LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay đất nước ta đang trong công cuộc công nghiệp hóa-hiện đại hóa. Tại các địa phương đang đẩy mạnh đầu tư, các khu công nghiệp khu chế xuất được xây dựng ngày càng nhiều. Và bên cạnh sự phát triển về kinh tế là những áp lực đè nặng lên môi trường tại các địa phương. Hiện nay trên cả nước chúng ta mới chỉ có 3 khu xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn Quốc tế là khu xử lý chất Đa Phước- Tp. Hồ Chí Minh, khu xử lý chất thải Nam Sơn-Hà Nội và khu xử lý chất thải Khánh Sơn- Đà Nẵng. Tuy n
61 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1904 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Dự án khu xử lý chất thải Đại Đồng-Văn Lâm-Hưng Yên: thực trạng và giải pháp nhân rộng mô hình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiên những khu xử lý chất thải này chưa thật sự hợp với điều kiện của các địa phương và trong quá trình hoạt động đã bộc lộ nhiều bất cập.
Hưng Yên là tỉnh đang trong quá trình phát triển, có lượng rác thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp cao. Dự án khu xử lý chất thải Đại Đồng-Văn Lâm-Hưng Yên không chỉ cải thiện môi trường tại địa phương mà còn là một mô hình khu xử lý chất thải tiến tiến, phù hợp với điều kiện của các địa phương và có thể nhân rộng ra các tỉnh thành trong cả nước. Dự án khu xử lý chất thải Đại Đồng-Văn Lâm-Hưng Yên do công ty TNHH NN MTV Môi Trường Đô Thị làm chủ đầu tư, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH NN MTV tôi đã quyết định chọn đề tài: “ Dự án khu xử lý chất thải Đại Đồng-Văn Lâm-Hưng Yên: thực trạng và giải pháp nhân rộng mô hình”
Mục tiêu của đề tài là làm rõ dự án khu xử lý chất thải Đại Đồng- Văn Lâm- Hưng Yên được xây dựng có điểm gì mới so với những khu xử lý chất thải trước đây, từ đó có những giải pháp nhằm nhân rộng mô hình này ra các tỉnh thành khác trong cả nước.
Kết cấu của đề tài bao gồm có 4 chương
Chương 1: Giới thiệu khu xử lý chất thải Đại Đồng-Văn Lâm-Hưng Yên
Chương 2: Thực trạng môi trường tại Đại Đồng-Văn Lâm-Hưng Yên
Chương 3: Kinh nghiệm quốc tế trong việc xử lý chất thải
Chương 4: Kiến nghị và giải pháp nhân rộng mô hình
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Dự án khu xử lý chất thải Đại Đồng-Văn Lâm-Hưng Yên
Phương pháp nghiên cứu của đề tài: Thực tế tại địa phương và nghiên cứu tài liệu của công ty
Trong quá trình thực hiện đề tài em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Hoa đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài này. Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Kế Hoạch và Phát Triển đã giúp đỡ để em có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU DỰ ÁN KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI ĐẠI ĐỒNG – VĂN LÂM – HƯNG YÊN
1. Bối cảnh ra đời của khu xử lý chất thải Đại Đồng-Văn Lâm-Hưng Yên.
Xã Đại Đồng nằm ở trung tâm huyện Văn Lâm, ven đường bộ liên tỉnh đi Hải Dương và đường sắt đi Hải Phòng là địa điểm xây dựng dự án. Tổng dân số của Đại Đồng vào khoảng 8.664 người. Khu vực xây dựng dự án là khu ruộng lúa năng suất thấp, cách thị trấn Như Quỳnh khoảng 10km, cách thị xã Hưng Yên khoảng 50km.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển về kinh tế và xã hội của các tỉnh Hưng Yên, huyện Văn Lâm cũng chuyển dịch dần cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp. Dấu hiệu rõ nhất chính là việc các xuất hiện ngày càng nhiều các khu công nghiệp, các nhà máy xí nghiệp, các cơ sở tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thực tế trên đã ảnh hưởng không ít tới cảnh quan môi trường nơi đây, đồng thời cũng ảnh hưởng tới chất lượng dân cư sinh sống tại địa phương.
Theo thống kê cho thấy tính đến hết tháng 6 năm 2006 đã có khoảng 160 doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn huyện. Ngoài ra, còn có các cơ sở sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh, các làng nghề tái chế nhựa, tái chế kim loại,may mặc…Hàng ngày các hoạt động sản xuất tại đây đã thải ra một lượng lớn chất thải trong đó có nhiều loại chất thải độc hại như da, cao su….
Bên cạnh đó, tốc độ xây dựng và phát triển đô thị của thị trấn Như Quỳnh-Văn Lâm trong những năm gần đây tương đối nhanh, vì vậy lượng chất thải xây dựng cũng chiếm khối lượng khá lớn trong thành phần các loại chất thải đô thị
Trên thực tế, lượng chất thải trên địa bàn huyện đang được đổ tự do tại các khu vực công cộng, các khu nhà dân, các ao hồ đồng ruộng ven đường….Lượng rác thải tồn đọng chưa được xử lý kịp thời vào mùa nóng ấm đang gây ra ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước, làm giảm năng suất lúa, hoa mầu và mỹ quan khu vực xung quanh.
Hiện nay, huyện Văn Lâm chưa có đội vệ sinh môi trường tuy rằng các xã đã có đội vệ sinh môi trường nằm rải rác trong các thôn xóm nhưng tỷ lệ thu gom thấp và cũng chỉ được xử lý bằng cách đổ xuống những chỗ trũng, cánh đồng hoặc những khu vực đất trống gây nên hiện tượng ô nhiễm môi trường nặng nề tại những khu vực dân cư sống xung quanh.
Theo dự báo thì lượng rác thải trên địa bàn huyện Văn Lâm đến năm 2020 là: Chất thải sinh hoạt: 32.558 tấn/năm, chất thải công nghiệp là 16.995tấn/năm.
Bảng 1.1: Bảng tính toán chi tiết lượng chất thải trên địa bàn huyện Văn Lâm từ năm 2006 đến năm 2020
TT
Năm
Chất thải sinh hoạt
Chất thải công nghiệp
Tấn/ngày
Tấn/năm
Tấn/ngày
Tấn/năm
1
2006
50
18.250
20
6.600
2
2007
51,5
18.798
21,4
7.062
3
2008
53,1
19.361
22,8
7.524
4
2009
54,6
19.929
24,5
8.085
5
2010
56,2
20.526
26,2
8.646
6
2011
58,7
21.425
28,0
9.240
7
2012
61,3
22.374
30,0
9.900
8
2013
64,0
23.360
32,1
10.593
9
2014
66,9
24.418
34,3
11.319
10
2015
70,0
25.500
36,7
12.111
11
2016
73,5
26.827
39,3
12.969
12
2017
77,1
28.141
42,1
13.893
13
2018
80,9
29.528
45,0
14.850
14
2019
85,0
31.025
48,1
15.873
15
2020
89,2
32.558
51,5
16.995
Cộng
362.020
165.660
Nguồn: Công ty Môi trường và Đô thị
Dựa vào bảng thống kê chi tiết trên ta có thể thấy tỷ lệ tăng so với năm trước của lượng chất thải trên địa bàn tỉnh tăng nhanh qua các năm. Trong giai đoạn 2006-2010 tỷ lệ tăng so với năm trước của chất thải sinh hoạt chỉ vào khoảng 3%/năm trong khi của chất thải công nghiệp con số này là 7%/năm. Đây là giai đoạn chúng ta đang đẩy mạnh công nghiệp hóa trên toàn quốc, cũng là giai đoạn mà các địa phương đang thu hút mạnh đầu tư từ bên ngoài. Giai đoạn từ 2011-2015 tỷ lệ tăng so với năm trước của chất thải sinh hoạt lên tới gần 4% và đạt tới 5% vào giai đoạn sau, trong khi đó chất thải công nghiệp nhìn chung vẫn giữ nguyên ở con số 7%/năm trong suốt giai đoạn. Tuy nhiên có thể nhận thấy lượng chất thải công nghiệp vẫn tăng trung bình 693 tấn/năm, còn chất thải sinh hoạt tăng tới 954 tấn/năm. Chất thải công nghiệp tại đây tăng đều đặn qua các năm mà không có biến động quá lớn chủ yếu do Văn Lâm trước khi dự án bắt đầu khởi động (năm 2006) đã có rất nhiều các khu công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn, để mở rộng quy mô sản xuất cũng cần nhiều thời gian. Tuy nhiên lượng chất thải công nghiệp vẫn tăng lên, có thể thấy xu hướng mở rộng công nghiệp của toàn huyện đang tăng, tuy nhiên con số này là không nhiều. Bên cạnh đó thì chất thải sinh hoạt tăng nhanh chủ yếu do quá trình đô thị hóa của dân cư địa phương và vùng lân cận. Thêm vào đó là lượng công nhân tăng nhanh tại các khu công nghiệp cũng làm cho chất thải sinh hoạt ở đây tăng cao. Đây cũng chính là những lý do mà dự án khu xử lý chất thải được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn 1 là trước năm 2020 và giai đoạn 2 là sau năm 2020, điều này phù hợp với đặc điểm của địa phương đồng thời cũng có thể kịp thời xử lý tình trạng lượng chất thải công nghiệp tăng vào giai đoạn sau.
Những phân tích trên phần nào cho thấy tình trạng quá tải về rác thải trong thời gian tới trên địa bàn huyện Văn Lâm và nếu chính quyền tỉnh Hưng Yên và huyện Văn Lâm không có những biện pháp cải thiện môi trường, giải quyết những vấn đề chất thải trướcmắt thì không chỉ ảnh hưởng đến môi trường cảnh quan của địa phương mà cả tốc độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Trong những năm gần đây, cùng những chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu tư, các cấp ban ngành của tỉnh Hưng Yên quyết định đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh 3 khu xử lý chất thải nhằm cải thiện môi trường sống của dân cư trên địa bàn. Trong đó khu xử lý chất thải tại Đại Đồng là khu xử lý được làm đầu tiên, làm mẫu cho những khu xử lý chất thải tiếp theo. Khu xử lý chất thải được xây dựng trên cánh đồng canh tác lúa năng suất thấp với diện tích khoảng gần 10ha
2. Dự án khu xử lý chất thải Đại Đồng-Văn Lâm-Hưng Yên
2.1. Mục tiêu và quy mô đầu tư
2.2.1. Mục tiêu:
- Đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải tập trung tại Đại Đồng-Văn Lâm-Hưng Yên đảm bảo xử lý chất thải cho khu vực huyện Văn Lâm, thị xã Hưng Yên và các vùng lân cận.
Dự án được chính quyền tỉnh Hưng Yên khi cấp phép cho công ty THHH NN MTV Môi trường đô thị đứng ra làm chủ đầu tư, với những công nghệ tiên tiến đạt tiêu chuẩn quốc tế nhưng được sản xuất ngay trong nước dự án tiết kiệm được chi phí xây lắp, đồng thời vẫn có thể giái quyết được những vấn đề về môi trường cho khu vực dự án một cách có hiệu quả. Mục tiêu chính của dự án là xây dựng một khu xử lý chất thải cùng những hoạt động đi kèm như thu gom chất thải, vận chuyển, xử lý…những hoạt động này sẽ giúp cải thiện đáng kể tình trạng môi trường ô nhiễm hiện nay tại Văn Lâm và các vùng lân cận. Khu xử lý chất thải sẽ xử lý hầu hết các chất thải phát sinh trên địa bàn: chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y tế, chất thải xây dựng…
- Đề xuất mô hình quản lý dự án, các cơ chế chính sách nhằm quản lý chất thải một cách có hiệu quả kinh tế, đảm bảo tiêu chuẩn về môi trường.
Hiện nay trên tại một số địa phương vẫn có những khu xử lý chất thải hoặc những nơi xử lý chất thải tập trung, tuy nhiên có một thực tế là những khu xử lý chất thải này thường xuyên xảy ra hiện tượng không đồng bộ giữa các hạng mục công trình và các hoạt động tổ chức quản lý. Những vấn đề đó phát sinh khi chủ đầu tư bàn giao lại công trình cho các địa phương. Đối với dự án khu xử lý chất thải Đại Đồng, sau khi hoàn thành dự án thì chủ đầu tư cũng bàn giao lại công trình cho địa phương tự tổ chức hoạt động và quản lý. Tuy nhiên, bên chủ đầu tư cũng để cán bộ ở lại huấn luyện cho những cán bộ địa phương, đồng thời cũng tư vấn cho chính quyền địa phương về những chính sách, cơ chế nhằm quản lý và sử dụng dự án một cách có hiệu quả như cách tổ chức đội thu gom rác thải, cách tuyên truyền hướng dẫn người dân phân loại rác thải…
2.1.2. Quy mô đầu tư
Dự án khu xử lý chất thải Đại Đồng-Văn Lâm-Hưng Yên do công ty TNHH NN MTV Môi trường đô thị làm chủ đầu tư, nhận thiết kế, lắp đặt và xây dựng các hạng mục công trình của dự án. Quá trình đầu tư được chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ năm 2007 đến năm 2010
Đây là giai đoạn công suất xử lý của dự án đáp ứng được nhu cầu xử lý chất thải trong giai đoạn hiện nay, với chất thải sinh hoạt là 55 tấn/ngày và chất thải công nghiệp là 20 tấn/ngày. Khu xử lý chất thải sẽ được xây dựng trên 5ha diện tích đất nông nghiệp kém năng xuất trên địa bàn xã Đại Đống-Văn Lâm-Hưng Yên.
Giai đoạn 2: Từ năm 2010 trở đi
Công suất xử lý chất thải sinh hoạt của giai đoạn này là 100 tấn/ngày (gấp đôi công suất của giai đoạn trước) còn của chất thải công nghiệp là 55 tấn/ngày (gấp gần 3 lần công suất giai đoạn trước). Dự án sẽ được xây dựng tiếp trên khu đất của giai đoạn một với diện tích tăng thêm 5ha.
Sở dĩ quy mô đầu tư của dự án được chia làm 2 giai đoạn nhằm đáp ứng những nhu cầu xử lý rác thải sau này của địa phương đồng thời cũng không làm lãng phí khi giai đoạn này nhu cầu xử lý chất thải là chưa cao. Điều này là phù hợp với những địa phương đang trên con đường chuyển đổi từ nông nghiệp sang công nghiệp như Văn Lâm-Hưng Yên. Bởi vì quá trình chuyển đổi không phải diễn ra trong 1, 2 năm mà là cả một quá trình dài. Nếu chúng ta đầu tư xây dựng một khu xử lý chất thải có quy mô lớn ngay từ đầu với công suất lớn thì sẽ có một sự lãng phí khi công suất xử lý không được sử dụng hết, mà nếu chỉ xây dựng với công suất phù hợp với nhu cầu hiện tại thì trong giai đoạn sau khi lượng chất thải tăng lên khu xử lý sẽ quá tải, không thể đáp ứng hết nhu cầu của thực tế. Bởi vậy, việc chia làm 2 giai đoạn là phù hợp.
2.2. Giải pháp kỹ thuật:
Đối với chất thải sinh hoạt:
Giai đoạn 1: Từ 2007 đến 2010
Công nghệ xử lý chất thải sinh hoạt: Công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh
Công nghệ xử lý nước rác: Kết hợp công nghệ Lý-Hóa –Sinh
Giai đoạn 2: Từ năm 2010 trở đi:
Công nghệ xử lý chất thải sinh hoạt: Công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh có xem các yếu tố về khối lượng (đạt 100 tấn/ngày) và tỷ lệ hữu cơ để đầu tư bổ sung và công nghệ xử lý chất thải sinh hoạt thành phần hữu cơ vi sinh theo phương pháp ủ hiếu khí cưỡng bức và phương pháp ủ tự nhiên (khai thác lại thành phân hữu cơ từ các ô chôn lấp giai đoạn 1)
Công nghệ xử lý nước rác: Kết hợp linh hoạt công nghệ Lý Hóa Sinh
Đối với chất thải công nghiệp:
Bảng 1.2: Các phương pháp xử lý đối với chất thải công nghiệp
TT
Công nghệ xử lý
Phạm vi áp dụng
1
Công nghệ đốt
Chất thải có nhiệt trị cao, gốc halogen hữu cơ
2
Công nghệ hóa học: Hóa rắn, phản ứng oxi hóa khử, fenton…
Chất thải dạng lỏng hoặc rắn, chứa các thành phần kim loại nặng
3
Công nghệ vật lý, cơ học: ép nghiền, phân tách, lắng lọc…
Xử lý trung gian, tiền xử lý cho các công nghệ khác
4
Công nghệ chôn lấp, lưu giữ.
Xử lý cuối cùng và lưu giữ kết hợp với các công nghệ khác
5
Công nghệ chưng cất
Tách các loại chất thải trong hỗn hợp dung dịch dầu thải và các loại dung môi
6
Công nghệ tái chế, tận thu chất thải
Kết hợp các loại công nghệ nói trên để thu hồi, tận thu các loại chất thải tạo nguồn nguyên liệu thứ cấp cho một số ngành công nghiệp
2.3. Đánh giá tác động môi trường của dự án
Dự án là một công trình phục vụ lợi ích của toàn dân, được hỗ trợ vốn ngân sách giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật đến chân tường rào công trình. Tuy không đem lại lợi ích kinh tế cao nhưng đem lại lợi ích xã hội rất lớn:
Để đánh giá tác động môi trường của dự án người ta đã đánh giá tác động của dự án đến các yếu tố môi trường: môi trường khí, môi trường nước, tác động của tiếng ồn, tài nguyên đất, hệ sinh thái và khía cạnh xã hội của dự án
Tác động đến môi trường khí:
Dự án có những tác động nhất định đến môi trường khí do hoạt động của xe máy vận chuyển và khí thải phát sinh từ rác thải trong quá trình vận chuyển và xử lý từ khu vực dự án.
Để giảm thiểu mùi hôi và khí độc làm ô nhiễm không khí, hàng ngày chất thải được vận chuyển về bãi và nhanh chóng được xử lý hợp vệ sinh. Việc san ủi, đầm nén rác, phun chế phẩm EM và rắc phủ lớp đất sẽ làm ổn định quá trình phân hủy rác, giảm đáng kể mùi hôi và khí độc phát sinh. Đồng thời trồng cây xanh, thảm cỏ và thường xuyên phun nước để ngăn cản bụi lan tỏa ra xung quanh, bảo đảm giữ được bầu không khí trong sạch.
Bên cạnh đó để giảm thiểu bụi phát sinh trong không khí khi vận chuyển thì các phương tiện chuyên chở phải có che đậy đồng thời bố trí cây xanh bóng mát hợp lý để giảm đỡ tiếng ồn, chống bụi, chống nóng.
Tác động đến môi trường nước:
Tác động tới mặt nước: Khu xử lý chất thải được xây dựng giữa cánh đồng, xung quanh là ruộng trồng lúa. Toàn bộ khu xử lý chất thải có tường rào bao quanh, có hệ thống thu nước mặt riêng và nước mặt được thoát ra hệ thống mương thoát nước chung của khu vực. Nước rác phát sinh trong các ô chôn lấp được thu gom về xử lý tại trạm xử lý nước rác đảm bảo đạt tiêu chuẩn TCVN 4945-1995 (mức B) trước khi xả vào hệ thống mương thoát nước chung của khu vực.
Tác động tới nước ngầm: Đáy các hố chôn lấp được xử lý bằng lớp vật liệu HDPE, ngăn chặn không để nước rác ngấm xuống mạch nước ngầm. Toàn bộ nước rác được thu hồi, xử lý tại trạm xử lý nước rác đảm bảo đạt tiêu chuẩn TCVN 4945-1995 (mức B) trước khi xả vào hệ thống mương thoát nước chung của khu vực
Tác động của tiếng ồn:
Trong quá trình hoạt động, hàng ngày xe vận chuyển rác ra vào khu xử lý chất thải và máy vận hành chôn lấp, san ủi…tiếng ồn phát sinh. Tuy nhiên do khu xử lý chất thải nằm giữa cánh đồng, xa các khu dân cư, khoảng cách đến các khu vực có dân cư lên tới ~ 1500m nên tiếng ồn không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân địa phương và khu vực xung quanh
Tác động đến tài nguyên đất:
Khu vực xử lý chất thải được xây dựng trên khu đất ruộng không có tài nguyên quý hiếm
Tác động đến hệ sinh thái:
Chất thải trong quá trình xử lý được phân loại thành chất thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp, y tế, được tái chế và xử lý theo các công nghệ thích hợp. Do đó hạn chế được tối đa nguy hại cho hệ sinh thái trong vùng.
Tác động đến di tích lịch sử văn hóa:
Địa điểm xây dựng của dự án xa thị trấn, xa khu dân cư, trên đồng ruộng hoang vắng, không có di tích lịch sử văn hóa, do vậy không làm ảnh hưởng đến cảnh quan khu vực
Khía cạnh xã hội của dự án:
Từ nhiều năm nay, chất thải của thị trấn, của các xã, các làng nghề, các cơ sở sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp luôn luôn là nỗi lo của toàn xã hội và của các địa phương. Chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y tế làm mất vệ sinh, ảnh hưởng xấu đến môi trường đô thị, gây phản ứng mạnh mẽ trong quần chúng nhân dân ở địa phương. Dự án góp phần tích cực vào việc thực hiện quy hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý triệt để chất thải đô thị, làm cho địa bàn huyện Văn Lâm văn minh hơn, sạch sẽ hơn, nâng cao chất lượng môi trường sống cho nhân dân
2.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án
- Hiệu quả kinh tế của dự án
Qua quá trình tính toán ta có được chỉ số phản ánh hiệu quả kinh tế của dự án IRR=16.25% (biểu tính chi tiết tại phụ lục 1)
Dự án mang tính xã hội cao, thời gian thu hồi vốn và hiệu quả kinh tế ở mức trung bình. Các dự án môi trường mang ý nghĩa xã hội cao hơn là mục đích kinh tế, chi phí xử lý phải được điều chỉnh để cho các doanh nghiệp chấp nhận được dẫn đến thời gian thu hồi vốn dài. Chính vì vậy cần sự hỗ trợ của UBND tỉnh để có thể bù đắp những chi phí trong quá trình xây dựng dự án
- Hiệu quả xã hội của dự án
Từ nhiều năm nay, chất thải của các khu dân cư, khu làng nghề, khu công nghiệp tồn đọng trên địa bàn ảnh hưởng lớn đến môi trường và sức khỏe của người dân đòi hỏi phải được giải quyết kịp thời với những biện pháp tiên tiến và phù hợp với địa phương. Dự án góp phần xử lý lượng rác thải tại huyện Văn Lâm và những địa bàn lân cận, giúp cải thiện điều kiện môi trường tại địa bàn. Bên cạnh đó, giải quyết vấn đề tồn đọng cũng như phát sinh chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp trên địa bàn huyện, thu hút được đầu tư. Rác thải sinh hoạt cũng được tận dụng làm phân bón.
3. Nhận xét chung:
Có thể nhận thấy khu xử lý chất thải Đại Đồng-Văn Lâm-Hưng Yên là khu xử lý được xây dựng nhằm phù hợp với những điều kiện của địa phương, được tính toán cụ thể công suất qua các giai đoạn cũng như đánh giá được tác động khi dự án đi vào hoạt động tới các yếu tố môi trường khác. Dựa vào đó chúng ta có thể rút ra vài nhận xét về dự án:
- Dự án khu xử lý chất thải Đại Đồng-Văn Lâm-Hưng Yên đã ứng dụng những công nghệ tiên tiến trên thế giới về xử lý chất thải, trong đó có hệ thống lò đốt đạt tiêu chuẩn quốc tế, hố chôn lấp chất thải sinh hoạt, nhà xử lý trung gian, trạm xử lý nước rác…tất cả những hạng mục công trình đều được xây dựng kép kín, tránh gây hiện tượng ô nhiễm ra bên ngoài. Đối với mỗi loại rác thải đều có một công nghệ xử lý riêng để đảm bảo các tiêu chuẩn về xử lý rác thải. Bên cạnh đó, những hạng mục công trình đều được nhà thầu Việt Nam xây dựng dựa trên những công nghệ do Việt Nam sản xuất sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí trong quá trình xây dựng và duy trì hoạt động.
- Văn Lâm là một địa phương đồng bằng có nhiều làng nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp nên hệ thống xử lý chất thải được xây dựng chú trọng vào việc xử lý những chất thải do những khu vực này thải ra. Ví dụ như những công trình trạm xử lý chất lỏng, hầm lưu giữ chất thải công nghiệp, lò đốt chất thải, nhà xử lý trung gian. Việc bố trí những công nghệ xử lý phù hợp với đặc điểm của địa phương rất quan trọng vì nó đảm bảo cho việc vận hành hoạt động của các công trình đạt hiệu quả cao và tránh gây lãng phí. Để có thể làm được như vậy thì địa phương cũng như chủ đầu tư phải có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác thống kê lượng chất thải phát sinh cũng như dự báo được lượng chất thải trong thời gian tới. Để từ đó chúng ta mới có thể thiết kế được công suất, hạng mục công trình phù hợp với nhu cầu sử dụng của từng giai đoạn. Ngoài ra, trong khu xử lý chất thải còn hình thành những khu vực hành chính, cây xanh nhằm tạo điều kiện cho công việc quản lý dự án một cách có hiệu quả.
- Trong điều kiện hiện tại thì môi trường đã và đang trở thành một vấn đề cấp bách cho rất nhiều địa phương. Nó không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của dân cư trên địa bàn mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Với dự án khu xử lý chất thải Đại Đồng, tỉnh Hưng Yên nói chung và huyện Văn Lâm nói riêng sẽ cải thiện đáng kể môi trường đầu tư của mình. Các doanh nghiệp khi đầu tư vào đây sẽ không còn quá lo lắng về đầu ra chi những chất thải trong hoạt động sản xuất của mình, chi phí để cải tạo môi trường của địa phương sẽ giảm đáng kể. Bên cạnh đó, chính quyền địa phương huyện Văn Lâm nói riêng và tỉnh Hưng Yên nói chung cũng đã có những chính sách ưu tiên tạo điều kiện cho khu xử lý chất thải được xây dựng và vận hành một cách nhanh chóng.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI
ĐẠI ĐỒNG - VĂN LÂM - HƯNG YÊN
1. Thực trạng môi trường tại Đại Đồng-Văn Lâm trước khi có dự án:
1.1. Thực trạng chất thải
Theo thống kê vào trước thời điểm dự án bắt đầu đi vào xây dựng tháng 6 năm 2006 thì khối lượng chất thải sinh hoạt phát sinh trong ngày là 50 tấn, chất thải công nghiệp là 20 tấn. Chất thải sinh hoạt ở đây đa phần là từ các khu dân cư ở thị trấn Như Quỳnh và các xã lân cận. Còn chất thải công nghiệp chủ yếu là chất thải của các làng nghề. So với các địa phương khác thì lượng chất thải như trên không phải là nhiều song lại không được thu gom và xử lý đúng cách gây ra ô nhiễm môi trường.
Tính đến hết tháng 6 năm 2006 đã có 160 doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn huyện. Đó đa phần là các hợp tác xã và các cơ sở sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh. Bên cạnh đó huyện Văn Lâm còn có những làng nghề như tái chế nhựa, tái chế kim loại, làm giò, chăn nuôi, tái chế rác thải, may mặc…. Những nguồn chất thải này là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng tại địa phương.
Theo thống kê thì chất thải phát sinh trên địa bàn tỉnh Hưng Yên nói chung và huyện Văn Lâm nói riêng càng ngày càng gia tăng, cao hơn mức trung bình của cả nước là 10%/năm. Và cùng với tốc độ tăng trưởng công nghiệp của địa phương trong những năm tới đây người ta tính toán được tốc độ gia tăng chất thải sẽ là 15%/năm (Nguồn: Công ty môi trường Đô thị thành phố Hà Nội). Điều này không chỉ là một áp lực lớn đến môi trường mà còn là áp lực không nhỏ đối với chính quyền địa phương
Theo thống kê của chủ đầu tư khối lượng chất thải phát sinh vào thời điểm tháng 6/2006 (thời điểm dự án bắt đầu)
Bảng 2.1: Thành phần chất thải tại địa bàn huyện Văn Lâm-Hưng Yên
Nguồn: Công ty môi trường đô thị
Nhìn vào thành phần các chất thải trên địa bàn huyện Văn Lâm-Hưng Yên ta có thể thấy một khối lượng lớn các chất thải hữu cơ có thể làm thành phân vi sinh. Loại rác thải này đa phần bắt nguồn từ rác thải sinh hoạt của người dân và một số làng nghề. Với công nghệ xử lý rác thải hữu cơ này thành phân vi sinh sẽ tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp tại địa phương.
Một điều đáng chú ý là lượng chất thải là cao su và chất dẻo chiếm tỷ lệ không nhỏ trong thành phần các chất thải, chất thải này bắt nguồn từ các cơ sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp như: các làng nghề tái chế nhựa, tái chế rác thải, các nhà máy sản xuất săm lốp…Loại rác thải này khi phát sinh trong khu dân cư và các làng nghề thường chỉ được gom lại và đốt thông thường, gây độc hại cho môi trường xung quanh, và thực trạng này đã tồn tại trên địa bàn huyện trong thời gian dài
Tiếp đó là các loại gạch đá vỡ, tạp chất trơ, loại rác thải này hình thành trong các công trình xây dựng của dân cư và các cơ sở sản xuất. Việc gia tăng loại chất thải này là do quá trình xây dựng, đô thị hóa tại địa phương ngày càng được đẩy mạnh.
1.2. Thực trạng xử lý chất thải.
Trong những năm gần đây tỉnh Hưng Yên là một tỉnh có tốc độ đô thị hóa và phát triển công nghiệp cao. Với đặc thù địa lý có một phần diện tích của tỉnh bám sát quốc lộ 5A nên việc phát triển những khu công nghiệp tại khu vực này là rất phù hợp và thúc đẩy được kinh tế trong vùng phát triển. Huyện Văn Lâm là huyện có đường quốc lộ 5A đi qua, tốc độ đô thị hóa của khu vực này rất nhanh cùng sự gia tăng của các cơ sở sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp. Bên cạnh đó thị xã Hưng Yên cũng là khu vực có lượng chất thải rất lớn, tuy không có nhiều khu công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp nhưng lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị xã lại rất lớn do mật độ dân cư ở đây cao hơn so với các huyện khác trong tỉnh.
Một thực tế là trên địa bàn tỉnh Hưng Yên hiện nay chưa có một khu xử lý chất thải nào để xử lý lượng chất thải đang ngày càng gia tăng. Dự án khu xử lý chất thải Đại Đồng là khu xử lý chất thải đầu tiên của tỉnh nhằm giái quyết vấn đề rác thải hiện nay trên địa bàn huyện Văn Lâm nói riêng và tỉnh Hưng Yên nói chung.
Trên địa bàn thị xã Hưng Yên hiện nay có sự quản lý chất thải của các ban ngành có thẩm quyền, cụ thể thì đơn vị có trách nhiệm chính trong việc quản lý chất thải là Công ty thị chính Hưng Yên thuộc UBND tỉnh Hưng Yên với tổng số cán bộ công nhân viên là 203 người, với thiết bị chuyên dùng bao gồm: 54 xe thu gom thủ công và 3 xe ép rác, 1 xe ủi, 1 xe nâng, 1 xe phun rửa đường. Khối lượng thu gom đối với chất thải sinh hoạt là 135tấn/ngày, chất thải công nghiệp là 5 tấn/ngày. Sau đó chẩt thải của những khu vực nội thị và một số trọng điểm ngoại thị được thu gom vận chuyển về bãi chôn lấp rộng khoảng 1,5 ha. Tại đây chất thải được chôn lấp tự do, không qua quá trình xử lý. Bãi chôn lấp đã được sử dụng từ năm 1997 đến nay đã quá tải và cần có kế hoạch đóng bãi. Nhưng một thực tế hiện nay là quỹ đất của thị xã có hạn, không thể mở thêm những bãi rác có thể đáp ứng được những nhu cầu trong tương lai. Thêm vào đó, những khu vực lân cận không có bất kỳ chỗ nào phù hợp cho việc mở những bãi rác vì hầu hết là đất nông nghiệp canh tác của người dân.
Một số huyện lị và các xã đã có đội thu gom rác thải tuy nhiên đến nay hiệu quả quản lý, thu gom và xử lý chất thải ở các huyện và các xã còn ở mức trung bình và chưa được đánh giá đầy đủ. Chưa có huyện nào có bãi chôn lấp rác có quy mô và diện tích chứa phù hợp, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường. Thực tế là các ban ngành có liên quan tại các huyện chưa thật sự quan tâm đến vấn đề môi trường, cách đây 5-7 năm, khái niệm về ô nhiễm và bảo vệ môi trường vẫn còn khá xa lạ đối với các địa phương đi lên từ nông nghiệp như tỉnh Hưng Yên. Chính vì vậy mà chính quyền các địa phương không có những phương án, chính sách kịp thời khi tốc độ phát triển công nghiệp ngày càng tăng, vấn nạn chất thải ngày càng đóng vai trò quan trọng.
Hiện trạng xử lý chất thải trên địa bàn Văn Lâm còn mang tính tự phát, huyện cũng chưa có đội vệ sinh môi trường. Tuy mỗi xã và thôn đều thành lập tổ thu gom vệ sinh môi trường riêng cho từng thôn nhưng hoạt động của tổ thu gom này không hiệu quả do chưa có những cơ chế hỗ trợ về thu nhập, trang thiết bị thu gom, vận chuyển còn thiếu và thô sơ. Ở mỗi thôn cũng có một bãi riêng để đổ rác , biện pháp xử lý chất thải duy nhất tại đây là đổ vào các mương, rãnh có sẵn của thôn, chất thải lộ thiên, không được chôn lấp hay xử lý , không có biện pháp hạn chế mùi và phát tán chất thải vào không khí, khi rác đầy các thôn tiến hành đốt ngay tại nơi tập trung rác gây ô nhiễm môi trường cho các hộ xung quanh. Thêm vào đó tần suất hoạt động của các đội vệ sinh môi trường không thường xuyên (1-2 lần/tuần) và tại một số nơi chưa thành lập đội vệ sinh môi trường thì người dân xả rác ra khu vực đất trống xung quanh nơi mình sống gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường cũng như mỹ quan xung quanh.
Chất thải công nghiệp của các nhà máy trên địa bàn huyện Văn Lâm chưa có một tổ chức nào đứng ra thu gom, vận chuyển và xử lý theo đúng quy trình bải vệ môi trường mà mới chỉ có các hộ tự phát thu mua phế liệu đem ra khỏi nhà máy đổ ngay tại các đầu làng, mưng và các khu đất trống. Một số doanh nghiệp ký hợp đồng xử lý môi trường với xí nghiệp Môi trường Gia Lâm (xí nghiệp này không có chức năng xử lý chất thải công nghiệp). Còn một số doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện có ý thức đã thuê công ty Môi trường Đô thị thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy trình chất thải công nghiệp. Tuy nhiên thực tế thì các doang nghiệp ở đây vẫn đang xả chất thải ra môi trường một cách bừa bãi mà không có bất kỳ sự quản lý nào của chính quyền địa phương.
1.3. Thực trạng môi trường.
Hiện nay trên địa bàn huyện Văn Lâm lượng chất thải sinh hoạt không nhiều nhưng bị vứt bừa bãi và xử lý không đúng cách. Thực tế thì mỗi thôn xóm đều có những đội thu gom rác thải nhưng đa số đều chỉ thu gom về những chỗ trũng, những khu cánh đồng, chôn lấp thông thường hoặc đốt.Gây nên tình trạng quá tải tại những bãi rác và ô nhiễm đến những khu vực xung quanh đó.
Theo người dân ở thị trấn Như Quỳnh cho biết: Cứ sau mỗi trận mưa rào, hoặc trời nắng gắt thì mùi hôi thối từ các bãi rác lại nồng nặc bốc lên, gió thổi thẳng vào trong nhà, rất khó chịu. Còn đối với người dân tại xã Tân Quang lâu nay đã quen với tình trạng đốt rác. Ngay tại đầu làng, nhất là khu vực đường tàu, rác thải sinh hoạt đổ vô tội vạ, lấp cả lối đi. Mỗi khi bãi rác bị đốt, khói bay mù mịt, cùng với mùi két lẹt. Còn con đường đi qua xã Chỉ Đạo, xã Đại Đồng đến huyện Thuận Thành (Bắc Ninh) trải nhựa phẳng lỳ, sạch bóng nhưng đến đoạn giáp ranh hai tỉnh lại có một bãi rác khổng lồ nằm chềnh ềnh, chiếm đến một nửa con đường. Rác lâu ngày, rác mới ùn lên thành đống cao, kéo dài, bãi rác đã trở thành mầm bệnh cho những khu vực xung quanh. Cách đây 2 năm đống rác khổng lồ này đã chiếm hết gần nửa con đường trải nhựa, đến hiện nay đống rác vẫn còn nguyên, chỉ khác là người ta đẩy đống rác gọn vào , không còn choáng hết gần con đường như trước nữa.
Bên cạnh đó hiện trạng chất thải đổ vô tội vạ xuống các sông, ao, hồ gần khu vực sống của người dân cũng là một vấn nạn. Tại các ao hồ quanh khu vực làng nghề hiện tượng cống rãnh, ao hồ bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi các chất thải của các nghề tại đây. Theo một số người dân trong vùng cho biết thì hầu hết những chất thải này đều không qua xử lý mà xả thẳng xuống hệ thống thoát nước chung. Bên cạnh đó, những hệ thống cống rãnh ở đây được xây đã lâu ngày, không có nắp đậy nên mỗi khi đến mùa nắng mùi lại bốc lên khắp các khu vực xung quanh, nhưng tệ nhất vẫn là mùa mưa, nước mưa lênh láng, hòa v._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21870.doc