BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Ngô Minh Duy
ĐỘNG CƠ CHỌN NGHỀ CỦA HỌC SINH LỚP
12 TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG Ở TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: TÂM LÝ HỌC
Mã số: 60 31 80
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ THU MAI
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Tâm lý - Giáo dục, Phòng Sau đại học
Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi tron
118 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3671 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Động cơ chọn nghề của học sinh lớp 12 tại một số trường ở TP. Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g quá trình học
và hoàn tất luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Thị Thu Mai đã tận tâm giảng dạy và
hướng dẫn tôi trong quá trình học và trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Những định hướng
và điều chỉnh của cô đã giúp tôi trưởng thành hơn, chuyên nghiệp hơn trong nghiên cứu khoa học và
hiểu rõ hơn về đạo đức tác phong nhà giáo.
Tôi xin cảm ơn Tiến sĩ Đinh Phương Duy, Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Tài, các thầy cô giáo và các
em học sinh lớp 12 ở các trường THPT Nguyễn Khuyến, THPT Trung Phú, THPT Đăng Khoa,
THPT Gia Định, THPT Hoàng Hoa Thám, THPT Nguyễn Văn Cừ đã giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin cảm ơn các anh chị đồng nghiệp, bạn bè, người thân và những học trò của tôi đã động
viên và hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên
cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu
nào khác.
Tác giả
Ngô Minh Duy
MỤC LỤC
2TLỜI CẢM ƠN2T .............................................................................................................................. 105
2TLỜI CAM ĐOAN2T ........................................................................................................................ 106
2TMỤC LỤC2T ................................................................................................................................... 107
2TDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT2T ........................................................................................... 110
2TDANH MỤC CÁC BẢNG2T ........................................................................................................... 111
2TDANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ2T ...................................................................................................... 113
2TMỞ ĐẦU2T ..................................................................................................................................... 114
2T1.Lý do chọn đề tài2T ................................................................................................................... 114
2T .Mục đích nghiên cứu:2T ............................................................................................................ 115
2T3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu2T ....................................................................................... 115
2T4.Giả thuyết nghiên cứu2T ........................................................................................................... 116
2T5.Nhiệm vụ nghiên cứu2T ............................................................................................................ 116
2T6.Phạm vi nghiên cứu đề tài2T ..................................................................................................... 116
2T7.Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu2T ............................................................................ 117
2T8.Đóng góp mới của đề tài2T ....................................................................................................... 118
2T9.Cấu trúc luận văn2T .................................................................................................................. 119
2TChương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG CƠ CHỌN NGHỀ2T ...................................................... 120
2T1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề2T .................................................................................................. 120
2T1.1.1.Những nghiên cứu về động cơ chọn nghề2T .................................................................... 120
2T1.1.1.1.Những công trình nghiên cứu trên thế giới2T ........................................................... 120
2T1.1.1.2.Những công trình nghiên cứu trong nước2T ............................................................. 121
2T1.2.Lý luận của vấn đề nghiên cứu2T ........................................................................................... 123
2T1.2.1.Động cơ2T ...................................................................................................................... 123
2T1.2.1.1.Khái niệm động cơ2T ............................................................................................... 123
2T1.2.1.2.Phân loại động cơ 2T ................................................................................................. 127
2T1.2.2.Nghề2T ........................................................................................................................... 128
2T1.2.2.1.Khái niệm2T ............................................................................................................ 128
2T1.2.2.2.Phân loại nghề2T ...................................................................................................... 128
2T1.2.3.Sự hình thành động cơ chọn nghề ở học sinh lớp 122T .................................................... 129
2T1.2.3.1.Khái niệm động cơ chọn nghề2T .............................................................................. 129
2T1.2.3.2.Sự hình thành động cơ chọn nghề2T......................................................................... 129
2T1.2.3.3.Phân loại động cơ chọn nghề2T ................................................................................ 130
2T1.2.3.4.Những yếu tố ảnh hưởng đến động cơ chọn nghề2T ................................................. 131
2T1.2.4.Đặc điểm tâm lý của học sinh Trung học phổ thông2T .................................................... 132
2T1.2.4.1.Sự phát triển về thể chất2T ....................................................................................... 132
2T1.2.4.2.Điều kiện xã hội của sự phát triển2T ........................................................................ 133
2T1.2.4.3.Đặc điểm về hoạt động học tập2T ............................................................................ 133
2T1.2.4.4.Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ2T ......................................................................... 133
2T1.2.4.5.Sự phát triển của tự ý thức2T ................................................................................... 134
2T1.2.4.6.Sự hình thành thế giới quan2T .................................................................................. 135
2T1.2.4.7.Giao tiếp2T .............................................................................................................. 135
2T1.2.4.8.Đời sống tình cảm2T ................................................................................................ 135
2T1.2.4.9.Hoạt động lao động và sự lựa chọn nghề nghiệp của học sinh THPT2T.................... 135
2TChương 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG ĐỘNG CƠ CHỌN NGHẾ CỦA HỌC
SINH LỚP 12 TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG Ở TP. HỒ CHÍ MINH2T ................................................... 138
2T .1.Tổ chức nghiên cứu thực trạng2T ........................................................................................... 138
2T .1.1.Mẫu nghiên cứu2T .......................................................................................................... 138
2T .1.2.Mô tả công cụ đo lường2T............................................................................................... 139
2T .1.3.Cách thu thập số liệu và thời gian thực hiện2T ................................................................ 141
2T .1.3.1. Cách thu thập số liệu2T ........................................................................................... 141
2T .1.3.2.Thời gian thực hiện2T .............................................................................................. 141
2T .1.4.Cách xử lý số liệu2T ........................................................................................................ 142
2T .2.Thực trạng động cơ chọn nghề của học sinh lớp 12 tại một số trường ở Tp. Hồ Chí Minh2T .. 142
2TChương 3: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐỘNG CƠ CHỌN NGHỀ CHO HỌC SINH2T
..................................................................................................................................................... 165
2T3.1.Tổ chức nghiên cứu biện pháp giáo dục động cơ chọn nghề cho học sinh2T ........................... 165
2T3.2.Những biện pháp giáo dục động cơ chọn nghề cho học sinh2T ............................................... 165
2T3.3.Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp giáo dục động cơ chọn nghề cho học sinh2T
................................................................................................................................................. 167
2TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ2T ...................................................................................................... 176
2T1.Kết luận2T ................................................................................................................................ 176
2T .Kiến nghị2T .............................................................................................................................. 177
2T ÀI LIỆU THAM KHẢO2T ............................................................................................................ 180
2TPHỤ LỤC2T .................................................................................................................................... 184
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THPT: Trung học phổ thông
PTTH: Phổ thông trung học
Tp: Thành phố
TB: Trung bình
CL: Công lập
NCL: Ngoài công lập
NT: Nội thành
NgT: Ngoại thành
C.: Câu
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Tên bảng Trang
1 Bảng 2.1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu số 1 41
2 Bảng 2.2: Đặc điểm mẫu nghiên cứu số 2 42
3 Bảng 2.3: Đặc điểm mẫu nghiên cứu số 3 42
4 Bảng 2.4: Đặc điểm mẫu nghiên cứu số 4 43
5 Bảng 2.5: Động cơ chọn nghề của học sinh 48
6 Bảng 2.6: Động cơ chọn nghề của học sinh theo quan điểm của giáo viên 51
7 Bảng 2.7: So sánh động cơ chọn nghề theo giới tính 52
8 Bảng 2.8: Sự khác biệt có ý nghĩa về động cơ chọn nghề theo giới tính 53
9 Bảng 2.9: So sánh động cơ chọn nghề theo loại hình trường 55
10 Bảng 2.10: Sự khác biệt có ý nghĩa về động cơ chọn nghề theo loại hình trường 56
11
Bảng 2.11: So sánh động cơ chọn nghề giữa học sinh nội thành và ngoại thành Tp.
Hồ Chí Minh
57
12
Bảng 2.12: Sự khác biệt có ý nghĩa về động cơ chọn nghề giữa học sinh nội thành
và ngoại thành Tp. Hồ Chí Minh
58
13 Bảng 2.13: Nhận thức của học sinh về nghề mình chọn 60
14 Bảng 2.14: Thái độ của học sinh khi chọn nghề 62
15 Bảng 2.15: Những hoạt động của học sinh chuẩn bị cho việc chọn nghề 64
16
Bảng 2.16: Những hành động của học sinh nếu không đậu vào trường/ngành mà
mình đã chọn
67
17 Bảng 2.17: Những khó khăn của học sinh khi chọn nghề 68
18 Bảng 2.18: Những đối tượng ảnh hưởng đến động cơ chọn nghề của học sinh 69
19 Bảng 2.19: Hoạt động hướng nghiệp của nhà trường 72
20 Bảng 3.1: Những biện pháp giáo dục động cơ chọn nghề cho học sinh 78
21
Bảng 3.2: Ý kiến của giáo viên về những biện pháp giáo dục động cơ chọn nghề
cho học sinh
79
22
Bảng 3.3: Mức độ cần thiết của các biện pháp giáo dục động cơ chọn nghề cho học
sinh
81
23
Bảng 3.4: Ý kiến của giáo viên về mức độ cần thiết của các biện pháp giáo dục
động cơ chọn nghề cho học sinh
83
24
Bảng 3.5: Sự khác biệt về mức độ cần thiết của các biện pháp giáo dục động cơ
chọn nghề cho học sinh theo loại hình trường
84
25 Bảng 3.6: Tính khả thi của các biện pháp giáo dục động cơ chọn nghề cho học sinh 86
26
Bảng 3.7: Ý kiến của giáo viên về tính khả thi của các biện pháp giáo dục động cơ
chọn nghề cho học sinh
88
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT Tên biểu đồ Trang
1 Biểu đồ 2.1: Trung bình động cơ chọn nghề của học sinh 49
2 Biểu đồ 2.2: Những hoạt động của học sinh chuẩn bị cho việc chọn nghề 65
3
Biểu đồ 2.3: So sánh hoạt động hướng nghiệp giữa trường công lập và
ngoài công lập
71
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Chọn nghề là vấn đề vô cùng quan trọng, luôn được nhiều người trong xã hội quan tâm. Sau
khi chọn nghề, chúng ta thường gắn bó với nghề mình đã chọn, dành nhiều thời gian, công sức và
tiền bạc với lựa chọn của mình. Nếu chọn nghề phù hợp với cá nhân và nhu cầu của xã hội sẽ thúc
đẩy cá nhân tích cực, chủ động, say mê, sáng tạo, sống được với nghề, góp phần thúc đẩy sự phát
triển của xã hội…Ngược lại, nếu chúng ta chọn nghề không phù hợp, bản thân người chọn nghề sẽ
mất thời gian, kinh phí đào tạo, khó có việc làm, hoặc phải làm việc trái nghề, xã hội thì không tận
dụng được nguồn nhân lực do mình đào tạo ra mà phải đào tạo lại. Vì vậy, người hành nghề phải có
năng lực, tính cách phù hợp với nghề, phải có hứng thú đối với nghề và nghề đó đáp ứng được nhu
cầu của xã hội thì mới tạo động lực cho sự phát triển của đất nước.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã khẳng định: Thực
hiện chương trình phân ban hợp lý nhằm đảm bảo cho học sinh có học vấn phổ thông, cơ bản theo
một chuẩn thống nhất, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát huy năng lực của mỗi học sinh, giúp học
sinh có sự hiểu biết về kỹ thuật, chú trọng hướng nghiệp, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân
luồng sau trung học phổ thông, để học sinh vào đời hoặc chọn ngành nghề học tiếp sau khi tốt
nghiệp [1, 12].
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác hướng nghiệp nói chung và vấn đề chọn nghề
nói riêng nên ngày 28 tháng 10 năm 2005, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra công văn số
9971/BGD&ĐT-HSSV về việc triển khai công tác tư vấn cho học sinh, sinh viên thì: “Công tác tư
vấn (có nơi gọi là tham vấn) hướng nghiệp và tư vấn về tâm lý xã hội, gọi chung là tư vấn học
đường, chủ yếu tập trung vào học sinh khối trung học cơ sở và trung học phổ thông”[2]. Trong 6 nội
dung của công tác tư vấn học đường thì hướng nghiệp, chọn nghề và thông tin tuyển sinh là nội
dung quan trọng được đặt lên hàng đầu.
Dễ tìm việc sau khi tốt nghiệp ra trường, có một việc làm ổn định, được mọi người tôn trọng,
thu nhập cao … là mong ước của rất nhiều người. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy hiện tượng
thất nghiệp, bỏ nghề, chuyển nghề, làm trái nghề thường xuyên diễn ra và đang có xu hướng gia
tăng trong xã hội. “0T heo các khảo sát của Sở Lao Động Thương Binh Xã Hội Tp. Hồ Chí Minh, chỉ
có khoảng 30% giới trẻ qua đào tạo tìm được việc làm phù hợp ngành nghề, nhưng có đến 50% có
việc làm không phù hợp ngành nghề đào tạo”[41].0T Trong khi đó, hàng năm, nước ta có “khoảng hơn
1 triệu” [42] học sinh lớp 12 đứng trước ngưỡng cửa phải có quyết định chọn nghề. Vì thế, chúng ta
có thể nhận thấy rằng, tầm quan trọng của việc chọn nghề ở học sinh lớp 12 không chỉ mang ý nghĩa
cá nhân mà còn mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Chuyện gì sẽ xảy ra nếu chúng ta không làm tốt công
tác giáo dục hướng nghiệp và chọn nghề cho học sinh?
Trong quá trình giảng dạy, nghiên cứu về tâm lý tại một số trường đại học, cao đẳng tại TP.
Hồ Chí Minh và quá trình tiếp cận thực tiễn ở các trường Trung học phổ thông (THPT) chúng tôi
nhận thấy, xã hội có phát triển cân bằng, bền vững, cơ cấu lao động có thay đổi theo định hướng,
chỉ đạo của Đảng và Nhà nước hay không một phần cũng chịu ảnh hưởng rất lớn từ việc chọn nghề
của học sinh lớp 12. Tuy nhiên, vấn đề chọn nghề của học sinh lớp 12 đang có nhiều nội dung cần
phải xem xét, nghiên cứu dưới góc độ của giáo dục học, xã hội học và tâm lý học như: làm thế nào
để chọn nghề phù hợp, xu hướng chọn nghề, giáo dục hướng nghiệp, động cơ chọn nghề, những yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định chọn nghề của học sinh lớp 12, xây dựng mô hình giáo dục hướng
nghiệp và chọn nghề cho học sinh…
Trong những vấn đề đã được đề cập ở trên, chúng tôi cho rằng động cơ chọn nghề (yếu tố thúc
đẩy học sinh ra quyết định chọn nghề) là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề
nghiệp của học sinh lớp 12. Động cơ chọn nghề của mỗi cá nhân là cái cớ, cái thúc đẩy, cái chi phối
mọi hoạt động của cá nhân để nhằm đạt được nghề nghiệp dự định đó. Ở một mức độ nhất định, khi
biết được động cơ chọn ngành học của mỗi cá nhân ta có thể dự đoán được chiều hướng hoạt động
nghề nghiệp của cá nhân đó. Thậm chí dự đoán được cả hiệu quả hoạt động mà cá nhân đó sẽ đem
lại cho xã hội như thế nào [37, 40]. “Tại sao học sinh lại chọn nghề đó mà không chọn nghề khác?”
“Những yếu tố nào thúc đẩy học sinh chọn nghề? “Chọn nghề như thế nào là phù hợp và ngược lại
chọn nghề như thế nào là không phù hợp với bản thân và xã hội? ... Người nghiên cứu luôn băn
khoăn, trăn trở về những vấn đề trên. Vì thế, người nghiên cứu quyết định chọn đề tài “Động cơ
chọn nghề của học sinh lớp 12 tại một số trường ở TP.Hồ Chí Minh”
2.Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu nhằm khảo sát động cơ chọn nghề của học sinh lớp 12, từ đó đề xuất các
biện pháp giáo dục động cơ chọn nghề cho học sinh nói chung và học sinh lớp 12 nói riêng.
3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu:
- Học sinh lớp 12 tại một số trường ở TP. Hồ Chí Minh.
- Giáo viên, chuyên gia tâm lý và chuyên gia hướng nghiệp.
3.2.Đối tượng nghiên cứu: Động cơ chọn nghề
4.Giả thuyết nghiên cứu
4.1.Có nhiều động cơ thúc đẩy học sinh lớp 12 ra quyết định chọn nghề nhưng sở thích và
nguyện vọng của cá nhân là động cơ chính thúc đẩy học sinh lớp 12 ra quyết định chọn nghề.
4.2.Quyết định chọn nghề của học sinh lớp 12 chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố nhưng chính
bản thân các em là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất.
5.Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.Xác định biểu hiện động cơ chọn nghề của học sinh lớp 12 ở một số trường THPT tại TP. Hồ
Chí Minh.
5.2.Tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến động cơ chọn nghề của học sinh lớp 12.
5.3.Đề xuất các biện pháp giáo dục động cơ chọn nghề cho học sinh nói chung và học sinh lớp
12 nói riêng.
6.Phạm vi nghiên cứu đề tài
6.1.Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung vào 3 nội dung chính: lý do thúc đẩy học sinh lớp 12 chọn nghề,
những yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn nghề và các biện pháp giáo dục động cơ chọn nghề cho học
sinh nói chung và học sinh lớp 12 nói riêng.
6.2.Mẫu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên mẫu 400 học sinh lớp 12 tại 6 trường THPT công lập,
dân lập/tư thục ở các quận/huyện nội và ngoại thành Tp. Hồ Chí Minh.
6.3.Địa điểm nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại 06 trường:
- Trường THPT Đăng Khoa, quận 1
- Trường THPT Nguyễn Khuyến, quận Tân Bình
- Trường THPT Gia Định, quận Bình Thạnh
- Trường THPT Hoàng Hoa Thám, quận Bình Thạnh
- Trường THPT Nguyễn Văn Cừ, huyện Hóc Môn
- Trường THPT Trung Phú, huyện Củ Chi
7.Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1Cách tiếp cận
7.1.1.Hướng tiếp cận thực tiễn
Chọn nghề là một hoạt động diễn ra trong thực tiễn của học sinh lớp 12. Trong đề tài nghiên
cứu này, động cơ chọn nghề của học sinh lớp 12 được tiến hành nghiên cứu trên một mẫu cụ thể đủ
độ khái quát tại các trường THPT ở giai đoạn các em làm hồ sơ đăng ký cho kỳ thi tuyển sinh đại
học cao đẳng. Kết quả khảo sát phải đảm bảo thu được những số liệu từ thực tiễn hoạt động chọn
nghề của học sinh nhằm phản ánh, đánh giá, nhận xét và đưa ra những kết luận mang tính khách
quan, đúng với thực tiễn.
7.1.2.Hướng tiếp cận hoạt động
Chọn nghề là một hoạt động, vì thế động cơ chọn nghề của học sinh lớp 12 phải nghiên cứu
thông qua hoạt động ra quyết định chọn nghề khi học sinh lớp 12 đăng ký hồ sơ tham dự kỳ thi
tuyển sinh đại học, cao đẳng mới phản ánh trung thực và chính xác kết quả nghiên cứu.
7.2.Phương pháp nghiên cứu
7.2.1Phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài nghiên cứu có tham khảo một số giáo trình, tài liệu, các công trình nghiên cứu của các
tác giả trong và ngoài nước, các bài viết trên các tạp chí, website có liên quan. Đó là những cơ sở để
người nghiên cứu phân tích, tổng hợp và khái quát những vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu
nhằm làm cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu và nội dung nghiên cứu.
7.2.2.Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đề tài nghiên cứu được thực hiện theo cách tiếp cận thực tiễn và hoạt động. Vì thế, người
nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi làm phương pháp chủ đạo nhằm thu thập
thông tin thực tế từ học sinh và giáo viên về vấn đề động cơ chọn nghề. Bảng hỏi được xây dựng
theo thứ tự các bước sau:
Bước 1: Xây dựng phiếu thăm dò mở
Bước 2: Xây dựng phiếu thăm dò ý kiến thử nghiệm
Bước 3: Xây dựng phiếu thăm dò ý kiến chính thức
7.2.3.Phương pháp phỏng vấn
Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn học sinh, thầy cô giáo, chuyên gia tâm lý và chuyên
gia hướng nghiệp để làm rõ thêm vấn đề nghiên cứu và tăng tính thuyết phục của kết quả nghiên
cứu.
7.2.4.Phương pháp thống kê toán học
Người nghiên cứu sử dụng phần mềm thống kê SPSS, phiên bản 11.5 để xử lý số liệu thu được
bằng các phép toán thống kê. Trong đề tài nghiên cứu này, người nghiên cứu đã sử dụng thang đo
khoảng, “là một dạng đặc biệt của thang đo thứ bậc, vì nó cho biết được khoảng cách giữa các thứ
bậc,… Việc đo lường thái độ hay ý kiến thì thang đo khoảng cung cấp nhiều thông tin hơn. Những
phép toán thống kê có thể sử dụng cho loại thang đó này là: số trung bình, độ lệch chuẩn … [9, tr.9-
10].
Trong đề tài nghiên cứu, người nghiên cứu có so sánh sự khác biệt về động cơ chọn nghề giữa
học sinh trường công lập và ngoài công lập, giữa học sinh ở khu vực nội thành và khu vực ngoại
thành, động cơ chọn nghề giữa học sinh nam và học sinh nữ, công tác hướng nghiệp giữa trường
công lập và trường ngoài công lập… Vì thế, người nghiên cứu phải so sánh trị trung bình của 2
nhóm tổng thể riêng biệt. “Muốn so sánh trị trung bình của 2 tổng thể riêng biệt ta thực hiện phép
kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau của hai trung bình tổng thể dựa trên hai mẫu độc lập rút ra từ
hai tổng thể này. SPSS sử dụng lệnh Independent-Samples T-Test thuộc menu Analyze>Compare
Means để thực hiện kiểm định này [9, 110]. Theo Lý Minh Tiên, muốn “so sánh hai trung bình cỡ
mẫu phải lớn (nR1R, nR2R > 30)” [13, 60].
Ngoài ra, trong đề tài này, chúng tôi còn tính tần số, thứ hạng, tỉ lệ phần trăm và sử dụng biểu
đồ để làm rõ và tăng thêm tính thuyết phục của kết quả nghiên cứu.
8.Đóng góp mới của đề tài
Trong lĩnh vực tâm lý, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về động cơ chọn nghề của học sinh THPT
nói chung và học sinh lớp 12 nói riêng, những yếu tố ảnh hưởng đến động cơ chọn nghề… và đã có
những kết luận về vấn đề này. Tuy nhiên, chúng ta đang bước vào thập niên thứ 2 của thế kỷ 21, nền
văn minh tri thức đang làm thay đổi và biến đổi lực lượng sản xuất, nghề nghiệp xã hội. Những tác
động đó sẽ có ảnh hưởng đến động cơ chọn nghề của lớp trẻ Việt Nam nói chung và học sinh trung
học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, tìm được động cơ chọn nghề chủ đạo của học sinh
trung học phổ thông hiện nay sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác hướng nghiệp cho học sinh
phổ thông.
Đề tài nghiên cứu đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về động cơ chọn nghề của học sinh
lớp 12. Ngày nay, học sinh lớp 12 chọn nghề theo sở thích và nguyện vọng của bản thân. Có một số
khác biệt về động cơ chọn nghề theo giới tính, loại hình trường và vị trí cư trú. Học sinh quan tâm,
xem xét nhiều vấn đề trước khi chọn nghề nhưng thật sự chưa hiểu biết nhiều về nghề mà mình đã
chọn. Nhiều học sinh vẫn xem đại học là con đường tiến thân duy nhất và chọn nghề là phải gắn bó
với nghề suốt đời. Bản thân học sinh là người ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định chọn nghề của
mình. Công tác hướng nghiệp ở các trường công lập chỉ tồn tại dưới dạng hình thức và đối phó, môn
hướng nghiệp chưa quan tâm đúng mức, thầy không muốn dạy và trò thì không muốn học. Ở các
trường ngoài công lập, công tác hướng nghiệp hầu như bị bỏ.
9.Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm có 3 phần chính:
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết nghiên cứu
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Đóng góp mới của đề tài
9. Cấu trúc của luận văn
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận về động cơ chọn nghề
Chương 2: Thực trạng động cơ chọn nghề của học sinh lớp 12 tại một số trường ở Tp. Hồ Chí Minh
Chương 3: Đề xuất các biện pháp giáo dục động cơ chọn nghề cho học sinh
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG CƠ CHỌN NGHỀ
1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1.Những nghiên cứu về động cơ chọn nghề
1.1.1.1.Những công trình nghiên cứu trên thế giới
a) Kết quả nghiên cứu về động cơ chọn nghề của các nhà tâm lý học Liên Xô (cũ)
L.I.A. Rubina đã nghiên cứu kế hoạch đường đời (sự lựa chọn nghề nghiệp) của thanh niên
Liên Xô trên 2 khía cạnh: động cơ chọn nghề và tình huống. Động cơ chọn nghề xem xét đặc điểm
con đường tự quyết định của nhân cách trước khi vào đại học, điều kiện hình thành định hướng và
giáo dục đại học; xét cơ sở khách quan - các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn nghề nghiệp (gia
đình, môi trường, nhà trường, kinh nghiệm sống, phương tiện thông tin đại chúng…) mức độ ổn
định và có ý thức hứng thú đối với nghề đã chọn…Rubina đã phát hiện ra những động cơ không gắn
liền với đào tạo nghề nghiệp, đến khía cạnh nội dung của hoạt động nghề nghiệp, mà chỉ chọn thi
vào cho có học ở đại học, thường xuất hiện ở những sinh viên mà kế hoạch đường đời (sự tự quyết
lựa chọn nghề) diễn ra chóng vánh, kế hoạch được sắp đặt trước khi thi đại học khoảng 1 năm hay
trước khi nộp đơn thi. Thường ở những người này không có định hướng xã hội rõ ràng cho tương
lai, không có hứng thú nghề nghiệp ổn định [37, tr.13-14].
“Những nghiên cứu của E.Pavlưuchencov về động cơ chọn nghề cũng chỉ ra rằng, những học
sinh tích cực tham gia hoạt động liên quan đến học tập, lao động thì có cấu trúc động cơ chọn nghề
tối ưu hơn những học sinh khác” [37, 14].
“N. Levitop cho rằng, hứng thú, năng lực, mức độ chuẩn bị đối với nghề đã chọn, tình cảm, ý
chí và nguyện vọng tự rèn luyện là những động cơ cá nhân bên trong. Lời khuyên, tấm gương của
người khác cũng như những lý do có tính chất sinh hoạt và vật chất là những động cơ bên ngoài của
việc chọn nghề” [37, 14].
E.X.Trugunova với đề tài Mối quan hệ giữa động cơ nghề nghiệp và tính tích cực sáng tạo của
người kỹ sư. Qua phân tích bằng phương pháp thống kê toán học cho thấy, động cơ hoạt động nghề
nghiệp của người kỹ sư ở hiện tại có kết hợp chặt chẽ một cách đặc thù với động cơ lựa chọn nghề
nghiệp và vị trí công việc được đánh giá có ý nghĩa đối với bản thân từ trước đó vài năm… Trong
số kỹ sư có thái độ thờ ơ, tiêu cực với công việc có 42,7% trước đó đã chọn nghề do sự ngẫu nhiên;
trong số kỹ sư có thái độ tích cực cao 50% đã có hứng thú ổn định đối với khoa học kỹ thuật từ thời
điểm phải tự quyết định nghề nghiệp tương lai [37, 12].
b) Kết quả nghiên cứu về động cơ chọn nghề của các nhà tâm lý học phương Tây
Bates và Michael Julian (1998) của trường Đại học Memphis (Mỹ) đã tiến hành nghiên cứu đề
tài Những yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn nghề giảng dạy âm nhạc của học sinh lớp 11 và 12 người
Mỹ gốc Phi. Đề tài đã xác định được những yếu tố chính và mức độ ảnh hưởng đến việc chọn nghề
của học sinh là: mô hình về vai trò của người giáo viên âm nhạc, giáo viên âm nhạc, gia đình. Ngoài
ra, học sinh còn quan tâm đến một số yếu tố khác như: các buổi học âm nhạc ở trường, kiểm tra
năng khiếu âm nhạc, tư vấn và trải nghiệm nghề nghiệp, môi trường, kinh tế cũng như tương tác của
giáo viên và học sinh trong các trò chơi âm nhạc ở lớp [43].
Brumbaugh, Sherron M. (2004) đã nghiên cứu đề tài Sự lựa chọn nghề giáo viên dàn nhạc có
dây của học sinh trung học. Đề tài nghiên cứu đã khảo sát trên 1863 học sinh lớp 11 và 12 tại phía
Bắc bang Texas (Mỹ). Đề tài đã đi đến kết luận rằng, số lượng học sinh nữ chọn nghề giáo viên dàn
nhạc có dây nhiều hơn so với học sinh nam. Học sinh chọn nghề giáo viên dàn nhạc có dây là do: sở
thích cá nhân, giúp ích cho xã hội, tạo một hình mẫu tích cực về người giáo viên dàn nhạc có dây
cho các em nhỏ và đó là nghề truyền thống của gia đình. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh
không chọn nghề giáo viên dàn nhạc dây là do lương quá thấp [44].
2TBathsheba K. Osoro2T, 2TNorman E. Amundson2T và 2TWilliam A. Borgen2T đã nghiên cứu đề tài Quyết
định chọn nghề của học sinh trung học tại Kenya. Đề tài nghiên cứu nhằm xác định những nguyên
nhân thúc đẩy học sinh chọn nghề. Kết quả nghiên cứu cho thấy học sinh ở khu vực nông thôn chịu
sự ảnh hưởng từ cha mẹ và thầy cô giáo khi chọn nghề, còn học sinh ở thành thị chịu sự ảnh hưởng
của cha mẹ nhiều hơn là thầy cô giáo. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy yếu tố giới tính,
khái niệm bản thân và mô hình về nghề là những yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định chọn nghề
của học sinh trung học ở Kenya [46].
Qua những nghiên cứu trên, chúng ta có thể thấy các nhà tâm lý học trên thế giới nghiên cứu
về động cơ chọn nghề theo hướng chuyên sâu, động cơ chọn nghề của từng nghề cụ thể trong xã hội
và mối quan hệ giữa động cơ chọn nghề với những vấn đề tâm lý khác.
1.1.1.2.Những công trình nghiên cứu trong nước
Tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết với đề tài nghiên cứu Nghiên cứu về nguyện vọng lựa chọn
nghề nghiệp của học sinh lớp 10 được thực hiện từ năm 1965-1969 ở các trường ở nông thôn, nội và
ngoại thành. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nguyện vọng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh là để
phục vụ đất nước nhưng mơ ước đó không dựa trên năng lực của bản thân, phần lớn các em chọn
vào các ngành công nghiệp, kế đến là y dược, các lĩnh vực như tài chính, kế toán các em lựa chọn
rất ít [21].
Luận án Phó tiến sĩ của tác giả Nguyễn Ngọc Bích (1979) với đề tài Động cơ chọn nghề của
thanh thiếu niên đã nhận định rằng, ở thanh niên, học sinh động cơ chọn nghề bên trong nổi bật hơn
động cơ bên ngoài. Đối với nam thì việc thực hiện khả năng._. của bản thân là động cơ đầu tiên trong
chọn nghề, tiếp đến là tính chất quan trọng của nghề, hứng thú với nghề. Đối với nữ thì trước tiên là
yêu cầu của nhà nước, vị trí xã hội của nghề và thực hiện được khả năng của mình [19].
Đề tài Tìm hiểu động cơ chọn nghề của học sinh PTTH của tác giả Phạm Thị Nguyệt Lãng
(1991) nghiên cứu khảo sát 1803 học sinh lớp 10, 11, 12 ở 12 trường PTTH thuộc các tỉnh, thành:
Hà Nội, Hà Sơn Bình, Tp. Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Cửu Long. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra:
83,25% nữ và 78,41% nam chọn nghề theo hứng thú cá nhân. Các yếu tố động cơ thúc đẩy học sinh
chọn nghề còn lại như: lương bổng nhiều, để được khen, có vinh quang chiếm tỉ lệ rất thấp. Phân
tích kết quả nghiên cứu tác giả nhận định rằng học sinh đã xem xét khả năng của bản thân với yêu
cầu của nghề và tỉ lệ nam cao hơn nữ [29].
Tác giả Phan Tố Oanh (1994) với đề tài Nguyện vọng và nguyên nhân chọn nghề của học sinh
phổ thông trung học được thực hiện trên 200 học sinh ở Huế và 300 học sinh ở Hà Nội cho thấy,
nguyên nhân học sinh chọn nghề là phù hợp với năng lực học tập, nghề nghiệp phù hợp với hứng
thú, các nguyên nhân như: dễ có khả năng trúng tuyển hay phù hợp với “mốt” hiện nay được học
sinh đánh giá rất thấp [32].
Đề tài nghiên cứu Tìm hiểu động cơ lựa chọn nghề khi thi vào đại học của sinh viên của tác
giả Nguyễn Ánh Hồng (2001) được thực hiện trên 800 sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh đã kết luận
việc lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên được xuất phát từ những động cơ khác nhau, những động
cơ này có tính hệ thống và thứ bậc. Bằng phương pháp phân tích nhân tố, tác giả Nguyễn Ánh Hồng
đã phân chia thành 4 nhóm (hệ thống) động cơ chọn nghề: Nhóm động cơ điểm tuyển và học phí
thấp (điểm tuyển thấp, không phải đóng học phí); nhóm động cơ kinh tế và việc làm (dễ kiếm việc
làm và thu nhập cao); nhóm động cơ hợp khả năng và sở thích (hợp với sở thích, hợp với khả năng
của cá nhân); nhóm động cơ theo lời khuyên (theo ý kiến bạn bè, theo lời khuyên của cha mẹ, ngành
quan trọng trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước). Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy:
Nhóm động cơ hợp với khả năng và sở thích đóng vai trò quan trọng nhất đối với học sinh khi chọn
nghề, kế đến là nhóm động cơ kinh tế và việc làm, sau nữa là nhóm động cơ theo lời khuyên và cuối
cùng là nhóm động cơ điểm tuyển và học phí thấp [16, tr.58-60, 70].
Đề tài Tìm hiểu động cơ thi vào sư phạm của giáo sinh năm I, năm II tại một số trường sư
phạm trong Tp. Hồ Chí Minh của tác giả Võ Thị Hồng Trước (1994) với mẫu là 295 giáo sinh tại
các trường: Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh, Trung học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh và Cao đẳng
Sư phạm trung ương III. Kết quả nghiên cứu cho thấy động cơ thi vào các trường sư phạm chiếm ưu
thế là động cơ bên trong [38].
Luận văn tốt nghiệp đại học của tác giả Ngô Thị Kim Ngọc (1996) với đề tài “Tìm hiểu hiện
trạng và nguyên nhân chọn nghề của học sinh lớp 11 và 12 nội thành phố Hồ Chí Minh” được thực
hiện năm 1996. Mẫu nghiên cứu của đề tài là 323 học sinh khối lớp 11, 12 tại 2 trường PTTH Hùng
Vương và PTTH Nguyễn Thái Bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy, học sinh chọn nghề ở lĩnh vực
kinh tế và ngoại thương là nhiều nhất vì theo các em những nghề ở các lĩnh vực này sẽ có triển vọng
trong tương lai. Nguyên nhân thúc đẩy các em chọn nghề là phù hợp với hứng thú và khả năng của
bản thân, không có sự khác biệt giữa nam và nữ. Những người đang hành nghề là đối tượng ảnh
hưởng lớn nhất đến quyết định chọn nghề của học sinh [15, 60].
Luận văn tốt nghiệp đại học của tác giả Phạm Thị Thiều Anh (1996) với đề tài “Tìm hiểu động
cơ chọn nghề của học sinh lớp 12 tại một số trường Trung học phổ thông nội thành thành phố Hồ
Chí Minh” được thực hiện năm 1996 tại 3 trường: PTTH Diên Hồng, PTTH Lê Quý Đôn và PTTH
Lê Thị Hồng Gấm với cỡ mẫu là 263. Kết quả nghiên cứu cho thấy, học sinh chọn nghề phù hợp với
sở thích, nguyện vọng, phù hợp với khả năng và hiểu biết về nghề là yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định chọn nghề [30].
Qua các đề tài nghiên cứu trên cho thấy, ở mỗi công trình nghiên cứu tác giả có những cách
phân chia động cơ chọn nghề khác nhau và động cơ chọn nghề của học sinh cũng thay đổi theo từng
giai đoạn lịch sử nhất định. Điều này minh chứng cho luận điểm tâm lý người có bản chất xã hội và
mang tính lịch sử. Các công trình nghiên cứu trên đã thực hiện khá lâu so với thời điểm hiện tại nên
kết quả nghiên cứu có thể không còn phù hợp nữa. Vì thế, việc nghiên cứu động cơ chọn nghề của
học sinh lớp 12 và những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn nghề của các em ở thời điểm hiện
tại là cần thiết.
1.2.Lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.2.1.Động cơ
1.2.1.1.Khái niệm động cơ
Động cơ là một trong những vấn đề trọng tâm trong Tâm lý học được quan tâm nghiên cứu từ
rất sớm. Quá trình nghiên cứu, giải thích “tại sao con người lại hành động như thế, hành động như
thế nhằm mục đích gì”…thực chất đó là nghiên cứu về động cơ. Ronald E.Smith cho rằng, khái
niệm động cơ được dùng như một khái niệm trung tâm nhằm giải thích cho hành vi và các nguyên
nhân của nó. Trên thế giới có nhiều trường phái nghiên cứu về động cơ và mỗi trường phái có
những quan điểm khác nhau về động cơ.
a) Quan điểm của các nhà tâm lý học phương Tây về động cơ:
Theo Stephen Worchil và Wayne Shebilsue, “các nhà Tâm lý học đã sử dụng thuật ngữ động
cơ (motive) để mô tả tình huống cung cấp năng lượng và hướng dẫn hành vi của các tổ chức. Động
cơ thúc đẩy (motivation) giải thích tại sao một cơ thể lại hành động theo một cách nhất định tại một
thời điểm nhất định” [35, 362].
Theo các thuyết bản năng (Instinct theories), động cơ là một khuynh hướng bẩm sinh để hành
động theo một cách cụ thể. William James (1890) và William McDougall (1908) là những đại diện
tiêu biểu cho trường phái này cho rằng, “thiên nhiên ban phát cho chúng ta cả năng lượng và dạng
thức hành vi… các sự kiện bên ngoài có thể làm phóng thích bản năng cụ thể nhưng hành động của
chúng ta vẫn được hướng dẫn bởi các nội lực” [35, 363].
Các thuyết thôi thúc (Drive theories), tiêu biểu là Sigmund Freud, Clark Hull xem động cơ là
sự thôi thúc. Freud cho rằng, mục đích của hành vi là giảm đi căng thẳng do sự tồn tại của một nhu
cầu tạo ra. Năm 1940, Clark Hull (1943, 1951) đã kết hợp hai quan điểm thôi thúc và hành vi thành
thuyết thôi thúc toàn diện với nguyên tắc điều bình (homeostasis). Theo học thuyết này, cơ thể
chúng ta cố gắng duy trì một trạng thái ổn định bên trong. Khi những thay đổi xuất hiện, cơ chế điều
bình kích thích cơ thể hành động nhằm đưa trạng thái bên trong trở lại như lúc đầu. Nhu cầu xuất
hiện khi sự cân bằng của cơ chế điều bình trong cơ thể bị đảo lộn. Sự tồn tại của một nhu cầu sẽ
kích thích cơ thể thỏa mãn nhu cầu đó và chính nhu cầu đó hình thành một thôi thúc. Hành vi luôn
được thúc đẩy từ bên trong [35, tr.363-364].
Các thuyết khích lệ (Incentive theories) thì cho rằng, không phải tất cả các hành vi đều được
thúc đẩy bởi các nhu cầu bên trong. Quan điểm của các thuyết khích lệ là các sự kiện bên ngoài
kiểm soát và khích lệ hành vi. Một sự khích lệ là một tác nhân bên ngoài có khả năng thúc đẩy hành
vi ngay cả khi sự thôi thúc không hiện diện rõ ràng [35, 365].
“Raymond J. Corsini-nhà Tâm lý học của Anh cũng đồng tình với quan điểm này, “động cơ là
yếu tố thúc đẩy, nuôi dưỡng và định hướng các hoạt động tâm lý và sinh lý. Động cơ bao gồm các
lực thúc đẩy nội tâm (bên trong) như các xung năng, các hứng khởi và mong muốn cần thiết trong
quá trình này” [45, 612].
Cuối những năm 1950, các thuyết nhận thức về động cơ thúc đẩy ra đời và nhận được sự quan
tâm của nhiều người. Các thuyết này tập trung vào: suy nghĩ, phán xét và xử lý thông tin. Thuyết bất
hòa nhận thức của Frestinger (1957) cho rằng, con người phấn đấu để đạt được sự nhất quán giữa
các nhận thức của họ (niềm tin, thái độ, kiến thức về hành vi của họ). Sự khó chịu sẽ xuất hiện khi
có sự không nhất quán giữa các nhận thức và chính sự khó chịu này thúc đẩy cơ thể phục hồi lại sự
nhất quán. Cũng thuộc trường phái này nhưng Miller, Galanter và Pribram (1960) thì đưa ra một
cách lý giải khác: hành vi bị ảnh hưởng bởi các kế hoạch và các mục tiêu. Mục tiêu là đích cuối
cùng mà con người muốn đạt được. Khi có một mục tiêu, cá nhân sẽ lập một kế hoạch về cách tiến
hành để đạt được mục tiêu đó. Mục tiêu bị ảnh hưởng bởi các nhu cầu nhưng chính mục tiêu và các
kế hoạch đó mới chính là yếu tố thôi thúc hành động. Trong những năm gần đây, các nghiên của
trường phái nhận thức về động cơ thúc đẩy tập trung vào việc tìm kiếm và xử lý thông tin và thông
tin đó ảnh hưởng như thế nào đến hành vi của con người [35, 365].
Abraham Maslow cũng đề cập đến động cơ. Maslow cho rằng, gốc rễ của động cơ là nhu cầu.
Trong quá trình phát triển cá nhân các nhu cầu đó tạo nên một kiểu dạng tháp, có thức bậc…Tháp
nhu cầu của Maslow bao gồm cả những nhu cầu có nguồn gốc sinh học và xã hội tương ứng với một
hệ thống động cơ. Thế nhưng, đặc điểm của các mức độ nêu trên hết sức vô định hình.
Qua các quan điểm trên chúng ta có thể nhận thấy, các nhà tâm lý học phương Tây đã phát
hiện ra mối quan hệ giữa nhu cầu và động cơ. Tuy nhiên, các nhà tâm lý học phương Tây đã quá đề
cao vai trò của yếu tố sinh học, yếu tố bản năng và có cái nhìn phiến diện đối với động cơ, điều này
vô hình chung đánh đồng động cơ của con người và động cơ của con vật. Các nhà tâm lý học
phương Tây chỉ thấy động cơ là những nội lực bên trong hoặc ngược lại đó là những yếu tố bên
ngoài chứ chưa thấy được bức tranh tổng quát về động cơ của con người là cả những nội lực bên
trong và những yếu tố bên ngoài đồng thời động cơ còn chịu sự chi phối của ý thức trong sự phát
triển của nhân cách.
b) Quan điểm của các nhà tâm lý học của Liên xô (cũ) về động cơ
A.N. Leonchiev cho rằng động cơ là: a) Động cơ và nhu cầu là hai hiện tượng tâm lý gắn bó
chặt chẽ với nhau; b) Động cơ chính là đối tượng có khả năng đáp ứng nhu cầu đã được chủ thể tri
giác, biểu tượng, tư duy… Đó là sự phản ánh chủ quan về đối tượng thỏa mãn nhu cầu; c) Động cơ
có chức năng thúc đẩy và định hướng hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu [25, 210].
B.Ph.Lomov cho rằng, nhu cầu có quan hệ mật thiết với động cơ và chúng ta không thể tách
biệt nhu cầu và động cơ. Vì thế, khi nghiên cứu động cơ phải nghiên cứu động cơ trong mối liên hệ
với nhu cầu. Theo B.Ph.Lomov, động cơ là sự biểu hiện chủ quan của nhu cầu và ngược lại, nhu cầu
là cơ sở của động cơ. “Sự thay đổi những động cơ này chỉ xảy ra khi có thay đổi cơ bản về hoàn
cảnh sống và hoạt động sống cá nhân trong xã hội (và hơn cả thế nữa: sự thay đổi của chính xã hội)”
[12, 470].
Theo Từ điển Tâm lý học của Nga, động cơ là: a) Các kích thích thúc đẩy hoạt động. Các kích
thích này liên quan đến việc thỏa mãn nhu cầu của chủ thể. Đó là tập hợp các điều kiện bên trong và
bên ngoài khêu gợi tính tích cực của chủ thể và định hướng cho tính tích cực đó; b) Đối tượng (vật
chất hay tinh thần) thúc đẩy và quy định sự lựa chọn hướng của hoạt động được thực hiện để đạt
được đối tượng đó; c) Nguyên nhân được nhận thức là cơ sở của sự lựa chọn hành động và các hành
vi của nhân cách [12, 209].
Khác với Tâm lý học phương Tây, các nhà tâm lý học của Liên Xô (cũ) không xem xét động
cơ như một thành tố độc lập. Động cơ không những là một bộ phận cấu thành của hoạt động mà còn
là một thành phần của một hệ thống phức tạp có mối liên hệ với nhu cầu. “… Động cơ là sự phản
ánh của nhu cầu. Những đối tượng đáp ứng nhu cầu này hay nhu cầu khác tồn tại trong hiện thực
khách quan, một khi chúng bộc lộ ra, được chủ thể nhận biết (ý thức được) sẽ thúc đẩy, hướng dẫn
con người hoạt động. Nói khác đi, khi nhu cầu gặp đối tượng có khả năng thỏa mãn thì trở thành
động cơ hoạt động” [20, 100].
c) Quan điểm của các nhà tâm lý học Việt Nam về động cơ
Nguyễn Quang Uẩn cho rằng, động cơ là “cái thúc đẩy con người hoạt động nhằm thỏa mãn
nhu cầu, là cái làm nảy sinh tính tích cực và quy định xu hướng của hướng tích cực đó. Động cơ là
động lực kích thích trực tiếp, là nguyên nhân trực tiếp của hành vi” [20, 206].
Theo Vũ Dũng (Từ điển Tâm lý học, 2008) động cơ là: “cái thúc đẩy hành động, gắn liền với
việc thỏa mãn những nhu cầu của chủ thể, là toàn bộ điều kiện bên trong và bên ngoài có khả năng
khơi dậy tính tích cực của chủ thể và xác định tính xu hướng của nó; Đối tượng (vật chất hay tinh
thần) thúc đẩy và xác định sự lựa chọn xu hướng của hành động mà vì nó hành động được thực
hiện; Nguyên nhân, cơ sở của sự lựa chọn các hành động và hành vi” [39, 182].
Các nhà tâm lý học của Việt Nam chịu sự ảnh hưởng tư tưởng của các nhà tâm lý học Liên Xô
(cũ). Vì thế, quan điểm về động cơ của các nhà tâm lý học Việt Nam khá giống với quan điểm của
các nhà tâm lý học Liên Xô (cũ).
Nói tóm lại, trong tâm lý học có rất nhiều quan điểm khác nhau về động cơ. Tuy nhiên, các
quan điểm đều thống nhất xem động cơ là những yếu tố kích thích, quy định sự lựa chọn và định
hướng của hành vi, nguyên nhân thúc đẩy con người hành động nhằm thỏa mãn nhu cầu.
1.2.1.2.Phân loại động cơ
Thông thường, trong Tâm lý học phân động cơ thành 2 loại: “ngắn hạn” và “dài hạn” (Cheplov
đưa ra kiểu phân biệt này). Động cơ ngắn hạn chỉ liên quan đến tương lai gần của nhân cách, còn
động cơ lâu dài thì gắn với tương lai tương đối dài các mức khác nhau trong quá trình phát triển
nhân cách… Những người trẻ tuổi thường chịu tác động của những động cơ ngắn hạn [12, 470].
V.G.Axêev chia động cơ thành 2 loại: “động cơ tích cực và động cơ tiềm tàng” [12, 469].
Stephen Worchil và Wayne Shebilsue cho rằng, động cơ có thể phân thành 2 loại: động cơ
nguyên thủy (primary motive) và động cơ xã hội (social motive). Động cơ nguyên thủy có liên quan
đến các nhu cầu sinh học của con người. Các động cơ này không phải học, giống nhau ở tất cả các
động vật và có ý nghĩa rất quan trọng cho việc tồn tại của một cơ thể hay một loài. Đói, khát, nhu
cầu về không khí, nghỉ ngơi, ham muốn về tình dục được xếp vào loại này. Động cơ xã hội xuất
phát từ học tập và giao tiếp xã hội. Nhu cầu xác nhập, gây gổ hiếu chiến và thành quả được xếp vào
nhóm động cơ xã hội [35, 362].
Theo G. Murphay và một số các nhà Tâm lý học phương Tây, động cơ được phân thành 2 loại:
động cơ cấp một và động cơ cấp hai hay còn gọi là động cơ nguyên phát và động cơ thứ phát. Động
cơ nguyên phát là những động cơ bên trong, gắn liền với nhu cầu của cơ thể và động cơ thứ phát.
Động cơ cấp hai hay còn gọi là động cơ thứ phát được hình thành như những công cụ nhằm đáp ứng
các động cơ nguyên phát.
Schwartz và Bilsky cho rằng, động cơ của con người có thể được phân thành 10 loại: “tự điều
chỉnh, kích thích, đề cao khoái cảm, thành đạt, quyền lực, tính an toàn, tính thỏa hiệp, tính truyền
thống, mong muốn thuận lợi, tính toàn diện” [25, 220] … Tuy nhiên, trong thực tế, động cơ của con
người rất phong phú và đa dạng và có mối liên hệ mật thiết với nhu cầu. Các loại động cơ trong hệ
thống động cơ không phải là bất biến mà luôn thay đổi.
Theo trường phái Tâm lý học hoạt động, động cơ được chia thành 2 loại cơ bản: động cơ chủ
đạo và động cơ thứ yếu. Hai loại động cơ này có mối quan hệ mật thiết với nhau và trong những
hoàn cảnh cụ thể chúng tạo thành một hệ thống thứ bậc động cơ.
Theo Nguyễn Quang Uẩn (2003), có rất nhiều cách phân loại động cơ: “Động cơ ham thích và
động cơ nghĩa vụ; động cơ quá trình và động cơ kết quả; động cơ gần và động cơ xa; động cơ cá
nhân, động cơ xã hội và động cơ công việc; động cơ bên trong và động cơ bên ngoài; động cơ tạo ý
và động cơ kích thích” [20, 100].
Theo quan điểm của người nghiên cứu, động cơ của con người rất phong phú và đa dạng nên
có rất nhiều cách phân loại động cơ. Ở mỗi lĩnh vực và tùy thuộc vào cách tiếp cận khác nhau thì có
những loại khác nhau. Trong đề tài nghiên cứu này, người nghiên cứu phân loại động cơ theo quan
điểm của tác giả Nguyễn Quang Uẩn trong giáo trình Tâm lý học đại cương xuất bản năm 2003 của
nhà xuất bản Đại học Sư phạm. Động cơ được phân thành: “động cơ cá nhân, động cơ xã hội, động
cơ công việc” [20, 100].
1.2.2.Nghề
1.2.2.1.Khái niệm
Theo Từ điển tiếng Việt 2000, nghề là “công việc chuyên làm theo sự phân công lao động của
xã hội” [8, 676].
Nghề hay còn gọi là nghề nghiệp. “Nghề nghiệp bao hàm 3 ý: Một là có công việc, tức là có
việc để làm, có việc để xử lý; hai là có thu nhập để có được tiền lương hoặc có được thu nhập kinh
tế của những hình thức khác nhau; ba là có giới hạn thời gian. Thông thường quy định vì một phần
tư, một phần ba, một phần hai của hoạt động toàn ngày” [33, 7].
Nghề có 4 đặc trưng cơ bản: đối tượng lao động, mục đích lao động, công cụ lao động và điều
kiện lao động. Vậy, nghề nghiệp là công việc mà cá nhân đảm nhiệm trong những lĩnh vực nhất
định theo sự phân công lao động của xã hội nhằm tồn tại và phát triển.
1.2.2.2.Phân loại nghề
Tùy thuộc vào tiêu chí và mục đích phân loại nên có những cách phân loại nghề khác nhau.
Theo tác giả Phạm Tất Dong (2002) trong cuốn Tư vấn hướng nghiệp thì, có 8 loại nghề: nghề
kỹ thuật (kỹ sư, kiến trúc sư…), nghề thợ (thợ mộc, thợ hồ…), nghề thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa
học (nghiên cứu viên, chuyên viên, …), nghề thuộc lĩnh vực văn học nghệ thuật (nhà văn, nhà thơ,
nghệ sĩ, diễn viên…), nghề tiếp xúc với con người (giáo viên, bác sĩ, tiếp tân…), nghề hành chính
(nhân viên văn phòng các cơ quan, doanh nghiệp…), nghề tiếp xúc với thiên nhiên (kỹ sư nông
nghiệp, nhà địa chất, …).
Căn cứ vào mối quan hệ giữa con người và đối tượng lao động, E.A. Climov cho rằng có 5
nhóm nghề: Nhóm nghề trong đó người và kỹ thuật có đối tượng lao động chủ yếu là hệ thống các
thiết bị, các nguyên vật liệu, năng lượng; nhóm nghề trong đó người và các dấu hiệu có đối tượng
lao động là các dấu hiệu, con số, mã số…; nhóm nghề trong đó con người và nghệ thuật có đối
tượng chủ yếu là các hình ảnh nghệ thuật; nhóm nghề trong đó người và người có đối tượng lao
động chủ yếu là con người, nhóm người; nhóm nghề trong đó con người và thiên nhiên có đối tượng
lao động chủ yếu là các tổ chức hữu cơ, các quá trình sinh vật và vi sinh vật [18, 23].
1.2.3.Sự hình thành động cơ chọn nghề ở học sinh lớp 12
1.2.3.1.Khái niệm động cơ chọn nghề
Căn cứ vào khái niệm về động cơ, chúng ta có thể nhận định, động cơ chọn nghề là những yếu
tố kích thích, nguyên nhân thúc đẩy cá nhân ra quyết định chọn nghề nhằm thỏa mãn nhu cầu của
mình.
“Việc chọn nghề của các em có nhiều động cơ thúc đẩy, có sự kết hợp chặt chẽ xu hướng xã
hội và động cơ cá nhân, có sự tham gia của hứng thú, năng lực, sự tác động của xã hội, của kinh
nghiệm, nó còn phụ thuộc vào sản xuất, vào giới tính và nhiều yếu tố khác” [3, 57].
1.2.3.2.Sự hình thành động cơ chọn nghề
Chúng ta khó có thể đưa ra nhận định chính xác động cơ chọn nghề được hình thành từ khi
nào. Bởi vì, động cơ luôn thay đổi và tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển của cá nhân với hệ
thống nhu cầu của cá nhân trong giai đoạn đó.
Ở tuổi mẫu giáo, trò chơi sắm vai là hình thức sơ khai của việc chọn nghề. Các em có thể đóng
vai làm bác sĩ, kỹ sư, cô giáo, chú công an… và có những cá nhân vẫn tiếp tục nuôi ước mơ và biến
ước mơ đó thành sự thật. Như vậy, phải chăng các em đã chọn nghề ngay từ thời điểm này? Có
những trường hợp ở tuổi mẫu giáo thì thích làm cô giáo, lớn lên tí nữa lại thích làm phi công và bây
giờ thì thích làm bác sĩ…
Khác với tuổi thiếu niên, học sinh THPT là những người đang học năm cuối của hệ thống giáo
dục phổ thông. Các em thường đặt ra những câu hỏi: học lên đại học hay học nghề? Thi vào trường
đại học nào? Vì sao lại chọn nghề này, nghề kia?… là những câu hỏi thường được các em chú ý,
quan tâm đến, vì việc chọn nghề có liên quan và ảnh hưởng đến toàn bộ kế hoạch đường đời của họ,
nên khác với thiếu niên, ý thức chọn nghề ở lứa tuổi này có ý nghĩa nghiêm túc, trực tiếp, cấp bách.
Việc chọn nghề đã trở thành công việc cần thiết của học sinh trung học phổ thông, càng cuối
bậc học, chọn nghề càng nổi bật, các em hiểu rằng cuộc sống tương lai phụ thuộc vào chỗ mình có
biết lựa chọn một nghề một cách đúng đắn hay không, dù vô tâm đến đâu thì các em cũng phải quan
tâm suy nghĩ đến việc lựa chọn nghề, việc quyết định một nghề nào đó ở các em đã có căn cứ.
Nhiều em biết so sánh đặc điểm riêng về chất, tâm lý, khả năng của mình với yêu cầu của nghề
nghiệp, mặc dù sự hiểu biết của các em còn phiến diện, chưa đầy đủ [11, 75].
Như vậy, động cơ chọn nghề của học sinh lớp 12 có thể được hình thành từ trước đó nhưng
điều kiện, hoàn cảnh xã hội của việc chọn nghề và hoạt động lựa chọn nghề nghiệp là một trong
những đặc trưng tâm lý của học sinh THPT. Chọn nghề là hoạt động bắt buộc đối với các em trong
giai đoạn này và vì thế động cơ chọn nghề được hình thành như một hệ quả tất yếu. Theo quy luật
tâm lý, động cơ chọn nghề được hình thành khi cá nhân có nhu cầu trong lĩnh vực nghề nghiệp và
gặp đối tượng có thể thỏa mãn nhu cầu của mình thì nảy sinh động cơ thúc đẩy chủ thể ra quyết định
chọn nghề cho bản thân.
1.2.3.3.Phân loại động cơ chọn nghề
Theo A. V Petropxki, tính chất sáng tạo của lao động, ý nghĩa xã hội của nghề nghiệp, mức thu
nhập là những yếu tố chính thúc đẩy học sinh chọn nghề. Học sinh trung học phổ thông quan tâm
nhiều nhất đến giá trị xã hội của nghề rồi mới đến giá trị vật chất.
Tác giả Nguyễn Ngọc Bích phân động cơ chọn nghề của học sinh thành động cơ bên trong và
động cơ bên ngoài nhưng ở thanh niên học sinh thì động cơ bên trong nổi bật hơn động cơ bên
ngoài. Đối với nam giới thì việc thực hiện khả năng của mình là động cơ đầu tiên trong chọn nghề,
kế đến là tính chất quan trọng của nghề, hoạt động và hứng thú với nghề. Đối với nữ giới thì động
cơ đầu tiên là yêu cầu của nhà nước, thứ hai là vị trí xã hội của nghề và tiếp theo là thực hiện được
khả năng của mình.
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về động cơ, người nghiên cứu nhận thấy, tâm lý người có
bản chất xã hội và mang tính lịch sử vì thế ở mỗi giai đoạn lịch sử nhất định động cơ chọn nghề của
học sinh sẽ có những thay đổi. Có nhiều yếu tố (nguyên nhân) thúc đẩy học sinh chọn nghề, trong
đó có yếu tố chính và những yếu tố phụ. Căn cứ trên quan điểm của một số tác giả: A. V Petropxki,
Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Quang Uẩn, Phạm Minh Hạc… và phiếu thăm dò dạng mở, trong đề tài
nghiên cứu này người nghiên cứu đã thống kê được 14 yếu tố thúc đẩy học sinh lớp 12 chọn nghề.
Theo cách phân loại động cơ của Nguyễn Quang Uẩn (2003) thì những động cơ (nguyên nhân)
chọn nghề trên có thể xếp thành 3 nhóm: “động cơ cá nhân, động cơ xã hội và động cơ công việc”
[20, 100]. Động cơ cá nhân là những nguyên nhân thúc đẩy chủ thể hành động nhằm thỏa mãn nhu
cầu của bản thân mà không phụ thuộc hay chịu sự chi phối của những yếu tố nào khác. Động cơ xã
hội là những nguyên nhân thúc đẩy chủ thể hành động nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình nhưng
hành động của chủ thể chịu sự chi phối của gia đình, nhà trường và xã hội. Động cơ công việc là
những nguyên nhân thúc đẩy chủ thể hành động nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình nhưng hành động
của chủ thể chịu sự chi phối bởi những thông tin về đặc điểm và tính chất của công việc. Theo cách
phân loại trên, động cơ chọn nghề có thể được xếp thành 3 nhóm sau: Động cơ cá nhân [Phù hợp
với sở thích và nguyện vọng của bản thân; Phù hợp với khả năng (khả năng học tập, tài chính, sức
khỏe…); Không biết chọn nghề nào nên chọn nghề này], Động cơ xã hội [Chọn nghề theo truyền
thống gia đình (ông/bà, bố/mẹ/anh/chị/em… làm nghề này); Chọn theo yêu cầu/mong muốn của bố
mẹ; Chọn theo bạn bè; Được xã hội đánh giá cao; Xã hội cần nhiều người làm nghề này; Dễ dàng
trong việc thi cử (thi dễ đậu)], Động cơ công việc [Nghề này có triển vọng/tiềm năng trong tương
lai; Thu nhập cao để được giàu có; Dễ tìm việc làm; Có điều kiện tiếp tục học; Được đi nhiều nơi,
giao tiếp rộng rãi].
Động cơ chọn nghề của học sinh được thể hiện qua: nhận thức, thái độ và hành vi của bản
thân. Đứng trước ngưỡng cửa của việc phải chọn nghề học sinh lớp 12 có nhiều suy nghĩ khác nhau
trong đó có nhiều suy nghĩ không đúng đắn. Nhiều em có suy nghĩ bằng mọi giá phải đậu được đại
học mà quên đi yếu tố năng lực của bản thân để rồi nhận kết quả không tốt thì đau khổ, buồn bã và
thậm chí có thể tự tử vì thất bại. Theo quan điểm của các bậc phụ huynh, đậu đại học là niềm vinh
dự lớn cho tộc họ, gia đình và cá nhân nên các bậc phụ huynh cho con vào được đại học bằng mọi
cách. Trong khi đó các em vẫn có thể học ở các bậc học thấp hơn như: cao đẳng, trung cấp hay làm
các nghề phổ thông. Nếu các em nhận thức đúng năng lực, hứng thú cá nhân đối với nghề, nhu cầu
của xã hội đối với nghề và sự phù hợp của cá nhân với nghề các em sẽ có thái độ và hành vi đúng
đắn khi chọn nghề. Vì thế, chọn nghề là việc ảnh hưởng rất lớn đến tương lai của các em.
1.2.3.4.Những yếu tố ảnh hưởng đến động cơ chọn nghề
Muốn chọn nghề phù hợp, các em cần phải quan tâm đến những vấn đề cơ bản như: hứng thú
và năng lực của cá nhân đối với nghề, yêu cầu và tính chất của nghề và cuối cùng là nhu cầu của thị
trường lao động. Tuy nhiên khi xem xét những vấn vấn đề trên khi chọn nghề, thật sự các em chịu
sự chi phối từ nhiều yếu tố.
Theo tác giả Quý Long, có 8 yếu tố ảnh hưởng đến động cơ chọn nghề của học sinh:(1) Danh
vọng xã hội của nghề nghiệp, (2) tình hình nghề nghiệp, (3) tình hình số người làm việc trong xã
hội, (4) thu nhập kinh tế nghề nghiệp, (5) sự phát triển của khoa học kỹ thuật, (6) sự thay đổi hình
thức làm việc, (7) hành vi giáo dục của gia đình và trường học, (8) quan niệm truyền thống và tâm
lý xã hội.
“Climốp đã chỉ ra 2 nguyên nhân dẫn đến sự lựa chọn nghề không chính xác, thứ nhất là có
thái độ không đúng đối với việc chọn nghề (thành kiến với nghề, tùy hứng lựa chọn, chọn nghề theo
mốt…; thứ hai là thiếu tri thức, kinh nghiệm trong lựa chọn nghề” [23, 54]. Thành kiến với nghề có
nguyên nhân sâu xa từ việc định hướng nghề nghiệp và định hướng giá trị về nghề không đúng. Vậy
định hướng nghề nghiệp là gì? “Định hướng nghề nghiệp là quá trình tìm hiểu, đối chiếu, so sánh
những yêu cầu, đặc điểm, tư chất và yêu cầu của hoạt động lao động xã hội với những điều kiện cụ
thể của bản thân trên cơ sở hình dung ra trước hoạt động lao động của cá nhân trong hiện tại và
tương lai” [37, tr.7-8]. Định hướng giá trị về nghề là xem xét những giá trị của nghề nghiệp (giá trị
vật chất và giá trị tinh thần) mà chúng ta muốn chọn và những giá trị mà chúng ta theo đuổi. Nếu
quá trình định hướng không đúng sẽ dẫn đến sai lầm khi chọn nghề.
Việc lựa chọn nghề nghiệp là công việc quan trọng đối với mỗi người trong đời. Vì thế, quyết
định chọn nghề phải là sản phẩm của quá trình tư duy của cá nhân sau khi có sự tham vấn của
những người có chuyên môn về nghề nghiệp chứ không thể là công việc tùy hứng, thích là chọn hay
chọn theo mốt, theo thời đại là được. Tuy nhiên, nếu có thái độ đúng nhưng thiếu tri thức (sự hiểu
biết về nghề), thiếu kinh nghiệm trong quá trình chọn nghề cũng dẫn đến sai lầm khi chọn nghề.
Ngày nay, cuộc cách mạng công nghệ thông tin đã làm thay đổi hẳn đời sống của nhân loại.
Với quá nhiều thông tin và mức độ chính xác của thông tin không được kiểm duyệt cộng với tuổi
đời còn trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm của các em sẽ rất khó khăn để có nhận thức đúng đắn về
nghề. Vì chưa có kinh nghiệm nên các em sẽ chịu sự chi phối từ nhiều đối tượng. Tham khảo các
công trình nghiên cứu đã thực hiện và kết quả thu được khi phát phiếu thăm dò mở cho thấy những
yếu tố thường ảnh hưởng đến quyết định chọn nghề của học sinh đó là: sự hiểu biết về nghề, các
phương tiện truyền thông đại chúng; bố mẹ và người thân; thầy cô giáo; bạn bè; hoạt động hướng
nghiệp của nhà trường; những người đang làm nghề, chuyên gia tâm lý-hướng nghiệp…
1.2.4.Đặc điểm tâm lý của học sinh Trung học phổ thông
1.2.4.1.Sự phát triển về thể chất
Chúng ta phải xét tới sự phát triển thể chất trong lứa tuổi này, một việc làm quan trọng cần
phải làm vì những đặc điểm thể chất có ảnh hưởng nhất định đến một số phẩm chất nhân cách của
học sinh lớn, trước hết muốn nói đến việc chọn nghề, một công việc phụ thuộc vào những đặc điểm
tổ chức thể chất của cá nhân nam nữ học sinh tới mức độ nào đó [4, tr.5-6].
Học sinh THPT (Trung học phổ thông) tương ứng với thời kỳ tuổi thanh niên. Với đa số thanh
niên, “tuổi thanh niên là thời kỳ từ 14, 15 tuổi đến 25 tuổi và được chia thành 2 giai đoạn. Giai đoạn
đầu tuổi thanh niên hay còn gọi là thanh niên mới lớn kéo dài từ 14, 15 tuổi – 17, 18 tuổi. Giai đoạn
thứ hai của tuổi thanh niên kéo dài từ 17, 18 tuổi – 25 tuổi” [11, 67].
Giai đoạn đầu tuổi thanh niên, học sinh đạt được sự phát triển về thể chất tuy nhiên vẫn chưa
hoàn thiện so với người lớn. Chiều cao và trọng lượng cơ thể đã phát triển chậm lại. Ở các em nam,
sức mạnh cơ bắp tăng rất nhanh. Cấu trúc, chức năng của não phát triển, số dây thần kinh liên hợp
tăng lên và liên kết các phần của vỏ não lại với nhau tạo điều kiện thuận lợi cho các thao tác phức
tạp được thực hiện. Hầu hết, các em đã vượt qua thời kỳ phát dục để chuyển sang thời kỳ phát triển
tương đối êm ả và ổn định hơn.
Về mặt thể chất, cơ thể của học sinh THPT phát triển khá giống so với người lớn tuy nhiên các
em chưa phải là người lớn. Các em còn phụ thuộc vào người lớn về vật chất, nội dung và xu hướng
trong hoạt động. Học sinh THPT chiếm vị trí trung gian giữa trẻ em và người lớn, họ không phải là
trẻ em nhưng cũng chưa hoàn toàn là người lớn, họ đang và sẽ trở thành người lớn. Vì thế, vị trí của
thanh niên có tính chất không xác định.
1.2.4.2.Điều kiện xã hội của sự phát triển
Song song với sự phát triển về thể chất, điều kiện và hoàn cảnh xã hội ảnh hưởng không nhỏ
đến sự phát triển của các em học sinh THPT. Trong gia đình, các em ._. thị hiếu nghề nghiệp, từ thói quen hướng
nghiệp..
2. Theo thầy, động cơ chọn nghề của học sinh lớp 12 ngày nay có gì khác so
với trước đây?
Ngày nay việc chọn nghề chịu nhiều tác động, có những tác động tích cực và
tiêu cực, học sinh có nhiều lựa chọn và được tư vấn một cách đa dạng, học sinh có
khá nhiều thông tin, thị trường lao động rất phong phú và nhận thức của các em về
việc chọn nghề cụ thể hơn nên việc chọn nghề chắc chắn sẽ có những khác biệt so
với trước đây, trong đó có khác biệt về động cơ chọn nghề: Ngày nay, nhiều học
sinh chọn nghề thường chú ý đến việc làm sau này, thu nhập có cao không, việc làm
có ổn định không…Việc chọn nghề theo sở thích và đam mê vẫn còn nhưng tính
thực tế thể hiện khá rõ trong việc chọn nghề ngày nay.
3. Theo thầy, chuyên gia tâm lý có thể làm những gì để có thể giúp học sinh
lớp 12 chọn nghề?
Chuyên gia tâm lý có thể đề xuất các cách thức giúp học sinh phát hiện năng
khiếu của mình, giúp các em biết nhận diện, định vị bản thân qua nhiều phương
pháp để các em biết mình là ai, mình có những thế mạnh gì, tính cách của mình có
phù hợp với nghề không, phát hiện những tiềm năng thực sự của mình để có cân
nhắc hợp lí…Nhà tâm l ý cũng có thể đề xuất các chương trình hướng nghiệp thực tế
trên cơ sở khảo sát những vấn đề tâm lý xã hội để giúp các em so sánh, đối chiếu và
chọn lựa phù hợp. Đặc biệt các nhà tâm lý cũng có thể xây dựng các chuyên đề giáo
dục sự tự tin và tinh thần trách nhiệm trong việc chọn nghề cho các em học sinh…
Chân thành cảm ơn thầy!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2011
Ký tên
PHỤ LỤC 7
NỘI DUNG PHỎNG VẤN ThS. NGUYỄN NGỌC TÀI
4. Là người nghiên cứu về công tác hướng nghiệp, thầy có nhận định gì về
công tác hướng nghiệp tại các trường THPT ở TP. Hồ Chí Minh hiện
nay?
Công tác hướng nghiệp tại các trường THPT ở Tp. Hồ Chí Minh nói riêng và
ở các trường THPT trên toàn quốc nói chung là còn rất yếu. Mặc dầu ban giám hiệu
cũng như giáo viên và phụ huynh học sinh đều biết tầm quan trọng của công tác
hướng nghiệp nhưng công tác này tại các trường THPT đều không mang lại hiệu
quả như mong đợi. Tại một số trường THPT thậm chí là cả Ban giám hiệu cũng còn
nhầm lẫn giữa tư vấn tuyển sinh và tư vấn hướng nghiệp. Họ cho rằng cứ đến mùa
tuyển sinh là cho các trường đại học, hay cao đẳng vào tư vấn cho học sinh lớp 12 là
xem như đã làm tốt công tác hướng nghiệp cho học sinh. Cần phân biệt rõ 2 lĩnh
vực này là hoàn toàn khác nhau. Một số giáo viên dạy tại các trường THPT còn
nhầm lẫn việc dạy nghề trong trường THPT là công tác hướng nghiệp. Trong các
trường THPT chưa có giáo viên dạy hướng nghiệp vì Bộ GD & ĐT chưa cho biên
chế này, thường thì giáo viên dạy môn hướng nghiệp là giáo viên kiêm nhiệm.
5. Ở các nước trên thế giới, chuyên gia hướng nghiệp ảnh hưởng không nhỏ
đến quyết định chọn nghề của học sinh. Theo kết quả khảo sát ở Việt Nam
nói chung và Tp. Hồ Chí Minh nói riêng cho thấy, tầm ảnh hưởng của
chuyên gia hướng nghiệp đến việc chọn nghề của các em học sinh là
không nhiều. Theo thầy, tại sao có nghịch lý này?
Nói theo kết quả khảo sát ở Việt Nam nói chung và Tp. Hồ Chí Minh nói riêng
cho thấy, tầm ảnh hưởng của chuyên gia hướng nghiệp đến việc chọn nghề của các
em học sinh là không nhiều là chưa chính xác. Thực chất là các chuyên gia hướng
nghiệp tại Việt Nam đã góp phần không nhỏ cho việc chọn nghề của các em học
sinh. Các chuyên gia này đã góp phần giúp các em học sinh đến tư vấn xác định
ngành nghề phù hợp với bản thân vì vậy đã tạo cho học sinh và phụ huynh học sinh
không lãng phí tiền bạc và thời gian khi theo đuổi nghề nghiệp không thích hợp.
Nhận định qua khảo sát trên là chưa chính xác vì các nguyên nhân sau:
- Số lượng học sinh và phụ huynh học sinh đến để tư vấn hướng nghiệp chưa
nhiều. Thông thường học sinh chỉ xem các thông tin hướng nghiệp trên báo
đài, hoặc các báo cáo viên từ các trường đại học, cao đẳng đến trường quảng
cáo chứ ít đến chuyên viên tư vấn.
- Nhà trường chưa có phòng tư vấn hướng nghiệp tại trường. Học sinh tại các
thành phố lớn có điều kiện thì đến các trung tâm tư vấn hướng nghiệp, còn
học sinh các vùng sâu, vùng xa thì hầu như không thực hiện được điều này.
- Hiện nay nhiều phụ huynh học sinh, học sinh và các trường THPT chưa phân
biệt rõ chuyên gia tư vấn hướng nghiệp và các báo cáo viên quảng cáo cho
trường Đại học hay cao đẳng của họ. Chính sự nhầm lẫn này đã làm giảm uy
tín của các chuyên gia tư vấn hướng nghiệp thực thụ.
6. Theo thầy, để công tác hướng nghiệp thật sự có hiệu quả thì chúng ta cần
phải làm những gì?
Theo tôi, để công tác hướng nghiệp thật sự có hiệu quả thì chúng ta cần phải làm
những việc sau:
- Cần tổ chức hướng nghiệp cho học sinh từ bậc Trung học cơ sở (lớp 9) để
các em định hướng cho mình trong việc chọn ngành nghề. Điều này sẽ giúp
các em hình thành sớm được các yếu tố, phẩm chất mà ngành nghề mình
theo đuổi. Đến lớp 12 mới hướng nghiệp là quá muộn.
- Cần thành lập trung tâm tư vấn hướng nghiệp tại trường và cần có biên chế
chính thức cho giáo viên dạy về hướng nghiệp.
- Các nhà quản lý giáo dục cần xác định rõ giáo dục hướng nghiệp là giúp cho
học sinh chọn ngành nghề theo sở thích, theo kỹ năng của bản thân kết hợp
với kết quả học tập, kết hợp với hoàn cảnh gia đình, kết hợp với nhu cầu của
xã hội và kết hợp với tâm sinh lý của cá nhân để chọn ra ngành nghề phù hợp
nhất. Khi xác định được ngành nghề phù hợp nhất thì các chuyên gia tư vấn
cón có nhiệm vụ giúp cho học sinh chọn được trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp hay các cơ sở dạy nghề thích hợp nhất để theo học
đó mới đúng là thực chất của tư vấn hướng nghiệp.
- Công tác tư vấn hướng nghiệp cần gắn với quy mô cơ cấu đào tạo nguồn
nhân lực của đất nước. Nếu làm công tác tư vấn hướng nghiệp tốt thì sẽ góp
phần rất lớn giúp các nhà lãnh đạo, quản lý giáo dục thực hiện tốt công tác
phân luồng học sinh.
Tóm lại, theo tôi thì công tác giáo dục hướng nghiệp cần xác định rõ tại các
trường phổ thông. Ban giám hiệu tại các trường phổ thông vẫn có thể uyển chuyển
trong công tác này bằng việc thực hiện xã hội hoá giáo dục (kết hợp với các đoàn
thể và hội phụ huynh học sinh) trong khi chờ đợi việc thống nhất của Bộ GD & ĐT
trong việc có hay không biên chế chính thức cho giáo viên làm công tác hướng
nghiệp cho học sinh. Hàng năm, Ban giám hiệu các trường THPT cần chú ý khâu
quản lý và lựa chọn nội dung các báo cáo viên đến các trường quảng cáo cho trường
đại học, cao đẳng của họ. Điều này sẽ giúp tránh được những sai lầm đáng tiếc cho
học sinh vì nghe theo các lời quảng cáo ngon ngọt và cũng là việc giữ uy tín cho
Ban giám hiệu trong mắt các học sinh và phụ huynh học sinh.
Cảm ơn thầy!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2011
Ký tên
PHỤ LỤC 8
NỘI DUNG PHỎNG VẤN CÔ PHẠM THỊ MỸ NGỌC
1. Là người phụ trách giảng dạy môn hướng nghiệp, cô có thể cho chúng
tôi được biết trong quá trình công tác, cô thường gặp phải những khó
khăn gì?
Hầu hết các em học sinh ít hứng thú với những giờ hướng nghiệp. Bởi vì, đây
là chuyên đề ngoại khóa chứ không phải là một môn học chính khóa, được tổ chức
học mỗi học kỳ vài lần nên không có điểm số, hình thức học tập là ghép lớp lại với
nhau, mỗi giáo viên phụ trách dạy cùng lúc từ 3-4 lớp (có khi tới 8-10 lớp tùy điều
kiện mỗi trường và thời điểm trong năm học) tại hội trường lớn, hành lang hay nhà
thi đấu nên giáo viên không thể bao quát hết cả lớp mà phải nhờ đến sự hỗ trợ của
lực lượng bảo vệ và giám thị để quản lý trong quá trình dạy.
Vị trí học không ôn định, lúc thì học ở hội trường, lúc thì học ở hành lang.
Lớp học quá đông, không khí nóng bức, âm thanh khó nghe… Vì thế, các em nói
chuyện nhiều hơn là học và hệ quả tất yếu là chất lượng các buổi hướng nghiệp
không cao.
Thù lao cho tiết dạy hướng nghiệp thấp (vì không nhân hệ số lớp đông) nên
nhiều giáo viên không thích dạy môn này, ít tâm huyết nên chưa đầu tư nhiều vào
bài giảng, giáo viên thuyết giảng chay, học sinh ngán.
2. Theo cô, tại sao học sinh không thích tăng tiết hướng nghiệp hay đưa
hướng nghiệp thành môn học chính khóa giảng dạy như những môn học
khác? Theo cô, 2 biện pháp trên có thực sự cần thiết và khả thi không?
Ngoài những nguyên nhân nêu trên khiến các em ít hứng thú với môn hướng
nghiệp thì chương trình học của các em tương đối khá nặng, các em không còn
nhiều thời gian cho việc học, vì thế các em sẽ không muốn đưa môn hướng nghiệp
vào chương trình chính khóa vì sợ phải học nhiều hơn nữa.
Theo tôi, hai biện pháp trên là chưa cần thiết và rất khó thực hiện.
3. Theo cô, làm thế nào để hoạt động hướng nghiệp của nhà trường có chất
lượng?
Theo tôi, môn hướng nghiệp cần đa dạng hình thức thực hiện:
- Thứ nhất: Khi giảng dạy môn này thì 1 giáo viên phụ trách 1 lớp ngay tại
lớp học trong chương trình chính dưới dạng sinh hoạt, trao đổi. Người
phụ trách việc này tốt là giáo viên chủ nhiệm. Để công tác hướng nghiệp
đạt hiệu quả, người phụ trách cần có hồ sơ lưu lại những nguyện vọng
của các em. Đặc biệt, định hướng nghề nghiệp từ gia đình cũng góp phần
rất lớn, nhà trường cần có những cách thức để phối hợp với gia đình
nhằm giúp các em tìm ra được ngành nghề phù hợp. Tuy nhiên, khi giao
nhiệm vụ này cho giáo viên chủ nhiệm thì cần chú ý để việc dạy môn
chính + công tác chủ nhiệm + công tác hướng nghiệp… không bị quá tải.
- Thứ hai: Sau vài chuyên đề tại lớp, nhà trường cần tổ chức các buổi tham
quan thực tế để học sinh dễ dàng hình dung những gì đã học và thực tế ra
sao. Nhà trường nên phân theo nhóm học sinh để các em chỉ tham quan
ngành nghề mà các em yêu thích.
- Thứ ba: Tăng cường giáo dục nhận thức cho phụ huynh, học sinh và giáo
viên về tầm quan trọng của công tác hướng nghiệp qua các phương tiện
truyền thông đại chúng. Xây dựng các chương trình truyền thông về
hướng nghiệp để phổ biến rộng rãi trong xã hội.
- Thứ tư: Về lâu dài, cần có biên chế chính thức cho giáo viên hướng
nghiệp và đào tạo chuyên gia về lĩnh vực này.
Cảm ơn cô!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2011
Ký tên
PHỤ LỤC 9
MỘT SỐ PHÉP TOÁN THỐNG KÊ
207
Trung bình động cơ chọn nghề của học sinh:
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std.
Deviation
Phu hop voi so thich va
nguyen vong
400 2.00 5.00 4.4550 .73439
Phu hop voi kha nang 400 2.00 5.00 4.2925 .67311
Nghe nay co trien vong
trong tuong lai
400 1.00 5.00 3.9975 .86855
Thu nhap cao de duoc
giau co
400 1.00 5.00 3.7300 1.10233
Co dieu kien tiep tuc hoc 400 1.00 5.00 3.6625 .94913
De tim viec lam 400 1.00 5.00 3.6225 1.05012
Duoc di nhieu noi, giao
tiep rong rai
400 1.00 5.00 3.6025 1.12144
Duoc xa hoi danh gia cao 400 1.00 5.00 3.3775 1.11494
Xa hoi can nhieu nguoi
lam nghe nay
400 1.00 5.00 3.3250 1.05696
De dang trong thi cu 400 1.00 5.00 2.6525 1.13577
Chon theo yeu cau/mong
muon cua bo me
400 1.00 5.00 2.5425 1.20907
Chon theo truyen thong
gia dinh
400 1.00 5.00 2.0375 1.06014
Khong biet chon nghe
nao nen chon nghe nay
400 1.00 5.00 1.9375 .98540
Chon theo ban be 400 1.00 5.00 1.7075 .82075
Valid N (listwise) 400
Trung bình động cơ chọn nghề của học sinh điều tra trên mẫu giáo viên
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std.
Deviation
Phu hop voi so thich va
nguyen vong
67 2.00 5.00 4.6119 .65030
Thu nhap cao de giau co 67 2.00 5.00 4.2388 .67621
Phu hop voi kha nang 67 1.00 5.00 4.2239 .71395
Nghe co trien vong trong
tuong lai
67 2.00 5.00 3.9104 .88303
Duoc xa hoi danh gia cao 67 1.00 5.00 3.7761 .83159
Duoc di nhieu noi, giao
tiep rong rai
67 1.00 5.00 3.5224 1.11950
208
Co dieu kien tiep tuc hoc 67 1.00 5.00 3.3881 1.01437
De tim viec lam 67 1.00 5.00 3.3134 1.06186
Xa hoi can nhieu nguoi
lam nghe nay
67 1.00 5.00 3.2687 1.00878
Thi de dau 67 1.00 5.00 3.1045 1.08899
Chon theo truyen thong
cua gia dinh
67 1.00 5.00 2.7313 .99365
Chon theo bo me 67 1.00 5.00 2.6119 1.24262
Chon theo ban be 67 1.00 5.00 2.1343 1.27797
Khong biet nen chon dai 67 1.00 5.00 1.9104 1.12454
Valid N (listwise) 67
Trung bình chung câu 2
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
C2. 400 1.00 5.00 3.3300 .82023
Valid N (listwise) 400
Ý kiến của giáo viên về những đối tượng ảnh hưởng đến động cơ chọn
nghề của học sinh
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std.
Deviation
Ban than 67 2.00 5.00 4.6119 .71679
Gia dinh 67 2.00 5.00 4.2388 .69826
Nha truong 67 2.00 5.00 3.4179 .72088
Ban be 67 1.00 5.00 2.6119 1.18008
Nhung nguoi dang lam
nghe
67 1.00 5.00 2.9104 1.08336
Chuyen gia tam ly-huong
nghiep
67 1.00 5.00 2.2537 1.31821
Cac phuong tien truyen
thong
67 1.00 5.00 3.7761 .75520
Valid N (listwise) 67
Sự khác biệt về động cơ chọn nghề theo giới tính
209
Group Statistics
GIOI
TINH
N Mean Std. Deviation
Std. Error
Mean
Phu hop voi so thich va
nguyen vong Nam 184 4.4946 .75384 .05557
Nu 216 4.4213 .71743 .04881
Phu hop voi kha nang Nam 184 4.2989 .67976 .05011
Nu 216 4.2870 .66892 .04551
Khong biet chon nghe
nao nen chon nghe nay Nam 184 1.7663 .92610 .06827
Nu 216 2.0833 1.01271 .06891
De dang trong thi cu Nam 184 2.6522 1.16351 .08578
Nu 216 2.6528 1.11430 .07582
Chon theo yeu
cau/mong muon cua bo
me
Nam 184 2.4348 1.18556 .08740
Nu 216 2.6343 1.22400 .08328
Chon theo truyen thong
gia dinh Nam 184 2.1033 1.11874 .08247
Nu 216 1.9815 1.00678 .06850
De tim viec lam Nam 184 3.5326 1.08594 .08006
Nu 216 3.6991 1.01487 .06905
Chon theo ban be Nam 184 1.6685 .78503 .05787
Nu 216 1.7407 .85039 .05786
Duoc xa hoi danh gia
cao Nam 184 3.4348 1.15285 .08499
Nu 216 3.3287 1.08191 .07361
Xa hoi can nhieu nguoi
lam nghe nay Nam 184 3.2880 1.12530 .08296
Nu 216 3.3565 .99662 .06781
210
Nghe nay co trien vong
trong tuong lai Nam 184 4.0272 .90192 .06649
Nu 216 3.9722 .84036 .05718
Thu nhap cao de duoc
giau co Nam 184 3.8098 1.13644 .08378
Nu 216 3.6620 1.07038 .07283
Co dieu kien tiep tuc
hoc Nam 184 3.5598 1.03845 .07656
Nu 216 3.7500 .85861 .05842
Duoc di nhieu noi, giao
tiep rong rai Nam 184 3.4239 1.15691 .08529
Nu 216 3.7546 1.06966 .07278
Sự khác biệt về động cơ chọn nghề giữa học sinh nội thành và ngoại
thành Tp. Hồ Chí Minh
Group Statistics
VITRI N Mean Std. Deviation
Std. Error
Mean
Phu hop voi so thich va
nguyen vong
Noi thanh 299 4.4448 .74599 .04314
Ngoai
thanh 99 4.4747 .70484 .07084
Phu hop voi kha nang Noi thanh 299 4.3712 .63403 .03667
Ngoai
thanh 99 4.0808 .70965 .07132
Khong biet chon nghe
nao nen chon nghe nay
Noi thanh 299 1.8930 .99761 .05769
Ngoai
thanh 99 2.0505 .92993 .09346
De dang trong thi cu Noi thanh 299 2.6388 1.15420 .06675
Ngoai
thanh 99 2.6667 1.07855 .10840
Chon theo yeu
cau/mong muon cua bo
me
Noi thanh
299 2.5619 1.24189 .07182
Ngoai
thanh 99 2.5051 1.11001 .11156
Chon theo truyen thong
gia dinh
Noi thanh 299 2.0201 1.08665 .06284
Ngoai
thanh 99 2.0909 .99068 .09957
211
De tim viec lam Noi thanh 299 3.6890 .98661 .05706
Ngoai
thanh 99 3.4242 1.21295 .12191
Chon theo ban be Noi thanh 299 1.7224 .85914 .04969
Ngoai
thanh 99 1.6667 .69985 .07034
Duoc xa hoi danh gia
cao
Noi thanh 299 3.4615 1.08112 .06252
Ngoai
thanh 99 3.1111 1.18570 .11917
Xa hoi can nhieu nguoi
lam nghe nay
Noi thanh 299 3.3512 1.04933 .06068
Ngoai
thanh 99 3.2424 1.08882 .10943
Nghe nay co trien vong
trong tuong lai
Noi thanh 299 4.0535 .83775 .04845
Ngoai
thanh 99 3.8182 .94073 .09455
Thu nhap cao de duoc
giau co
Noi thanh 299 3.8261 1.05385 .06095
Ngoai
thanh 99 3.4343 1.20510 .12112
Co dieu kien tiep tuc
hoc
Noi thanh 299 3.6355 .95056 .05497
Ngoai
thanh 99 3.7677 .93490 .09396
Duoc di nhieu noi, giao
tiep rong rai
Noi thanh 299 3.5886 1.16204 .06720
Ngoai
thanh 99 3.6364 1.00463 .10097
Sự khác biệt có ý nghĩa về động cơ chọn nghề theo loại hình trường
LOAITR N Mean Std.
Deviation
Std. Error
Mean
Phu hop voi so thich va
nguyen vong
Cong lap 200 4.4800 .67964 .04806
Ngoai
cong lap
200 4.4300 .78625 .05560
Phu hop voi kha nang Cong lap 200 4.2600 .68171 .04820
Ngoai
cong lap
200 4.3250 .66452 .04699
Khong biet chon nghe
nao nen chon nghe nay
Cong lap 200 1.9400 .93314 .06598
Ngoai
cong lap
200 1.9350 1.03738 .07335
212
De dang trong thi cu Cong lap 200 2.5550 1.13730 .08042
Ngoai
cong lap
200 2.7500 1.12866 .07981
Chon theo yeu
cau/mong muon cua bo
me
Cong lap 200 2.3250 1.11155 .07860
Ngoai
cong lap
200 2.7600 1.26507 .08945
Chon theo truyen thong
gia dinh
Cong lap 200 1.9050 .94362 .06672
Ngoai
cong lap
200 2.1700 1.15228 .08148
De tim viec lam Cong lap 200 3.5800 1.10894 .07841
Ngoai
cong lap
200 3.6650 .98877 .06992
Chon theo ban be Cong lap 200 1.6650 .75872 .05365
Ngoai
cong lap
200 1.7500 .87827 .06210
Duoc xa hoi danh gia
cao
Cong lap 200 3.2300 1.12402 .07948
Ngoai
cong lap
200 3.5250 1.08872 .07698
Xa hoi can nhieu nguoi
lam nghe nay
Cong lap 200 3.3950 1.04134 .07363
Ngoai
cong lap
200 3.2550 1.07038 .07569
Nghe nay co trien vong
trong tuong lai
Cong lap 200 4.0200 .82645 .05844
Ngoai
cong lap
200 3.9750 .91023 .06436
Thu nhap cao de duoc
giau co
Cong lap 200 3.5000 1.12531 .07957
Ngoai
cong lap
200 3.9600 1.03137 .07293
Co dieu kien tiep tuc
hoc
Cong lap 200 3.7250 .89632 .06338
Ngoai
cong lap
200 3.6000 .99748 .07053
Duoc di nhieu noi, giao
tiep rong rai
Cong lap 200 3.6250 1.10019 .07780
Ngoai
cong lap
200 3.5800 1.14462 .08094
Điểm trung bình câu 3
Descriptive Statistics
213
N Mean Std. Deviation
So thich cua ban than 400 4.3050 .78327
Nang luc cua ban than 400 4.1825 .74200
Yeu cau va tinh chat cua nghe 400 3.8900 .79655
Nhu cau cua thi truong lao dong 400 3.8275 .97731
Kha nang tai chinh cua gia dinh 400 3.7850 1.04235
TBC3 400 3.9980 .49092
Valid N (listwise) 400
Trung bình hành vi (câu 5)
N Minimum Maximum Mean Std.
Deviation
Muc do lo lang cua hoc sinh khi
chon nghe
400 1.00 5.00 3.6050 1.01565
Thi nganh thoi thuong, kiem
nhieu tien, rot thi lai
400 1.00 5.00 3.6575 1.12399
Thi truong noi tieng rot van hanh
dien
400 1.00 5.00 4.1325 1.03568
Dai hoc la con duong tien than
duy nhat
400 1.00 5.00 2.9625 1.37507
Can luong suc minh thi se dau 400 1.00 5.00 4.1075 .82623
Hoc nghe tai dai hoc van hanh
dien hon
400 1.00 5.00 3.4975 1.22628
Chon nghe sau do phai gan bo
suot doi
400 1.00 5.00 2.7600 1.22317
Chi can chon theo so thich la
duoc
400 1.00 5.00 3.4850 .92299
Qtam so thich, nang luc va thi
truong lao dong
400 2.00 5.00 4.4550 .60323
Valid N (listwise) 400
Trung bình chung câu 5
N Minimum Maximum Mean Std.
Deviation
TBC5 400 1.63 5.00 3.6322 .56465
Valid N (listwise) 400
214
Những khó khăn của học sinh khi chọn nghề
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
Gia dinh can thiep nhieu 400 1.00 5.00 2.4500 1.36093
Kha nang tai chinh 400 1.00 5.00 3.0500 1.24151
Thieu thong tin 400 1.00 5.00 3.2825 1.22942
Thay co khong nhiet tinh 400 1.00 5.00 2.2750 1.11242
Huong nghiep ngheo nan, nham
chan 400 1.00 5.00 3.5400 1.29908
Thieu nguoi huong dan, dinh
huong 400 1.00 5.00 3.4800 1.20965
Thieu thoi gian tham gia hd
huong nghiep 400 1.00 5.00 3.5075 1.26647
Chua xac dinh duoc nang luc ban
than 400 1.00 5.00 2.9100 1.21267
Lo lang khong biet co phu hop
khong 400 1.00 5.00 3.6350 1.18967
Valid N (listwise) 400
So sánh hoạt động hướng nghiệp theo loại hình trường
Report
LOAITR
Cong lap Ngoai cong lap Total
Mean N Std. Deviation Mean N
Std.
Deviation Mean N
Std.
Deviation
Day mon huong nghiep
2.9500 200 1.15070 1.8050 200 .92805 2.3775 400 1.19102
Dinh huong nghe qua cac
mon hoc 2.9800 200 .94555 2.2250 200 .94809 2.6025 400 1.01837
Day nghe cho hoc sinh
2.7600 200 1.16153 2.2650 200 1.14951 2.5125 400 1.18039
Lam trac nghiem truoc khi
chon nghe 2.5200 200 1.00731 2.1300 200 1.07184 2.3250 400 1.05696
Tham quan 2.6250 200 1.21315 1.3200 200 .65555 1.9725 400 1.17268
Tham du tv tuyen sinh tai
truong 3.3650 200 .95200 1.8800 200 .89420 2.6225 400 1.18470
Tham du tu van tuyen sinh
cua Bo 2.8300 200 1.12133 1.5450 200 .81319 2.1875 400 1.17080
Tu van tai phong tu van
3.1400 200 1.21564 1.4100 200 .76474 2.2750 400 1.33372
215
Moi chuyen gia ve truong
chia se 2.8150 200 1.13455 1.6650 200 .85230 2.2400 400 1.15574
Gioi thieu chuong trinh
tivi ve huong nghiep
2.8350 200 1.04558 2.1350 200 1.18482 2.4850 400 1.16970
Trung bình câu 6
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
Danh nhieu thoi gian hoc,
hoc them 400 1.00 5.00 3.8775 .88286
Gap chuyen gia tam ly,
huong nghiep 400 1.00 5.00 2.0650 1.09945
Tim hieu diem trung tuyen 400 1.00 5.00 3.9775 .91875
Lam mot so viec lian quan
den nghe 400 1.00 5.00 2.6650 1.27154
Tim hieu qua nguoi dang lam
nghe 400 1.00 5.00 2.9575 1.13971
Tim hieu qua phuong tien
truyen thong 400 1.00 5.00 3.5475 1.07500
Hoc lech mon 400 1.00 5.00 3.2050 1.20690
Hoi y kien ba me va nguoi
than 400 1.00 5.00 3.7600 .99240
Nho thay co giao dinh huong 400 1.00 5.00 3.0100 1.16331
Nho ban be cho loi khuyen 400 1.00 5.00 2.9075 1.13010
Di xem boi, tu vi, xem tuong 400 1.00 5.00 4.6875 .72190
Valid N (listwise) 400
Trung bình câu 9
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
Tuyet vong va tu tu 400 1.00 5.00 4.6825 .80829
Bo nha di 400 1.00 3.00 4.6650 1.65063
Chap nhan va tim viec khac
de lam 400 1.00 5.00 2.6225 1.26649
On va thi lai vao nam sau 400 1.00 5.00 3.8050 1.10681
Di du hoc 400 1.00 5.00 2.4675 1.17362
Chap nhan hoc bac hoc thap
hon 400 1.00 5.00 3.1375 1.14756
Valid N (listwise) 400
216
Câu 11: Các biện pháp giáo dục động cơ chọn nghề cho học sinh
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
Tham van cho phu huynh 400 1.00 5.00 4.0050 .98356
Cung cap thong tin 400 1.00 44.00 4.6275 2.06868
To chuc tham quan 400 1.00 5.00 4.1775 .85605
Lam trac nghiem 400 1.00 5.00 4.2425 .81876
Tham du tv tuyen sinh tai
truong 400 1.00 55.00 4.3575 2.65373
Tham du tv tuyen sinh cua
Bo 400 1.00 5.00 4.1850 .89877
Tang tiet huong nghiep 400 1.00 5.00 3.2875 1.16973
Doi moi phuong phap giang
day huong nghiep 400 1.00 5.00 4.1250 .98580
Dua mon huong nghiep vao
chinh khoa 400 1.00 5.00 3.4475 1.27527
Tu van tai phong tu van 400 1.00 5.00 3.9650 .90876
Moi chuyen gia ve truong 400 1.00 5.00 4.1500 .84515
Gioi thieu chuong trinh
huong nghiep tren tivi 400 1.00 5.00 4.1675 .84334
Xay dung chtrinh huong
nghiep tren tivi 400 1.00 5.00 4.2225 .85136
Valid N (listwise) 400
Ý kiến của giáo viên về mức độ cần thiết của các biện pháp giáo dục
động cơ chọn nghề cho học sinh
N Minimum Maximum Mean Std.
Deviation
Tham van cho phu huynh 50 2.00 3.00 2.6400 .48487
Cung cap thong tin 50 2.00 3.00 2.8200 .38809
To chuc tham quan 50 1.00 3.00 2.1400 .72871
Lam trac nghiem 50 1.00 3.00 2.4200 .64175
Tham du tv tuyen sinh tai
truong
50 1.00 3.00 2.6400 .56279
Tham du tv tuyen sinh cua
Bo
50 2.00 3.00 2.6600 .47852
Tang tiet hoc huong nghiep 50 1.00 3.00 1.5800 .67279
Doi moi phuong phap giang
day
50 1.00 3.00 2.7800 .50669
Dua mon huong nghiep vao
chinh khoa
50 1.00 3.00 1.3600 .59796
Tu van tai phong tu van 50 1.00 3.00 2.5600 .57711
217
Moi chuyen gia/nguoi hanh
nghe
50 1.00 3.00 2.2200 .58169
Gioi thieu ctrinh huong
nghiep cho hs
50 2.00 3.00 2.8600 .35051
Xay dung ctrinh huong
nghiep tren tvi
50 1.00 3.00 2.6800 .51270
Valid N (listwise) 50
Mức độ cần thiết của các biện pháp giáo dục động cơ chọn nghề cho học
sinh
N Minimum Maximum Mean Std.
Deviation
Tham van cho phu huynh 100 1.00 3.00 2.3800 .64792
Cung cap thong tin 100 2.00 3.00 2.8500 .35887
To chuc tham quan 100 1.00 3.00 1.9800 .53144
Lam trac nghiem 100 1.00 3.00 2.4300 .51747
Tham du tv tuyen sinh tai
truong
100 1.00 3.00 2.2000 .56854
Tham du tv tuyen sinh cua
Bo
100 1.00 3.00 2.1200 .60769
Tang tiet hoc huong nghiep 100 1.00 3.00 1.3200 .56640
Doi moi phuong phap giang
day
100 1.00 3.00 2.3800 .64792
Dua mon huong nghiep vao
chinh khoa
100 1.00 3.00 1.3000 .54123
Tu van tai phong tu van 100 1.00 3.00 2.1700 .58698
Moi chuyen gia/nguoi hanh
nghe
100 1.00 3.00 2.4600 .59323
Gioi thieu ctrinh huong
nghiep cho hs
100 1.00 3.00 2.4500 .62563
Xay dung ctrinh huong
nghiep tren tvi
100 1.00 3.00 2.3100 .61455
Valid N (listwise) 100
Tính khả thi của các biện pháp giáo dục động cơ chọn nghề cho học sinh
N Minimum Maximum Mean Std.
Deviation
Tham van cho phu huynh 100 1.00 3.00 2.1900 .66203
Cung cap thong tin 100 1.00 3.00 2.6800 .52953
To chuc tham quan 100 1.00 3.00 1.3300 .62044
218
Lam trac nghiem 100 1.00 3.00 2.1500 .57516
Tham du tv tuyen sinh tai
truong
100 1.00 3.00 2.1500 .62563
Tham du tv tuyen sinh cua
Bo
100 1.00 3.00 1.9900 .62757
Tang tiet hoc huong nghiep 100 1.00 3.00 1.2400 .49482
Doi moi phuong phap giang
day
100 1.00 3.00 1.9300 .71428
Dua mon huong nghiep vao
chinh khoa
100 1.00 3.00 1.2800 .51405
Tu van tai phong tu van 100 1.00 3.00 2.0300 .67353
Moi chuyen gia/nguoi hanh
nghe
100 1.00 3.00 2.2400 .78005
Gioi thieu ctrinh huong
nghiep cho hs
100 1.00 3.00 2.3500 .60927
Xay dung ctrinh huong
nghiep tren tvi
100 1.00 3.00 2.3200 .67987
Valid N (listwise) 100
So sánh mức độ cần thiết của các biện pháp giáo dục động cơ chọn nghề
theo loại hình trường
TRUONG N Mean Std.
Deviation
Std. Error
Mean
Tham van cho
phu huynh
cong lap 50 2.1400 .70015 .09902
ngoai cong lap 50 2.6200 .49031 .06934
Cung cap thong
tin
cong lap 50 2.8600 .35051 .04957
ngoai cong lap 50 2.8400 .37033 .05237
To chuc tham
quan
cong lap 50 1.9400 .58589 .08286
ngoai cong lap 50 2.0200 .47337 .06694
Lam trac nghiem cong lap 50 2.3400 .51942 .07346
ngoai cong lap 50 2.5200 .50467 .07137
Tham du tv
tuyen sinh tai
truong
cong lap 50 2.2600 .63278 .08949
ngoai cong lap 50 2.1400 .49528 .07004
Tham du tv
tuyen sinh cua
Bo
cong lap 50 2.2600 .63278 .08949
ngoai cong lap 50 1.9800 .55291 .07819
Tang tiet hoc
huong nghiep
cong lap 50 1.0400 .19795 .02799
219
ngoai cong lap 50 1.6000 .67006 .09476
Doi moi phuong
phap giang day
cong lap 50 2.6200 .60238 .08519
ngoai cong lap 50 2.1400 .60643 .08576
Dua mon huong
nghiep vao chinh
khoa
cong lap 50 1.1200 .38545 .05451
ngoai cong lap 50 1.4800 .61412 .08685
Tu van tai phong
tu van
cong lap 50 2.3200 .55107 .07793
ngoai cong lap 50 2.0200 .58867 .08325
Moi chuyen
gia/nguoi hanh
nghe
cong lap 50 2.6200 .49031 .06934
ngoai cong lap 50 2.3000 .64681 .09147
Gioi thieu ctrinh
huong nghiep
cho hs
cong lap 50 2.7600 .43142 .06101
ngoai cong lap 50 2.1400 .63920 .09040
Xay dung ctrinh
huong nghiep
tren tvi
cong lap 50 2.5600 .54060 .07645
ngoai cong lap 50 2.0600 .58589 .08286
So sánh tính khả thi của các biện pháp giáo duc động cơ chọn nghề cho
học sinh theo loại hình trường
TRUONG N Mean Std.
Deviatio
n
Std.
Error
Mean
Tham van cho
phu huynh
cong lap 50 2.3200 .65278 .09232
ngoai cong lap 50 2.0600 .65184 .09218
Cung cap thong
tin
cong lap 50 2.8400 .42185 .05966
ngoai cong lap 50 2.5200 .57994 .08202
To chuc tham
quan
cong lap 50 1.4400 .73290 .10365
ngoai cong lap 50 1.2200 .46467 .06571
Lam trac nghiem cong lap 50 2.2200 .58169 .08226
ngoai cong lap 50 2.0800 .56569 .08000
Tham du tv
tuyen sinh tai
truong
cong lap 50 2.3800 .53031 .07500
ngoai cong lap 50 1.9200 .63374 .08963
220
Tham du tv
tuyen sinh cua
Bo
cong lap 50 2.2600 .59966 .08480
ngoai cong lap 50 1.7200 .53605 .07581
Tang tiet hoc
huong nghiep
cong lap 50 1.0400 .19795 .02799
ngoai cong lap 50 1.4400 .61146 .08647
Doi moi phuong
phap giang day
cong lap 50 2.2200 .64807 .09165
ngoai cong lap 50 1.6400 .66271 .09372
Dua mon huong
nghiep vao chinh
khoa
cong lap 50 1.1600 .42185 .05966
ngoai cong lap 50 1.4000 .57143 .08081
Tu van tai phong
tu van
cong lap 50 2.3400 .47852 .06767
ngoai cong lap 50 1.7200 .70102 .09914
Moi chuyen
gia/nguoi hanh
nghe
cong lap 50 2.5800 .64175 .09076
ngoai cong lap 50 1.9000 .76265 .10785
Gioi thieu ctrinh
huong nghiep
cho hs
cong lap 50 2.6600 .47852 .06767
ngoai cong lap 50 2.0400 .57000 .08061
Xay dung ctrinh
huong nghiep
tren tvi
cong lap 50 2.6400 .52528 .07429
ngoai cong lap 50 2.0000 .67006 .09476
Ý kiến của giáo viên về tính khả thi của các biện pháp giáo dục động cơ
chọn nghề cho học sinh
N Minimum Maximum Mean Std.
Deviati
on
Tham van cho phu huynh 50 1.00 3.00 2.5000 .54398
Cung cap thong tin 50 1.00 3.00 2.7000 .50508
To chuc tham quan 50 1.00 3.00 1.6000 .80812
Lam trac nghiem 50 1.00 3.00 2.2800 .70102
Tham du tv tuyen sinh tai truong 50 1.00 3.00 2.4600 .61312
Tham du tv tuyen sinh cua Bo 50 1.00 3.00 2.4600 .64555
Tang tiet hoc huong nghiep 50 1.00 3.00 1.1800 .43753
221
Doi moi phuong phap giang day 50 1.00 3.00 2.6600 .59281
Dua mon huong nghiep vao
chinh khoa
50 1.00 3.00 1.1400 .40457
Tu van tai phong tu van 50 1.00 3.00 2.5400 .64555
Moi chuyen gia/nguoi hanh nghe 50 1.00 3.00 1.9200 .80407
Gioi thieu ctrinh huong nghiep
cho hs
50 1.00 3.00 2.7800 .46467
Xay dung ctrinh huong nghiep
tren tvi
50 1.00 3.00 2.5400 .64555
Valid N (listwise) 50
Trung bình chung câu 10
N Minimum Maximum Mean Std.
Deviatio
n
TBC10 400 1.00 4.40 2.360
0
.74471
Valid N (listwise) 400
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5735.pdf