FDI và vai trò của FDI với sự phát triển kinh tế Việt Nam

A. ĐẶT VẤN ĐỀ Sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam thời gian qua đã thu được những kết quả bước đầu quan trong. Chúng ta không những đã vượt qua được sự khủng hoảng triền miên trong thập niên 80 mà cồn đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế xã hội. Có được thành tựu kinh tế đáng ghi nhận này là nhờ phần đóng góp lớn của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ). Tuy những năm trước do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ xảy ra ở một số nước trong khu vực và trên thế giới, c

doc33 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1670 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu FDI và vai trò của FDI với sự phát triển kinh tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng với mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt trong lĩnh vực thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước như: Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan, Malayxia... Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam có phần giảm thiểu về cả số lượng và chất lượng ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển kinh tế xã hội. Những năm gần đây vốn đầu tư trực tếp nước ngoài vào nước ta đã có phần khả quan hơn. Nhưng chúng ta vẫn phải có sự nhìn nhận và đánh giá đúng đắn về đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới để thấy được những yếu tố tác động: lợi thé và bất lợi của đất nước trên cơ sở đó đề ra những giải pháp cụ thể kịp thời nhằm thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong những năm tới góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược mà đảng và nhà nước đã đề ra: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước , phấn đấu đến năm 2020 đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp phát triển. Để nhận thức rõ hơn vấn đề đặt ra ở trên, em trọn đề tài: "Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của đầu tư trực tếp nước ngoài với sự phát triển kinh tế Việt Nam ". Vì khả năng còn có hạn , em rất mong được sự đóng góp ý kiến của cô để bài viết này được hoàn thiện hơn B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ PHẦN MỘT: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI I Một số khái niệm chung: 1. Đầu tư quốc tế: là những phương thức đầu tư vốn tài sản ở nước ngoài để tiến hành sản xuất kinh doanh, dịch vụ với mục đích kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Về bản chất đầu tư quốc tế là những hình thức xuất khẩu tư bản, một hình thức cao của xuất khẩu hàng hoá. Có hai loại hình thức đầu tư: - Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá trị khác, quỹ đầu tư chứng khoỏn và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không tham gia quản lý hoạt động đầu tư. - Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn và người sử dụng vốn là một chủ thể. Có nghĩa là các doanh nghiệp cá nhân nước ngoài (chủ đầu tư ) trực tiếp tham gia quá trình quản lý, sử dụng vốn đẩu tư và vận hành các kết quả đầu tư nhằm thu hồi vốn bỏ ra và thu lợi nhuận. 2 . Đầu tư trực tiếp được thể hiện dưới mhữmg hình thức sau: - Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản kí kết giữa hai hay nhiều bên ( gọi là các bên hợp doanh ) quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanhcho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh ở Việt Nam mà không thành lập pháp nhân. - Doanh nghiệp liên doanh: là loại hình doanh nghiệp do hai bên hoặc các bên nước ngoài hợp tác với nước chủ nhà cùng góp vốn, cúng kinh doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luận nước nhận đầu tư. - Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài ( tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài ) do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lí và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đước thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân Việt Nam. II CƠ SỞ LÝ LUẬN 1 . Cơ sở lý luận của việc tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài. Lý luận lợi thế so sánhcủa P. Vernon ( Hoa Kỳ ) Trước khi lý thuyết này ra đời người ta cho rằng các nước phát triển toàn diện. Nhưng theo Vernon đã chứng minh không có nước nào mạnh toàn diện, không có nước nào yếu toàn diện. Nếu ta biết hợp tác thì sẽ phát huy được sức mạnh tổng hợp, có lợi cho các nước. +) Hàm sản xuất: y = f ( K, L ). P.Vernon cho rằng nên tận dụng lợi thế so sánh sao cho tỷ lệ K/L ngày càng cao. Như vậu đối với việc dầu tư ra nước ngoài để khai thác lợi thế so sánh của nước nhận đấu tư, các chủ đầu tư sẽ đầu tư cả vào các nước đang phát triển: công nghệ, vốn, mặt hàng hàm lượng chất xám cao và hàm lượng công nghệ lớn. Còn các nước phát triển để phát huy lợi thế so sánh của mình sẽ tiếp nhận công nghệ, vốn các loại. 2 . Vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế xã hội của nước đầu tư. Bằng đầu tư nước ngoài, họ tận dụng được những lợi thế về chi phí sản xuất thấp của nước nhận đầu tư ( do giá lao động rẻ, chi phí khai thác nguyên vật liệu tại chỗ thấp ) để hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển đối với việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu của nước nhận đầu tư , nhờ đó mà nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cho phép các công ty này kép dài chu kì sống của sản phẩm mới được chế tạo trong nước. Thông qua đầu tư trực tiếp, các công ty của các nước phát triển chuyển được một phần các sản phẩm công nghiệp ở giai đoạn cuối của chu kỳ sống của chúng sang các nước nhận đầu tư để tiếp tục sử dụng như sản phẩm mới ở các nước này, nhờ đó mà tiếp tục duy trì được việc sử dụng các sản phẩm này, tạo thêm lợi nhuận cho nhà đầu tư. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp các công ty đi đầu tự tạo dựng được thị trường cung cấp nguyên liệu rồi rào ổn định với giá rẻ. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cho phép chủ đầu tư bành trướng sức mạnh về kinh tế, tăng cường ảnh hưởng của mình trên thị trường quốc tế, nhờ mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm lại tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước nhân đầu tư, nhờ đó mà giảm được giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh với hàng hoá nhập từ nước khác. Xét cho cùng thì mục tiêu chủ yếu của các chủ đầu tư ra nước ngoài là làm cho đồng vốn được sử dụng hiệu quả cao nhất. 3 . Vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Để phát triển kinh tế-xã hội các nước đang phát triển trước hết đều phải đương đầu với sự thiếu thốn gay gắt các yếu tố cần thiết cho sự phát triển .Việc tiếp nhận FDI có tác dụng sau: FDI giải quyết tình trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế xã hội do tích luỹ nội bộ thấp.Điều này dã hạn chế quy mô đầu tư và đổi mới kỹ thuật trong điều kiện nền khoa học kỹ thuật thế giới phát triển mạnh. Cùng với việc cung cấp vốn, thông qua hoạt động FDI các công ty nước ngoài đã chuyển giao công nghệ từ nước mình hoăc nước khác sang nước nhận đầu tư do đó các nước này nhận được kỹ thuật tiên tiến ( trong đó có những công nghệ không thể mua được bằng quan hệ thương mại đơn thuần ), kinh nghiệm quản lý, năng lưc maketinh ,đội ngũ lao động được đào tạo, rèn luyện về mọi mặt (trình độ kỹ thuật, phương pháp làm việc, kỹ thuật lao động ...) Đầu tư trực tiếp nước ngoài làm cho các hoạt động đầu tư trong nước phát triển, tính năng động và khẳ năng cạnh tranh trong nước ngày càng được tăng cường ,các tiềm năng cho sự phát triển kinh tế xã hội đất nước có điều kiện để khai thác và được khai thác . Điều đó có tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. Với việc tiếp nhận FDI, nước chủ nhà không phải lo trả nợ. Thông qua hợp tác với nước ngoài, nước chủ nhà có điều kiện thậm nhập vào thị trường thế giới nơi chủ đầu tư có chỗ đứng . Ngày nay FDI đã trở thành một tất yếu khách quan trong điều kiện quốc tế hoá nến sản xuất, lưu thông được tăng cường mạnh mẽ. Có thẻ nói, hiện nay không một quốc gia nào lại không cần đến nguồn vốn FDI của nước ngoài. Mặc dù vậy, đầu tư trực tiếp nước ngoài không phải bất cứ lúc nào và ở đâu cũng phát huy tác động tích cực đối với đời sống kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Nó chỉ có thể phát huy tác dụng trong môi trường kinh tế chính trị ổn định và đặc biệt là nhà nước của nước nhận đầu tư biết sử dụng và phát huy vai trò quản lý của mình. 4 . Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Đặc điểm của thị trường bản địa. - Luât đầu tư. - Đặc điểm của thị trường nhân lực. - Chính sách tiền tệ ổn định và mức độ rủi ro tiền tệ ở nước tiếp nhận vốn đầu tư. - Khả năng hồi hương vốn đầu tư. - Bảo vệ quyền sở hữu. - Chính sách thương mại. - Điều chỉnh hoạt động của các công ty nước ngoài. - Chính sách thuế và những ưu đãi. - Ổn định chính trị xã hội ở nước nhận đầu tư và trong khu vực. - Chính sách kinh tế vĩ mô. - Cơ sở hạ tầng phát triển. PHẦN HAI: I . THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM TỪ NĂM 1989 ĐẾN NAY Thông qua nguồn vốn FDI, chúng ta đã du nhập được nhiều công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực công nghệ của nước nhà. Trước năm 1987, việc chuyển giao công nghệ chủ yếu thông qua nguồn viện trợ của nước ngoài và đầu tư mới của các doanh nghiệp trong nước, trong đó chủ yếu bằng nguồn viện trợ của nước ngoài. Chuyển giao công nghệ qua hình thức này chủ yếu bằng hình thái cung ứng - giao nhận, nên chuyển giao công nghệ thường là không thích hợp, không đồng bộ, chắp vá, cũ lát và lạc hậu. Tuy nhiên, sau khi luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành (ngày 29-12-1987) thì việc chuyển giao công nghệ đã có sự chuyển biến tích cực. Chuyển giao công nghệ lúc này đã gắn với phương hướng kinh doanh và theo định hướng thị trường. Điều này được thể hiện rõ qua thực tế là hầu hết các chương trình chuyển giao công nghệ được thực hiện bởi sức ép cạnh tranh trên thị trường. Chuyển giao công nghệ đã trở thành hoạt động của chính bản thân các doanh nghiệp, vì mục tiêu nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm các hàng hoá, dịch vụ và lợi nhuận tối đa. 1 . Sơ lược về số dự án và tổng số vốn đầu tư từ năm 1989 đến nay Năm Số dự án Tổng vốn đầu tư Tổng vốn thực hiện 1989 70 70 539 130 1996 501 9212 2371 1998 260 4827 1900 1999 280 2000 1500 Qua số liệu thực tế ta nhận thấy tổng số dự án cũng như tổng số vốn FDI trong giai đoạn từ năm 1989 đến năm 1996 tăng lên với tốc độ rất nhanh. Năm 1989 số lượng vốn đầu tư thu hút được mới chỉ đạt 539 triệu USD và năm 1996 đạt mức 9.212 triệu USD.Do bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực kéo dài nên đầu tư nước ngoài tại Việt Nam bị giảm sút mạnh. Tuy vậy với các chính sách phù hợp, tập trung sử lý nhữmg vướng mắc kịp thời nên năm 1998 vẫn có thêm 260 dự án được cấp phép với tổng số vốn là 4.827 triệu USD. Năm 1999 số dự án là 280 tổng số vốn đầu tư đạt 2.000 triệu USD. Trong giai đoạn từ 1996 đến 1999 sồ dự án được cấp giấy phép liên tục giảm, tổng số vốn đầu tư cũng có chiều hướng giảm theo do bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực kéo dài . Nhưng những năm gần đây số dự án và số vốn đầu tư vào nước ta đã tăng trở lại: Năm 2004 có 527 dự án, tổng số vốn đăng ký là 1,43 tỷ USD, 2005 có thêm 702 đự án mới và tổng đầu tư là 3,6 tỷ USD, năm 2006 vừa qua, số dự án lên đến 800 và tổng số vốn đăng ký trên 7,6 tỷ USD vượt so với kế hoạch dự kiến ban đầu. 2 . Luỹ kế tình hình đầu tư nước ngoài từ 1988 đến nay a) Phân theo ngành: Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm 67% về số dự án và 62 % tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ chiếm 21% về số dự án và 31,3% về số vốn đầu tư đăng ký. Số còn lại thuộc linh vực nông lâm ngư nghiệp. NGÀNH SỐ DỰ ÁN TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VỐN PHÁP ĐỊNH VỐN THỰC HIỆN Cụng nghiệp và xây dựng 4,740 Công nghiệp đầu khí 32 2.005.241.815 1.648.241.815 5.828.865.303 Công nghiệp nhẹ 2012 10.392.623.546 4.622.366.143 3.597.393.653 Công nghiệp nặng 2062 19.646.525.165 7.556.892.103 7.263.770.794 Công nghiệp thực phẩm 272 3.293.121.416 1.408.475.719 2.194.524.166 Xây dựng 362 4.198.610.207 1.483.770.727 2.230.004.836 Nông, lâm nghiệp 848 Nông, lâm nghiệp 737 3.697.946.223 1.712.080.220 1.908.978.643 Thuỷ sản 111 328.393.159 146.583.881 165.928.501 Dịch vụ 1,497 Dịch vụ 676 1.787.958.261 783.003.091 445.566.320 GTVT-Bưu điện 185 3.695.264.235 2.544.080.425 741.622.874 Khách sạn - Du lịch 176 3.941.977.568 1.752.737.744 2.425.052.180 Tài chính - ngân hàng 64 840.150.000 777.395.000 762.870.077 Văn hoá - Ytế - Giáo dục 227 985.585.862 430.003.794 389.426.809 Xây dựng khu đô thị mới 7 3.177.764.672 884.920.500 282.984.598 Xây dựng văn phòng- Căn hộ 122 4.453.346.984 1.552.790.36 1.901.957.984 Xây dựng hạ tầng khu chế xuất 22 1.105.254.546 409.944.59 579.567.330 ( Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư Tính đến ngày 22/3/2007) b) Phân theo hình thức đầu tư : Hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm 77% về số dự án và 59% về tổng vốn đăng ký và 40% vốn thực hiện. Liên doanh chiếm 20% về số dự án và 33% về tổng vốn đăng ký, 38% về vốn thực hiện. Số còn lại thuộc lĩnh vực hợp doanh, BOT, công ty cổ phần, công ty quản lý vốn. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ SỐ DỰ ÁN VỐN ĐẦU TƯ VỐN THỰC HIỆN 100% vốn nước ngoài 5412 37.667.397.808 12.281.214.574 Liên doanh 1431 20.733.515.172 11.686.975.950 Hợp đồng hợp tác kinh doanh 200 4.330.778.656 6.351.274.259 Hợp đồng BOT, BT, BTO 4 440.125.000 71.800.000 Công ty cổ phần 19 280.209.023 226.511.285 Công ty mẹ con 1 98.008.000 73.738.000 (Nguồn:Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư Tính đến ngày 22/3/2007) c) Phân theo nước: Đã có 77 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam, trong đó các nước Châu Á chiếm 67% tổng vốn đăng ký, các nước Châu Âu chiếm 29% tổng vốn đăng ký, các nước Châu Mỹ chiếm 4% tổng vốn đăng ký. Trong những năm đầu các nước như Anh, Pháp, Autralia, Hà Lan... là những nước đi tiên phong trong việc đầu tư ở Việt Nam. Tuy vậy vị thế của họ tại Việt Nam ngày càng suy giảm khi có sự tham gia mạnh mẽ của các nước và vùng lãnh thổ thuộc vành đai Châu Á - Thái Bình Dương, đặc biệt là khu vực Đông Á, bao gồm Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông ( Đông Bắc Á ) và Singapore, Malaysia, Thái Lan, (Đông Nam Á ). Riêng 5 nền kinh tế đứng đầu trong đầu tư vào Việt Nam là: Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hồng Kông đã chiếm 59,25% tổng vốn đăng ký. NƯỚC, VÙNG LÃNH THỔ SỐ DỰ ÁN VỐN ĐẦU TƯ VỐN THỰC HIỆN SINGAPORE 466 8.766.983.157 4.047.478.230 HÀN QUỐC 1332 8.420.281.507 2.893.077.714 ĐÀI LOAN 1575 8.351.896.751 3.126.733.339 NHẬT BẢN 766 7.779.554.458 5.170.961.693 HỒNG KÔNG 385 5.408.621.576 2.327.587.382 (Nguồn:cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư) (Tính đến ngày22/3/2007) d) Phân theo địa phương: Cơ cấu đầu tư cho vùng lãnh thổ cũng đã từng bước phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế . Những năm đầu, các nguồn vốn đầu tư tập chung nhiều vào các tỉnh phía Nam. Như thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Lai, Bà Rịa - Vũng Tàu... Thì hiện nay nguồn FDI đã có sự phân bổ tương đối đồng đều giữa các vùng, tập chung chủ yếu tại các khu vực kinh tế trọng điểm như: Hà Nội - Hải Phòng -Quảng Ninh ở miền Bắc; Đà Nẵng - Thựa Thiên Huế - Quảng Ngãi ở miền Trung; Thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai, Vũng Tàu, Bình Dương ở miền Nam, Từ đó làm hạt nhân phát triển cho các khu vực vệ tinh. (1) TP. Hồ Chí Minh chiếm 29,5%về số dự án và 22,5% tổng vốn đăng ký, 21,5% tổng vốn thực hiện. (2) Hà Nội chiếm 11,4%về số dự án,16,1% tổng vốn đăng ký và 12,2% tổng vốn thực hiện. (3) Đồng Nai chiếm 11,2% về số dự án; 14,7% tổng vốn đăng ký; 13,6% tổng vốn thực hiện. (4) Bình Dương 18,1% về số dự án; 10,0% tổng vốn đăng ký; 6,8% tổng vốn thực hiện. (5) Bà Rịa - Vũng Tàu chiếm 2,0% về số dự án; 7,8% tổng vốn đăng ký; 4,4% tổng vốn thực hiện. II . XU THẾ ĐẦU TƯ TRONG NĂM TỚI Xu hướng gia tăng dòng vốn đầu tư nước ngoài dự báo sẽ tiếp tục được duy trì trong các năm tới. Trong 5 năm (2006 - 2010), vốn cấp mới sẽ có thể đạt trên 30 tỉ USD, bình quân mỗi năm khoảng trên 6 tỉ USD; vốn đầu tư nước ngoài thực hiện đạt khoảng 24 - 25 tỉ USD, bình quân gần 5 tỉ USD/năm. Cơ cấu đầu tư phân theo đối tác sẽ có sự chuyển biến tích cực theo hướng gia tăng tỷ trọng đầu tư từ các nước công nghiệp phát triển, nhất là từ Nhật Bản, Hoa Kỳ và EU. Đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp sẽ tập trung chủ yếu trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế. Một số dự án quy mô lớn đang đàm phán sẽ được thực thi. Trên cơ sở đánh giá thực trạng môi trường đầu tư của nước ta và các yếu tố mới có tác động đến hoạt động đầu tư nước ngoài, kể cả yếu tố thuận lợi và bất lợi, có thể dự báo tình hình FDI năm 2007 như sau: - Vốn thực hiện đạt 4,2 - 4,5 tỉ USD, tăng 24% so với năm 2006; - Cơ cấu ngành: công nghiệp - xây dựng khoảng 60%, nông - lâm -ngư nghiệp 6% và dịch vụ 34%; - Doanh thu xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) đạt 17 tỉ USD (tăng 23% so với năm 2006), nhập khẩu 19 tỉ USD (tăng 16,5 % so với năm 2006). - Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ tuyển dụng thêm 24 vạn lao động trực tiếp, đưa tổng số lao động trong khu vực đầu tư nước ngoài lũy kế đến cuối năm 2007 lên 1,4 triệu người; - Vốn cấp mới đạt 6,8 tỉ USD, (tăng 5% so với năm 2006) trong đó vốn đầu tư cấp mới đạt khoảng 5 tỉ USD, số còn lại là vốn tăng thêm. III . KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC Thị trường đầu tư tại Việt Nam vẫn còn bộc lộ nhiều khó khăn và thách thức lớn.Muốn củng cố để thị trường ổn định lâu dài, thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài cần nhìn thẳng vào những khó khăn, thách thức đã và đang sảy ra để từ đó có những giải pháp thích hợp về vấn đề này. 1 . Sự cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút FDI giữa các nước và các khu vực. Kể từ năm 1995,kinh té Mỹ, Tây Au, Nhật Bản đã bắt đầu phục hồi sau thời kỳ suy thoái, tình kình đó thúc đẩy các nhà đầu tư trên thế giới dùng 70% tổng vốn FDI đầu tư cho những nước công nghiệp phát triển ( tổng FDI trên toàn thế giới gần 3 tỷ USD). Phần vốn còn lại là các nước đang phát triển phân chia và cạnh tranh với nhau. Do đó mức độ cạnh trang thu hút FDI càng trở nên gay gắt,nhất là khu vực Châu Á. Ở dây có những thị trường mới nổi nên như:Trung Quốc, Ấn Độ và Inđonesia. Hàng trong tổng số vốn đầu tư nước ngoài đổ vào nước đang phát triển thì Trung Quốc tiếp nhận 1/2. Ấn độ sau những năm gần đây tích cực cải cách kinh tế, môi trường đầu tư được cải thiện nên FDI vào nước này đang tăng nhanh. So với Việt Nam thì các đối thủ này rất mạnh, xét về nhiều phương diện, từ quy mô thị trường đến trình độ công nghiẹp hoá và các chính sách nhằm thu hút FDI. 2 . Vấn đề công nghệ: Kinh nghiệm của các nước Đong Á như: Nhật Bản, Hàn Quốc cho thấy muốn sử dụng được công nghệ hiện đại thì phải có nguồn nhân lực đươcj đào tặocn bản để tiếp thu vf làm chủ công nghệ đó. Ở Nhật Bản, Hàn Quốc việc nhập khẩu công nghệ được xem xét rất kỹ. Thời kỳ đầu có thể pgải nhập khẩu toàn bbộ thiết bị qua FDI, nhưng đến giai đoạn sau họ nhập bản quyền, thiết bị lẻ và cải tiến công nghệ đó, nâng caotính năng và hiệu quả máy móc. Họ làm được như vậy vì có đội ngũ công nhân lành nghề và các chuyên gia có trình độ cao. Hiện tại ở Việt Nam do thiếu hụt nghiêm trọng đội ngũ lao động kĩ thuật nên chưa thể nhập khẩu công nghệ thực sự tiên tiến và hiện đại. Đó là khó khăn cần sớm được khắc phục. Cơ sở hạ tầng để phát triển khoa học công nghệ ở Việt Nam còn rất lạc hậu. Đầu tư cho khoa học công nghệ còn thấp, bên cạnh đó các ngành các cấp chưa thực sự quan tâm đến công tác này,đặc biệt là công tác nghiên cứu ứng dụng triển khai. 3 . Vấn đề thị trường: Thị trường trong nước trên 80 triệu dân nhưng sức mua không lớn. Những năm gần đây nhiều mặt hàng sản xuất ra tiêu thụ rất khó hoặc bị ứ đọng, điển hình là xi măng, sắt thép hàng may mặc, đường... Các công ty nước ngoài đầu tư tại Việt Nam đang nhằm vào sản xuất các mặt hàng mà Việt Nam phải nhập khẩu. Tuy nhiên do nhiều công ty đều tập trung sản xuất các mặt hàng này nên cạnh tranh rất gay gắt và mức tiêu thụ hành hoá của các doanh nghiệp cũng giảm, làm cho FDI cũng giảm theo. Ngoài những khó khăn chính nêu trên thì một mặt tồn tại không nhỏ là cơ câúy đầu tư ở Việt Nam một mặt vừa manh mún mặt khác lại quá tập trung vào một số ngành, lĩnh vực, địa phương. Trước xu thế và khó khăn, thách thức mà Việt Nam đã và đang đối mặt đồi hỏi chúng ta phải có những biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. PHẦN BA: NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ NHẰM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM TỚI Trên cơ sở lý luận phân tích thực trạng đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian quacũng như kinh nghiệm quốc tếvà hệ thống các chính sáchcủa nhà nước Việt Nam trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.Em xin đề xuất những giải pháp sau nhằm thu hút FDI vào Việt Nam trong thời gian tới. 1 . Duy trì sự ổn định chính trị - xã hội: Ổn định chính trị - xã hội là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư vì rủi ro chính trị là rất lớn. Chúng ta phải duy trì sự ổn định, ngăn ngừa và loại bỏcác nguy cơ gây mất ổn định chính trị - xã hội.Tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tưnước ngoài khi xem xét đầu tư vào Việt Nam. 2 . Cải thiện môi trường pháp lý về đầu tư: Môi trường đầu tư của nước ngoài là tổng hoà các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội có liên quan, tác động đến hoạt động đầu tư và đảm bảo khả năng sinh lợi của vốn đầu tư nước ngoài. Chúng ta đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư nước ngoai từ đó đưa ra những phương pháp hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm bảo đảm khả năng sinh lợi của các nhà đầu tư cũng như lợi ích của toàn bộ nền kinh tế: + Cho phép hoạt động liên doanh trong nhiều lĩnh vực thay vì chỉ hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định. Cho đến nay theo quy định cua pháp luật hiện hànhở Việt Nam thìhầu như vẫn không cho các nhà đầu tư thành lập các doanh mghiệp đa mục đích hay đa đự án. Chính điều đó làm cho các nhà đầu tư gặp khó khăn. Thứ nhất: bó buộc các chủ đầu tư phải thành lập một thực thể pháp luật đối với mọi dự án, và như vậy xin phép đầu tư và chi phí thành lập sẽ buộc phải tăng lên rất nhiều. Thứ hai: Nó làm chậm trẽ các dự án đầu tư dẫn đến làm mất cơ hội và làm nản lòng các nhà đầu tư. Thứ ba: nó không cho phép củng cố các kết quả đã đạt được ở các dự án khác nhau cùng thực tế tức là không cho phép đa dạng hoá kinh doanh và tận dụng lợi thế của nó . + Mở rộng thêm điều kiện chuyển nhượng vốn cho các bên . Theo quy định của pháp luật hiện hành, hình thức pháp luật của công ty liên doanh là công ty trách nhiệmm hữu hạn, chứ không phải là công ty khẩu phần .Do đó nhiều tự do cho việc chuyển nhượng vốn góp trong các nhà đầu tư và kìm hãm đầu tư. Việc cần phải cho phép đầu tư trước của cơ quan cấp giấy phép đầu tư để bán toàn bộ hay một phần vốn của mình để hạn chế khả năng vay và như vậy cũng chính là tăng đầu tư. Để khắc phục tình trạng này, có thể xác định việc chuyển nhượng vốn giữa các đối tác nước ngoài sẽ không cần phải có giấy phép đàu tư, mà chỉ cần khai báo với cơ quan này và nếu sau một thời gian nhất định mà không có ý kiến phản hồi mặc nhiên được coi như một việc chuyển nhượng được chấp thuận. Mặt khác cần xúc tiến khẩn trương các cổ phần hoá các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. + Đơn giản hoá thủ tục cấp phép đầu tư: Nâng cao tính chất đồng bộ và pháp lý của các văn bản hướng dẫn đầu tư, tránh chồng chéo. Cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan liên quan trong việc thẩm định dự án khả thi: Bộ kế hoạch và đầu tư; Bộ tài chính; Ngân hàng nhà nước, bộ khoa học -công nghệ và môi trường nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư nước ngoài. Đối với luận chứng kinh tế-kỹ thuật cần chú ý nhiều hơn đến phần giải trình các lợi ích kinh tế-xã hội của dự án khi triển khai đem lại toàn bộ nền kinh tế. Các cơ quan thẩm định không lên can thiệp quá sâu vào các chỉ tiêu cụ thể mà chủ đầu tư phải tự tính toán. + Vấn đề chuyển đổi và cân đối ngoại tệ: Theo quy định hiện hành, các công ty có vốn đầu tư nước ngoài chỉ có thể đổi VND ra ngoại tệ khi được phép chuyển đổi ngoại tệ. Không phải là bất cứ trường hợp nào NHNN cũng cho phép chuyển đổi ngoại tệ. Tình trạng này đã gây ra khó khăn ví doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần phải có khả năng đảm bảo việc cung ứng cho xí nghiệp từ nước ngoài và chuyển lợi nhận về nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài . Nhà nước cần đảm bảo cân đối ngoại tệ cho các dự án đầu tưquan trọng có lơi ích kinh tế xã hội cao.Tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đó đi vào hoạt động và phát huy tác dụng. + Vấn đề tổ chức và nguyên tắc hoạt động trong doanh nghiệp liên doanh: Quy định về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: Hội đồng quản trị, ban giám đốc, kế toán trưởng... Còn tồn tại một số bất cập, điều này làm cho các nhà đầu tư rất lo ngại vì nó ảnh hưởng đến hoạt động sảm xuất kinh doanh của công ty dẩn đến mâu thuẫn trong nọi bộ công ty. trong gần 300 dự án bị rút giấy phép thì một tỷ lệ không nhỏ là do mâu thuẫn nội bộ hội đồng quản trị mà không giải quyết được. Vì vậy cần phải khẩn trương nghiên cứu cơ chế này theo hương vừa đảm bảo quá trình sảm xuất, kinh doanh của công ty. + Vấn đề tài khoản của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nhà nước cần cho phép các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mở tài khoản tại nhiều ngân hàng ở Việt nam để buộc các ngân hàng phải thực sự điều chỉnh theo quy luật cạnh tranh, tránh tình trạng độc quyền, cửa quyền của ngân hàng gây phiền hà cho người đầu tư và không phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường. 3 . Cụ thể hoá chiến lược và kế hoạch thu hút FDI: Chiến lượcthu hút FDI là một bbộ phận tổng thể nền kinh tế nói chung và chiến lược kinh tế đối mgoại nói riêng. Do đó chiến lược thu hút FDI phải được thể hiện với những nội dung chủ yếu sau: Xây dựng và ban hành quy hoạchđầu tư dài hạn ở việt Nam để tránh đầu tư giàn trải và kém hiệu quả, tạo điều kiện cải thiện cơ sở hạ tầng. Công bố rộng rãi, rõ ràng cụ thể các danh mục, ngànhvà lĩnh vực khuyến khích đầu tư, mức độ khuyến khích và ưu đãi của nó. 4 . Thực hiện đồng bộ chính sách khuyến khích đàu tư : Khả năng sinh lợi và hiệu quả kinh tế xã hội của FDI là chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài của nhà nước và đặc biệt là chính sách khuyến khivhs đầu tư nước ngoài chuyển vốn vào Việt Nam. Hoàn thiệncác chính sách khuyến khíchđầu tư thông qua biện pháp thuế: Thực tiễn cho thấy bên cạnh vấn đề an toàn vốn, các nhà đầu tư cồn quan tâm đến chính sách thuế. Thứ nhất: thuế ảnh hưởng đến quyết dịnh đầu tư. Khi một nhà đầu tư dự định đầu tư vào một dự án nào đó, họ sẽ quan tâm trước tiên là đến lợi nhuận.Thuế sẽ tác động đến lợi nhuận và do đó ảnh hưởng đến quyết định đầu tư.Thuế đóng vai trò bảo vệ sản xuất trong nước ( thuế nhập khẩu ) sẽ kích thích đầu tư nước ngoài vào trong nền kinh tế nội địa. Thông thường khi mặt hàng nào đó dánh thuế nhập khẩu cao thì các nhà đầu tư sẽ nghĩ ngay đến việc đầu tư sản xuất tại Việt Nam để tránh hành rào thuế quan.Thông qua việc tác động đến gia cả hàng hoá và sức mua của người tiêu dùng, thuế sẽ ảnh hưởng đến cầu tức là ảnh hưởng đến dung lượng thị trường. Như vậy suy cho cùng thuế sẽ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư. Thứ hai: thuế ảnh hưởng tới môi trường đầu tư. Thuế là một trong những yếu tố quan trọng tạo môi trường đầu tư và điều này được thể hiện: Là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến việc chi tiêu ngân sách. Ngân sách càng có nguồn thu lớn thì càng tạo ra một môi trường tốt để khuyến khích đầu tư. Thuế thu đue cho chi tiêu của ngân sách góp phần tránh lạm phát. diều đó sẽ tạo ra môi trường tài chính thuận lợi cho hoạt động đầu tư. Nguồn vốn ngày càng tạo điều kiện vật chất cho nhà nước đầu tư vào lĩnh vực tỷ suấy lợi nhuận thấp, thời gian thu hồi vốn lâu: Cơ sở hạ tàng, y yế, giáo dục...và do đó tạo môi trường cần thiết để hấp dẫn FDI. Thứ ba: thuế là biện pháp quan trọng trong chính sách ưu đãi đầu tư, hướng đầu tư vào các đự ánthwcj hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Các ưu đãi sản xuất về thuế là sự khuyến khích quan trọng về mặt tài chính để thu hút các nhà đầu tưvào một quốc gia hay một khu vực nhất định. Việc cải tiến thuế đối với các doang nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo hướng: Đơn giản hoá, dễ tính, bảo đảm lợi ích quốc gia, có tác dụng khuyến khích đầu tư và phù hợp với thông lệ quốc tế. 5 . Vấn đề quan hệ giữa FDI với các nguồn vốn khác: Xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từ nay đến những năm đàu thế kỷ XXI, với trọng tâm thực hiện trương chình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, nhu cầu vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế thời kỳ 2001 - 2010 là rất lớn, khoảng 170 - 250 tỷ USD, trong đó vốn trong nước chiếm 70%, vốn ODA khoảng 15 - 20 tỷ USD, FDI là 35 -55 tỷ USD. Ở đây vốn được hiểu là cả nguồn vốn tài chính và phi tài chính ( tài nguyên thiên nhiên, vị thế địa lí, con người...) Nguồn vốn trong nước có vai trò quan trọng, vừa để phát huy khả năng tiềm tàng đang có khắp địa bàn tạo ra sự phát triển chung vừa để cho nguồn FDI phát huy hiệu quả... Đồng thời xung quanh khu vực có các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam có thể phát triển theo hướng liên kết, hình thành mạng lưới đa dạng, bổ xung cho nhau phát huy được lợi thế so sánh về nguồn lực, nguyên liệu và dịch vụ tại chỗ, mở mang thị trường nội địa. Các nguồn vốn này phaỉo có mối liên hệ rất chặt chẽ với nhau và theo tỷ lệ hợp lí tối ưu. Nguồn vốn trong nước phải được huy đông và sử duụng có hiệu quả đến một mức nhất định đủ để có thể đảm bảo sử dụng vốn ODA một cách có hiệu quả và đủ sức hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm đầu tư vào Việt Nam. Theo các nhà kinh tế, tỷ lệ giữa vốn trong nước và nước ngoài thích hợp phải là 2 : 1. Biện pháp tích cực nhằm bảo đảm tỷ lệ hợp lí giữa các nguồn vốn là: - Đa dạng hoá, đa phương hoá các phương thức thu hút vốn nước ngoài. - tạo niềm tin cho các nhà đầu tư: Chính sách đổi mới của Việt Nam đã và sẽ phát triển cao; hệ thống pháp luật sẽ tạo hành lang pháp lý an toàn cho vốn đàu tư của họ và chính sách đối sử công bằng; một hệ thống cơ sơ hạ tầng về tài chính tạo thuận lợi cho họ sẵn sàng chuyển dịch vốn đầu tư. Hoạt động thị trường vốn phải sôi động và theo quy luật của cơ chế thị trường. 6 . Xây dựng và lựa chọn đối tác đầu tư: Đây là vấn đề hết sức cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt.Với chủ trương đa phương hoá, đa dạng hoá các hình thức quan hệ sẽ có rất nhiều loại đối tác vào đầu tư. Do vậy, việc lựa chọn đối tác đầu tư phải quán triệt hai vấn đề quan trọng: Một là: Lựa chọn đói tác đầu tư nước ngoài cần phải hướng trọng tâm lâu dài vào các công ty xuyên quốc gia thực thụ, bở._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35857.doc
Tài liệu liên quan