Dự báo cung- Cầu lao động trên Thị trường lao động thành phố Hà Nội giai đoạn 2005- 2010

Lời mở đầu Lao động là nguồn lực quan trọng của sự phát triển, là yếu tố đầu vào không thể thiếu để tăng cường và phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia. Cùng với sự hình thành của chủ nghĩa tư bản, lao động trở thành hàng hoá trên thị trường, vận động và không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng theo quy luật thị trường. Thị trường lao động được hình thành, là thị trường lớn nhất và quan trọng nhất trong hệ thống các loại thị trường. Nó có đặc điểm khác biệt so với các loại th

doc52 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1482 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Dự báo cung- Cầu lao động trên Thị trường lao động thành phố Hà Nội giai đoạn 2005- 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị trường khác. Thị trường lao động không chỉ bị chi phối bởi các yếu tố về cung – cầu lao động mà còn chịu tác động mạnh mẽ của các chính sách của Chính phủ điều tiết quan hệ cung- cầu lao động trên thị trường lao động nhằm phục vụ các mục tiêu kinh tế- xã hội trong tổng thể của quá trình phát triển xã hội nói chung. Kết quả của thị trường lao động, mức độ cân bằng giữa cung- cầu lao động mà cụ thể là mức độ tình trạng có việc làm, thất nghiệp, có ảnh hưởng quan trọng đến đời sống kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, quy mô và cơ cấu lực lượng lao động cũng như khă năng sử dụng nguồn lực lao động của mỗi quốc gia là một trong những vấn đề được quan tâm xem xét hàng đầu để hoạch định phát triển kinh tế- xã hội, nhằm đạt đựơc một nền kinh tế- xã hội tăng trưởng bền vững. Nắm được sự biến động và dự báo được cung – cầu lao động trên thị trường lao động là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ cũng như các nhà quản lý có được sự hoạch định phát triển nguồn nhân lực thích hợp phục vụ cho mục tiêu phát triển tổng thể, trong phạm vi vĩ cũng như vi mô. Chính từ tầm quan trọng của việc dự báo cung- cầu lao động trên thị trường lao động đối với việc đưa ra các chính sách, quy hoạch” nguồn lực quan trọng nhất” của quốc gia( ở quy mô nhỏ là trong một vùng, địa phương, thậm chí là doanh nghiệp), và trong công tác quản lý nhân lực, khi thực tập tại Trung tâm dân số- lao động và việc làm thuộc Viện khoa học lao động và xã hội, tôi đã quyết định chọn đề tài báo cáo thực tập là: “Dự báo cung- cầu lao động trên thị trường lao động thành phố Hà Nội giai đoạn 2005- 2010”. Báo cáo thực tập gồm 2 phần chính: Phần I _Những vấn đề chung Phần II_Chuyên đề: “Dự báo cung- cầu lao động trên thị trường lao động thành phố Hà Nội giai đoạn 2005- 2010”. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo Phạm Ngọc Thành… cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị thuộc Viện Khoa học lao động và xã hội, để tôi có thể hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! SV: Đỗ Huy Tuấn Phần I: những vấn đề chung I- Khái quát chung về Viện khoa học lao động xã hội 1- Quá trình hình thành và phát triển Tên: Viện Khoa học Lao Động và Xã hội Địa chỉ: Số 2- Đinh Lễ- Hoàn Kiếm- Hà Nội Số ĐT: 04 8246176 Fax: 04 8269733 Mail: ilssavn@hn.vnn.vn Viện Khoa học lao động, tiền thân của viện Khoa học Lao động và Xã hội, được thành lập vào ngày 14/4/1978 theo quyết định số 79/CP của Hội Đồng Chính phủ. Đến tháng 3 năm 1987, Viện được đổi tên thành Viện Khoa học Lao động và các vấn đề xã hội ( Viện KHLĐ & CVĐXH). Theo quyết định số 782/TTg ngày24/10/1996 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc sắp xếp các cơ quan nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ, Viện KHLĐ & CVĐXH được xác định là Viện nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng,cung cấp luận cứ phục vụ xây dựng chính sách chiến lược thuộc lĩnh vực lao động thương binh và xã hội. Đến ngày 18/11/2002 trên cơ sở quán triệt kết luận của Hội nghị lần thứ 6 của BCH TW 2 Khoá IX về tiếp tục thực hiện nghị quyết TW2 Khoá VII phương hướng phát triển giáo dục- đào tạo khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010, Bộ trưởng Bộ Lao Động Thương binh - Xã hội đã kí quyết định số 1445/2002/QĐ- BLĐTB & XH đổi tên Viện KHLĐ & CVĐXH thành Viện Khoa học Lao động và Xã hội, đồng thời quy định chức năng; nhiệm vụ; tổ chức bộ máy của Viện cho phù hợp với thời kì tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế trong xu thế toàn cầu hoá. Cùng với sự hình thành và phát triển của Viện khoa học lao động xã hội, trung tâm nghiên cứu dân số- lao động và việc làm cũng được hình thành và phát triển. Giai đoạn Viện mới hình thành vào năm 1978, trung tâm chỉ là một tổ( tổ có nguồn lực) thuộc viện, đến năm 1983 thì trở thành phòng Nguồn lao động. Tuy nhiên, đến năm 1985, theo quyết định của Bộ trưởng Bộ lao động, Phòng nguồn dân số đã được tách ra khỏi viện để thành lập Trung tâm nghiên cứu dân số và nguồn lao động. Ngày 18/8/1988, Bộ trưởng Bộ Lao động- hương binh- và Xã hội ra quyết định số 307/LĐTBXH- QĐ về việc chuyển Trung tâm nghiên cứu dân số và nguồn lao động về thuộc Viện khoa học lao động các vấn đề xã hội. Tuy nhiên, ngày 19/10/1992 Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh- Xã hội lại ban hành quyết định số 445/LĐTBXH- QĐ về việc chuyển Trung tâm nghiên cứu dân số và nguồn lao động về thuộc Viện khoa học lao động các vấn đề xã hội theo quyết định số 363/1999/LĐTBXH- QĐ của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh- Xã hội. Năm 2002 theo quyết định đổi tên và quy định đổi tên của Viện khoa học lao động và xã hội, trung tâm chính thức có tên trung tâm nghiên cứu dân số, lao động và việc làm trực thuộc viện khoa học lao động xã hôị. 2- Sơ đồ tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của Viện khoa học lao động và xã hội 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Viện Trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, Viện khoa học Lao động vã Xã hội có nhiêù thay đổi cả về nhân sự cũng như bộ máy tổ chức Nếu như giai đoạn 1978- 1988 Viện chỉ có 10 cán bộ với 4 phòng ban gồm phòng cơ khí, phòng định mức xây dựng cơ bản, tổ nguồn lao động, tổ tiền lương thì hiện nay Viện đã có tới 70 cán bộ nhân viên với 4 phòng ban, 3 trung tâm và một hội đồng khoa học, bao gồm: - Ban lãnh đạo Viện bao gồm 1 Viện trưởng và 3 Phó viện trưởng - Phòng tổ chức hành chính- tài vụ - Phòng nghiên cứu quan hệ lao động - Trung tâm nghiên cứu dân số, lao động và việc làm - Trung tâm nghiên cứu lao động nữ và giới - Trung tâm nghiên cứu môi trường và điều kiện lao động - Hội đồng khoa học Trong đó, trung tâm Dân số- Lao động- Việc làm là đơn vị nghiên cứu trực thuộc Viện, chịu sự quản lý điều hành của Viện và thực hiện các nhiệm vụ được lãnh đạo Viện giao. Trung tâm được tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng. Trung tâm có 1 Giám đốc phụ trách và 2 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm toàn diện về mọi hoạt động của Trung tâm trước Giám đốc Viện trưởng. Biên chế của Trung tâm nằm trong tổng biên chế của Viện gồm 10 cán bộ, trong đó 1 Giám đốc,2 Phó Giám đốc và 7 nghiên cứu viên. Bộ máy tổ chức và quan hệ giữa các phòng ban trong Viện được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ: tổ chức bộ máy viện khoa học lao động và xã hội lãnh đạo viện Phòng Kế hoạch tổng hợp - đối ngoại Trung tâm nghiên cứu lao động nữ và giới Phòng nghiên cứu quan hệ lao động phòng nghiên cứu chính sách ưu đãi và xã hội Hội đồng khoa học viện Phòng tổ chức hành chính- tái vụ Trung tâm nghiên cứu môi trường và điều kiện lao động Trung tâm nghiên dân số- lao động và việc làm Phòng kế hoạch- tổng hợp- đối ngoại Hội đồng khoa học viện 2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban thuộc Viện Là Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ Lao động-Thương binh- Xã hội Viện khoa học lao động và xã hội có nhiệm vụ điều tra, nghiên cứu khoa học về lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội; tư vấn, đánh giá các chương trình chính sách, v.v.. thuộc các lĩnh vực do Bộ quản lí; tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho lực lượng cán bộ trong ngành Lao động- Thương binh - Xã hội. Chức năng cụ thể của các phòng ban thuộc Viện Khoa học Lao Động và Xã hội như sau: Lãnh đạo viện có nhiệm vụ quản lí và chỉ đạo chung các hoạt động của viện, bao gồm cả công tác nghiên cứu và công tác quản lí hành chính. Hội đồng khoa học có nhiệm vụ thẩm định các đề tài khoa học, tư vấn cho lãnh đạo trong việc ra quyết định tiến hành các đề tài mà viện tiến hành. Phòng tổ chức tài chính- tài vụ: quản lí, tổ chức cán bộ, công chức, tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và của Bộ. Phòng kế hoạch - tổng hợp - đối ngoại: Tham vấn cho lãnh đạo viện về kế hoạch các hoạt động của viện, chịu trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại, hợp tác nghiên cứu với các cơ quan tổ chức trong và ngoài nước. Các phòng ban và trung tâm nghiên cứu có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học chuyên sâu theo các lĩnh vạc thuộc về lao động, thương binh và xã hội, thể hiện thông qua tên của các phòng ban, trung tâm. Trong đó trung tâm nghiên cứu dân số, lao động và việc làm có nhiệm vụ nghiên cứu các lĩnh vực cụ thể về dân số lao động và việc làm như sau: - Nghiên cứu dân số và lực lượng ;lao động xã hội, bao gồm: cơ cấu, chất lượng lực lượng lao động xã hội, sự dịch chuyển lao động và việc làm của các khu vực, khả năng tiếp cận của lực lượng lao động tới các thông tin thị trường lao động và hệ thống dịch vụ giới thiệu việc làm; tính đặc thù của lực lượng lao động di cư vào đô thị , v.v.. - Nghiên cứu các vấn đề về thị trường lao động như: các nhân tố tác động đến sự hình thành và phát triển thị trường lao động; hệ thống tư vấn hướngnghiệp, dịch vụ và giới thiệu việc làm; hệ thống cung cấp và cập nhật thông tin thị trường lao động; chất lượng lực lượng lao động trong mối quan hệ với sự tăng trưởng kinh tế. - Nghiên cứu các vấn đề việc làm của người lao động: Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với việc làm; việc làm của lực lượng lao động trong các khu vực kinh tế; vấn đề thất nghiệp, thiếu việc làm của người lao động; thị trường lao động và việc làm của lao động thanh niên; - Nghiên cứu vấn đề đào tạo nghề cho người lao động bao gồm: dạy nghề, đào tạo nghề và khả năng giải quyết việc làm; cải cách hệ thống đào tạo và dạy nghề theo hướng xã hội hoá, v.v.. Tuy nhiên, do đặc điểm là cơ quan nghiên cứu, các phòng ban thuộc viện đều có khả năng tự nghiên cứu khoa học và có thể huy động để tham gia các dự án, đề tài khoa học của viện trong tất cả các lĩnh vực thuộc về lao động Thương binh và Xã hội, nếu cần thiết. 3- Một số kết quả đã đạt được trong những năm qua và phương hướng nhiệm vụ của Viện trong thời gian tới _ Một số kết quả đã đạt được của Viện khoa học lao động và xã hội trong những năm qua. Kể từ khi thành lập cho đến nay, viện khoa học lao động và xã hội đã đạt được nhiều thành tựu Đáng kể trong công tác nghiên cứu cũng như trong công tác tổ chức. Các dự án nghiên cứu, điều tra cơ bản phục vụ cho dự báo, quy hoạch một số lĩnh vực của ngành, cho hoàn thiện pháp luật, chính sách về lĩnh vực lao động và xã hội của Viện rất được coi trọng. Các kết quả nghiên cứu, điều tra cơ bản đó là những cơ sở dữ liệu quý của phục vụ cho công tác quản lý vĩ mô của ngành. Ngoài ra viện còn tăng cường hợp tác nghiên cứu, hỗ trợ các địa phương và các tổng công ty, cơ sở sản xuất triển khai các chủ trương, luật pháp chính sách lớn của ngành như: quy hoạch ngành Lao động- Thương binh và Xã hội, quy hoạch cơ sở đào tạo nghề một số tỉnh, thành phố, xây dựng cơ chế trả lương, vv....những công trình nghiên cứu của viện là kết quả hợp tác của nhiều phòng, nhiều trung tâm nghiên cứu.trong đó lĩnh vực nghiên cứu quan hệ lao động cũng như nghiên cứu tình hình biến động về cơ cấu nhân lực đạt được những thành tựu khả quan được Bộ và cơ quan chức năng Nhà nước đánh giá cao Chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước nhằm đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa,Viện khoa học Lao động và Xã hội đã xác định phải đổi mới toàn diện hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả nghiên cứu trong tình hình mới. Mục tiêu tổng quát là xây dựng viện đầu ngành hoạt động phù hợp với đổi mới cơ chế quản lý nghiên cứu khoa học và công nghệ của nhà nước trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có tiềm lực nghiên cứu đủ mạnh, có khả năng giải đáp kịp thời các vấn đề lý luận và thực tiễn do đời sống đặt ra thuộc lĩnh vực lao động xã hội . II- Thực trạng công tác quản lí lao động 1- Thực trạng quản lí nguồn nhân lực 1.1-Phân công lao động- hiệp tác lao động: 1.1.1- Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo Là một viện nghiên cứu khoa học, lao động thuộc viện đa phần đều đã được đào tạo về chuyên môn liên quan đến các lĩnh vực nghiên cứu về lao động- xã hội. Số lượng lao động có chuyên môn về kinh tế lao động chiếm đại đa số trên tổng số lao động của viện. Ngoài ra, còn có lao động thuộc chuyên môn khác có liên quan như: luật lao động, tâm lí, toán kinh tế, y tế môi trường,.v.v.. Nhìn chung, sự phân công lao động tại Viện khoa học lao động khá hợp lí. Bởi vì, do tính chất của công việc, Viện buộc phải tuyển dụng lao động có chuyên môn kĩ thuật phù hợp, đủ khả năng nghiên cứu khoa học theo yêu cầu của Viện, của các phòng ban, trung tâm thuộc Viện. Đối với các phòng hành chính, lượng lao động có chuyên môn về kinh tế cũng chiếm đa số. Đó là các cán bộ nghiên cứu của Viện đựơc chuyển sang làm công tác quản lí. Những cán bộ quản lí này vẫn thường xuyên tham gia các chương trình, dự án nghiên cứu của Viện với tư cách là nghiên cứu viên. Sự phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo tại Viện được thể hiện thông qua bảng 1: Bảng 1- Phân công lao động thêo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo Phòng ban Chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo Kinh tế Xã hội học Tâm lí Y tế môi trường Toán Luật lao động Tài chính- Kế toán Ngoại ngữ Khác Chưa qua đào tạo Phòng kế hoạch tổng hợp- đối ngoại 9 1 1 Phòng tổ chức hành chính- tài vụ 4 2 1 2 Trung tâm nghiên cứu dân số- lao động- việc làm 6 1 2 1 Trung tâm nghiên cứu môi trường- và điều kiện lao động 5 1 Trung tâm nghiên cứu lao động nữ và giới 6 1 1 1 Phòng nghiên cứu quan hệ lao động 8 1 1 Phòng nghiên cứu chính sách ưu đãi và xã hội 8 1 1 1 Tổng 46 1 1 2 2 2 3 6 2 1.1.2- Hiệp tác lao động Sự hiệp tác lao động giữa các bộ phận trong Viện đã được thể hiện rất rõ trong sơ đồ tổ chức bộ máy (Sơ đồ 1_Trang 6). Hiệp tác lao động giữa các phòng, ban, trung tâm của Viện được thể hiện qua 3 mối quan hệ hành chính; Mối quan hệ phối hợp; Mối quan hệ tư vấn. Trong đó, quan hệ giữa các phòng kế hoạch- tổng hợp- đối ngoại, phòng tổ chức hành chính- tài vụ với các trung tâm, các phòng nghiên cứu là mối quan hệ tư vấn trong công tác tổ chức, hạch toán…của từng bộ phận và phối hợp trong các hoạt động nghiên cứu (nếu cần). Còn mối quan hệ giữa các phòng, ban, trung tâm nghiên cứu với nhau chủ yếu liên quan đến hoạt động tư vấn về lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan trong hoạt động nghiên cứu. Nhìn chung, sự hiệp tác lao động giữa các bộ phận trong viện tương đối rõ ràng và cụ thể, không thấy sự chồng chéo giữa các bộ phận. Điều này đảm bảo cho hoạt động nghiên cứu của Viện được tiến hành suôn sẻ và đạt chất lượng cao. 1.2- Quản lí chất lượng lao động tại Viện khoa học lao động và xã hội. 1.2.1- Cơ cấu lao động theo giới tính Hiện tại, Viện khoa học lao động và xã hội có tổng cộng 70 nhân viên. Trong đó, số lượng nhân viên nữ là 37 người(tương ứng với 52,9% trên tổng số nhân viên trong viện). Cơ cấu lao động như vậy cho thấy sự cân bằng về giới tính trong lực lượng lao động tại Viện. Cơ cấu lao động theo giới tính tại Viện còn khá cân bằng theo độ tuổi, thâm niên nghề và theo trình độ (thường chiếm tỉ lệ giao động từ khoảng 45-60%). Trong đó, số lao động nữ chiếm tỉ lệ nhiều nhất ở độ tuổi dưới 50 (khoảng trên 57%), và ở trình độ đại học. (Có thể tham khảo thêm ở các bảng 2, 3, 4 để thấy rõ sự cân bằng về giới tính trong lực lượng lao động tại Viện). 1.2.2- Cơ cấu lao động theo tuổi Cơ cấu lao động theo độ tuổi tại Viện khoa học lao động và xã hội nói chung và tại Trung tâm dân số- lao động và việc làm được thể hiện thông qua bảng sau. Độ tuổi (tuổi) Viện khoa học lao động và xã hội Trung tâm dân số- lao động và việc làm Tỉ lệ LĐ của trung tâm so với toàn Viện(%) Tổng số Lao động nữ Tổng số Lao động nữ Người % so với tổng(%) Người % so với LĐ theo độ tuổi (%) Người % so với tổng(%) Người % so với LĐ theo độ tuổi (%) <30 21 30.0 12 57.1 2 20.0 1 50.0 9.5 30-50 40 57.1 23 57.5 7 70.0 5 71.4 17.5 >50 9 12.9 2 22.2 1 10.0 0 0.0 11.1 Tổng 70 100 37 52.9 10 100 6 60.0 14.3 Nhìn vào bảng ta có thể thấy số lượng lao động của Viện và của trung tâm chủ yếu là trong độ tuổi từ 30-50 tuổi (chiếm 57,1% trên tổng số lao động toàn Viện, 70% tổng số lao động của trung tâm), tiếp đó lực lượng lao động trẻ dưới 30 tuổi (chiếm tỉ lệ 30% và 20%). Điều này phản ánh rất rõ tính chất công việc nghiên cứu tại Viện: đòi hỏi phải có trình độ và kiến thức sâu rộng về chuyên môn được tích luỹ qua một thời gian nhất định. Mặt khác, tỉ lệ lao động trẻ tại Viện phản ánh quan điểm trẻ hoá đội ngũ cán bộ nghiên cứu của lãnh đạo, nhằm đáp ứng mục tiêu đổi mới công tác nghiên cứu tại Viện trong thời gian tới. Sự chênh lệch không nhiều về số lượng đội ngũ cán bộ trẻ và đội ngũ cán bộ trung niên còn cho thấy khả năng kế cận là rất lớn. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ trẻ tại Viện thường có trình độ thấp hơn so với đội ngũ cán bộ cao tuổi, vì vậy mới chỉ đảm bảo được sự kế cận về số lượng chứ chưa thực sự đảm bảo được về mặt chất lượng. 1.2.3- Cơ cấu lao động theo thâm niên công tác Bảng 3: Cơ cấu lao động theo thâm niên công tác Thâm niên công tác (năm) Viện khoa học lao động và xã hội Trung tâm dân số- lao động và việc làm Tỉ lệ LĐ của trung tâm so với toàn Viện(%) Tổng số Lao động nữ Tổng số Lao động nữ Người % so với tổng(%) Người % so với LĐ theo thâm niên (%) Người % so với tổng(%) Người % so với LĐ theo thâm niên (%) =<2 14 20.0 8 57.1 2 20.1 1 50.0 7.1 <2-5 3 4.3 3 100 0 0.0 0 0.0 0.0 >5-10 16 22.9 10 62.5 4 40.0 3 75.0 25.0 >10 37 52.8 16 43..2 4 40.0 2 50.0 10.8 Tổng 70 100 37 52.9 10 100 6 60.0 14.3 Căn cứ vào bảng 3, ta có thể rút ra nhận xét: Số lượng lao động có thâm niên công tác lâu năm tại viện và trung tâm dân số chiếm tỉ lệ cao. Lao động có thâm niên từ >10 năm của toàn viện chiếm tỉ lệ 52,8% còn của trung tâm chiếm 40%, tiếp đó là lao động có thâm niên từ >5-10 năm chiếm tỉ lệ 22,9% và 40%. Số lao động trẻ mới tuyển có thâm niên dưới 2 năm chiếm tỉ lệ không nhỏ (20% toàn viện và 20,1% toàn trung tâm). Do đó công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nghiên cứu trẻ cũng là một vấn đề cần được quan tâm chú ý để có thể đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu của Viện trong giai đoạn tới 1.2.4- Cơ cấu lao động theo trình độ Đội ngũ cán bộ nhân viên thuộc Viện khoa học lao động và xã hội hầu hết đều có trình độ chuyên môn kĩ thuật từ đại học trở lên. Số lao động không có chuyên môn kĩ thuật hay chỉ có trình độ trung cấp chiếm tỉ lệ nhỏ, khoảng 5,8% trên tổng số lao động tại viện, ở các vị trí công tác: lái xe, nhân viên phục vụm và vị trí thủ quỹ. Số lượng lao động trình độ đại học chiếm tỉ lệ 75,7%, trên đại học chiếm tỉ lệ 18,5% so với tổng lao động của Viện. Tuy trình độ chuyên môn kĩ thuật của đội ngũ có trình độ trên đại học còn thấp (13 người tương ứng với 18,5%, trong đó có 3 tiến sỹ và 10 thạc sĩ). Đặc biệt là ở trung tâm dân số lao động và việc làm 100% cán bộ nghiên cứu có trình độ đại học và chưa có ai có trình độ trên đại học. Tuy nhiên, hiện tại có rất nhiều cán bộ nhân viên của Viện đang chuẩn bị bảo vệ luận án thạc sĩ, trong đó có 6 cán bộ nữ. Điều này đảm bảo trong tương lai đội ngũ cán bộ của Viện sẽ ngày càng có trình độ cao hơn, đáp ứng được yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học ở viện. Chi tiết về cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kĩ thuật tại Viện khoa học học lao động và xã hội, Trung tâm dân số- lao động và việc làm được biểu hiện thông qua bảng 4 sau: Bảng 4: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kĩ thuật Trình độ Viện khoa học lao động và xã hội Trung tâm dân số- lao động và việc làm Tỉ lệ LĐ của trung tâm so với toàn Viện(%) Tổng số Lao động nữ Tổng số Lao động nữ Người % so với tổng(%) Người % so với LĐ theo độ tuổi (%) Người % so với tổng(%) Người % so với LĐ theo độ tuổi (%) Trên ĐH 13 1805 4 30.77 0 0.0 0 0.0 0.0 ĐH_CĐ 53 7507 31 58.5 10 100 6 60.0 19.4 Trung cấp 2 2.9 2 100.0 0 0.0 0 0.0 0.0 Không có CMKT 2 2.9 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0.0 Tổng 70 100 37 52.9 10 100 6 60.0 14.3 1.3_ Thực trạng điều kiện lao động Là một Viện nghiên cứu đầu ngành của Bộ, song cơ sở vật chất hiện tại của Viện chưa đáp ứng đựơc yêu cầu nghiên cứu. Số lượng máy tính tuy đã được trang bị khá đầy đủ cho các cán bộ, nhân viên tại Viện song lại chưa trang bị được trong các trường hợp như: họp để báo cáo kết quả nghiên cứu hay tổ chức các chương trình dự án mới, tổ chức đào tạo cán bộ cho ngành,.v.v..Trong các trường hợp này, Viện đều phải đi thuê ở bên ngoài. Cơ sở hạ tầng của Viện đã được sửa sang lại cho đảm bảo yêu cầu về điều kiện lao động. Tuy nhiên do diện tích hạn chế nên khoảng không gian và sự bố trí giữa các phòng còn chưa được thông thoáng. Để bù đắp sự yếu kém này, các phòng trong Viện đều được lắp điều hoà, và nhiều cửa sổ để đảm bảo thông thoáng và đầy đủ áng sáng trong khi làm việc. 1.4 - Công tác đào tạo tại Viện khoa học lao động xã hội Công tác đào tạo tại Viện khoa học và xã hội chủ yếu đựơc dựa trên các chương trình, dự án đào tạo được tài trợ của các cơ quan tổ chức. Ngoài ra Viện cũng tổ chức đào tạo cán bộ cho ngành theo yêu cầu. Ngoài các chương trình dự án được tài trợ, viện đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ, nhân viên của Viện chủ yếu là do các cán bộ nhân viên tự tìm hiểu và tham gia các khoá học có liên quan đến chuyên môn của mình. Sự hỗ trợ của viện đối với việc tự đào tạo nâng cao của cán bộ, nhân viên đa phần là về mặt thời gian. Đối với các khoá đào tạo được tài trợ thì tuỳ theo mức tài trợ của từng chương trình mà sự hỗ trợ về mặt tài chính có sự khác nhau. Tuy vậy, do là viện nghiên cứu nên các cán bộ và nhân viên trong viện đều có ý thức tự giác học tập nghiên cứu rất cao. Tỉ trọng cán bộ có trình độ cao ngày càng tăng (Bảng 5). Bảng 5. Tỉ trọng lao động theo trình độ qua các năm Năm Trên đại học(%) Đại học (%) Dưới Đại học(%) 1978 100 1988 3.75 73.75 22.5 1998 14.29 78.57 7.14 2003 21.31 72.13 6.56 2006 18.57 75.71 5.72 Hiện tại, tỉ lệ trên đại học giảm so với năm 2003 nhưng nguyên nhân chủ yếu là do có một số cán bộ có trình độ cao đã nghỉ hưu và chuyển công tác còn số cán bộ mới tuyển đa phần mới chỉ ở trình độ đại học. Trong năm 2006 Viện cũng đã đang có rất nhiều cán bộ đang học thạc, tiến sĩ (riêng ở Trung tâm dân số- lao động và việc làm đã có 3 người đang học thạc sĩ). 1.5_ Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc được thực hiện 6 tháng 1 lần, bao gồm đánh giá kết quả thực hiện của cá nhân và tập thể. Phòng tổ chức- hành chính- tài vụ và chịu trách nhiệm tổ chức việc đánh giá này. Cách đánh giá đang được Viện áp dụng là phương pháp chấm điểm và phương pháp bình xét. Phương pháp chấm điểm được dùng để đánh giá khen thưởng cho các tập thể. Riêng đối với ban chấp hành công đoàn thì căn cứ vào báo cáo hoạt động để xét thành tích. Về đánh giá kết quả thực hiện công việc đối với các cá nhân trong viện chủ yếu là dùng phương pháp bình xét. Các chỉ tiêu thường được xét đến là: tinh thần trách nhiệm, các dự án nghiên cứu đã tham gia, mức độ hoàn thành công việc, v.v..Căn cứ vào kết quả bình xét cá nhân để xét danh hiệu thi đua, khen thưởng hoặc để bổ nhiệm cán bộ vào hội đồng khoa học. Ngoài ra, sau mỗi chương trình, dự án nghiên cứu,Viện hoặc các phòng ban, trung tâm cũng thường tổ chức đánh giá kết quả thực hiện công việc của mỗi cá nhân tham gia dự án. Việc đánh giá này chủ yếu là xem xét mức độ tham gia dự án và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mỗi cá nhân để làm cơ sở cho việc trả lương (lương theo dự án) cũng như làm căn cứ để phân công lao động tham gia các dự án tiếp theo. 1.6_Tạo động lực về tình thần cho người lao động Công tác tạo động lực về tình thần cho người lao động tại viện khoa học lao động cũng được chú trọng. Công tác tạo động lực lao động về mặt tinh thần chủ yếu thể hiện ở hai mặt: Tiến hành xây dựng các danh hiệu thi đua khen thưởng nhằm động viên các cán bộ công nhân viên phấn đấu đạt thành tích tốt trong công tác. Các danh hiệu thi đua của cá nhân như lao động xuất sắc, lao động tiên tiến, đoàn viên công đoàn xuất sắc…Đôí với tập thể cũng có các danh hiệu thi đua tương tự như: công đoàn vững mạnh xuất sắc, công đoàn vững mạnh… Mức độ khen thưởng không chỉ giới hạn ở cấp bộ phận, cấp Viện mà còn khen thưởng ở cấp bộ. Mức tiền thưởng ở các danh hiệu được cân nhắc trên cơ sở các quy định của nhà nước và khả năng tài chính của Viện. Thực hiện hoạt động sinh hoạt văn hoá tập thể toàn Viện như: tổ chức các hoạt động chào mừng, kỉ niệm các ngày lễ tết, tổ chức tham quan nghỉ mát hàng năm, thăm hỏi giúp đỡ các nhân viên khi có việc hiếu hỉ hay ốm đau bệnh tật. Việc thực hiện tốt các hoạt động khen thưởng, sinh hoạt văn hoá, các hoạt động phúc lợi có sự tác động rất lớn tới tinh thần cán bộ công nhân viên trong Viện, giúp họ có sự gắn bó với Viện. 2. Thực trạng tổ chức tiền lương tiền thưởng 2.1_ Tổ chức tiền lương Là cơ quan thuộc Bộ Lao động_Thương binh_Xã hội nhưng mang tính chất là Viện nghiên cứu độc lập, quỹ lương của Viện được hình thành từ bốn nguồn chính. Lương từ ngân sách nhà nước cấp theo biên chế cán bộ công chức nhà nước Lương từ kinh phí không thường xuyên của Bộ cấp để thực hiện các đề tài, dự án…do Bộ giao Lương từ kinh phí Nhà nước cấp để thực hiện các dự án mà Viện đấu thầu được Lương từ các hoạt động hợp tác nghiên cứu, thực hiện các chương trình dự án khác mà Viện nhận làm Bảng lương mà Viện hiện đang áp dụng thuộc hệ thống bảng lương do nhà nứơc quy định, đó là: Bảng lương hành chính sự nghiệp, tài chính, bảng lương kĩ thuật. Trong đó, các ngạch công chức đang được áp dụng ở Viện bao gồm: Chuyên viên chính (mã ngạch: 01002) Nhân viên phục vụ ( mã ngạch: 01009) Lái xe cơ quan (mã ngạch: 1010) Kế toán viên (mã ngạch: 06031) Thủ quỹ cơ quan (mã ngạch: 06035) Nghiên cứu viên cao cấp (mã ngạch: 13090) Nghiên cứu viên chính (mã ngạch: 13091) Nghiên cứu viên (mã ngạch: 13092) Cơ cấu tiền lương của cán bộ công nhân viên trong Viên bao gồm 2 phần: Phần thứ nhất: lương cứng, được tính theo hệ số lương quy định của các thang bảng lương Nhà nước quy định Phần thứ hai: lương mềm, đây là phần hưởng theo dự án do Viện tham gia hoặc nghiên cứu, hoặc làm đề tài. Phần này phụ thuộc vào khả năng đóng góp cũng như mức độ, vai trò của nhân viên trong dự án hoặc đề tài đó. Theo tính toán thì mức lương dự án vào khoảng 1,2 triệu /người/tháng. 2.2_ Chế độ phụ cấp. Về chế độ phụ cấp, hiện tại Viện đang áp dụng 3 chế độ phụ cấp cho công nhân viên đó là: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp trách nhiệm tuyệt đối và phụ cấp dành cho nhân viên tạp vụ: lái xe, có trình độ chuyên môn nhất định và được tính theo% so với lương tối thiểu. Tuỳ theo trình độ mà hưởng các mức khác nhau. Bảng 6: Các loại phụ cấp Loại phụ cấp Mức hưởng Phụ cấp chức vụ Viện trưởng Phó viện trưởng Trưởng phòng (giám đốc trung tâm) Phó phòng (P. giám đốc trung tâm) 1,0 0,8 0,6 0,4 Phụ cấp trách nhiệm 0,1 Phụ cấp khác: 6-9% 2.3_ Chế độ tiền thưởng: Trước đây chế độ tiền thưởng của Viện được thực hiện theo quy định của Nhà nứơc và được trích từ ngân sách .Cá nhân được xét thưởng cấp Bộ thì được thưởng mức 300.000đ; cấp Viện thì đựơc thưởng 100.000đ. Thời gian gần đây do quỹ phúc lợi xã hội lớn Viện đã tăng thêm tiền thưởng để hỗ trợ đời sống cán bộ công nhân viên. Ngoài tiền thưởng chi theo quy định của nhà Nước, Viện còn hỗ trợ thêm 200.000đ lấy từ quỹ phúc lợi của Viện. 3_ Thực hiện pháp luật lao động. Là cơ quan nghiên cứu thuộc Bộ Lao động- Thương binh- Xã hội Viện khoa học lao động luôn được tiếp nhận các văn bản pháp luật nhà nước có liên quan đến vấn đề lao động một cách nhanh chóng chính xác và tuân thủ nghiêm túc. Các loại hợp đồng lao động mà Viện hiện đang áp dụng chủ yếu là hợp đồng 6 tháng và hợp đồng dài hạn. Hợp đồng 6 tháng áp dụng đối với những nhân viên mới được tuyển lần đầu bao gồm cả thời gian thử việc sau đó sẽ kí hợp đồng dài hạn. Hiện tại, Viện đang tồn tại hai hình thức lao động là lao động trong biên chế và lao động hợp đồng trong biên chế Thời gian làm việc được quy định như ở các cơ quan nhà nước khác 8h/ngày và 5 ngày/tuần. Tuy nhiên vì là cơ quan nghiên cứu công việc chủ yếu là tiến hành các hoạt động nghiên cứu nên thời gian làm việc mang tính chất linh hoạt. Quản lí thời gian làm việc không chặt chẽ mà tương đối thoải mái do đó tuy không quy định nhưng tuỳ theo mỗi bộ phận, mỗi cá nhân mà thời gian làm việc trong ngày hoặc trong tuần có thể khác hơn so với quy định Phần II – Chuyên đề Dự báo cung - cầu lao động trên thị trường lao độngThành phố Hà Nội giai đoạn 2005- 2010 I_Cơ sở lý luận và thực tiễn: 1- Cơ sở lý luận: 1.1_ Khái quát chung về thị trường lao động, cung- cầu lao động: 1.1.1_ Thị trường lao động: Khái niệm “Thị trường lao động” được các nhà nghiên cứu đề cập đến trong nền kinh tế thị trường với nhiều cách nói khác nhau như: Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Thị trường lao động là thị trường trong đó các dịch vụ lao động được mua và bán thông qua một quá trình, mà quá trình này xác định mức độ có việc làm của lao động cũng như mức độ tiền lương tiền công”. Trong đề tài cấp Nhà nước KX04- 04: “Thị trường lao động là toàn bộ các quan hệ lao động được xác lập trong lĩnh vực thuê mướn lao động (bao gồm các quan hệ lao động cơ bản nhất: tiền lương và tiền công, bảo hiểm xã hội, tranh chấp lao động…) ở đó diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa một bên là người lao động tự do và một bên là người sử dụng lao động”. Giáo trình giảng dạy của khoa Kinh tế lao động Trường Đại học Kinh tế quốc dân lại đưa ra những định nghĩa về thị trường lao động như sau: “Thị trường lao động là một không gian trao đổi tiến tới thoả thuận giữa người sở hữu sức lao động và người cần có sức lao động để sử dụng lao động. … Là mối quan hệ xã hội giữa người lao động có thể tìm được việc làm để có thu nhập và người sử dụng lao động có thể thuê được công nhân bằng cách trả công để tiến hành sản xuất kinh doanh. … Là toàn bộ mối quan hệ kinh tế hình thành trong lĩnh vực thuê mướn lao động”. Theo sách Kinh tế Vĩ mô của Viện đại học mở Hà Nội, xuất bản năm 1995: Cung về lao động chính là lực lượng lao động xã hội. Theo một số chuyên gia khác thì: Cung về lao động là toàn bộ những người có nhu cầu về việc làm để tạo ra thu nhập (bao gồm cả những ngườ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5451.doc
Tài liệu liên quan