Nội dung
Lời mở đầu
Dự báo các chỉ tiêu kinh tế xã hội có vai trò quan trọng đối với việc soạn thảo các chiến lược, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Việc dự báo được các chỉ tiêu này trong tương lai càng đáng tin cậy bao nhiêu thì việc lập các chiến lược dài hạn, các quy hoạch, các kế hoạch, các chương trình càng phù hợp với thực tế bấy nhiêu; điều này đến lượt nó lại có tác động tích cực, nó kích thích các cá nhân, các tổ chức, các doanh nghiệp trong nền kinh
34 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1550 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Dự báo nhu cầu lao động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế hoạt động hiệu quả. Hơn thế nữa, các đối tác nước ngoài, các công ty nước ngoài còn lấy chúng làm cơ sở để nhận định về kinh tế xã hội nước ta từ đó đưa ra những kế hoạch đầu tư một cách khôn ngoan. Ngoài ra điều này còn góp phần làm minh bạch hơn môi trường kinh doanh trong nước.
Dự báo cầu về lao động đến năm 2010 giúp chúng ta biết được số lao động sẽ có việc làm trong tương lai, số thất nghiệp, đây là một cơ sở để nhà nước đề ra chính sách giải quyết việc làm phù hợp.
Mục lục
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung 4
1.Nguồn lao động 4
1.1 Khái niệm 4
1.2 Đặc điểm 4
1.3 Vai trò 5
2.Cầu lao động 5
2.1 Khái niệm 5
2.2 Phân loại 6
2.3 Nhân tố tác động 7
Chương 2: Thực trạng về cầu lao động 11
1. Thực trạng 11
2. Nhận định về cầu lao động giai đoạn 2006-2010 24
Chương 3: Dự báo cầu lao động 26
1.mục đích của dự báo việc làm 26
2. việc lựa chọn mô hình dự báo trong bài viết 26
3.dự báo 27
4.phân tích điều chỉnh 31
Kết luận 33
Chương 1: những vấn đề lý luận chung
1.Nguồn nhân lực:
1.1 Khái niệm: là bộ phân dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động,có nguyện vọng tham gia lao động và những người trên độ tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân .
1.2 Đặc điểm:
Về mặt chất lượng: chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực, thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế và đời sống của người dân trong một xã hội nhất định. Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện thông qua một hệ thống các chỉ tiêu, trong đó có các chỉ tiêu chủ yếu sau:
Chỉ tiêu biểu hiên trạng thái sức khỏe của nguồn nhân lực
Sức khỏe là trang thái thoải mái về thể chất cũng như tinh thần của con người, và được biểu hiện thông qua nhiều chuẩn mực đo lường về chiều cao, cân nặng, các giác quan nội khoa,ngoại khoa…ngoài ra người ta còn sử dụng các chỉ tiêu như tỷ lệ sinh, chết, tỷ lệ tử vong của trẻ em, tỷ lệ thấp cân trẻ sơ sinh, tuổi thọ trung bình,cơ cấu giới, cơ cấu tuổi, mức GDP/ đầu người…
Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hóa của nguồn nhân lực: được đo lường thông qua các chỉ tiêu như số lượng và tỷ lệ biết chữ, số lượng và tỷ lệ người qua các cấp học như tiểu học, phổ thông cơ sở,trung học phổ thông, cao đẳng, đại học, trên đại học…
Trình độ văn hóa của nguồn nhân lực là chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lượng nguồn nhân lực và có tác động mạnh mẽ tới quá trình phát triển kinh tế xã hội. Trình độ văn hóa cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn.
Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật nguồn nhân lực: trình độ chuyên môn kỹ thuật là trạng thái hiểu biết, khả năng thực hành về một chuyên môn nghề nghiệp nào đó được biểu hiên thông qua các chỉ tiêu:
Số lượng lao động được đào tạo và chưa qua đào tạo;
Cơ cấu lao động được đào tạo: cấp đào tạo ( sơ cấp,trung cấp, cao cấp), công nhân kỹ thuật và cán bộ chuyên môn, trình độ đào tạo( cơ cấu bậc thợ, cơ cấu ngành nghề…)
Thông qua chỉ tiêu trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực cho thấy năng lực sản xuất của con người trong ngành, trong một quốc gia, khả năng sử dụng khoa học hiện đại vào sản xuất.
Về mặt số lượng: nguồn nhân lực được đo thông qua chỉ tiêu quy mô và tôc độ tăng dân số. quy mô và tốc độ tăng dân số càng lớn thì quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên tác động của nó phải sau một khoảng thời gian nhất định mới có biểu hiên rõ vì con người phải phát triển đến một mức độ nhất định mới trở thành người có sức lao động, có khả năng lao động).
1.3 Phân loại nguồn nhân lực:
Căn cứ nguồn gốc hình thành người ta chia ra 3 loại:
nguồn nhân lực có sẵn trong dân số
nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh tế
nguồn nhân lực dự trữ
Căn cứ vai trò của từng bộ phân nguồn nhân lực:
nguồn lao động chính
nguồn lao động phụ
nguồn lao động bổ sung
1.4 Vai trò: nguồn lao động cung cấp sức lao động cho nền kinh tế, cùng với các đầu vào khác tạo ra sản phẩm cho nền kinh tế. Nguồn lao động còn giúp cho ta học tập và tiếp thu khoa học công nghệ, kỹ năng quản lý của người nước ngoài, là nhân tố thu hút đầu tư từ bên ngoài.
2. Cầu lao động:
2.1 Khái niệm:
Theo giáo trình kinh tế nguồn nhân lực: cầu lao động là lượng lao động mà người thuê có thể thuê ở mỗi mức giá có thể chấp nhận được.
Vấn đề cầu lao động rất gần gũi với vấn đề việc làm và người có việc làm, bởi một cách đơn giản nhất để dự báo cầu lao động là dựa vào con số người có việc làm trong các năm trước. Theo Bộ luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, việc làm là “ mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm”. Người có việc làm là những người từ đủ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động gồm:
những người làm các công việc được trả công dưới dạng hiện vật hoặc bằng tiền để đổi công.
Những người tự làm công việc để thu lợi nhuận hoặc thu nhập cho bản thân và gia đình.
Làm các công việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong gia đình mình nhưng không hưởng tiền lương, tiền công.
Cầu về lao động khác với lượng cầu vê lao động, cầu về lao động mô tả toàn bộ hành vi của người mua có thể mua được hàng hóa sức lao động ở mỗi mức giá hoặc ở tất cả các mức giá có thể đặt ra. Ở mỗi mức giá có một lượng cầu nhất định.
Cầu lao động có thể được xác định thông qua số người có việc làm. Người có việc làm là những người trong thời gian quan sát đang có việc trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật hoặc làm các công việ sản xuất, kinh doanh cá thể, hộ gia đình hoặc đã có công việc làm nhưng đang trong thời gian tạm nghỉ việc và sẽ tiếp tục trở lại sau thời gian tạm nghỉ.
Cầu lao động là cầu dẫn suất bởi lẽ nó được suy ra từ cầu về sản lượng mà lao động được dùng để sản xuất ra.
Cầu về lao động phụ thuộc vào sản phẩm giá trị biên của lao động(MPVL). MPVL lại phụ thuộc vào các yếu tố khác như tài nguyên, vốn, kỹ thuật.
Trong điều kiện kinh tế Việt Nam, cầu về lao động được xác định ở mức giá cả thấp.
2.2 Phân loại:
Theo trình độ lao động: lao động có trình độ kỹ thuật cao, lao động lành nghề, lao động phổ thông
Theo ngành nghề: lao động trong khu vực nông lâm ngư nghiệp, lao động trong khu vực công nghiệp, lao động trong ngành dịch vụ.
Theo thành phần kinh tế: lao động trong khu vực quốc doanh, lao động trong khu vực kinh tế tư nhân, lao động trong khu vực kinh tế hộ gia đình, lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
2.3 Nhân tố tác động:
Chính sách kỹ thuật công nghệ
Đối với các nước đang phát triển, một đặc điểm phổ biến là kỹ thuật sản xuất lạc hậu. Để thúc đẩy sản xuất, nhu cầu sử dụng kỹ thuật hiện đại là cần thiết. Nhưng phạm vi, mức độ trang bị kỹ thuật hiện đại để tạo nên sức bật cho nền kinh tế mà tràn lan thì vừa tốn vốn lại thu hút được ít lao động.
Trong các ngành nông nghiệp cũng như phi nông nghiệp, trình độ cơ khí hóa cũng có ảnh hưởng đến việc làm. Việc đưa ồ ạt cơ giới hóa vào nông nghiệp trong khi các ngành phi nông nghiệp chưa có tiền đề để phát triển, người nông dân chưa được chuẩn bị đầy đủ về kiến thức, trình độ nghề nghiệp cần thiết sẽ dẫn tới một lượng lớn lao động nông nghiệp được giải phóng khỏi nông nghiệp, nhưng trong các ngành phi nông nghiệp lại không có nhu cầu. Do vậy việc lựa chọn kỹ thuật công nghệ thích nghi, thu hút nhiều lao động đã được đưa vào chính sách việc làm. Điều này làm tăng vốn đầu tư cho sản xuất.
Ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất cũng có vai trò quan trọng tác động đến việc làm. Các công nghệ mới thường tạo ra được các dạng sản phẩm mới có chất lượng cao hơn, hấp dẫn được khách hàng, mở rộng được thị trường tiêu thụ. Vì vậy ứng dụng các công nghệ mới có thể làm tăng được số việc làm và nâng cao thu nhập của người lao động. Thực tế ở nước ta cho thấy việc áp dụng công nghệ sinh học tạo ra các mặt hàng đặc sản trong nông nghiệp đã thực sự tạo thêm được việc làm và đặc biệt nâng cao được chất lượng việc làm cho người lao động, tạo ra được lĩnh vực thu hút được nhiều lao động mới.
Chính sách phát triển khu vực kinh tế không chính quy:
Đặc điểm nổi bật của khu vực này là thường bao gồm những đơn vị kinh tế quy mô nhỏ sử dụng dưới 10 lao động, là khu vực hoạt động kinh tế của những người nghèo, có địa điểm làm việc thường là không cố định, không có các quy định chính quy về mặt lao động, người lao động tự tạo việc làm cho mình… Khu vực kinh tế không chính quy là nơi chứa đựng lao động mà ở khu vực kinh tế không hiện đại, kinh tế do nhà nước tổ chức không sử dụng hết. Khu vực này được coi là cái van điều tiết việc làm trong xã hội. Khi kinh tế phát triển nó co lại, khi kinh tế suy thoái nó phình ra. Khu vực này đóng một vai trò quan trọng trong chính sách việc làm.
Kinh nghiệm các nước cho thấy, thường Nhà nước chưa có chính sách tích cực để giúp khu vực này phát triển. Vì vậy, khuyến khích phát triển khu vực này một mặt góp phần mở rộng việc làm giữa các khu vực trong nền kinh tế, tạo ra mức độ việc làm bình thường giữa các thời kỳ suy thoái cũng như phồn thịnh.
Các chính sách kinh tế cụ thể:
Những đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất mà Nhà nước sử dụng trong điều tiết kinh tế vĩ mô là thị trường, giá cả, thuế, bảo trợ xã hội… các công cụ này có tác động làm tăng hoặc giảm khối lượng sản xuất sản phẩm hàng hóa dịch vụ và từ đó có tác động đến việc làm, giảm thuế, mở rộng thị trường tiêu thụ có tác dụng khuyến khích việc làm trong nông nghiệp. Thực hiện bảo trợ giá một số mặt hàng nông sản chủ yếu sẽ duy trì hoặc mở rộng việc làm nông nghiệp.
Chính sách phát triển nguồn nhân lực:
Nội dung cơ bản của chính sách phát triển nhân lực là phát huy được vai trò của yếu tố con người trong kinh tế xã hội với tư cách con người vừa có vai trò quyết định trong phát triển lại vừa là người hưởng thụ những thành quả của sự phát triển. Chính vì vậy chính sách phát triển nhân lực gắn chặt với vấn đề việc làm và thu nhập. Cũng chính vì vậy ở một khía cạnh nào đó phát triển nguồn nhân lực đồng nhất với phát triển việc làm. Vì chỉ có phát triển việc làm mới tạo điều kiện vật chất để con người thực hiện được cả hai vai trò của mình trong kinh tế xã hội.
Chu kỳ phát triển kinh tế:
Do các biến động bên ngoài và nội tại, một nền kinh tế thường trải qua những chu kỳ kinh tế: suy thoái, ổn định, phát triển. Trong thời kỳ suy thoái, tổng mức chi về sản lượng giảm sút, làm cho cầu lao động giảm, trong thời kỳ phát triển chi tiêu và sản lượng quốc gia tăng lên tạo điều kiện tăng cầu lao động.
Các chính sách về tiền lương:
Khi nhà nước đặt ra mức lương tối thiểu trong các ngành kinh tế sẽ có tác động giảm việc làm khi các doanh nghiệp sa thải bớt công nhân để đảm bảo lợi nhuận.
Các biến động của nền kinh tế thế giới: ví dụ khủng hoảng, thu hẹp hay mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, sự lên xuống về giá cả nguyên nhiên vật liệu, tỷ giá hối đoái, mức tiêu thụ hàng hóa… đều tác động đến cầu về lao động trong nước trong ngắn hoặc dài hạn.
Đường lối về công nghiệp hóa:
Nếu đầu tư nghiêng nhiều về phát triển công nghiệp là lĩnh vực thu hút nhiều vốn để tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ hiện đại nhưng lại hạn chế thu hút nhiều lao động bởi vì chủ yếu sử dụng lao động có tay nghề cao. Đặc biệt, trong điều kiện một nước nông nghiệp lạc hậu đa số lao động là giản đơn, nếu chú trọng quá mức phát triển công nghiệp hiện đại thì sẽ giảm số vốn đầu tư cho nông nghiệp, hạn chế mở rộng việc làm trong nông nghiệp trong khi bản thân ngành công nghiệp lại thu hút được ít lao động.
Trong bản thân ngành công nghiệp nếu như chỉ chú trọng công nghiệp nặng, công nghiệp hiện đại, không thực sự coi trọng phát triển các công nghiệp nhỏ, thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến thì sẽ hạn chế tăng việc làm trong công nghiệp bởi vì tiểu thủ công nghiệp mới là khu vực thu hút được nhiều lao động.
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật ở giai đoạn mới đã mở ra sự đa dạng hóa nền kinh tế, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ phát triển mạnh … những điều kiện này làm cho viêc xử lý mối quan hệ giữa việc làm và phát triển công nghiệp thuận lợi hơn.
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội: có tác dụng kích thích nâng cao nhu cầu lao động, có tác động điều tiết lao động vào những lĩnh vực, những ngành mà ở đó không đưa lại lợi nhuận.
- Hệ thống chính sách điều tiết:
Bao gồm các chính sách phát triển kinh tế xã hội, chính sách kích thích thu hút lao động và các nguồn phục vụ đời sống dân sinh, chính sách di chuyển dân cư giữa các vùng…
Hiện nay ở nước ta, hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách kinh tế xã hội chưa đồng bộ và còn nhiều điểm chưa phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường… những bất cập này sẽ làm hạn chế khả năng tạo việc làm mới.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật:
Tác động cùng chiều:
Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, năng suất lao động tăng, chi phí lao động giảm, tăng lợi nhuận, tăng tích lũy, là tiền đề cho việc mở rộng sản xuất và tăng cầu lao động.
Tác động ngược chiều:
Áp dụng tiến bộ KH-KT vào sản xuất làm tăng NSLĐ. Khi NSLĐ tăng lên sẽ tiết kiệm lao động, giảm cầu lao động, làm tăng thất nghiệp. Ở các nước tiên tiến, người ta thường sử dụng máy móc công nghệ sử dụng nhiều vốn, ít lao động.
Trình độ phát triển kinh tế: trình độ phát triển kinh tế cao thể hiện ở cơ cấu kinh tế, quy mô, tốc độ tăng GDP. Trình độ phát triển càng cao thì cầu về nhân lực có chất lượng cao tăng lên, số chỗ việc làm cũng tăng lên trong các ngành công nghiệp,dịch vụ và giảm trong ngành nông nghiệp.
Sự mở cửa nền kinh tế: sẽ thu hút vốn , kỹ thuật công nghệ, đa dang hóa sản phẩm trong nước, làm tăng việc làm. Mở cửa cũng mở rộng thị trường làm tăng cầu về sản phẩm làm tăng việc làm.
Chương 2: thực trạng về lao động
1. Thực trạng:
Xu hướng về cung cầu lao động trong thời gian qua:
Giai đoạn 1986- 1995
Đặc điểm:
Một số nội dung đổi mới của nhà nước thời kỳ này đã có tác động đến lao động việc làm của nước ta:
- Phát triển nền kinh tế thị trường hàng hóa.
- Tổ chức lại nền kinh tế, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
- Mở cửa nền kinh tế với bên ngoài.
- Thực hiện Nghị quyết 10 về khoán hộ trong nông nghiệp.
điều này đã kích thích người nông dân làm việc chăm chỉ hơn, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động,
giảm bao cấp tương đối về mặt tài chính đối với các khu vực quốc doanh và hợp tác xã.
- Quyết định 111 về giảm biên chế trong quân đội và trong các cơ quan hành chính sự nghiệp.
- Quyết định 176 về giảm biên chế trong các xí nghiệp quốc doanh.
-Các định hướng mới trong các chính sách kinh tế như: thành lập doanh nghiệp gia đình và sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân, kinh tế ngoài quốc doanh đã tồn tại từ trước 1986, đến nay được làm rõ thêm và được phép hoat động.
+ Tác động của việc phát triển nền kinh tế thị trường tạo điều kiện cho ngành thương mại dịch vụ phát triển, tạo thêm việc làm mới. Từ năm 1993, tỷ lệ lao động trong khu vực thương mại tăng lên song song là tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm xuống.
+ Tác động của giảm biên chế trong khu vực quốc doanh đối với việc làm:
Nếu như trước năm 1970, khu vực kinh tế nhà nước chiếm trên 50 % lao động thì sau đổi mới đã bắt đầu suy giảm, đạt mức thấp nhất vào năm 1991. Tuy nhiên từ 1991-1995, khu vực nhà nước phục hồi, và lao động trong khu vực nhà nước lại tăng lên, lao động tự do giảm.
+ Tác động của việc tổ chức, cơ cấu lại nền kinh tế với việc làm:
Việc tổ chức, cơ cấu lại nền kinh tế ví dụ như việc Nhà nước thay vì đứng ra lập kế hoạch cho mọi hoạt động sản xuất, phân phối, tiêu dùng thì nay nhà nước để cho các doanh nghiệp tự lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo thị trường, tự hạch toán, nhà nước chỉ đóng vai trò định hướng tạo môi trường cho doanh nghiệp phát triển và thu thuế của doanh nghiệp. Nhờ những đổi mới thông thoáng như vậy mà doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận luôn có nhu cầu về lao động giỏi có trình độ. Vì vậy nhu cầu lao động có trình độ cũng tăng lên.
+ Tác động của nghị quyết 10 về khoán hộ với vệc làm:
Nếu như năm 1985 vẫn có khoảng 73% lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp, thì sau khi có chính sách đổi mới, trước hết là nghị quyết 10 về khoán hộ đã kích thích người nông dân lao động chăm chỉ, nâng cao năng suất lao động và dần dần số lao động trong nông nghiệp được chuyển dịch sang các khu vực khác, đặc biệt là khu vực thương mại dịch vụ. Đến năm 1993, tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp bắt đầu giảm.
Thực trạng:
* Về tốc độ:
Tốc độ tăng việc làm còn thấp, năm 1995( 1,67%), 1992( 3,34%), 1993( 2,61%). Trong khi đó tốc độ tăng lao động trong độ tuổi thời kỳ 1989-1993 bình quân là 4,68%. Tốc độ tăng lao động công nghiệp có xu hướng ngày một cao hơn nhưng so với yêu cầu công nghiệp hóa mạnh mẽ đẻ phát triển, số việc làm công nghiệp còn thấp.
* Về chất lượng cầu lao động: có xu hướng tăng lên cùng với sự đổi mới nền kinh tế. Nhiều kỹ sư, kỹ thuật viên được đào tạo trước đây không đủ
Trình độ đáp ứng yêu cầu của công nghệ mới.
* Về cơ cấu cầu lao động:
Cơ cấu theo ngành: Nông nghiệp là khu vực tạo nhiều việc làm nhất, nhưng tăng trưởng lại do khu vực công nghiệp và dịch vụ tạo ra. Tỷ trọng việc làm nông nghiệp trong tổng việc làm đạt mức cao vào năm 1985(73%), đến năm 1993 tỷ lệ này bắt đầu giảm. Nguyên nhân là do đây là bước đầu của quá trình chuyển dịch mang tính lịch sử từ các hoạt động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ mà quá trình này vốn đã bị trì hoãn bấy lâu nay. Từ năm 1993 việc làm trong khu vực nông nghiệp tăng chậm hơn các khu vực khác. Trong khi đó lao động thương mại tăng lên.
Bảng cơ cấu cầu lao động theo ngành kinh tế
năm
Tổng lao động(triệu người)
Nông nghiệp(%)
CN- XD(%)
Dịch vụ(%)
1991
30,794
72,6
13,9
13,5
1992
31,819
72,9
13,4
13,7
1993
32,716
73,0
13,3
13,7
1994
33,664
70,0
13,2
16,8
1995
34,589
69,7
12,5
17,3
Nguồn: niên giám thống kê
* Cơ cấu việc làm theo hình thức lao động:
Hình thức lao động không được trả công nổi trội trong giai đoạn này cùng với sự phát triển của loại hình kinh tế hộ gia đình mà người làm chủ yếu là người thân, họ hàng, ¾ các hộ gia đình kinh doanh không phải thuê thêm nhân công vào năm 1991.
Các hình thức lao động được trả lương một phần phát triển trong các xí nghiệp nhỏ, tư nhân và một số xí nghiệp Nhà nước với những lao động tạm thời gia công…
* Cơ cấu việc làm theo thành phần kinh tế:
- Thành phần kinh tế hộ gia đình: đây là thành phần giải quyết được khối lượng lớn lao động dôi dư trong khu vực kinh tế Nhà nước khi giảm biên chế, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước.
- Thành phần kinh tế tư nhân: trong giai đoạn này đã phát triển tương đối khá, thế nhưng tỷ trọng của khu vực trong GDP còn nhỏ, tổng vốn đầu tư của khu vực này cũng thấp hơn so với khu vực kinh tế Nhà nước rất nhiều, cho nên số việc làm mà khu vực này giải quyết được chưa cao, đến năm 1994 khu vực này sử dụng 7% tổng số nhân lực đô thị, năm 1995 khu vực này đã tạo ra được 25% tổng số việc làm của cả nước.
Tính chung, tỷ lệ lao động sử dụng trong cả hai khu vực tăng từ 20%(1990) lên 32%(1991).
- Thành phần kinh tế Nhà nước: vào cuối năm 1970, thành phần này tạo ra trên 50% số việc làm, sau đó ít thay đổi từ 1978-1989, thu nhỏ dần và đạt mức thấp nhất vào năm 1991. Từ năm 1991-1995, khu vực Nhà nước phục hồi, tuyển dụng lại và số lao động trong khu vực Nhà nước lại tăng lên. Trong khu vực thành thị, khu vực quốc doanh vẫn có vai trò lớn trong việc tạo ra việc làm, trong năm 1994, 29% nhân lực đô thị được sử dụng trong khu vực kinh tế quốc doanh.
- Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: trong giai đoạn này thành phần này chưa phát triển mạnh, bị nhà nước kiểm soát chặt chẽ nên số lượng việc làm tạo ra còn thấp.
Giai đoạn 1996-2000
Đặc điểm giai đoạn này: tiếp tục sắp sếp lại doanh nghiệp nhà nước và cổ phần hóa, tư nhân hóa. Hội nhập kinh tế mạnh hơn, tháng 7/ 1995, Việt Nam chính thức ra nhập hiệp hội ASEAN.
Thực trạng:
- Về quy mô:Nguồn lao động của Việt nam dồi dào, trẻ, khoảng trên 70% dân số trong nguồn lao động ở độ tuổi 15- 44. Lao động nông thôn chiếm trên 70%.
- Về cơ cấu:
* Cơ cấu theo ngành kinh tế: Tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực.
Bảng cơ cấu lao động theo ngành kinh tế(%)
năm
Tổng số lao động( triệu người
Nông nghiệp(%)
CN-XD(%)
Dịch vụ (%)
1996
35,729
69,2
12,5
18,2
1997
36,994
68,7
12,5
18,7
1998
38,194
68,2
12,7
19,0
1999
39,394
66,7
12,9
19,3
Nguồn: NGTK
Nhận xét: Tỷ trọng lao động trong nông nghiệp có xu hướng giảm, nhưng rất chậm chạp. Tỷ trọng lao động trong công nghiệp tăng rất nhỏ, tương tự tỷ trọng lao động trong ngành dịch vụ cũng tăng rất nhỏ.
* Cơ cấu lao động có việc làm theo khu vực thành thị, nông thôn:
Lao động có việc làm phân theo khu vực thành thị và nông thôn năm 1996-2000
Cả nước
Thành thị
Nông thôn
Số lượng( triệu người)
Tổng số
nam
Tổng số
Nam
Tổng số
nam
1996
35.4
17.4
6.8
3.5
28.6
13.9
1997
35.6
17.6
7.5
3.8
28.2
13.9
1998
37.0
18.4
7.8
4.0
29.2
14.4
1999
38.1
19.0
8.1
4.2
30.0
14.9
2000
38.4
19.3
8.3
4.3
30.1
15.0
Tốc độ tăng TB(%)
2.06
2.63
5.152352
5.303885
1.305139
1.935121
Nguồn: niên giám thống kê
Nhận xét:
Số lao động có việc làm trong cả nước tăng từ 35,4 triệu người năm 1996 lên 38,4 triệu người năm 2000 với tốc độ tăng trung bình/ năm là 2,06 %. Số lao động nam có việc làm tăng với tốc độ tăng trung bình/năm là 2,63%, cao hơn tỷ lệ của nữ(1,8%). Tỷ lệ tăng lao động có việc làm ở khu vực thành thị trung bình là 5.152352 %/năm trong khi tỷ lệ lao động nam có việc làm ở khu vực thành thị còn cao hơn, trung bình là 5.303885 %. Tổng số lao động ở nông thôn vẫn còn lớn.
Người lao động tự tạo việc làm cho mình và cho gia đình tăng nhanh:
Bảng lao động có việc làm phân theo vị thế công việc năm 1996-2000( đơn vị: triệu người).
1996
1997
1998
1999
2000
Tổng số
35,4
35,6
37,0
38,1
38,4
Chủ sử dụng lao động
-
0,1
-
-
0,1
Làm việc cho bản thân
12,8
14,8
15,1
16,2
16,5
Làm công
5,9
6,6
7,8
6,9
7,1
Làm việc gia đình không công
16,2
14,1
14,0
14,6
14,2
Khác không phân loại
0,1
0,1
0,1
0,3
0,5
Nguồn: số liệu điều tra lao động việc lam hàng năm
Từ bảng trên cho thấy, làm việc cho bản thân là 14,8 triệu, chiếm 41,5% của lao động có việc làm cả nước năm 1997 và tăng lên 16,5
triệu năm 2000, tỷ trọng cũng tăng lên 43.75%. Phần lớn việc làm được tạo ra trong khu vực kinh tế hộ gia đình và trong khu vực phi chính thức, nên đó cũng là lý do tại sao lao động tự làm việc cho bản thân chiếm tỷ trọng việc làm lớn nhất so với các hình thức vị thế công việc khác ở Việt Nam.
Số lao động làm việc gia đình không hưởng công giảm từ 14,1 triệu từ năm 1997 lên 14,2 triệu năm 2000. Tỷ trọng có xu hướng giảm xuống từ 39,5% năm 1997 xuống 36,98% năm2000.
Lao động làm công tăng từ 6,6 triệu năm 1997 lên 7,1triệu người năm 2000. Tỷ trọng không tăng.
Từ năm 1997-2000 số lượng chủ sử dụng lao động không tăng.
Thất nghiệp:
Bảng tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giai đoạn 1994-2000( %)
Năm
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Tỷ lệ
6,1
6,4
5,9
6
6,9
7,4
6,44
Nguồn: niên giám thống kê 1995, 2000.
Nhân xét: tỷ lệ thất nghiệp cao nhất vào năm 1999, do ảng hưởng của khủng hoảng tài chính châu Á.
-Cầu về lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, quản lý, tay nghề, ngoại ngữ, tin học vẫn tiếp tục tăng.
-Cầu về lao động làm việc trong khu vực công nghiệp, dịch vụ tiếp tục tăng, cầu về lao động trong khu vực nông lâm ngư nghiệp có sự giảm tương đối.
Về quy mô: quy mô lao động có việc làm tăng lên trong giai đoạn này.
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
Số lao động có việc làm(người)
33978024
34352226
34800561
35679558
36205432
Tốc độ(%)
1.101
1.305
2.526
1.474
Nguồn: NGTK
Nhận xét:tốc độ tăng việc làm của Việt Nam không theo một xu hướng. Trong 3 năm 1997, 1998, 1999 tốc độ này liên tục tăng, nhưng đến năm 2000 đột ngột giảm.
Về xuất khẩu lao động:Trong thời kỳ 1980- 1990, lao động Việt Nam chủ yếu được đưa sang các nước thông qua việc nhà nước ký kết các hiệp định lao động và trực tiếp thực hiện, chủ yếu là các nước xã hội chủ nghĩa đông âu, gồm Liên Xô cũ, Công hòa Dân chủ Đức(cũ), Tiệp Khắc(cũ) và Bungari. Một Bộ phận không nhỏ được đưa đi làm việc ở Iraq, Libya và đưa chuyên gia trong lĩnh vực y tế, giáo dục và nông nghiệp sang làm việc ở các nước châu phi.
Trong thời kỳ 1991 đến nay: vào cuối những năm 1980, đầu những năm 1990 các nước xã hội chủ nghĩa mà tiếp nhận lao động của Việt Nam đều xảy ra những biến động về chính trị và kinh tế. Vì vậy, phần lớn các nước này đều không có nhu cầu tiếp nhận lao động và chuyên gia Việt Nam. Do vậy ngày 9/11/1991, Chính phủ ban hành nghị định 370/HĐBT về đưa người lao động ở Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Theo Nghị định này, các tổ chức kinh tế được thành lập và được Bộ lao động thương binh và xã hội cấp giấy phép hoạt động cung ứng lao động và chuyên gia cho nước ngoài. Việc xuất khẩu lao động và chuyên gia được thực hiện thông qua các hợp động do các tổ chức kinh tế đó ký với bên nước ngoài. Đến tháng 8/1998 nước ta đã có 55 tổ chức kinh tế là doanh nghiệp nhà nước có giấy phép đang hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia. Tính đến tháng 9/2004, số lượng các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xuất khẩu lao động là 144 doanh nghiệp, trong đó có 118 doanh nghiệp Nhà nước, 11 doanh nghiệp thuộc các tổ chức đoàn thể, 12 công ty cổ phần và 3 công ty trách nhiệm hữu hạn. Nhờ đổi mới cơ chế hoạt động xuất khẩu lao động và sự gia tăng số lượng các doanh nghiệp tham gia vào dịch vụ xuất khẩu lao động và chuyên gia của Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài gia tăng nhanh chóng. Từ 1991 đến 2005 nước ta đã đưa 320.699 lao động đi làm việc ở nước ngoài(theo số liệu từ T/c Thị trường lao động).
Giai đoạn 2001-2005
- Về quy mô: Cầu lao động vẫn tiếp tục tăng nhưng với tốc độ không đều.
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Lao động có việc làm( người)
37677429
39289638
39585007
42316041
43452043
Tốc độ tăng(%)
4.066
4.279
0.752
6.899
2.658
Nguồn: NGTK
Nhận xét: tốc độ tăng cầu lao động cao nhất vào năm 2004(6.899%), thấp nhất vào năm 2003, đến năm 2005 tốc độ tăng lại không mạnh như năm 2004 nữa.
* Về chất lượng lao động: Tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo của cả nước năm 2005 là 22,5%, trong đó tỷ lệ tốt nghiệp THCN chỉ đạt 4,4%, tỷ lệ tốt nghiệp CĐ,ĐH chỉ đạt 4,8%. Chất lượng lao động không đồng đều giữa các vùng trong nước, vùng kinh tế đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ lực lượng qua đào tạo cao nhất cả nước( 31,9%), tiếp đến là Đông Nam Bộ(31,8%), tiếp đến là duyên hải Nam Trung Bộ, thấp nhất là Tây Bắc(13,1%).
Bình quân hàng năm giai đoạn 2001-2005 đã có khoảng 983000 lao động đã qua đào tạo bổ sung vào lực lượng lao động, nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Lao động đã qua đào tạo vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường, đặc biệt là các khu đô thị các vùng kinh tế trọng điểm trong cả nước và kể cả việc xuất khẩu lao động của Việt Nam đi nước ngoài. Khoảng trống việc làm ở các vị trí cần có lao động trình độ cao vẫn chưa được lấp đầy, cho dù trong lực lượng lao động xã hội vẫn tồn tại không ít số lao động đã qua đào tạo nhưng đang thất nghiệp, hoặc phải làm những việc không phù hợp với chuyên môn, kể cả lao động ở bậc cao đẳng đại học.
Nền kinh tế nước ta xét riêng quan hệ cung cầu lao động, hiện đang đứng trước mâu thuẫn nan giải, đó là tình trạng dân số tăng nhanh( tuy tỷ lệ sinh hàng năm đã giảm xuống nhiều so với trước) dẫn đến số lao động tăng nhanh sẽ là nguồn cung lao động lớn cho quá trình đô thị hóa cùng với sự phát triển ngày càng gia tăng của các khu công nghiệp, khu chế xuất; thế nhưng chúng ta vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, do số lượng lao động đã được đào tạo còn chưa đủ và chất lượng lao động đã được đào tạo chưa cao, vẫn còn thiếu nhiều lao động có tay nghề kỹ thuật, nhất là kỹ thuật cao. Đã có tình trạng có doanh nghiệp 100% vốn đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam nhất quyết phải đưa lao động Nhật sang làm việc cho dù mức lương phải trả tới 5000 USD/tháng vì không tuyển được lao động địa phương. Trong khi nếu tuyển tại chỗ lao động Việt Nam thì vị trí đó, doanh nghiệp chỉ phải trả 500 USD/tháng. Điều này cho thấy hạn chế về trình độ đào tạo của người lao động Việt Nam.
* Cơ cấu lao động có việc làm theo khu vực thành thị và nông thôn:
Cả nước
Thành thị
Nông thôn
Số lượng( triệu người)
Tổng số
nam
Tổng số
Nam
Tổng số
nam
2001
39.0
19.7
8.8
4.5
30.2
15.2
2002
40.2
20.4
9.3
4.8
30.9
15.6
2003
41.2
21.0
9.6
5.1
31.6
15.9
2004
42.3
21.6
10.0
5.3
32.3
16.4
Tốc độ TB(%)
2.744796
3.117206
4.358097
5.612745
2.266148
2.744796
Nguồn: NGTK
Nhận xét: tốc độ tăng lao động thành thị nhanh hơn so với tốc độ tăng lao động của cả nước. Tốc độ tăng lao động nam ở thành thị tăng nhanh hơn tốc độ tăng lao động chung ở khu vực thành thị. Như vậy cơ cấu lao động theo khu vực thành thị, nông thôn đã chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, đô thị hóa.
* Cơ cấu lao động theo vị thế công việc:
Bảng phân loại lao động theo vị thế công việc( triệu người).
2001
2002
2003
2004
Tổng số
39,0
40,2
41,2
42,3
Chủ sử dụng lao động
0,1
0,2
0,1
0,2
làm việc cho bản thân
15,7
16,2
16,9
17,4
Làm công
8,1
8,2
9,0
10,8
Làm việc cho gia đình không công
14,5
15,2
14,8
13,8
Khác không phân loại
0,6
0,3
0,3
0,0
Nguồn: NGTK
Nhận xét: số lượng chủ sử dụng lao động tăng lên. Số làm việc cho bản thân cũng tăng lên từ 15.7 triệu người năm 2001( 40,27%) lên 17.4 triệu người( 41.13%). Số lao động làm công cũng tăng lên từ 8.1 triệu người năm 2001( tương ứng 20.77%) lên 10.8 % năm 2004 ( tương ứng 25.53%). Lượng lao động làm việc cho gia đình không công đã giảm.
Việc làm trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài: ước tạo ra được 3345 nghìn việc làm, với tốc độ tăng trưởng việc làm hàng năm trên 10- 31%. Tuy nhiên khu vực này luôn trong tình trạng thiếu lao động kỹ thuật.
Bảng lao động kỹ thuật của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (người)
Năm/ giới
Lao động PT
Sơ cấp/ CNKT
Trung cấp
CĐ-ĐH trở lên
Tổng
2002
15._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- N0182.doc