Dự án: Nhà hàng C.O.S

Giới thiệu chung về nhà hàng C.O.S Địa chỉ : số 68 Thái Hà Số điện thoại : 043 686868 Loại món ăn : - Đồ ăn thường, khai vị, nhẹ của Việt Nam. - Đồ ăn nhanh, theo suất. - Đồ uống, bánh ngọt, kem, hoa quả. Mục đích sử dụng : - Ăn tiệc, gia đình, bạn bè, … - Ăn thường, nhanh, tại nhà, hẹn hò, … - pizza, sườn nướng, thịt bò bít tết. Hình thức phục vụ : - Tự chọn. - Chọn theo thực đơn. - Đặt trước. - Phân phối đến tận nhà. - Tại tầng 1 có phục vụ kèm nhạc. Thời gian phục vụ :

doc20 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1603 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Dự án: Nhà hàng C.O.S, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Từ 9h30 đến 22h các ngày trong tuần. Số chỗ ngồi : 300-320 Ngôn ngữ sử dụng : tiếng Việt, tiếng Anh. Website :www.cos.com.vn Ngày thành lập : 15/03/2009. Mô giả không gian : - 1 tầng hầm( 150m2 ) gồm 60m2 lưu hàng hóa, gần 90m2 làm khu vực để xe cho khách và nhân viên. - Tầng 1 ( 150m2 ) : 30m2 : khu vực bếp. 8m2 : khu vực nhà 2 vệ sinh. 11m2 : khu vực cầu thang. 50m2 : 2 phòng nhỏ 25m2. 55m2 : phòng lớn - Tầng 2 (150m2 ) : 40m2 : 2 ban công mặt tiền và hậu 30m2 : 2 bên công bên trái, phải. 8m2 : khu vực 2 nhà vệ sinh. 11m2 : khu vực cầu thang. 15m2 : khu vực bán đồ ăn sẵn. 45m2 : phòng lớn. - Tầng 3 ( 150m2) : 60m2 : 2 phòng nhỏ 30m2 có ban công mặt tiền. 24m2 : phòng giám đốc. 35m2 : phòng dành cho nhân viên. Còn lại : cầu thang và khu vệ sinh chung. Nhà hàng C.O.S ( changing of style ) hướng đến đối tượng khách hàng chính là các CBCNV có mức thu nhập khá trở lên, ngòai ra có các sản phẩm đồ uống, đồ ăn nhanh với mức giá cả hợp lý phục vụ cho nhiều đối tượng. Nhà hàng rộng nằm ngay mặt đường lớn, với kiến trúc bắt mắt, không gian thoáng đạt, sạch sẽ, sản phẩm vô cùng đa dạng và chất lượng sẽ đem lại cho khách hàng sự thỏai mái, yên tâm khi đến với C.O.S. Không chỉ đa dạng về sản phẩm, nhà hàng còn tạo sự thú vị cho khách hàng với 3 tầng riêng biệt, mỗi tầng mang 1 cá tính hòan khác, phù hợp với nhiều nhu cầu: - Tầng 1 phục vụ đồ ăn nóng, chủ yếu là các món ăn Việt đã được cách tân, cùng với các đồ uống thông dụng theo yêu cầu. Với 2 phòng nhỏ riêng biệt và 1 phòng lớn, tầng 1 phục vụ cho những người đi ăn đông thông thường và tiệc đã đặt sẵn. - Tầng 2 bao gồm khu đồ ăn nhanh, không gian yên tĩnh tuyệt đối trong phòng lớn dành riêng cho những người cần không gian yên tĩnh cho bữa ăn; xung quanh phòng lớn là các phòng ban công với diện tích dài hẹp có kèm theo nhạc nhẹ, phù hợp cho các cuộc hẹn. - Tầng 3 bao gồm 2 phòng nhỏ 30m2, không gian khép kín, có máy điều hòa và dàn tivi, đầu đĩa, loa phục vụ cho khách đặt phòng tiệc. Ngòai ra, hàng tuần, và trong các dịp lễ, C.O.S hứa hẹn sẽ mang lại cho khách hàng những điều bất ngờ, thú vị. Bảng giá các loại món ăn: STT Loại món ăn Khoảng giá(nghìn đồng/1 món ăn) 1 Món ăn Việt 20-100 2 Pizza 30-200 3 Gà rán 50-80 4 Sườn nướng 80-200 5 Thịt bò bít tết 40-50 6 Đồ ăn nhanh 12-30 7 Đồ uống thông thường 5-20 8 Đồ uống cao cấp 200-500 9 Món tráng miệng 30-150 I.- TẦM NHÌN VÀ SỨ MỆNH: 1. Tầm nhìn chiến lược : Sau 5 năm thành lập C.O.S sẽ trở thành nhà hàng được yêu thích nhất tại Hà Nội. 2. Tuyên bố sứ mệnh : C.O.S là Nhà hàng kinh doanh về đồ ăn, đồ uống với rất nhiều sản phẩm, đa dạng về cả món ăn, không gian và cung cách phục vụ. Với quyết tâm mang lại cho khách hàng sự thỏai mái hòan hảo, sự thích thú bất ngờ khi đến với Nhà hàng, C.O.S sẽ sớm trở thành Nhà hàng được yêu thích số một tại Hà Nội. Hãy. Chúng tôi xin đảm bảo về an tòan thực phẩm và vệ sinh môi trường. II: MỤC TIÊU Nhà hàng C.O.S xây dựng mục tiêu cơ bản đến năm 2015 như sau: 1. Mục tiêu chung: trở thành một nhà hang có chất lượng hàng đầu tại khu vực Hà Nội, thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, bảo toàn và phát triển vốn, bảo đảm lợi ích khách hàng, bảo về môi trường và sức khỏe cộng đồng. 2. Mục tiêu cụ thể: a. Khách hàng: + thu hút: từ 15/03 đến 30/09/2009 dự kiến thu hút được 800 đến 1000 khách hàng/ngày + giữ khách hàng: từ 15/03/2009 đến 31/03/2010 dự kiến giữ được 75% đến 80% lượng khách hàng quen. + sau 31/03/2010 trong 3 tháng thu hút được them 20 đến 25% khách hàng mới. b.Nhân sự: + đạo tạo: 15/03 đến 30/04/2009 đào tạo được khoảng 90% đến 95% nhân viên thành thạo việc + từ 15/03 đến 31/06/2009 có phương pháp quản lý nhân sự hợp lý để giữ được trên 80% nhân viên + trong 1 tháng tuyển khoảng 1-2 nhân viên mới. c. sản phẩm: + đảm bảo về số lượng sản phẩm phục vụ cho khách + có trên 85% khách hàng có phản hồi tốt về chất lượng sản phẩm + mỗi tuần có thay đổi về thực đơn + hàng tháng đều có 1-2 món ăn mới d. lợi nhuận: + 15/03 đến 31/04/2009 dự kiến doanh thu đạt trên 50 triệu/ngày + dự kiến đến 06/2011 thu hồi được vốn sau hơn 2 năm kinh doanh với mức doanh thu trên 100 triệu/ngày. e. thương hiệu: + xây dựng phát triển thương hiệu C.O.S bền vững trên thị trường nhà hàng Hà Nội f. vị trí: + có ảnh hưởng mạnh trên thị trường kinh doanh nhà hàng trên địa bàn Hà Nội và nằm trong tốp 10 nhà hàng lớn trong Hà Nội. g. quy mô: có một cơ sở mới ở Cầu giấy dự kiến hoạt động vào cuối năm 2014 III: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI: 1. Phân tích môi trường vĩ mô: a.Môi trường kinh tế : Năm 2008, trước sự suy thoái của nền kinh tế thế giới và cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, lạm phát tăng cao…kinh tế Việt Nam cũng chịu tác động không ít và bắt đầu thực sự bước vào giai đoạn khó khăn. Quý I năm 2008 với mục tiêu tăng trưởng GDP 9% nhưng đã giảm còn 6,5%; biên độ giá của các mặt hàng dao động mạnh, lãi suất ngân hàng liên tục thay đổi, giá dầu giảm ở mức thấp nhất trong vòng 3 năm qua,…tất cả những biến đổi đó tác động mạnh đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Bức tranh ảm đạm này còn kéo dài sang năm 2009. Tuy nhiên, gần đây, chuyên gia kinh tế Thế giới đã có những nhận định tốt về nền kinh tế Việt Nam trong 2009 : chúng ta đang trên đà phục hồi kinh tế tuy vẫn còn lạm phát, và sẽ có sự phát triển kinh tế trong các năm sau đó. Như vậy, việc mở Nhà hàng vào thời điểm này là không mấy thuận lợi, do lạm phát vẫn ở mức cao nên chi phí cung ứng cho nguyên vật liệu cũng cao. Tuy nhiên, chính phủ đang có chính sách kích cầu, và nền kinh tế đang trong quá trình hồi phục, nên các DN trong nước sẽ có xu hướng đầu tư thêm vào sản xuất, cần thêm lao động. Mặt khác, do lạm phát, nên các CBCNV (khối lượng khách hàng chính của Nhà hàng) thường xuyên được tăng lương. Do đó lượng cầu trong tiêu dùng bao gồm cả cầu về thực phẩm vẫn tiếp tục tăng lên, đặc biệt là các nhu cầu ăn ngon. b.Môi trường công nghệ : Con người đang sống trong thời đại bùng nổ của công nghệ. Khoa học kỹ thuật, tin học, sinh hóa học,… đều đang rất phát triển, với mỗi ngày 1 biến chuyển mới. Điều này phần lớn tác động tích cực vào đời sống của con người, nhưng vẫn có phần tác động tiêu cực. Riêng đối với các doanh nghiệp kinh doanh về thực phẩm, sự phát triển này tác động vào dây chuyền sản xuất làm tăng năng suất, giảm giá thành và tăng chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, còn giúp cho các doanh nghiệp về thực phẩm tiện lợi hơn trong việc bảo quản, phân phối sản phẩm. Nhưng cũng có không ít doanh nghiệp, làm ăn không đàng hoàng, lợi dụng công nghệ phát triển để làm ẩu ảnh hưởng đến vệ sinh an toàn thực phẩm. Đối với C.O.S, công nghệ là 1 phần rất quan trọng giúp nhà hàng tiếp cận vàquảng bá hình ảnh của mình đến với khách hàng. Dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm đối tác phù hợp, nắm bắt thông tin Thị trường và đánh giá được đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, như tất cả các Nhà hàng cao cấp khác, C.O.S, sử dụng công nghệ vào việc bảo quản thực phẩm chưa đc chế biến, xử lí lượng rác thải rất lớn thải ra mỗi ngày, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho người đến ăn và đảm bảo môi trường sạch sẽ cho Nhà hàng. c.Môi trường văn hóa xã hội : Phần lớn người dân sống tại Hà Nội có học thức cao và mức thu nhập khá trở lên. Bới thế đối tượng chính của Nhà hàng là CBCNV. Theo xu hướng hội nhập hiện nay, khách hàng không quá thiên về nhu cầu ăn món ăn Việt Nam. Tuy nhiên, không phải ai cũng thích hợp với các món ăn du nhập từ phương Tây. C.O.S mở ra, với mục đích phục vụ đa dạng đối tượng khách hàng : có những món ăn Việt đã cách tân, và những món ăn Tây gần gũi, phù hợp với khẩu vị người Việt. Đặc biệt với các không gian khác biệt, C.O.S phù hợp với nét văn hóa ăn uống đông người của Việt Nam, nhưng cũng phù hợp với những người bận rộn, thích không gian riêng tư trong bữa ăn. Thêm nữa, Nhà hàng rất quan tâm đến các ngày lễ, tết để có những món ăn, cung cách phục vụ phù hợp. Tại Hà Nội, có nhiều nhãn hiệu nội tiếng, mang đậm đà nét văn hóa của Việt Nam hay của thủ đô Hà Nội. Nhưng C.O.S không đánh mạnh vào những đặc sản Việt, mà muốn đem đến cho người ăn sự đa dạng hóa về sản phẩm, và các dịch vụ riêng biệt mang lại 1 sự thỏa mãn cho khách hàng. d.Môi trường tự nhiên : Những năm gần đây, thời tiết khí hậu có sự thất thường mà con người không dự đoán trước được, và vẫn phải chịu nhiều tác động, (gần đây đầu tháng 11/2009 tại Hà Nội có trận lụt lớn đã đẩy giá lương thực thực phẩm tăng cao). Do đó, giá cả về lương thực, thực phẩm cũng có sự thay đổi không ngừng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến chi phí đầu vào của nhà hàng trong khâu nhập nguyên vật liệu. Thậm chí, có thể ảnh hưởng đến cả chất lượng món ăn, và số lượng món ăn . Đôi khi, thời tiết cũng ảnh hưởng đến nhu cầu ăn uống của khách hàng, qua đó cũng tác động đến doanh thu của nhà hàng dù chỉ trong 1 thời gian nhất định. Thời tiết còn gây ra bệnh dịch, qua đó ảnh hưởng đến tâm lý người tiêu dùng, khiến cho các Nhà hàng nói chung gặp khó khăn về do lượng khách hàng có thể giảm đi. e.Chính phủ, luật pháp, chính trị : Chính phủ, luật pháp Nhà nước tác động rất lớn đến doanh thu của các DN lớn và nhỏ nói chung. C.O.S, với quy mô lớn và số lượng nhân viên gần 50 người, với nhu cầu Nhà hàng thường xuyên có sự tuyển dụng và sa thải nhân sự. Do đó, nhà hàng luôn phải quan tâm đến các luật ảnh hưởng trực tiếp như : thuế TNDN, thuế TNCN; các luật về thuê mướn lao động, bảo vệ môi trường, vệ sinh an tòan thực phẩm cho người tiêu dùng,… Bảng tổng hợp môi trường vĩ mô Yếu tố môi trường Mức độ quan trọng của yếu tố đối với ngành(a) Mức độ tác động đối với hãng(b) Tính chất tác động(c) Điểm cộng dồn Kinh tế Giá thực phẩm tăng. 3 3 - -9 Kinh tế vùng 3 1 + +3 Kinh tế toàn quốc 2 1 + +2 Lãi suất ngân hàng tăng 3 1 - -3 Chính phủ và chính trị Có thế có các quyết định hạn chế ngành kinh doanh hàng ăn uống. 3 2 - -6 Pháp luật và chính trị của nước ta ổn định. 2 2 + +4 Các quy định về an toàn thực phẩm. 2 1 - -2 Xã hội Bỏ tiền nhiều hơn cho việc chi tiêu trong các bữa ăn. 3 3 + +9 nhiều người không thích ăn cơm ở quán. 2 3 - -6 Mối lo ngại về ngộ độc thực phẩm ngày càng gia tăng. 2 1 - -2 Tự nhiên Mối lo ngại ngày càng tăng về thiệt độ môi trường. 2 2 - -4 Có hệ thống sử lý rác thải trong vùng. 3 2 + +6 Công nghệ Có công nghệ mới 2 3 + +6 Chú thích: a. Mức độ quan trọng của yếu tố đối với ngành 3 = cao, 2 = trung bình, 1 = thấp b. Mức độ tác động đối với hàng: 3 = nhiều, 2 = trung bình, 1 = ít, 0 = không tác động. Tính chất của tác động (+) = tốt, (-) = xấu. 2. Phân tích môi trường vi mô: a. đối thủ cạnh tranh hiện tại: Hiện nay tại khu vực đường Thái Hà chỉ có khoảng 3 nhà hàng lớn, quy mô rộng, 2 tầng trở lên như: số 8 Thái Hà có Chao café phục vụ sáng trưa và tối, nhà hàng 123 tại 184 Thái Hà và nhà hàng Phù Đổng rộng khoảng 200m2, các nhà hàng kể trên đều đã kinh doanh từ lâu, thực đơn đa dạng và có nhiều món lạ phục vụ mọi nhu cầu của khách hàng và đã thu hút được một lượng khách hàng quen nhất định, tuy nhiên các nhà hàng trên đều có một điểm chung đó là không có bãi để xe cho khách, bãi để xe là các vỉa hè xung quanh không an toàn và không có bóng mát. Tuy nhiên hiện nay trên địa bàn Hà Nội có nhiều nhà hàng lớn khác có quy mô lớn hơn rất nhiều như: nhà hàng Vạn Tuế Thăng Long 136 Hồ Tùng Mậu –Mai Dịch – Từ Liêm Hà Nội, nhà hàng Cơm Việt 13 Lý Thái Tổ Hà Nội…đó là các đối thủ mạnh trên địa bàn Hà Nội, sẽ rất khó khăn khi cạnh tranh với các đối thủ trên, vì chúng đã có từ lâu và đã có tiếng tại Hà Nội. b. khách hàng: Hiện nay dân số Việt Nam đang tăng cao khoảng trên 85 triệu người vì vậy mà nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao, nhưng thật khó để có thể tìm được những khách hàng trung thành với mình, hầu hết hiện nay những khách hàng có những thay đổi về nhu cầu ăn uống, họ không chỉ ăn một món mà muốn thay đổi khẩu vi liên tục, mặt khác theo nghiên cứu hầu hết khách hàng đều muốn đi ăn ở các nhà hàng lớn để thưởng thức những hương vị khác nhau. Nó sẽ là khó khăn khi mới mở nhà hàng và cũng là cũng là động lực để nhà hàng phát triển. c. Nhà cung ứng: Hiện nay trên địa bàn Hà Nội có nhiều nhà cung ứng thực phẩm nổi tiếng như: Mi Dat Trading Co…Ltd địa chỉ 35 Lò Đúc – Hai Bà Trưng- Hà Nội, Hoàng Minh Co…Ltd 96 Tuệ Tĩnh- Hai Bà Trưng – Hà Nội, Food Mart Co 254/254C Thụy khê Tây Hồ Hà Nội, Hà Nội United Food Company 2 Ngõ Gạch Hoàn Kiếm Hà Nội. Nhà hàng chọn các nhà cung ứng trên sở dĩ vì đều là các nhà cung ứng nổi tiếng, có từ lâu và giá cả cũng hợp lý như: thịt nạc có giá 55.000/kg, đùi vai 45.000/kg, nách 43.000/kg, sườn gà 45.000/kg, cá lóc 35.000/kg, tôm 50.000/kg, gà lạnh 27.000/kg, rau muống có giá 11.000/2,5kg, rau ngót 4.500/kg… Ngoài ra còn có các nhà cung cấp đồ uống như: Tan Ha Lan Co…Ltd địa chỉ 8 Âu Cơ, ngách 172, ngõ 124, Từ Liêm Hà Nội, Beverages Soft Drinks Trading & Service Co địa chỉ 94 Lò đúc, Hai Bà Trưng Hà Nội, Trường Xuân Soft Drink Co 235 Lạc Long Quân Tây Hồ Hà Nội. các nhà cung cấp đồ uống trên đều có những đồ uống chất lượng cao, thượng hạng tuy nhiên giá cả hơi đắt nhưng có thể giúp nhà hàng đáp ứng được những khách hàng có nhu cầu cao. Bảng tổng hợp môi trường tác nghiệp Yếu tố môi trường Mức độ quan trọng của yếu tố đối với ngành(a) Mức độ tác động đối với hãng(b) Tính chất tác động(c) Điểm cộng dồn Đối thủ cạnh tranh Các sản phẩm mới 3 3 - -9 Cơ cấu giá 2 0 - 0 Chu kỳ sống của sản phẩm 3 1 + 3 Các chiến lựơc marketing mới 3 3 - -9 Tăng cường cạnh tranh 3 3 - -9 Khách hàng Thay đổi về nhu cầu 3 3 - -9 Thay đổi về địa điểm đến. 2 3 - -6 Thay đổi về dân số 2 2 + 4 Các khách hàng cung ứng Khả năng cung cấp thực phẩm và đồ uống. 1 2 + +2 Giá thực phẩm và đồ uống. 1 3 - -3 Số lượng khách hàng cung ứng 1 2 + +2 Vật liệu mới 3 2 + +6 IV: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG A. Công tác nhân sự: 1. Nhân sự của Nhà hàng : - 1 Giám đốc nhà hàng: là người đầu tư vốn mở nhà hàng, quản lí cao nhất của nhà hàng. - 3 quản lí ( 1 quản lí nhân sự tầng 1và tầng hầm, 1 quản lí nhân sự tầng 2 và tầng 3, 1 quản lí nhân sự nhà bếp ). 3 quản lí này chịu sự điều hành và làm việc trực tiếp với giám đốc. Quản lí các tầng sẽ điều hành và chịu trách nhiệm quản lí các nhân viên thuộc bộ phận của mình cùng những sự việc và khách hang. Quản lí bếp quản lí các nhân viên trong khu vực bếp và chịu trách nhiệm trong việc nhập hàng. - 3 nhân viên Marketing chịu sự quản lí và làm việc trực tiếp với giám đốc. - 7 đầu bếp ( 1 bếp trưởng và 6 phụ bếp ). - 2 nhân viên kế toán.( bao gồm việc sổ sách tài chính kế toán và công việc thu ngân ). - 15 nhân viên chạy bàn cho cả 3 tầng. ( tính theo ca, mỗi ca 3 tiếng ) - 3 nhân viên làm các công tác ở tầng hầm ( trông xe cho khách hang, trông kho và giúp đỡ vận chuyển hang hoá khi cần thiết ). - 5 nhân viên dọn dẹp ( 3 nhân viên lau chùi nhà hang, 2 nhân viên rửa bát trong khu vực bếp ). - 2 nhân viên giao hang. ( có thể tuyển thêm khi mở rộng quy mô sản xuất của nhà hàng ). 2. Các quy tắc làm việc dành cho nhân viên của nhà hàng : - Đi làm đúng ngày giờ quy định đã ghi trong hợp đồng lao động. Nhân viên đi muộn sẽ chịu hình phạt kỉ luật từ người quản lí trực tiếp của mình. - Mỗi nhân viên đều có trách nhiệm và nghĩa vụ làm việc đủ giờ như trong hợp đồng lao động. Nhân viên nào muốn nghỉ phải xin phép với người quản lí trực tiếp của mình. Nhà hang sẽ xem xét về trường hợp nghỉ đó và có mức lương trả phù hợp. - Trừ nhân viên nhà bếp, nhân viên Marketing, các nhân viên khác phải mặc đồng phục của nhà hang trong giờ làm việc. Tất cả các nhân viên đều phải đeo thẻ nhân viên và chịu sự giám sát của nhà quản lí. - Nhân viên khi giao tiếp với khách hang phải giữ gìn hình ảnh của nhà hang : ăn nói lễ phép, lịch sự, hành động cử chỉ đúng mực. - Có thái độ đúng mực với đồng nghiệp, đoàn kết và có những ý kiến đóng góp đối với nhà hang. Tuyệt đối không có những hành vi gây mất đoàn kết nội bộ. - Các nhân viên làm việc theo ca sẽ nhận lương từ người quản lí trực tiếp của mình vào cuối ca làm việc. - Các nhân viên cấp quản lí, kế toán- tài chính sẽ bắt đầu làm việc từ 7h sáng để tổng kết các vấn đề của ngày hôm trước. - Mỗi nhân viên đều được giám sát chặt chẽ. Có sự khen thưởng kỉ luật công bằng và đích đáng đến từng cấp trong nhà hang. 3. Bảng lương sơ lược ( bảng lương xây dựng dựa vào mức sống trong khoảng đầu năm 2009 ) STT Chức vụ Lương dự kiến 1 Quản lí nhân sự 7.000.000/1 tháng 2 Quản lí nhà bếp 7.500.000/1 tháng 3 Nhân viên Marketing chính 5.500.000/1 tháng 4 Nhân viên Marketing 4.000.000/1tháng 5 Bếp trưởng 6.000.000/1 tháng 6 Phụ bếp 3.500.000/1 tháng 7 Nhân viên kế toán 4.000.000/1 tháng 8 Nhân viên chạy bàn 50.000/1h 9 Nhân viên làm việc ở tầng hầm 30.000/1h 10 Nhân viên dọn dẹp 40.000/1h 11 Nhân viên giao hàng 20.000/1h(trợ cấp tiền xăng xe ) Bảng lương được giám đốc nhà hàng cùng nhân viên kế toán thống nhất đưa ra. Mức lương có thể thay đổi tuỳ thuộc vào giá cả thị trường, và sự gắn bó của nhân viên. Các vấn đề về trợ cấp lao động, mức thưởng phạt kỉ luật sẽ đưa được đưa ra vào cuối mỗi tuần ( nếu có ). Có các ca làm việc sau: Ca 1 :9h30-12h30; Ca 2 :12h30-15h30; Ca 3 :15h30–18h30; Ca 4 :18h30-22h00. B. Công tác Marketing : 1. Giới thiệu về bộ phận Marketing : Bộ phận Marketing bao gồm 3 thành viên chính chịu sự quản lí trực tiếp của Giám đốc Nhà hàng : _ NV1 : Chịu trách nhiệm tuyển và điều phối nhân sự để tím hiểu thông tin thị trường ( khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung ứng ). _ NV2 : Đề xuất các chiến lược kinh doanh ngắn hạn. Chịu trách nhiệm quảng bá hình ảnh của C.O.S trên các phương tiện thông tin đại chúng ( các diễn dàn,website, báo chí, tờ rơi, … ). _ NV3 : Trực tiếp kiểm tra, và đánh giá hệ thống Marketing của nhà hàng, đưa ra các chiến lược dự trù. Là nhân viên quản lí 2 nhân viên trên, đề xuất các chiến lược Marketing dài hạn. 2. Công việc chính : _ Dựa vào các mục tiêu mà nhà hàng đã đề ra, bộ phận Marketing phải thường xuyên có sự nghiên cứu về thị trường để đề xuất những chiến lược Marketing ngắn hạn và dài hạn cho phù hợp. _ Quảng bá hình ảnh nhà hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng với những bản sắc của nhà hàng, và đưa nhà hàng lại gần hơn với thị trường tiêu thụ. 3. Đánh giá về Marketing của nhà hàng : C.O.S đã tự đưa ra những mục tiêu rất cao, với tổng số vốn đầu tư ban đầu lớn. Do đó, để thực hiện được các mục tiêu đã đề ra, C.O.S thực sự cần đến một hệ thống Marketing chuyên nghiệp, năng động. Về mặt nhân sự, 3 nhân viên Marketing đều đã qua sự tuyển chọn kĩ càng, đa dạng về mặt phẩm chất, phong cách làm việc. NV 2 vừa tốt nghiệp đại học, NV1 đã có sự học tập và làm việc ở nước ngoài trong vòng 3 năm, NV3 có kinh nghiệm lâu năm. Với 3 luồng tư tưởng khác biệt, bộ phận Marketing không dễ dàng có được sự thống nhất hoàn hảo, nhưng mỗi ý tưởng Marketing đưa ra, sẽ mang một sự chắc chắn dưới nhiều cách nhìn khác nhau. Xây dựng chiến lược để lựa chọn: Ma trận SWOT Chiến lược điểm mạnh cơ hội SO Chiến lược điểm mạnh điểm yếu WO Chiến lược điểm mạnh và nguy cơ ST Chiến lược điểm yếu WT SO sử dụng điểm mạnh bên trong công ty, tận dụng những cơ hội bên ngoài Đối phó với điểm yếu thì cố gắng vượt qua và trở thành điểm mạnh. Bị đe dọa quan trọng thì tránh và tập trung cơ hội. WO: Cải thiện điểm yếu bên trong bằng cách tận dụng cơ hội bên ngoài. Xem xét điểm yếu ngăn cản khai thác cơ hội bên ngoài ST: Sử dụng điểm mạnh để tránh đe dọa, tổ chức hùng mạnh luôn đe dọa từ bên ngoài WT: Phòng thủ nhằm tránh, giảm đi điểm yếu bên trong, đe dọa từ bên ngoài. Đây là tình trạng tồi, khó vượt qua Ma trận SWOT O: Những cơ hội 1.Sản phẩm của nhà hàng phù hợp với khẩu vị của người việt nam. 2.Có ít nhà hàng lớn trong khu vực. 3.Nhà cung ứng là các hãng nổi tiếng, có uy tín và đảm bảo chất lượng. 4.các nhà hàng lớn trong vùng không có bãi để xe. 5.dân chúng chi nhiều tiền hơn cho việc đi đến ăn ở các nhà hàng 6.có nhiều chi nhánh, doanh nghiệp lớn trong khu vực. T: Những nguy cơ Các đối thủ là các nhà hàng lớn trong khu vực đã kinh doanh từ lâu và đã có một lượng khách quen nhất định. Xu hướng tiêu dùng của khách hàng thay đổi. Nhiều đối thủ mới xuất hiện. Nhà cung ứng tài chính thì luôn có xu hướng muốn đẩy lãi xuất lên cao. các nhà cung ứng sản phẩm đầu vào luôn đẩy giá thành sản phẩm lên cao. Phải đáp ứng được những thỏa thuận từ phía nhà cung ứng sản phẩm S: Những điểm mạnh nhà hàng có địa điểm hợp lý. các món ăn có chất lượng cao. tài chính có sự hỗ trợ của gia đình và ngân hàng. Đề ra cô thÓ mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, chiến lược chung cho cạnh tranh nhà hàng có không gian rỗng rãi thoáng mát, và có bãi gửi xe cho khách. nhà hàng có hệ thống thưởng phạt công bằng. Việc tuyển dụng và đào tạo nhân viên luôn được quan tâm. Văn hóa tổ chức ở nhà hàng tốt W: Những điểm yếu Do mới thành lập nên hình ảnh của nhà hàng với người tiêu dùng chưa lớn khả năng tài chính chưa cao. Kế hoạch đối phó với những rủi ro còn yếu chưa có bản mô tả công việc đối với các nhân viên. Chưa có phòng thông tin, quản lý dữ liệu Sự sáng tạo của ban giám đốc vẫn còn hạn chế. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21453.doc
Tài liệu liên quan