Giải pháp cho nhằm mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội

Tài liệu Giải pháp cho nhằm mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội: LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới những năm vừa qua, Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành tựu vô cùng quan trọng, trong đó đáng kể nhất là việc thu hút được rất nhiều các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn vào Việt Nam. Các nhà đầu tư nước ngoài coi Việt Nam là một thị trường vô cùng triển vọng, và ngày càng nhiều dòng tiền của các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, đó cũng là một trong nhiều nguyên nhân quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát tr... Ebook Giải pháp cho nhằm mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội

doc53 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1399 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp cho nhằm mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iển. Kinh tế phát triển, số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng ngày càng tăng, chiếm phần lớn trong tổng số các doanh nghiệp, đóng góp hơn 45% vào GDP. Tuy nhiên các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay đang gặp nhiều khó khăn về vấn đề vốn và các vấn đề khác liên quan như hành lang pháp lý, môi trường kinh doanh, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài… Hiện nay các ngân hàng thương mại đang tiến hành mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp này sẽ mở ra cho các ngân hàng một thị trường tiềm năng đem lại lợi nhuận lớn. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tuy thế mạnh là cho vay đối với các dự án, cho các doanh nghiệp nhà nước, cho vay trung và dài hạn nhưng hiện nay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đang tăng dần tỷ trọng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo phương châm đó, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội – chi nhánh cấp một của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng đang thực hiện cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội, tôi nhận thấy vấn đề mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa là một vấn đề vô cùng quan trọng và cấp thiết hiện nay. Chính vì thế tôi chọn đề tài “Giải pháp cho nhằm mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội ” làm báo cáo thực tập của mình. Báo cáo gồm có 3 chương: - Chương I: Cơ sở lý luận về cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại. - Chương II: Thực trạng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội. - Chương III: Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà nội. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI * Lịch sử ra đời cúa ngân hàng thương mại(NHTM) NHTM ra đời gắn liền với sự hình thành và phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng, đến lượt mình sự phát triển của hệ thống ngân hàng trở thành động lực để phát triển kinh tế. Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của thợ vàng. Vì vậy những những ngân hàng loại này được gọi là ngân hàng thợ vàng. Việc lưu hành những đồng tiền riêng của mỗi quốc gia hay vùng lãnh thổ kết hợp với thương mại và giao lưu quốc tế tạo ra yêu cầu đúc và đổi tiền tại các cửa khẩu hoặc trung tâm thương mại. Người làm nghề đúc, đổi tiền thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngược lại. Lợi nhuận thu được là từ chênh lệch giá mua – bán. Nền kinh tế sản xuất hàng hoá phát triển nhanh. Nhu cầu đổi tiền, thanh toán nội bộ của khách hàng ngày càng nhiều với số lượng lớn. Trước tình hình đó, nhiều nhà buôn tiền đã chủ động góp vốn cùng thành lạp ngân hàng kinh doanh tiền tệ. Việc trữ tiền, thanh toán nội bộ đã luôn tạo ra số dư thường xuyên trong két. Do tính chất vô danh của tiền, các nhà ngân hàng đã sử dụng tạm thời một phần tiền của khách hàng để cho vay. Hoạt động này làm thay đổi tính chất cơ bản trong hoạt động của nhà buôn tiền - hoạt động của NHTM. Dần dần hoạt động ngân hàng được chuyên môn hoá ngày càng cao và tách thành 2 nhóm: Một số ngân hàng lớn, có uy tín tách ra khỏi hệ thống ngân hàng thương mại và không kinh doanh tiền tệ nữa mà chỉ thực hiện việc phát hành giấy bạc vào lưu thông gọi là ngân hàng phát hành - tiền than của ngân hàng trung ương sau này. Một số ngân hàng còn lại không phát hành giấy bạc nữa mà chỉ kinh doanh tiền tệ để tìm kiếm lợi nhuận gọi là ngân hàng trung gian – ngân hàng thương mại sau này. Tóm lại ngân hàng là một tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên đang không ngừng thay đổi. Thực tế, rất nhiều các tổ chức tài chính – bao gồm cả các công ty kinh doanh chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tương hỗ và các công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng cũng đang mở rộng phạm vi cung cấp các dịch vụ về bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác. Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem các tổ chức trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. * Quá trình phát triển của NHTM Hình thức đầu tiên của ngân hàng là ngân hàng của các thợ vàng, hoặc ngân hàng của những kẻ cho vay nặng lãi - thực hiện cho vay với các cá nhân, chủ yếu là người giàu: Quan lại, địa chủ… nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng. Nhiều chủ ngân hàng lớn còn mở rộng cho vay đối với vua chúa, nhăm tài trợ một phần chi tiêu cho chiến tranh. Hình thức cho vay chủ yếu là thấu chi - tức là cho phép khách hàng chi tiêu nhiều hơn số tiền gửi tại ngân hàng, một hình thức cho vay có nhiều rủi ro. Do lợi nhuận từ cho vay rất cao, nhiều chủ ngân hàng đã lạm dụng ưu thế chủ chứng chỉ tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi khống để cho vay. Thực trạng này đã đẩy nhiều ngân hàng đến chỗ mất khả năng thanh toán và phá sản. Sự sụp đổ của các ngân hàng gây khó khăn cho hoạt động thanh toán, ảnh hưởng tới hoạt động buôn bán. Hơn nữa lãi suất cao nên nên những nhà buôn không thể sử dụng nguồn cho này. Trước tình hình đó nhiều nhà buôn góp vốn lập ngân hàng, với chức năng chủ yếu là tài trợ ngắn hạn và thanh toán hộ, gắn liền với quá trình luân chuyển của tư bản thương nghiệp. Ngân hàng này được gọi là ngân hàng thương mại. Sự phá sản của nhiều NHTM đã gây tổn thất lớn cho người gửi tiền là nguyên nhân dẫn đến hình thành ngân hàng tiền gửi. Ngân hàng này không cho vay, chỉ thực hiện giữ hộ, thanh toán hộ để lấy phí. Đồng thời tại mỗi nước, trong những điều kiện lịch sử cụ thể đã hình thành nhiều loại hình ngân hàng khác như ngân hàng tiết kiệm, ngân hàng phát triể, ngân hàng đầu tư, ngân hàng trung ương,,,, tạo nên hệ thống ngân hàng. Trong đó, trừ ngân hàng trung ương, các ngân hàng còn lại dù có một số nghiệp vụ khác nhưng đều chung dặc điểm là trung gian tài chính thực hiện chức năng tiền tệ. Cùng với sự phát triển kinh tế và công nghệ, hoạt động của ngân hàng đã có những bước tiến rất nhanh. Trước hết là sự đa dạng của các loại hình ngân hàng. Từ các ngân hàng tư nhân, quá trình tích tụ và tập trung vốn của trong ngân hàng đã hình thành ngân hàng cổ phần. Quá trình gia tăng vai trò quản lý của nhà nước đối với hoạt động của ngân hàng đã tạo ra các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước; các ngân hàng liên doanh, các tập đoàn ngân hàng phát triển mạnh trong những năm cuối thế kỷ 20. Nhiều nghiệp vụ mới đang ngày càng phát triển. NHTM ban đầu chỉ cho vay ngắn hạn đã cho vay trung và dài hạn, cho vay để đầu tư vào bất động sản. Nhiều ngân hàng mở rộng cho vay tiêu dung, kinh doanh chứng khoán, cho thuê… Các hình thức huy động cũng ngày càng phong phú. Các loại hình tiền gửi khác nhau được đưa ra nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh các hình thức huy động tiền gửi, các ngân hàng đã mở rộng các hình thức vay như vay ngân hàng trung ương, vay các ngân hàng khác. Công nghệ ngân hàng đang góp phần làm thay đổi các hoạt động cơ bản của ngân hàng. Thanh toán điện tử đang thay thế dần thanh toán thủ công, thay đổi tốc độ, tính thuận tiện, an toàn trong thanh toán. Quá trình phát triển của ngân hàng không những làm gia tăng số lượng của ngân hàng mà còn làm tăng quy mô của mỗi ngân hàng. Tích tụ va tập trung vốn đã tạo ra các công ty ngân hàng cực lớn với số vốn hàng chục tỷ đôla mỹ, tổng tài sản hàng trăm tỷ đôla mỹ đủ sức để tài trợ cho những ngân hàng công nghiệp và dịch vụ mũi nhọn toàn cầu. Quà trình phát triển của ngân hàng đang tạo ra mỗi ràng buộc ngày càng chặt chẽ, sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn giữa chúng. Các hoạt động ngân hàng xuyên quốc gia và đa quốc gia đã và đang thúc đẩy hình thành các hiệp hội, các tổ chức liên kết ngân hàng nhằm tạo ra các chính sách chung, hoặc tương thích để kiểm soát chung, để kết nối và tạo sự thống nhất trong điều hành và vận hành hệ thống ngân hàng trong mỗi quốc gia, khu vực và quốc tế. Lịch sử của các ngân hàng cũng đã chứng kiến nhiều khủng hoảng và hoảng loạn ngân hàng trong mỗi quốc gia, khu vực và thế giới, gây tổn thất rất lớn cho nền kinh tế và mất ổn định chính trị. Có thể nói, các vụ sụp đổ ngân hàng cũng là một khâu tất yếu trong tiến trình phát triển của ngân hàng. Các nhà quản lý đã và đang không ngừng cải tiến chính sách quản lý để hạn chế sự sụp đổ và mở đường cho sự phát triển của ngành ngân hàng. 1.1.2. CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.2.1. Chức năng làm trung gian tài chính Ngân hang là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai laọi cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ sung vốn và (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm. Sự tồn tại của hai loại hình cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân hang. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ (2) sang nhóm thứ (1) nếu cả hai cùng có lợi. Như vậy thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài chính giữa hai nhóm. Nếu dòng tiền di chuyển với điều kiện phải quay trở lại với một lượng lớn hơn trong một khoảng thời gian nhất định thì đó là quan hệ tín dụng. Nếu không có thì đó là mối quan hệ cấp phát hay hùn vốn. Tuy nhiên, quan hệ trực tiếp bị nhiều giới hạn do sự không phù hợp về quy mô, thời gian, không gian… Điều này cản trở quan hệ trực tiếp phát triển và là điều kiện nảy sinh trung gian tài chính. Do chuyên môn hoá, trung gian tài chính có thể giảm chi phí giao dịch . Trung gian tài chính sẽ làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó khuyến khích tiết kiệm, đồng thời làm giảm phí tổn cho người đầu tư. Trung gian tài chính đã tập hợp các người tiết kiệm và đầu tư, vì vậy mà giải quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp. Cơ chế hoạt động của trung gian sẽ có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và giảm chi phi giao dịch. Hầu hết các lý thuyết hiện đại đều giải thích sự tồn tại của ngân hàng bằng cách chỉ ra sự không hoàn hảo trong hệ thống tài chính. Chẳng hạn các khoản tín dụng và chứng khoán không thể chia thành các khoản nhỏ mà mọi người đều có thể mua. Ngân hàng cung cấp một dịch vụ có giá trị trong việc chia chứng khoán đó thành các chứng khoán nhỏ hơn (dưới dạng tiền gửi) phục vụ cho hàng triệu người. Một đóng góp khác của ngân hàng là họ sẵn sang chấp nhận các khoản cho vay nhiều rủi ro trong khi lại phát hành các chứng khoán ít rủi ro cho người gửi tiền. Một lý do nữa khiến cho ngân hàng phát triể mạnh là khả năng thẩm định thong tin. Sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân tích thông tin được gọi là thông tin không cân xứng làm giảm tính hiệu quả của thị trường nhưng tạo ra một khả năng sinh lời cho ngân hàng, nơi có chuyên môn và kinh nghiệm đánh giá các công cụ tài chính và có khả năng lựa chọn những công cụ với các yếu tố rủi ro - lợi nhuân hấp dẫn nhất. 1.1.2.2. Chức năng tạo phương tiện thanh toán Tiền có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán. Các ngân hàng đã không tạo ra được tiền kim loại. Các ngân hàng thợ vàng tạo phương tiện thanh toán khi phát hành giấy nợ với khách hàng. Giấy nợ do ngân hàng phát hành với ưu điểm nhất định đã trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Như vậy, ban đầu các ngân hàng đã tạo ra các phương tiện thanh toán thay cho tiền kim loại dựa trên số tiền kim loại đang nắm giữ. Với nhiều ưu thế, dần dần giấy nợ của ngân hàng đã thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thông và cất trữ, nó trở thành tiền giấy. 1.1.2.3. Chức năng trung gian thanh toán Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận lợi và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. 1.1.3. CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. * Hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng của ngân hàng thương mại, chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn. Ngân hàng thường thực hiện mở các tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm… khác. Sự cạnh tranh gay gắt nhằm thu hút lượng tiền gửi lớn khiến cho các ngân hàng luôn cố gắng tạo ra các tài khoản tiền gửi phaong phú về hình thức, lãi suất, kỳ hạn, cách chi trả… đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người gửi tiền. * Hoạt động huy động tiền vay của ngân hàng thương mại Bên cạnh tiền gửi, khi cần thiết các ngân hàng thương mại thường vay mượn them để đáp ứng nhu cầu chi trả trong từng giai đoạn nhất định. Các ngân hàng thương mại có thể vay ngân hàng trung ương để giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả. Hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng nhà nước là tái chiết khấu các thương phiếu hoặc cho vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định. Ngân hàng thương mại phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định khi vay ngân hàng nhà nước. Một nguồn khác có thể bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay từ ngân hàng nhà nước là vay từ các tổ chức tín dụng. Trên thị trường liên ngân hàng, các ngân hàng có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm lãi suất cao hơn. Ngược lại, nhiều ngân hàng có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Khoản vay có thể có hoặc khong có đảm bảo. * Hoạt động huy động vốn nợ khác của ngân hàng thương mại Tiền gửi và tiền vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn nợ của ngân hàng. Bên cạnh đó, một lượng vốn nợ khác tuy không lớn nhưng cũng góp phần làm tăng nguồn vốn cho các ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ… Các hoạt động này tạo nên nguồn uỷ thác, làm tăng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Các nguồn uỷ thác thường không phải trả lãi tuy nhiên chi phí để có và duy trì được chúng là rất đáng kể. 1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn * Hoạt động ngân quỹ Ngân quỹ bao gồm tiền mặt tỏng két và tiền gửi ngân hàng khác. Ngân hàng với vai trò là thủ quỹ của nền kinh tế, co trách nhiệm chi trả kịp thời mọi nhu cầu của người gửi tiền dưới hình thức chuyển khoản hoặc tiền mặt. Do vậy ngân hàng luôn giữ lượng tiền mặt nhất định để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngay. Nhu cầu thanh toán còn được đảm bảo bằng tỷ lệ dự trữ bắt buộc dưới hình thức tiền gửi tại ngân hàng nhà nước. Nhìn chung ngân quỹ là tài sản không sinh lời song lại là tài sản co tính thanh khoản – tính lỏng cao – cao nhất, đáp ứng nhu cầu chi trả thường xuyên. Do vậy, mỗi ngân hàng đều cố gắng giữ ngân quỹ ở mức thấp nhất có thể. * Nắm giữ các chứng khoán Ngân hàng thương mại nắm giữ chứng khoán vì mục tiêu thanh khoản và đa dạng hoá tài sản. Các chứng khoán có thể do chính phủ, địa phương, ngân hàng, các công ty phát hành. Ngân hàng giữ chứng khoán vì chúng mang lại thu nhập cho ngân hàng và có thể bán đi để gia tăng ngân quỹ khi cần thiết. * Hoạt động tín dụng Đây là hoạt động quan trọng nhất trong việc sử dụng vốn của ngân hàng thương mại. Hoạt động này quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Nếu chia theo thời gian, có tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Nếu chia theo hình thức tín dụng, tín dụng được chia thành cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, chiết khấu thương phiếu. Hoạt động tín dụng thường đem lại tới 80% lợi nhuận cho ngân hàng tuy nhiên nó cũng chứa đụng nhiều rủi ro. Vì vậy hoạt động này cần được quản lý chặt chẽ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. Trong hoạt động tín dụng, cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất và quan trọng nhất. * Một số hoạt động sử dụng vốn khác Bên cạnh một số hoạt động chính, ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ uỷ thác cho vay, hùn vốn kinh doanh… góp phần làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng. 1.1.3.3. Các hoạt động khác Ngân hàng thương mại còn thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, đổi tiền… Nhờ các hoạt động này, ngân hàng sẽ thu phí giao dịch làm tăng một phần lợi nhuận cho ngân hàng. 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA * Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa Nói đến doanh nghiệp nhỏ và vừa là nói đến cách phân loại doanh nghiệp dựa trên độ lớn hay quy mô của các doanh nghiệp. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chỉ mang tính tương đối. Mỗi nước khác nhau có những tiêu chí phân loại khác nhau tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội của nước đó. Tuy nhiên, DNNVV có nét chung đó là quy mô vốn chủ sở hữu nhỏ, số lượng lao động trung bình hàng năm ít so với mức bình quân tại nước đó. Ở nước ta hiện nay theo phap luật quy định doanh nghiệp nhỏ và vừa là những cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Như vậy tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh và thoả mãn tiêu thức trên đều được gọi là DNNVV. * Đặc điểm của DNNVV - quy mô nhỏ: DNNVV có nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ, số lượng lao động ít, tổng tài sản của doanh nghiệp không lớn. Tuy nhiên, việc xét đến quy mô doanh nghiệp chỉ mang tính tương đối vì theo từng khu vực khác nhau với điều kiện kinh tế xã hội khác nhau thì chỉ tiêu đưa ra đối với DNNVV là khác nhau. Ở các nước có điều kiện kinh tế phát triển, DNNVV sẽ có nguồn vốn chủ sở hữu, tổng tài sản… lớn hơn nhiều so với các nước kém phát triển. - Năng động và dễ thích nghi với sự thay đổi của môi trường kinh tế xã hội: Các DNNVV do mô hình nhỏ cho nên có thể thể thay đổi cơ cấu sao cho phù hợp với nền kinh tế thị trường. Đây là một lợi thế không nhỏ bởi vì thay đổi cơ cấu của doanh nghiệp là mọtt vấn đề rất khó khăn đối với các doanh nghiệp lớn, có cơ cấu phức tạp. - Công nghệ lạc hậu: Rõ ràng các DNNVV không có lợi thế về công nghệ bợi vì vốn tự có của các doanh nghiệp này thường là rất ít, khó có khả năng đáp ứng đươc đầy đủ các nhu cầu về máy móc để phát triển sản xuất. - Trình độ của người lao động còn hạn chế: Có thể thấy rằng việc thu hút nhân lực vào các DNNVV còn gặp rất nhiều khó khăn. Nếu như các doanh nghiệp lớn có các chính sách hợp lý để thu hút nhân tài thì các DNNVV còn hạn chế rất nhiều về vấn đề này. 1.2.2.CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.2.2.1. Đặc điểm cho vay đối với DNNVV tại ngân hàng thương mại Doanh nghiệp nhỏ và vừa rất được các ngân hàng thương mại quan tâm đến. Bởi vì quy mô nhỏ nên nhu cầu vốn của các doanh nghiệp này không cao, thời gian vay lại ngắn cho nên ngân hàng dễ thu hồi lại vốn. Do có nhiều DNNVV nên khi vay vốn ngân hàng sẽ làm cho chi phái tín dụng tăng lên đồng thời việc quản lý các món vay của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. 1.2.2.2. Chính sách cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại Xuất phát từ những đặc điểm của DNNVV, mỗi ngân hàng thương mại khi cho vay đối tượng này đều đưa ra chính sách cho vay cụ thể theo những tiêu chí sau. * Đối tượng cho vay: Là các doanh nghệp nhỏ và vừa. * Lãi suất cho vay: NHTM áp dụng lãi suất cho vay cố định đối với từng món vay của DNNVV. Lãi suất cho vay thường dựa vào lãi suất thị trường có điều chỉnh. Tuy nhiên mỗi ngân hàng sẽ có cách tính lãi suất khác nhau. * Thời hạn cho vay: Tuỳ theo nhu cầu khách hàng, ngân hàng thương mại thực hiện cho vay ngắn hạn hay trung hạn, hay dài hạn đối với các DNNVV. Tuy nhiên, các món vay ngắn hạn thường được ưu tiên hơn đối với nhóm khách hàng này. Bởi nhu cầu vay đầu tư vào tài sản lưu động của doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất lớn. Do quy mô nhỏ, nguồn vốn có hạn nên các DNNVV thường đầu tư vào các phương án sản xuất có khả năng thu hồi vốn nhanh. Các món vay ngắn hạn sẽ phù hợp với nhu cầu sử dung vốn của doanh nghiệp trong kỳ cũng như khả năng chi trả cho ngân hàng. * Phương thức cho vay: - Cho vay từng lần - Cho vay thấu chi - Cho vay theo hạn mức tín dụng - Cho vay luân chuyển - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng - Cho vay theo dự án đầu tư * Tài sản đảm bảo: Hoạt động cho vay mang yếu tố rủi ro cao nên NHTM luôn yêu cầu tài sản đảm bảo cho các khoản vay. Đặc biệt đối với các DNNVV, tiềm lực tài chính còn ít, để đảm bảo an toàn các NHTM yêu cầu tài sản đảm bảo cho các khoản vay của DNNVV là cần thiết. Thông thường ngân hàng chia tài sản đảm bảo thành: - Tài sản đảm bảo thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của doanh nghiệp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba cho khách hàng là DNNVV của ngân hàng. - Tài sản đảm bảo được hình thành từ vốn vay của ngân hàng. 1.2.3. MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.3.1. Khái niệm cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại Mở rộng cho vay có thể được hiểu là việc ngân hàng tăng số lượng khách hàng vay, tăng dư nợ cho vay, tăng doanh số cho vay, tăng tỷ trọng cho vay đối với một nhóm khách hàng cụ thể. Mở rộng cho vay đối với DNNVV tại NHTM là việc ngân hàng thực hiện cho vay nhiều hơn đối với DNNVV và vừa làm tăng số lượng các DNNVV được vay, tăng dư nợ cho vay, tăng doanh số cho vay, tăng tỷ trọng cho vay đối với DNNVV. Hiện nay ở hầu hết các NHTM đều đặt ra vấn đề là cần phải mở rộng hoạt động cho vay đối với đối tượng khách hàng này. 1.2.3.2. Sự cần thiết phải mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại * Vai trò của các DNNVV đối với nền kinh tế Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Hiện nay, DNNVV dang phát triển với tốc độ rất nhanh và ngày càng có nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn. Sự phát triển của các DNNVV làm tăng GDP, tăng tốc độ phát triển kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho số lượng lớn lao động. DNNVV làm cho nền kinh tế hoạt động hiệu quả và phát triển hài hoà cân đối hơn. Đặc biệt khi mô hình công ty mẹ công ty con phát triển, các DNNVV có vai trò dắc lực trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp lớn hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. * Lợi ích đem lại từ việc mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại - Lợi ích đem lại cho ngân hàng khih mở rộng cho vay đối với DNNVV: + Phân tán rủi ro: Việc ngân hàng cho vay nhiều lần các món vay nhỏ đối với nhiều khách hàng sẽ làm giảm thiểu rủi ro hơn so với cho vay món vay lớn đối với số lượng khách hàng ít. + Tăng lợi nhuận: Ngân hàng thương mại không chỉ cho vay mà còn thực hiện nhiều dịch vụ ngân hàng khhác. Khi vay ngân hàng, các DNNVV sẽ mở tài khoản thanh toán tại chính ngân hàng đó, thực hiện các giao dịch thanh toán, gửi tiền, yêu cầu bảo lãnh… Ngân hàng thương mại tăng lợi nhuận từ việc cho vay DNNVV do tăng nguồn thu từ các khoản cho vay, thu phí từ các hoạt động thanh toán, chuyển tiền, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, bảo lãnh, môi giới đầu tư… Mặt khác, số lượng các DNNVV trong nền kinh tế hiện nay tăng rất nhanh. Nếu các ngân hàng thương mại khai thác tốt thị trường tiềm năng này, lợi nhuận thu được từ việc cho vay đối với các DNNVV sẽ ngày một tăng lên. - Lợi ích đem lại cho DNNVV khi tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng + Duy trì sự tồn tại và phát triển của các DNNVV + Tăng khả năng cạnh tranh 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀN THƯƠNG MẠI. 1.3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng * Lãi suất cho vay: Rõ ràng nếu như ngân hàng cho các DNNVV vay với lãi suất ưu đãi thì các doanh nghiệp sẽ đên vay ngày càng nhiều. Việc ngân hàng áp dụng mức lãi suất ưu đãi cho các DNNVV đã tạo điều kiện để các DN này phát triển kinh tế. Như vậy ngân hàng đã thực hiện được việc mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. * Quy trình, thủ tục cho vay, phương pháp cho vay: Quy trình, thủ tục cho vay của ngân hàng không quá rườm rà phức tạp sẽ làm hài lòng khách hàng. Khi đó ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng hơn. Ngân hàng áp dụng đa dạng nhiều phương thức cho vay khác nhau, thoả mãn nhu cầu vay vốn rất đa dạng của khách hàng. * Quy mô vốn của ngân hàng thương mại: Một ngân hàng có quy mô vốn lớn thì việc mở rộng cho vay đối với các DNNVV sẽ thuận lợi hơn so với ngân hàng có quy mô vốn lớn. Một khách hàng khi thấy quy vốn của ngân hàng lớn thi sẽ rất tin tưởng vào ngân hàng. * Mạng lưới chi nhánh của ngân hàng: Việc ngân hàng mở nhiều đại lý ở nhiều địa điểm sẽ tạo thuân lợi cho khách hàng trong việc vay vốn, vì khi đó họ sẽ không còn gặp trở ngại bởi vấn đề về khoảng cách địa lý. Lúc đó các doanh nghiệp sẽ có cơ họi thường xuyên giao dịch với ngân hàng hơn. * Chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên: Khi khách hàng đến giao dịch, nếu thái độ của nhân viên ngân hàng nhiệt tình và chu đáo thì khách hàng sẽ cảm thấy rất thoải mái khi giao dịch với ngân hàng. Còn thía độ của nhân viên ngân hàng hời hợt sẽ tạo cho khách hàng một thái độ không tốt, khách hàng sẽ không còn lui tới nữa. 1.3.2. Nhân tố từ phía khách hàng * Nhu cầu vay vốn của các DNNVV sẽ tạo ra cầu về vốn tín dụng. Nhu cầu vốn lớn sẽ tạo ra cầu lớn. Sự cần thiết đặt ra lúc này là ngân hàng cần đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Muốn vậy, ngân hàng cần đưa ra các chính sách mở rộng cho vay đối với đối tượng khách hàng này. * Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa Cho vay là hoạt động mang rủi ro rất lớn. Vì vậy các ngân hàng luôn luôn tiến hành phân tích rủi ro tín dụng trước khi cho vay đối với DNNVV. Ngân hàng chỉ cho vay DNNVV khi thấy họ có năng lực sản xuất kinh doanh, có khả năng trả nợ. * Tài sản đảm bảo cho các khoản vay: Nếu DNNVV có tài sản đảm bảo đủ để cầm cố cho khoản vay thì việc vay vốn ngân hàng sẽ thuận lợi hơn. Vì ngân hàng khi thực hiện cho vay luôn chú ý tới khả năng sinh lời và rủi ro gặp phải. Vì vậy khi cho vay cần có các tái sản đảm bảo. 1.3.3. Nhân tố từ phía môi trường vĩ mô * Môi trường kinh tế, chính trị và tài chính quốc tế. Môi trường kinh tế, chính trị, và thị trường tài chính quốc tế có tác động rất lớn đến hầu hết các nước. Ngân hàng là lĩnh vực rất nhạy cảm với những biến động của các thị trường này. Do vậy sự ổn định hay bất ổn định trong các thị trường này sẽ tác động đến việc mở rộng cho vay đối với các DNNVV tại NHTM. * Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước Các hoạt động của ngân hàng đều dựa trên cơ sở các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước. Do vậy khi nhà nước có chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển các DNNVV thì hoạt động mở rộng cho vay đối với các DNNVV tại NHTM là cần thiết. Khi đó buộc các ngân hàng thương mại phải mở rộng cho vay DNNVV với nhiều sự ưu đãi riêng. * Môi trường pháp lý Hoạt động kinh doanh luôn gắn liền với môi trường pháp lý. Nếu môi trường luật pháp rõ ràng, minh bạch thì DNNVV sẽ hoạt động hiệu quả hơn, NHTM sẽ thực hiện hoạt động mở rộng cho vay đối với DNNVV. Tuy nhiên nếu môi trường pháp lý không minh bạch, rõ ràng, chồng chéo thì các DNNVV sẽ gặp phải nhiều rắc rối về vấn đề luật pháp, ngân hàng sẽ giảm thiểu sự tiếp cận tín dụng đối với loại khách hàng này. Qua phân tích ở trên chúng ta có thể nhận thấy rằng hiện nay các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang được các ngân hàng giành một sự quan tâm và ưu ái. Việc mở rộng cho vay đối với các DNNVV được thực hiện qua nhiều chỉ tiêu. Quá trình này còn chịu tác động rất nhiều bởi các nhân tố chủ quan và khách quan, vì thế mỗi ngân hàng lại có một cách mở rộng cho vay đối với các DNNVV khác nhau. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 2.1.1. NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM NH ĐT&PT VN được thành lập ngày 26/04/1957. Trong 48 năm hoạt động và trưởng thành, NH đã mang những tên gọi khác nhau phù hợp với từng thời kỳ xây dựng và phát triển của đất nước: - 1957 – 1980: NH Kiến thiết VN - 1981 – 1990: NH ĐT & Xây dựng VN - 1990 – nay: NH ĐT&PT VN. NH ĐT&PT VN là một trong bốn NH thương mại nhà nước lớn nhất VN, hoạt động theo mô hình tổng công ty Nhà nước hạng đặc biệt. Hiện nay mô hình tổ chức của BIDV gồm 5 khối lớn: khối NH thương mại quốc doanh( gồm 3 sở giao dịch và các chi nhánh trên cả nước); khối công ty hạch toán độc lập( công ty cho thuê tài chính 1, 2, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ…); khối các đơn vị sự nghiệp( trung tâm đào tạo, trung tâm công nghệ thong tin ); khối liên doanh( VID, Lào - Việt Bank ); khối đầu tư. BIDV hiện hoạt động đầy đủ chức năng của một NH thương mại được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ NH và phi NH,làm NH đại lý, phục vụ các dự án từ các nguồn vốn, các tổ chức kinh tế, tài chính trong và ngoài nước. Đồng thời, BIDV cũng là một ngân hàng chủ lực phục vụ đầu tư phát triển, huy động vốn cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn cho các thành phần kinh tế. 2.1.2. NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM H._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12168.doc
Tài liệu liên quan