Chu Đức Toàn và cs Tạp chớ KHOA HỌC & CễNG NGHỆ 78(02): 23 - 28
23
ĐỒNG TỔNG HỢP KIẾN TRệC LƢỚI THAO TÁC CHO LếI CPU RISC
Chu Đức Toàn1*, Đỗ Xuõn Tiến2, Hoàng Thị Phƣơng3
1Đại học Điện lực Hà Nội, 2Học viện Kỹ thuật Quõn sự
3Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định
TểM TẮT
Bài bỏo trỡnh bày phƣơng phỏp đồng tổng hợp kiến trỳc khối tớnh toỏn và xử lý trờn lƣới thao tỏc
của lừi CPU RISC cho cỏc hệ xử lý chức năng bằng cỏch tổ hợp húa cấu trỳc ụ lƣới thao tỏc, sử
dụng lƣới phụ và tỏi c
6 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 497 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đồng tổng hợp kiến trúc lưới thao tác cho lõi CPU RISC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấu hình lƣới bằng phần mềm không những giúp tiết kiệm tài nguyên phần
cứng mà vẫn bảo đảm chức năng xử lý cơ sử dữ liệu có kích thƣớc khác nhau.
Từ khóa: Đồng tổng hợp, lõi CPU RISC
KIẾN TRÚC LƢỚI THAO TÁC CỦA CPU
RISC
Tình huống hay gặp trong lõi CPU RISC là
khi phát động hai hoặc ba lệnh song song, khi
đó khối thực hiện lệnh EU sẽ kiểm tra dữ liệu
xem có thể chia xẻ hay phụ thuộc [3,4]. Khối
điều khiển sẽ thực hiện phân luồng và khẳng
định sau bao nhiêu nhịp clock sẽ thực hiện
bao nhiêu tiến trình song song thật sự. Lƣới
thao tác lõi CPU RISC có dạng nhƣ hình 1a
và 1b. Hình 1a mô tả các thành phần của lõi,
bao gồm khối chứa hệ số H, khối lƣới thao tác
kích thƣớc mn, thanh chứa Acc và 2 luồng dữ
liệu vào X, Y.
Các ô lƣới của thao tác chính là các khối tính
toán logic/số học. Thí dụ cộng 2 số dấu phẩy
động bằng hệ pipeline tuyến tính [2] với 2 số
dấu phẩy động: A = a x 2p và B = b x 2q ,cần
tính C = A+B = c x 2
r
=d x z
s
với r =
max(p,q); 0,5 d < 1. Thuật toán cơ bản để
thực hiện phép cộng này:
(i) So sánh p, g theo max(p, g) = t =|p g|.
(ii) Dịch phải số có số mũ nhỏ đi t bƣớc.
(iii) Cộng phần định trị của hai số.
*
*
Tel: 0982917093; Email: toancd@epu.edu.vn
Hmn
+ +
* *
Y1 Ym
X1
H11
* *
Xn
H1n
Z1 Zm
+ +
Hm1
b)
H
Y
BUS
Acc
X
Lƣới
mn
a)
Hình 1. Cấu trúc khối thao tác lƣới của lõi CPU RISC a, b.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chu Đức Toàn và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 78(02): 23 - 28
24
Hình 2. Tính cộng 2 số dấu phẩy động trên hệ pipeline tuyến tính
Nhận xét: Cấu trúc pipeline hình 2 có 4 tầng
(số tầng sẽ khác nhau cho các cấu trúc tính
khác nhau), tức là sau 4 chu kỳ clock khối
này mới hoạt động thực sự song song. Nếu
chỉ một lần tính thì không có vấn đề về điều
khiển, nhƣng nếu phải tính cho một chuỗi dữ
liệu thì vấn đề điều khiển sẽ phức tạp do phải
đồng bộ các thành phần tham gia vào quá
trình xử lý nhƣ bộ điều khiển luồng, bộ đếm
độ giữ chậm của các khâu, bộ điều khiển quay
vòng...Nhiều khi độ phức tạp quá mức của cơ
cấu điều khiển có thể dẫn tới những nguy
hiểm tiềm tàng: mất đồng bộ, trễ do phải chờ
tập kết đủ yếu tố.
Trong các hệ xử lý chức năng, khi nhiệm vụ
là cụ thể và hạn chế trong một lớp bài toán
nào đấy thì việc loại trừ ảnh hƣởng trên có
nhiều giải pháp. Một trong những giải pháp
đó là chúng ta có thể tổ chức phần cứng của
lƣới thao tác bằng hệ tổ hợp thuần túy. Căn cứ
vào [1,5] các cấu trúc các chức năng cơ bản
của hệ tổ hợp là rõ ràng nhƣ bộ cộng, trừ nhị
phân, BCD có dấu. Còn các cơ cấu nhân chia
ta sẽ sử dụng phép dịch phải (chia 2), dịch trái
(nhân 2), phần dƣ và phần carry sẽ sử dụng
một cấu trúc riêng. Một cấu trúc điển hình của
phép nhân/chia bằng hệ tổ hợp đƣợc thể hiện
trên hình 3.
Hình 3. Cấu trúc bộ nhân/chia của ô lƣới thao tác bằng cấu trúc NOT, AND, OR và MUX
trõ
|p-q|
TG dÞch ph¶i
TG dÞch
Bé ®Õm
B = b x 2q A = a x 2
p
L0
L1
L2
L3
L4
d S
C = d . 2s = A+B
chän ®Þnh trÞ
t ®Þnh trÞ
+ sè mò
I1
O1
Số nhân/chia
dn d0
MUX
Im
O2
m
BUS
BUS
MUX
Dn I1 Im
O1 O2
m
MUX
D1 I1 Im
O1 O2
m
MUX
I1 Im
O1 O2
m
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chu Đức Toàn và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 78(02): 23 - 28
25
Thừa số thứ nhất Dn-D1 đƣa vào đầu data của
MUX, thừa số thứ hai các bit điều khiển ghép
kênh. Khi đó ta có bảng 1.
Với cách dich trên, phép nhân chỉ nhân thừa
số thứ hai với các số 2n, với n=1,2,3Khi
cần nhân với số bất kỳ, ta chỉ cần kết hợp một
số cấu trúc trên để có kết quả đúng.
Thực chất chỉ cần sử dụng 2 tầng hệ tổ hợp là
ta có kết quả với mọi giá trị thừa số trong
phép lấy tích (thƣơng). Nhƣ vậy trên nguyên
lý tập đủ [5], kết hợp với các công nghệ
đƣơng đại nhƣ công nghệ PLA, FPGA có thể
tổng hợp đƣợc một lƣới thao tác với các phép
tính cần thiết mà không gặp trở ngại lớn nào.
Điều quan trọng là những cấu trúc đó chỉ cần
một nhịp clock là chúng đã thực hiện xong
thao tác của mình (về lý thuyết nhịp clock có
thể có tần số bất kỳ).
ĐỒNG TỔNG HỢP LƢỚI THAO TÁC CHO
CPU RISC
Bây giờ ta xét sâu vào phân tích hoạt động
của lõi CPU RISC cho trƣờng hợp dữ liệu
vectơ, khi luồng dữ liệu đi vào lƣới thao tác
với tốc độ lớn do chỉ cẩn quản lý thứ tự phần
tử. Khi đó nếu luồng X và luồng Y đủ số
lƣợng n, m phần tử và các hệ số H đã điền
đầy lƣới thì cần 1 nhịp clock sẽ cho kết quả Z.
Với Z đƣợc tính bằng:
n
j
Zi
1
XiHijYi ; (i= m,1 ; j= n,1 )
Tuy nhiên khi dung lƣợng dữ liệu cần xử lý
lớn hơn khả năng xử lý một lần của cấu trúc
này thì cần phải tổ chức lƣới thao tác phức
tạp hơn thì mới bảo đảm hiệu năng cao.
Lƣới thao tác đƣợc tổ chức nhƣ hình 4b. Bộ
đệm lƣới có cấu trúc giống nhau và có đƣờng
dẫn pipeline tƣơng ứng cho từng ô lƣới. Chỉ
cần một nhịp clock (có thể nhịp clock này lớn
hơn nhịp clock hệ thống) là copy toàn bộ nội
dung bộ đệm lƣới sang lƣới thao tác.
Bảng 1. Phép nhân với các số 2n
Thừa số
thứ nhất
1 2 4 8 16
Thừa số
thứ hai Im-I1
0..00 0..01 0..10 0..11 0..100
Bƣớc dịch trái 0 1 2 3 4
Tích
=thừa số
thứ nhất
=2 lần thừa số
thứ nhất
=4 lần thừa số
thứ nhất
=8 lần thừa số
thứ nhất
=16 lần thừa số
thứ nhất
Bảng 2. Phép nhân với các số bất kỳ
Thừa số
thứ nhất
1 2 3 4 5 6 7 8
Tích
Cấu
trúc
nhân1
Cấu
trúc
nhân2
Cấu trúc
nhân2 +
Cấu trúc
nhân1
Cấu
trúc
nhân4
Cấu trúc
nhân4 +
Cấu trúc
nhân1
Cấu trúc
nhân4 +
Cấu trúc
nhân2
Cấu trúc nhân4 +
Cấu trúc nhân2 +
Cấu trúc nhân1
Cấu trúc
nhân8
Hình 4. Cấu trúc khối thao tác lƣới của lõi CPU RISC khi kích thƣớc ô nhớ trong FIFO x (m,n)
hfifo
Acc
fifo
Lƣới
mn
X
Y
BUS
b)
Copy trong 1
nhịp clock a)
Lƣới
nm
Bộ
đệm
B
ộ
đ
ệm
lƣ
ớ
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chu Đức Toàn và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 78(02): 23 - 28
26
Cấu trúc này bảm đảm là hệ số H đƣợc nạp
vào ô lƣới trƣớc khi dữ liệu cần xử lý tới ô
lƣới. Bộ đệm chứa hệ số H và Acc có cơ cấu
FIFO giúp tăng dung lƣợng xử lý. Nếu kích
thƣớc ô nhớ trong FIFO x (m,n) và dung
lƣợng dữ liệu cần xử lý bằng x*X thì chỉ cần=
x+1 chu kỳ nhịp clock sẽ hoàn tất thao tác.
Trƣờng hợp dữ liệu khác nhau về kích thƣớc
(kích thƣớc phần tử có thể là 8 bit, 16 bit, 32
bit...) thì thay vì sử dụng nhiều lƣới thao tác,
có thể tổng hợp một cấu trúc kết hợp cả khâu
tổ chức phần cứng và khâu xây dựng lệnh
nhằm tái cấu hình lƣới thao tác theo kích
thƣớc dữ liệu. Làm đƣợc điều này giúp giảm
thiểu tài nguyên phần cứng của hệ thống đi
rất nhiều. Cơ cấu điều khiển chia lƣới theo
phƣơng án này bao gồm thanh ghi điều khiển
chia lƣới thành m cột n hàng và đƣợc dùng
nhƣ một lệnh mà khối EU của CPU thực hiện
nhƣ những lệnh khác. Điều này giúp mềm hóa
cấu hình của lƣới thao tác. Số lƣợng cột sẽ
nằm trong khoảng 1 Mm max còn số
lƣợng hàng trong khoảng 1 Nn max .
Đây chính là phhƣơng pháp tổng hợp cả phần
cứng và cả phần mềm trên cùng trên một bƣớc :
Phần cứng là tổ chức lƣới thao tác trên công
nghệ FPGA, nơi mỗi ô lƣới là một hệ tổ hợp
phức tạp gồm các cấu trúc tính toán cùng các
mạch phụ trợ NOT AND OR và MUX sao
cho đầu vào là tập hợp bit địa chỉ có số lƣợng
là k (2
k Mmax ) cho chia cột và có số
lƣợng q (2q Nmax )cho chia hàng.
Cú pháp của lệnh chia cột và hàng có thể thiết
kế nhƣ: lệnh MOV Colreg, DivX hoặc MOV
Rowreg, DivX với X=1 đến maxM (maxN) sẽ
thực hiện gán số chia lƣới thành các phần.
Lập tức các thanh ghi điều khiển sẽ ánh xạ
vào phần cứng của lƣới để tái tổ chức lại cấu
hình lƣới thao tác theo yêu cầu. Nếu
maxM=maxN=64 bit thì lệnh chia cột (hàng)
đƣợc thể hiện trên bảng 3.
Nếu dung lƣợng dữ liệu cần xử lý vƣợt dung
lƣợng các bộ đệm FIFO thì cần cơ cấu lặp để
vẫn sử dụng thuật toán cũ. Khi đó cần cơ cấu
điều khiển vòng lặp. Bằng cách này ta có thuật
toán lặp mà phần thực hiện chính lại bằng phần
cứng nên tốc độ sẽ vƣợt trội so với thuật toán
lặp thuần túy bằng phần mềm (hình 5).
Bảng 3. Phân chia lƣới thao tác
Số chia Div1 Div2 Div3 Div4 Div5 ------- Div64
Số lƣợng bit/ô lƣới
thao tác (bit/ô)
64 32 21 16 12 ------ 1
Số dƣ (bit) 0 0 1 0 2 ------ 0
Hình 5. Cấu trúc khối thao tác lƣới của lõi CPU RISC khi kích thƣớc ô nhớ trong fifo x (m,n)
B
ộ
đ
ệm
l
ƣ
ớ
i
Y
BUS
X
hfifo
Acc
fifo
B
ộ
đ
iề
u
k
h
iể
n
d
ịc
h
v
ò
n
g
Lƣới
mn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chu Đức Toàn và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 78(02): 23 - 28
27
Toàn bộ cấu trúc đƣợc tổng hợp nhƣ trên cho
phép phát động các tiến trình song song ngay
trong lõi CPU RISC bằng 1 dòng lệnh. Nếu
đƣa dòng lệnh dạng:
repeat 16 hfifo = [r0++], fth, hth
vào cấu trúc phần cứng đƣợc tổ chức nhƣ trên
ta có vế trái repeat 16 hfifo = [r0++] là tiến
trình lặp 16 vòng, mỗi vòng là một lần tải
data từ bộ nhớ hệ thống vào bộ đệm hfifo còn
vế phải là 2 tiến trình: (i) fth là tiến trình copy
hệ số từ hfifo vào ô lƣới thao tác phụ; (ii) hth
là tiến trình copy hệ số từ ô lƣới thao tác phụ
vào ô lƣới thao tác chính. Phân tích quá trình
thực hiện lệnh trên bằng đồ thị thời gian dễ
dàng nhận thấy chúng là 3 tiến trình song
song do các bƣớc thực hiện đƣợc xếp chồng
về mặt thời gian (hình 6).
Nhƣ vậy, trừ 2 nhịp clock đầu tiên là t0 và t1
thì từ t2 trở đi 3 tiến trình hfifo = [r0++]; fth;
hth là thực hiện song song thật sự giúp tăng
tốc độ tính toán đáng kể (trƣờng hợp cực đại
sẽ là 3 lần).
KẾT LUẬN
Nếu cấu trúc ô lƣới thao tác đƣợc tổ chức
dƣới dạng hệ tổ hợp thì thời gian thực hiện
tính toán toàn bộ n hàng của lƣới chỉ tiêu tốn
đúng 1 chu kỳ clock.
Nếu sử dụng công nghệ FPGA thì tính khả thi
của thiết kế ô lƣới thao tác, nhất là đối với hệ
chức năng, khi mà các phép tính là hạn chế
trong một lớp bài toán cụ thể.
Đồng tổng hợp giúp bổ xung vào tập lệnh
những lệnh mới nhằm đạt hiệu năng cao nhất
mà không phá vỡ kiến trúc Harvart của CPU
RISC.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lê Xuân Bằng.Kỹ thuật số.Nxb Khoa học kỹ
thuật, 2009, Tr131-148.
[2]. Đỗ Xuân Tiến. Kỹ thuật vi xử lý và lập trình
Assembly cho hệ vi xử lý. Nxb Khoa học kỹ thuật,
2009.
[3]. Kai Hwang, Faye A.Briggs. Computer
architecture and parallel processing. McGraw-
Hill Book Company
[4]. Richard Cloutier, Synthesis of Pipelined
Instruction Set Processors, Ph.D. dissertation,
Dept. of Electrical and Computer Engineering,
Carnegie Mellon University, 1993. Alsoavailable
as a Research Report No. CMUCAD-93-03.
[5]. Raymond E.Miller.Swiching theory. John
Wiley & Sons, Inc.
Hình 6. Hoạt động của lƣới thao tác gồm 3 tiến trình song song (hệ số H có giá trị từ h11 đến hnm)
H1 H2 H3 H4
H1 H2 H3
H1 H2
H5
H4
H3
hfifo
ô lƣới
phụ
ô lƣới
chính
t0 t1 t2 t3 t4
pipeline pipeline pipeline pipeline
Nhịp
clock
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chu Đức Toàn và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 78(02): 23 - 28
28
SUMMARY
CO-SYNTHESIZE A ARCHITECTURE OF THE OPRATION GRID FOR CPU
RISC CORE
Chu Duc Toan1*, Do Xuan Tien2, Hoang Thi Phuong3
1Electric Power University, 2Academy of Technology and Military,,
3Nam Dinh University of Technology Education
This paper presents a co-synthesis method of the architecture of culculating and processing block
on operation grid of CPU RISC core for functional microprocessor systems by combinational
circuits. Using a slave grid and reconfiguration master grid by software, not only helps to
economize hardware resources but still guarantees the functional processability for database with
diffrent sizes.
Key words: Co-synthesize a architecture, CPU RISC core
*
Tel: 0982917093; Email: toancd@epu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dong_tong_hop_kien_truc_luoi_thao_tac_cho_loi_cpu_risc.pdf