Tài liệu Dự án quy hoạch khu du lịch Bến Cát - Hồ Tràm thuộc huyện Xuyên Mộc Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu: MỤC LỤC
Tên công trình: Khách sạn Du lịch HOTEL FREE WAVE - Bến Cát - Hồ Tràm - Tỉnh Bà Rịa Vùng Tàu.
Địa điểm: Tại trung tâm khu du lịch Bến Cát - Hồ Tràm.
Phần IGIỚI THIỆU CHUNG
I. Đặt vấn đề và lý do chọn đề tài
1. Đặt vấn đê
Ngày nay du lịch là một nhu cầu không thể thiếu của đời sống xã hội. Nhu cầu này không chỉ tồn tại trong các thành phần dân cư thuộc các nước có nền kinh tế phát triển mà còn tồn tại ở tất cả các nước trên toàn thế giới. Đặc biệt là trong các tầng lớp dân cư có t... Ebook Dự án quy hoạch khu du lịch Bến Cát - Hồ Tràm thuộc huyện Xuyên Mộc Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
24 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2604 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Dự án quy hoạch khu du lịch Bến Cát - Hồ Tràm thuộc huyện Xuyên Mộc Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hu nhập ổn định.
Do nhu cầu này mà ngành kinh doanh du lịch trên thế giới cũng phát triển theo. Với nhiều quốc gia, hiệu quả của kinh doanh du lịch đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, ví dụ Thuỵ Sĩ, Thuỵ Điển, Singapore, Thái Lan vv....
Ở nước ta trong những năm gần đây với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước nên hoạt động kinh doanh du lịch cũng phát triển nhanh và đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của đất nước, song vẫn còn hạn chế so với tiềm năng vốn có. Chính vì thế việc đánh giá tiềm năng của từng vùng, từng địa phương nhằm phát triển và khai thác một cách có hiệu quả là hoạt động cần thiết hiện nay.
Dự án quy hoạch khu du lịch Bến Cát - Hồ Tràm thuộc huyện Xuyên Mộc Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu là một phát hiện mới. Ra đời và hoạt động theo tinh thần trên.
2.Lý do chọn đề tài
Nằm trong nội dung quy hoạch tổng thể của khu du lịch Bến Cát - Hồ Tràm, khách sạn du lịch HOTEL FREE WAVE Bến Cát - Hồ Tràm là một công trình quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu lưu trú và nghỉ ngơi giải trí của du khách và khai thác dự án theo hướng bền vững, hiệu quả.
Mặt khác, công trình này phải là một biểu tượng quan trọng tạo ra sự độc đáo của khu du lịch. Do đó việc thiết kế công trình này cần được nghiên cứu kỹ lưỡng cả về quy mô và hình tượng của nó.
Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ công sức của mình vào việc hoàn thành dự án và khám phá những cái mới trong một đề tài quen thuộc xét trên phương diện kiến trúc, em đã chọn việc thiết kế khách sạn du lịch HOTEL FREE WAVE Bến Cát - Hồ Tràm làm đề tài cho Đồ án tốt nghiệp ngành Kiến trúc khóa 1995 - 2000.
II. Vài nét sơ lược về tình hình tự nhiên - kinh tế xã hội của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và khu du lịch Bến Cát - Hồ Tràm.
1. Vài nét sơ lược về Bà Rịa Vùng Tàu.
Bà Rịa Vũng Tàu thuộc tam giác động lực phát triển kinh tế ở miền Đông Nam Bộ giữa thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hòa (Đồng nai) và Bà Rịa Vũng Tàu, khoảng cách đi lại trong khu vực không quá 120 km. Chỉ mất 2 giờ đồng hồ đi bằng ô tô từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Bà Rịa Vũng Tàu.
Bà Rịa Vũng Tàu có diện tích chung khoảng 2.047 km2, với dân số trình bình 670.000 người, đặc biệt khu Công nghiệp Dầu khí phát triển mạnh trong những năm gần đây. Sản lượng dầu thô khai thác mạnh trong năm 1993 là 5.5 triệu tấn và năm 1994 là 6.312 triệu tấn.
Năm 1992 giá trị sản lượng công nghiệp trên địa bàn tỉnh là 3.1 tỷ đến năm 1993 tăng lên 4.414 tỷ mà trong đó công nghiệp trung ương là 2.9 tỷ, công nghiệp địa phương năm 1993 là 175 triệu, năm 1994 đạt 222.9 triệu.
Chính vì vậy, Bà Rịa Vũng Tàu với sự phát triển mạnh của ngành dầu khí, đã đem lại cho Nhà nước lợi nhuận và bình quân đầu người ở Bà Rịa Vũng Tàu lên 2.200 USD/ năm, cao hơn mức bình quân đầu người cả nước.
Hiện nay có hơn 24 Công ty Dầu khí nước ngoài đang làm việc tại Bà Rịa Vũng Tàu, ký hợp đồng với PETRO Việt Nam thăm dò khai thác dầu khí, số lượng người từ các Công ty nước ngoài vào Bà Rịa Vũng Tàu ngày càng tăng, nhu cầu về nhà ở tiêu chuẩn cao, cũng như những nơi phục vụ nghỉ mát chưa đáp ứng thoả đáng.
Một công ty hàng không ở Sigapore là Region Air mới có những chuyến bay trực tiếp từ Sigapore đến Bà Rịa Vũng Tàu, số lượng khách đến Bà Rịa Vũng Tàu từ nước ngoài ngày càng tăng.
Hiện nay Bà Rịa Vũng Tàu có khoảng 28 khách sạn, với tổng số khoảng 700 phòng, tỷ lệ phòng cho những ngày nghỉ cuối tuần là 95%, ở ngày thường là 65%, đặc biệt là những ngày cuối năm, lễ tế, du khách khắp nơi đổ về bãi biển Bà Rịa Vũng Tàu, số lượng phòng không đáp ứng đủ nhu cầu vì Bà Rịa Vũng Tàu là bãi biển nổi tiếng cho khách du lịch nội địa và cả quốc tế.
Trong số khách sạn hiện tại ở Bà Rịa Vũng Tàu thì hơn một nửa là khách sạn nhỏ dưới 20 phòng, phần lớn các khách sạn chỉ phù hợp với thị trường Việt Nam là chủ yếu, chỉ có 5 khách sạn là đủ tiên chuẩn đáp ứng nhu cầu phục vụ cho người nước ngoài với tổng số 229 phòng, giá cho thuê phòng hàng tháng cho một phòng là 2.400 USD. Tuy nhiên, với số lượng khách sạn còn ít và tiện nghi thật sự chưa cung cấp đáp ứng đủ cho khách du lịch, mà đặc biệt là khách nước ngoài, như sân tennis, chơi bóng và chưa tận hưởng được hít không khí trong lành của bãi biển Bà Rịa Vũng Tàu.
Hiện tại Bà Rịa Vũng Tàu đã có thêm 5 khách sạn mới đang được xây dựng tính đến năm 1998 sẽ có thêm 300 phòng. Số lượng phòng này chủ yếu là phục vụ cho thị trường Việt Nam, ngoài ra trong khu vui chơi giải trí paradise cũng có hơn 300 phòng tập trung và chỉ phục vụ cho khách thuộc ngành dầu khí.
Các cuộc thảo luận với các công ty nước ngoài như: Vietrovpetro shell; Công ty dầu khí Nhật Việt (Liên doanh Misibishi), Công ty dầu khí. MJC (Mobil); Petronas Carigali, Lasmo, Petrpina vv… thì được biết là công ty sẽ đưa cán bộ kỹ thuật của họ tới Bà Rịa Vũng Tàu và phần lớn những người này sống một mình và nhu cầu về ăn ở là cần thiết trong những năm tới. Lượng khách du lịch người nước ngoài, ngoài nước đổ về Bà Rịa Vũng Tàu từ các tỉnh khác như Thành phố Hồ Chí Minh rất nhiều trong những ngày nghỉ cuối tuần.
Nói chung, với tình hình hiện tại của Bà Rịa Vũng Tàu, lượng khách du lịch trong và ngoài nước ngày càng tăng nhanh. Đặc biệt Bà Rịa Vũng Tàu là thành phố biển lý tưởng cho những ngày nghỉ của những người sau những ngày làm việc mệt nhọc. Do vậy nhu cầu xây dựng khách sạn ở vùng biển là rất cần thiết và cấp bách.
2. Khu du lịch Bến Cát - Hồ Tràm.
2.1. Đặc điểm:
a. Một vùng đất đang được quan tâm và phát triển
Cụm du lịch Hồ Tràm - Bình Châu - Phước Bửu là một trong những cụm du lịch lớn của tỉnh Bà Rịa - Bà Rịa Vũng Tàu. Khu du lịch và dân cư Bến Cát - Hồ Tràm là nhân tố quan trọng của cụm du lịch này.
Tại huyện Xuyên Mộc, Hiện đã có 3 khu du lịch:
+ Khu du lịch sinh thái Hồ Cốc 360 ha (tại tiểu khu 51, thuộc tiểu khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu).
+ Khu du lịch suối nước nóng Bình Châu (liên doanh giữa Sài Gòn Touism và Công ty du lịch tỉnh).
+ Khu du lịch sinh thái Hồ Linh.
Và 4 khu dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, liên quan đến khu du lịch cụm dân cư Bến Cát - Hồ Tràm là:
02. Dự án ổn định dân cư Bến Cát.
01. Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật làng cá Bến Cát (450 hộ với 2500 dân).
01. Quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản 300ha.
Địa phương cũng đã thực hiện việc giao đất, giao rừng, những hộ nhận khoán đã vệ sinh rừng, trồng xen rừng phòng hộ và cây ăn quả.
Năm 1998, bằng việc hoàn thành xây dựng công trình đường giao thông ven biển nối Bến Cát và Hồ Tràm, đồng thời xây dựng đường điện 15 kv, đường điện thoại, bước đầu xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng làng cá Bến Cát, huyện Xuyên Mộc đã làm dấy lên một sức sống mới của một vùng được coi là vùng sâu, vùng xa. Khu du lịch Bến Cát - Hồ Tràm thực tế đã hình thành. Tại Bến Cát đã có 2 điểm du lịch nhỏ đã khởi phát, bước đầu hoạt động. Lãnh đạo địa phương đã tham khảo thiết kế sơ bộ quy hoạch và mạnh dạn cho làm cầu như 1 cầu tàu đón những con thuyền đầu tư đang muốn cập bến.
Sở Du lịch cũng đã nhận được một số đơn xin đăng ký các điểm du lịch chủ yếu của các doanh nghiệp trong tỉnh và thành phố Hồ Chí Minh. Đây là bước khởi đầu thuận lợi tốt đẹp.
b. Khu Bến Cát - Hồ Tràm có ưu thế làm du lịch:
Khu du lịch Bến Cát - Hồ Tràm nằm trọn trong xã Phước Thuận, huyện Xuyên Mộc. Đây là một xã nghèo nhất huyện, cơ sở hạ tầng hầu như chưa có gì, nhưng lại có vị trí địa lý quan trọng về phòng thủ ven biển, đất đai rộng lớn chưa sử dụng hết, có cửa sông Ray giáp biển phù hợp phát triển ngành nghề hải sản. Hơn nữa bên kia sông Ray là khu Lập An huyện Long Đức, nơi đang hình thành một trung tâm hậu cần thuỷ sản lớn nhất tỉnh với cảng cá dài 200m, làng cá rộng 60ha, nhiều cơ sở chế biến hải sản, đóng sửa tàu thuyền, được cung cấp điện và nước ngọt thuận tiện.
Khu du lịch nằm cạnh rừng nguyên sinh Phước Bửu, suối nước nòng Bình Chầu, kề liền rừng ngập mặn ven sông Ray, quanh co uốn khúc, tạo thành điểm kết nối giữa hai tuyến tiềm năng du lịch là rừng núi sông biển.
Tuyến đường Bến Cát - Hồ Tràm (mặt cắt 1,5+6,5+1,5) xuyên suốt khu du lịch trên đó có đường điện, điện thoại là trục chính của khu quy hoạch tương lai là đường chiến lược ven biển của tỉnh, có vai trò quan trọng khi nối với Lộc An (Long Đất) và Hồ Cốc, Hồ Linh, Bình Châu, Bến Lội...
Đây cũng là một lợi thế vì tuyến giao thông xuyên suốt tạo ra một chuỗi các cụm, các điểm du lịch ven biển trong một thế liên hoàn, việc sử dụng và khai thác càng thêm phần hiệu quả.
Trong khu quy hoạch, có một số điểm di tích lịch sử quan trọng. Đó là vị trí đón những con tàu không số của miền Bắc, vượt đường mòn Hồ Chí Minh trên biển, tiếp cận vũ khí cho chiến trường miền Đông Nam Bộ. Ngay từ đầu những năm 60 và trong những năm kháng chiến chống Mỹ gian khổ, nơi đây đã trở thành một bến đỗ, một điểm hẹn, không tốn một viên đạn, không một người đổ máu, vẫn tiếp nhận hàng trăm tấn súng đạn an toàn. Di tích lịch sử này chưa được khai thác và do vậy nhất định phải được quan tâm đúng mức và phát huy tác dụng nhiều mặt, trong đó có hiệu quả của ngành du lịch.
Quy hoạch này sẽ sử dụng 2 loại đất đai.
Đất nông nghiệp do huyện Xuyên Mộc quản lý, diện tích trên 220 ha. Đa số diện tích trong loại đất nông nghiệp này phù hợp với cây ăn quả, cây lâu năm. Đất lâm nghiệp khoảng 200ha, thuộc diện rừng đệm phòng hộ. Trên đất này có một số ít bãi dương phân tán, các gò đất chỉ có cây gai bùi, đặc biệt mũi cát cửa sông Ray không hề có một loại cây nào. Khi kết hợp làm du lịch dưới tán rừng, công trình du lịch có trách nhiệm tu bổ, tôn tạo bảo đảm tỷ lệ độ che phủ của rừng và cây xanh đạt từ 75% trở lên.
Trong khu du lịch, gần Bến Cát, có 2 động cát cao 19m và 11m. Hai động này được che phủ bởi một số cây rừng khá rậm rạp. Đây cũng là một lợi thế khi tổ chức những điểm cao quan sát toàn cảnh kết hợp giải trí, đón gió cho khách du lịch.
Một trong những điểm mạnh của khu quy hoạch là sự kết hợp hài hoà giữa biển và sông Ray. Phía Đông khu quy hoạch là 11km bãi biển, tính từ bã Hồ Tràm tới bãi mũi Bến Cát, trong đó khoảng 4km bãi biển gần Hồ Tràm sóng mạnh, có hiện tượng xoáy, lở bờ. Còn lai 7km bãi biển đẹp cát trắng, mịn, rộng có chỗ tới 200m, độ thoải tốt, đặc biệt còn nguyên sơ, nước biển xanh, trong, chưa bị ô nhiễm.
Trong khi đó, bờ sông Ray, độ dốc cao, nước sâu, khi triều lên đạt 5m, lại là nơi thuận lợi cho tàu thuyền neo đỗ. Tại làng cá Bến Cát đã hình thành dự án khả thi một cảng cá dài 100m, cho ghe tàu công suất tới 60CV cập bến. Khu quy hoạch cũng có ưu thế , tạo dựng một cầu cảng để đưa đón tàu thuyền du lịch vào vùng rừng ngập mặn nguyên sinh ven sông Ray, tiến tói đón tàu du lịch theo tuyến Marina, từ Băng Cốc, Phnôm Pênh, thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa Vũng Tàu qua lại.
Trên toàn bộ diện tích quy hoạch này, hiện do Nhà nước quản lý, chưa có hộ dân nào tới xâm canh, xâm cư. Một số hộ dân được giao đất diện 327 và khoán trồng rừng, đã có một phần thành quả lao động. Việc đền bù, giải toả thu hồi đất để thực hiện các dự án theo quy hoạch khu du lịch và dân cư sẽ thuận lợi và ít tốn kém.
Công tác an ninh tại khu vực cũng có nhiều thuận lợi. Tại Hồ Tràm có đồn biên phòng, án ngữ điểm đầu của đường 328. Ở Bến Cát, bên sông Ray có chốt biên phòng (Bến Khỉ). Trước đây, liên hệ giữa hai điểm biên phòng này cần cả buổi băng rừng. Hiện nay, đường giao thông đã có, việc liên hệ cơ giới chỉ cần khoảng 20 phút. Công tác an ninh ở khu quy hoạch ngày càng được củng cố.
c. Những khó khăn cần khắc phục:
Khó khăn lớn nhất có tình toàn cục là phải tạo cho khu du lịch này một tính độc đáo, hấp dẫn, có nét riêng của địa phương để thu hút khách du lịch; vì địa bàn xa các đô thị lớn, giao thông đường bộ còn khó khăn, giao thông đường thủy chưa được mở, trong khi đó Bà Rịa Vũng Tàu có nhiều khu du lịch đã và đang hình thành, cạnh tranh gay gắt.
Đây là khu du lịch sinh thái, gắn liền với các yếu tố sông núi, rừng biển; nhưng hiện trạng rừng bị chặt phá nhiều tới 70%, chỉ còn khoảng 30%. Đất đai khu quy hoạch bằng phẳng, độ cao từ +1,5m đến 1,8 m, có số nhỏ gò cát có độ cao +3,5 m đến 6m. Thảm thực vật nghèo nàn, cây bụi gồm cóc dền, mắm xen lẫn các trảng cỏ. Trên đất nông nghiệp có một số diện tích nhỏ được trồng dừa, bạch đàn. Dừa trồng thử ở độ tuổi 2, có khả năng phát triển tốt. Nhìn chung thực vật mỏng, nghèo nàn và đơn điệu. Vì vậy, các dự án thực hiện theo quy hoạch cần phải tiến hành trồng cây gây rừng, tôn tạo sinh thái mới, tiêu tốn về công sức tiền của, thời gian.
Đặc biệt, dải đất Bến Cát - Hồ Tràm là vùng khan hiếm nước ngọt. Nước ở các giếng khoan đều nhuốm phèn, sâu tới 8m gặp đất. Hiện nay có các nguồn nước ngọt đều ở xa. Nước ngầm tại thị trấn Phước Bửu hiện có, với công suất 500m3/ngày, nhưng cách xa 15km. Nước ngầm tại Lộc An (Long Đất) được thiết kế dẫn về từ giếng Phước Long Hội, với đường ống Φ200, công suất 500m3/ngày, cách điểm gần nhất là mũi cát cửa sông Ray 2km, và phải vượt sông. Lân cận khu quy hoạch không có hồ nước mặt nào. Hơn nữa, khu du lịch theo tuyến, dài tới 11km, cũng là một đặc điểm khó khăn cho việc cấp nước.
2.2. Hiện trạng.
a. Vị trí giới hạn
Khu quy hoạch là dải đất hẹp ven biển, kéo dài từ Bến Cát tới Hồ Tràm, thuộc xã Phước Thuận, huyện Xuyên Mộc, chiều dài gần 11 km, chỗ rộng nhất 600m, nơi hẹp nhất 300m.
- Phía Bắc : Giáp rừng đệm phòng hộ
- Phía Nam : Giáp biển đông
- Phía Tây : Giáp cửa sông Ray
- Phía Đông : Giáp đường
b. Địa hình, địa mạo.
Toàn bộ diện tích quy hoạch 420 ha là bãi cát ven biển, có độ cao từ 1m đến 2m so với mặt nước biển trung bình. Vào sâu trong bờ, có một số động cát tự nhiên cao từ 3m đến 5m, tạo thành 3 nhóm nhỏ. Mặt đất tương đối phẳng, sóng đều, rất thuận tiện cho tắm và các loại hoạt động thể thao trên mặt nước.
c. Thảm thực vật.
Đất quy hoạch là đất nông nghiệp và lâm nghiệp. Đất nông nghiệp do huyên Xuyên Mộc quản lý, khoán cho các hộ sử dụng đất theo chương trình 327 của Chính phủ, đất lâm nghiệp thuộc diện khu đệm của rừng phong hộ.
Một số hộ dân nhận đất trồng cây đã trồng nhãn, dừa, bạch đàn và cây dương ven biển, nhưng diện tích nhỏ.
d. Khí hậu
- Nhiệt độ bình quân các tháng trong năm trên 200C.
- Nhiệt độ tối cao bình quân hàng năm (trong tháng 5) 29.80C.
Nhiệt độ tối thấp bình quân hàng năm (trong tháng 1) 200C.
- Lượng mưa bình quân hàng năm là 1.413mm. Trị số lượng mưa cao nhất bình quân trong các năm là 1.520mm và thấp nhất bình quân trong các năm là 1.400mm. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 cho đến tháng 11 hoặc đầu tháng 12 hàng năm. Trong các tháng 7, 8, 9 hàng năm tổng lượng mưa đạt trên 85% tông lượng mưa cả năm. Mùa nắng là các tháng còn lại, trong đó có 1-3 tháng khô, 2 - 3 tháng hạn, không có hoặc có một tháng kiệt.
- Độ ẩm. Độ ẩm có quan hệ chặt chẽ với lượng mưa và chế độ gió. Độ ẩm bình quân hàng năm là 85.2%. Trị số độ ẩm xuống thấp trong các tháng mùa khô từ tháng 12 cho đến tháng 5 năm sau. Độ ẩm bình quân thấp nhất trong năm xảy ra trong thời kỳ này với trị số 36%, lượng bốc hơi cao nhất cũng xảy ra trong thời kỳ này (43,7%). Đây là thời kì khắc nghiệt đối với sự sinh trưởng và phát triển đối với cây trồng.
- chế độ gió: Có hai hướng gió chính thịnh hành trong khu vực:
+ Gió mùa đông - Đông Bắc thổi trong mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, gió mang theo không khí khô, ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cây trồng.
+ Gió mùa Tây Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 11 mang theo hơi nước từ biển vào, gây mưa lớn và kéo dài. Trong giai đoạn này, cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt.
+ Tốc độ gió bình quân là 3m/s, vận tốc lớn nhất có thể đạt đến trị số 19,3m/s. Tuy nhiên, khu vực này ít có giông và bão lớn. Với nguồn tài nguyên gió dồi dào này có thể phát triển nguồn năng lượng gió để phát điện phục vụ cho sinh hoạt hàng này.
c. Thuỷ văn:
Chế độ thuỷ văn của khu vực này chịu ảnh hưởng đến chế độ bán Nhật triều vùng biển Đông. Hàng ngày có 2 lần nước triều lên cao và 2 lần nước triều xống thấp. Biên độ triều giữa 2 lần nước triều cao và thấp bình quân từ 3m.
Nước triều thường lên cao vào lúc 7 - 8 giờ sáng, sau đó hạ thấp dần và dâng cao lại lần thứ hai vào khoảng 6 - 7 giờ tối hàng ngày.
* Với vị trí và điều kiện thuận lợi trên, song để tạo cho khu du lịch này tính độc đáo, hấp dẫn, có nét riêng của địa phương nhằm thu hút du khách và các nhà đầu tư đòi hỏi công tác quy hoạch, thiết kế các công trình cụ thể phải được cân nhắc, tính toán kỹ lưỡng cả về loại hình chức năng, quy mô và cả hình tượng của nó nữa; nhằm khai thác một cách hiệu quả dự án này.
Nằm trong tổng thể của khu vực, khách sạn du lịch HOTEL FREE WAVE Bến Cát - Hồ Tràm là một công trình quan trọng không thể thiếu được trong nội dung quy hoạch nhằm khai thác dự án theo hướng bền vững và hiệu quả. Công trình này không chỉ thoả mãn nhu cầu lưu trú, giải trí của du khách đến với khu vực mà nó còn là một điểm nhấn, biểu tượng kiến trúc quan trọng tạo ra sự độc đáo của khu du lịch này. Do đó, việc thiết kế công trình phải được nghiên cứu tính toán, cân nhắc kỹ lưỡng cả về quy mô và hình tượng của nó.
III. Những căn cứ của dự án:
1. Quy hoạch tổng thể, chi tiết khu du lịch đã được UBND tỉnh Bà Rịa - Bà Rịa Vũng Tàu thông qua.
2. Dự án đã được UBND tỉnh Bà Rịa - Bà Rịa Vũng Tàu phê duyệt.
3. Tờ trình số 120 SXD - SĐC ngày 16 tháng 04 năm 1999 của Sở xây dựng và Sở Địa chính tỉnh Bà Rịa - Bà Rịa Vũng Tàu.
4. Thoả thuận Địa điểm số 1650 UBXD ngày 22 tháng 05 năm 1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Bà Rịa Vũng Tàu.
5. Bản đồ đo đạc, kiểm tra hiện trạng khu cất của Sở Địa chính tỉnh Bà Rịa - Bà Rịa Vũng Tàu.
6. Điều lệ Quản lý Đầu tư Xây dựng của Thủ tướng Chính phủ.
7. Các tiêu chuẩn thiết kế quy hoạch và khách sạn.
8. Các tài liệu, số liệu về môi trường, kinh tế xã hội liên quan đến dự án.
9. Yêu cầu của các cơ quan chủ đầu tư.
IV. Mục đích của Đồ án
Tổng kết lại các kiến thức đã học sau 5 năm về các thể loại công trình và cụ thể là khách sạn.
Đáp ứng yêu cầu quy hoạch tổng thể và liên kết khu du lịch Bến Cát Hồ Tràm nhằm hoàn chỉnh chi tiết khu du lịch này.
Thu hút nguồn đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước vào khu du lịch Bến Cát - Hồ Tràm, nhằm giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập cho địa phương.
Phần IINỘI DUNG THIẾT KẾQUY MÔ CẤP LOẠI CÔNG TRÌNH
I. Quy mô
Công trình Khách sạn HOTEL FREE WAVE là Công trình khách sạn tiêu chuẩn quốc tế 4 sau, nhằm phục vụ cho các đối tượng khách Việt Nam và nước ngoài.
Bao gồm: Phòng tương ứng với giường
Cấp Công trình: Cấp I
- Bậc chịu lửa: Bậc I và II
- Số tầng: 10 tầng.
- Vật liệu trang trí nội thất đồng bộ, hoàn chỉnh và hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn khách sạn quốc tế.
II. Nội dung sử dụng Công trình
1. Khối đón tiếp:
- Sảnh đón tiếp: 300 m2
- Phòng tiếp khách: 48 m2
- Thủ tục hành lý: 30 m2
- Nơi chờ: 30 m2
- Các quầy phục vụ: 40 m2
- Vệ sinh nam nữ: 60 m2
- Bar rượu:
2. Khối inh hoạt công cộng:
- Phòng ăn thường (300 đến 350 chỗ): 500 đến 550 m2
- Phòng ăn đặc biệt: 600 đến 650 m2
- Phòng hội họp: 250 m2
- Cắt tóc, uốn tóc + phục vụ 64 m2
- Tổng đài điện thoại: 40 đến 60 m2
* Khu vui chơi giải trí:
- Phòng dancing: 850 đến 1.050 m2
- Phòng chơi bida, bóng bàn, chơi điện tử, thể dục thẩm mỹ:
1.200 đến 1.500 m2
- Các phòng dịch vụ văn hoá (đánh cờ, đọc tạp chí...): 60 đến 75 m2
- Sân tennis (3 sân):
3. Khối ngủ khách sạn:
- Phòng đặc biệt (64 m2 )
- Phòng loại 1 và 2 ( 32 m2 )
Các phòng đều có vệ sinh riêng.
4. Khối cung cấp, phục vụ, quản lý, nhiệm vụ:
a. Bếp + Kho
- Khu kho thực phẩm (6x14 m2 )
- Nơi nhập hàng: 20 đến 30 m2
- Kho rượu bia: 30 đến 40 m2
- Gia công thô: 60 m2
- Gia công tinh: 130 m2
- Bếp Âu + Á: 130 m2
- Soạn ăn: 130 m2
- Giặt là tẩy hấp: 130 m2
- Nghỉ bếp trưởng, bếp phó: 24 m2
- Thay đồ và nghỉ nhân viên: 40 m2
- Phòng kỹ thuật điện; 80 m2
- Phòng kỹ thuật nước: 80 m2
- Phòng máy thông hơi điều hoà: 80 m2
- Phòng máy phát điện dự phòng: 48 m2
- Phòng cho thuê đồ tắm: 64 m2
b. Hành chính quản trị
- Phòng Giám đốc: 60 đến 75 m2
- Kế toán tài vụ: 80 đến 120 m2
- Phó giám đốc: 60 m2
- Phòng quản trị hành chính tổ chức; 80 m2
- Phòng quản trị hành chính tổ chức; 80 m2
- Phòng họp nhân viên 60 đến 80 m2
- Kho vật tư (2 x24 m2 )
- Xưởng sửa chữa bảo trì: 80 đến 100 m2
- Gara xe nhân viên: 240 m2
Phần IIISỰ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
I. Tính đặc thù của khu đất xây dựng khách sạn và mối liên hệ tương quan của khu đất đối với các điều kiện xung quanh:
1. Xét về tổng thể khu vực:
Là địa điểm thuận lợi cho việc triển khai và xây dựng cũng như khai thác du lịch, dịch vụ của khách sạn du lịch HOTEL FREE WAVE Bến Cát - Hồ Tràm trong tương lai vì có hướng giao thông thuận lợi đón khách từ thành phố Hồ Chí Minh về khi các tuyến giao thông chính được khai thông. Nếu khai thác và phục vụ tốt chắc chắn thu hút được khá đông khách du lịch từ thành phố Hồ Chí Minh đến. Do phương tiện giao thông công cộng ngày càng hiện đại cộng với vị trí địa lý hết sức thuận tiện của thành phố Bà Rịa Vũng Tàu, đường bộ, đường thuỷ, đường không đến thành phố này đều rất dễ ràng, nếu đầu tư xây dựng khách sạn một cách thoả đáng sẽ thu hút được số lượng lớn khách du lịch từ mọi miền đất nước, cũng như khách du lịch nước ngoài đến thăm quan và du lịch nghỉ mát ở thành phố Bà Rịa Vũng.
2. Xét về đặc thù điều kiện tự nhiên của khu vực
Khu đất xây dựng này có nhiều ưu điểm, đó là sự bảo tồn và khai thác tiềm năng thiên nhiên gắn với du lịch tạo ra sự tiện nghi và độc đáo. Tính độc đáo là đặc điểm vô cùng quan trọng trong công tác khai thác các loại hình du lịch đem lại hiệu quả kinh tế cao. Nếu nhìn từ biển Đông vào, ở đây có thể hình thành bãi tắm có chiều dài 5 m. Bãi tắm có bờ cát mịn, nước biển và bờ cát thoải và sạch, chiều sâu bãi vừa phải >20m là vùng tạo ra không gian bãi gần khu bãi tắm. Do đó tận dụng được lượng khách đông đảo của bãi tắm liền kề, vì vậy cần phải có bộ phận dịch vụ có chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu của lượng khách này.
Cạnh đó là gò rừng dương phòng vệ được hình thành từ lâu nên tạo ra được lớp rừng dương cổ thụ tạo cho không gian cũng như không khí của khách sạn trong sạch và không gian làm đẹp nền. Tạo tuyến du lịch độc đáo dưới rừng dương ngay cạnh khách sạn rất thuận tiện cho du khách ở trong khách sạn. Ở đây nếu chú ý đầu tư cho rừng một số sinh vật cảnh như một số loài chim nuông... thì là một điều lý tưởng. Nó tạo khu khách sạn cộng với rừng du lịch cực kỳ hấp dẫn, liên hoàn và bổ trợ cho nhau cả về hai mặt: tham quan và nghỉ ngơi du lịch cũng như về mặt khai thác tiềm năng kinh tế. Nếu tạo được điều này thì thu hút được lượng khách rất đông đảo.
Khu nhà rông nằm trong khu đồi dương, mật độ cây thấp cũng góp phần tạo cho cảnh quan xung quanh khách sạn thêm đẹp và giàu chất thơ mộng, rất tiện lợi cho việc khai thác lượng khách nghỉ ngơi.
Rừng dương kề đó là rừng có mật độ cây cao. Tại đây có các trò chơi dành cho thanh niên thích cảm giác mạnh cũng góp phần tạo nên sức hấp dẫn đối với thanh niên tới nghỉ ngơi tại khách sạn, tiện cho họ có thể tiếp cận được ngay khu vui chơi này cạnh khách sạn.
Dựa vào các yếu tố này ta thấy rằng khu đất lựa chọn xây dựng Đồ án khách sạn hội tụ đủ những yếu tố thuận lợi cả về điều cần là cảnh quan xung quanh đẹp cộng với khả năng lượng khách du lịch có thể khai thác được mang lại hiệu quả cao.
Vấn đề đặt ra là lựa chọn phương án tối ưu nhất về mặt kiến trúc nhằm đảm bảo khai thác triệt để những thế mạnh mà khu đất dự kiến xây dựng mang lại.
II. Các phương án kiến trúc đề xuất và sự lựa chọn phương án tối ưu:
Căn cứ vào hiện trạng khu đất xây dựng và các dữ liệu, đề xuất 2 phương án:
1. Phương án 1:
Số tầng cao: 10 tầng.
a. Mặt bằng tổng thể: gồm các khối chữ nhật được sắp xếp dật cấp nhằm tận dụng tốt đặc điểm, hình dạng của lô đất, tránh tác động xấu của môi trường vào công trình.
b. Kiến trúc: bố cục dật cấp từ các khối chữ nhật tạo ra cảm giác nhịp điệu song lối kiến trúc này khá đơn điệu, tính biểu tượng không cao, hệ số sử dụng thấp.
2. Phương án 2:
Số tầng cao: 10 tầng.
a. Mặt bằng tổng thể: gồm 2 khối chữ nhật liên kết với nhau gần như đăng đối qua một khối tròn ở giữa.
Sử dụng và tận dụng triệt để tầm nhìn đẹp cho công trình khách sạn cũng như khách sạn với cảnh quan xung quanh.
b. Mặt bằng khối ngủ: là chức năng chính của khách sạn. Sự tinh tế ở đây là cách sử dụng thuận tiện cũng như sự am hiểu về khách sạn, tiện nghi phục vụ, giao thông mạch lạc và tầm bán kính phục vụ rất hợp lý.
Các phòng ngủ thoáng và toàn bộ khối ngủ sẽ được tận hưởng cảnh đẹp xung quanh cũng như hưởng gió tốt, tạo cho du khách cảm giác thoải mái nhất.
c. Mặt bằng khối phục vụ: có thể nói khối phục vụ là sự linh hoạt biến chuyển không gian mới, tạo cho khách du lịch một sự thoải mái, không gò bó, cũng như tạo ra những không gian kín khi cần thiết. Tiện nghi cũng như cơ sở phòng và các loại hình dịch vụ tối tân, tạo thuận lợi mọi mặt cho khách.
Các loại hình dịch vụ đầy đủ, diện tích hợp lý, được quay ra các hướng đẹp để khách có thể thưởng ngoạn cảnh đẹp xung quanh. Các loại hình dịch vụ như ăn, hội nghị có thể khép kín hay mở rộng khi có nhu cầu cần thiết hết sức thuận tiện. Giao thông đi ngắn và dễ dàng. Thể hiện sự tinh tế, cần thiết và khoa học, không chồng chéo, tạo sự phục vụ tối đa nhu cầu nghỉ ngơi và thư giãn. Tất cả các điều ấy tạo nên sự phản hồi về mặt khai thác cho khách sạn nếu đứng trên góc độ kinh tế mà nhận xét.
d. Về kiến trúc: khi xây dựng phương án này, em đã xem xét những lợi thế của khu vực cũng như khía cạnh lịch sử của địa danh này. Đó là việc các đoàn tàu không số từ miền Bắc vượt đường mòn Hồ Chí Minh trên biển tiếp vận vũ khi cho chiến trường miền Đông Nam Bộ trong những năm kháng chiến chống Mỹ gian khổ hào hùng. Do tích lịch sử này chưa được khai thác; và do vậy nhất định phải được quan tâm đúng mức và phát huy nhiều mặt, trong đó có hiệu quả của ngành du lịch.
Tác giả đã tạo ra những dấu ấn lịch sử rất ấn tượng thông qua hình tượng tổng quát của công trình. Việc tạo ra khối ngủ vát hình chữ V được liên kết chặt chẽ với phần không gian dịch vụ làm nền ở phía dưới, tạo cho công trình một sự vững chắc nhưng vẫn toát lên sự rộng mở của không gian, sự hoà nhập giữa công trình với không gian xung quanh, không cầu kỳ nhưng rất hiện đại. Phần giữa của công trình là một khối trụ, phần phía trên là một bán cầu với phần vát chéo kết thúc của phần mái đã tạo nên cảm giác khát vọng của cả một vùng đất.
Hình khối đơn giản với thủ pháp kết dính có chọn lọc giữa các đường chéo và các đường thẳng ngang đứng đã mang lại hiệu quả rất lớn về mặt thẩm mỹ kiến trúc của công trình. Nó làm công trình nổi bật lên trên nền xanh của các rừng dương và sự hoà nhập với những biệt thự, nhà rông, và các bugalo gần đó là sự nhìn nhận tinh tế của phương án này.
Các mảng kính sử dụng vừa đủ, không lạm dụng cũng tạo ra những hiệu quả không kém về mặt thẩm mỹ và còn mang một chút gì đó của làn gió xây dựng hiện đại. Tất cả sự giản dị trong thủ pháp trên nhưng không giản dị trong cái nhìn và cách đặt vấn đề của kiến trúc.
Phần IVCÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
I. Giải pháp trang trí nội thất
Trang trí nội thất là phần quan trọng, nó chiếm tỷ lệ kinh phí khá lớn của vốn đầu tư trong xây dựng công trình (thông thường 30%). Chính phần trang trí nội thất đã làm tôn vẻ sang trọng uy nghi cho khách sạn và cũng chính phần trang trí nội thất đã tạo được nhiều loại không gian khác nhau để sử dụng trong những mục đích khác nhau. Tất cả các không gian đó phải hài hoà với nhau để tạo thành một vẻ đẹp chung nhất, phù hợp với tính cách độc đáo riêng biệt của khách sạn du lịch HOTEL FREE WAVE.
Tất cả vật tư trang thiết bị dùng để trang trí nội thất cho khách sạn đều sử dụng loại cao cấp hiện đại.
II. Giải pháp kết cấu
Hệ thống kết cấu được thiết kế dựa trên sự khảo sát các yếu tố địa chất thuỷ văn... kết hợp với sự nghiên cứu tải trọng, tính chất, chức năng của từng khu vực riêng biệt trong toàn công trình, nhằm thoả mãn với quy chuẩn xây dựng và các yếu tố thẩm mỹ cũng như không gian kiến trúc.
Hệ thống khung bê tông cốt thép (mác 200) đổ tại chỗ.
Sử dụng lưới cột 8,0 x 8,0m có khe lún giữa các phần công trình có độ cao khác nhau.
Kết cấu khung dầm bê tông cốt thép và lõi cứng chịu lực chính, tường và kính bao che ngăn cách.
Đặc biệt sàn lầu dành cho phòng hội nghị, vũ trường sẽ được xây dựng bằng gạch cách âm (hourdise).
III. Giải pháp thang máy
Được lắp đặt theo kích thước trong phần thiết kế kiến trúc.
IV. Cấp điện
Nguồn điện cung cấp cho toàn khu vực được lấy từ lưới điện quốc gia 22kV cấp cho các trạm biến áp khu vực bằng cáp ngầm. Điện áp sử dụng pha hạ áp 380/220V.
V. Cấp thoát nước
Từ hệ thống cấp nước thành phố, nước được bơm vào bể ngầm ở tầng hầm, qua sử lý được bơm lên bể nước trên mái từ đó cấp xuống các tầng và được dùng trong cứu hoả khi cần thiết.
Ngoài ra, nơi đặt máy bơm còn đặt bình khí nén được sử dụng chủ yếu để đưa nước lên các tầng.
Hệ thống thoát nước các khu vệ sinh ở các tầng thoát xuống bể phốt rồi thoát ra hệ thống thoát nước.
- Ống cấp dùng ống thép tráng kẽm.
- Ống thoát đứng dùng ống PVC.
- Tất cả các đường ống được bố trí trong hộp kỹ thuật.
VI. Biện pháp phòng cháy, chữa cháy
Do diện tích xây dựng của khách sạn tương đối lớn, để phòng cháy chữa cháy tốt, cần:
- Tại các tầng được bố trí hộp cứu hoả với khoảng cách hợp lý.
- Khối thang dùng kết cấu có độ chống cháy cao.
KẾT LUẬN
Tóm lại phương án 2 mang đầy đủ những điểm cần thiết để đề xuất và làm phương án chọn. Phương án này được chọn làm phương án chính để thể hiện cặn kẽ một Đồ án Tốt nghiệp niên khoá 1995 - 2000. Trong quá trình làm Đồ án sẽ không tránh khỏi những sai sót nhưng em sẽ cố gắng thực hiện trong mọi khả năng có thể.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian làm tốt nghiệp, để em hoàn thành Đồ án. Em mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô cho Đồ án này.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20781.doc