LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Bùi Anh Tuấn- Trưởng phòng Đào Tạo Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, các cô chú, các anh chị cán bộ trong Ban Quản lý Trung ương – Dự án Y tế nông thôn – Bộ Y tế đã hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiệt tình trong đợt thực tập này để hoàn thành Chuyên đề Thực tập tốt nghiệp.
Hà Nội, tháng 4 năm 2007
LỜI MỞ ĐẦU
Trong đấu tranh giải phóng dân tộc hay trong quá trình lãnh đạo xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ở nước ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi
40 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1360 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Động lực làm việc của cán bộ công nhân viên tại Ban quản lý Trung ương - Dự án Y tế nông thôn - Bộ Y tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
con người là trung tâm, mọi việc đều bắt đầu từ con người, vì con người, do con người. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình phát triển, đó là sự thống nhất biện chứng. Con người là tài sản quý giá nhất, là yếu tố quyết định sự thành công của mỗi tổ chức.
Nhận thức rõ vai trò quyết định của nguồn nhân lực đối với sự thành công của mỗi tổ chức, nhiều nhà nghiên cứu đã và đang hướng vào việc lý giải điều gì thúc đẩy họ dồn hết tâm lực cho công việc, làm việc hăng say, sáng tạo để đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như của bản thân người lao động. Câu trả lời là: khi một cá nhân có động lực thì họ sẽ làm việc hết mình để đạt được những gì mà tổ chức mong đợi.
Kết quả thực hiện công việc = Khả năng + Động lực + Môi trường làm việc
Vì vậy nếu một người có trình độ cao bắt đầu vào làm việc trong tổ chức nhưng kết quả THCV lại không đáp ứng được kỳ vọng của tổ chức, đó là do anh ta không có động lực làm việc (môi trường làm việc thực chất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của người lao động).
Nói như vậy động lực làm việc của người lao động là rất quan trọng trong việc có đáp ứng được nhu cầu, mong đợi của tổ chức hay không.
Và vai trò của các nhà quản lý ở đây là phải tạo ra động lực cho nhân viên của mình.
Từ những nhận thức trên và thực tế đã thu được trong quá trình thực tập tại Ban Quản lý Trung ương – Dự án Y tế nông thôn – Bộ Y tế (BQLTƯ – DAYTNT – BYT) đã chọn đề tài “Động lực làm việc của CBCNV tại BQLTƯ – DAYTNT – BYT”. Với mục tiêu là từ những tồn tại về động lực làm việc của nhân viên ở đây, sử dụng các phương pháp hợp lý để phân tích đánh giá để từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao động lực làm việc của CBCNV tại BQLTƯ – DAYTNT – BYT và hoàn thiện chính sách về tạo động lực làm việc cho nhân viên của lãnh đạo BQLTƯ – DAYTNT – BYT. Chính việc chưa quan tâm đúng mức tới động lực làm việc của nhân viên ở đây là một trong những nguyên nhân dẫn tới chậm tiến độ thực hiện của dự án y tế nông thôn. Vì vậy đề tài này có ý nghĩa thực tiễn hết sức to lớn, không chỉ riêng đối với mỗi dự án y tế nông thôn mà còn cả những dự án sau.
Đối tượng nghiên cứu: động lực làm việc của nhân viên BQLTƯ – DAYTNT – BYT.
Phạm vi nghiên cứu: dựa trên cơ sở lý thuyết là Học thuyết Hệ thống hai yếu tố của F.Herbezg
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng kết hợp các phương pháp: quan sát, phỏng vấn, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê tổng hợp để phân tích số liệu thu được.
Kết cấu của Chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về động lực, tạo động lực làm việc cho người lao động
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực tiễn động lực làm việc của CBCNV BQLTƯ – DAYTNT – BYT
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao động lực làm việc của CBCNV tại BQLTƯ – DAYTNT – BYT
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG LỰC, TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1. Động lực, tạo động lực cho người lao động:
1.1.1. Động lực, tạo động lực:
1.1.1.1. Động lực:
Động lực của người lao động là những nhân tố bên trong kích thích con người nỗ lực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả cao. Biểu hiện của động lực là sự sẵn sàng nỗ lực, say mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như của bản thân người lao động.
Động lực là sự khao khát và tự nguyện của người lao động để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt mục tiêu của tổ chức. Và thông qua đó mà mục tiêu của cá nhân cũng đạt được.
1.1.1.2. Tạo động lực:
Tạo động lực cho người lao động chính là khơi dậy khả năng tiềm tàng để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả của doanh nghiệp.
Trách nhiệm của các nhà quản lý là phải tạo động lực cho nhân viên của mình, nghĩa là phải tạo ra cả sự khao khát và sự tự nguyện của cá nhân đó.
Tạo động lực là sự vận dụng một hệ thống các chính sách, biện pháp, cách thức quản lý tác động tới người lao động nhằm cho họ có động lực thúc đẩy, khiến họ hài lòng hơn với công việc, mong muốn được đóng góp cho tổ chức để đạt được kết quả thực hiện công việc như mong đợi của tổ chức.
1.1.2. Các nhân tố tác động đến động lực làm việc của người lao động:
Các nhân tố tác động đến động lực làm việc của người lao động có thể được chia thành như sau:
a) Các yếu tố thuộc về công việc như: mức độ hấp dẫn của công việc, sự thử thách của công việc, yêu cầu về trách nhiệm khi thực hiện công việc, tính ổn định của công việc, cơ hội để thăng tiến, đề bạt, phát triển…
b) Các yếu tố thuộc về môi trường làm việc như: điều kiện làm việc, chính sách, chế độ của tổ chức, lịch làm việc, mối quan hệ lãnh đạo – nhân viên, nhân viên – nhân viên…
1.2. Học thuyết hệ thống hai yếu tố của F. Herzberg
1.2.1. Nội dung của học thuyết hệ thống hai yếu tố của F. Herzberg:
F.Herzberg đưa ra lý thuyết hệ thống hai yếu tố về sự thoả mãn công việc và tạo động lực. Herzberg chia các yếu tố tạo nên sự thoả mãn và không thoả mãn trong công việc thành hai nhóm:
Nhóm 1: bao gồm các yếu tố then chốt để tạo động lực và sự thoả mãn trong công việc như:
Sự thành đạt
Sự thừa nhận thành tích
Bản chất bên trong công việc
Trách nhiệm lao động
Sự thăng tiến
Đó là các yếu tố thuộc về công việc và nhu cầu bản thân của người lao động. Khi các nhu cầu đó được thoả mãn thì sẽ tạo nên động lực và sự thoả mãn trong công việc.
Nhóm 2: bao gồm các yếu tố thuộc về môi trường tổ chức như:
Các chính sách và chế độ quản trị của công ty
Sự giám sát công việc
Tiền lương
Các mối quan hệ con người
Các điều kiện làm việc
Theo Herbezg, nếu các yếu tố này mang tính chất tích cực thì sẽ có tác dụng ngăn ngừa sự không thoả mãn trong công việc. Tuy nhiên, nếu chỉ riêng sự hiện diện của chúng thì không đủ để tạo ra động lực và sự thoả mãn trong công việc. Vì trên thực tế, đối với một người lao động các yếu tố này tác động đồng thời chứ không tách rời nhau như vậy.
Học thuyết này đã chỉ ra được một loạt các yếu tố tác động tới động lực và sự thoả mãn của người lao động, đồng thời cũng gây được ảnh hưởng cơ bản tới việc thiết kế lại công việc ở nhiều tổ chức.
1.2.2. Tác động của các nhân tố trong học thuyết hệ thống hai yếu tố của F. Herzberg đến động lực làm việc của người lao động:
Nói chung nếu các nhân tố trên tác động theo hướng tích cực thì sẽ có tác dụng nâng cao động lực làm việc của người lao động.
Ví dụ như: nếu công việc càng hấp dẫn, người lao động có cơ hội thăng tiến và phát triển, các chế độ, chính sách của tổ chức hợp lý, các khoản thù lao (tiền lương, tiền thưởng, các phúc lợi …) cao, mối quan hệ trong công việc và cuộc sống, điều kiện làm việc tốt thì sẽ có tác dụng rất lớn tới động lực làm việc của người lao động, năng suất lao động cao hơn, hiệu quả công việc cũng cao hơn, các mục tiêu của tổ chức cũng như bản thân người lao động đều đạt được.
1.3. Các biện pháp nhằm nâng cao động lực làm việc của người lao động trên cơ sở học thuyết hệ thống hai yếu tố của F. Herzberg:
Trước khi đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc của người lao động, nhà lãnh đạo cần phải biết và hiểu rõ người lao động đó cần gì và áp dụng biện pháp nào thì phù hợp và hiệu quả nhất.
1.3.1. Về công việc:
Các biện pháp làm giàu công việc
Tăng sự hấp dẫn của công việc
Biến áp lực thành động lực làm việc
Gia tăng tính thử thách trong công việc
Thiết kế và bố trí công việc phù hợp
Tăng tinh thần, trách nhiệm trong công việc
Nâng cao điều kiện làm việc
1.3.2. Về môi trường tổ chức:
Xây dựng văn hoá doanh nghiệp: cởi mở, chia sẻ, thân thiện….
Quản lý bằng mục tiêu
Xác định đúng động cơ làm việc của nhân viên
Thực hiện trao quyền một cách hợp lý cho nhân viên cấp dưới
Khen thưởng công khai, kịp thời
Tạo cơ hội thăng tiến, phát triển cho nhân viên
Thực thi các chính sách, chế độ đãi ngộ hợp lý, hiệu quả
Nâng cao cơ sở, vật chất, điều kiện làm việc
Duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa lãnh đạo – nhân viên, nhân viên – nhân viên
Lãnh đạo phải là người có tầm nhìn, có năng lực quản lý, khuyến khích, quan tâm, động viên nhân viên
Chương 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TIỄN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CBCNV BQLTƯ - DAYTNT - BYT
2.1. Tổng quan về BQLTƯ – DAYTNT – BYT:
Do đặc điểm về tổ chức nên khi nêu các đặc điểm về BQLTƯ – DAYTNT – BYT em sẽ trình bày những nội dung về Ban quản lý dự án Y tế nông thôn để làm sáng tỏ hơn về BQLTƯ – DAYTNT – BYT cả về sự hình thành, mục tiêu, đặc điểm cấu tạo, tổ chức hoạt động.
2.1.1. Dự án Y tế nông thôn (DAYTNT):
a) Sự hình thành của Ban quản lý Dự án Y tế nông thôn - Bộ Y tế:
BQLDAYTNT được thành lập theo quyết định số 5412/ QĐ- BYT ngày 31/12/2002 của Bộ Trưởng Bộ Y Tế, trực thuộc Bộ trưởng Bộ Y Tế, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được Bộ trưởng uỷ quyền và chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Y Tế. Văn phòng Ban Quản Lý đặt tại Bộ Y Tế.
Tên Ban Quản Lý:
Tên đầy đủ: Ban Quản Lý Dự Án Y Tế Nông Thôn sử dụng vốn vay của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và các nguồn vốn khác
Tên gọi tắt: Ban Quản Lý Dự Án Y Tế Nông Thôn
Tên tiếng Anh: Rural Health Project
Tên viết tắt trong giao dịch: RHP
Địa chỉ giao dịch: Nhà A, Bộ Y Tế, 138A Giảng Võ, Hà Nội
Điện thoại (844) 8465729
Số Fax: 8447365910
E- mail: pmuadb@fpt.vn
b) Mục tiêu và phạm vi của Dự án Y tế nông thôn:
Mục tiêu chung:
Mục tiêu chung của Dự án là tăng cường sức khoẻ cho người dân ở nông thôn đặc biệt là người nghèo và khó khăn ở 14 tỉnh là: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Quảng Ninh, Hoà Bình, Ninh Bình, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Khánh Hoà, Bình Phước, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Cần Thơ và Hậu Giang.
Các mục tiêu cụ thể của Dự án:
Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu có chất lượng với trọng tâm là nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ và trẻ em đặc biệt là cho người nghèo và đồng bào dân tộc ít người bằng cách nâng cấp cơ sở dự phòng và điều trị, cung cấp trang thiết bị (TTB) cơ bản, nâng cao kỹ năng của nhân viên.
Củng cố năng lực quản lý tài chính thông qua hỗ trợ chính sách của Chính phủ trong việc chăm sóc sức khỏe (CSSK) cho người nghèo và xây dựng mô hình thử nghiệm về bảo hiểm y tế tự nguyện ở nông thôn
Nâng cao năng lực quản lý của Bộ Y Tế trong việc thực hiện các chương trình y tế dự phòng ở tuyến tỉnh và huyện và
Tăng cường sự tham gia của cộng đồng và công tác truyền thông thay đổi hành vi (BCC), chú trọng đặc biệt tới nội dung làm mẹ, trẻ đẻ sống, dinh dưỡng, phòng chống thương tích và hút thuốc lá.
Phạm vi của Dự án:
Phạm vi của Dự án có 3 thành phần:
Nâng cao khả năng tiếp cận và chất lượng CSSK
Cải thiện hệ thống y tế
Tăng cường các hoạt động y học dự phòng và sự tham gia của cộng đồng
Một điểm đặc biệt của chất lượng Dự án là thực hiện cả 3 thành phần trên theo phương pháp lồng ghép.
Mục đích của chiến lược này là tăng cường mối tương quan giữa các bộ phận khác nhau trong hệ thống y tế.
Chu trình Dự án:
Chu trình Dự án là một sự kết nối liên tục các bước cần phải thực hiện và được bắt đầu từ khi tiến hành xác định vấn đề ưu tiên để xây dựng Dự án, tiếp theo đó là các bước xây dựng văn kiện Dự án. Một chu trình Dự án được minh hoạ tóm tắt qua sơ đồ dưới đây: Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.1: Các giai đoạn chính của chu trình Dự án:
Kế hoạch hành động của ngành Y Tế sẽ được xây dựng
GĐ 1: Xác định vấn đề ưu tiên để xây dựng dự án
Giai đoạn 5: Đánh giá và kết thúc Dự án
GĐ 3: Thẩm định và phê duyệt Dự án
GĐ 4: Thực hiện và theo dõi Dự án
GĐ 2: Xây dựng văn kiện dự án
2.1.2. Sự hình thành của BQLTƯ – DAYTNT – BYT:
BQLTƯ - DAYTNT - BYT được thành lập theo số 4025/QĐ – BYT. BQLTƯ - DAYTNT - BYT gọi tắt là PMU/ADB nằm trong Ban quản lý các dự án, dưới sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo Dự án Y tế nông thôn.
2.1.3. Đặc điểm về tổ chức và bộ máy quản lý của BQLTƯ - DAYTNT – BYT:
a) Cơ cấu QLDA:
Bộ Trưởng BYT - Ban Chỉ Đạo Dự Án
Hình 2.1: Cơ cấu BQLDAYTNT
Nhân viên hỗ trợ
Thư kí- Kế toán- Lái xe- Nhân viên máy tính- Phiên dịch
Giám đốc Dự án
BQLDATW
Hai phó giám đốc Dự án làm việc toàn bộ thời gian
Cán bộ chuyên trách về XDCB
Cán bộ chuyên trách về đào tạo BCC
Cán bộ chuyên trách về MIS/CBM/ Lập kế hoạch
Cán bộ chuyên trách về mua sắm
Cán bộ chuyên trách về giải ngân
Uỷ ban nhân dân tỉnh
Nhóm tư vấn
Giám đốc Trung Tâm Y Tế Huyện
BQLDAT vb
Giám đốc Sở Y Tế
Nhân viên hỗ trợ
Thư kí/ Nhân viên máy tính- Lái xe
Cán bộ chuyên trách về MIS/CBM/ Đào tạo
Cán bộ chuyên môn về XDCB
Cán bộ chuyên môn về hậu cần/ đấu thầu
Nhân viên kế toán
BHYTVN
Bộ trưởng Bộ Y Tế
Ban chỉ đạo Dự án
Giám đốc TTYTH
b) Trách nhiệm của các đơn vị thực hiện Dự án:
Ban chỉ đạo:
Thành phần: Ban chỉ đạo được Bộ trưởng Bộ Y Tế thành lập có nhiệm vụ hỗ trợ Bộ trưởng đưa ra các hướng dẫn về đường lối chung của Dự án và xem xét các báo cáo và tài liệu trình Chính phủ phê duyệt. Ban chỉ đạo bao gồm nhiều đại diện từ các Bộ, các vụ, Cục của Bộ Y Tế và một số thành viên được mời tham gia.
Chủ nhiệm Ban chỉ đạo là Thứ trưởng Trần Chí Liêm, gồm có các thành viên:
Thứ trưởng thường trực BYT,
Đại diện Văn phòng Chính phủ,
Đại diện Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư,
Đại diện Bộ Tài Chính,
Đại diện Ngân hàng Nhà nước,
Đại diện Uỷ ban Quốc gia Dân số- Kế hoạch hoá gia đình,
Đại diện lãnh đạo Vụ Hợp tác quốc tế- BYT,
Đại diện lãnh đạo Vụ kế hoạch- BYT,
Đại diện lãnh đạo Vụ Tài chính Kế toán- BYT,
Đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ- BYT,
Đại diện lãnh đạo Vụ Pháp chế- BYT,
Giám đốc DAYTNT: Uỷ viên thư kí
Nhiệm vụ:
BCĐDAYTNT có các nhiệm vụ sau:
Giúp Bộ trưởng chỉ đạo DAYTNT triển khai thực hiện Dự án đúng mục tiêu, theo hiệp định đã kí kết giữa Chính phủ và ADB, bảo đảm đúng tiến độ và đạt hiệu quả cao,
Thông qua kế hoạch hoạt động hàng năm, hoặc nhiều năm của Dự án trước khi kết thúc Dự án
Thông qua các báo cáo đánh giá hàng năm, báo cáo giữa kì và báo cáo khi kết thúc Dự án
Phối hợp liên ngành để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các hoạt động của Dự án, giải quyết những khó khăn, tháo gỡ những ách tắc có tính chất liên ngành, đảm bảo cho Dự án được triển khai đúng tiến độ và mang lại hiệu quả cao,
Chỉ đạo Ban Điều Hành các tỉnh trong việc phối hợp liên ngành để thực hiện tốt Dự án ở các địa phương
Ban Quản lý Dự án Trung ương (BQLDATƯ):
BQLDATƯ là đơn vị chính ở cấp quốc gia được thành lập để thực hiện các hoạt động của Dự án. Giám đốc Dự án đồng thời là người phụ trách BQLDATƯ do Bộ trưởng BYT bổ nhiệm. Dự án được tổ chức sao cho phần lớn các hoạt động được tổ chức sao cho phần lớn các hoạt động được triển khai ở tuyến tỉnh, thông qua sự điều hành của BQLDAT
Nhiệm vụ:
Hướng dẫn và hỗ trợ các đơn vị thực hiện lập chương trình làm việc, kế hoạch đấu thầu và kế hoạch tài chính
Tổng hợp các đề xuất về chương trình làm việc, kế hoạch đấu thầu và kế hoạch tài chính trong kế hoạch làm việc tổng thể của Dự án để trình BYT và các cơ quan Chính phủ phê duyệt
Phối hợp với các tổ chức Trung Ương có liên quan để đảm bảo cấp ngân sách theo định mức phân bổ cho các đơn vị thực hiện
Tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho các đơn vị thực hiện trong quá trình triển khai Dự án
Phát triển và thực hiện kế hoạch hành động của chính BQLDATƯ
Theo dõi và giám sát việc triển khai các hoạt động của Dự án và các kế hoạch kiểm toán của tất cả các đơn vị thực hiện
Cung cấp thông tin cần thiết tới các đơn vị thực hiện và các nhà tài trợ khác của Dự án
Báo cáo về tiến độ thực hiện Dự án theo các quy định và yêu cầu của các bên có thẩm quyền liên quan
Ban Quản lý dự án Tỉnh:
BQLDAT là bộ phận được thành lập để thực hiện các hoạt động của Dự án tại tuyến tỉnh. Giám đốc Sở Y Tế là người phụ trách BQLDAT.
Các nhiệm vụ của BQLDAT là:
Chuẩn bị chương trình làm việc và kế hoạch đấu thầu của tỉnh để trình lên BQLDATƯ phê duyệt
Thực hiện các hoạt động được phê duyệt
Phối hợp với các tổ chức TƯ liên quan đảm bảo việc triển khai có hiệu quả
Theo dõi và giám sát việc triển khai các hoạt động của Dự án và
Báo cáo về tiến độ thực hiện theo các quy định và yêu cầu của Dự án
Bảo hiểm y tế Việt Nam:
Bảo hiểm y tế Việt Nam (BHYTVN) được gắn liền với hoạt động BHYT trong Dự án. Các trách nhiệm của BHYTVN trong khuôn khổ Dự án là:
Chuẩn bị chương trình làm việc
Thực hiện các hoạt động đã phê duyệt trong chương trình làm việc
Phối hợp với các tổ chức liên quan đảm bảo việc triển khai có hiệu quả
Theo dõi và giám sát việc triển khai các hoạt động của Dự án và
Báo cáo về tiến độ thực hiện theo các quy định và yêu cầu của Dự án
Các nhóm tư vấn:
Chiến lược cơ bản của Dự án là sử dụng các công nghệ đã được BYT phê chuẩn, bao gồm: các phác đồ điều trị, giáo trình đào tạo, hệ thống thông tin… Có thể các công nghệ này cần phải được xem xét và bổ sung. Nhóm tư vấn do BYT thành lập sẽ đảm nhiệm việc xem xét, cập nhật và phát triển các bộ tài liệu mới. Nhóm tư vấn được tuyển chọn từ các chuyên viên và được quản lý bởi một vụ chức năng của BYT sẽ có nhiệm vụ chuẩn bị các tài liệu cụ thể cho Dự án. Các nhóm tư vấn được thành lập theo yêu cầu của Bộ trưởng BYT.
Nhiệm vụ của nhóm tư vấn là:
Chuẩn bị kế hoạch thực hiện dựa trên ngân sách đã được phê duyệt
Chuẩn bị các hướng dẫn và tài liệu kỹ thuật theo yêu cầu của các đơn vị thực hiện
Tổ chức đào tạo, điều tra đánh giá và nghiên cứu đặc biệt phù hợp với nhiệm vụ kỹ thuật của Ban,
Theo dõi việc thực hiện các lĩnh vực kỹ thuật thuộc nhiệm vụ được giao,
Hỗ trợ về mặt kỹ thuật đối với các nhóm kỹ thuật tuyến tỉnh và các đơn vị thực hiện khác, và
Chuẩn bị báo cáo thực hiện Dự án theo quy định
Tuyến huyện:
Nhóm công tác tại huyện, đứng đầu là giám đốc trung tâm y tế huyện, là một bộ phận mà có thể do GĐSYT chỉ định để phối hợp thực hiện tại tuyến huyện. Trọng tâm chính của Dự án là tăng cường các hoạt động ở huyện. Việc thực hiện các hoạt động của Dự án thông qua bộ máy quy trình sẵn có tại huyện được coi là chiến lược cơ bản của Dự án. Vì vậy, Dự án đề xuất thành lập một đơn vị quản lý Dự án riêng ở tuyến huyện. BQLDAT sẽ quản lý Dự án về mặt hành chính. Quyết định thành lập một đơn vị chính thức cho Dự án tại tuyến huyện sẽ do GDDAT đưa ra. Chiến lược này cho thấy nếu các hoạt động của Dự án được thể chế hoá bằng các cơ chế và quy trình đang được sử dụng trong suốt thời gian Dự án thì sẽ có thể đảm bảo duy trì một kết quả bền vững ngay cả khi Dự án đã hoàn thành.
2.1.4. Các hoạt động của Dự án:
A. Nâng cao khả năng tiếp cận và chất lượng chăm sóc sức khoẻ (CSSK):
A.1. Các dịch vụ:
A.1.1 Các gói CSSK lồng ghép:
Mục tiêu của hoạt động này là: giúp các nhà cung cấp dịch vụ y tế triển khai các gói dịch vụ tổng hợp ở tuyến xã và huyện để đưa ra các dịch vụ thích hợp nhất tới mọi thành viên trong gia đình
Trọng tâm đầu tiên của Dự án là CSSK cho phụ nữ và trẻ em. Trong quá trình thực hiện Dự án, hoạt động này sẽ phát triển các gói CSSK lồng ghép tới mọi thành viên trong gia đình.
Các mục tiêu cụ thể:
Cải thiện sự công bằng, khả năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ CSSK lồng ghép và toàn diện,
Nâng cao chất lượng và khả năng đáp ứng các nhu cầu của cộng đồng về các dịch vụ CSSK, và
Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ y tế để đáp ứng các mục tiêu đã nêu ở trên
A.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng CSSK:
Mục tiêu của hoạt động này là: thể chế hoá chất lượng dịch vụ CSSK như một thước đo việc thực hiện các dịch vụ y tế
Các mục tiêu cụ thể:
Xác định các chỉ số chất lượng cho các gói CSSK lồng ghép và
Thiết lập các quy trình quản lý và giám sát để đảm bảo rằng các chỉ số chất lượng được theo dõi và được sử dụng để đánh giá chất lượng dịch vụ y tế.
A.2. Nâng cấp cơ sở y tế:
A.2.1 Trạm Y tế xã:
A.2.2. Phòng khám đa khoa liên xã
A.2.3. Trung tâm y tế huyện
Mục tiêu của hoạt động A.2. là nâng cao chất lượng dịch vụ bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho việc CCDV hoặc tăng cường sử dụng dịch vụ thông qua việc xây mới hoặc nâng cấp các cơ sở dịch vụ y tế nông thôn.
A.3. Nâng cấp trang thiết bị (TTB)
A.3.1. Trạm y tế xã
A.3.2. Phòng khám đa khoa liên xã
A.3.3. Trung tâm y tế huyện
Mục tiêu của hoạt động A.3. là nâng cao chất lượng CSSK bằng cách cung cấp các TTB mới cho cơ sở y tế nông thôn để hỗ trợ việc cung cấp các dịch vụ y tế hoặc nâng cao việc sử dụng các dịch vụ đó.
A.4. Đào tạo cán bộ y tế
A.4.1 Tài liệu học tập:
Mục tiêu: chuẩn bị các tài liệu học tập và phương pháp đào tạo cho cán bộ y tế xã để cung cấp các dịch vụ phòng bệnh và chữa bệnh cho mọi thành viên trong gia đình và cộng đồng. Trong tài liệu học tập sẽ sử dụng các gói CSSK lồng ghép làm cơ sở cho phương thức cung cấp dịch vụ mới.
A.4.2. Các chương trình xã:
Mục tiêu: cải thiện về căn bản các kỹ năng chuyên môn của nhân viên y tế xã (bác sỹ, y sỹ, y tá, nữ hộ sinh) thông qua các chương trình đào tạo phù hợp.
A.4.3. Các chương trình huyện:
Mục tiêu: nâng cao kỹ năng chuyên môn cho các cán bộ y tế tuyến huyện (bác sỹ, y tá, nữ hộ sinh) thông qua các chương trình đào tạo hợp lý.
B. Cải thiện hệ thống y tế:
B.1. Tài chính y tế:
B.1.1. Tài chính y tế cho người nghèo:
Mục tiêu: Tăng cường năng lực quản lý của cơ quan bảo hiểm y tế Việt Nam để thực hiện chương trình BHYT cho người nghèo.Hoạt động này bao gồm việc theo dõi và giám sát, hệ thống thông tin, tiếp thị và đào tạo cán bộ.
B.1.2. Thí điểm BHYT:
Mục tiêu: Thử nghiệm các cách khác nhau để áp dụng BHYT ở các cộng đồng nông thôn, qua đó học được:
BHYT có thể giảm được trở ngại về tài chính trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế như thế nào
Các xã có trách nhiệm về BHYT thuộc địa phận của xã như thế nào
Cách duy trì tỷ lệ tham gia bảo hiểm cao trong hệ thống BHYT
Cách duy trì sự bền vững tài chính cho hệ thống BHYTNT và
Cách sử dụng các loại dịch vụ y tế và các tuyến y tế thích hợp
B.2. Quản lý và giám sát các dịch vụ y tế:
B.2.1. Quản lý và lập kế hoạch phát triển:
Mục tiêu: xây dựng phương pháp lập kế hoạch phát triển ở tỉnh như một công cụ tăng cường năng lực quản lý cho tỉnh để sử dụng hiệu quả tối đa các nguồn lực và bảo đảm khả năng đối phó với những vấn đề mới và sẽ nảy sinh trong tài liệu theo cách hữu hiệu nhất.
B.2.2. Các nghiên cứu đặc biệt (Các Dự án phát triển):
Mục tiêu của hoạt động này là: hỗ trợ việc nghiên cứu, phát triển và thực hiện các giải pháp cho những vấn đề mà các chương trình hiện chưa đề cập đến.
B.2.3. Hệ thống thông tin quản lý:
Mục tiêu: củng cố hệ thống thông tin quản lý hiện có để cung cấp những thông tin kịp thời và tin cậy hơn cho việc đưa ra các quyết định quản lý và để đào tạo các nhân viên sử dụng hệ thống.
B.2.4. Cộng đồng tham gia vào dịch vụ y tế (CBM):
Mục tiêu: xây dựng việc lập kế hoạch chương trình như một công cụ quản lý của huyện nhằm sử dụng tốt nhất các nguồn lực và đảm bảo cung cấp dịch vụ CSSK tới những nơi có nhu cầu lớn nhất. Một phần của lập kế hoạch chương trình sẽ liên quan đến việc hình thành công cụ điều hành dựa vào cộng đồng (CBM) ở tuyến xã để tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quá trình lập kế hoạch và giám sát các chương trình ưu tiên. Việc lập kế hoạch chương trình cũng sẽ đưa ra khung cơ sở cho việc củng cố hệ thống thông tin quản lý.
B.3. Quản lý Dự án:
B.3.1. BQLDATƯ:
Mục tiêu: thành lập tại BYT một BQLDA có chức năng điều phối tổng thể việc triển khai Dự án
B.3.2. Ban Quản Lý Dự án Tỉnh (BQLDAT):
Mục tiêu: thành lập tại mỗi tỉnh một BQLDAT chịu trách nhiệm quản lý và giám sát chung việc triển khai Dự án
B. Tăng cường y tế dự phòng và sự tham gia của cộng đồng
C.1. Các hoạt động y tế dự phòng tại tuyến tỉnh
C.1.1. Xây dựng cơ bản
C.1.2. TTB
C.2.3. Đào tạo và hỗ trợ chính sách
Mục tiêu của hoạt động C.1. là: Dự án sẽ tăng cường năng lực cho các TT y tế dự phòng tỉnh để đảm bảo ATTP cho tiêu dùng. Dự án sẽ tài trợ cho các TTB xét nghiệm thực phẩm, đào tạo cán bộ kỹ thuật xét nghiệm thực phẩm, xây dựng các chính sách và hướng dẫn về xét nghiệm thường xuyên các loại thực phẩm.
C.2. Truyền thông thay đổi hành vi (BCC):
Mục tiêu: nâng cao tình trạng sức khoẻ cho các gia đình và cộng đồng, giúp họ có thể ra quyết định dựa trên những thông tin đầy đủ về sự cần thiết phải có một hành vi có lợi cho sức khoẻ và sử dụng các dịch vụ y tế thích hợp
C.3. Nhân viên y tế thôn bản:
Mục tiêu: cải thiện sự tham gia của cộng đồng trong việc cung cấp dịch vụ ở tuyến thôn bản và cải thiện chất lượng chăm sóc y tế cho các gia đình thông qua mạng lưới YTTB.
2.1.5. Đánh giá kết quả hoạt động của Dự án giai đoạn 2001-2006:
A. Tiến độ chung của Dự án:
Dự án được ADB phê duyệt vào ngày 9/11/2000 với hỗ trợ là 68.3 triệu USD và có hiệu lực từ ngày 30/10/2001. Do sự thay đổi tỷ giá hối đoái, giá trị của Dự án là 79.8 triệu USD. Ngày kết thúc khoản vay theo kế hoạch là 31/12/2006 với tất cả các hoạt động của Dự án sẽ phải hoàn thành vào 30/6/2006
Mặc dù có một số chậm trễ trong 2 năm đầu thực hiện nhưng hiện nay tiến độ thực hiện các hoạt động Dự án đã tăng lên đáng kể trong những năm vừa qua
Giải ngân của Dự án tính đến ngày 31/12/2005 là 24.8 triệu USD (36.4% giá trị khoản vay) và tổng giá trị trao hợp đồng là 50.4 triệu USD (73.8%). Mục tiêu về giải ngân và trao hợp đồng năm 2005 đã vượt kế hoạch đề ra. Tổng số giải ngân vốn đối ứng tính đến cuối năm 2005 là 4.5 triệu USD tương đương 15.7% tổng vốn đối ứng của Dự án
Gia hạn Dự án : Mặc dù có sự gia tăng trong các hoạt động của Dự án tuy nhiên vẫn còn nhiều các hoạt động của Dự án về XDCB và mua sắm cần phải thực hiện xong để hoàn thành toàn bộ các hoạt động về XDCB và mua sắm cần phải thực hiện xong để hoàn thành toàn bộ các hoạt động nằm trong kế hoạch giai đoạn I và giai đoạn II đã được ADB phê duyệt. PMU đã trình ADB đề xuất ngày kết thúc khoản vay nên được gia hạn đến 30/6/2008 (thêm 18T) và đề xuất này cũng đã được xem xét.
B. Cam kết khoản vay:
Tái định cư: Theo tài liệu ban đầu của Dự án, Dự án không có tái định cư hoặc thu hồi đất phục vụ các công trình xây dựng do vậy không có kế hoạch tái định cư hoặc cam kết khoản vay kèm theo liên quan đến chính sách của ADB về những vấn đề này (tái định cư và môi trường)
Có ít nhất 1 công trình xây dựng (chưa có số liệu cụ thể) có yêu cầu về thu hồi đất đai và có tranh chấp với chủ sở hữu đất về việc đền bù đã gây chậm trễ cho việc khởi công công trình.
Môi trường: một số công trình xây dựng gặp khó khăn về ngân sách cho các chi phí thường xuyên bao gồm bảo trì tại các cơ sở Dự án hỗ trợ.
Cam kết vay liên quan quy định sẽ tăng 3% ngân sách ở những cơ sở y tế mới. Việc này đều có ở nhiều cơ sở. Tuy nhiên yêu cầu này vẫn chưa được đáp ứng
Một số đã tăng 3% chi phí bảo trì nhưng lạm phát đã tăng 8%, nên thực tế các tỉnh vẫn chưa thực sự tăng.
C. Đấu thầu mua sắm TTB:
Kế hoạch mua sắm đấu thầu TTB giai đoạn I đã thực hiện xong.
TTB đã được phân phối tới các tỉnh, các cơ sở y tế chỉ định. Còn một số gói thầu TTB thuộc giai đoạn II chưa được phân phối và các gói TTB khác đang trong giai đoạn II chưa được phân phối và các gói TTB khác đang trong giai đoạn làm thủ tục cuối cùng nhưng phần lớn hoạt động mua sắm này đều sắp hoàn thành.
Tổng trị giá trao hợp đồng là 15.4 triệu USD
Hoạt động giao nhận xe ô tô cứu thương có sự chậm trễ.
A. Xây dựng cơ bản:
Các công trình XDCB được xây dựng trong khuôn khổ Dự án là PKĐKKV, TTTTGDSK, TTYT huyện, TTYTDP và bệnh viện ĐKKV
XDCB giai đoạn I bao gồm 51 gói thầu gồm:
32 TTYT
11 TTTTGDSK
45 PKĐKKV
5 TTYTDP
Trong đó 49 gói thầu (packages) chiếm 97% đã hoàn thành
- XDCB giai đoạn II gồm 66 gói thầu gồm:
46 TTYTH
2 TTTTGDSK
45 PKĐKKV
12 BVĐKKV
1 TTYTDP
Đã trao hợp đồng 54 gói thầu (82%)
Nhìn chung các công trình đã hoàn thành có chất lượng tốt mặc dù chưa xác định được chất lượng thế nào sau khi đưa vào sử dụng vì hầu hết các công trình mới được hoàn thành trong vòng 12 tháng qua
Kết cấu các công trình xây dựng ở miền Nam qui mô lớn các công trình đang xây dựng hoặc đã hoàn thành ở phía Bắc và kết quả tốt hơn. Đơn giá xây dựng ở phía Nam cao hơn ở phía Bắc.
XDCB giai đoạn I tập trung nhiều vào cơ sở hành chính trong khi còn thiếu cơ sở điều trị cho bệnh nhân. Trong khi các phòng làm việc để trống trong khi bệnh nhân phải chờ đợi hoặc ở trong các điều kiện rất thiếu thốn hoặc trong các nhà tạm (ví dụ ở Ba Tri)
Một số cơ sở y tế do Dự án hỗ trợ ở các thị trấn hoặc thành phố không tuân thủ các tiêu chí lựa chọn để xây dựng đối với Dự án là cần tập trung vào các khu vực của huyện cách thị trấn tỉnh 2 giờ đồng hồ đi lại.
Cũng có nhiều trường hợp toà nhà mới không phù hợp với kế hoạch tổng thể cho cơ sở y tế và đặt tại một khu vực cô lập không có đường đi lại hoặc hệ thống điện nước, xử lý nước và rác thải.
Ở một số nơi, các tỉnh có ý định cấp kinh phí để hoàn thiện cho các toà nhà hoặc cơ sở hạ tầng còn lại của cơ sở y tế đó. Tuy nhiên, kinh phí hiện nay vẫn chưa có. Vì vậy các cơ sở y tế đó không thể vận hành một cách đồng bộ (ví dụ: bệnh viện Cái Bè- Tiền Giang, Trung tâm truyền thông giáo dục sức khoẻ- Ninh Bình và một số nơi khác)
E. Đào tạo:
Đã có nhiều khoá đào tạo thuộc các thành phần được thực hiện. Các khoá đào tạo tiếp theo được lên kế hoạch và tiếp tục triển khai trong năm 2006.
Các cán bộ ở hầu hết các cơ sở y tế vừa được cung cấp TTB mới đã được đào tạo để vận hành TTB, đã đáp ứng tốt và thành thạo
Đối với một số cán bộ của Bệnh viện khu vực, đào tạo đã được tiến hành ở Hà Nội trong khi đối với các khoá đào tạo khác, cán bộ Bệnh viện Bạch Mai (Hà Nội) đến các tỉnh để tiến hành đào tạo. Có một vài lớp đào tạo không đủ học viên tham dự do khâu tổ chức kế hoạch kém và thiếu cán bộ chuyên môn có thể tham dự các lớp đào tạo được tổ chức cùng thời gian.
Ở một số tỉnh, chương trình đào tạo lại được tiến hành nhằm củng cố thêm kỹ năng học tập, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ đã được đào tạo và để đào tạo đội ngũ cán bộ y tế mới đảm nhận các vị trí đòi hỏi kỹ năng chuyên môn.
Chương trình đào tạo mới cũng được áp dụng cho cán bộ y tế xã
Về việc lập kế hoạch và quản lý việc vận hành dịch vụ y tế: công tác đào tạo và các kỹ năng vận hành và bảo trì (cùng với nguồn tài chính cần thiết) là vấn đề then chốt đối với việc sử dụng hiệu quả các trang thiết bị và cơ sở mới xây dựng. Hoạt động đào tạo này đã được triển khai ở một mức độ nhất định.
Việc cân bằng về giới trong số thành viên tham dự các khoá đào tạo: đã tương đối cân xứng ở hầu hết các tỉnh. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế đối với các cán bộ y tế là người dân tộc thiểu số
Quản lý tài chính:
Việc quản lý tài khoản tạm ứng: Tài khoản tạm ứng ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36628.doc