Tài liệu Giải pháp cho nhằm mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội: LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới những năm vừa qua, Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành tựu vô cùng quan trọng, trong đó đáng kể nhất là việc thu hút được rất nhiều các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn vào Việt Nam. Các nhà đầu tư nước ngoài coi Việt Nam là một thị trường vô cùng triển vọng, và ngày càng nhiều dòng tiền của các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, đó cũng là một trong nhiều nguyên nhân quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát tr... Ebook Giải pháp cho nhằm mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội
67 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1194 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp cho nhằm mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iển. Kinh tế phát triển, số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng ngày càng tăng, chiếm phần lớn trong tổng số các doanh nghiệp, đóng góp hơn 45% vào GDP. Tuy nhiên các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay đang gặp nhiều khó khăn về vấn đề vốn và các vấn đề khác liên quan như hành lang pháp lý, môi trường kinh doanh, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài…
Hiện nay các ngân hàng thương mại đang tiến hành mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp này sẽ mở ra cho các ngân hàng một thị trường tiềm năng đem lại lợi nhuận lớn.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tuy thế mạnh là cho vay đối với các dự án, cho các doanh nghiệp nhà nước, cho vay trung và dài hạn nhưng hiện nay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đang tăng dần tỷ trọng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Theo phương châm đó, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội – chi nhánh cấp một của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng đang thực hiện cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội, tôi nhận thấy vấn đề mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa là một vấn đề vô cùng quan trọng và cấp thiết hiện nay. Chính vì thế tôi chọn đề tài “Giải pháp cho nhằm mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội ” làm báo cáo thực tập của mình.
Báo cáo gồm có 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại.
- Chương II: Thực trạng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội.
- Chương III: Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà nội.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
* Lịch sử ra đời cúa ngân hàng thương mại(NHTM)
NHTM ra đời gắn liền với sự hình thành và phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng, đến lượt mình sự phát triển của hệ thống ngân hàng trở thành động lực để phát triển kinh tế.
Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của thợ vàng. Vì vậy những những ngân hàng loại này được gọi là ngân hàng thợ vàng. Việc lưu hành những đồng tiền riêng của mỗi quốc gia hay vùng lãnh thổ kết hợp với thương mại và giao lưu quốc tế tạo ra yêu cầu đúc và đổi tiền tại các cửa khẩu hoặc trung tâm thương mại. Người làm nghề đúc, đổi tiền thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngược lại. Lợi nhuận thu được là từ chênh lệch giá mua – bán.
Nền kinh tế sản xuất hàng hoá phát triển nhanh. Nhu cầu đổi tiền, thanh toán nội bộ của khách hàng ngày càng nhiều với số lượng lớn. Trước tình hình đó, nhiều nhà buôn tiền đã chủ động góp vốn cùng thành lạp ngân hàng kinh doanh tiền tệ.
Việc trữ tiền, thanh toán nội bộ đã luôn tạo ra số dư thường xuyên trong két. Do tính chất vô danh của tiền, các nhà ngân hàng đã sử dụng tạm thời một phần tiền của khách hàng để cho vay. Hoạt động này làm thay đổi tính chất cơ bản trong hoạt động của nhà buôn tiền - hoạt động của NHTM.
Dần dần hoạt động ngân hàng được chuyên môn hoá ngày càng cao và tách thành 2 nhóm:
Một số ngân hàng lớn, có uy tín tách ra khỏi hệ thống ngân hàng thương mại và không kinh doanh tiền tệ nữa mà chỉ thực hiện việc phát hành giấy bạc vào lưu thông gọi là ngân hàng phát hành - tiền than của ngân hàng trung ương sau này.
Một số ngân hàng còn lại không phát hành giấy bạc nữa mà chỉ kinh doanh tiền tệ để tìm kiếm lợi nhuận gọi là ngân hàng trung gian – ngân hàng thương mại sau này.
Tóm lại ngân hàng là một tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên đang không ngừng thay đổi. Thực tế, rất nhiều các tổ chức tài chính – bao gồm cả các công ty kinh doanh chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tương hỗ và các công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng cũng đang mở rộng phạm vi cung cấp các dịch vụ về bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác.
Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem các tổ chức trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
* Quá trình phát triển của NHTM
Hình thức đầu tiên của ngân hàng là ngân hàng của các thợ vàng, hoặc ngân hàng của những kẻ cho vay nặng lãi - thực hiện cho vay với các cá nhân, chủ yếu là người giàu: Quan lại, địa chủ… nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng. Nhiều chủ ngân hàng lớn còn mở rộng cho vay đối với vua chúa, nhăm tài trợ một phần chi tiêu cho chiến tranh. Hình thức cho vay chủ yếu là thấu chi - tức là cho phép khách hàng chi tiêu nhiều hơn số tiền gửi tại ngân hàng, một hình thức cho vay có nhiều rủi ro. Do lợi nhuận từ cho vay rất cao, nhiều chủ ngân hàng đã lạm dụng ưu thế chủ chứng chỉ tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi khống để cho vay. Thực trạng này đã đẩy nhiều ngân hàng đến chỗ mất khả năng thanh toán và phá sản.
Sự sụp đổ của các ngân hàng gây khó khăn cho hoạt động thanh toán, ảnh hưởng tới hoạt động buôn bán. Hơn nữa lãi suất cao nên nên những nhà buôn không thể sử dụng nguồn cho này. Trước tình hình đó nhiều nhà buôn góp vốn lập ngân hàng, với chức năng chủ yếu là tài trợ ngắn hạn và thanh toán hộ, gắn liền với quá trình luân chuyển của tư bản thương nghiệp. Ngân hàng này được gọi là ngân hàng thương mại.
Sự phá sản của nhiều NHTM đã gây tổn thất lớn cho người gửi tiền là nguyên nhân dẫn đến hình thành ngân hàng tiền gửi. Ngân hàng này không cho vay, chỉ thực hiện giữ hộ, thanh toán hộ để lấy phí. Đồng thời tại mỗi nước, trong những điều kiện lịch sử cụ thể đã hình thành nhiều loại hình ngân hàng khác như ngân hàng tiết kiệm, ngân hàng phát triể, ngân hàng đầu tư, ngân hàng trung ương,,,, tạo nên hệ thống ngân hàng. Trong đó, trừ ngân hàng trung ương, các ngân hàng còn lại dù có một số nghiệp vụ khác nhưng đều chung dặc điểm là trung gian tài chính thực hiện chức năng tiền tệ.
Cùng với sự phát triển kinh tế và công nghệ, hoạt động của ngân hàng đã có những bước tiến rất nhanh. Trước hết là sự đa dạng của các loại hình ngân hàng. Từ các ngân hàng tư nhân, quá trình tích tụ và tập trung vốn của trong ngân hàng đã hình thành ngân hàng cổ phần. Quá trình gia tăng vai trò quản lý của nhà nước đối với hoạt động của ngân hàng đã tạo ra các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước; các ngân hàng liên doanh, các tập đoàn ngân hàng phát triển mạnh trong những năm cuối thế kỷ 20. Nhiều nghiệp vụ mới đang ngày càng phát triển. NHTM ban đầu chỉ cho vay ngắn hạn đã cho vay trung và dài hạn, cho vay để đầu tư vào bất động sản. Nhiều ngân hàng mở rộng cho vay tiêu dung, kinh doanh chứng khoán, cho thuê… Các hình thức huy động cũng ngày càng phong phú. Các loại hình tiền gửi khác nhau được đưa ra nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh các hình thức huy động tiền gửi, các ngân hàng đã mở rộng các hình thức vay như vay ngân hàng trung ương, vay các ngân hàng khác. Công nghệ ngân hàng đang góp phần làm thay đổi các hoạt động cơ bản của ngân hàng. Thanh toán điện tử đang thay thế dần thanh toán thủ công, thay đổi tốc độ, tính thuận tiện, an toàn trong thanh toán.
Quá trình phát triển của ngân hàng không những làm gia tăng số lượng của ngân hàng mà còn làm tăng quy mô của mỗi ngân hàng. Tích tụ va tập trung vốn đã tạo ra các công ty ngân hàng cực lớn với số vốn hàng chục tỷ đôla mỹ, tổng tài sản hàng trăm tỷ đôla mỹ đủ sức để tài trợ cho những ngân hàng công nghiệp và dịch vụ mũi nhọn toàn cầu.
Quà trình phát triển của ngân hàng đang tạo ra mỗi ràng buộc ngày càng chặt chẽ, sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn giữa chúng. Các hoạt động ngân hàng xuyên quốc gia và đa quốc gia đã và đang thúc đẩy hình thành các hiệp hội, các tổ chức liên kết ngân hàng nhằm tạo ra các chính sách chung, hoặc tương thích để kiểm soát chung, để kết nối và tạo sự thống nhất trong điều hành và vận hành hệ thống ngân hàng trong mỗi quốc gia, khu vực và quốc tế.
Lịch sử của các ngân hàng cũng đã chứng kiến nhiều khủng hoảng và hoảng loạn ngân hàng trong mỗi quốc gia, khu vực và thế giới, gây tổn thất rất lớn cho nền kinh tế và mất ổn định chính trị. Có thể nói, các vụ sụp đổ ngân hàng cũng là một khâu tất yếu trong tiến trình phát triển của ngân hàng. Các nhà quản lý đã và đang không ngừng cải tiến chính sách quản lý để hạn chế sự sụp đổ và mở đường cho sự phát triển của ngành ngân hàng.
1.1.2.CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.
* Hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng của ngân hàng thương mại, chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn. Ngân hàng thường thực hiện mở các tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm… khác. Sự cạnh tranh gay gắt nhằm thu hút lượng tiền gửi lớn khiến cho các ngân hàng luôn cố gắng tạo ra các tài khoản tiền gửi phaong phú về hình thức, lãi suất, kỳ hạn, cách chi trả… đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người gửi tiền.
* Hoạt động huy động tiền vay của ngân hàng thương mại
Bên cạnh tiền gửi, khi cần thiết các ngân hàng thương mại thường vay mượn them để đáp ứng nhu cầu chi trả trong từng giai đoạn nhất định. Các ngân hàng thương mại có thể vay ngân hàng trung ương để giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả. Hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng nhà nước là tái chiết khấu các thương phiếu hoặc cho vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định. Ngân hàng thương mại phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định khi vay ngân hàng nhà nước.
Một nguồn khác có thể bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay từ ngân hàng nhà nước là vay từ các tổ chức tín dụng. Trên thị trường liên ngân hàng, các ngân hàng có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm lãi suất cao hơn. Ngược lại, nhiều ngân hàng có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Khoản vay có thể có hoặc khong có đảm bảo.
* Hoạt động huy động vốn nợ khác của ngân hàng thương mại
Tiền gửi và tiền vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn nợ của ngân hàng. Bên cạnh đó, một lượng vốn nợ khác tuy không lớn nhưng cũng góp phần làm tăng nguồn vốn cho các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ… Các hoạt động này tạo nên nguồn uỷ thác, làm tăng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Các nguồn uỷ thác thường không phải trả lãi tuy nhiên chi phí để có và duy trì được chúng là rất đáng kể.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
* Hoạt động ngân quỹ
Ngân quỹ bao gồm tiền mặt tỏng két và tiền gửi ngân hàng khác. Ngân hàng với vai trò là thủ quỹ của nền kinh tế, co trách nhiệm chi trả kịp thời mọi nhu cầu của người gửi tiền dưới hình thức chuyển khoản hoặc tiền mặt. Do vậy ngân hàng luôn giữ lượng tiền mặt nhất định để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngay. Nhu cầu thanh toán còn được đảm bảo bằng tỷ lệ dự trữ bắt buộc dưới hình thức tiền gửi tại ngân hàng nhà nước. Nhìn chung ngân quỹ là tài sản không sinh lời song lại là tài sản co tính thanh khoản – tính lỏng cao – cao nhất, đáp ứng nhu cầu chi trả thường xuyên. Do vậy, mỗi ngân hàng đều cố gắng giữ ngân quỹ ở mức thấp nhất có thể.
* Nắm giữ các chứng khoán
Ngân hàng thương mại nắm giữ chứng khoán vì mục tiêu thanh khoản và đa dạng hoá tài sản. Các chứng khoán có thể do chính phủ, địa phương, ngân hàng, các công ty phát hành. Ngân hàng giữ chứng khoán vì chúng mang lại thu nhập cho ngân hàng và có thể bán đi để gia tăng ngân quỹ khi cần thiết.
* Hoạt động tín dụng
Đây là hoạt động quan trọng nhất trong việc sử dụng vốn của ngân hàng thương mại. Hoạt động này quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Nếu chia theo thời gian, có tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Nếu chia theo hình thức tín dụng, tín dụng được chia thành cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, chiết khấu thương phiếu. Hoạt động tín dụng thường đem lại tới 80% lợi nhuận cho ngân hàng tuy nhiên nó cũng chứa đụng nhiều rủi ro. Vì vậy hoạt động này cần được quản lý chặt chẽ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. Trong hoạt động tín dụng, cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất và quan trọng nhất.
* Một số hoạt động sử dụng vốn khác
Bên cạnh một số hoạt động chính, ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ uỷ thác cho vay, hùn vốn kinh doanh… góp phần làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
1.1.2.3. Các hoạt động khác
Ngân hàng thương mại còn thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, đổi tiền… Nhờ các hoạt động này, ngân hàng sẽ thu phí giao dịch làm tăng một phần lợi nhuận cho ngân hàng.
1.1.3. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.3.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Theo mục 2 - điều 3 - Quyết định 1627/2001/QĐ – NHNN về quy chế của tổ chức tín dụng với khách hàng có viết: “cho vay là 1 hình thức cấp tín dụng. theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Hoạt động cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất định trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.1.3.2. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại
* Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định ghi trong hợp đồng. Đây la nguyên tắc quan trọng đối với khách hàng và là điều kiện để cho ngân hàng tồn tại.
* Khách hàng phải cam kết sử dụng khoản vay theo mục đích được thoả thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định khác của ngân hàng cấp trên. Điều kiện này đảm bảo các khách hàng của ngân hàng thực hiên các dự án theo đúng như cam kết, không thực hiện các hàng vi trái pháp luật, trái với tiêu chí hoạt động của ngân hàng.
* Ngân hàng cho vay dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả. Các dự án hay phương án có hiệu quả thì ngân hàng mới có thể thu hồi lại vốn và lãi một cách dễ dàng. Ngoài ra cũng cần phải có các tài khoản đảm bảo để đề phòng các trường hợp mà khách hàng không thể trả được khoản nợ.
1.1.3.3. Quy trình cho vay của ngân hàng thương mại
* Bước 1: Phân tích trước khi cho vay
Đây là bước quan trọng nhất, có vai trò quyết định đến chất lượng của khoản vay. Ngân hàng tiến hành thu thập và xử lý các thong tin liên quan đến khách hàng như năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận tù khoản vay, các tài sản thuộc quyền sở hữu và các đièu kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay.
* Bước 2: Xây dựng và ký ký kết hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật xác định quyền và nghĩa vụ của hai bên trong qun hệ tín dụng, đồng thời phải tuân thủ các điều khoản của luật, các quy định. Nội dung chính của hợp đồng tín dụng bao gồm:
Khách hàng: Họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân (nếu có)
Mục đích sử dụng của khoản vay
Số tiền ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng
Lãi suất cho vay
Mức phí và điều kiện nộp
Thời hạn cho vay
Các loại đảm bảo
Điều kiện và kỳ hạn giải ngân
Cách thức thanh toán gốc và lãi
Các điều kiện khác có liên quan
* Bước 3: Giải ngân và kiểm soát khi cho vay
Sau khi ký hợp đồng ngân hàng cấp tiền cho khách hàng theo đúng thoả thuận, đồng thời ngân hàng cũng kiểm soát xem cách thức khác hàng sử dụng vốn xem khác hàng sử dụng vốn có hiệu quả hay không và tiến độ sứ dụng vốn như thế nào… Nếu như có điều gì bất ổn thì ngân hàng cần phải có những biện pháp để xử lý.
* Bước 4: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết cho vay mới
Khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi thì quan hệ tín dụng kết thúc. Trường hợp khách hàng không có khả năng trả đúng hạn, ngân hàng cần tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các phán quyết cuối cùng. Tuỳ từng trường hợp mà ngân hàng có thể cho phép gia hạn nợ, giảm lãi, cho vay thêm, nếu khách hàng có khả năng trả được nợ hoặc sử dụng các biện pháp như phong toả, bán tài sản thế chấp… của khách hàng trong trường hợp cần thiết.
1.1.3.4. Các loại hình cho vay
Có nhiều loại hình thức cho vay, sau đây là một số tiêu thức ngân hàng thương mại hay áp dụng để phân loại các khoản vay.
* Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: Thời hạn cho vay tối đa 12 tháng.
- Cho vay trung hạn: Thời hạn cho vay từ 1 đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn: Thời hạn cho vay trên 5 năm.
Việc phân chi này giúp ngân hàng có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý và quản lý các món vay đạt hiệu quả. Trong các ngân hàng thương mại cho vay ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn nhất, rủi ro thấp nhất. Cho vay trung và dài hạn rủi ro cao nhờ đó lãi suất cao hơn, và lợi nhuận thu được lớn. Tuy nhiên ngân hàng cần quan tâm đến các yếu tố rủi ro của món vay mà có các biện pháp dự phòng hợp lý.
* Căn cứ vào hình thức bảo đảm:
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản:
+ Món vay được đảm bảo bằng tài sản của khách hàng cho vay: Hình thức bảo đảm là cầm cố hoặc thế chấp. Các món vay có bảo đảm bằng tài sản của khách hàng sẽ an toàn hơn cho ngân hàng, song gây khó khăn trong việc định giá, bảo quản, làm cho thời gian phân tích tín dụng bị kéo dài.
+ Món vay được bảo đảm bằng tài sản hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng. Đây là biện pháp cuối cùng để ngân hàng có thể hạn chế việc bán tài sản được hình thành từ vốn vay. Tuy nhiên, nều người vay không trả được nợ thì phần lớn tài sản đảm bảo loại này cũng bị giảm giá hoặc khó bán. Do vậy ngân hàng vẫn không thể thu đủ cả gốc và lãi.
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Gồm 3 loại sau:
+ Cho vay bảo đảm bằng uy tín của người vay: Thông thường là những món vay nhỏ, ngân hàng cho vay đối với khách hàng có quan hệ lâu dài với ngân hàng và có uy tín cao.
+ Cho vay bảo đảm bằng uy tín của bên thứ ba: Đây là sự bảo lãnh của bên thứ ba đối với khoản vay. Bên thứ 3 cam kết sẽ trả thay cho khách hàng nếu người vay không trả được nợ cho ngân hàng.
+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của chính phủ: Một số khoản vay riêng biệt, Chính phủ yêu cầu ngân hàng cho vay.
* Căn cứ vào cách thức cho vay
- Cho vay trực tiếp: Đây là hình thức cho vay phổ biến nhất của ngân hàng. Ngân hàng cho vay trực tiếp đối với khách hàng và thu nợ cũng từ khách hàng vay. Khác hàng là người chịu hoàn toàn trách nhiệm về khoản vay của mình.
- Cho vay gián tiếp: Hình thức cho vay này không phổ biến như cho vay trực tiếp tuy nhiên trong một số trường hợp ngân hàng phải áp dụng cho vay gián tiếp. Bởi khi đó nó sễ đem lại lợi ích cho cả hai bên ngân hàng và người vay. Một số nhóm, hội, tổ chức thành lập theo mục đích riêng nhưng đều dựa trên việc bảo vệ quyền lợi chung của các thành viên. Ngân hàng cho các thành viên trong nhóm, hội vay thong qua các tổ chức trung gian này. Tổ chức trung gian có thể đứng ra bảo lãnh, thu nợ, phát tiền vay… cho các thành viên. Đối với các thành viên trong nhóm không có hoặc không đủ tài sản thế chấp thì việc cho vay này rất có lợi cho họ.
* Căn cứ vào phương thức cho vay: Đây là hình thức phân chia thong dụng, nhất mà ngân hàng thương mại hay sử dụng. Với cách phân chia này, ngân hàng dễ dàng kiểm soát món vay và có các biện pháp xủ lý kịp thời. Các món vay đựoc chia thành:
- Cho vay thấu chi: Là nhiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán thanh toán của mình đến một giới hạn nhất địnhvà trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi. Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.
- Cho vay trực tiếp từng lần: Hình thức cho vay tương đối phổ biến trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Ngân hàng cho vay đối với một số khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên hoặc không có đủ điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Những khách hàng loại này chỉ dụng vốn của ngân hàng vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ kinh doanh. Nghiệp vụ cho vay từng lần đơn giản, dễ kiểm soát từng món vay riêng lẻ, số tiền cho vay thường được dựa trên tài sản đảm bảo.
- Cho vay hạn mức: Là hình thức ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng - số dư tối đa - tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng mà ngân hàng sẽ cấp hạn mức tín dụng hợp lý
- Cho vay luân chuyển: Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Để đề phòng sự thiếu vốn khi mua hàng, từ đầu kỳ ngân hàng và khách hàng đã có thoả thuậnvề phương thức vay, hạn mức tín dụng, nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Ngân hàng và khách hàng đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển để dự đoán ngân quỹ trong thời gian tới.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Khách hàng có nhu cầu vay thêm vốn phục vụ cho dự án đầu tư. Ngân hàng xết thấy dự án khả thi và đạt hiệu quả cao thì sẽ đưa ra quyết định cho vay.
- Cho vay thông qua việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng cho khách hàng vay trong phạm vi số dư nhất định và chuyển vào tài khoản cho khách hàng. Khách hàng được cấp thẻ tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hay điểm ứng tiền mặt của ngân hàng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết cho khách hàng vay vốn trong một hạn mức tín dụng nhất định đã được thoả thuận từ trước. khách hàng có thể không sử dụng đến hạn mức này nếu khkông có nhu cầu. Trường hợp này chỉ áp dụng đối với một số tình huống khách hàng không dự đoán trước được chi phí phát sinh trong một khoảng thời gian nào đó.
* Một số cách phân loại khác:
- Cho vay theo đối tượng khách hàng: Cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, tổ chức…
- Cho vay theo hình thức sử dụng vốn: Cho vay tiêu dùng, cho vay đầu tư sản xuất, cho vay mua nhà…
- Cho vay theo lĩnh vực kinh tế: Cho vay nông nghiệp, cho vay công nghiệp, cho vay dịch vụ,…
- Cho vay một ngân hàng tài trợ hoặc cho vay hợp vốn
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
* Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nói đến doanh nghiệp nhỏ và vừa là nói đến cách phân loại doanh nghiệp dựa trên độ lớn hay quy mô của các doanh nghiệp. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chỉ mang tính tương đối. Mỗi nước khác nhau có những tiêu chí phân loại khác nhau tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội của nước đó. Tuy nhiên, DNNVV có nét chung đó là quy mô vốn chủ sở hữu nhỏ, số lượng lao động trung bình hàng năm ít so với mức bình quân tại nước đó.
Ở nước ta hiện nay theo phap luật quy định doanh nghiệp nhỏ và vừa là những cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Như vậy tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh và thoả mãn tiêu thức trên đều được gọi là DNNVV.
* Đặc điểm của DNNVV
- quy mô nhỏ: DNNVV có nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ, số lượng lao động ít, tổng tài sản của doanh nghiệp không lớn. Tuy nhiên, việc xét đến quy mô doanh nghiệp chỉ mang tính tương đối vì theo từng khu vực khác nhau với điều kiện kinh tế xã hội khác nhau thì chỉ tiêu đưa ra đối với DNNVV là khác nhau. Ở các nước có điều kiện kinh tế phát triển, DNNVV sẽ có nguồn vốn chủ sở hữu, tổng tài sản… lớn hơn nhiều so với các nước kém phát triển.
- Năng động và dễ thích nghi với sự thay đổi của môi trường kinh tế xã hội: Các DNNVV do mô hình nhỏ cho nên có thể thể thay đổi cơ cấu sao cho phù hợp với nền kinh tế thị trường. Đây là một lợi thế không nhỏ bởi vì thay đổi cơ cấu của doanh nghiệp là mọtt vấn đề rất khó khăn đối với các doanh nghiệp lớn, có cơ cấu phức tạp.
- Công nghệ lạc hậu: Rõ ràng các DNNVV không có lợi thế về công nghệ bợi vì vốn tự có của các doanh nghiệp này thường là rất ít, khó có khả năng đáp ứng đươc đầy đủ các nhu cầu về máy móc để phát triển sản xuất.
- Trình độ của người lao động còn hạn chế: Có thể thấy rằng việc thu hút nhân lực vào các DNNVV còn gặp rất nhiều khó khăn. Nếu như các doanh nghiệp lớn có các chính sách hợp lý để thu hút nhân tài thì các DNNVV còn hạn chế rất nhiều về vấn đề này.
1.2.2. CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.2.1. Đặc điểm cho vay đối với DNNVV tại ngân hàng thương mại
Doanh nghiệp nhỏ và vừa rất được các ngân hàng thương mại quan tâm đến. Bởi vì quy mô nhỏ nên nhu cầu vốn của các doanh nghiệp này không cao, thời gian vay lại ngắn cho nên ngân hàng dễ thu hồi lại vốn. Do có nhiều DNNVV nên khi vay vốn ngân hàng sẽ làm cho chi phái tín dụng tăng lên đồng thời việc quản lý các món vay của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn hơn.
1.2.2.2. Chính sách cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại
Xuất phát từ những đặc điểm của DNNVV, mỗi ngân hàng thương mại khi cho vay đối tượng này đều đưa ra chính sách cho vay cụ thể theo những tiêu chí sau.
* Đối tượng cho vay: Là các doanh nghệp nhỏ và vừa.
* Lãi suất cho vay: NHTM áp dụng lãi suất cho vay cố định đối với từng món vay của DNNVV. Lãi suất cho vay thường dựa vào lãi suất thị trường có điều chỉnh. Tuy nhiên mỗi ngân hàng sẽ có cách tính lãi suất khác nhau.
* Thời hạn cho vay: Tuỳ theo nhu cầu khách hàng, ngân hàng thương mại thực hiện cho vay ngắn hạn hay trung hạn, hay dài hạn đối với các DNNVV. Tuy nhiên, các món vay ngắn hạn thường được ưu tiên hơn đối với nhóm khách hàng này. Bởi nhu cầu vay đầu tư vào tài sản lưu động của doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất lớn. Do quy mô nhỏ, nguồn vốn có hạn nên các DNNVV thường đầu tư vào các phương án sản xuất có khả năng thu hồi vốn nhanh. Các món vay ngắn hạn sẽ phù hợp với nhu cầu sử dung vốn của doanh nghiệp trong kỳ cũng như khả năng chi trả cho ngân hàng.
* Phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần
- Cho vay thấu chi
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay luân chuyển
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
- Cho vay theo dự án đầu tư
* Tài sản đảm bảo: Hoạt động cho vay mang yếu tố rủi ro cao nên NHTM luôn yêu cầu tài sản đảm bảo cho các khoản vay. Đặc biệt đối với các DNNVV, tiềm lực tài chính còn ít, để đảm bảo an toàn các NHTM yêu cầu tài sản đảm bảo cho các khoản vay của DNNVV là cần thiết. Thông thường ngân hàng chia tài sản đảm bảo thành:
- Tài sản đảm bảo thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của doanh nghiệp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba cho khách hàng là DNNVV của ngân hàng.
- Tài sản đảm bảo được hình thành từ vốn vay của ngân hàng.
1.2.3. MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.3.1. Khái niệm cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại
Mở rộng cho vay có thể được hiểu là việc ngân hàng tăng số lượng khách hàng vay, tăng dư nợ cho vay, tăng doanh số cho vay, tăng tỷ trọng cho vay đối với một nhóm khách hàng cụ thể.
Mở rộng cho vay đối với DNNVV tại NHTM là việc ngân hàng thực hiện cho vay nhiều hơn đối với DNNVV và vừa làm tăng số lượng các DNNVV được vay, tăng dư nợ cho vay, tăng doanh số cho vay, tăng tỷ trọng cho vay đối với DNNVV.
Hiện nay ở hầu hết các NHTM đều đặt ra vấn đề là cần phải mở rộng hoạt động cho vay đối với đối tượng khách hàng này.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng thương mại.
* Số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại
Số lượng khách hàng là chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng cho vay bằng quy mô. Khi cho vay đối với DNNVV, số lượng các DNNVV là chỉ tiêu đơn giản, dễ tính, dễ hiểu và rõ ràng nhất để nói về sự mở rộng cho vay đối với đối tượng khách hàng này. Số lượng khách hàng là các DNNVV càng nhiều cacngf chứng tỏ ngân hàng đang mở rộng cho vay đối với DNNVV.
* Mức tăng dư nợ cho vay và doanh số cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại.
Dư nợ cho vay là số dư trên tài khoản cho vay tại một thời điểm nhất định. Hay nói cách khác đó là số tiền ngân hàng cho vay tính đến một thời điểm nhất định. Dư nợ cho vay là chỉ tiêu tích luỹ qua các thời kỳ, nó khác với doanh số cho vay. Doanh số cho vay là tổng số tiền ngân hàng cho khách hàng vay trong kỳ(tháng, quý, năm).
Khi dư nợ cho vay đối với DNNVV trong kỳ tăng so với kỳ trước tức doanh số cho vay trong kỳ lớn hơn doanh số thu nợ trong kỳ, phản ánh sự mở rộng cho vay đối với DNNVV tại ngân hàng thương mại.
Nếu doanh số cho vay trong kỳ lớn hơn doanh số cho vay kỳ trước và lớn hơn doanh số thu nợ thì ta có được sự mở rộng cho vay cả về dư nợ và doanh số cho vay.
Trong trường hợp nếu cả doanh số cho vay trong kỳ không tăng so với kỳ trước, kể cả giảm so với kỳ trước nhưng doanh số thu nợ trong kỳ lại giảm nhiều, làm cho hiệu số (doanh số cho vay trong kỳ - doanh số thu nợ trong kỳ) lớn hơn so với kỳ trước. Kết quả là dư nợ cho vay trong kỳ vẫn tăng lên. Ta vẫn có được sự mở rộng cho vay.
* Tỷ trọng cho vay (R) đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa so với tổng dư nợ cho vay tại ngân hàng thương mại
Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với đối tượng khách hàng A được tính theo công thức:
R = Dư nợ cho vay đối với A / Tổng dư nợ cho vay
Nếu dư nợ cho vay đối với DNNVV tăng lên nhiều hơn so với mức tăng dư nợ cho vay các đối tượng khách hàng khác dẫn đến R tăng, điều này thể hiện chính sách mở rộng cho vay đối với DNNVV.
* Tốc độ tăng dư nợ cho vay (K) đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại
K = (Dư nợ cho vay kỳ này – Dư nợ cho vay kỳ trước) / Dư nợ cho vay kỳ trước
- Nếu K > 0: Cho thấy dư nợ cho vay đối với DNNVV kỳ này lớn hơn kỳ trước, phản ánh sự mở rộng._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20628.doc