ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 78
DỰ ĐOÁN LệN CỦA NỀN ĐƯỜNG ĐẦU CẦU
TRấN ĐẤT YẾU GIA CỐ BẰNG CỌC CÁT ĐẦM CHẶT
NGễ THỊ THANH HƢƠNG*
Setlement prediction of the embankments at bridge ends on soft soil
reinforced by sand compaction pile
Abstract: The method of sand compaction pile (SCP) in soft soil treatment
technique is classified as a method of increasing soil compaction. In
Vietnam, SCP is applied to improve soft ground for embankments and
embankments at Bridge ends... Currently, th
14 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 560 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Dự đoán lön của nền đường đầu cầu trên đất yếu gia cố bằng cọc cát đầm chặt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ere are no technical standards
of this technology on survey, design, construction and acceptance. This
paper provides the results of comparison of predicting settlement of
embankments at Bridge ends on soft soil which is reinforced with SCP of
an actual work embankments at Bridge ends according to two methods.
The first method is followed the bearing principle, and the second method
is followed the bearing and vertical drainage principle (called Japanese
method). The results of the settlement prediction by Japanese method is
closed to the monitoring in the field with a difference of about + 4%.
Kye word: Sand compaction pile method, soft soil embankments at Bridge ends.
1. HAI PHƢƠNG PHÁP TÍNH TỐN
NỀN ĐẤT YẾU XỬ LÝ BẰNG CỌC CÁT
ĐẦM CHẶT *
Hiện cĩ hai phƣơng pháp tính thƣờng đƣợc
dùng trong tính tốn thiết kế ở Việt Nam là
phƣơng pháp theo nguyên tắc chịu lực và
phƣơng pháp theo nguyên tắc chịu lực và thốt
nƣớc thẳng đứng hay đƣợc gọi là phƣơng pháp
theo Nhật Bản. Hai phƣơng pháp này sẽ đƣợc
giới thiệu chi tiết hơn dƣới đây.
1.1. Phƣơng pháp tính theo nguyên tắc
chịu lực
Phƣơng pháp theo nguyên tắc chịu lực đƣợc tính
tốn dựa trên nguyên tắc là đất sau khi đƣợc gia cố
bằng cọc cát đầm chặt cĩ hệ số rỗng, độ ẩm của đất
nền giảm đi, khối lƣợng thể tích tự nhiên, mơđun
biến dạng, lực dính đơn vị, gĩc nội ma sát tăng lên,
vì vậy, tăng khả năng chịu lực và ổn định nền.
Hệ số rỗng của đất sau khi bị nén chặt bởi
cọc cát:
*
Khoa cơng trình, Trường đại học cơng nghệ GTVT
Số 54 Phố Triều Khúc, Triều Khúc, Thanh Xuân, Hà Nội
'
0 s 0e =e -a (1+e ) (1)
Trong đĩ: e0 : Hệ số rỗng của đất nền thiên
nhiên trƣớc khi gia cố;
as: Tỷ lệ gia cố, đƣợc tính bằng tỷ lệ diện
tích cọc cát trên diện tích gia cố.
Bảng 1. Bảng tra ƣớc lƣợng giá trị thơng số
cƣờng độ chống cắt theo độ sệt và hệ số rỗng
của đất theo TCVN 9362:2012
Kiểm tốn ổn định: Ổn định của nền đắp
đƣợc xác định thơng qua bài tốn phân tích ổn
định trƣợt cung trịn với các chỉ tiêu cơ học là
chỉ tiêu trung bình trọng số của cọc cát và của
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 79
đất yếu đã đƣợc nén chặt. Thơng số cƣờng độ
chống cắt của đất sau khi bị nén chặt đƣợc xác
định một cách ƣớc lƣợng bằng cách tra bảng theo
tiêu chuẩn TCVN 9362-2012 dựa vào độ sệt và
hệ số rỗng sau nén chặt của đất e‘(Bảng 1).
Dự đốn độ lún: Độ lún của đất nền đƣợc
xác định theo phƣơng pháp phân tầng cơng lún,
trong đĩ độ lún của phân tố đất đƣợc tính theo
cơng thức sau:
'
σ.h
S
E
(2)
Mơ đun trung bình của nền đất sau khi xử lý
bằng cọc cát đƣợc tính theo nguyên tắc quy đổi
nền tƣơng đƣơng nhƣ sau:
'
s c s ncE =a E +(1-a )E (3)
Trong đĩ: Ec: Mơ đun biến dạng của cát;
as: Tỷ lệ gia cố, đƣợc tính bằng tỷ lệ diện tích
cọc cát trên diện tích gia cố.
Enc
: Mơ đun biến dạng của đất sau khi bị nén
chặt. Mơ đun biến dạng của đất sau khi bị nén
chặt đƣợc xác định một cách ƣớc lƣợng bằng
cách tra bảng theo tiêu chuẩn TCVN 9362-2012
dựa vào độ sệt và hệ số rỗng sau nén chặt e‘ của
đất theo Bảng 2.
Bảng 2: Bảng tra ƣớc lƣợng giá trị mơ đun
biến dạng theo độ sệt và hệ số rỗng của
đất theo TCVN 9362:2012
Diễn biến lún: Cọc cát đầm chặt ngồi tác
dụng chính là làm chặt đất yếu thì thƣờng đƣợc
coi là cũng cĩ vai trị hỗ trợ khả năng thốt nƣớc
để đẩy nhanh tốc độ cố kết của nền, tức là tƣơng
tự nhƣ giếng cát. Đối với các phân tố đất nằm
ngồi phạm vi xử lý thì đƣợc tính tốn cố kết nhƣ
thơng thƣờng, cịn đối với các phân tố đất nằm
trong phạm vi xử lý thì sẽ đƣợc tính tốn theo lý
thuyết cố kết hai phƣơng (nƣớc thốt đi theo cả
phƣơng đứng và phƣơng ngang). Trong trƣờng
hợp cố kết hai phƣơng thì độ lún cố kết theo thời
gian của nền đất đƣợc tính theo cơng thức:
t cS =S .U (4)
Với độ cố kết tổng thể của nền đất U đƣợc
tính tốn nhƣ sau:
v HU=1-(1-U )(1-U ) (5)
Trong đĩ:
UV - độ cố kết theo phƣơng thẳng đứng,
UH - độ cố kết theo phƣơng thẳng ngang.
1.2. Phƣơng pháp tính theo Nhật Bản
Cường độ chống cắt của nền tổ hợp: Theo
Nakayama cƣờng độ chống cắt của nền đất sét
yếu sau cải tạo bằng phƣơng pháp SCP đƣợc
xác định theo cơng thức sau:
)a1(costanza s
2
ss
s
zs
c
c
0 tanUc
(6)
Trong đĩ:
+ τ: Cƣờng độ kháng cắt của đất nền tổ hợp;
+ z: Ứng suất trung bình theo phƣơng đứng;
+ U: Độ cố kết của đất nền xung quanh SCP;
+ z: Độ sâu;
+ γs: Trọng lƣơng thể tích đơn vị của cát;
+ υs; υc: Gĩc nội ma sát của cọc cát và nền
đất sét;
+ σ: Ứng suất theo phƣơng đứng lên nền tổ hợp;
+ σs; σc: Ứng suất theo phƣơng đứng lên cọc
cát, đất sét
+ co: Lực dính đơn vị của đất sét;
+ θ: Gĩc tiếp tuyến của mặt trƣợt
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 80
Hình 1: Sơ đồ tính tốn cường độ chống cắt
của nền tổ hợp
Kiểm tốn ổn định: Ổn định của nền đất sét
yếu sau cải tạo theo phƣơng pháp SCP thơng
thƣờng đƣợc đánh giá thơng qua bài tốn phân
tích ổn định trƣợt cung trịn, trong đĩ cƣờng độ
chống cắt của nền tổ hợp đƣợc xác định theo
cơng thức (6).
Dự đốn độ lún: Theo quan điểm tính tốn
của Nhật Bản thì tổng độ lún của nền tổ hợp
đƣợc tính tốn dự đốn trên cơ sở mức độ giảm
lún khi đất nền đƣợc tăng cƣờng bởi hệ thống
SCP và độ lún của nền đƣợc coi là đồng đều
nhau. Mơ hình lún của nền tổ hợp đƣợc minh
họa nhƣ Hình 2.
Hình 2: Mơ hình tính lún của nền cải tạo
Nền đất sau khi xử lý sẽ giảm độ lún so với
nền tự nhiên. Tổng độ lún của nền sau khi cải
tạo cĩ thể đƣợc xác định qua biểu thức tổng
quát nhƣ sau:
cS =β.S (7)
Trong đĩ: + S: Tổng độ lún của nền tổ hợp;
+ Sc: Độ lún của nền tự nhiên khơng gia cố
+ β: Hệ số giảm lún đƣợc xác định phụ thuộc
tỷ lệ gia cố as nhƣ sau:
Khi as < 0,5 thì:
s
1
β=
1+ n-1 a
(8)
Khi as > 0,5 thì:
sβ=1-a (9)
Theo tác giả Ichimato và Suematsu, hệ số tập
trung ứng suất n cĩ thể ƣớc tính dựa vào tỉ lệ gia
cố và gĩc ma sát trong của cọc cát đầm chặt,
n=1, 2 hoặc 3.
2. NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN LƯN
CỦA NỀN ĐẤT YẾU GIA CỐ BẰNG CỌC
CÁT ĐẦM CHẶT
2.1. Giới thiệu sơ lƣợc đoạn tuyến
nghiên cứu
Gĩi thầu EX-6 thuộc Dự án Đƣờng ơ tơ cao
tốc Hà Nội - Hải Phịng. Đây là dự án đƣờng ơtơ
cao tốc loại A với tốc độ thiết kế xe chạy là
120km/h. Mặt cắt ngang nền đƣờng rộng 33m
gồm 06 làn xe và bố trí 2 làn dừng khẩn cấp.
Gĩi thầu này thuộc địa phận tỉnh Hải Dƣơng với
điểm đầu Lý trình Km63+300 tại xã Tây Kỳ,
huyện Tứ Kỳ và điểm kết thúc ở Lý trình
Km72+000 tại xã Vĩnh Lập, huyện Thanh Hà.
Địa hình, địa mạo: Tuyến đƣờng xây dựng
chủ yếu chạy qua các cánh đồng thuộc địa phận
huyện Thanh Hà và huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải
Dƣơng, nhìn chung địa hình tƣơng đối bằng
phẳng. Cao độ mặt địa hình thay đổi khơng
nhiều. Bề mặt địa hình bị chia cắt bởi những ao
hồ, mƣơng và các nhánh sơng. Thành tạo nên bề
mặt địa hình là những trầm tích: sét, sét pha cát,
cát pha sét và cát. Cao độ mặt địa hình thay đổi
trong khoảng +0,5m đến +2,0m.
Đặc điểm địa chất: Trong khu vực cầu Thái
Bình (mã B05) đã tiến hành khoan 4 hố với tổng
chiều sâu là 337m. Căn cứ kết quả khoan khảo
sát ngồi hiện trƣờng, kết quả thí nghiệm mẫu
trong phịng và tham khảo tài liệu địa chất cơng
trình khu vực, tài liệu khảo sát giai đoạn TKKT,
theo thứ tự từ trên xuống dƣới địa tầng khu vực
Cầu Thái Bình gồm các lớp đất sau: Lớp 1: Đất
đắp và đất trồng trọt sét, sét pha, chiều dày
trung bình 1,9m; Lớp 2: Sét béo, sét gầy lẫn cát,
sét gầy chứa cát, bụi, bụi dẻo đơi chỗ lẫn hữu cơ
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 81
vỏ sị màu xám xanh xám đen, trạng thái chảy
đến dẻo (CL, CH, ML, MH), chiều dày trung
bình 33,5m. Lớp 4: Sét gầy, sét gầy đơi chỗ
chứa bụi, bụi dẻo, màu xám xanh xám đen xám
nâu trạng thái dẻo mềm (CL, MH), chiều dày
trung bình 5,4m; Lớp 5: Cát sét, cát cấp phối
xấu lẫn bụi, màu xám nâu, xám vàng kết cấu
chặt vừa (SC, SP), chiều dày trung bình 22,4m;
Lớp 6: Cát cấp phối kém lẫn sạn sỏi, kết cấu
chặt vừa đến chặt (SP), chiều dày trung bình
12,5m, giá trị SPT trung bình N30 = 61. Lớp 7:
Sét lẫn cát hạt mịn và ít hữu cơ màu nâu xám
trạng thái dẻo mềm (CL, CH), chiều dày trung
bình 7,4m; Thấu kính (TK3): Sét gầy màu xám
xanh, xám vàng trạng thái cứng (CL), chiều dày
trung bình 2,7m. Lớp thấu kính này nằm trong
lớp 8 là lớp sạn sỏi cấp phối tốt, giá trị SPT
trung bình N30 = 60; Lớp 8: Cát sạn sỏi mầu nâu
xám, xám sáng cấp phối trung bình đến tốt, kết
cấu rất chặt (GW, SP, SP-SM), chiều dày chƣa
xác định, giá trị SPT trung bình N30 = 83.
Giải pháp xử lý nền: Đoạn tuyến nghiên cứu
đƣợc xử lý bằng cọc cát đầm chặt đƣờng kính
0,7m, cọc bố trí dạng lƣới ơ vuơng, khoảng cách
tim cọc là 2,1m, chiều dài cọc dao động từ 30-
32m. Riêng đối với mặt cắt quan trắc
Km65+450 thì chiều sâu xử lý là 32m.
Quá trình thi cơng: Quá trình thi cơng diễn
ra trong 811 ngày, quá trình đắp cĩ thể đƣợc
đơn giản hĩa thành 4 giai đoạn với giả thiết là
trong mỗi giai đoạn thi cơng đắp nền thì chiều
cao khối đắp tăng tuyến tính nhƣ biểu diễn trên
Hình 3.
Hình 3: Biểu đồ tiến trình đắp nền
Cơng tác quan trắc: Hệ thống quan trắc tại
đoạn tuyến đƣợc giới thiệu trên Hình 4. Tại mỗi
mặt cắt quan trắc bố trí các thiết bị quan trắc
gồm: Ba bàn quan trắc lún, đặt tại tim đƣờng và
hai vai đƣờng; Ba thiết bị đo áp lực nƣớc lỗ rỗng
lắp đặt tại khu vực tim đƣờng ở ba độ sâu khác
nhau; Hai thiết bị đo nghiêng Inclinometer tại
khu vực hai chân taluy; Các cọc mốc đo chuyển
vị ngang, mỗi bên taluy 4 cọc, bố trí cách đều
nhau 4m, cọc đầu tiên cách chân taluy 2m.
Hình 4: Sơ đồ bố trí hệ thống quan trắc
2.2. Tính tốn lún cố kết
Ứng suất do tải trọng của khối đắp: Cơng
thức chung để tính gia tăng ứng suất thẳng đứng
do tải trọng khối đắp:
z q fΔσ =I .γ .h (10)
Trong đĩ: z: Gia tăng ứng suất thẳng đứng
tại độ sâu z gây ra do tải trọng đắp (kN/m2);
h: Chiều cao đất đắp, cĩ tính cả phần đắp bù
lún (m);
f: Dung trọng của vật liệu đất đắp nền đƣờng
(kN/m
3
);
Iq: Hệ số gia tăng ứng suất tra theo tốn đồ
Osterberg.
Do cơng tác đắp nền đƣợc tiến hành theo
nhiều giai đoạn, thơng thƣờng nền đất chƣa cố
kết hồn tồn trƣớc khi tiến hành đắp giai đoạn
tiếp theo, do đĩ gia tăng ứng suất cho mỗi giai
đoạn đƣợc tính nhƣ sau:
- Đối với giai đoạn 1:
z1 q1 f 1Δσ =I .γ .h (11)
Trong đĩ: z1: Gia tăng ứng suất thẳng
đứng tại độ sâu z gây ra do tải trọng đắp trong
giai đoạn 1 (kN/m2);
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 82
h1: Chiều cao đất đắp giai đoạn 1(m);
Iq1: Hệ số gia tăng ứng suất tƣơng ứng với
chiều cao đắp h1.
- Ứng suất cĩ hiệu ở cuối giai đoạn 1:
' ' 'z1 z0 1 z1 z0 1 q1 f 1σ =σ +U σ =σ U I .γ .h (12)
Trong đĩ: ‘z0: Ứng suất cĩ hiệu tại độ sâu z
ở trạng thái ban đầu (ứng suất do trọng lƣợng
bản thân (kN/m2).
U1: Độ cố kết của phân tố đất ở cuối giai
đoạn 1, nếu phân tố đất nằm trong phạm vi xử
lý cọc cát độ cố kết đƣợc tính theo cố kết hai
phƣơng, nếu phân tố đất nằm ngồi phạm vi
xử lý cọc cát độ cố kết đƣợc tính theo cố kết
một phƣơng.
- Đối với giai đoạn 2: gia tăng ứng suất sẽ
gồm phần gia tăng ứng suất ở giai đoạn 1 chƣa
cố kết hết và gia tăng ứng suất do gia tăng chiều
cao đắp.
z2 1 z1 q2 2 q1 1 fΔσ = 1-U Δσ + I .h -I .h .γ
z2 1 q1 f 1 q2 2 q1 1 fΔσ = 1-U .I .γ .h + I .h -I .h .γ (13)
Trong đĩ:
z2: Gia tăng ứng suất thẳng đứng tại độ sâu
z gây ra do tải trọng đắp trong giai đoạn 2
(kN/m
2
).
h2: Chiều cao đất đắp giai đoạn 1.
Iq2: Hệ số gia tăng ứng suất tƣơng ứng với
chiều cao đắp h2.
- Ứng suất cĩ hiệu ở cuối giai đoạn 2:
' ' 'z2 z1 2 z2 z1 2 1 z1 q2 2 q1 1 fσ =σ +U .Δσ =σ +U . 1-U Δσ + I .h -I .h .γ
' ' 'z2 z1 2 z2 z1 2 1 z1 q2 2 q1 1 fσ =σ +U .Δσ =σ +U . 1-U Δσ + I .h -I .h .γ
(14)
Trong đĩ: U2: Độ cố kết của phân tố đất ở
cuối giai đoạn 2.
Thực hiện tính tốn gia tăng ứng suất và ứng
suất ở cuối các giai đoạn tiếp theo tƣơng tự nhƣ
đối với giai đoạn 2.
Độ lớn của lún cố kết theo thời gian
t = 811 ngày
Áp dụng cơng thức (2), (4), (7) tính tốn
độ lún cố kết sơ cấp, độ lún theo thời theo
hai phƣơng pháp chịu lực và phƣơng pháp
Nhật Bản.
Tính tốn theo phương pháp nguyên tắc
chịu lực
Áp dụng phƣơng pháp tính này, kết quả độ
lún cố kết theo thời gian là 62,5cm.
Tính tốn theo phương pháp Nhật Bản
Áp dụng phƣơng pháp tính này, kết quả độ
lún cố kết theo thời gian là 181 cm. Độ lún này
chênh lệch rất nhiều so với phƣơng pháp tính
theo nguyên tắc chịu lực đã nêu ở trên (lớn gần
3 lần).
Diễn biến của lún cố kết
Quá trình đắp nền kết hợp với quan trắc kéo
dài tới 811 ngày, đặc biệt là trong giai đoạn 2
(đắp từ cao độ +1.00m đến cao độ +5.64m)
đƣợc tiến hành trong 144 ngày. Khi quá trình
đắp diễn ra kéo dài thì tính lún trong giai đoạn
với tải trọng là một giá trị cố định sẽ dẫn đến
kết quả sai lệch so với thực tế. Do đĩ cần thiết
phải chia thành nhiều giai đoạn nhỏ để tính.
Tồn bộ quá trình đắp nền đƣợc chia thành 34
giai đoạn với mỗi giai đoạn thƣờng kéo dài
khoảng 30 ngày.
Do cĩ nhiều giai đoạn tính tốn nên dƣới đây
tác giả chỉ giới thiệu đại diện kết quả tính tốn
lún tại 3 giai đoạn đầu tiên là 30, 60 và 68 ngày
(68 ngày là thời gian kết thúc quá trình đắp giai
đoạn 1). Giai đoạn 1 (0-30 ngày): độ lún tính
theo phƣơng pháp Nhật Bản là 8,7cm; theo
phƣơng pháp nguyên tắc chịu lực là 2,8cm; Giai
đoạn 2 (30-60 ngày): độ lún tính theo phƣơng
pháp Nhật Bản là 9,2cm; theo phƣơng pháp
nguyên tắc chịu lực là 2,8cm; Giai đoạn 3 (60-
68 ngày): độ lún tính theo phƣơng pháp Nhật
Bản là 2,8cm; theo phƣơng pháp nguyên tắc
chịu lực là 0.
2.3. So sánh với kết quả quan trắc
Để so sánh kết quả tính tốn bởi hai phƣơng
pháp, đồng thời đối chiếu với số liệu quan trắc
hiện trƣờng, diễn biến lún tính tốn bởi hai
phƣơng pháp và diễn biến lún thực tế đƣợc biểu
diễn đồng thời lên cùng một đồ thị độ lún theo
thời gian trên Hình 5.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 83
Hình 5: So sánh kết quả tính tốn với
số liệu quan trắc
Trên Hình 5, ta cĩ thể nhận thấy rõ ràng rằng
phƣơng pháp tính theo Nhật Bản cho giá trị sát
với thực tế hơn so với tính theo phƣơng pháp
theo nguyên tắc chịu lực. Về độ lớn lún cố kết ,
phƣơng pháp tính theo quy trình Nhật Bản cho
độ lún là 181cm, sai số là +4.0%. Trong khi đĩ
tính theo phƣơng pháp nguyên tắc chịu lực cho
giá trị độ lún là 62,5cm, sai số lên tới -64.1%.
Về khía cạnh diễn biến của lún, cĩ thể nhận
thấy rằng tốc độ lún tính tốn cao hơn so với
thực tế. Điều này cĩ thể lý giải rằng trong các
tính tốn này khả năng thốt nƣớc của nền gia
cố bằng cọc cát đầm chặt đƣợc coi là giống với
nền đƣợc xử lý bằng giếng cát. Điều này chƣa
hợp lý vì với cọc cát đầm chặt thì tỷ lệ diện tích
thay thế cao hơn so với giếng cát, do đĩ nền đất
yếu sẽ bị xáo động nhiều hơn và khả năng thốt
nƣớc sẽ giảm đi. Ngồi ra cát trong cọc cát đầm
chặt rõ ràng là khả năng thốt nƣớc sẽ kém hơn
so với giếng cát do hệ sỗ rỗng nhỏ hơn.
3. KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này đã tiến hành tính tốn
lún cố kết theo hai phƣơng pháp phổ biến hiện
nay, so sánh kết quả cho thấy đối với mặt cắt
nghiên cứu, độ lún dự đốn theo phƣơng pháp
tính của Nhật Bản lớn hơn nhiều (khoảng 3 lần)
so với độ lún dự đốn theo phƣơng pháp theo
nguyên tắc chịu lực. Đối chiếu với kết quả quan
trắc thì độ lún dự đốn theo phƣơng pháp tính
của Nhật Bản rất sát với độ lún thực tế ghi nhận
ở hiện trƣờng với sai lệch chỉ là +4%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Quang Khốt (2018), Nghiên
cứu so sánh kết quả dự báo lún của nền đường
trên đất yếu gia cố bằng cọc cát đầm theo các
phương pháp khác nhau, luận văn cao học, ĐH
Cơng nghệ GTVT.
[2] Hồ sơ cơng trình Cầu Thái Bình thuộc
Gĩi thầu EX-6 thuộc Dự án Đƣờng ơ tơ cao tốc
Hà Nội - Hải Phịng
[3] Technical standards and commentaries
for port and harbour facilities in Japan, 2009.
[4] J. Atkinson(1993). The Mechanics of
Soils and Foundations. McGraw, Hill Cook
Company
Người phản biện: PGS,TS. ĐỖ NHƢ TRÁNG
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 84
GIỚI THIỆU TIÊU CHUẨN CHUYỂN ĐỔI TỪ TIÊU CHUẨN
NHẬT BẢN: QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ CƠNG TRÌNH
PHÕNG CHỐNG LŨ BÙN ĐÁ
VŨ BÁ THAO*
Introduction of the Japan standards - Planning and Designing Disaster
Prevention and Mitigation Facilities for Debris Flow
Abstract: Vietnam is particularly vulnerable to natural disasters due to its
harsh climate and mountainous topography with a high amount of
precipitation. It has suffered from countless sediment disasters including
landslides, slopefailure, and debris flow. The damage causing flash
flood/debris flow in mountainous areas is increasing in frequency and
intensity. In light of recent disasters, it is urgent to against respond and
prevent such disasters by applying possible solutions towards social safety
and sustainable development, especially construction solutions. However,
the application of construction solutions faces obstacles such as lack of
standards for investigation, survey, design, construction, and acceptance.
This paper introduces the main contents of the standards of Planning and
Designing Disaster Prevention and Mitigation Facilities for Debris Flow,
which was adaptated from a relevant standard of Japan. The Ministry of
Agriculture and Rural Development has authorized these standards to be
piloted and eventually established into the Vietnam Standard.
Key words: Sediment disaster; Construction countermeasures; Debris
flow; SABO dam.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Việt Nam đƣợc xem là một trong những nƣớc
chịu ảnh hƣởng lớn nhất bởi thiên tai do hiện
tƣợng khí hậu cực đoan trong hai thập kỷ gần đây
(IPCC, 2014). Hàng năm thiên tai cƣớp đi mạng
sống khoảng gần 500 ngƣời, gây thiệt hại khoảng
1.5 tỷ USD tƣơng đƣơng 1.5 % GDP (United
Nation, 2016). Theo số liệu thống kê của Tổng
cục Phịng, Chống thiên tai, từ năm 2000 đến năm
2015 đã xảy ra hơn 250 trận thiên tai liên quan
đến lũ bùn đá làm chết và mất tích 779 ngƣời, bị
thƣơng 426 ngƣời, hơn 9,700 căn nhà bị đổ trơi,
hơn 100,000 căn nhà bị ngập, hƣ hại nặng, hơn
* Phịng Nghiên cứu Địa k thuật, Viện Thủy Cơng, Viện
Khoa học Thủy lợi Việt Nam
Số 3 - Ngõ 95 Chùa Bộc - Đống Đa - Hà Nội
Email: vubathao@gmail.com
75.000 ha lúa và hoa màu bị ngập, hàng trăm ha
đất canh tác bị vùi lấp. Nhiều cơng trình giao
thơng, thuỷ lợi, dân sinh kinh tế bị hƣ hỏng nặng
nề và thiệt hại kinh tế ƣớc tính hàng nghìn tỷ
đồng. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, thiên tai
liên quan đến lũ bùn đá cĩ xu hƣớng gia tăng và
cực đoan, khơng theo quy luật và khĩ lƣờng.
Cùng với đĩ, sự phát triển nhanh chĩng và thiếu
bền vững về dân sinh, kinh tế và cơ sở hạ tầng làm
suy thối về mơi trƣờng và lớp thảm phủ thực vật,
càng làm tăng thêm rủi ro thiên tai.
Trƣớc tình hình đĩ, chính phủ Việt Nam đã
rất quyết liệt trong việc triển khai các giải pháp
phịng, chống và giảm thiểu loại hình thiên tai
này. Cụ thể là Chính phủ đã sửa đổi bổ sung
Luật Phịng chống thiên tai năm 2013; ban hành
các văn bản trong cơng tác phịng chống lũ quét,
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 85
lũ bùn đá nhƣ: Nghị quyết 76/NQ-CP của Chính
phủ ngày 18/6/2018 và Chỉ thị số 19/CT-TTg
ngày 13/7/2018 về cơng tác phịng tránh lũ ống,
lũ quét, sạt lở đất; Trong đĩ đề nghị các cơ quan
trung ƣơng và địa phƣơng lên các phƣơng án
cơng trình, phi cơng trình nhằm phịng tránh,
giảm nhẹ tác động rủi ro do lũ quét, sạt lở đất
gây ra, đảm bảo sự phát triển bền vững đối với
khu vực miền núi và trung du.
Để thực hiện đƣợc các dự án trên, việc xây
dựng các tài liệu hƣớng dẫn, tiêu chuẩn về điều
tra, khảo sát, thiết kế, thi cơng và nghiệm thu
cơng trình phịng chống lũ bùn đá là rất cấp
thiết. Năm 2019, Tiêu chuẩn quy hoạch và Tiêu
chuẩn thiết kế cơng trình phịng chống lũ bùn đá
của Nhật Bản (NLIM, 2016) đã đƣợc Viện Thủy
cơng, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam
chuyển dịch và đƣợc Bộ Nơng nghiệp và Phát
triển nơng thơn ban hành Quyết định áp dụng
thử nghiệm từ năm 2019 đến năm 2024 (QĐ
1261/QĐ-BNN-PCTT 18/4/2019). Bài báo này
giới thiệu các nội dung chính của tiêu chuẩn quy
hoạch và thiết kế giải pháp cơng trình phịng
chống lũ bùn đá.
2. CÁC NỘI DUNG TÍNH TỐN THIẾT
KẾ CÁC THƠNG SỐ CHÍNH DÕNG LŨ
BÙN ĐÁ VÀ ĐẬP CHẮN BÙN ĐÁ
Tiêu chuẩn quy hoạch cơng trình phịng
chống bùn đá quy định một số nguyên tắc ứng
phĩ với lũ bùn đá, gỗ trơi và những điều kiện
mà một kế hoạch xây dựng phải đáp ứng đƣợc.
Tiêu chuẩn này đƣợc xây dựng nhằm đảm bảo
việc thực hiện các nguyên tắc xây dựng quy
hoạch cũng nhƣ bố trí các cơng trình đập ngăn
bùn đá, gỗ trơi cũng nhƣ nạo vét trong quá trình
vận hành cơng trình.
2.1. Phƣơng thức dịch chuyển trầm tích
Hình 1 cho thấy sự phân vùng cơ bản hình
thái vận động của dịng lũ bùn đá thay đổi
theo độ dốc lƣu vực. Quy hoạch về kiểm sốt
xĩi mịn và bồi lắng trầm tích phải dựa trên
các phƣơng thức vận chuyển trầm tích. Tồn
bộ dịng chảy lũ bùn đá chia thành 2 phân
vùng cơ bản là khu vực lũ bùn đá và khu vực
nĩn phĩng vật. Ranh giới giữa hai phần phải
là điểm mà tại đĩ độ dốc dọc lịng suối khơng
lớn hơn 2 độ. Khu vực lũ bùn đá lại đƣợc chia
nhỏ thành 3 tiểu khu vực là: khu vực phát
sinh, khu vực vận chuyển và khu vực lắng
đọng (khu vực trầm tích); các khu vực này đều
phân chia dựa vào độ dốc lịng dẫn và mỗi tiểu
khu vực cĩ sự chồng lấn nhất định, nhƣ thể
hiện trên Hình 1.
Việc phân chia này đã đƣợc các nhà nghiên
cứu và quản lý thiên tai trầm tích Nhật Bản nghiên
cứu, tổng kết và đƣa vào quy định trong Tiêu
chuẩn thiết kế cơng trình phịng chống lũ bùn đá.
Hình 1. Hình thái vận chuyển trầm tích
theo độ dốc lưu vực
2.2. Thiết kế cơ sở kiểm sốt lũ bùn đá và
gỗ trơi
Các thơng số thiết kế cơ sở hạ tầng phịng,
chống thiên tai lũ bùn đá/gỗ trơi đƣợc tính tốn
theo cơng thức (1):
V -W -(X +Y +Z) = 0 (1)
trong đĩ: V: Tổng lƣợng bùn đá, gỗ trơi dự
kiến chảy trên lƣu vực, (m3); W: Tổng lƣợng
bùn đá, gỗ trơi cho phép chảy dự kiến (thƣờng
bằng khơng), (m3); X: Tổng lƣợng bùn đá, gỗ
trơi thu dự kiến, (m3); Y: Tổng lƣợng bùn đá,
gỗ trơi lắng dự kiến, (m3); Z: Tổng lƣợng bùn
đá, gỗ trơi phịng ngừa phát sinh dự kiến (nếu
cĩ), (m
3). V, W, X, Y và Z, thứ tự đại diện
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 86
cho một tổng lƣợng dịng chảy bùn đá và gỗ
trơi, đƣợc thể hiện trong các biểu thức (2) -
(6) sau:
V = Vd +VW (2)
W = Wd +WW (3)
X = Xd +XW (4)
Y = Yd +YW (5)
Z = Zd +ZW (6)
trong đĩ: Vd: Lƣợng bùn đá dự kiến chảy
trên lƣu vực, (m3); Vw: Lƣợng gỗ trơi dự kiến,
(m
3
); Wd: Lƣợng bùn đá cho phép dự kiến,
(m
3
); Ww: Lƣợng gỗ trơi cho phép dự kiến,
(m
3
); Xd: Lƣợng bùn đá thu dự kiến, (m3); Xw:
Lƣợng gỗ trơi thu dự kiến, (m3); Yd: Lƣợng
bùn đá lắng dự kiến, (m3); Yw: Lƣợng gỗ trơi
lắng dự kiến, (m3); Zd: Lƣợng bùn đá ngăn
ngừa phát sinh dự kiến (nếu cĩ; m3); Zw:
Lƣợng gỗ trơi ngăn ngừa phát sinh dự kiến
(nếu cĩ; m3).
Để xác định đƣợc lƣợng thu và lắng dự kiến,
các giá trị X, Y và Z cần đƣợc ƣớc tính theo
cơng thức (4), (5) và (6). Hình 2, Hình 3 và
Hình 4 phác họa dung tích của X, Y và Z. Độ
dốc mặt phân cách dung tích thu và lắng dự kiến
lấy bằng ½ độ dốc lịng dẫn tự nhiên. Độ dốc
thu dự kiến lấy bằng 2/3 độ dốc lịng dẫn tự
nhiên. Những giá trí này đƣợc đánh giá dựa trên
kết quả khảo sát thực địa và các ghi chép từ các
thảm họa trong quá khứ. Ngồi ra, kế hoạch và
thực hiện thanh thải bùn đá/gỗ trơi cần đƣợc
hoạch định chi tiết.
Hình 2. Tính tốn thiết kế lượng trầm tích
cho đập hở
Hình 3. Tính tốn thiết kế lượng trầm tích
cho đập kín
Hình 4. Tính tốn thiết kế lượng trầm tích
cho đập nửa hở
2.3. Lƣu lƣợng lớn nhất và độ sâu dịng lũ
bùn đá
Lƣu lƣợng lũ lớn nhất (lƣu lƣợng đỉnh lũ)
đƣợc tính tốn theo cơng thức (7) dựa trên
lƣợng bùn đá chảy về từ thƣợng nguồn.
(7)
trong đĩ: Qsp là lƣu lƣợng đỉnh dịng bùn đá
(m
3
); Vdqp là lƣợng trầm tích bao gồm cả lỗ rỗng
trong một đợt lũ (m3); Cd là hệ số mật độ dịng
bùn đá; C* là hệ số mật độ thể tích cho dịng
trầm tích vùng núi, lấy bằng 0.6.
Hình 5. Phác họa lưu vực cĩ lũ bùn đá
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 87
Hình 6. Mặt cắt ngang lịng dẫn
Hình 6 phác họa mặt cắt ngang lịng dẫn tại
vị trí tính tốn đỉnh lũ. Tiết diện mặt cắt đƣợc
xác định thơng qua khảo sát hiện trƣờng. Vận
tốc trung bình (U) và độ sâu dịng bùn đá (Dd)
tƣơng ứng với lƣu lƣợng đỉnh (Qsp) đƣợc tính
theo cơng thức (8) – (10).
trong đĩ: Dr là chu vi ƣớc dịng bùn đá, giá
trị này lấy bằng giá trị Dd (m); θ là gradient lịng
dẫn; Kn hệ số nhám lịng dẫn; Ad là tiết diện
ngang dịng bùn đá (m2); và Bda là bề rộng mặt
thống dịng bùn đá (m).
Vdpq đƣợc tính dựa trên mặt cắt ƣớt nơi lũ đi
qua. Cơng thức (7) đƣợc thành lập dựa trên kết
quả ghi chép lại các trận lũ trong quá khứ.
Trƣớc tiên cần xác định Vdqp, hiện tại, giá trị này
rất khĩ để xác định nếu hai hoặc nhiều đợt lũ
cùng xẩy ra cùng một lúc. Vì thế trong tính tốn
này, giả định chỉ cĩ một đợt lũ xẩy ra ảnh hƣởng
đến đỉnh lũ. Hình phác họa sơ đồ lƣu vực lũ từ
xa nhất của lƣu vực là các sƣờn núi (lƣu vực con
số 0) tới điểm cửa ra (điểm trịn), nơi Qsp thì
đƣợc tính tốn.
Bƣớc tiếp theo, lƣợng trầm tích bị xĩi trơi và
lƣợng trầm tích cĩ thể vận chuyển của từng
điểm giao của các nhánh suối đƣợc xác định.
Giá trị nhỏ trong hai giá trị này chính là ―lƣợng
trầm tích chảy ra ƣớc tính‖ cho điểm tính tốn.
Cuối cùng, giá trị lớn nhất trong các giá trị
―lƣợng trầm tích chảy ra ƣớc tính‖ chính là Vdqp.
3. CÁC NỘI DUNG CHÍNH TRONG
THIẾT KẾ ĐẬP CHẮN BÙN ĐÁ
Tiêu chuẩn thiết kế kỹ thuật đập chắn bùn đá
quy định các yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế cơng
trình kiểm sốt lũ bùn đá và gỗ trơi (đập ngăn bùn
đá, gỗ trơi) nhằm đảm bảo tính năng và sự an tồn
cần thiết dựa trên kế hoạch tổng thể các cơng trình
phịng chống lũ bùn đá và gỗ trơi.
3.1. Độ mở của đập hở và đập nửa hở
Hình 7 và Bảng 1 thể hiện các thơng số
chính ảnh hƣởng lựa chọn kích thƣớc tối ƣu
cho dạng đập hở [9]. Về nguyên tác, độ mở
của cửa nên rộng nhất cĩ thể và bằng lịng độ
rộng của thung lũng/ suối. Vì vậy chức năng
của đập dạng hở đƣợc khai thác triệt để và
khơng lƣu nƣớc lại phía sau đập trƣớc khi trận
lũ bùn đá xẩy ra.
Bảng 1. Độ mở của đập
Chức năng Độ rộng lƣới Độ cao lƣới Chiều cao phần hở ở mắt lƣới thấp nhất
Thu giữ bùn đá D95 x 1.0*1 D95 x 1.0*1 Thấp hơn cao trình dịng lũ bùn đá*2
*1
Bề rộng mắt lưới cĩ thể lấy bằng 1.5 lần D95 (đường kính hạt lớn nhất của 95 % bùn đá)
*2
Chiều cao mắt lưới thấp nhất cĩ thể lấy bằng 1.5 lần D95.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 88
Hình 7. Cửa xả đập dạng hở
Bảng 2. Tổ hợp ngoại lực chƣa bao gồm
trọng lƣợng bản thân cho dạng đập hở
Bình
thƣờng
Dịng bùn đá Lũ
Đập thấp
hơn 15 m
Áp lực trầm tích
Lực dịng
bùn đá
Đập cao 15
m hoặc
hơn
Áp lực trầm tích
Lực dịng
bùn đá
3.2. Mặt cắt ngang phần hở của đập hở và
nửa hở
Đập chắn bùn đá làm việc hiệu quả nhất nếu
tỉ lệ giữa chiều cao hoặc chiều rộng cửa xả và
kích thƣớc viên đá lớn nhất của dịng lũ nhỏ hơn
hai [9]. Thực tế, việc xác định kích thƣớc viên
đá lớn nhất gặp nhiều khĩ khăn. Vì thế, kích
thƣớc độ mở mắt lƣới đƣợc xác định bằng nửa
đƣờng kính D95 nêu ở Bảng 1. Về nguyên tắc,
mặc dù độ mở của các mắt lƣới nhƣ trình bày ở
Bảng 1 đảm bảo thu giữ bùn đá và ngăn chặn
chảy xuống hạ du, độ mở cĩ thể thay đổi trong
một số điều kiện đặc biệt nhằm đáp ứng với nhu
cầu thực tế từng lƣu vực.
3.3. Thiết kế mặt cắt tràn cho đập hở và
nửa hở
Độ mở của đập đƣợc thiết kế đảm bảo ổn
định khi các ngoại lực và trọng lƣợng bản thân
tác dụng lên đập nhƣ đƣợc thể hiện ở Bảng 2
và Hình 8 đối với đập dạng hở và Bảng 3 và
Hình9 đối đập dạng nửa hở. Tuy nhiên, đối
với đỉnh đập và đƣờng tràn cần thiết kế đảm
bảo ổn định trƣớc lực tác dụng của các viên đá
to bằng hai lần hoặc hơn kích thƣớc viên đá
lớn nhất D95. Các kết cấu của bộ phận hở cần
đƣợc thiết kế đảm bảo ổn định trƣớc các ngoại
lực liệt kê ở Bảng 4 Ngồi ra, thậm chí các
mắt lƣới bị phá hoai, ổn định tổng thể cơng
trình vẫn đảm bảo. Ngồi các thanh chịu lực,
cần bố trí thêm các thanh cấu tạo cĩ thể sử
dụng vật liệu nhƣa. Các thanh này giúp tăng
khả năng thu giữ bùn đá.
Hình 8. Vị trí tác dụng của ngoại lực
cho đập hở
Hình 9. Vị trí tác dụng của ngoại lực cho đập
dạng nửa hở thấp hơn 15 m. Hình trên là
trường hợp cĩ dịng bùn đá và hình dưới là
trường hợp cĩ lũ.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 89
Bảng 3. Tổ hợp ngoại lực khơng bao gồm trọng lƣợng bản thân của dạng đập hở
Bình thƣờng Dịng bùn đá Lũ
Đập thấp
hơn 15 m
Áp lực thủy tĩnh
Áp lực trầm tích
Áp lực dịng bùn đá
Áp lực thủy tĩnh
Đập cao 15
m hoặc hơn
Áp lực thủy tĩnh
Áp lực trầm tích
Lực đẩy nổi
Lực quán tính động đất
Áp lực nƣớc động
Áp lực thủy tĩnh
Áp lực trầm tích
Lực đẩy nổi
Áp lực nƣớc động
Áp lực thủy tĩnh
Áp lực trầm tích
Lực đẩy nổi
Bảng 4. Tổ hợp ngoại lực cho tính tốn kết cấu.
Trƣờng hợp Dịng bùn đá Đầy trầm tích Thay đổi nhiệt độ
Trong lƣợng bản thân O O O
Lực dịng bùn đá O
Áp lực trầm tích O O O
Ứng suất nhiệt O
Hệ số ứng suất mở rộng 1.5 1.0 1.15
Bảng 5. Tổ hợp ngoại lực khơng bao gồm trọng lƣợng bản thân cho dạng đập hở
Bình thƣờng Dịng bùn đá Lũ
Đập thấp hơn 15 m Áp lực thủy tĩnh
Áp lực trầm tích
Lực dịng bùn đá
Đập cao 15 m hoặc
hơn
Áp lực trầm tích
Áp lực dịng bùn đá
3.4. Thiết kế mặt cắt vai đập dạng kín, hở
và nửa hở
Phần khơng cho chảy qua (non-overflow)
đƣợc thiết kế đảm bảo ổn định trƣớc tác dụng
của trọng lƣợng bản thân và các ngoại lực nhƣ
liệt kê ở Bảng 5 đối với đập hở; và đối với đập
kín và nửa hở các ngoại lực lấy giống ngoại lực
tính tốn cho phần tràn của đập kín. Hình 10 là
ví dụ hƣớng dẫn xác định ngoại lực cho đập
thấp hơn 15 m. Phần cánh đƣợc thiết k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- du_doan_ln_cua_nen_duong_dau_cau_tren_dat_yeu_gia_co_bang_co.pdf