FDI vào Việt Nam

Tài liệu FDI vào Việt Nam: ... Ebook FDI vào Việt Nam

doc26 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1442 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu FDI vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, không thể không kể đến tầm quan trọng của đầu tư nước ngoài đang ngày một đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế.Tại những nước đang phát triển như Việt Nam , nguồn vốn FDI lại ngày đóng vai trò hết sức quan trọng trong những năm gần đây và trong những năm tiếp theo. Để tổng kết những thành tựu, đánh giá những mặt hạn chế và đưa ra các giải pháp để thúc đẩy nguồn vốn FDI vào Việt Nam. Đề án nghiên cứu : “Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam “ sẽ phần nào giải quyết các vấn đề trên. Đề án gồm một phần nghiên cứu, những đánh giá sơ bộ và phương hướng giải quyết chung nên chưa thể giải quyết các vấn đề một cách triệt để. Mong được sự đóng góp và giúp đỡ của các thầy cô để để án được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của cô Nguyễn Thanh Hiếu đã giúp em hoàn thành đề án này! Sinh Viên : Nguyễn Văn Cường CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI I.Cơ sở lý thuyết về đầu tư nước ngoài 1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài : Khái niệm : Về đầu tư trực tiếp nước ngoài : Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loạit hình di chuyển cốn quốc tế trog đó người chủ sở hữu đồng thời là người trực tiếp sử dụng vốn. Về thực chất FDI là sự đầu tư của các công ty nhằm xây dựng cơ sở, chi nhánh ở nước ngoài và làm chủ toàn bộ hay một phần cơ sở đó. Đât là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư nước ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lính vực sản xuất hoặc dịch vụ/ 1.2 Các đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài: - Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định tùy theo luật đầu tư nước ngoài tại mỗi nước. - Quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ đóng góp . Nếu góp 100% thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ nước ngoài điều hành và quản lý. - Lợi nhuận của các chủ đầu tư nước ngoài được phụ thuộc vào kết quả họat động kinh hoang và được chia theo tỉ lệ góp vốn trong vốn pháp định. 1.3 Các hình thức đầu tư: - Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng - Doanh nghiệp liên doanh -Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài -Tùy điều kiện các quốc gia khác nhau mà điều kiện khác nhau 2. Tác động của FDI đối với nước tiếp nhận đầu tư 2.1 Tác động tích cực : Bổ sung nguồn vốn quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế bao gồm vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài. Đối với các nước chưa phát triển, sản xuất ở trình độ thấp nguồn vốn tích lũy trong nước còn hạn chế thì vốn đầu tư nước ngoài có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế. Ở các nước này, có nhiều tiềm năng về lao động tài, tài nguyên thiên nhiên nhưng do trình độ sản xuất còn thấp kém, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn , lạc hậu nên chưa có điều kiện khai thác các tiềm năng ấy. Các nước này chỉ có thể thoát ra khỏi đói nghèo bằng cách tăng cường đầu tư vào xuất tạo ra mức tăng trưởng kinh tế cao và ổn định. Để thực hiện được điều này , các nước đang phát triển cần phải có nhiều cốn đầu tư. Trong điều kiện hiện nay , khi mà trên thế giới có nhiều nước đang nắm trong tay một khối lượng vốn khổng lồ và có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài thì đố là cơ hội để các nước phát triển có thể tranh thủ nguồn vốn đầu tư vào việc phát triển kinh tế. Khai thác lợi thế so sánh tạo điều kiện cho nước nhận đầu tư phát huy hiệu quả các nguồn lực của mình. Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, các nước đang phát triển muốn sử dụng nó để thực hiện các mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế. Thực tiễn và kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy, quốc gia nào thực hiện chiến lược mở cửa với kinh tế bên ngoài, biết tranh thủ và phát huy tác dụng của các nhân tố bên ngoài, biến nó thành các nhân tố bên trong thì quóc gia đó tạo ra được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện đại hóa. Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài đã xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới ở nước nhận đầu tư Đầu tư nước ngoài giúp cho sự phát triển nhanh chóng trình độ kỹ thuật các ngành kinh tế thức đây tăng năng suất lao động ở các ngành nghề và làm tăng tỷ phần cưa nó trong nền kinh tê. Tăng khả năng sử dụng công nghệ, nâng cao kỹ năng quản lý trình độ và năng suất lao động. Chuyển giao công nghệ : Trong điều kiện hiện nay, trên thế giới có nhiều công ty đa quốc gia khác nhau có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài và thực hiện chuyển giao công nghệ cho nước nào tiếp nhận đầu tư.Đó là cơ hội cho các nước đang phát triển có thể tiếp thu được kỹ thuật công nghệ thuận lợi nhất. Tăng khả năng mở rộng quan hệ quốc tế/ Đóng góp phần đáng kể vào nuồn thu ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế của các đơn vị đầu tư nước ngoài và tiền thu từ việc cho thuê đất. Đầu tư nươc ngoài cũng góp phần cải thiện cán cân thanh toán cho nước tiếp nhận đầu tư, do các dự án FDI là sản xuất các sản phẩm hướng vào xuất khẩu là khá lớn. Về xã hội, FDI đã tạo ra được nhiều chỗ làm mới cho, thu hút được nhiều người lao động ở nước nhận đầu tư vào làm việc cho các đơn vị của đầu tư nước ngoài. Điều này góp phần đáng kể vào việc làm giảm bớt nạn thất nghiệp. 2.2 Tác động tiêu cực Nếu nước tiếp nhận đầu tư không có một chiến lược đúng đắn và quản lý chặt chẽ thì sẽ dẫn đến đầu tư FDI tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên dễ bị khai thác quá mức và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Giảm khả năng kiểm soát của nền kinh tế. Tăng sự phụ thuộc vào tình hình kinh tế chính trị bên ngoài. Nếu quản lý không chặt sẽ có nguy cơ nhận những công nghệ lạc hậu. 3. Các chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 3.1sở thực tiễn của chiến lược thu hút FDI của Việt Nam 3.1.1Chính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế Từ những năm 90 trở lại đây, nhờ vào các chính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế của nhà nước, cơ cấu ngành kinh tế đã có những bước chuyển biến đáng kể, cụ thể : Cơ cấu ngành kinh tế Năm 1995 Năm 2000 Năm 2005 Tổng số 100% 100% 100% Nông- Lâm-ngư nghiệp 27,2 25 21 Công nghiệp và Xây Dựng 28,8 34,5 39 Dịch Vụ 44,0 40,5 40 Mục tiêu đến năm 2010 sẽ giảm tỷ trọng ngành nông, lâm , ngư nghiệp giảm 13,7% tỉ trọng ngành công nghiệp và xây dựng tăng 11,8% và dịch vụ tăng 1,9%. Mục tiêu của Việt Nam trong những năm tới là khai thác triệt để lợi thế của từng ngành, từng vùng, cân đối tỉ trọng phù hợp giữa các vùng và tăng dần tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ trong GDP Điều kiện thực tiễn để thực hiện chiến lược thu hút FDI Về tài nguyên thiên nhiên : Tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam trương đối phong phú hơn một số nước trong khu vực, tạo lợi thế quan trọng cho phát triển. Tuy vậy, tài nguyên hầu hết có quy mô không lớn, khả năng khai thác khó khăn yêu cầu vốn đầu tư lớn. Nguồn nhân lực : Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu của phát triển, với dân số trẻ, nguồn nhân lực dễ tiếp thu kỹ thuật và công nghệ mới, thực sự đây là một nguồn lực to lớn của phát triển. Tích lũy nội bộ từ nền kinh tế có tiến bộ, vốn nhàn rỗi trong dân còn khá nhiều làyếu đố thuận lợi trong chiến lược phát triển. Thời gian qua nguồn vốn trong nước chiếm tới 60% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Trong khi GDP bình quan đầu người của Việt Nam chỉ bằng 50% Trung Quốc tỉ lệ tích trữ nội bộ của Việt Nam chỉ khoảng 25% bằng 2/3 của Trung Quốc.Do đó cần có những lựa chọn chạt chẽ, ưu tiên sử dụng vốn ngân sách vầophts triển có trọng điểm kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội là chính. - Về công nghệ : cùng với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo ra một môi trường thông thoáng cùng với nó tạo ra một sực cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Buộc các cơ sở sản xuất phải luôn đổi mới công nghệ để không ngừng nâng cao năng suất lao động tăng khả năng cạnh tranh. Cùng với công nghệ thông tin cũng tác động nhiều đến năng suất lao động. Và ngày nay, khoa học công nghệ đã trở thành lực lượng lao động trực tiếp. 3.3. Các chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Quan điểm của Đảng và Nhà nước trong Luật đầu tư nước ngoài : Dòng chảy FDI vào Việt Nam phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau. Một trong số đó đã được chúng ta chú ý khai thác là chính sách thu hút FDI của Việt Nam. Từ những năm 1977, Chính phủ đã ban hành điều lệ đầu tư nước ngoài nhằm tạo cơ sở pháp lý cho những người nước ngoài đến đầu tư trực tiếp và kinh doanh tại Việt Nam. Không chỉ suât shiện sớm, chính sách thu hút FDI còn được liên tục sửa đổi và bổ sung qua Luật đầu tư nước ngoài tại VIệt Nam qua các kỳ Quốc Hội. Việc điều chỉnh chính sách đầu tư là một yếu tố tất yếu bởi qua mỗi thời kỳ có những biến đổi nhất định về điều kiện thực tế, các yếu tố tác động của thị trường đầu tư. Chúng ta cần hiểu rằng họat động đầu tư FDI đang diễn ra một cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các nước và các khu vực trên thế giới, hơn nữa chúng ta lại là nước nhập cuộc sau và môi trường đầu tư trong nước chưa thuận lơi. Vì vậy, Luật đầu tư nước ngoài của chúnh ta đã thế hiện tính cởi mở cao, hấp dẫn, tạo ra lợi thế cạnh tranh quyết liệt này. Chúng ta khuyến khích mọi tỏ chức, cá nhân nước ngoaid bỏ vốn đầu tư vào các lính vực của nền kinh tế quốc dân theo các hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng liên doanh và thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Ngoài ra theo luật sửa đổi bổ sung một số điều trong Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 23/12/1992 các tổ chức, cá nhân nước ngoài được đầu tư vào các khu chế xuất tại Việt nam và có thể ký kết hợp đồng xây dựng-kinh doanh- chuyển giao(BOT) với cơ quan nhà nước có thểm quyềtn của Việt Nam. Luật Đầu Tư nước ngoài tại Việt Nam cũng đã khẳng định nhà nước Việt Nam cam kết đảo bảo vốn đầu tư của các tổ chức và cá nhân nước ngoài, không quốc hữu hóa hoặc tịch thu vốn của họ. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đước các nhà kinh doanh trên thế giới đón nhận và đánh giá là một bộ luật thoáng và có sức hấp dẫn bởi vì nó không hàn chế mức tối đa phần góp vốn của bên nước ngoài, cho phép bên nước ngoài đầu tư 100% vốn, cho phép người nước ngoài được tham gia rộng rãi vào công tác quản lý xí nghiệp, kể cả làm chủ tịch hội đồng quản trị và tổng giám đốc điều hành. Chính sách thông thoáng của nhà nước Việt Nam thể hiện qua bộ luật Đầu Tư nước ngoài chứng tỏ chúng ta đã nhận thức đúng vị trí, vai trò quan trọng của Đầu tư nước ngòai, coi nó là bộ phận cần thiết trong tổng đầu tư đặc biệt trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế nền kinh tế quốc dân, có ý nghĩa quyết định với tốc độ phát triển. 3.4 Ổn định môi trường vĩ mô : Chính phủ các nước luôn tìm cách tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư nước ngoài. Đó chính là việc ban hành các luật lệ, chính sách chế dộ liên quan đến họat động Đầu tư , tao ra sự phát triển ổn định của nền kinh tế, ổn định chính trị, xã hội và xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế. Hiện nay nhu cầu về vốn đầu tư nước ngòai của các quốc gia trên thế giới là rất lớn, ước tính hàng năm khoảng trên 500 tỷ USD, trong khi đó tổng số vốn đầu tư nước ngoai trên thế giới chỉ khoảng 400 tỷ hàng năm. Vì vậy diễn ra một cuộc cạnh tranh quyết liệt giữa các quốc gia nhằm lôi kéo vốn đầu tư nước ngoài để dòng vốn chảy vào nước mình, các nước cần tạo ra những lợi thế so sánh nhất định. Sự ổn định của môi trường vĩ mô là điều kiện tiên quyết của mọi ý đnhj và hành vi đầu tư. Đối với vốn nước ngoài, điều này cáng có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết. Để thu hút được dòng vốn đầu tư nước ngoài, nền kinh tế nội địa vẫn phải là nơi an toàn cho sự vận động của tiền vốn đầu tư, sau đó là nơi có năng lực sinh lợi cao hơn những nơi khác. Sự an toàn của tiền vốn đòi hỏi môi trường vĩ mô ổn định, không gặp các rủi ro do các yếu tố chính trị , xã hội gây ra. Một nền kinh tế ổn định không thể là sự ổn định bất động, không có trì trệ kéo dài và dẫn tới khủng hoảng. Đó là sự ổn định ngắn hạn bởi vì sự ổn định kinh tế gắng với năng lực tăng trưởng ổn định, tức là kiểm soát sao cho quá trình tăng trường, nhất là các nỗ lực tăng trường nhanh lâu bền không gây ra tình trạng quá nóng của đầu tư và hậu quả đi liền với nó là lạm phát. Theo cách hiểu thông thường thì tăng trưởng tức là phá vỡ thế ổn định cũ, nhưng nếu quá trình tăng trưởng được kiểm soát sao chốc thể chủ động tái lập được cơ chế cân bằng mới thì quá trình đó cũng đồng thời là việc tạo ra cơ sở cho sự ổn định vững chắc và lâu bền. Tạo môi trường pháp lý cho họat động đầu tư trực tiếp nước ngoài Môi trường pháp lý với họat động Đầu tư nước ngoài bao gồm toàn bộ các văn bản pháp quy có liên quan đến họat động này, từ hiến pháp cơ bản đến các đạo luật cụ thể. Điều mà các nhà đầu tư quan tâm trong nội dung của các đạo luật là : Thứ nhất , có sự đảm bảo pháp lý đối với quyền sử hữu tài sản cá nhân và môi trường cạnh tranh lành mạnh. Hai là, quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận, quyền hồi hương lợi nhuận đối vơi các hình thức vận động cụ thể của vốn nước ngoài tại nước sở tại. Ba là các quy định về thuế, mức thuế các loại, giá và thời gian thuê đất. Nếu như các quy định về mặt pháp lý đảm bảo an toàn về vốn của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa khi hoạt động đầu tư đó không phương hại đến an ninh quốc gia, đảm bảo mức lợi nhuận cao và việc di chuyển lợi nhuận về nước dễ dàng thì khả năng hấp dẫn và thu hút vốn Đầu tư nước ngoài càng cao. Các bộ luật có liên quan tới hoạt động đầu tư nước ngoài như luật lao động, luật đất đai, luật phá sản.. đã được ban hành cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành. Các văn bản liên quan đến tài chính, ngân hàng, xuất nhập khẩu chuyển giao công nghệ, xuất nhập cảnh, đi lại cư trú, quản lý tài nguyên khoáng sản, đất đai lao động và tiền lương… cũng đã được các ngành hữu quan ban hành nhằm hướng dẫn cụ thể họag động hợp tác đầu tư . Nội dung cơ bản của các văn bản này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư họat động kinh doanh của Việt Nam. Hoặc mức lương tối thiểu của người lao động trong các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trước đây tạm quy định là 50$ nay đã đưa xuống 35$ ở Hà Nội , thành phố Hồ Chí Minh và 30$ tại các tỉnh thành phố khác. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng Kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh trong đó đáng kể là ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển của đồng vốn. Đây là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư trước khi ra quyết định đầu tư. Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm cả mạng lưới giao thông, hệ thống thôgn tin liên lạc và các cơ sở dịch vụ tài chính, ngân hàng. Trình độ của các nhân tố này cũng phản ánh trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia, nó tạo ra bộ mặtc của đất nước và môi trường cho họat động đầu tư. CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM I Tình hình thu hút FDI ở Việt Nam : 1. Đánh giá chung : Sau khi ban hành luật đầu tư nước ngoài tại việt nam, năm đầu tiên thực hiên, đã có 37 dự án đầu tư vào Việt Nam với tổng số vốn đầu tư là 366 triệu USD. Đây là kết quả có ý nghĩa hết sức to lớn, vượt lên trên cả những lợi ích về mặt kinh tế. Sau những bước đi đầu tiên thắng lợi, những năm tiếp theo chúng ta đã mạnh dạn và tự tin hơn trong việc thu hút FDI . Trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nêu thêm một thành phần kinh tế mới- kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Điều này có ý nghĩa rất to lớn và khẳng định vai trò quan trọng của các thành phầnkinh tế này đối với nền kinh tế nước ta trong giai đoạn hiện nay. Thành tựu rất đáng ghi nhận của các thành phần kinh tế có vốn DTNN là hợp tác tòan diện trong lĩnh vực dầu khí từ khâu tìm kiếm thăm dò khai thác đến chế biến và cung cấp dịch vụ. Lĩnh vực này đã thu hút được nhiều vốn và trông nghệ hiện đại từ các tập đoàn kinh tế lớn của nhiều quốc gia trên thế giới. Hoạt động đầu tư nước ngoài đã đưậmng việc thông Việt Nam đạt trình độ quốc tế, thúc đầy khai thác nhanh các dự án công nghiệp điện tử, ôtô xe máy , hóa chết , dệt may… và góp phần thay đổi bộ mặt của nước ta. Vai trò của FDI với nền kinh tế đang phát triển của chúng ta rất quan trọng. Mặc dù hiện nay FDI mới chỉ chiếm 3 - 4% GDP của Việt Nam, nhưng xét trên tổng số vốn đầu tư vào kinh tế nước ta hiện nay, FDI đã đóng góp tới 25%, tức 1/4 giá trị đầu tư. Vốn FDI không chỉ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh trong nước mà các doanh nghiệp FDI còn chiếm tới 23% tổng kim ngạch xuất khẩu, góp phần đưa Việt Nam vào nhóm 20 quốc gia thành công dựa trên mức tăng thị phần xuất khẩu. Dù tình hình đầu tư tại Việt Nam có vẻ khả quan hơn mức trung bình của toàn thế giới nhưng ông R. Glofcheski cũng cho biết, chỉ số thu hút FDI của Việt Nam hiện vẫn rất khiêm tốn, xếp thứ 71/140 nước (so với cách đây 10 năm là 115/140 nước). Các chỉ số tiềm năng được đánh giá dựa trên các yếu tố như: tốc độ tăng trưởng GDP, GDP bình quân đầu người, tỷ trọng hàng xuất khẩu trong GDP, tỷ lệ máy điện thoại... của Việt Nam đều thấp hơn các nước trong khu vực. Đây có thể là một trong những nguyên nhân khiến nguồn vốn FDI vào Việt Nam mặc dù tăng nhưng vẫn đang chảy một cách khá dè dặt. 7 tháng đầu năm 2002, có 345 dự án FDI mới trị giá 594 triệu USD vào Việt Nam, thấp hơn 4,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Để thu hút đầu tư hơn nữa, Việt Nam cần phải gia tăng số lượng song song với chất lượng FDI nếu tập trung cải thiện môi trường đầu tư. Cụ thể là hạå thấp chi phí kinh doanh cho các nhà đầu tư nước ngoài như chi phí viễn thông, bến cảng, vận chuyển và xóa bỏ nhanh chế độ hai giá, giảm thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên người Việt, tạo điều kiện thông thoáng các thủ tục hành chính... Đồng thời cải thiện cơ sở hạ tầng như cung cấp điện, nước đảm bảo và đầy đủ... Thêm vào đó, hệ thống luật pháp cũng cần được bổ sung, sửa đổi (có tới 148 điều cần xem xét lại) trong vòng 3-4 năm tới, nhằm cải thiện môi trường đầu tư và đáp ứng được các điều kiện gia nhập WTO. Đây là việc không thể chậm trễ bởi nước láng giềng Trung Quốc với tiềm lực khổng lồ đang ngày càng trở thành "cục nam châm" thu hút luồng vốn FDI thế giới, đặt Việt Nam trước những thách thức cạnh tranh gay gắt. 2. Cơ cấu đầu tư Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong tháng 7/2007, cả nước thu hút được 2,023 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài, nâng tổng số vốn đầu tư trong 7 tháng đầu năm lên 6,37 tỷ USD. Cục Đầu tư nứớc ngoài cũng cho biết, trong 7 tháng đầu năm 2007 cả nước đã có 717 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, với tổng số vốn đầu tư là 6,37 tỷ USD (tăng 12% về số dự án và tăng 54,8% về vốn so với cùng kỳ năm trước). Hàn Quốc hiện đang giữ vị trí đầu bảng trong số 39 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam, với 214 dự án và tổng vốn đăng ký trên 1,434 tỷ USD, chiếm 22,5% về vốn đăng ký. Xếp thứ hai là Singapore, với 44 dự án và tổng vốn đầu tư gần 1,317 tỷ USD. British Virgin Islands đứng thứ ba với 29 dự án và tổng vốn đăng ký 527,3 triệu USD. Về cơ cấu vùng, trong số 47 địa phương của cả nước có dự án đầu tư nước ngoài thì Bà Rịa - Vũng Tàu là tỉnh hiện đang dẫn đầu với tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký đạt 1,062 tỷ USD. Nhìn chung, trong 7 tháng đầu năm 2007, số vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vẫn tiếp tục tập trung vào lĩnh vực công nghiệp (53,8%), nhưng cơ cấu đầu tư có sự chuyển dịch tích cực sang lĩnh vực dịch vụ. Một số ngành dịch vụ đang thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư nước ngoài như xây dựng các khu vui chơi, nghỉ dưỡng sức, sản xuất phần mềm, dịch vụ các loại. Xu thế đầu tư theo vùng ở một số Vùng trọng điểm Địa phương Số dự án Tổng vốn đầu tư Tp.HCM 2247 ############ Ha Nội 894 ############ Đồng Nai 844 9,913,716,013 Binh Dương 1401 6,904,646,032 Ba Rịa - Vũng Tau 158 6,078,149,896 Hải Phong 236 2,274,066,591 Dầu khí 32 2,038,491,815 Hải Dương 150 1,601,662,118 Ha Tay 71 1,305,025,048 Long An 141 1,152,233,294 Quảng Ngai 11 1,125,753,689 Vĩnh Phuc 126 1,092,606,547 Đa Nẵng 98 1,017,795,789 Thừa Thien - Huế 36 784,198,462 (Nguồn : Bộ kế hoạch đầu tư, Thời báo điện tử Việt Nam) 3. Khái quát tình hình FDI theo đối tác đầu tư Qua hơn 19 năm thực hiện luật đầu tư nước ngoài cho đến nay đã có khoảng 80 quốc gia đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Tuy nhiên những nhà đầu tư lớn vẫn là những nhà đầu tư Cháu Á, chiếm gần 70% vốn FDI vào Việt Nam với dự án có quy mô vừa và nhỏ, công nghệ thuộc loại trung bình. Do đó không có tác động mạnh mẽ đến chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Trong khi đó những nhà đầu tư lớn, vừa nhiều vốn có công nghệ hiện đại thì còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng và mục tiêu đưa ra. Theo số liệu của ban thư ký ASIAN thì từ năm 1990 đến 2000, đầu tư nước ngoài của Nhật Bản ra nước ngòai là hơn 51000 tỷ Yên. Trong đó vào các nước Asian chiếm 12%, Việt nam chỉ chiếm 3%trong tổng đầu tư của Nhật Bản vào Asean, chỉ đứng trước Campuchia và Myanma. FDI của Mỹ vào Việt nam trước năm 1993khi lệnh cấm vận còn hiệu lực 3,3 Triệu USD nhưng chỉ sau năm 1994 con số này là 266 triệu USD, Mặc dù tốc độ tăng nhanh nhưng do thị phần của Việt Nam trong FDI của Mỹ rất nhỏ bé. Một số năm gần đây sau khi bình thường hóa quan hệ với Mỹ và xóa bỏ lệnh cấm vận của Mý với Việt Nam cùng với tiến triển của hiệp đinh thương mại Việt – Mỹ đã làm tăng đáng kể nhỏ bé về quy mô. Đến nay Mỹ đã có 150 dự án đầu tư còn hiệu lực, số vốn đăng ký xấp xỉ 160 triệu USD đứng thứ 12 trong số các nước đầu tư FDI vào Việt Nam, nhưng vốn thực hiện mới chỉ đạt 47%. Thời gian tớ, Việt nam cần có những họat động xúc tiến đầu tư mạnh mẽ nhằm thu hút nhiều hơn nữa các nhà đầu tư Nhật Bản, Mỹ , Châu Âu để gia tăng các dự án chất lượng đồng thời có các chính sách điều chỉnh hợp lý để kích thích sự tăng lên về quy mô dự án của các nhà đầu tư Châu Á. CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ FDI TRONG THỜI GIAN TỚI , NĂM 2006 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2007 I Định hướng chiến lược thu hút FDI Trong hai năm vừa qua, tốc độ cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước đã được đẩy mạnh hơn so với những năm trước rất nhiều lần. Tới cuối tháng 3 năm 2006, đã có 4.673 doanh nghiệp Nhà nước được tái cơ cấu, trong đó có 3.298 doanh nghiệp được cổ phần hoá. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là những công ty có quy mô trung bình và nhỏ, vốn Nhà nước trong những công ty này chỉ chiếm 8% trong tổng số những doanh nghiệp Nhà nước phải cơ cấu lại. Vẫn còn nhiều các doanh nghiệp Nhà nước cần phải cổ phần hoá trong những năm tới và đây là những doanh nghiệp Nhà nước có số vốn khổng lồ và thực sự là cơ hội lớn cho các nhà đầu tư trong nước cũng như ngoài nước. Một khu vực tiềm tàng nữa mà có thể thu hút được nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài, đó chính là khu vực các doanh nghiệp vừa và nhỏ tư nhân. Hiện nay, có tới 97% của hơn 230.000 doanh nghiệp đăng ký hoạt động tại Việt Nam là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp tư nhân rất năng động và phát triển mạnh mẽ và đã trở thành một bộ phận quan trọng của nền kinh tế. Trong số đó, có một số không ít doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình và đang trở thành những thương hiệu mạnh của Việt Nam. Tương lai phát triển của các doanh nghiệp này càng trở nên rõ ràng hơn sau khi Chính phủ ban hành hai bộ luật mới, đó là Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư. Ngoài các doanh nghiệp tư nhân và thuộc sở hữu Nhà nước, những công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán cũng đang là những đầu mối hút vốn gián tiếp quan trọng. thị trường chứng khoán Việt Nam cũng bắt đầu có những sự khởi sắc nhất định trong giai đoạn vừa qua. Cho tới thời điểm hiện nay, đã có 41 công ty niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM và 11 công ty đăng ký giao dịch tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Dữ liệu thị trường vào trung tuần tháng 7/2006 cho thấy mức vốn hoá của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM  ước đạt 44.442 tỷ VND, và của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội là 15.000 tỷ VND. Tổng mức vốn hoá của toàn bộ thị trường tại thời điểm này ước chiếm tỷ trọng 7,6% GDP (khoảng 3,8 tỷ USD). Trong thời gian sắp tới, sẽ có ít nhất 7 công ty nữa được cấp phép niêm yết và dự kiến thị trường sẽ chiếm tỷ trọng ít nhất 8,5% GDP trong năm nay. Sự phát triển chung của cả nền kinh tế cùng những cải cách mạnh mẽ về thể chế và khuôn khổ pháp lý trong nỗ lực gia nhập WTO đã được các nhà đầu tư nước ngoài chú ý. Mặc dù vậy, số lượng các quỹ này vẫn chưa thật sự nhiều và chưa tương xứng với tiềm năng thị trường. Nguyên nhân cơ bản nhất là do quy mô và chất lượng các sản phẩm của thị trường tài chính Việt Nam còn hạn chế. Sự hiện diện của các nhà đầu tư có tổ chức và đặc biệt các quỹ đầu tư sẽ ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của cả thị trường. Sự góp mặt của các nhà đầu tư có tổ chức không chỉ góp phần tăng cầu và tính thanh khoản cho thị trường, mà quan trọng hơn, các tổ chức này sẽ định hướng và xác lập giá trị thị trường của các cổ phiếu niêm yết một cách chuyên nghiệp. Bằng cách này sẽ giảm thiểu những dao động “phi thị trường” tạo ra bởi những giao dịch mang tính đầu cơ, tăng tính ổn định cho thị trường. Với vai trò là các cổ đông có kinh nghiệm, các nhà đầu tư tổ chức còn góp phần cải thiện thực tiễn quản trị công ty tại các công ty niêm yết, ảnh hưởng tích cực tới lợi nhuận kinh doanh của công ty. Việc gây dựng, tạo cơ sở phát triển các nhà đầu tư có tổ chức sẽ là mục tiêu cơ bản để phát triển thị trường của Việt Nam trong thời gian tới. Một trong những yếu tố đầu tiên quan trọng nhất để thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài là tình hình kinh tế, chính trị của nước tiếp nhận vốn. Hiển nhiên là một nền kinh tế có tốc độ phát triển kinh tế cao và ổn định sẽ được sư chú ý nhiều hơn bởi các nhà đầu tư. Các nước có nền kinh tế phát triển cao cho phép các nhà đầu tư có nhiều cơ hội có được suất sinh lợi cao trên tổng vốn đầu tư. Như vậy, vấn đề cơ bản là tiếp tục thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô thúc đẩy tăng trưởng của cả nền kinh tế. Mặt khác, để thúc đẩy hoạt động của các quỹ đầu tư, chúng ta cần thực hiện một số giải pháp cụ thể như: tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp lý, khuôn khổ quản lý thị trường; phát triển quy mô thị trường; xây dựng và triển khai áp dụng các chuẩn mực quốc tế về quản trị và điều hành doanh nghiệp, quản lý Nhà nước; tăng tính minh bạch của thị trường chứng khoán, thị trường OTC và tại các doanh nghiệp cổ phần tư nhân; ban hành các chính sách khuyến khích hoạt động lâu dài của các quỹ đầu tư nước ngoài... 2.Các chính sách thu hút đầu tư 2.1. Về pháp luật, chính sách: - Chuẩn bị các điều kiện để triển khai thực hiện tốt Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư chung; Cần sớm ban hành các Nghị định và Thông tư hướng dẫn hai Luật nói trên để tạo ra sân chơi bình đẳng cho các nhà đầu tư bất luận trong hay ngoài nước, đặc biệt là bảo đảm tính minh bạch và tiên liệu trước được trách nhiệm giải trình để các nhà đầu tư an tâm đầu tư; tuyên truyền, phổ biến nội dung của các Luật mới; kịp thời hướng dẫn cụ thể về chuyển đổi thủ tục hành chính, củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý ĐTNN phù hợp với quy định của Luật mới. Coi trọng việc giữ vững sự ổn định, không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp FDI khi áp dụng các Luật mới. - Ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích mọi thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân và đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, kinh doanh bất động sản đáp ứng nhu cầu và thực tế hội nhập kinh tế quốc tế. - Bổ sung cơ chế, chính sách xử lý các vấn đề pháp lý liên quan đến việc thực hiện các cam kết của nước ta trong lộ trình AFTA và các cam kết đa phương và song phương trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là trong mở cửa lĩnh vực dịch vụ (bưu chính viễn thông, vận chuyển hàng hóa, y tế, giáo dục và đào tạo.v.v). - Đẩy mạnh việc đa dạng hóa hình thức đầu tư để khai thác thêm các kênh đầu tư mới như cho phép thành lập công ty hợp danh, ĐTNN theo hình thức mua lại và sáp nhập (M&A)... Sớm ban hành Quy chế công ty quản lý vốn (holding company) để điều hành chung các dự án. Tổng kết việc thực hiện thí điểm cổ phần hoá các doanh nghiệp ĐTNN để nhân rộng. 2.2. Tăng cường xúc tiến đầu tư : Tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư chú trọng các đối tác chiến lược. Cùng với việc tổ chức các cuộc hội thảo giới thiệu về môi trường đầu tư chung tại các địa bàn và đối tác đã được nghiên cứu và xác định qua kinh nghiệm vấn đề đầu tư tại Nhật Bản vừa qua, cần tăng cường vận động trực tiếp các tập đoàn lớn đầu tư vào các dự án cụ thể. Bên cạnh đó, tổ chức các cuộc hội thảo chuyên ngành, hoặc lĩnh vực tại các địa bàn có thế mạnh với sự tham gia của các cơ quan chuyên ngành. Kết hợp với các chuyến đi thăm, làm việc nước ngoài của các nhà lãnh đạo Đảng, Chính phủ để tổ chức các cuộc hội thảo giới thiệu môi trường đầu tư, mời các nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nước phát biểu tại các cuộc hội thảo nhằm xây dựng hình ảnh tốt về sự quan tâm của Chính phủ đối với ĐTNN. Phối hợp triển khai Đề án kết nối kinh tế Việt Nam - Singapore nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh thu hút ĐTNN. - Nâng cấp trang thông tin website về ĐTNN. Biên soạn lại các tài liệu giới thiệu về ĐTNN (guidebook, in tờ gấp giới thiệu về cơ quan quản lý đầu tư, cập nhật các thông tin về chính sách, pháp luật liên quan đến ĐTNN). 2.2. Các chính sách về Thuế Chính sách và pháp luật thuế giai đoạn 2006-2010 để đáp ứng được quá trình hội nhập và mở cửa thị trường. Chính sách pháp luật thuế hiện hành được sửa đổi, bổ sung theo hướng giảm mức điều tiết, nhưng mở rộng đối tượng chịu thuế nên hầu hết các sắc thuế đã thực hiện tốt chức năng điều tiết thu nhập của các doanh nghiệp và dân cư, đã tiến gần đến mục tiêu đảm bảo nghĩa vụ thuế công bằng, bình đẳng hơn giữa các thành phần kinh tế, giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI, giữa người trong nước và người nước ngoài; thực hiện đúng các cam kết hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế và lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu theo CEPT/AFTA, EU, Hoa Kỳ và các tổ chức quốc tế khác, đang góp phần đẩy nhanh quá trình đàm phán gia nhập WTO. Để đảm bảo chính sách nhất quán mở cửa thị trường nói chung và thực hiện nghiêm túc các cam kết quốc tế, chúng tôi chủ trương tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật thuế theo hướng đồng bộ, cơ cấu hợp lý, khuyến khích đầu tư, xuất khẩu, đổi mới công nghệ, đồng thời hiện đại hoá công tác quản lý thuế, hải quan nhằm đảm bảo chính sách động viên GDP phù hợp với điều kiện Việt Nam và tiến dần tới thông lệ quốc tế. Những năm tới trình Quốc hội sửa đổi và bổ sung Luật thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế TNDN, thuế tài nguyên và pháp luật phí, lệ phí (sửa đổi) và trình Quốc hội ban hành mới các Luật: thuế bảo vệ môi trường; thuế tài sản; thuế sử dụng đất; thuế thu nhập cá nhân thay cho pháp lệnh thuế TNCN đối với người có thu nhập cao hiện hành và Luật quản lý thuế – một bước đột phá trong hành chính thuế ở Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế. KẾT LUẬN Như vậy trong gần 20 năm qua , ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28157.doc
Tài liệu liên quan