Dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư của chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Hà Tây

Mục lục Lời nói đầu: Chương I: Thẩm định dự án đầu tư của NHTM. I. Dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư. 1. Dự án đầu tư trong hoạt động kinh doanh của NHTM. 2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư. II. Thẩm định và ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư. 1. Thẩm định dự án đầu tư. 2. ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư. III. Các bước tiến hành thẩm định dự án đầu tư của NHTM. 1. Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu đầu tư của dự án. 2. Thẩm định nội dung thị trườn

doc70 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư của chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g của dự án. - Thẩm định sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án. - Khả năng cạnh tranh và các phương thức cạnh tranh. 3. Thẩm định nội dung kỹ thuật của dự án. 3.1. Thẩm định địa điểm xây dựng công trình. 3.2. Thẩm định về quy mô công suất. 3.3. Thẩm định về công nghệ sản xuất. 3.4. Thẩm định về phương án sản phẩm. 3.5. Thẩm định về sự lựa chọn máy móc thiết bị. 3.6. Thẩm định về nguồn vật liệu sử dụng cho dự án. 3.7. Thẩm định về năng lượng nước sử dụng cho sản xuất của dự án. 3.8. Thẩm định về kỹ thuật xây dựng của dự án. 3.9. Thẩm định về vấn đề xử lý chất thải và gây ô nhiễm môi trường. 3.10. Thẩm định về lịch trình dự án. 4. Thẩm định nội dung về mô hình tổ chức quản trị và nhân lực cho dự án. 5. Thẩm định nội dung tài chính của dự án. 5.1. Thẩm định về tổng vốn đầu tư của dự án. 5.2. Thẩm định về nguồn vốn và sự đảm bảo nguồn vốn tài trợ dự án. 5.3. Thẩm định về chi phí sản xuất, doanh thu và thu nhập hàng năm của dự án. 5.4. Tính chỉ tiêu NPV. 5.5. Tính chỉ tiêu tỷ suất nội hoàn (IRR). 5.6. Xác định điểm hoà vốn của dự án. 6. Thẩm định về khả năng trả nợ cho Ngân hàng. 7. Thẩm định lợi ích kinh tế xã hội. Chương II Công tác thẩm định tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây. I. Giới thiệu khái quát về NHĐT&PT Hà Tây. 1. Quá trình hoạt động và phát triển. 2. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của NHĐT&PT Hà Tây. 2.1. Doanh số cho vay trung và dài hạn. 2.2. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn. 2.3. Cơ cấu cho vay trung và dài hạn. 2.4. Nợ quá hạn. II. ứng dụng quy trình thẩm định dự án đầu tư vào thẩm định dự án xin vay mua máy trộn bê tông áp phan của Công ty XD công trình giao thông 8. 1. Dự án xin vay mua máy của Công ty. 1.1. Giới thiệu về Công ty Công trình giao thông 8. 1.1.1. Năng lực pháp lý của Công ty. 1.1.2. Lịch sử phát triển. 1.2. Dự án vay vốn NHĐT&PT Hà Tây để đầu tư mua máy trộn bê tông. 1.2.1. Cơ sở pháp lý của dự án. 1.2.2. Nội dung căn bản của dự án xin vay vốn. 2. Quy trình thẩm định và kết quả thẩm định của NHĐT&PT Hà Tây. 2.1. Thẩm định cơ sở pháp lý và sự cần thiết của việc phải đầu tư dự án. 2.2. Thẩm định nội dung thị trường của dự án. 2.2.1. Đối tượng và phương thức tiêu thụ sản phẩm. 2.2.2. Tình hình cạnh tranh trên thị trường hiện tại. 2.3. Thẩm định nội dung kỹ thuật của dự án. 2.3.1. Quy mô dự án. 2.3.2. Đăng kiểm. 2.3.3. Nhiên liệu sử dụng. 2.3.4. Địa điểm và kế hoạch triển khai dự án. 2.4. Thẩm định về phương diện tổ chức và quản lý. 2.5. Thẩm định phương diện tài chính. 2.5.1. Dự toán vốn và nguồn đầu tư. 2.5.2. Hiệu quả kinh tế của dự án. 2.6. Phương án cho vay và thu nợ đối với dự án. 2.6.1. Phương án cho vay. 2.6.2. Phương án thu nợ. 2.7. Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay. III. Những kết quả đạt được và những tồn tại trong công tác thẩm định tại NHĐT&PT Hà Tây. 1. Những kết quả đạt được. 2. Những khó khăn trong công tác thẩm định. 2.1. Những khó khăn trong việc thu thập thông tin. 2.2. Thiếu các thông tin vĩ mô làm cơ sở để thẩm định. 2.3. Về vấn đề đào tạo và bố trí cán bộ làm công tác thẩm định. 3. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tại NHĐT&PT Hà Tây. 3.1. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định. 3.2. Các giải pháp nhằm mở rộng cho vay. 3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. 4. Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro trong công tác tín dụng đầu tư. Chương III Những khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tại NHĐT&PT Hà Tây I. Những khuyến nghị đối với Nhà nước. 1. Về quy hoạch tổng thể nền kinh tế. 2. Về vấn đề thực hiện chế độ kế toán thống kê. 3. Củng cố các cơ quan tư vấn và hoạt động tư vấn. 4. Bố trí sắp xếp tổ chức lại các doanh nghiệp Nhà nước. II. Những khuyến nghị đối với NHNN Việt Nam. 1. Vấn đề nắm bắt thông tin kinh tế xã hội và định hướng cho các NHTM. 2. Thu thập và xử lý các thông tin tín dụng. 3. Hướng dẫn thống nhất nội dung các chỉ tiêu thẩm định cho các NHTM và tổng kết kinh nghiệm. III. Những khuyến nghị đối với NHĐT&PT Việt Nam. 1. Tập trung nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong toàn bộ hệ thống bắt đầu từ công tác bồi dưỡng cán bộ. 2. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế. 3. Tổ chức trang bị một cách đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thẩm định. IV. Khuyến nghị đối với NHĐT&PT Hà Tây. 1. NHĐT&PT Hà Tây cần chủ động hơn trong việc tìm kiếm dự án. 2. Từng bước đổi mới và hoàn thiện phương thức thẩm định theo hướng đáp ứng nhu cầu thẩm định một cách toàn diện các dự án đầu tư. 3. Hoàn thiện các chỉ tiêu trong thẩm định tài chính dự án đầu tư. 4. Từng bước nâng cao trình độ nghiệp vụ và khả năng phân tích dự án đầu tư của các cán bộ làm công tác tín dụng và thẩm định thông qua quá trình đào tạo và đào tạo lại. Kết luận. Lời nói đầu Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 8 đã và đang đi vào cuộc sống một cách khá sinh động trong phạm vi toàn xã hội. Đặc biệt là nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung Ương lần thứ 4 và lần thứ 5 và nghị quyết hội nghị BCHTW VI (lần 1) là những nội dung vô cùng quan trọng để cụ thể hoá việc thực hiện nghị quyết Đại Hội VIII của Đảng, đó là phải tiến hành Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trên thực tế, so với các nước trong khu vực và trên thế giới nền kinh tế nước ta có xuất phát điểm thấp, với công nghệ lạc hậu, vốn ít, trình độ quản lý còn hạn chế .... do đó năng suất lao động còn thấp, hiệu quả kinh tế chưa cao. Ngoài ra nước ta còn chịu hậu quả của chiến tranh, sự tàn phá của thiên nhiên và sự khủng hoảng tiền tệ trong khu vực. Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, các doanh nghiệp các thành phần kinh tế nói chung muốn tồn tại và phát triển thì phải có vốn. Vấn đề là với số vốn tự có của các doanh nghiệp thì không đủ để đổi mới công nghệ, thay đổi quy trình sản xuất để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường. Chính vì vậy Ngân hàng thương mại với chức năng kinh doanh tiền tệ như hiện nay có vai trò quan trọng của mình nhằm đáp ứng tốt nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có đủ điều kiện đổi mới thiết bị, phát triển sản xuất kinh doanh, mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp, cho ngân hàng và cho toàn xã hội. Hiện nay nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp ngày càng tăng, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Nhiều doanh nghiệp muốn vay vốn nhưng lại không có, hoặc không đủ tài sản thế chấp nên gặp khó khăn trong kinh doanh bị rủi ro các Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong việc sử lý. Về phía Ngân hàng phải thừa nhận rằng trong những năm vừa qua các Ngân hàng thương mại trong nưóc chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp đặc biệt là vốn trung và dài hạn cho các dự án lớn và nhỏ. Bên cạnh đó nhiều doanh nghiệp kinh doanh bị thua lỗ lên các Ngân hàng thương mại không giám mạnh dạn đầu tư. Mặt khác nếu Ngân hàng không đầu tư thì việc các doanh nghiệp bị ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến việc làm của người lao động là điều không tránh khỏi. Từ năm 1995 đến nay hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã chuyển từ cấp phát vốn ngân sách sang hoạt động kinh doanh mà chủ yếu là tín dụng đầu tư xây dựng cơ bản. Do đó Ngân hàng được coi là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, hạch toán kinh doanh, đảm bảo có lãi. Hơn nữa Ngân hàng đầu tư và Phát triển là Ngân hàng chủ lực trong lĩnh vực đầu tư và phát triển chủ yếu là đầu tư tín dụng trung và dài hạn cho các thành phần kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy vấn đề thẩm định cho vay đầu tư xây dựng hiện nay đang là vấn đề cấp thiết và được xem xét nhiều hơn nữa trên mọi phương diện. Chính vì vậy trong thời gian thực tế tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây với những kiến thức đã được học tại trường và những kinh nghiệm trong công tác em xin đề cập với đề tài : “Dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây”. Chương I: thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại I. Dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư. 1. Dự án đầu tư trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động đầu tư diễn ra hết sức đa dạng và phong phú. Để tiến hành đầu tư, các chủ đầu tư cần phải tiến hành thu thập các thông tin, tài liệu có liên quan đến công cuộc đầu tư của họ. Quá trình phân tích, xử lý các thông tin và đưa ra các giải pháp cho ý tưởng đầu tư được gọi là quá trình lập Dự án đầu tư (DAĐT). */ Như vậy về bản chất, DAĐT là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc hiện đại hoá các tài sản cố định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng và nâng cao chất lượng của sản phẩm trong một khoảng thời gian xác định. */ Về hình thức thể hiện, DAĐT là tài liệu do chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập, trong đó nghiên cứu một cách đầy đủ, khoa học và toàn diện toàn bộ nội dung các vấn đề có liên quan đến công trình đầu tư, nhằm giúp cho việc ra quyết định đầu tư được đúng đắn và đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư . Trong hoạt động đầu tư, DAĐT có vai trò rất quan trọng. Về mặt thời gian, nó tác động trong suốt quá trình đầu tư và khai thác công trình sau này. Về mặt phạm vi, nó tác động đến tất cả các mối quan hệ và các đối tác tham gia vào quá trình đầu tư. Như vậy, trong hoạt động đầu tư vai trò của DAĐT thể hiện một cách cụ thể như sau: */ Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu tư. */ Dự án là cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư. */ Dự án là cơ sở quan trọng để thuyết phục các tổ chức tài chính, tín dụng xem xét tài trợ dự án. */ Dự án là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước xem xét, phê duyệt cấp giấy phép đầu tư. */ Dự án là căn cứ quan trọng để đánh giá và có những điều chỉnh kịp thời những tồn tại và những vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công trình. *. Dự án là một trong những cơ sở pháp lý để xem xét, xử lý khi có tranh chấp giữa các bên tham gia liên doanh đầu tư. Tuỳ theo từng công trình đầu tư cụ thể (ngành nghề, lĩnh vực, quy mô ...) mà các dự án có thể có sự khác biệt nhất định về nội dung. Tuy nhiên, để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về đầu tư và để các tổ chức tài chính dễ dàng xem xét tài trợ vốn thì một DAĐT cần phải được soạn thảo theo một tiêu chuẩn nhất định, đảm bảo được sự thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế và mang tính thông lệ quốc tế... 2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư: Một là : Các căn cứ lập dự án, sự cần thiết phải đầu tư xây dựng dự án. Cần nêu căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn của toàn bộ quá trình hình thành và thực hiện toàn bộ dự án. Hai là : Luận chứng về thị trường của dự án. Cần đề cập tới các vấn đề: */ Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ được lựa chọn đưa vào sản xuất, kinh doanh theo dự án. */ Các luận cứ về thị trường đối với sản phẩm được lựa chọn. */ Dự báo nhu cầu hiện tại, tương lai của sản phẩm, dịch vụ đó. */ Xác định nguồn và các kênh đáp ứng nhu cầu đó. */ Xem xét, xây dựng màng lưới để tổ chức tiêu thụ sản phẩm của dự án. Ba là : Luận chứng về phương diện kỹ thuật - công nghệ của dự án theo các nội dung chủ yếu sau: */ Xác định địa điểm xây dựng dự án. */ Xác định quy mô, chương trình sản xuất. */ Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào cho sản xuất, nguồn và phương thức cung cấp. */ Lựa chọn công nghệ và thiết bị. Bốn là : Luận chứng về tổ chức quản trị dự án. Tuỳ theo từng dự án cụ thể để xác định mô hình tổ chức bộ máy cho thích hợp, từ đó làm cơ sở cho việc tính toán nhu cầu nhân lực. Năm là : Luận chứng về phương diện tài chính của dự án. Cần giải quyết các nội dung chủ yếu sau: */ Xác định tổng vốn đầu tư, cơ cấu các loại vốn và nguồn tài trợ. */ Đánh giá khả năng sinh lời của dự án. */ Xác định thời gian hoàn vốn của dự án. */ Đánh giá mức độ rủi ro của dự án. Sáu là : Xem xét về các lợi ích kinh tế- xã hội của dự án. Cần đánh giá, so sánh giữa lợi ích do dự án tạo ra cho xã hội, cho nền kinh tế và các chi phí mà xã hội phải trả trong việc sử dụng các nguồn lực cho đầu tư dự án...chủ yếu xem xét trên các mặt sau: */ Khả năng tạo ra nguồn thu cho ngân sách. */ Tạo công ăn việc làm. */ Nâng cao mức sống của nhân dân. */ Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ. */ Phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho các ngành, các dự án khác phát triển theo. Bảy là : Kết luận và kiến nghị. Thông qua những nội dung nghiên cứu trên, cần kết luận tổng quát về khả năng thực hiện của dự án, những khó khăn và thuận lợi trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án, đồng thời đề xuất những kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan đến dự án để cùng phối kết hợp trong quá trình triển khai xây dựng DAĐT. II. Thẩm định và ý nghĩa của công tác thẩm định Dự án đầu tư 1. Thẩm định dự án đầu tư: Các dự án đầu tư khi được soạn xong dù được nghiên cứu tính toán rất kỹ càng thì chỉ mới qua bước khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả tính khả thi của dự án và ra quyết định dự án có được thực hiện hay không phải có một quá trình xem xét kiểm tra, đánh giá một cách độc lập và tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định dự án. Vậy thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng tới công cuộc đầu tư để ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. Xét trên phương diện vĩ mô, để đảm bảo được tính thống nhất trong hoạt động đầu tư của toàn bộ nền kinh tế, góp phần tạo ra một năng lực tăng trưởng mạnh mẽ, đồng thời tránh được những thiệt hại và rủi ro không đáng có thì cần thiết phải có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước trong lĩnh vực Đầu tư cơ bản. Thẩm định DAĐT chính là một công cụ hay nói cách khác đó là một phương thức hữu hiệu giúp Nhà nưóc có thể thực hiện được chức năng quản lý vĩ mô của mình. Công tác thẩm định sẽ được tiến hành thông qua một số cơ quan chức năng thay mặt Nhà nước để thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường...Cũng như UBND các Tỉnh - Thành phố, các Bộ quản lý ngành khác...Qua việc phân tích các DAĐT một cách hết sức toàn diện, khoa học và sâu sắc các Cơ quan chức năng này sẽ có được những kết luận chính xác và rất cần thiết để tham mưu cho Nhà nước trong việc hoạch định chủ trương đầu tư, định hướng đầu tư và ra quyết định đầu tư đối với dự án. Trong thực tế, để tạo điều kiện thuận lợi cho các Cơ quan thẩm định dự án, các DAĐT được chia ra làm một số loại cụ thể ...Trên cơ sở sự phân loại này, sẽ có sự phân cấp trách nhiệm trong khâu thẩm định và xét duyệt các DAĐT đảm bảo được tính chính xác và nhanh chóng trong phê duyệt dự án. Hiện nay, công tác quản lý trong lĩnh vực đầu tư trên lãnh thổ Việt nam được thực hiện theo “ Quy chế quản lý Đầu tư và xây dựng “ ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8 /7 /1999 của Chính phủ. Trong lĩnh vực Ngân hàng, các NHTM xuất phát từ đặc điểm là những trung gian tài chính hoạt động trong nền kinh tế, chịu ảnh hưởng sâu sắc của cơ chế thị trường thì vấn đề hiệu quả và tính an toàn trong kinh doanh tiền tệ là yêu cầu quan trọng hàng đầu. Hiệu quả và chất lượng của tín dụng trung dài hạn quyết định rất lớn đến lợi nhuận cũng như khả năng phát triển của NHTM, đặc biệt là trong điều kiện Việt nam hiện nay, khi mà các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng chưa thật sự đa dạng. Trước khi chuyển dịch sang cơ chế thị trường, toàn bộ nền kinh tế nước ta hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp. Hoạt động của hệ thống Ngân hàng cũng chịu sự chi phối của cơ chế đó. Ngân hàng hoạt động theo cơ chế một cấp. Ngân hàng Nhà nước vừa đảm nhiệm chức năng quản lý nhà nước về lưu thông tiền tệ và tín dụng, vừa đảm nhận chức năng kinh doanh. Trên thực tế, Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của mình hoàn toàn theo sự chỉ đạo bằng kế hoạch cuả Nhà nước. Vốn hoạt động của Ngân hàng phần lớn được lấy từ nguồn cấp phát chứ không phải từ nguồn vốn huy động trong xã hội. Việc cho vay của Ngân hàng thực hiện theo kế hoạch của Nhà nước với các đối tượng cho vay theo chỉ đạo. Chính vì vậy, việc cấp tín dụng chỉ dựa trên kế hoạch và sự chỉ đạo của cấp trên màkhông cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng, khả năng thu hồi vốn và lãi, các khoản cho vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng không hề ảnh hưởng đến bản thân sự tồn tại cùng hoạt động của Ngân hàng. Trong cơ chế thị trường, hệ thống Ngân hàng được phân chia thành 2 cấp: Ngân hàng Nhà nước đảm nhiệm chức năng quản lý vĩ mô và các NH Thương mại thực hiện kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. NH Thương mại hoạt động kinh doanh độc lập trên cơ sở hạch toán lỗ lãi, “lời ăn lỗ chịu”. Nguồn vốn trong kinh doanh của NH Thương mại giờ đây không còn do Nhà nước bao cấp mà phải tự huy động từ những nguồn nhà rỗi tạm thời trong xã hội, tiến hành các hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận bù đắp các chi phí đầu vào, trên quy tắc phù hợp với các chế độ, chính sách kinh tế-xã hội hiện hành của Nhà nước. Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh quan trọng nhất, mang lại phần lớn lợi nhuận cho NH Thương mại (trên 70%), được thực hiện trên cơ sở tính toán về khối lượng các nguồn vốn mà Ngân hàng huy động có thể sử dụng cho vay và nhu cầu về vốn tín dụng trong xã hội. Các khoản tín dụng NH Thương mại cấp ra phải đảm bảo được hiệu quả kinh tế: thu hồi được vốn và lãi đúng hạn. Lãi thu được không chỉ đủ bù đắp phần lãi mà Ngân hàng phải trả cho người gửi tiền và các chi phí khác trong việc thực hiện khoản cho vay, mà còn phải tạo ra lợi nhuận cho hoạt động tín dụng. Cũng như các doanh nghiệp khác trong cơ chế thị trường, hoạt động của NH Thương mai phải chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan, trong đó có quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường luôn dẫn đến kết quả một người thắng và nhiều kẻ thất bại. Và cạnh tranh là quá trình diễn ra liên tục, các doanh nghiệp luôn phải cố gắng để là người chiến thắng, ngược lại điều đó cũng thể hiện kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro, thất bại. NH Thương mại trong nền kinh tế luôn phải đương đầu với áp lực của cạnh tranh và hoạt động của nó luôn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra trong bất cứ loại hình hoạt động nào của NH Thương mại như rủi ro về tín dụng, rủi ro về thanh toán, rủi ro về chuyển hoán vốn, rủi ro về lãi suất, rủi ro về hối đoái.. Trong đó rủi ro kinh doanh tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung dài hạn là rủi ro mà hậu quả do nó gây ra có thể rác động nặng nề đến các hoạt động kinh doanh khác, thậm chí đe doạ sự tồn tại của NH Thương mại. Rủi ro trong hoạt động tín dụng NH Thương mại xảy ra khi xuất hiện các biến cố làm cho bên đối tác (khách hàng) không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình đối với Ngân hàng vào thời điểm đáo hạn. Nói cách khác, rủi ro tín dụng là loại rủi ro gắn liền với việc không thu được nợ đến khi đến hạn từ các khách hàng của NH Thương mại. Các khoản nợ đến hạn nhưng khách hàng không có khả năng trả nợ ngay cho Ngân hàng sẽ thuộc về một trong hai trường hợp: khách hàng sẽ trả nợ cho Ngân hàng nhưng sau một thời gian kể từ thời điểm đáo hạn, như vậy Ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro đọng vốn, hoặc khách hàng hoàn toàn không thể trả nợ cho Ngân hàng được, trường hợp này Ngân hàng gặp rủi ro mất vốn. Như vậy, rõ ràng là trong nền kinh tế thị trường, đối với thẩm định ngân hàng việc phân tích thông tin để tìm ra những nhân tố rủi ro là cực kỳ quan trọng trong nâng cao chất lượng tài trợ dự án nói riêng và chất lượng tín dụng nói chung. Thực tiễn hoạt động của các NHTM Việt nam một số năm vừa qua cho thấy, bên cạnh một số dự án đầu tư có hiệu quả đem lại lợi ích to lớn cho chủ đầu tư và nền kinh tế, còn rất nhiều dự án do chưa được quan tâm đúng mức đến công tác thẩm định trước khi tài trợ đã gây ra tình trạng không thu hồi được vốn, nợ quá hạn kéo dài thậm chí có những dự án bị phá sản hoàn toàn...Điều này gây ra rất nhiều khó khăn cho hoạt động ngân hàng đồng thời làm cho uy tín của một số NHTM bị giảm sút nghiêm trọng...Như vậy, rõ ràng là khi đi vào kinh tế thị trường với đặc điểm cố hữu của nó là đầy biến dộng và rủi ro thì yêu cầu nhất thiết đối với các NHTM là phải tiến hành thẩm định các DAĐT một cách đầy đủ và toàn diện trước khi tài trợ vốn. 2. ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư: */ Có quyết định chủ trương bỏ vốn đầu tư đúng đắn có cơ sở đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư. */ Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi cho việc triển khai thực hiện dự án, hạn chế giảm bớt các yếu tố rủi ro. */ Tạo ra căn cứ để kiểm tra viêc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tượng và tiết kiệm vốn đầu tư trong quá trình thực hiện. */ Có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư của dự án cũng như khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu tư. */ Rút kinh nghiệm và bài học để thực hiện các dự án sau được tốt hơn. III. Các bước tiến hành thẩm định DAĐT của NHTM. 1. Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu đầu tư của dự án - Cần đánh giá xem dự án có nhất thiết phải thực hiện không ? Tại sao phải thực hiện ? (Xuất phát từ đòi hỏi cấp bách và thực tế việc của nâng cao số lượng, chất lượng sản phẩm, đảm bảo tính cạnh tranh, xuất khẩu, bảo vệ môi trường...) - Nếu được thực hiện thì dự án sẽ đem lại lợi ích gì cho chủ đầu tư, cho địa phương và nền kinh tế . - Mục tiêu cần đạt được của dự án là gì ? (Hay chủ đầu tư mong đợi điều gì sau khi dự án hoàn thành và đi vào sản xuất ?) - Các mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu chung của ngành , của địa phương hay không ? Dự án có thuộc diện nhà nước ưu tiên và khuyến khích đầu tư không ? 2. Thẩm định nội dung thị trường của dự án Nội dung thị trường của dự án được ngân hàng rất quan tâm vì khả năng hoàn trả vốn vay NH của Dự án phụ thuộc rất lớn vào sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, đồng thời thị thường cũng là nơi đánh giá cuối cùng về chất lượng sản phẩm , về khả năng tiêu thụ và về hiệu quả thực sự của dự án. Vì vậy thẩm định Ngân hàng cần đặc biệt chú ý đến thị trường dự án - Thẩm định sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án: Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua . Khả năng nắm bắt thông tin về thị trường và mối quan hệ của chủ đầu tư trong thị trường sản phẩm. Dự kiến khả năng tiêu thụ trong thời gian tới. Về dự kiến khu vực thị trường của dự án cần chú ý không nên chỉ tập trung sản phẩm vào một thị trường hoặc một nhà tiêu thụ duy nhất mà nên mở ra nhiều thị trường , nhiều nhà tiêu thụ ... để tránh tình trạng ép giá và ứ đọng sản phẩm . Xem xét tính hợp lý , hợp pháp và mức độ tin cậy của các văn bản như : đơn đặt hàng , hiệp định đã ký , các biên bản đàm phán , hợp đồng tiêu thụ hoặc bao tiêu sản phẩm ... (nếu có) - Khả năng cạnh tramh và các phương thức cạnh tranh: Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp khác , tổng lưọng sản xuất trong nước là bao nhiêu ? Xu hướng tăng hay giảm trong thời gian tới ? Khả năng nhập khẩu sản phẩm tương tự có thể xảy ra hay không ? Mức độ tin cậy của các dự báo nói trên. So sánh giá thành sản phẩm của dự án với giá thành của sản phẩm tương tự hiện có trên thị trường xem cao hay thấp hơn , chỉ rõ nguyên nhân đó . Phải phân tích để thấy rõ được những ưu việt của sản phẩm dự án so với các sản phẩm hiện tại . Tiêu chuẩn chất luợng mà sản phẩm cần đạt được, tỷ lệ xuất khẩu, các biện pháp tiếp thị (đặc biệt là đối với các sản phẩm xuất khẩu). Đối với ngành lắp ráp điện tử dân dụng, chỉ chấp nhận dạng sản xuất IKD, khuyến khích sản xuất chi tiết linh kiện phụ tùng trong nước, hạn chế nhập ngoại (trong 02 năm đầu phải có hơn 20% giá trị của sản phẩm là linh kiện phụ tùng nội địa và tỷ lệ nội địa hoá phải tăng dần trong các năm sau) Đối với ngành lắp ráp sản xuất ô tô, nhà nước ưu tiên các dự án có chương trình sản xuất nội địa với quy mô đầu tư lớn, công nghệ cao và thời gian thực hiện nhanh. Phải đảm bảo từ năm sản xuất thứ 5, hơn 5% giá trị xe là linh kiện phụ tùng nội địa hoá. Đến năm thứ 10, tỷ lệ này phải hơn 30%. Đối với ngành lắp ráp sản xuất xe máy, khuyến khích sản xuất phụ tùng, phụ kiện xe máy ở trong nước từ năm sản xuất thứ 2 là 5 -10% giá trị xe là linh kiện nội địa hoá. Đến năm thứ 5-6, tỷ lệ này phải lớn hơn 60% Đối với xây dựng khách sạn, căn hộ và văn phòng cho thuê: phải đạt tối thiểu tiêu chuẩn quốc tế 3 sao. ở thành phố Hồ Chí Minh > 150 phòng hoặc 8.000m2 sàn xây dựng hoặc vốn đầu tư > 8 triệu USD. ở Hà nội, >100 phòng hoặc 5.000m2 sàn xây dựng hoặc vốn đầu tư > 5 triệu USD. 3, Thẩm định nội dung kỹ thuật của dự án: 3.1 Thẩm định địa điểm xây dựng công trình : Căn cứ vào các tiêu chuẩn về lựa chọn địa điểm xác định các tiêu chuẩn chính, từ đó chọn địa điểm phù hợp nhất; Đánh giá tính hợp lý về kinh tế , về qui hoạch và bảo vệ môi trường . Đối với dự án nông nghiệp cần chú ý : Điều kiện tự nhiên như khí hậu, thổ nhưỡng, thuỷ văn, nguồn nước tưới, độ dốc, độ phèn, độ pH ... có phù hợp với cây trồng và vật nuôi không ? 3.2 Thẩm định về qui mô công suất : Có quá lớn hay quá nhỏ không ? Nếu quá lớn sản phẩm khó tiêu thụ hệ số SD TSCĐ thấp, lâu hoàn vốn. Quá nhỏ sản phẩm tiêu thụ nhanh, không chiếm được thị phần, bỏ lỡ cơ hội đầu tư. Cần chú ý qui mô công suất phải cân đối với nhu cầu thị trường và khả năng cung cấp NVL cũng như khả năng quản lý và nhu cầu nhân lực . 3.3 Thẩm định về công nghệ sản xuất : Chủ đầu tư đã đưa ra bao nhiêu phương án lựa chọn công nghệ , ưu nhược điểm chính của từng phương án , lý do nào dẫn đến lựa chọn phương án hiện tại . Hiệu quả của công nghệ: Tỷ lệ phế thải, mức tiêu hao NVL, tiêu hao năng lượng, suất đầu tư.... Mức độ tự động hoá, cơ khí hoá, chuyên môn hoá, đặc điểm của NVL đầu vào. Phương án được lựa chọn có phù hợp với khả năng về vốn đầu tư , có phù hợp với điều kiện thực tiễn ở Việt Nam hay không ? (điều kiện NVL , năng lượng , tay nghề công nhân , khí hậu) Tính tiên tiến của công nghệ? Công nghệ sạch hay không ? Khuyến khích lựa chọn công nghệ hiện đại so với trình độ chung của quốc tế và khu vực. Tuy nhiên trong một số trường hợp có thể dùng công nghệ thích hợp với trình độ và thực tiễn của Việt nam nhưng những công nghệ này phải ưu việt hơn các công nghệ hiện có trong nước. Công nghệ được đưa vào Việt Nam như thế nào ? Các hợp đồng chuyển giao công nghệ - thiết bị được tiến hành ra sao ? (Thời gian , giá cả ,các điều kiện kèm theo , phương thức thanh toán...) . Nếu có khả năng , cán bộ Ngân hàng còn có thể xem sơ đồ công nghệ kèm theo dự án . 3.4 Thẩm định về phương án sản phẩm : Ngân hàng xem xét cơ cấu sản phẩm chính, phụ, những sản phẩm này có thực sự đáp ứng được yêu cầu của thị trường không ? Xem mô tả tính chất lý, hoá, cơ học... các đặc điểm kỹ thuật , mỹ thuật ưu việt của sản phẩm so sánh với các sản phẩm đang có bán trên thị trường. Sản phẩm đòi hỏi phải đạt được tiêu chuẩn chất lượng gì? 3.5 Thẩm định về sự lựa chọn máy móc thiết bị : Trên cơ sở danh mục thiết bị trong dự án, Ngân hàng cần xem xét xuất xứ của thiết bị (nước sản xuất thiết bị), năm chế tạo thiết bị, ký mã hiệu thiết bị, các đặc tính tính năng kỹ thuật, tiêu hao NVL, nhiên liệu năng lượng cho một đơn vị sản phẩm. Ngân hàng có thể xem tổng thể thiết bị sử dụng cho dự án trong bảng tổng hợp thiết bị trong đó ghi rõ tên thiết bị, số lượng sử dụng, đơn giá ... Các thiết bị trong bảng thường được chia ra : nhóm thiết bị sản xuất; nhóm thiết bị cung cấp năng lượng (Biến áp, máy phát điện ...); nhóm thiết bị phụ trợ: nồi hơi, quạt thông gió, điều hoà phân xưởng; nhóm thiêt bị vận chuyển : ô tô, xe nâng hàng, cần trục công nghiệp; nhóm thiết bị văn phòng: Photocopy, computer, fax, điều hoà... Về giá thiết bị: Phần lớn thiết bị của dự án là nhập ngoại nên giá thường là: giá CIF + chi phí bốc dỡ vận chuyển đến tận chân công trình. Nếu thời gian giao máy dài (>18 tháng) thì phải lưu ý đến tốc độ trượt giá. Đối với thiết bị đã qua sử dụng, cần xem xét thêm: Các chỉ tiêu chất lượng của thiết bị đã qua sử dụng so với thiết bị mới cùng loại (hiện nay quy định chất lượng còn lại phải đảm bảo tối thiểu 80% so với nguyên thuỷ, mức tăng tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng không vượt quá 10% so với nguyên thuỷ); Số giờ thiết bị đã hoạt động, điều kiện hoạt động của thiết bị, số lần thiết bị được sửa chữa và đại tu....Các điều kiện bảo đảm bảo hành đối với thiết bị đã qua sử dụng. Xem xét tương quan giữa giá cả và chất lượng thiết bị và một điều quan trọng nữa là phải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường. Nhìn chung, thẩm định về công nghệ - thiết bị là nội dung khó đối với ngân hàng vì thiếu kiến thức chuyên môn, thiếu kinh nghiệm, thiếu thông tin,... Do đó, ngân hàng cần thiết lập mối quan hệ với các chuyên gia, các tổ chức tư vấn trong và ngoài nước để khai thác thông tin, hoặc mời làm tư vấn...đảm bảo tính chính xác của thẩm định . 3.6 Thẩm định về nguyên vật liệu sử dụng cho dự án: Nguyên vật liệu đầu vào bao gồm tất cả các nguyên vật liệu chính và phụ, vật liệu bao bì đóng gói. Đảm bảo nguyên vật liệu là một khía cạnh quan trọng trong lập và thẩm định dự án. Trước hết cần xem nguyên vật liệu cho dự án là loại nào: + Nguyên liệu nông sản (cây trồng , vật nuôi). + Nguyên liệu lâm sản + Nguyên liệu thuỷ hải sản; + Nguyên liệu khoáng sản; + Nguyên liệu sản phẩm công nghiệp (SP hoàn chỉnh, bán thành phẩm). + Nguyên vật liệu phụ: phụ gia, hoá chất, dung môi,... Tiêu chuẩn kỹ thuật và đặc tính của nguyên vật liệu có phù hợp với đòi hỏi của công nghệ và yêu cầu của sản phẩm không? Nguồn cung cấp có đảm bảo tính lâu dài, ổn định cả về số lượng và chất lượng hay không, có đảm bảo cho dự án hoạt động đến hết đời hay không? Nếu nguyên vật liệu nhập ngoại thì cần xem xét đến nhân tố: nguồn ngoại tệ nhập, tính ổn định, vấn đề vận chuyển,... Cần tính đến một mức dự trù hợp lý để ổn định sản xuất. Nhìn chung, dự án nên tìm nhiều đầu mối cung cấp nguyên vật liệu hoặc ký những hợp đồng dài hạn... để tránh hiện tượng cạn kiệt hoặc bị lệ thuộc, ép giá... 3.7 Thẩm định về năng lượng, nước sử dụng cho sản xuất của dự án: Trong quá trình vận hành khai thác dự á._.n, nhu cầu về năng lượng và nước là rất cần thiết đặc biệt là đối với các dự án sản xuất trong ngành công nghiệp luyện kim, hoá chất, dệt nhuộm, chế biến thực phẩm- đồ uống...Do đó, trong khâu lập và thẩm định dự án cũng cần chú ý đến vấn đề này. */ Về năng lượng : Cần thẩm định xem dự án sử dụng loại năng lượng nào: điện, than, dầu FO,DO, khí đốt... Dạng năng lượng đó có phù hợp với yêu cầu của sản xuất hay không Đánh giá sự cân đối giữa khả năng cung cấp năng lượng với đòi hỏi của sản xuất. Trong điều kiện Luật Môi trường đã được áp dụng rộng rãi vào các ngành sản xuất thì cần phải xem xét năng lượng sử dụng có phải là năng lượng sạch hay không? Khuyến khích sử dụng các loại năng lượng ít gây ô nhiễm môi trường. Để đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục và ổn định, cần dự kiến đầy đủ các chi phí đầu tư và sử dụng năng lượng như: mua và lắp đặt trạm biến áp, đường dây, hệ thống điện, tính toán chính xác điện năng tiêu thụ cho mỗi ngày sản xuất . Dự kiến mức sử dụng than , dầu mỗi ngày, từ đó xác định nhu cầu dự trữ về than, dầu cần thiết... Dự kiến các phương án dự phòng (máy phát điện, bãi than, kho dầu...). */ Về nước cho sản xuất và sinh hoạt : Thẩm định nhu cầu sử dụng nước theo từng mục đích (làm nguyên liệu cho sản xuất, làm mát thiết bị, tẩy rửa, chạy lò hơi, dùng cho sinh hoạt...), từ đó cân đối nhu cầu sử dụng với nguồn cung cấp (của công ty kinh doanh nước sạch, nước sông, nước giếng khoan) và có biện pháp xử lý nước nguồn hợp lý tuỳ theo yêu cầu sử dụng. Cần chú ý đến vấn đề nước thải trong công nghiệp: Phải lọc và xử lý sạch trước khi hoàn nguyên ra môi trương tự nhiên. Xác định các chi phí đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước xử lý, chi phí dùng nước thường xuyên. 3.8 Thẩm định về kỹ thuật xây dựng của dự án Công trình xây dựng của dự án bao gồm các hạng mục xây dựng nhằm tạo điều kiện và đảm bảo cho các thiết bị sản xuất và công nhân được thuận lợi và an toàn đồng thời đảm bảo được sự điều hành và dự trữ nguyên vật liệu sản phẩm. Như vậy, các hạng mục công trình bao gồm: - Các phân xưởng sản xuất chính, phụ. - Hệ thống điện, nước (phần xây dựng). - Hệ thống đường nội bộ, bến đỗ bốc dỡ hàng. - Văn phòng, phòng học. - Nhà ăn, khu giải trí, vệ sinh. - Hệ thống kho bãi, nguyên vật liệu và sản phẩm. - Hệ thống xử lý chất thải và bảo vệ môi trường. - Hệ thống tường rào bảo vệ,... Đối với mỗi hạng mục công trình phải xem xét: diện tích xây dựng, đặc điểm kiến trúc (bê tông, gạch, khung sắt, lắp ghép,...), quy mô và chi phí dự kiến. Việc xác định chi phí xây dựng của dự án có thể được căn cứ vào đơn giá xây dựng, khối lượng phải thực hiện cho từng hạng mục công trình và lập được bảng dự trù chi phí. Tuy nhiên, việc dự kiến theo phương pháp trên chỉ có tính tương đối, sai số có thể lên tới 20- 30% so với các tính toán chi tiết trong dự toán. Sau khi dự kiến các hạng mục và chi phí để thực hiện, cần xem xét đến việc thực hiện xây dựng sẽ được tiến hành theo phương thức nào: tự làm, chỉ định thầu hay đấu thầu (trong nước, quốc tế...) tuỳ tính chất phức tạp và quy mô của công trình. 3.9 Thẩm định vấn đề xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường. Cùng với sự phát triển nghành công nghiệp, ô nhiễm môi trường cũng gia tăng nhanh chóng. ở Việt nam đã có luật bảo vệ môi trường, do đó, trong thẩm định dự án cần quan tâm đến vấn đề này. Nội dung thẩm định về môi trường gồm: - Những biện pháp (công nghệ, thiết bị) mà dự án dự kiến đầu tư để xử lý phù hợp với từng loại chất thải (nước thải, hơi độc, khói bụi nhiệt độ cao...). Hiệu quả xử lý như thế nào ? - Chi phí đầu tư cho hệ thống xử lý là bao nhiêu ? Đối với dự án loại A, trong hồ sơ của dự án phải có một phần hay một chương nêu rõ tác động của dự án đến môi trường. Đối với dự án loại B và C, phải tiến hành lập bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường .... các tài liệu này phải được Bộ hoặc Sở KHCNMT xem xét. 3.10. Thẩm định về lịch trình thực hiện dự án. Công trình đầu tư thường bao gồm nhiều hạng mục khác nhau, quá trình thực hiện xây lắp đòi hỏi một trình tự thời gian nhất định để đảm bảo các yêu cầu về mặt kỹ thuật. Do đó, muốn đưa công trình vào vận hành khai thác đúng thời điểm dự kiến cần lập được kế hoạch tiến độ thi công xây lắp công trình một cách khoa học và đúng đắn. Mặt khác đối với ngân hàng là cơ quan tài trợ vốn, lịch trình thực hiện liên quan chặt chẽ với tíên độ rút vốn vay của dự án, do đó ngân hàng cần nắm rõ lịch trình này để chủ động trong viêc tạo lập nguồn vốn cho vay và xử lý giải ngân nếu chấp nhận cho vay đối với dự án. Cụ thể cần thẩm định : - Thời gian khởi công, thời gian hoàn thành từng hạng mục và toàn bộ công trình. - Những hạng mục nào cần phải khởi công và hoàn thành trước, những hạng mục nào có thể hoàn thành sau, những công việc nào có thể tiến hành song song. - Dự kiến thời điểm mà dự án cần vay vốn ngân hàng, mức vay là bao nhiêu. 4. Thẩm định nội dung về mô hình tổ chức quản trị và nhân lực cho dự án: Thành công của một dự án đầu tư, bên cạnh sự đầy đủ các yếu tố cơ sở vật chất như nhà xưởng, thiết bị, NVL...còn được quyết định rất lớn bởi trình độ - năng lực của các nhà quản lý, bởi tay nghề của người lao động...Do đó, khi thẩm định dự án, việc xem xét về phương thức tổ chức quản trị dự án, về tính hợp lý trong bố trí lao động thực sự là một nội dung không thể bỏ qua...Những vấn đề chính cần xem xét là: */ Thẩm định về mô hình tổ chức quản trị của dự án: Cần xem dự án được thực hiên theo mô hình tổ chức quản trị nào: Doanh nghiệp nhà nước, Tổng công ty nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân , Công ty cổ phần hay TNHH.v. v..Mô hình tổ chức lựa chọn cho dự án có phù hợp với các quy định pháp lý hay không? có phù hợp với tính chất sở hữu hay không? */ Thẩm định về lao động cho dự án: Đối với lao động trong nước: - Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của sản xuất và điều hành dự án để ước tính số lao động trực tiếp, gián tiếp, yêu cầu về kỹ năng, bậc thợ và trình độ quản lý. - Nguồn lao động: Chú ý đến lưc lượng lao động có tay nghề tại địa phương, nếu chưa có nghiệp vụ phải đào tạo, dự kiến số người, chi phí, địa điểm và thời gian đào tạo sao cho đảm bảo sự cân đối trong tiến độ đào tạo và tiến độ đưa công trình vào sử dụng. - Dự kiến các hình thức trả lương, mức lương, bảo hiểm xã hội... đối với công nhân và cán bộ quản lý. Từ đó tính ra tổng quĩ lương hàng năm. Đối với lao động nước ngoài : Trường hợp dự án đòi hỏi kỹ thuật mới, phức tạp cần thuê chuyên gia hướng dẫn, huấn luyện công nhân vận hành máy... Chi phí trả cho chuyên gia có thể được tính vào giá mua công nghệ hoặc tính riêng. Chi phí chuyên gia gồm : tiền lương, chi phí đi lại, đi lại trong nước, ăn ở... Tuỳ theo hợp đồng và thường rất cao nên phải được xem xét kỹ lưỡng. 5 Thẩm định nội dung tài chính của dự án. 5.1 Thẩm định về tổng vốn đầu tư của dự án. - Căn cứ vào bảng dự trù vốn. Ngân hàng cần kiểm tra mức vốn tương xứng với từng khoản mục chi phí có so sánh với qui mô công suất và khối lượng xây lắp phải thực hiện, số lượng chủng loại thiết bị cần mua sắm. Cần tính toán sát với nhu cầu thực tế. - Vấn đề đảm bảo về vốn lưu động khi đưa dự án vào hoạt động cũng cần đặc biệt chú ý vì nếu không đảm bảo nguồn này vốn đầu tư vào tài sản cố định sẽ không phát huy được tác dụng. - Điều đặc biệt có ý nghĩa trong thẩm định toàn bộ nội dung về tài chính là cán bộ thẩm định phải đảm bảo tính chính xác, hợp lý và độ tin cậy của các số liệu đưa vào tính toán chứ không nên căn cứ vào số liệu sẵn có trong dự án một cách máy móc rập khuôn...thực chất chỉ là tính toán lại các phép tính mà chủ đầu tư đã làm. 5.2 Thẩm định về nguồn vốn và sự đảm bảo của nguồn vốn tài trợ dự án. Cần thẩm định rõ những nguồn nào đảm bảo cho dự án, với tỷ trọng mỗi nguồn là bao nhiêu (vốn tự có, vốn vay...) tính đảm bảo của các nguồn vốn đó như thế nào. Ví dụ: Vốn góp liên doanh, vốn vay ngân hàng khác có thể cần đảm bảo bằng văn bản, hoặc hợp đồng sơ bộ. Đối với nguồn vốn tự có của chủ đầu tư có thể đánh giá mức độ đẩm bảo thông qua quá trình theo dõi các tài khoản tiền gửi ở ngân hàng, theo dõi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp...Nhìn chung tỷ lệ vốn tự có trên tổng vốn đầu tư phải đạt được từ 40-50% trở lên thì dự án mới được coi là an toàn. 5.3 Thẩm định về chi phí sản xuất, doanh thu và thu nhập hàng năm của dự án. Cần xác định giá thành của từng loại sản phẩm, đánh giá các khoản mục chi phí tạo nên giá thành sản phẩm cao hay thấp, có hợp lý hay không ? Vì sao ? So sánh với giá thành sản phẩm của các loại sản phẩm tương tự trên thị trường từ đó rút ra kết luận. - Doanh thu cần được xác định rõ từng nguồn dự kiến theo năm. Thông thường trong những năm đầu hoạt động doanh thu đạt thấp hơn những năm sau (50-60% doanh thu khi ổn định). - Dự kiến lợi nhuận gộp và lợi nhuận ròng hàng năm (chi phí vận hành, doanh thu và lợi nhuận năm cần lập vào một bảng tổng hợp những chỉ tiêu chính để thấy mối quan hệ). - Xác định dòng tiền dự kiến hàng năm (tháng, quý) Dòng tiền ròng = Thu nhập trong kỳ - Chi phí trong kỳ NCFi = Bi - Ci - Thu nhập trong kỳ (ký hiệu là Bi): Gồm tất cả các khoản thu của dự án như doanh thu bán hàng, vốn đi vay, tiền thu của các hoạt động khác.v.v. - Chi phí trong kỳ (ký hiệu là Ci) : chi vốn đầu tư , chi vốn lưu động thường xuyên trả gốc và vốn vay ngân hàng.v.v. 5.4. Tính chỉ tiêu NPV (hiện giá ròng). NPV cho ta biết quy mô tiền lời của dự án sau khi đã hoàn đủ vốn đầu tư, khi tính toán chỉ tiêu này phải dựa trên cơ sở xác định giá trị hiện tại, tức là phải chiết khấu các dòng tiền xảy ra vào các năm khác nhau của đời dự án. n n NPV = ồ Bi (1+r)-i - ồ Ci (1+r)-i i = 0 i = 0 */ ý nghĩa kinh tế : NPV cho ta biết tổng lợi ích của dự án đem lại tính ở thời điểm hiện tại sau khi đã hoàn đủ vốn đầu tư. Điều kiện để dự án được lựa chọn theo NPV : NPV>0 . 5.5. Tính chỉ tiêu tỷ suất nội hoàn (IRR). */ Khái niệm: Tỷ suất nội hoàn là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại thu nhập bằng tổng giá trị hiện tại chi phí (tức NPV = 0). */ Công thức: n n ồ Bi (1+IRR)-i - ồ Ci (1+IRR)-i = 0 i = 0 i = 0 5.6. Xác định điểm hoà vốn của dự án. */ Khái niệm : Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu của dự án vừa đúng bằng tổng chi phí hoạt động. Điểm hoà vốn được biểu hiện bằng số đơn vị sản phẩm hoặc giá trị của doanh thu. */ Cách tính: Gọi x là khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc bán được. Gọi x0 là khối lượng sản phẩm tại điểm hoà vốn. f là chi phí cố định (định phí) . v là chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm (biến phí). v.x là tổng biến phí. p là đơn giá sản phẩm. Ta có hệ phương trình sau: yDT = px yCF = vx + f Tại điểm hoà vốn thì px0 = vx0 + f suy ra : Sản lượng hoà vốn: f x0 = ------------- p - v Doanh thu hoà vốn Nếu điểm hoà vốn càng thấp (tức x0 hoặc DT0 càng nhỏ) thì khả năng thu lợi nhuận của dự án càng cao rủi ro thua lỗ càng thấp. Ta có thể xác định mức hoạt động hoà vốn bằng x0 chia x. Thời gian phân tích hoà vốn thường được tính cho từng năm hoạt động, cho một năm đại diện nào đó hoặc cho cả thời gian hoạt động của dự án. 6. Thẩm định về khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Xuất phát từ quan điểm của tín dụng là bên vay vốn (chủ đầu tư) phải hoàn trả Ngân hàng đầy đủ và đúng hạn số vốn gốc và lãi vay để NHTM có thể trả lại cho bên được huy động vốn hoặc cho vay đối với dự án khác. Trong quá trình thẩm định DAĐT, NHTM đậc biệt quan tâm đến khả năng hoàn trả của chủ đầu tư khi đến kỳ hạn trả nợ. Khả năng trả nợ cuả một Doanh nghiệp chủ đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Dự án đang xin vay là dự án đầu tư mới hay đầu tư chiều sâu, nguồn trả nợ chủ yếu trông đợi vào khả năng sản xuất kinh doanh của dự án hay còn có những nguồn bổ sung nào khác. Hiện nay, các NHTM đang xác định mức trả nợ từng lần theo công thức sau: Tổng số nợ gốc phải trả Số kỳ trả nợ dự kiến = --------------------------------- Số gốc trả mỗi kỳ Số kỳ trả nợ Tổng số nợ gốc phải trả dự kiến = ------------------------------------------------------------- Lợi nhuận ròng + KHCB tài sản CĐ + Các nguồn dành trả nợ từ vốn vay khác Từ công thức trên, nếu sau khi đã dự kiến số kỳ trả nợ và biết tổng số nợ gốc phải trả mỗi kỳ, NHTM có thể so sánh cân đối các nguồn thu từ dự án như lợi nhuận ròng, KHCB TSCĐvà các nguồn khác xem khả năng trả nợ có đảm bảo không. Việc phân tích dòng tièn ròng hàng năm của DAĐT sẽ cho ta biết nhiều thông tin quan trọng về khả năng trả nợ NH của DAĐT. 7. Thẩm định lợi ích kinh tế - xã hội. */ Hiệu quả giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hoá bao gồm: +/ Giá trị gia tăng trực tiếp của sản phẩm hàng hoá tức là do chính hoạt động của dự án sinh ra. +/ Giá trị gia tăng gián tiếp là giá trị sản phẩm hàng hoá thu được từ các dự án khác hoặc các họat động kinh tế khác do phản ứng dây chuyền mà dự án đang xem xét tạo ra. - Khả năng tạo thêm viêc làm và tăng thu nhập cho người lao động. - Mức độ đóng góp cho ngân sách (thuế, thuê đất, thuê TSCĐ...) - Góp phần phát triển các ngành khác, phát triển khu nguyên liệu. - Góp phần phát triển kinh tế địa phương. Tăng cường kết cấu hạ tầng địa phưong (điện, nước, giao thông...). - Phát triển các dịch vụ thương mại, du lịch tại địa phương (ngoại ứng tích cực). chương ii: Công tác thẩm định tại nhĐt&Pt hà tây I. Giới thiệu khái quát về NHĐT&PT Hà Tây. 1. Quá trình hoạt động và phát triển. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây là một Ngân hàng cấp tỉnh, trực thuộc Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, có trụ đóng tại 197 Quang Trung - Thị xã Hà Đông - Tnh Hà Tây. Là một Ngân hàng nằm trung tâm thị xã Hà Đông, là cửa ngõ Thủ Đô có địa bàn rộng lớn là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn có rất nhiều công ty TNHH, các xí nghiệp tư nhân, các tổ sản xuất, các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp và các hộ công thương. Trên khu vực thị xã cũng có nhiều điểm thương mại lớn nên khách hàng của ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Tây rất phong phú, đa dạng. Đây là một điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động huy động vốn cũng như sử dụng vốn của ngân hàng. Từ một Ngân hàng trước kia chủ yếu là cấp phát vốn ngân sách nhà nước từ năm 1995 chuyển sang kinh doanh theo cơ chế thị trường, ban đầu chi nhánh đã gặp không ít khó khăn, trở ngại. Ngân hàng phải đương đầu với nền kinh tế thị trường hết sức sôi động và cạnh tranh nghiệt ngã với nhiều Ngân hàng khác nhau cùng đóng trên một địa bàn. Trong giai đoạn chuyển đổi này, kinh tế đất nước còn chưa ổn định, lạm phát còn ở mức cao, chế độ lương, tiền còn gắn trách nhiệm nặng nề với ngân hàng, hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn còn bỡ ngỡ chưa bắt nhịp được với nền kinh tế thị trường dẫn đến kinh doanh kém hiệu quả, thậm chí phá sản. Về phía ngân hàng, cán bộ công nhân viên cũng còn chưa quen với công nghệ ngân hàng hiện đạị. Tuy nhiên những khó khăn thử thách này đã không làm cho Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây phải bó tay chùn bước. Bằng ý chí vươn lên từ nội lực của trên 70 cán bộ công nhân viên, có sự chỉ đạo chặt chẽ của ngân hàng ĐT&PTVN, Ngân hàng Nhà nước, từng bước ngân hàng ĐT&PT Hà Tây đã lập lại thế chủ động hoà nhập vào cơ chế thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, không những đứng vững mà ngày càng phát triển ổn định trong nền kinh tế thị trường. Trong suốt chặng đường 10 năm thành lập và hoạt động, ngân hàng đã tiến hành mở rộng kinh doanh, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng tạo ra một bước tiến đáng kể về chất. Bước đầu đã đưa công nghệ tin học vào lĩnh vực kế toán, thanh toán. Công nghệ thanh toán hiện đại đã góp phần tăng tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế, giúp các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Để kịp hoà nhập với nền kinh tế thị trường, đồng thời để đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ, hiện đại hóa ngân hàng, công tác tổ chức, đào tạo cán bộ rất được ngân hàng chú trọng. Chi nhánh luôn quan tâm đổi mới, sắp xếp tổ chức, bố trí cán bộ phù hợp với những năng lực sở trường của mình và kiến thức đào tạo của từng cán bộ, với tư tưởng chỉ đạo là: “Vì công việc để bố trí lao động chứ không phải vì con người để sắp xếp cán bộ”. Đến nay NHĐT&PT Hà Tây đã có một đội ngũ cán bộ, nhân viên mạnh, có khả năng đáp ứng được đồi hỏi của kinh doanh ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Để mở rộng mạng lưới hoạt động, tạo cơ hội chiếm lĩnh thị trường, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, đi đôi với công tác cán bộ chi nhánh hết sức quan tâm tới việc mở thêm các quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch. Đây cũng là điều kiện để tạo cở sở giải quyết chương trình việc làm cho người lao động, góp phần tăng lợi nhuận và thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên. Hiện nay chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây có cơ cấu tổ chức như sau: Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây có trụ sở chính đóng tại thị xã Hà Đông và một chi nhánh phụ thuộc đóng tại thị xã Sơn Tây bao gồm ban Giám Đốc và các phòng ban như sau:. - Ban giám đốc . - Phòng giao dịch . - Phòng kế toán tài chính. - Phòng tín dụng . - Phòng nguồn vốn kho quỹ. - Phòng tổ chức hành chính. - Bộ phận thanh toán quốc tế. - Bộ phận kiểm soát. Giữa các bộ phận luôn có sự phối hợp chặt chẽ, cùng hoạt động thống nhất dưới sự lãnh đạo sát sao của ban giám đốc chi nhánh, theo định hướng chung của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam để đạt tới hiệu quả công việc cao nhất. Kết quả là trong suốt mười năm thành lập đến nay, chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được Chủ tịch nước tặng huân chương Lao động hạng 3 Năm 1998. Vinh dự to lớn này là sự cổ vũ động viên và ghi nhận của Đảng và Nhà nước về kết quả hoạt động của Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây trong sự nghiệp đổi mới hoạt động Ngân hàng, góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới kinh tế đất nước. 2. Hoạt động tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng đầu tư Hà Tây. ý thức sâu sắc về vai trò quan trọng của vốn đầu tư trung và dài hạn đối với sự phát triển của nền kinh tế, xuất phát từ phương châm “Đầu tư chiều sâu cho doanh nghiệp chính là đầu tư cho tương lai của Ngân hàng”, trong những năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây đã có những cố gắng để chấn chỉnh, đổi mới và chú trọng tới hoạt động tín dụng trung và dài hạn, góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh. Tình hình tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây thể hiện trên các mặt cụ thể sau: 2.1- Doanh số cho vay trung dài hạn: Doanh số cho vay trung dài hạn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng dư nự của Ngân hàng. Trong năm 1998 là 35.245 trđ trong khi đó tổng dư nợ là 205.898 trđ , năm 1999 là 26.011 trong khi đó tổng dư nợ là 237.978 trđ và 9 tháng đầu năm 2000 là 58.563 trong khi đó dư nợ là 325.423 trđ. Như vậy trong cho vay trung và dài hạn của chi nhánh kể từ cuối năm 1998 đến 9 tháng đầu năm 2000 có những bước phát triển mạnh mẽ, mức dư nợ tăng cao trong khi đố nợ quá hạn thấp (Số liệu phần sau) . Điều này chứng tỏ Ngân hàng rất thận trọng trong việc lựa chọn dự án đầu tư, sàng lọc khách hàng với mục tiêu tăng trưởng trong an toàn . Sở dĩ doanh số cho vay trung dài hạn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây so với nền kinh tế thì còn nhỏ bé so với nhu cầu của khách hàng còn khiêm tốn. Nhìn vào tiềm lực của Ngân hàng là do có sự tác động của một loạt các nhân tố khác nhau từ phía doanh nghiệp, phía Ngân hàng cũng như từ phía môi trường kinh tế xã hội, môi trường pháp luật... 2.2- Dư nợ tín dụng trung dài hạn: Nhìn chung từ năm 1998 đến cuối năm 1999 dư nợ tín dụng trung dài hạn của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây có xu hướng giảm xuống. Nếu năm 1998 dư nợ trung dài hạn đạt 114 tỷ VND thì đến năm 1999 mức dư nợ tín dụng trung dài hạn chỉ đạt là 103 tỷ VND (Năm 1999 giảm 11 tỷ so với năm 1998). Có thể thấy rằng trong năm 1999 hoạt động tín dụng trung dài hạn bị chững lại, mức dư nợ trung dài hạn từ 114 tỷ đồng năm 1998 giảm xuống 103 tỷ đồng năm 1999. Sở dĩ có tình trạng này là do trong năm 1999 tình hình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tây gặp nhiều khó khăn. Sang năm 2000 hoạt động tín dụng trung dài hạn đã có những tiến bộ đáng kể. Mặc dù trong những năm trước, nền kinh tế cả nước đều chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây gặp rất nhiều khó khăn trong lĩnh vực đầu tư cho vay đối với các doanh nghiệp. Trong 9 tháng đầu năm 2000 mức dư nợ tín dụng trung dài hạn tăng cao. cuối năm 1999 dư nợ tín dụng trung dài hạn là 103 tỷ thì 9 tháng đầu năm 2000 đã tăng lên 131 tỷ điều này chứng tỏ Ngân hàng Đầu tư Hà Tây đã có định hướng đúng trong lĩnh vực đầu tư và phát triển chủ động tìm kiếm khách hàng lựa chon các dự án để cho vay. Bảng 1: Tình hình dư nợ tín dụng trung dài hạn tại NHĐT&PT Hà Tây. Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 1998 1999 9 tháng 2000 1.Dư nợ tín dụng trung dài hạn 114.014 103.090 131.360 2.Tổng dư nợ 205.898 237.978 325.423 3.Tỷ trọng trung dài hạn trên tổng dư nợ. 55,3 % 43,3 % 40,3 % ( Số liệu phòng nguồn vốn NHĐT&PT Hà Tây) 2.3- Cơ cấu cho vay trung dài hạn. * Theo thành phần kinh tế. Trong tổng dư nợ cho vay trung dài hạn thì cho vay khu vực kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn và khá ổn định. Cuối năm 1998 dư nợ cho vay kinh tế quốc doanh là 112 tỷ chiếm 98,2 % cho vay kinh tế ngoài quốc doanh là 1,5 tỷ chiếm 1,8 %. Sở dĩ có sự chênh lệch khá lớn về dư nợ tín dụng trung dài hạn giữa hai khối kinh tế này là do: - Trong những năm đầu khi nền kinh tế đang chuyển mình sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được khuyến khích thành lập đã bung ra với số lượng lớn. Do có tính năng động, nhỏ gọn nên khu vực kinh tế này nhanh chóng thích ứng với cơ chế thị trường và đã thu hút được 1 lượng lớn vốn đầu tư khá lớn của các Ngân hàng Thương mại nói chung. Qua một thời gian hoạt động, bên cạnh những mặt tích cực, những ưu thế và đóng góp mà khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đem lại cho nền kinh tế, những mặt tiêu cực của khu vực này cũng được bộc lộ và những rủi ro nó mang lại cho Ngân hàng cũng ngày càng lớn. Đây là một thị trường đầy phức tạp, luôn tiềm ẩn những vấn đề bức xúc, kinh doanh bất chính... Mặt khác, sự năng động của một số đơn vị KTNQD thường đồng nghĩa với sự táo bạo, xem thường pháp luật, sử dụng vốn vay sai mục đích nên dễ đưa Ngân hàng trở thành nạn nhân của những món nợ khó đòi. Nhanh chóng nhận biết được những nguy cơ rủi ro của khu vực kinh tế này, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây đã kịp thời có các biện pháp để thu hồi vốn và từ năm 1998 đến nay, Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây chỉ duy trì cho vay tỷ trọng cho vay vốn đối với khu vực này ở mức thấp khoảng 15 - 20% trong tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn. Bảng 2: Cơ cấu cho vay trung dài hạn theo thành phần kinh tế. Đơn vị: Triệu đồng Năm 1998 1999 9 tháng 2000 Tổng dư nợ 205.898 237.978 325.423 Tổng dư nợ trung dài hạn 114.014 103.090 131.360 Kinh tế QD 112.449 100.242 126.799 Kinh tế NQD 1.565 2.848 4.561 (Số liệu Phòng nguồn vốn kinh doanh NHĐT&PT Hà Tây) - Nhìn chung, các doanh nghiệp Nhà nước có ưu thế hơn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn tín dụng (về quy mô vốn, trình độ lập dự án đầu tư, kiến thức pháp luật...). Dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn xấp xỉ khoảng 50 % trong tổng dư nợ cho vay tín dụng, trong khi đó cho vay trung và dài hạn kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng cao do có sự tăng mức dư nợ trung và dài hạn qua các năm nhưng mức dư nợ cho vay trung dài hạn đối với khu vực KTQD lại có xu hướng tăng lên về số tuyệt đối. Dư nợ tín dụng trung dài hạn đối với khu vực kinh tế này đã tăng lên từ 112 tỷ đồng năm 1998 lên 126 tỷ đồng 9 tháng đầu năm 2000. Như vậy Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây đã thực hiện được chính sách hợp lý chủ động tìm kiếm khách hàng trong cho vay góp phần phát triển kinh tế địa phương. 2.4- Nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn luôn được coi là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng. Nhìn chung tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây ở mức tương đối thấp (0,38% năm 1998, 0,20% năm 1999, 0,20% chín tháng đầu năm 2000). Hơn nữa theo đánh giá của Ngân hàng thì hầu hết các khoản nợ quá hạn của Ngân hàng đều có khả năng thu hồi. Nợ quá hạn có khả năng thu hồi 100% . Bảng 3: Tỷ lệ nợ quá hạn phân theo loại hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây (Quá hạn / Tổng dư nợ tính cả nợ khoanh) Đơn vị: Tỷ lệ % Chỉ tiêu 1998 1999 9 tháng 2000 Tín dụng ngắn hạn 0,67 0,74 0,14 Tín dụng trung dài hạn 0,38 0,20 0,20 ( Số liệu phòng nguồn vốn kinh doanh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây) Kể từ năm 1998 trở lại đây, tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn có xu hướng giảm. Điều này chứng tỏ song song với những nỗ lực mở rộng tín dụng trung dài hạn, tăng dần tỷ trọng tín dụng trung dài hạn trên tổng dư nợ thì chất lượng các món cho vay trung dài hạn có xu hướng tốt. Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây đã có những giải pháp đồng bộ kịp thời thì tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn của Ngân hàng được đánh giá là thấp trong mấy năm gần đây sẽ duy trì được và chủ trương mở rộng tín dụng trung dài hạn là có hiệu quả . Tình hình tín dụng trung dài hạn và nợ quá hạn nói trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên, một trong những nguyên nhân căn bản là công tác thẩm định các DAĐT trước khi cho vay còn có những thiếu sót và nhược điểm nhất định. Dưới đây là một số nguyên nhân gây ra tình hình trên. II. ứng dụng quy trình thẩm định DAĐT vào thẩm định dự án xin vay mua máy trộn bê tông áp - phan của Công ty Xây dựng công trình giao thông 8 - Tổng Công ty Xây dựng Việt Nam : 1. Dự án xin vay mua máy trộn bê tông: 1.1.1. Năng lực pháp lý của Công ty. Công ty Xây dựng công trình giao thông 8 là Doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty Xây dựng Việt Nam. Công ty được thành lập theo Quyết định số 1108/QDTCCB-LD ngày 3/6/1993 của Bộ Xây dựng. Giấy phép kinh doanh số 108568 ngày 14/6/1993 do Trọng tài kinh tế Hà Nội cấp và Giấy phép kinh doanh XNK số 1031/ GP do Bộ Thương mại cấp ngày 23/6/1995. Công ty có chức năng, nhiệm vụ chính như sau: Xây dựng các công trình công cộng, đường giao thông nhóm A - B. Xuất nhập khẩu trực tiếp, cung ứng vật tư thiết bị chuyên ngành xây dựng. Cung ứng các dịch vụ tổng hợp khác, sản xuất vật liệu xây dựng. Xuất khẩu lao động ra nước ngoài. Ban giám đốc và Kế toán trưởng Công ty đều có quyết định bổ nhiệm hợp pháp của cấp có thẩm quyền. 1.1.2 Lịch sử phát triển và tình hình kinh doanh. Năm 1993 khi mới thành lập, Công ty chỉ có 2 chiếc máy trộn bê tông, qua 6 năm hoạt động, Công ty đã trang bị thêm một số thiết bị nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng ngày càng tăng của doanh nghiệp. Tổng số lao động hiện tại là 259 người (30/9/2000). 100% số cán bộ công nhân viên đều là kỹ sư các ngành nghề, phần lớn là ngành kỹ sư xây dựng. Tổng Giám đốc Công ty có học vị PTS chuyên ngành Xây dựng. Phó Tổng Giám đốc là kỹ sư kinh tế. Các giai đoạn phát triển và sự thay đổi mặt hàng kinh doanh: - Năm 1993 Công ty chỉ có chức năng xây dựng các công trình giao thông và kinh doanh tổng hợp. - Năm1995, bổ sung thêm chức năng XNK trực tiếp ngành xây dựng. - Năm 1997, bổ sung thêm chức năng sản xuất vật liệu xây dựng. - Năm 1998, bổ sung thêm chức năng đại lý xuất khẩu lao động. 1.2. Dự án vay vốn Ngân hàng Đầu tư phát triển Hà Tây để đầu tư mua máy trộn bê tông áp-phan: 1.2.1 Cơ sở pháp lý của dự án: Luận chứng kinh tế kỹ thuật số 206KĐT ngày 10/5/2000. Quyết định phê duyệt Luận chứng số 288 CĐQT ngày 11/5/2000 của Chủ tịch HĐQT Tổng công ty Xây dựng Việt Nam . Hợp đồng mua máy Công văn cam kết mua bảo hiểm. Công văn bảo lãnh cho món vay mua máy của Tổng công ty Xây dựng Việt Nam . Giấy phép nhập khẩu của Bộ Xây dựng. 1.2.2 Nội dung căn bản của dự án xin vay vốn: Hiện nay, việc xây dựng làm đường giao thông ngày càng gia tăng. Quan hệ XNK ngày càng được mở rộng đặc biệt là với các nước trong khối ASEAN. Chính vì vậy Công ty Xây dựng công trình giao thông 8 xin vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư phát triển Hà Tây để mua 01 máy trộn bê tông nhằm đáp ứng nhu cầu gia tăng sản lượng hàng năm. 2. Quy trình thẩm định và kết quả thẩm định của Ngân hàng Đầu tư phát triển Hà Tây về DA xin vay mua máy trộn bê tông. Nhận được hồ sơ xin vay vốn của Công ty Công trình giao thông 8 gửi đến ngân hàng, Ngân hàng Đầu tư phát triển Hà Tây đã nhanh chóng tiếp nhận, xem xét và xử lý trên tinh thần tạo điều kiện thời gian để khách hàng không bị lỡ cơ hội đầu tư. Việc tổ chức thẩm định dự án xin vay đã được phân công trách nhiệm cụ thể và triển khai mau chóng. 2.1 Thẩm định cơ sở pháp lý và sự cần thiết phải đầu tư dự án: - Về cơ sở pháp lý của dự án: Xuất phát từ cơ sở hồ sơ mà chủ đầu tư gửi đến NH, cán bộ thẩm định đã tiến hành xem xét các yếu tố pháp lý của dự án. Nhìn chung, chủ đầu tư và dự án đã hội tụ đủ những yếu tố pháp lý cần thiết, đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của tín dụng ngân hàng. - Về sự cần thiết phải đầu tư dự án: Bằng các số liệu và phân tích cụ thể, chủ đầu tư đã chứng minh và làm rõ được sự cần thiết phải đầu tư thêm máy để đáp ứng nhu cầu thực sự của nền kinh tế. Trên cơ sở nội dung pháp lý và sự cần thiết phải đầu tư dự án được làm rõ, cán bộ thẩm định đã chuyển sang xem xét vấn đề thị trường qua các số liệu cụ thể do chủ đầu tư thuyết trình trong dự án. 2.2 Thẩm định nội dung thị trường của dự án: Hiện nay do việc giao lưu hàng hoá giữa các nước trên thế giới ngày càng phát triển, hơn nữa Việt nam đang thực hiện chính sách mở cửa để hội nhập kinh tế nên nhu cầu giao thông ngày càng lớn. 2.2.1 Đối tượng và phương thức tiêu thụ sản phẩm: Công ty đang có nhiều quan hệ với các bạn hàng trong khu vực và trên thế giới. Nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng trong nước cũng như quốc tế, việc xây dựng các công trình giao thông tạo điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu và hội nhập và điều cần thiết. 2.2.2 Tình hình cạnh tranh trên thị trường hiện tại. Căn cứ vào thị trường xây dựng tại Việt Nam nói chung và cân đối với năng lực sẵn có của Công ty thì việc đầu tư thêm một máy trộn bê tông là một điều rất cần thiết. Với loại máy này sẽ rất thuận lợi cho việc xây dựng các công trình - Điều rất có ý n._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29403.doc
Tài liệu liên quan