ” đã được định hướng nhằm cung cấp tín dụng cho nông dân, đặc biệt là các hộ nghèo - để khắc phục tình trạng độc quyền của người cho vay tư nhân, sự thiếu khả năng thế chấp của hộ nông dân và sự phát triển còn yếu kém của thị trường vốn tín dụng ở nông thôn. Các mục tiêu cũng bao gồm: Xoá bỏ hạn chế trong việc mua sắm các đầu vào biến đổi; Tăng cường đầu tư cho nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất; Cho vay ngắn hạn; Đạt được các mục tiêu công bằng liên quan đến phân phối thu nhập giữa thành thị và nông thôn; và bù đắp các kết quả bất lợi cho nông dân do những chính sách không thuận lợi đối với họ. Để thực hiện các mục tiêu đó, chính sách tín dụng cũ đã sử dụng một số công cụ chính như: Tỷ lệ lãi suất thấp; Cho vay theo mục tiêu; Nhà nước điều tiết các khoản cho vay; Cung cấp tín dụng bằng hiện vật;… Trong phần này tác giả cũng trình bày quan điểm phê phán chính sách tín dụng cũ, chỉ ra những nhược điểm của chính sách này. Đó là: Hậu quả của việc người dân thay đổi mục đích sử dụng tiền vay; Tỷ lệ lãi suất thấp làm giảm nguồn tiền gửi tiết kiệm, các chi phí cho hoạt động của ngân hàng cao dẫn đến ngân hàng bị thua lỗ, có thể dẫn đến phá sản; Tỷ lệ hoàn vốn thấp; Không có khả năng thu hút đầu tư của nước ngoài;… * Chính từ những sai sót của cơ chế tín dụng cũ đã dẫn tới sự ra đời các mục tiêu, các công cụ và các tổ chức thực hiện mới. Mục đích chủ yếu của chính sách tín dụng mới là coi trọng sự phát triển và tồn tại độc lập của các tổ chức tài chính nông thôn. Điều này có nghĩa là giảm sự can thiệp quá sâu của Nhà nước vào hoạt động của các tổ chức này, để các tổ chức này vận hành theo cơ chế thị trường tự hạch toán lỗ và lãi, đưa ra các mức lãi suất huy động và cho vay phù hợp với thực tế, từ đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển của nó. Với mục tiêu mới chính sách tín dụng mới cũng phải thay đổi các công cụ thực hiện để đạt được mục tiêu này. Một số công cụ mới được sử dụng như: Tăng nguồn vốn hoạt động bằng cách có mức lãi suất hợp lý khuyến khích tiết kiệm, tạo môi trường thu hút đầu tư nước ngoài…; Tạo ra cơ chế cho vay hợp lý với các mức lãi suất và mức tiền vay phù hợp với mọi yêu cầu…; Có các biện pháp quản lý tiền vay và tăng khả năng thu hồi nợ như giám sát việc sử dụng tiền vay đúng mục đích, có cơ chế đảm bảo tiền vay phù hợp, … Sự thay đổi trọng tâm liên quan đến các công cụ này dẫn đến sự thay đổi các chỉ tiêu mà sự thành công hay thất bại của một dự án tín dụng có thể được đo bằng các chỉ tiêu đó. Tác giả cũng đưa ra ý kiến của Adams cho rằng, việc thay thế mục tiêu tiêu chuẩn để đánh giá sự thành công của một dự án tín dụng là: Số lượng của cả hai loại khách hàng là người tiết kiệm và người vay, với sự mong đợi của hãng là nhiều người gửi nhưng mỗi người có số lượng tiền ít, ngược lại số lượng người vay ít nhưng lượng tiền vay của mỗi người lớn; Giảm dần chi phí giao dịch đồng thời mở rộng phạm vi hoạt động, thu hút khách hàng; Cải tiến các phương pháp đòi nợ; Tổng mức tiết kiệm, nguồn quỹ cho vay càng lớn. VI. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về đầu tư tín dụng để phát triển kinh tế nông thôn. Do nhận thức được vai trò quan trọng của kinh tế nông thôn trong nền kinh tế thị trường, nhiều nước trên thế giới nhất là các nước nông nghiệp trong khu vực Đông Nam á đã rất coi trọng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển kinh tế nông thôn. Kinh nghiệm của một số nước sau đây về vấn đề này cần được nghiên cứu và tham khảo. 1. Ngân hàng phát triển nông nghiệp Thái Lan (BAAC) Tổ chức nguồn vốn: Mục tiêu hoạt động chính của BAAC là trợ cấp cho nông thôn thông qua đầu tư vốn tín dụng. Vì vậy BAAC có các nguồn vốn sau đây: - Ngân hàng trung ương trợ cấp cho BAAC bằng hình thức cho vay không lãi (trên thực tế lãi suất từ 1-3%/năm nhưng do ngân sách trả) - Các ngân hàng thương mại phải gửi 20% vốn vào ngân hàng phát triển nông nghiệp. - Hàng năm chính phủ có chỉ tiêu bắt buộc cho các ngân hàng thương mại phải cho vay đối với nông nghiệp. Nếu ngân hàng thương mại không cho vay hết chỉ tiêu bắt buộc đó thì phải gửi số tiền còn lại vào ngân hàng phát triển nông nghiệp. - Ngân hàng trung ương bảo lãnh cho ngân hàng phát triển nông nghiệp vay vốn nước ngoài. - Trong hoạt động BAAC được miễn kí quỹ bắt buộc. Tổ chức cho vay: Đối tượng được vay vốn ngân hàng phát triển nông nghiệp Thái Lan gồm: - Hộ nông dân cá thể - Các hiệp hội nông dân Thái Lan. Loại cho vay: BAAC áp dụng cả 2 loại cho vay vốn đối với hộ nông dân. - Cho vay ngắn hạn dưới 1 năm. - Cho vay trung hạn từ 1 - 5 năm. Phương thức cho vay: - Cho vay bằng tiền mặt - Cho vay bằng hiện vật như: máy móc nông nghiệp, công cụ lao động, phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng vật nuôi. Điều kiện vay vốn: - Nông dân có thu nhập dưới 10.000 Bath/năm (khoảng dưới 400 USD/năm). - Nông dân có ít ruộng đất (thấp hơn mức ruộng đất trung bình trong khu vực). - Tuổi đời từ 20 trở lên, không mắc bệnh thần kinh. - Có kiến thức về sản xuất nông nghiệp và phải sống ít nhất 1 năm ở địa phương đó. - Để đảm bảo khả năng hoàn trả vốn nông dân được tổ chức thành từng nhóm cam kết cùng chịu trách nhiệm về các khoản tiền vay tối đa là 60.000 Bath (khoảng 2400 USD). Lần đầu vay 30.000 Bath, trả nợ lần một sòng phẳng sẽ được vay tiếp lần hai với mức cao nhất là 60.000 Bath. Người vay không cần tài sản thế chấp mà thực hiện tín chấp qua nhóm nông dân. Trong trường hợp có hộ nông dân nghèo không trả được nợ, ngân hàng sẽ áp dụng các biện pháp phù hợp với nguyên nhân của nó như: - Nếu do nguyên nhân khách quan ngân hàng cho gia hạn nợ. - Nếu do nguyên nhân chủ quan ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn và yêu cầu nhóm trả thay. Nếu một nhóm trên 2 người không trả được nợ thì ngân hàng huỷ hợp đồng với cả nhóm và khởi tố người vay. - Nếu do nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh… cán bộ tín dụng sẽ đến ngay hiện trường lập biên bản và đề nghị nhà nước có chính sách xử lý thoả đáng. - Lãi suất cho vay đối với hộ nông dân nghèo của BAAC thấp hơn so với lãi suất cho vay các đối tượng khác. Hiện nay BAAC đang cho hộ nông dân nghèo vay với lãi suất 8%/năm, trong khi lãi suất cho vay thông thường là 12%/năm. 2. Quỹ tín dụng nông nghiệp Pháp. Tiền thân của quỹ tín dụng nông nghiệp Pháp là quỹ tín dụng địa phương được thành lập năm 1885. Tổ chức này như một ngân hàng của nông nghiệp do nông dân sáng lập để phục vụ nông dân và do nông dân quản trị trong một cấu trúc tương trợ. Hệ thống quỹ tín dụng nông nghiệp Pháp có các cấp: Quỹ quốc gia, quỹ vùng và quỹ địa phương. Chính phủ Pháp sử dụng quỹ tín dụng nông nghiệp để tài trợ cho nông nghiệp bằng cách ứng vốn với lãi suất rất thấp cho các quỹ mới thành lập thiếu vốn tự có. Mặt khác quỹ thực hiện việc huy động vốn để cho vay. Sau này nhờ sự tăng trưởng của nguồn vốn và khả năng tự lập tài chính của quỹ quốc gia, chính phủ chỉ giúp bằng cách trợ lãi. Đến 1989 quỹ tín dụng Pháp độc quyền cho vay trợ lãi. Từ năm 1990 những ngân hàng khác cũng được phép cho vay trợ lãi nhưng không đáng kể. Hiện nay vẫn còn cho vay 94% tín dụng trợ lãi. Tín dụng trợ lãi của quỹ nông nghiệp Pháp có nhiều loại: - Tín dụng để trồng cây mới. - Tín dụng dành cho chăn nuôi. - Tín dụng để cải tiến kỹ thuật. - Tín dụng dành cho nông dân khi gặp rủi ro trong sản xuất (thiên tai, dịch bệnh…) Về nguyên tắc muốn nhận được tín dụng trợ lãi người nông dân phải có đủ các điều kiện sau: - Có sự đồng ý của hội đồng tín dụng quỹ địa phương. - Phù hợp với quy định của nhà nước. - Có tài sản thế chấp hoặc được thể nhân bảo lãnh. Từ năm 1984 do số tiền đầu tư trong nền nông nghiệp lớn, nợ khó đòi tăng, vật thế chấp giảm giá trị hoặc khó kiểm được người bảo lãnh, vì vậy quỹ cũng thay đổi chính sách khi người nông dân xin vay. Cụ thể: - Người cho vay phải có kế hoạch, phương án đầu tư. - Quỹ phân tích cở sở kinh doanh một cách tổng quát và dự kiến mức lợi nhuận có thể thu được. - Xác định khả năng trả nợ hàng năm. - Kiểm tra vốn vay và tình hình tài chính của người vay rồi mới cho vay. 3. Kinh nghiệm của Philippin. Vấn đề phát triển nông nghiệp được chính phủ quan tâm đặc biệt. Nhà nước có chủ trương bằng biện pháp mua lại ruộng đất của địa chủ bán cho nông dân với phương thức trả dần trong thời gian dài. Chính phủ đã thành lập với ngân hàng Land Bank chuyên hỗ trợ các hoạt động sản xuất ở nông thôn. Land Bank tập trung các khoản tín dụng cho các hộ nông dân có từ 3 ha ruộng đất trở lên. Hiện nay ngân hàng hạn chế cho vay trực tiếp hộ nông dân, mà chủ yếu chuyển qua cho vay hộ nông dân thông qua hợp tác xã và hiệp hội. Vì chi phí hành chính, dịch vụ trực tiếp tới hộ rất cao. Với mức lãi suất huy động tiết kiệm là 8%/năm, tỷ lệ lạm phát bình quân 10%/năm thì Land Bank cho vay vốn ngắn hạn lãi suất 12%/năm, Vốn dài hạn lãi suất 14%/năm đối với hợp tác xã và hiệp hội, các tổ chức này cho vay đối với xã viên với mức lãi suất cao hơn nhưng không vượt quá 19%/năm. Land Bank lựa chọn 9 đối tượng sau: - Cho vay sản xuất các loại cây trồng gồm: giống, phân bón, thuốc trừ sâu. Thời gian cho vay theo thời vụ của từng loại cây. - Cho vay chăn nuôi gồm: thức ăn gia súc, chăm sóc vỗ béo gia cầm, phòng bệnh. - Cho vay thực hiện các dịch vụ thu hoạch và sơ chế gồm: máy tuốt lúa, máy xay sát, máy sấy và xây dựng kho chứa. - Cho vay thực hiện các dịch vụ chế biến nông sản. - Cho vay các dự án nghề cá gồm: mua sắm tàu thuyền, ngư cụ, trang thiết bị đi biển đối với các tàu thuyền có trọng tải dưới 3 tấn, cho vay phát triển nuôi trồng thuỷ sản - Cho vay các dụng cụ sửa chữa, bảo dưỡng nông cụ, kho bãi, phương tiện vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm. - Cho vay thanh toán để trả các món nợ tới hạn - Cho vay các hoạt động tiếp thị, mua bán vât tư phục vụ sản xuất nông nghiệp. - Cho vay các dự án tạo công ăn việc làm * Một số nhận xét rút ra từ những kinh nghiệm của các nước trên thế giới về đầu tư tín dụng phát triển kinh tế nông thôn Trên cơ sở phân tích kinh nghiệm hoạt động đầu tư tín dụng phát triển kinh tế nông thôn của một số nước trên thế giới, có một số nhận xét sau: + Hầu hết các nước trong khu vực đều có hệ thống ngân hàng phục vụ cho nông nghiệp riêng, tạo điều kiện phục vụ tốt cho sự phát triển nông nghiệp nông thôn. + Lãi suất cho vay đối với nông nghiệp nông thôn đều thấp hơn lãi suất trung bình so với các đối tượng khác. + Ngân hàng nông nghiệp ngoài đầu tư trực tiếp cho nông dân còn đầu tư gián tiếp cho nông dân qua tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính ở nông thôn. + Quy chế cho vay nhìn chung có tiều chuẩn xác định rõ ràng đối với từng đối tượng vay vốn, cho vay cả vốn ngắn hạn và trung hạn, dài hạn. Đối với việc cho hộ sản xuất vay vốn không yêu cần thế chấp tài sản đều áp dụng cả hình thức vay trực tiếp và gián tiếp (không qua hợp tác xã tín dụng, tổ chức tài chính nông thôn), thành lập các tổ nhóm liên doanh, liên đới chịu trách nhiệm, ngân hàng thông qua đó để cho vay trên cơ sở tín chấp + Đối tượng vay vốn chủ yếu ở nông thôn là hộ nông dân trong đó đặc biệt quan tâm đến hộ nông dân nghèo. + Thủ tục cho vay cũng thường xuyên thay đổi với tình hình thực tế của bà con nông dân. Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng cho phát triển kinh tế nông thôn tại NHNo & PTNT Thanh Trì I. Vài nét khái quát về huyện Thanh Trì. 1. Điều kiện tự nhiên. Thanh Trì là huyện ngoại thành Hà Nội, là cửa ngõ phía Nam của thành phố dọc theo quốc lộ 1. Thanh trì có điều kiện tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp nên cơ cấu kinh tế của huyện chủ yếu là nông nghiệp. Về địa hình, Thanh Trì là huyện trũng có địa hình lòng chảo, nên là nơi tiêu nước của thành phố. Lượng nước thải dồn về nhiều chưa qua xử lý nên ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và đời sống của người dân. 2. Điều kiện kinh tế. Dưới tác động của điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội trên phạm vi toàn huyện đã hình thành 4 vùng kinh tế cơ bản đặc thù và mỗi vùng có một phương hướng sản xuất riêng phù hợp với điều kiện của từng vùng. Về cơ cấu kinh tế, Thanh Trì có cơ cấu kinh tế nông - công nghiệp - dịch vụ. Ngành nông nghiệp có vị trí rất quan trọng với kinh tê của huyện, nhưng theo xu thế chung ngành công nghiệp và dịch vụ cũng ngày càng phát triển mạnh. 3. Về dân số và lao động. Với trên 20 vạn dân, trong đó có hơn 11 vạn nhân khẩu nông nghiệp. Thanh Trì là một huyện đông dân, với mật độ dân số khá cao. Lao động trong độ tuổi là một lực lượng khá lớn, đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề thủ công truyền thống của huyện. Tuy nhiên dân số phân bố không đồng đều giữa các vùng, có sự đan xen giữa các thành phần dân cư ở nhiều xã nên phức tạp cho quá trình giao ruộng và quản lý sử dụng ruộng đất. Từ tình hình kinh tế xã hội của huyện Thanh Trì ta có nhận xét chung sau đây: *Thuận lợi: Huyện Thanh Trì có những mặt thuận lợi cơ bản sau đây: - Là huyện ven đô, tiếp cận được với những thị trường tiêu thụ rộng lớn là nội thành Hà Nội và thị xã Hà Đông. Đây là môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế hàng hoá. Vì vậy nông thôn huyện Thanh Trì là nơi thu hút lượng vốn lớn để phát triển nông nghiệp, mở mang ngành nghề, dịch vụ đưa nông thôn ngày càng giàu mạnh. - Thanh Trì có hệ thống giao thông thuận lợi tạo điều kiện cho sản xuất và lưu thông hàng hoá với các vùng của đất nước. Từ đó sản xuất ngày càng phát triển và lượng vốn thu hút vào sản xuất ngày càng nhiều. Điều đó đặt ra cho các cấp ngành cần quan tâm tạo điều kiện đầu tư vốn nhiều hơn để phát huy những tiềm năng sẵn có của địa phương. - Thanh Trì cũng là huyện ngoại thành Hà Nội, có trình độ dân trí khá cao, có năng lực tiếp thu khoa học kĩ thuật mới để phát triển sản xuất nhanh, nhạy bén hơn. Điều đó thể hiện việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn, người dân có ý thức trong việc sử dụng vốn để kinh doanh những sản phẩm mang giá trị cao. - Các ngành nghề thủ công đa dạng, các ngành dịch vụ đã bước đầu phát triển tạo điều kiện phân công lao động trong nông nghiệp nông thôn cao hơn. Mặt khác điều đó cũng nói lên để phát triển các ngành nghề cũng cần có một khối lượng vốn lớn để đầu tư thì các ngành mới phát triển được. *Khó khăn: - Môi trường sinh thái bị ô nhiễm do một số nhà máy, xí nghiệp và nguồn nước thải từ thành phố đổ ra gây ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Đặc biệt là khu vực nghĩa trang, như một số tài liệu đã nêu tỷ lệ mỡ trong nước rất cao ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ con người, và vì là vùng trũng nên lượng nước thải đổ về nhiều cũng mang nhiều dịch bệnh ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống đồng thời hiệu quả sử dụng đồng vốn không cao. - Thanh Trì nằm trong vùng trũng ven đô, lại chịu một lượng nước thải từ thành phố đổ ra nên thường bị úng lụt ảnh hưởng đến mùa màng, hiệu quả sử dụng vốn cũng bị ảnh hưởng. Nhiều khi đầu tư vốn, sức lao động nhưng lại không thu được kết quả hoặc thu được rất ít, từ đó hiệu quả sử dụng vốn không cao, gây ứ đọng vốn. - Là huyện ngoại thành của thành phố lớn nên Thanh Trì phải chịu áp lực của quá trình đô thị hóa. Vì vậy với diện tích ngày càng ít, nhưng dân số lại đông, nên cần huy động nhiều nguồn vốn để mở mang ngành nghề, tạo công ăn việc làm cho nhân dân. -Tuy đời sống của nhân dân huyện Thanh Trì có phần khá hơn một số nơi khác, nhưng để đáp ứng được yêu cầu sản xuất lớn thì nông thôn huyện Thanh Trì cần được sự giúp đỡ về nhiều mặt, đặc biệt là vốn tín dụng để phát triển kinh tế nông thôn. II. Vài nét khái quát về NHNo & PTNT huyện Thanh Trì. 1. Khái quát chung: NHNo & PTNT huyện Thanh Trì là một chi nhánh trực thuộc NHNo & PTNT Việt Nam, do vậy NHNo & PTNT Thanh Trì hoạt động dưới sự chỉ đạo của tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam, hạch toán báo sổ, đại diện pháp nhân dưới sự uỷ quyền của Tổng giám đốc trực tiếp kinh doanh với các đơn vị kinh tế trên địa bàn huyện và các xã thuộc huyện. Là ngân hàng đóng trên địa bàn nông thôn, nông nghiệp là chủ yếu nên khách hàng chủ yếu của NHNo & PTNT Thanh Trì là các hộ sản xuất, nông dân và hợp tác xã, các tổ sản xuất và một số doanh nghiệp trên địa bàn. Nhiệm vụ trung tâm của ngân hàng là cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp, đầu tư xây dựng nông thôn mới. Ngân hàng chủ yếu tập trung vào cho vay theo quyết định 67 và theo nghị quyết liên tịch 2308, thực sự phục vụ sản xuất nông nghiệp, còn các nhu cầu vay lớn để kinh doanh, dịch vụ kể cả sản xuất nông nghiệp đều gặp ách tắc do không đủ điều kiện đảm bảo tiền vay. Ngân hàng luôn coi cho vay nông dân và các hộ sản xuất khác là nhiệm vụ trọng tâm, thiết thực chấp hành đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, của ngành và trực tiếp là nghị quyết của lãnh đạo huyện uỷ, uỷ ban nhân dân và hội đồng nhân dân huyện, đầu tư cho nông nghiệp, mang nặng tiềm tàng rủi ro về thiên tai dịch bệnh. Nhưng NHNo & PTNT Thanh Trì vẫn mạnh dạn cho vay các dự án sản xuất có hiệu quả, tạo công ăn việc làm cho nông dân góp phần thực hiện chủ trương xoá đói giảm nghèo của cả nước nói chung và của huyện Thanh Trì nói riêng. 2. Tình hình kinh tế xã hội và thực trạng khách hàng tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Thanh Trì trong năm qua. 2.1. Tình hình kinh tế xã hội: *Thuận lợi: Trong năm qua trên địa bàn huyện có nhiều dự án có tiền đền bù cho dân, và sự biến động về giá đất nên người dân có tiền bồi thường và bán đất tạm thời nhàn rỗi gửi vào ngân hàng làm cho nguồn tiết kiệm tăng đáng kể. NHNo & PTNT Thanh Trì đã mở rộng mạng lưới thêm 2 phòng giao dịch để gần dân hơn, tiếp cận với các khu vực công nghiệp và hai phường nội thành Hạ Đình và Khương Đình để mở rộng việc huy động và đầu tư cho vay tiêu dùng, hộ sản xuất kinh doanh có đủ điều kiện vay vốn. Sự tin tưởng của các hộ sản xuất và các doanh nghiệp đối với NHNo & PTNT Thanh Trì đã tạo ta thị trường đầu tư lâu dài ổn định và có hiệu quả của ngân hàng cơ sở. Cán bộ công nhân viên NHNo & PTNT Thanh Trì đã có nhiều đổi mới thích ứng dần với kinh doanh tiền tệ ngân hàng theo cơ chế thị trường. *Khó khăn: Do Nhà nước triển khai nhiều dự án vào địa bàn huyện lấy đi một số diện tích đất nông nghiệp tương đối lớn (432 ha), đã thu hẹp thị phần đầu tư hộ sản xuất nông nghiệp của ngân hàng Thanh Trì, mở ra hướng đầu tư trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ - xây dựng, nhưng chưa phát triển và bị hạn chế bởi cơ chế tín dụng. Một số doanh nghiệp Nhà nước trước đây có số dư nợ thường xuyên cao nay do cổ phần hoá theo chỉ định của Nhà nước, nên việc vay vốn trong thời gian làm thủ tục cổ phần hóa có hạn chế và có thời điểm tạm dừng. Cùng tồn tại trên địa bàn là ngân hàng đầu tư phát triển Thanh Trì, hợp tác xã tín dụng, ngân hàng công thương, với mạng lưới huy động, cho vay dày và chồng chéo làm cho môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Hơn nữa do sự thông tin, tiếp thị khác nhau, không thống nhất nhau về mục đích, lãi suất dẫn đến những khó khăn không nhỏ cho công tác kinh doanh của NHNo & PTNT Thanh Trì. Cơ chế lãi suất tiền gửi liên tục thay đổi theo chiều hướng gia tăng, nhưng lãi suất tiền vay không t._.tục tăng lên, ngành nông nghiệp giảm dần trong cơ cấu kinh tế từ nay đến năm 2005. Đồng thời xây dựng phương án tổng thể trên từng vùng, hình thành cơ cấu hợp lý nông - công nghiệp và dịch vụ thương mại du lịch phù hợp với tiềm năng và sinh thái từng vùng để khai thác triệt để, hợp lý và có hiệu quả các tiềm năng về đất đai, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật… Coi trọng kinh tế hộ gia đình, đó là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn, tổ chức lại hợp tác xã với nhiều hình thức hợp lý. Từng bước nâng cao đời sống vật chất tinh thần, phúc lợi xã hội cho cộng đồng dân cư nông thôn. Phương hướng này được cụ thể trong định hướng phát triển các ngành như sau: 2.1. Ngành nông nghiệp: Tập trung phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa, coi trọng sản xuất lương thực cả lúa và màu. Đồng thời phát triển rau thực phẩm, hoa cây cảnh, khai thác tốt tiềm năng của từng vùng. Coi trọng thâm canh, chọn giống, bố trí cơ cấu mùa vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý. Đảm bảo công tác dịch vụ cung ứng vật tư kỹ thuật, bảo vệ thực vật và thủy lợi, trong đó thuỷ lợi phải được coi trọng và là biện pháp hàng đầu. Phấn đấu đến năm 2005 giá trị sản lượng ngành nông nghiệp đạt 140.000 triệu đồng, bằng 46,6% giá trị tổng sản phẩm xã hội của huyện. Trong đó ngành trồng trọt đạt 56.000 triệu đồng chiếm 40% giá trị sản lượng ngành nông nghiệp, ngành chăn nuôi và ngành thuỷ sản đạt 84.000 triệu đồng chiếm 60% giá trị sản lượng ngành nông nghiệp. 2.2. Đối với công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp như kim khí hoá chất, vật liệu xây dựng, thuỷ tinh gốm sứ… gắn với những ngành nghề truyền thống của huyện như miến dong, bánh phở, bún, bánh kẹo, mây tre đan, sơn mài… Phấn đấu đến năm 2005 giá trị sản lượng ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đạt 100.000 triệu đồng chiếm 33,4% giá trị tổng sản phẩm xã hội của huyện Thanh Trì. 2.3. Đối với dịch vụ - thương mại - du lịch. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ trong nông thôn, trước hết nhằm phục vụ và thúc đẩy cho các ngành sản xuất khác phát triển, khai thác mọi tiềm năng thế mạnh của nông thôn, thu hút lao động dư thừa để phát triển nông thôn toàn diện. Đặc biệt Thanh Trì có khu nhà ở Định Công và khu du lịch hồ Linh Đàm, đây cũng là một điểm thu hút khách du lịch ở cửa ngõ phía Nam. Phấn đấu đến năm 2005 ngành dịch vụ - thương mại - du lịch đạt 60.000 triệu đồng bằng 20,4% tổng sản phẩm xã hội của huyện. 3. Phương hướng kế hoạch năm 2003 của NHNo & PTNT Thanh Trì 3.1. Về huy động vốn: Ngân hàng tiếp tục duy trì mức tăng trưởng ổn định về nguồn vốn. Năm 2003 kế hoạch về nguồn vốn ngân hàng đặt ra là 400.000 triệu đồng, tăng 82.926 triệu đồng so với năm 2002. Trong đó ngân hàng đặt ra mục tiêu là tăng tiền gửi có kì hạn, đặc biệt là tăng nguồn vốn trung và dài hạn để có nguồn vốn ổn định đầu tư vào các dự án. 3.2. Về cho vay: Kế hoạch dư nợ năm 2003 của ngân hàng đặt ra là 200.000 triệu đồng, tăng 42.586 triệu đồng so với năm 2002. Trong đó tăng dư nợ của hộ sản xuất lên 50.000 triệu đồng, dư nợ trung hạn là 35.000 triệu đồng. Giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống 0,5%. Ngân hàng đề ra mục tiêu là cố gắng đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng và giảm tối thiểu nợ quá hạn. Tăng cường tìm kiếm khách hàng, đẩy mạnh công tác thu nợ, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, tăng cường công tấc thẩm định, kiểm tra đôn đốc các khách hàng. Duy trì quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống, tìm thêm khách hàng mới nhất là các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn - phần mà ngân hàng chưa chiếm lĩnh được. Đẩy mạnh việc thực hiện nghị quyết liên tịch số 2308 về việc cho vay đối với hộ sản xuất qua các tổ vay vốn;… II- Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT Thanh Trì. 1. Giải pháp huy động vốn. Muốn có nhiều vốn tín dụng để cung cấp cho nông thôn phát triển sản xuất thì vấn đề huy động vốn giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Nếu không huy động tốt sẽ không đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống ở nông thôn. Nhất là hiện nay trong nền kinh tế thị trường các ngân hàng cơ sở tự hạch toán kinh doanh, tự huy động nguồn thu, không trông chờ vào cấp trên. Vì vậy các cơ sở phải có những đối sách phù hợp với từng vùng, từng thời gian (nhưng phải trong khuôn khổ nhất định) nhằm huy động được lượng vốn nhiều nhất. Huy động vốn là một trong những chức năng chính của ngân hàng thương mại, nó thể hiện hoạt động của ngân hàng đó tốt hay xấu, nó là tiền đề cơ bản cho ngân hàng phát triển bền vững và hoạt động lâu dài cho sự nghiệp phát triển nông thôn. Đồng thời thông qua hoạt động huy động vốn để đảm bảo đủ vốn cho các hộ gia đình phát triển sản xuất nâng cao thu nhập, tăng tích luỹ, góp phần làm sống động thị trường tài chính ở nông thôn. 1.1. Thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn của NHNo & PTNT. Trong thời gian tới NHNo & PTNT Thanh Trì vừa phải đẩy mạnh các biện pháp huy động các nguồn tiền gửi ngắn hạn như lâu nay đã làm. Đồng thời phải chú trọng mở ra các biện pháp huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng cho mở rộng đầu tư tín dụng đang cấp thiết đặt ra. + Đối với huy động vốn ngắn hạn. - Trên cơ sở các biện pháp đã tích cực áp dụng lâu nay như tiền gửi tiết kiệm có kì hạn ngắn hoặc không có kì hạn, kì phiếu ngắn hạn các loại, tiền gửi khác… phải chú trọng hơn việc khuyến khích mở ra và sử dụng tài khoản cá nhân, dịch vụ thanh toán chuyển tiền nhanh chóng và thuận lợi để thu hút sự đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi vào ngân hàng. Đặc biệt phải mở ra các hoạt động dịch vụ như: dịch vụ thu, chi tiền mặt, dịch vụ cho vay uỷ thác… nhằm vừa tăng thu cho ngân hàng vừa tạo nguồn vốn nhàn rỗi kết dư thường xuyên trong ngân hàng. + Đối với việc huy động nguồn vốn trung hạn. Việc huy động nguồn vốn trung hạn có thể thực hiện dưới các hình thức sau: - Phát hành kỳ phiếu các loại. Trước mắt thực hiện loại trên 1 năm, loại 2 năm mạnh mẽ hơn. Khi nền kinh tế đã đi vào ổn định sẽ phát hành kỳ phiếu thời hạn dài hơn có thể là từ 3 - 5 năm. Để tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người mua nên phát hành phong phú các loại: Kỳ phiếu kí danh và kì phiếu không kí danh; Kì phiếu kí danh có thể chuyển nhượng và không thể chuyển nhượng; Kì phiếu trả lãi trước; Kì phiếu trả lãi hàng kì hoặc trả lãi một lần khi đến hạn… Nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường để khuyến khích người mua, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho lưu chuyển kì phiếu trên thị trường. - Mở ra các loại tiết kiệm có kì hạn trên 1 năm. Trước mắt nên áp dụng loại 13 tháng, loại 2 năm để phù hợp với trình độ tính toán của người dân. 1.2. Cùng với đa dạng hoá các hình thức huy động vốn cần phát triển phong phú các hình thức kinh doanh. Ngân hàng nông nghiệp không chỉ nhận tiền gửi, cho vay theo lối truyền thống mà còn mở rộng các nghiệp vụ tín dụng thuê mua, cầm cố, thế chấp môi giới bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán… khi điều kiện cho phép. Riêng đối với tín dụng thuê mua NHNo & PTNT Thanh Trì cần sớm nghiên cứu và có phương án khai thác tài sản, thăm dò nhu cầu thị trường, nhu cầu khách hàng để từng bước thực hiện nó. Tín dụng thuê mua chính là kênh dẫn vốn trung và dài hạn rất quan trọng, mở ra tiềm năng lớn đưa nông thôn tiếp cận nhanh với máy móc thiết bị hiện đại. Việc kinh doanh đa năng tạo điều kiện cung cấp lượng vốn tín dụng cho phát triển nông nghiệp nông thôn. 1.3. Chính sách khách hàng. Chính sách khách hàng là một trong những giải pháp cần được quan tâm đúng mức, bởi vì nó ảnh hưởng ngay đến chất lượng huy động và sử dụng vốn. Để có thể huyđộng được nhiều nguồn vốn ngân hàng nông nghiệp cần phải có chính sách khách hàng thật mềm dẻo, phải phân loại khách hàng để có đối sách cụ thể cho phù hợp. Đối với khách hàng quen thuộc có số dư tiền gửi nhiều nên có ưu tiên về mặt lãi suất, hoặc có phần thưởng để động viên khách hàng. Tạo mối thân thiện giữa ngân hàng với khách hàng. Đối với khách hàng mới cần tạo không khí vui vẻ phấn khởi, đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong điều kiện có thể được để tạo niềm tin cho khách hàng, có như thế thì việc huy động vốn mới đạt hiệu quả cao. 1.4. Thực hiện chính sách chiết khấu. Thực hiện chính sách chiết khấu sẽ tạo được niềm tin cho người gửi tiền họ có thể rút tiền bất cứ khi nào họ cần vẫn không bị thiệt thòi. Điều đó làm việc huy động tiền sẽ dễ dàng hơn. Ngân hàng cần có nhiều mức thời hạn tiền gửi khác nhau như thời hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng… để khi khách hàng gửi tiền có kì hạn vào ngân hàng thì sẽ được hưởng chiết khấu khi rút tiền chưa đến kì hạn. Ví dụ như khi khách hàng gửi 6 tháng mà 4 tháng đã rút tiền thì khách hàng sẽ được hưởng lãi suất của 4 tháng chứ không phải là lãi không kì hạn như hiện nay. Hiện nay đã có một số ngân hàng thực hiện chính sách này, nếu NHNo & PTNT Thanh Trì không sớm thực hiện chính sách này thì sẽ khó có thể cạnh tranh với các ngân hàng bạn. 1.5. Lãi suất. Để huy động được nhiều vốn tín dụng cung cấp cho nông thôn thì vấn đề lãi suất huy động cũng là một vấn đề rất đáng quan tâm. Trong một khu vực có nhiều tổ chức kinh doanh tiền tệ cùng hoạt động, thì tổ chức nào lãi suất huy động cao hơn thì sẽ thu hút được nhiều khách hơn. Trên thực tế khu vực Thanh Trì có NHNo & PTNT và ngân hàng đầu tư và phát triển, nhưng bao giờ lãi suất huy động của NHNo & PTNT cũng thấp hơn của ngân hàng đầu tư. Vì vậy lượng vốn nhàn rỗi trong dân cư chảy về ngân hàng đầu tư và phát triển nhiều hơn. Vì vậy NHNo & PTNT Thanh Trì cần tính toán lại lãi suất huy động sao cho phù hợp với cả vùng, có như thế mới huy động được nguồn vốn lớn nhất. Muốn giải quyết vấn đề này thì điều quan trọng cần thiết đối với NHNo & PTNT là: Đội ngũ cán bộ của NHNo & PTNT hầu hết được đào tạo theo tư duy thời bao cấp cũ. Qua thời gian hoạt động đã có nhiều chuyển biến nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu tín dụng trong giai đoạn mới. Do vậy cần có chương trình đào tạo lại dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm bổ sung và nâng cao kiến thức về thị trường nghiệp vụ kinh doanh, tác phong ứng xử với khách hàng phải thật mềm dẻo, chống phiền hà để dân đi lại nhiều, có như thế thì uy tín với khách hàng mới tăng và từ đó việc huy động vốn cũng dễ dàng hơn. Có thể tăng thời gian giao dịch, tăng ca giao dịch ngoài giờ hành chính nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng gửi tiền. 1.6. Mở rộng mạng lưới tín dụng. Mở rộng mạng lưới phòng giao dịch, bàn tiết kiệm ở các khu dân cư tập trung, khu đô thị, khu công nghiệp để vận động mọi khách hàng đến gửi tiền tiết kiệm, kì phiếu, tuyên truyền vận động tiện ích của việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân, kể cả mở tài khoản tiền gửi cá nhân để trả lương cho cán bộ công nhân các doanh nghiệp. 1.7. Thực hiện tốt việc giao dịch một cửa, làm tốt khâu dịch vụ thanh toán, đảm bảo chuyển tiền nhanh chính xác. Mở rộng các khâu dịch vụ. Đây cũng là một trong những biện pháp quan trọng của ngân hàng để có thể huy động được nguồn vốn tiếp tục hoạt động kinh doanh của mình. Cần tạo điều kiện cho các khách hàng khi đến gửi tiền cũng như rút tiền tránh hiện tượng gây phiền hà cho khách hàng, cần có thái độ giao tiếp với các khách hàng lịch sự, vui vẻ… tạo cho khách hàng ấn tượng tốt đối với ngân hàng. Chuyển tiền nhanh chính xác là một trong các công đoạn rất cần thiết đối với tất cả các ngân hàng. NHNo & PTNT Thanh Trì cần mở rộng thêm địa bàn hoạt động của mình, có như vậy mới tiếp cận được với tất cả các khách hàng trên toàn bộ địa bàn. 1.8. Làm tốt công tác ngoại giao với kho bạc, ban quản lý dự án để có thể tham gia đầu tư cho vay cơ sở hạ tầng, làm dịch vụ trả tiền, huy động vốn. Muốn làm khâu này về tư tưởng phải thay đổi thích ứng với cơ chế thị trường. Không để việc các dự án nằm ngay trên địa bàn phụ trách, ban quản lý là người địa phương nhưng không tiếp cận được hoặc tiếp cận một cách qua loa đại khái không có sự chuẩn bị. Tránh để các ngân hàng khác làm công tác tiếp thị tốt hơn cho nên tham gia vào việc đầu tư và làm đại lý cho các dự án NHNo & PTNT Thanh Trì quản lý. Vận động các đơn vị trên địa bàn có số dư tiền gửi cao chuyển sang tiền gửi có kì hạn, hoặc có thể vận động uỷ ban nhân dân các xã chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi tại kho bạc sang NHNo & PTNT Thanh Trì. Đối với những đơn vị này cần mạnh dạn có chính sách ưu tiên về mặt lãi suất hoặc chính sách khách hàng tinh tế, hợp lòng người. 2. Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động cho vay của NHNo & PTNT Thanh Trì. 2.1. Đối với NHNo & PTNT Thanh Trì. 2.1.1. Tăng khối lượng vốn tín dụng. Nông thôn huyện Thanh Trì có tiềm năng phát triển nông - công nghiệp - dịch vụ thương mại du lịch, nhưng trong thời gian qua chưa khai thác được nhiều tiềm năng sẵn có này. Để thực hiện định hướng phát triển kinh tế nông thôn huyện Thanh Trì thì vấn đề đòi hỏi bức xúc trước mắt là vốn. Theo ước tính của uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì thì tổng nhu cầu vốn cho phát triển nông thôn đến năm 2005 là khoảng 200 tỷ đồng, do đó cần chú ý khai thác mọi nguồn vốn đầu tư có trọng tâm trọng điểm. Vốn tín dụng ngân hàng là một trong số những nguồn vốn quan trọng cho khu vực nông thôn phát triển kinh tế. Việc tăng khối lượng vốn tín dụng nói chung được thực hiện theo phương pháp tăng dần hàng năm trên cơ sở nâng cao chất lượng đầu tư vốn, cách thức đầu tư… để vốn tín dụng cung cấp được sử dụng một cách có hiệu quả nhất nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế nông thôn. Cụ thể: - Tiếp tục hoạt động tín dụng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng tương đối giữa các ngành nghề đảm bảo có hiệu quả kinh tế cao. Bám sát mục tiêu phát triển kinh tế của huyện để tập trung đầu tư mở rộng thị trường cho vay, - Tập trung đẩy mạnh cho đối tượng tiêu dùng, tuyên truyền phổ biến sâu rộng hơn đến các cụm dân cư, các tổ hưu trí tại các khu dân cư mới, khu công nghiệp Vĩnh Tuy, Linh Đàm, Định Công. Nâng dư nợ tiêu dùng cao hơn, dư nợ nay bền vững, ổn định và có khả năng thu hồi. - Chú trọng bám sát các làng có ngành nghề truyền thống, các cơ sở chế biến hàng hoá nông sản, các dự án kinh tế của huyện để đầu tư. - Tiếp tục đầu tư cho vay qua tổ theo nghị quyết liên tịch số 2308 có hiệu quả hơn. - Đối với doanh nghiệp: Thường xuyên nắm bắt thông tin về nhu cầu vốn, tình hình kinh doanh và các nhu cầu khác khi đơn vị cần, phản ánh kịp thời với ban giám đốc để giải quyết, nhất là khâu đầu tư công nghệ cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ hoạt động. - Tăng cường đầu tư dài hạn: Phối hợp cùng với các ban ngành của Huyện để xây dựng dự án tiểu vùng, đề án có tính chiến lược lâu dài mang tính chất chính trị của huyện. Tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân từ huyện đến xã, các ngành nội chính để công tác kinh doanh và công tác thu hồi nợ quá hạn đạt kết quả tốt. - Bố trí cán bộ có nghiệp vụ thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, cho vay nhập khẩu, mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ phục vụ khách hàng để từ đó cũng sẽ phát sinh thêm tài khoản tiền gửi. Việc tăng khối lượng vốn tín dụng đảm bảo đủ nhu cầu vay vốn của người dân sẽ tạo điều kiện cho sử dụng vốn có hiệu quả hơn. 2.1.2. Tăng cường đầu tư vốn tín dụng trung hạn. Đi đôi với việc tăng khối lượng đầu tư vốn tín dụng, phải nâng dần tỷ lệ vốn trung hạn trong cơ cấu vốn tín dụng đầu tư. Như đã phân tích ở trên để khai thác tiềm năng kinh tế ở nông thôn huyện Thanh Trì nhu cầu vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng rất lớn, trước hết tập trung vào các công trình như giao thông văn hoá xã hội… Vì vậy vốn ngân sách của Nhà nước cho phát triển nông thôn là hết sức cần thiết và quan trọng nhằm tạo cơ sở hạ tầng tốt phục vụ cho sản xuất và đời sống. Vốn đầu tư trung hạn của tín dụng ngân hàng sẽ tập trung vào xây dựng và đổi mới trang thiết bị công nghệ của các ngành như: xây dựng và cải tạo ruộng, vườn, ao nuôi cá, phát triển chăn nuôi đại gia súc, đổi mới công nghệ trong các cơ sở chế biến nông sản, phát triển ngàn nghề mới… nhằm phục vụ cho chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn. Nhu cầu về vốn trung và dài hạn trong dân cư ngày càng tăng nhất là vốn trung hạn. Các khách hàng của ngân hàng đều có nhu cầu được vay vốn lâu dài ổn định để tạo điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh thuận lợi. Họ luôn mong muốn có được nguồn vốn đủ lớn, thời gian đủ dài để đầu tư hạ tầng kiên cố, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật… Ngân hàng cần thẩm định kỹ lưỡng, xem xét phương án đâu tư để có quyết định cho vay hợp lý đáp ứng yêu cầu của người dân. Có thể nói tăng đầu tư tín dụng trung và dài hạn là một trong các biện pháp tích cực để đảm bảo cho vốn vay ngắn hạn đạt hiệu quả cao, tạo ra sự đầu tư khép kín của tín dụng ngân hàng để đảm bảo thu hồi vốn và là tiền đề để mở rộng tín dụng trong tương lai, nhằm thúc đẩy nhanh phát triển kinh tế nông thôn. 2.1.3. Chuyển mạnh sang đầu tư tín dụng tập trung có trọng tâm trọng điểm, đầu tư theo dự án. Biện pháp này không những thúc đẩy nhanh chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn mà còn là linh hồn trong các giải pháp nâng cao chất lượng đầu tư tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới. * Thực hiện đầu tư có trọng tâm trọng điểm: Tập trung đầu tư vốn cho các đối tượng đầu tư có hiệu quả, các ngành nghề truyền thống, mũi nhọn của huyện như phát triển rau thực phẩm có giá trị cao, phát triển chăn nuôi lợn, cá… Cùng với việc chọn các đối tượng đầu tư có hiệu quả vốn tín dụng ngân hàng phải tập trung vào các vùng kinh tế phát triển hoặc vùng có khả năng phát triển kinh tế hơn. Mặt khác cần tập trung đầu tư vốn cho các hộ nhận khoán, hộ có năng lực về tổ chức sản xuất kinh doanh. Tập trung vốn cho những hộ này nhằm hoàn thành và phát triển trang trại lớn trong nông thôn. Đây là mô hình kinh tế phù hợp với việc phát triển mũi nhọn, đột phá của kinh tế nông thôn, là bước chuyển dịch tất yếu từ kinh tế tiểu nông tự cung tự cấp lên sản xuất hàng hoá lớn. Hình thành được trang trại chính là sản phẩm và cũng là nhân tố thúc đẩy nhanh chuyển biến kinh tế trong nông thôn. Đồng thời chính sự hình thành các trang trại sẽ là hình mẫu trực quan sinh động cho các hộ khác trong nông thôn cùng phát triển theo. Như vậy cái lợi cho sự phát triển kinh tế trong nông thôn sẽ được nâng lên gấp đôi. Để thực hiện định hướng này đảm bảo an toàn cho tín dụng thì phải thực hiện thường xuyên công tác phân loại hộ nhằm sàng lọc, lựa chọn các hộ qua thử nghiệm đầu tư dự án nhỏ rồi dần chuyển lên dự án vay vốn lớn hơn. * Đẩy mạnh đầu tư theo dự án. Đây là biện pháp nhằm đảm bảo vốn tín dụng đầu tư phát huy hiệu quả theo các định hướng nêu trên. Trên cơ sở các đối tượng đầu tư, các đối tượng vay vốn, các vùng kinh tế đầu tư được xác định có hiệu quả kinh tế đều phải tiển hành lập các dự án đầu tư và thẩm định kỹ trước khi tiến hành đầu tư vốn. Hiện nay ở huyện Thanh Trì có một số dự án đã được đầu tư nhưng cần được đầu tư bổ sung và một số dự án đang cần được đầu tư như: - Dự án xây dựng hệ thống tưới vùng bãi xã Yên Mỹ. Dự án này nhằm xây dựng hệ thống tưới cho diện tích 273 ha thuộc địa phận của ba xã. - Dự án khoanh vùng nuôi cá của thôn Nhân Hoà xã Tả Thanh Oai. Dự án này nhằm cải tạo 20 ha ruộng hai vụ lúa trong đó có một vụ bấp bênh chuyển sang một vụ lúa một vụ cá. - Dự án hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi. Ngành chăn nuôi ở huyện Thanh Trì có vị trí quan trọng chiếm từ 55 – 60% tổng giá trị sản lượng ngành nông nghiệp. Ngành chăn nuôi đang có hướng chuyển mạnh sang các loại vật nuôi có giá trị kinh tế cao như: bò sữa, lợn hướng nạc, cá đặc sản, vịt siêu thịt… - Dự án vay vốn để phát triển chăn nuôi của tám xã Yên Sở, Trần Phú, Tứ Hiệp, Vĩnh Quỳnh, Tân Triều, Tả Thanh Oai, Thanh Liệt, Vạn Phúc. Các dự án này phải được các ngành chức năng kết hợp xây dựng và thẩm định kỹ về mằt kinh tế – kỹ thuật và đưa vào các định hướng phát triển kinh tế của địa phương. Đầu tư vốn theo dự án góp phần hình thành dần các vùng sản xuất chuyên canh, cung cấp nông sản cho xã hội và cho xuất khẩu. Từ đó mới đảm bảo các điều kiện thu hồi vốn cho vay, vừa thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn. 2.1.4. Mở rộng địa bàn cho vay. Ngân hàng cần mở rộng hơn nữa cho vay đến khắp các đối tượng trên tất cả các vùng của huyện. Tăng cường hoạt động cho vay đến với mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là các hộ sản xuất. Tăng mức vay vốn đối với một hộ sao cho phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh. Tìm mọi biện pháp để tăng số hộ được vay vốn vì hiện nay số hộ thực tế được vay so với số hộ có nhu cầu thì tỷ lệ này là thấp. Thời gian cho vay cũng nên phù hợp với từng đối tượng đầu tư và có một thơi gian thêm nữa cho sản phẩm được hoàn thiện. Không nên quy định thời gian cho vay chung cho tất cả các đối tượng. Đặc biệt các cán bộ nên rút ngắn khoảng thời gian thẩm định và làm thủ tục vay vốn từ khi khách hàng có nhu cầu đến khi được vay, càng nhanh càng tốt. Bởi vì nếu thời gian này kéo dài làm mất cơ hội làm ăn của người dân khi có vốn về thì sử dụng sẽ không hiệu quả. 2.1.5. Nâng cao chất lượng tín dụng: Để nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng cần phải thực hiện các giải pháp sau: Tổ chức tập huấn thường xuyên cho cán bộ tín dụng về cơ chế nghiệp vụ tín dụng, thông tin kinh tế, pháp luật, thị trường, kỹ năng thẩm định cho vay và bố trí cán bộ phù hợp với trình độ để đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong công việc được giao, tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp cho cán bộ. Lựa chọn khách hàng, phân tích nhận định về khách hàng trước khi quyết định đầu tư, cho vay mới phải coi trọng chất lượng tín dụng, an toàn tài sản và cán bộ, đảm bảo vốn vay có hiệu quả là mục tiêu hàng đầu. Cán bộ tín dụng tự phân tích nợ quá hạn do mình quản lý theo nguyên nhân khả năng trả nợ và đề xuất các biện pháp thu nợ, bám sát đôn đốc các hộ mới quá hạn, thường xuyên báo cáo phương án xử lý nợ quá hạn với Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân, tranh thủ sự lãnh đạo của địa phương vận động anh em trong họ giúp nhau trả nợ. Với phương châm tự mình đôn đốc là chính, khởi kiện ra toà chỉ là biện pháp cuối cùng. Tăng cường công tác kiểm tra của các chuyên đề nghiệp vụ: kinh doanh, kế toán và các ngân hàng cấp 4, phòng kiểm toán kế toán. Để kịpthời ngăn chặn xử lý các sai phạm trong công tác tín dụng, kế toán. Thực hiện phương châm phòng hơn chữa để không còn các cán bộ của cơ quan mắc sai phạm, vi phạm chế độ. Giao chỉ tiêu thu nợ quá hạn, nợ xử lý rủi ro đến từng cán bộ tín dụng. Khoán tài chính triệt để đến đơn vị nhận khoán, giao chỉ tiêu kế hoạch cụ thể đến từng cán bộ công nhân viên theo tháng quý và đôn đốc thực hiện, khuyến khích người lao động đặc biệt là các cán bộ làm tốt. Phát động phong trào thi đua trong cán bộ công nhân viên, thực hiện dân chủ công khai đến mọi người từ đó đảm bảo đoàn kết nội bộ, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao, và cơ quan có lãi, có thu nhập. 2.1.6. Các biện pháp đẩy mạnh việc thực hiện nghị quyết liên tịch số 2308. Tiếp tục tuyên truyền các chính sách về nông nghiệp nông thôn, các chủ trương và những biện pháp của Nhà nước trong nông nghiệp, nông thôn, giới thiệu các hộ làm ăn giỏi, sử dụng vốn có hiệu quả, những quy trình sản xuất đạt hiệu quả cao để phổ biến rộng rãi cho các hội viên hội nông dân học tập rút kinh nghiệm. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thành lập tổ chức trên cơ sở nâng cao chất lượng công tác điều tra cơ bản tình hình hộ, đẩy mạnh công tác cho vay qua tổ đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nông dân, quan tâm đúng mức, khai thác hết năng lực của mạng lưới hệ thống NHNo & PTNT Thanh Trì cũng như hội nông dân do đều có chân rết đến tận thôn, xã. Tổ chức theo dõi chấn chỉnh việc sinh hoạt thường kì của các tổ vay vốn đã thành lập kết hợp với việc phổ biến các quy định thể lệ của ngân hàng, các kinh nghiệm sản xuất kinh doanh cho hội viên để việc sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế, nâng cao thu nhập, bảo đảm an toàn vốn tín dụng và làm cơ sở để mở rộng đầu tư vốn. Tăng cường sự phối hợp giữa ngân hàng với hội nông dân địa phương. Làm tốt công tác kiểm tra uốn nắn, khen thưởng kịp thời các đơn vị hoạt động mạnh, hiệu quả, định kì sơ kết tổng kết rút kinh nghiệm để đảm bảo chương trình liên tục được thực hiện đến tất cả các vùng trong huyện. Tiếp tục tiếp cận các tổ chức nghề nghiệp, câu lạc bộ nông dân giỏi, các hộ làm kinh tế sản xuất kinh doanh có hiệu quả để cho vay chủ yếu ứng dụng cho các hộ nông dân vay trên 10 triệu đồng để phát triển kinh tế hàng hoá chăn nuôi thuỷ sản, kinh tế ngành nghề… đồng thời vận động các hộ này tham gia vào các tổ để giúp đỡ đắc lực hơn cho bà con. 2.2. Đối với người sử dụng vốn tín dụng. 2.2.1. Hiểu rõ trách nhiệm và quyền lợi trong việc vay vốn. Nhiều người lầm tưởng vốn vay ở ngân hàng là vốn của Nhà nước, cho nên việc trả hay không trả không quan trọng và do Nhà nước còn thất thoát nhiều hơn ta vay, cho nên đã có trường hợp cố tình không trả nợ vốn vay. Vì vậy phải làm công tác tư tưởng để người dân hiểu rõ trách nhiệm và quyền lợi trong việc vay vốn, để họ có ý thức sử dụng vốn vay có hiệu quả hơn và hoàn trả tiền vay cả gốc và lãi đúng quy định. 2.2.2. Trang bị kiến thức mới để phát triển các ngành sản xuất. Tuy rằng trình độ dân trí của người dân Thanh Trì cao hơn nông dân ở các nơi khác, nhưng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khoa học kĩ thuật thì điều đó chẳng thấm tháp vào đâu. Vì vậy vấn đề trang bị kiến thức mới cho người dân là điều cần thiết. Việc trang bị kiến thức mới phải thường xuyên, liên tục để người dân nắm bắt khoa học kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất của mình. Để làm được điều này có thể tiến hành bằng cách mở các lớp đào tạo quản lý sản xuất, lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất cây con… hoặc cũng có thể cho đi thăm quan các mô hình sản xuất giỏi. Nhất là việc tham quan học hỏi các hộ sản xuất đó là trực quan sinh động nhất để người dân áp dụng vào sản xuất của mình. 2.2.3. Tăng hoạt động của các tổ chức, nhóm. Trong sản xuất cũng như trong đời sống nếu chỉ một người làm sẽ gặp nhiều khó khăn, nhất là trình độ quản lý sản xuất còn yếu. Vì vậy cần có sự tương trợ giúp đỡ lẫn nhau của cả cộng đồng. Đặc biệt là cộng đồng người vay vốn phải thường xuyên họp để học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, hoặc để uốn nắn lệch lạc trong sử dụng vốn… có như thê vốn vay sẽ được sử dụng tốt hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Kết luận Với đề tài “Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động tín dụng cho phát triển kinh tế nông thôn tại NHNo & PTNT huyện Thanh Trì” luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về vốn tín dụng ngân hàng đối với kinh tế nông thôn. Qua đó cho thấy được đặc điểm của kinh tế nông thôn, các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế nông thôn, các vấn đề về tín dụng ngân hàng và vai trò của vốn tín dụng với việc phát triển kinh tế nông thôn. Luận văn cũng tìm hiểu về các nguồn cung cấp vốn tín dụng cho nông thôn và các đối tượng vay ở nông thôn. Đồng thời tìm hiểu, nghiên cứu kinh nghiệm thực tế của một số nước và rút ra một số bài học ứng dụng cho nông thôn Việt Nam: Có hệ thống ngân hàng phục vụ riêng cho nông nghiệp; Lãi suất cho vay với nông nghiệp nông thôn thấp hơn các đối tượng khác; Đối tượng cho vay là hộ nông dân đặc biệt là hộ nghèo; Thủ tục cho vay tình hình thực tế của bà con nông dân;… Cùng với việc nghiên cứu các cơ sở lý luận đó, luận văn đã tìm hiểu thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Thanh Trì. Luận văn đã phân tích tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT Thanh Trì theo loại tiền gửi, theo kì hạn,… Đồng thời phân tích thực trạng việc cho vay của ngân hàng theo thành phần kinh tế, theo thời gian, theo món vay… Qua đó rút ra các nhận xét về tình hình huy động và cho vay vốn phục vụ phát triển kinh tế nông thôn của ngân hàng. Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích thực trạng hoạt động của NHNo & PTNT Thanh Trì, luận văn đã đưa ra phương hướng và đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh hoạt động tín dụng. Một số giải pháp về huy động như: Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn; Cùng với nó là phát triển phong phú các hoạt động kinh doanh; Có chính sách khách hàng hợp lý; Chính sách chiết khấu; Cơ cấu lãi suất hợp lý;… Một số về sử dụng vốn: Tăng khối lượng vốn tín dụng; Tăng cường đầu tư vốn trung hạn; Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; Mở rộng địa bàn cho vay; Nâng cao chất lượng tín dụng; Trang bị kiến thức mới cho người dân để phát triển ngành nghề sản xuất;… Tuy nhiên do vốn tín dụng cho phát triển kinh tế nông thôn là một vấn đề vừa mang tính cấp bách vừa mang tính lâu dài, cùng với thời gian tìm hiểu vấn đề này có hạn nên luận văn chưa thể đưa ra đầy đủ các vấn đề cần thiết, chưa đưa ra được hết các giải pháp để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế nông thôn huyện Thanh Trì. Vì vậy nên người viết bài này không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn quan tâm đến lĩnh vực này để có thể tiếp tục tu chỉnh và hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình. Qua bài viết này cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể các cô chú cán bộ công tác tại NHNo & PTNT Thanh Trì, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa KTNN & PTNT, đặc biệt là sự tận tình hướng dẫn của thầy giáo PGS. TS - Vũ Đình Thắng đã giúp đỡ em hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Quyết định 67/1999/QĐ-TTg về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn. 2. Quyết định cho vay đối với khách hàng (ban hành kèm theo quyết định số 180/QĐ/HĐQT ngày 15/12/1998 của Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam). 3. Nghị quyết liên tịch số 2308/NQLT. 4. Tiền tệ ngân hàng - thị trường tài chính (Hoàng Kim) 5. Giáo trình Kinh tế phát triển nông thôn Chủ biên: PGS.TS. Vũ Đình Thắng - GVC. Hoàng Văn Định. 6. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng - PTS . Nguyễn Văn Tiến. Cẩm nang tín dụng. Chính sách nông nghiệp các nước đang phát triển - Frank Ellis. Tài chính nông nghiệp - PTS . Lê Hữu ảnh 10. Thị trường tài chính tiền tệ số 5/2002, 3/2002 11. Tạp chí ngân hàng số 12/2002, 2/2001, số chuyên đề 02. 12. Nghiên cứu kinh tế số 296 - 01/2003, 250 - 03/1999 13. Tạp chí nghiên cứu lý luận - 04/2002. 14. Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo &PTNT Thanh Trì năm 2000 - 2001 - 2002. 15. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2002 và phương hướng nhiệm vụ năm 2003 - huyện Thanh Trì. Và một số tài liệu khác. Mục lục Trang ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37120.doc