FDI với việc tạo việc làm cho người lao động Việt Nam trong tiến trình toàn cầu hoá

MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết cuả đề tài. Vốn là một nước thuần nông với nền sản xuất lạc hậu lại phải chịu liên tiếp các cuộc chiến tranh khốc liệt tàn phá, hậu quả nặng nề để lại cho nước ta là không thể tránh được.Để đưa đất nước thoát khỏi tình trạng khó khăn lạc hậu, Đảng và nhà nước đã chủ trương huy động mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế, một trong những nguồn lực vô cùng quan trọng được Đảng hết sức chú ý đó là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI. Việc thu hút FDI có vai trò to lớn

doc31 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1975 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu FDI với việc tạo việc làm cho người lao động Việt Nam trong tiến trình toàn cầu hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: bổ sung cho nguồn vốn trong nước, tăng cuờng tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý, giúp chúng ta có thể tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu, giúp tăng số lượng việc làm và đàotạo công nhân,v..v..Với những lợi ích to lớn đem lại như vậy, có thể thấy thu hút FDI là sự tất yếu để phát triển nhanh nền kinh tế nước ta. Với những lý do nêu trên tôi xin chọn đề tài đề án môn học: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài với việc tạo việc làm cho người lao động Việt nam trong tiến trình toàn cầu hóa” 2.Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. -Mục đích nghiên cứu:Nghiên cứu nguyên nhân ra đời,vai trò của nguồn vốn FDI cũng như mối quan hệ của nó với công tác tạo việc làm hiện nay của nước ta. -Nhiệm vụ nghiên cứu:Tìm ra các giải pháp nhằm thu hút, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn FDI, các tác động của nó tới tạo việc làm cho lao động Việt nam trong tiến trình toàn cầu hóa. -Đối tượng nghiên cứu chính của đề án là tạo việc làm cho người lao động thông qua FDI trong tiến trình toàn cầu hóa. -Đề án nghiên cứu các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp liên doanh,doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài,…và nghiên cứu trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây. 3.Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp thu thập tài liệu: Tập hợp các tài liệu sẵn có đã thu thập ở các cơ quan thống kê, cơ quan quản lý như Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại, các công trình nghiên cứu, các bài báo, tạp chí, các trang wed liên quan đế đề tài đề án. 4.Tên đề tài và kết cấu của đề án. -Tên đề tài:Đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) với vấn đề tạo việc làm cho người lao động Việt nam trong tiến trình toàn cầu hóa. -Kết cấu đề tài:Gồm 3 phần lớn là mở đầu-nội dung-kết luận,trong các phần lớn là các đề mục và đi sâu vào các đề mục đó nhằm giải quyết các vấn đề được nêu. NỘI DUNG I. Khái niệm,nội dung và các hình thức của Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI 1.Khái niệm FDI. -Lý luận về FDI. Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài-phương thức đầu tư của nhà đầu tư thông qua việc khống chế kinh doanh của xí nghiệp ở nước ngoài để thu lợi nhuận. FDI là sự di chuyển quốc tế của taì sản cố địnhnhư máy móc hoặc bán thành phẩmvà của tài sản vô hìnhnhư quyền lợi chuyên môn, kĩ thuật chuyên môn, kinh nghiệm quản lí, vv... FDI được tiến hành từ mấy thập kỉ qua và ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế thế giới, do FDI có thể góp phần to lớn vào sự tăng trưởng của các nước nhận đầu tư và gắn liền với vốn là công nghệ mới, kĩ thuật tiên tiến và kĩ năng quản lí hiện đại. Trên thực tế, 95% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài do các công ti đa quốc gia thực hiện; vì vậy FDI cũng là hướng tăng trưởng của các công ti trong thời đại hiện nay 2. Nội dung của FDI. -FDI với các quốc gia nói chung. Việc làm và thất nghiệp là những vấn đề quan trọng đối với sự phát triển của các quốc gia.Đối với các nước đang phát triển nhu cầu về việc làm đã tạo sức ép lớn đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.Để tạo việc làm cho người lao động đòi hỏi phải tận dụng các nguồn vốn trong nước và ngoài nước.Cơ chế tạo việc làm đòi hỏi có sự tham gia tích cực không chỉ của nhà nước,người sử dụng lao động mà còn ở chính bản thân người lao động. Tạo việc làm cho người lao động thông qua FDI là xu hướng quan trọng đối với các nước đang phát triển.Bởi FDI có ưu thế trong tạo ra việc làm có chất lượng cao. Về số lượng,FDI không chỉ tạo ra việc làm trực tiếp (tức là số lượng việc làm mà các doanh nghiệp có vốn FDI trực tiếp tạo ra) mà còn tạo việc làm gián tiếp thông qua các dịch vụ sản xuất và tiêu thụ mà các doanh nghiệp có vốn FDI tạo ra . Về mặt số lượng các nghiên cứu đều khẳng định việc làm được tạo bởi nguồn vốn FDI có chất lượng cao hơn việc làm được tạo ra bởi các nguồn vốn trong nước khi so sánh trong cùng ngành và lĩnh vực. Ngoài việc góp phần tạo việc làm,FDI cũng tạo ra những tác động khác trên thị trường lao động ở các nước đang phát triển.Những tác động này bao gồm chảy màu chất xám,di chuyển lao động giữa nông thôn và thành thị,sự diễn biến phức tạp của các loại quan hệ lao động trong các doanh nghiệp có FDI…trong đó vấn đề di chuyển lao động giữa nông thôn và thành thị là vấn đề cần đặc biệt quan tâm. Để giải quyết việc làm,giảm tỷ lệ thất nghiệp cần phải thu hút đầu tư không chỉ ở khu vực thành thị mà còn cả ở nôn thôn.Đối với các nước đang phát triển do lao động tập trung nhiều ở nông nghiệp,nông thôn thì vấn đề này càng trở nên ý nghĩa. -FDI với Việt nam: FDI vào Việt nam từ năm 1988 đến nay với nhịp độ khá nhanh và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội.Theo báo cáo của bộ Kế hoạch và đầu tư(KH&ĐT),số dự án FDI được cấp giấy phép tăng lên qua mỗi năm từ 37 dự án với số vốn đăng kí là 371,8 triệu USD năm 1988 lên 260 dự án và 4059 triệu USD năm 1998. FDI có vai trò to lớn đối với nền kinh tế nước ta,tuy nhiên nó có tác động cả về tích cực và tiêu cực. Khi nghiên cứu mô hình Harrod-Domar, chúng ta có công thức: g=s/k, trong đó g là tốc độ tăng trưởng kinh tế, s là tỷ lệ tiết kiệm và k là hệ số ICOR. Công thức trên nêu lên , tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế phụ thuộc vào tỷ lệ tiết kiệm (đầu tư) và hệ số ICOR. Vì vậy, nếu hệ số ICOR của Việt Nam là 4,8 muốn có g=8,5% thì phải tiết kiệm (đầu tư) 40,8%. nếu huy động vốn trong nước chỉ được 30% thì ít nhất phải thu hút đầu tư nước ngoài bằng khoảng 10,8%. ( Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài  đã tạo nhiều việc làm, thông qua đó giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho nền kinh tế. Sự hấp dẫn về thu nhập cùng với đòi hỏi cao về trình độ là những yếu tố tạo nên cơ chế buộc người lao động Việt Nam có ý thức tự tu dưỡng, rèn luyện nâng cao tay nghề để được vào làm việc tại các doanh nghiệp này. Đối với các nước đang phát triển, khi có sự xuất hiện của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ, làm cho không khí hoạt động của các  doanh nghiệp trong  nước ''nóng lên'', buộc họ phải hoàn thiện và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp để tồn tại và phát triển. Như vậy, có thể thấy rằng, đối với Việt Nam, FDI được ví như là một ''cú huých'' để thúc đẩy nền kinh tế đi xa và tiến nhanh hơn. Bên cạnh những tác động tích cực đó FDI cũng mang lại những vấn đề tiêu cực,bất lợi cho chúng ta;có thể kể đến ở đây đó là những khó khăn,thiếu chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu tư theo ngành và theo vùng lãnh thổ nếu như chúng ta không có một quy hoạch đầu tư cụ thể và khoa học thậm chí có thể dẫn đến tình trạng đầu tư lan tràn kém hiệu quả và tình trạng tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức và nạn ô nhiễm môi trường trầm trọng. 3.Các hình thức của FDI. - Các hình thức phổ biến: + Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh:là hình thức đầu tư,trong đó bên Việt nam và bên nước ngoài cùng nhau thực hiện hợp đồng được kí kết giữa hai bên,trong đó quy định rõ trách nhiệm,nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà không thành lập một pháp nhân mới. + Doanh nghiệp liên doanh:Bên Việt nam và bên nước ngoài cùng nhau góp vốn theo tỷ lệ nhất định để thành lập một doanh nghiệp mới(thường dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn) có hội đồng quản trị và ban giám đốc riêng.Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân Việt nam.Mỗi bên liên doanh được chia lợi nhuận và phân chia rủi ro theo tỷ lệ góp vốn. + Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài:Trong hình thức đầu tư này,bên nước ngoài chịu trách nhiệm đầu tư toàn bộ vốn để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt nam (doanh nghiệp là một pháp nhân Việt nam.Phía Việt nam không góp vốn,chỉ thực hiện cung cấp các dịch vụ điện nước,cho thuê đất,lao động,…Trong trường hợp này chủ đầu tư nước ngoài có toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm cũng như hưởng lợi từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.(Giáo trình Kinh tế quốc tế-NXB KH&KT) Bên cạnh đó là các khu vực ưu đãi đầu tư trong lãnh thổ nước mình như:Khu chế xuất,khu công nghiệp tập trung,khu công nghệ cao và đặc khu kinh tế, đồng thời còn áp dụng các hợp đồng xây dựng –kinh doanh-chuyển giao(B.O.T),xây dựng-chuyển giao-kinh doanh(B.T.O) và xây dựng chuyển giao(B.T) II.Tầm quan trọng và thực trạng của tình hình thực hiện FDI tại Việt Nam. 1.Tầm quan trọng của FDI đến sự phát triển Kinh tế -Xã hội. -Bối cảnh nền kinh tế Việt nam trong những năm đổi mới. Từ khi Việt Nam mở cửa, hội nhập, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, có nhiều công ty nước ngoài vào đầu tư, quan hệ giai cấp có nhiều biến đổi lớn. Trong xã hội, sự phân hoá giàu nghèo cũng như sự chênh lệch về thu nhập, mức sống ngày càng tăng. Sự chênh lệch đó diễn ra ở mọi phương diện: Giữa thành thị và nông thôn; giữa đồng bằng và miền núi; công nhân và nông dân; giữa công nhân xí nghiệp trong nước và công nhân xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; giữa công nhân xí nghiệp nhà nước và công nhân xí nghiệp tư nhân; giữa chủ doanh nghiệp và người làm công 2.Thực trạng thực hiện FDI. - Tình hình thực hiện FDI của các khu vực kinh tế nước nhà: Kể từ khi Luật đầu tư nước ngoài được ban hành (1988) đến hết ngày 28/02/2006, Việt Nam đã thu hút được trên 6.090 dự án (còn hiệu lực) với mức vốn đăng ký đạt hơn 52,3 tỷ USD và vốn thực hiện đạt trên 28 tỷ USD. Các doanh nghiệp FDI đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trở thành một thành phần kinh tế trong hệ thống kinh tế quốc dân. Khu vực đầu tư nước ngoài đã trở thành bộ phận hữu cơ năng động của nền kinh tế, có tốc độ tăng trưởng cao và vị trí ngày càng quan trọng trong nền kinh tế. Đầu tư nước ngoài đóng góp tới 27% kim ngạch xuất khẩu (không kể dầu khí), 33% giá trị sản xuất công nghiệp, 22% vốn đầu tư xã hội và hơn 14% GDP của cả nước, tạo thêm việc làm cho hơn 80 vạn lao động trực tiếp và hàng chục vạn lao động gián tiếp khác. Mặc dù phần lớn doanh nghiệp FDI đang trong thời kỳ hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, nhưng nguồn thu ngân sách từ khu vực FDI liên tục tăng, tính bình quân chiếm từ 7 - 8% nguồn thu ngân sách (nếu tính cả nguồn thu từ dầu khí, tỷ lệ này đạt gần 30% thu ngân sách). Chỉ tính riêng trong 5 năm gần đây (2001-2005), các dự án ĐTNN đã đạt doanh thu khoảng 74,061 tỷ USD. Xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp có vốn ĐTNN tăng bình quân trên 20%/năm, đã làm cho tỷ trọng của khu vực kinh tế này trong tổng giá trị xuất khẩu cả nước tăng liên tục trong các năm qua. So sánh giá trị xuất khẩu và đóng góp cho GDP như trên với tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội mới thấy hết hiệu quả của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN. Chỉ riêng trong năm 2005 đã đạt tổng doanh thu khoảng 18 tỷ USD (không kể dầu khí), ngang bằng với năm 2004. Hơn nữa, cả vốn và lao động đều được bồi bổ thêm đáng kể. Cụ thể là trong năm 2005, khu vực kinh tế ĐTNN đã thực hiện được 6,338 tỷ USD vốn đầu tư, tăng trên 50% so với năm 2004. Năm 2005, chủ đầu tư của 607 dự án trong khu vực ĐTNN đã đề nghị và được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho tăng thêm vốn đầu tư để mở rộng quy mô hoạt động, với tổng vốn đầu tư tăng thêm 2,070 tỷ USD, tăng 3,5% so với năm trước. Điều đó cho thấy, nhiều nhà ĐTNN muốn làm ăn lâu dài tại Việt Nam. Theo một báo cáo của Bộ KH&ĐT, trong 5 tháng đầu năm nay, cả nước đã thu hút thêm hơn 2,412 tỷ USD vốn đầu tư đăng ký mới, bao gồm cả vốn bổ sung của những dự án cũ. Trong đó, riêng phần mới cấp phép có 281 dự án, với tổng vốn đăng ký trên 2 tỷ USD, tăng 8,5% về số dự án và tăng 19,5% về vốn so với cùng kỳ năm trước. Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm 74,3% số dự án và 66,1% tổng vốn đăng ký cấp mới; lĩnh vực dịch vụ chiếm tương ứng là 21,1% và 33,4%; phần còn lại thuộc lĩnh vực nông-lâm-thuỷ sản. Đáng chú ý là, trong số dự án mới cấp phép không chỉ có một số dự án có quy mô vốn đầu tư lớn, mà còn gắn liền với việc sẽ chuyển giao công nghệ cao, như Tập đoàn Intel 605 triệu USD, Công ty Tây Hồ Tây 314 triệu USD, Winvest Investment 300 triệu USD, Công ty Panasonic Communication 76,36 triệu USD, Công ty Kho xăng dầu Vân Phong 60 triệu USD… Cũng theo báo cáo trên, doanh thu (không kể dầu khí) của các doanh nghiệp FDI trong tháng 5/2006 ước đạt 2,55 tỷ USD, đưa tổng doanh thu của khu vực FDI trong năm tháng đầu năm 2006 lên 9,8 tỷ USD, tăng 14% so với cùng kỳ năm 2005. Trong 5 tháng đầu năm 2006, giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực FDI tiếp tục tăng trưởng với nhịp độ cao, đạt 18% so với cùng kỳ năm trước, vượt trội so với mức tăng trưởng chung 15,9% của toàn ngành công nghiệp. Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp FDI trong 5 tháng đầu năm 2006 tăng 29,5% so với cùng kỳ năm trước, cũng vượt trội so với mức tăng chung của cả nước là 24,3%. Sau một năm, kể từ tháng 5 năm 2005 đến nay, không kể dầu khí, tỷ trọng của doanh nghiệp FDI trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước (theo giá so sánh năm 1994) đã tăng từ 28,9% lên gần 30,3%; đồng thời tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước cũng tăng từ 32,76% lên 35,77%. Mặt khác, tổng số lao động trực tiếp trong khu vực FDI đã gia tăng từ 819.000 người ở thời điểm cuối tháng 5 năm 2005 lên 1.057.000 người hiện nay. ( 2.1.Tình hình thu hút FDI. -Từ năm 1988 đến 1990: Cả 3 năm cộng lại, cả nước thu hút được 214 dự án với số vốn đăng ký 1,5823 tỷ USD và vốn pháp định 1,0074 tỷ USD, còn vốn thực hiện thì không đáng kể, bởi vì các doanh nghiệp FDI sau khi được cấp giấy phép phải làm nhiều thủ tục cần thiết mới đưa được vốn vào Việt Nam. Bình quân 1 dự án có 7,4 triệu USD vốn đăng ký và 4,7 triệu USD vốn pháp định. Các lĩnh vực thu hút đầu tư chủ yếu là khách sạn, du lịch, khai thác thăm dò dầu khí, công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản, xây dựng. Từ năm 1991 đến 1997: là thời kỳ FDI tăng trưởng nhanh, đạt kết quả cao nhất trong 17 năm và góp phần ngày càng quan trọng vào việc thực hiện hiện kinh tế - xã hội. Trong kế hoạch 5 năm 1991 - 1995 thu hút được 16,24 tỷ USD vốn FDI đăng ký, tốc độ tăng trưởng hàng năm rất cao; Vốn đăng ký năm 1991 là 1,275 tỷ USD thì năm 1995 là 6,6 tỷ USD, gấp 5,2 lần. Vốn thực hiện trong cả 5 năm (1991 - 1995) là 7,153 tỷ USD, chiếm 32% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Đã có khoảng 20 vạn người làm việc trong các doanh nghiệp FDI. Trong hai năm tiếp theo, 1996 - 1997, FDI tiếp tục tăng trưởng nhanh, thu hút thêm 13,28 tỷ USD vốn đăng ký và 6,14 tỷ USD vốn thực hiện. Tính chung thời kỳ này, cả nước đã thu hút 1.784 dự án (chỉ tính các sự án còn hiệu lực) với số vốn đăng ký lên tới 25,464 tỷ USD, vốn pháp định đạt 11,886 tỷ USD. Bình quân 1 dự án có 14,27 triệu USD vốn đăng ký và 6,7 triệu USD vốn pháp định. Năm 1996 có số vốn đăng ký đầu tư nhiều nhất 8,979 tỷ USD với 380 dự án; quy mô bình quân 1 dự án là 23,6 triệu USD vốn đăng ký và 8,63 triệu USD vốn pháp định. Bên cạnh các dự án đầu tư mới, thời gian này còn có 222 dự án bổ sung thêm vốn đầu tư với số vốn đăng ký là 2,099 tỷ USD. Giai đoạn 1998 - 2000, là thời kỳ suy thoái của dòng vốn FDI vào Việt Nam. Năm 1998 vốn đăng ký là 3,897 tỷ USD, thì năm 1999 chỉ bằng 40,5%, còn 1,568 tỷ USD; năm 2000 là 2,018 tỷ USD (giảm 48,2% so với năm 1998). Sau khi đã đạt được kỷ lục về vốn thực hiện vào năm 1997 là 3,218 tỷ USD, thì vốn thực hiện của các năm tiếp theo đã giảm rõ rệt, năm 1998 là 2,375 tỷ USD, năm 1999 là 2,537 tỷ USD, năm 2000 là 2,420 tỷ USD. Nếu như các doanh nghiệp FDI đã tạo việc làm trực tiếp cho khoảng 20 vạn người trong 5 năm 1991 - 1995, thì trong 5 năm 1996 - 2000 chỉ có thêm 149 nghìn người có việc làm trong khu vực FDI. Tính chung cả thời kỳ này, cả nước chỉ thu hút được 1.343 dự án với số vốn đăng ký 12.618 triệu USD và 6.698 triệu USD vốn pháp định. Số vốn đăng ký bình quân 1 dự án chỉ có 9,39 triệu USD so với 14,27 triệu USD của thời kỳ 1991 - 1997. Tình hình giảm sút FDI vào Việt Nam từ sau năm 1997 có nguyên nhân khách quan gắn với cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực và tiếp đó là sự suy giảm kinh tế của thế giới, nhất là của Mỹ, EU và Nhật Bản đã tác động tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam, trước hết là xuất nhập khẩu, làm giảm rõ rệt lợi thế do sánh của Việt Nam trong đầu tư và thương mại quốc tế. Tình hình giảm sút FDI chủ yếu là do nguyên nhân chủ quan từ hệ thống pháp luật thiếu minh bạch, nhất quán, cho đến việc thực thi pháp luật không nghiêm minh, thủ tục hành chính phiền hà, chi phí đầu tư và kinh doanh tương đối cao, đã làm cho môi trường đầu tư ở Việt Nam kém hấp dẫn hơn trước. Từ năm 2001 đến 2004: là thời kỳ phục hồi chậm của hoạt động FDI. Tính đến cuối năm 2003, tổng vốn đăng ký FDI ở Việt Nam là 44,725 tỷ USD và vốn thực hiện là 28,297 tỷ USD; trong đó vốn của các nhà đầu tư nước ngoài là 25,217 tỷ USD. Năm 2004, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cả cấp mới và tăng thêm đạt 4,1 tỷ USD. Con số này cho thấy, sau nhiều năm luồng vốn FDI vào Việt Nam bị chững lại, năm 2004 đã có dấu hiệu phục hồi rõ rệt, tính cả năm 2004, vốn đầu tư nước ngoài thực hiện đã đạt 2,85 tỷ USD, tăng 7,5% so với năm 2003. Số vốn xin tăng thêm của các dự án đang hoạt động trong năm 2004 cũng đạt mức khấ cao: 1,8 tỷ USD. Tính chung cả năm 2004, cả nước có 723 dự án được cấp phép đầu tư mới với tổng vốn đăng ký 2.222 triệu USD, so với năm 2003 giảm 4% về số dự án, nhưng lại tăng 15,98% về vốn đăng ký. Có thể kể đến một số dự án được cấp phép trong năm 2004 có quy mô lớn như: dự án tăng vốn mở rộng nhà máy xi măng Nghi Sơn với số vốn tăng thêm 249 triệu USD; xi măng Hải Phòng (mở rộng) : 161 triệu USD; Dự án sản xuất phôi thép SunSteel: 147 triệu USD; Dự án khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo của Canada đầu tư vào Thái Nguyên với tổng vốn đầu tư 147 triệu USD; Dự án của công ty đầu tư và phát triển Thành Công (Trung Quốc) 114,58 triệu USD... Bên cạnh các dự án cấp phép mới, một tín hiệu đáng mừng của tình hình thu hút đầu tư nước ngoài năm 2004 là số lượt dự án tăng vốn và tổng vốn đầu tư tăng thêm đều cao hơn so với năm 2003 (460 lượt dự án tăng vốn với tổng vốn tăng thêm là 1,942 tỷ USD, tăng 22,9% về số dự án và tăng 68,9% về vốn bổ sung). ( 2.2. Hiệu quả sử dụng vốn FDI. -Những yếu tố góp phần tạo thuận lợi cho việc sử dụng vốn FDI một cách hiệu quả. + Sự ổn định về kinh tế chính trị: Đây là những điều kiện tiên quyết nhằm giảm thiểu rủi ro khi hoạt động đầu tư ở nước chủ nhà + Môi trường luật pháp thuận lợi: thực tế cho thấy sự thành công hay thất bại trong việc hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài phụ thuộc rất lớn và hệ thống luật pháp và môi trường thể chế. + Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật: để tăng cường hoạt động đầu tư, ngoài môi trường pháp lý thông thoáng, minh bạch đòi hỏi các nước phải có kết cấu hạ tầng kỹ thuật tương xứng với sự chuyển đổi của nền kinh tế. + Chất lượng nguồn nhân lực: trong thời đại ngày nay, đầu tư nước ngoài ngày càng phát triển theo hường tăng cường đầu tư theo chiều sâu, chính vì thế nhu cầu về lao động lành nghề ngày càng tăng nhanh. Thực tế đó đã chứng minh chất lượng nguồn nhân lực có tác động rất mạnh đến khả năng thu hút FDI của các nước, kể cả các nước nghèo. Thông thường một quốc gia có năng lực hấp thụ vốn FDI cao và nguồn nhân lực có chất lượng tốt thì dòng vốn nước ngoài đổ vào quốc gia đó càng nhiều và khai thác có hiệu quả. + Cải cách thủ tục hành chính và hiệu quả quản lý của nhà nước về FDI: lực cản lớn nhất làm nản lòng các nhà đầu tư là thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp, gây tốn kém về thời gian và chi phí, làm mất cơ hội đầu tư. Bộ máy hành chính hiệu quả không chỉ quyết định sự thành công trong thu hút vốn FDI mà còn trong vấn đề sử dụng nguồn vốn. 2.3.Những bất cập trong sử dụng vốn FDI. - Khảo sát được tiến hành tại một số tỉnh thành phố có số lượng doanh nghiệp FDI lớn như:TP Hồ Chí Minh,Hà Nội,Đồng Nai,Hải Dương cho thấy mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp FDI chưa thực sự hài hòa về quyền và lợi ích. Đời sống người lao động rất khó khăn, có đến 44,4% số lao động lương thấp không đủ sống, 15,4% số lao động bức xúc vì tăng ca, tăng giờ thường xuyên… Chỉ có 16,6% số lao động thấy thoải mái khi làm việc; 26,3% số lao động có quan hệ tốt với chủ doanh nghiệp. Hầu hết người lao động phải làm việc với cường độ cao, thời gian dài nhưng thu nhập thấp (800.000 - 1.000.000 đồng /tháng). Trong đó, nhóm lao động phổ thông (chiếm đại đa số người lao động) lại có thu nhập thấp nhất. Theo ông Nguyễn Mạnh Thắng (Viện Công nhân và Công đoàn), Nghị định 03/NĐ - CP về mức lương tối thiểu (710.000 đồng và 790.000 đồng) không phải là thu nhập thực của người lao động, tuy nhiên, các doanh nghiệp FDI đều lấy làm mức trả lương cơ bản (không có hệ số). Vì thế chỉ có 1/3 số lao động được hỏi cho biết thu nhập tạm đủ sống, 42,5% số lao động phải làm thêm giờ (dù thời gian chính đã khá vất vả). Đặc biệt trong ngành dệt may, có đến 54,7% số lao động do thu nhập quá thấp nên phải “tình nguyện” làm thêm giờ. Theo quy định, sau 3 năm, doanh nghiệp phải tăng lương cho người lao động, nhưng trên 20% số lao động đã làm việc trên 3 năm vẫn không được tăng lương hoặc mức tăng mỗi lần rất thấp, nhất là những DN trả lương khoán sản phẩm. Hiện còn khoảng 6,5% lao động trong doanh nghiệp FDI phải làm việc bình quân trên 10 tiếng /ngày, 18% làm 8 -10 tiếng, chỉ có 52% làm việc 8 tiếng /ngày và khoảng 65% làm việc 6 ngày /tuần, 25% làm 7 ngày /tuần. ( 2.4. Giải pháp thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI. * Giải pháp thu hút FDI. - Chuẩn bị các điều kiện để triển khai thực hiện tốt Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư chung. Coi trọng việc giữ vững sự ổn định, không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp FDI khi áp dụng các Luật mới. - Ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích mọi thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân và đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, kinh doanh bất động sản đáp ứng nhu cầu và thực tế hội nhập kinh tế quốc tế. - Bổ sung cơ chế, chính sách xử lý các vấn đề pháp lý liên quan đến việc thực hiện các cam kết của nước ta trong lộ trình AFTA và các cam kết đa phương và song phương trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. - Đẩy mạnh việc đa dạng hóa hình thức đầu tư để khai thác thêm các kênh đầu tư mới như cho phép thành lập công ty hợp danh, ĐTNN theo hình thức mua lại và sáp nhập (M&A). - Giải pháp vĩ mô: - Đẩy mạnh việc triển khai phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; chú trọng vào công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật của các địa phương tránh tình trạng ban hành chính sách ưu đãi vượt khung, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý từ trung ương đến địa phương thông qua tổ chức tập huấn, đào tạo ngắn hạn. - Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 13 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó có việc tiến hành đều đặn chương trình giao ban Vùng; duy trì, nâng cao chất lượng các cuộc đối thoại với cộng đồng các nhà đầu tư, kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc trong hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư. - Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa và giải quyết kịp thời các vấn đề vướng mắc phát sinh giúp các doanh nghiệp triển khai dự án thuận lợi - Hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài bằng cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi trong lập qũy, vay vốn đầu tư ; đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc cấp phép, mở rộng chế độ đăng ký cấp phép. - Tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả điều hành hoạt động ĐTNN ở cả trung ương lẫn địa phương. - Sự linh hoạt trong cơ chế chính sách của các địa phương nhằm chủ động tìm kiếm và thu hút FDI. III. Tạo việc làm cho người lao động Việt Nam thông qua FDI trong tiến trình toàn cầu hóa. 1. Khái niệm việc làm. - Quan niệm của ILO: Việc làm là hoạt động lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật - Khái niệm của Việt nam: *Khái niệm 1:chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cấn thiết(vốn,tư liệu sản xuất,công nghệ,..) để sử dụng sức lao động đó. Việc tạo việc làm phụ thuộc vào mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí ban đầu(C) như nhà xưởng máy móc và chi phí lao động (V),tỷ lệ quan hệ này phải phù hợp với trình độ công nghệ sản xuất. *Khái niệm 2:Theo điều 13 của bộ luật lao động nước CHXHCN Việt nam ghi rõ:”mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều thừa nhận là việc làm”. 2. Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động trong giai đoạn hiện nay. Cùng với quá trình đổi mới kinh tế xã hội, giải quyết việc làm được thực hiên trong một chương trình quốc gia rộng lớn trên cơ sở chính sách đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất, dịch vụ, đa dạng hoá ngành nghề nhằm tạo thêm nhiều chỗ làm việc mới. Chính phủ đã có nhiều chủ trương lớn về việc làm như: Quyết định 176-HĐBT, QĐ 315-HĐBT về sắp xếp lao động trong các doanh nghiệp nhà nước; QĐ 109-HĐBT, QĐ 111-HĐBT về sắp xếp lao động khu vực hành chính sự nghiệp và Nghị quyết 120-HĐBT về chủ trương, phương hướng, biện pháp giải quyết việc làm và thành lập Quĩ Quốc gia giải quyết việc làm. Tuy nhiên, tình trạng không có việc làm ở thành thị, ở các doanh nghiệp và thiếu việc làm ở nông thôn đang trở thành vấn đề gây gắt, nổi cộm nhất về kinh tế - xã hội hiện nay. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi khu vực thành thị % Năm 2005 Năm 2006 CẢ NƯỚC 5.3 4.4 Đồng bằng sông Hồng 5.6 5.6 Đông Bắc 5.1 3.8 Tây Bắc 4.9 3.0 Bắc Trung Bộ 5.0 5.2 Duyên hải Nam Trung Bộ 5.5 4.5 Tây Nguyên 4.2 1.8 Đông Nam Bộ 5.6 4.6 Đồng bằng sông Cửu Long 4.9 3.5 Trong giai đoạn hiện nay chính phủ đang có rất nhiều các chương trình,dự án nhằm giải quyết việc làm cho người lao động, như đề án 16.000 tỷ xóa thất nghiệp trong giai đoạn 2006-2010,hay số tiền 5.985 tỷ đồng (không kể nguồn vốn hỗ trợ từ nước ngoài) mà Chính phủ vừa phê duyệt cho “Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm đến năm 2010”: Trong đó, dự kiến phân theo các nguồn vốn sau: 4.895 tỷ là ngân sách TƯ (2.600 tỷ  là nguồn vốn vay giải quyết việc làm từ năm 2005 chuyển sang); ngân sách địa phương: 560 tỷ (164 tỷ  là nguồn vốn vay giải quyết việc làm của các địa phương từ năm 2005 chuyển sang); huy động cộng đồng: 500 tỷ; huy động quốc tế: 30 tỷ. Ngoài ra, TƯ sẽ cấp mới cho Chương trình 2.295 tỷ, trong đó, 2.000 tỷ dành cho các dự án cho vay tạo việc làm; 225 tỷ cho dự án hỗ trợ phát triển thị trường lao động. Các hoạt động khác như giám sát, đánh giá: 40 tỷ; hoạt động nâng cao năng lực quản lý lao động - việc làm: 30 tỷ. Với ba dự án và hai hoạt động, Chương trình nhằm mục tiêu bảo đảm việc làm cho khoảng 49,5 triệu lao động, tạo việc làm mới cho 8 triệu lao động trong 5 năm 2006-2010 (trong đó, trực tiếp từ Chương trình này là 2-2,2 triệu lao động) và giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống dưới 5% vào năm 2010. Dự án vay vốn tạo việc làm đặt mục tiêu giải quyết việc làm cho 1,7-1,8 triệu lao động thông qua hoạt động vay vốn ưu đãi với lãi suất thấp dành cho người thất nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh, DN nhỏ và vừa, trang trại, làng nghề có khả năng tạo nhiều việc làm mới, đặc biệt đối với thanh niên. ( 3. Toàn cầu hóa. 3.1. Khái niệm toàn cầu hóa. -Các nhận định về toàn cầu hóa:Có khá nhiều hội thảo mang tính học thuật nghiêm túc quanh việc xem xét toàn cầu hóa là một hiện tượng có thật hay chỉ là sự đồn đại.Mặc dù thuật ngữ này đã trở nên phổ biến,nhiều học giả lý luận rằng các tính chất của hiện tượng này đã từng được thấy ở một thời điểm trước đó trong lịch sử.Tuy vậy,nhiều người cho rằng,những dấu hiệu làm người ta tin là đang có tiến trình toàn cầu hóa ,bao gồm việc gia tăng thương mại quốc tế và vai trò ngày càng lớn của các tập đoàn quốc gia thực sự không rõ ràng như ta tưởng,do vậy,nhiều học giả thích dùng thuật ngữ”quốc tế hóa” hơn là “toàn cầu hóa”. -Khái niệm toàn cầu hóa:toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền kinh tế thế giới,tạo nên bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng gia tăng giữa các quốc gia,các tổ chức,hay các cá nhân ở góc độ văn hóa,kinh tế,v..v trên quy mô toàn cầu.Đặc biệt trong phạm vi kinh tế,toàn cầu hóa dường như được dùng để chỉ các tác động của thương mại nói chung và tự do hóa thương mại hay “tự do thương mai” nói riêng. 3.2.Tác động của tiến trình toàn cầu hóa tới Việt Nam. chủ trương Việt Nam muốn “làm bạn với tất cả” các nước trong cộng đồng quốc tế, “chủ động hội nhập” kinh tế quốc tế. Vì vậy, mọi biến đổi của nền kinh tế thế giới, từ tích cực đến tiêu cực, đều ảnh hưởng tới xã hội Việt Nam ở những mức độ và góc độ khác nhau. Toàn cầu hoá, nhất là toàn cầu hoá kinh tế, đã tác động đến hệ tư tưởng ở Việt Nam trên cả hai phương diện: tích cực và tiêu cực. Tác động tích cực là, do giao lưu quốc tế được mở rộng, người Việt Nam nhận thấy rõ hơn bản chất của chủ nghĩa tư bản, với tất cả những mặt tích cực và những mâu thuẫn không thể khắc phục được của nó. Tuy nhiên, cùng với những tác động tích cực, toàn cầu hoá cũng gây ra những hệ quả tiêu cực đối với nền văn hoá Việt Nam, như: một bộ phận giới trẻ có dấu hiệu xa rời giá trị văn hoá truyền thống; Một số giá trị văn hoá truyền thống không được bảo quản, gìn giữ, thậm chí đem ra mua bán để trục lợi; có những giá trị tinh thần bị biến dạng hoặc bị mai một; Không ít gia đình, phá bỏ quan hệ truyền thống tốt đẹp; bị quan niệm sống thực dụng, tuỳ thích làm cho hạnh phúc gia đình và sự ràng buộc trách nhiệm tan vỡ, rạn nứt; Một số người thay đổi nhanh chóng lối sống: đang là người cần cù, chịu khó, khoan dung, độ lượng, chân thật, bỗng dưng trở thành kẻ tham lam, ích kỷ, coi thường danh dự của tập thể, cộng đồng, thậm chí của cả bản thân, chỉ tập trung vào việc thực hiện những mục tiêu cá nhân đầy tính vụ lợi… 4. Lao động Việt Nam trong tiến trình toàn cầu hóa. “Chi phí lao động khôn còn là lợi thế của Việt Nam”- Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản phối hợp với Công ty Pricewalerhouse Coopers đã nghiên cứu tỷ mỷ về môi trường đầu tư Việt Nam. Các chuyên gia cho biết, chi phí lao động của Việt Nam không có tính cạnh tranh vì hiệu suất thấp và thiếu nhân công có trình độ chuyên môn. Xét trên mặt bằng lương tối thiểu theo quy định, lao động tại Việt Nam vẫn có giá thành rẻ với mức trung bình dưới 50 USD/tháng, thấp hơn Jakarta (Indonesia) và Bắc Kinh (Trung Quốc) hơn 50 USD/tháng và bị Manila (Philippines) bỏ xa, với trung bình khoảng 140 US._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36043.doc
Tài liệu liên quan