BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------
VÕ ANH TUẤN
ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA THANH TRA GIÁO DỤC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THUẬN AN,
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRƯƠNG VĂN SINH
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2006
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, các
phòng
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1663 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục trên địa bàn huyện Thuận An, Tĩnh Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ban chức năng và khoa Tâm lý – Giáo dục học của trường đã tạo điều
kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt quá trình chúng tôi theo học Cao học
Quản lý Giáo dục khóa 14.
Các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ và các thầy giáo, cô giáo đã tận tình
dạy dỗ, truyền đạt kiến thức cho chúng tôi.
Phòng Giáo dục – Đào tạo huyện Thuận An tỉnh Bình Dương và bạn bè
đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tích cực cho chúng tôi trong suốt quá trình chúng
tôi học tập và thực hiện luận văn.
Chúng tôi có lời cảm ơn đặc biệt đến Tiến sĩ Trương Văn Sinh đã dành
nhiều tâm huyết, công sức chỉ bảo, hướng dẫn chúng tôi hoàn thành luận văn
này.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2006
Võ Anh Tuấn
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 7
1.1. Một số khái niệm có liên quan 7
1.2. Thanh tra giáo dục 14
1.3. Quan điểm của Đảng ta về thanh tra giáo dục 22
Chương 2: TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA
GIÁO DỤC THUẬN AN THỜI GIAN QUA 25
2.1. Khái quát về huyện Thuận an 25
2.1.1. Khái quát về huyện Thuận An 25
2.1.2. Khái quát về giáo dục Thuận An 27
2.2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục Thuận An 29
2.2.1. Tổ chức của thanh tra giáo dục Thuận An 29
2.2.2. Hoạt động của thanh tra giáo dục Thuận An thời
gian qua (2000 – 2005) 32
2.3. Một số vấn đề đặt ra từ tổ chức và hoạt động của 39
thanh tra giáo dục Thuận An
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA THANH TRA GIÁO DỤC THUẬN AN THỜI GIAN TỚI 42
3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp 42
3.1.1. Cơ sở lý luận 42
3.1.2. Cơ sở pháp lý 43
3.1.3. Cơ sở thực tiễn 43
3.2. Một số nguyên tắc và yêu cầu khi xây dựng giải pháp 43
3.2.1. Một số nguyên tắc 43
3.2.2. Một số yêu cầu 44
3.3. Một số giải pháp 45
3.3.1. Giải pháp 1: Xây dựng một quan niệm đúng đắn về hoạt 45
động thanh tra giáo dục
3.3.2. Giải pháp 2: Đổi mới tổ chức bộ phận thanh tra 47
giáo dục huyện
3.3.3. Giải pháp 3: Đổi mới hoạt động của thanh tra 54
giáo dục Thuận an
3.3.4. Giải pháp 4: Tăng cường trao đổi, học hỏi và phối hợp công
tác với bộ phận thanh tra giáo dục của các đơn vị bạn 58
3.4. Kiến nghị, đề xuất 58
3.4.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo 58
3.4.2. Với Sở Giáo dục và Đào tạo 59
KẾT LUẬN 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGD & ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
CBCC Cán bộ công chức
CBQL Cán bộ quản lý
CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GD – ĐT Giáo dục – đào tạo
GDĐH & SĐH Giáo dục đại học và sau đại học
GDPT Giáo dục phổ thông
PCGDTHCS Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
PCGDTHĐĐT Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
QLGD Quản lý giáo dục
QLNN Quản lý Nhà nước
SGD & ĐT Sở Giáo dục và Đào tạo
THPT Trung học phổ thông
TTCN Thanh tra chuyên ngành
TTND Thanh tra nhân dân
TTNN Thanh tra nhà nước
TTrGD Thanh tra giáo dục
XHCN Xã hội chủ nghĩa
XHHGD Xã hội hóa giáo dục
XMC – PCGDTH Xóa mù chữ – phổ cập giáo dục tiểu học
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Sự khác nhau giữa TTND, TTNN, TTCN 12
Bảng 2.1 Tổ chức đơn vị hành chính huyện Thuận An 26
Bảng 2.2 Sự phân bổ của 37 trường và TTGDTX ở Thuận An 28
Bảng 2.3 Số lượng học sinh, giáo viên, các bộ quản lý giáo dục 29
các cấp học
Bảng 2.4 Cơ cấu nhân sự của ba nhiệm kỳ cộng tác viên thanh tra 30
Giáo dục từ năm học 2000 – 2006
Bảng 2.5 Đặc điểm của đội ngũ TTGD Thuận An 32
Bảng 2.6 Hoạt động thanh tra chất lượng giảng dạy của giáo viên 33
Bảng 2.7 Thống kê số lượng các cuộc thanh tra không thường xuyên 34
từ năm học 2000 – 2005
Bảng 2.8 Tỷ lệ giáo viên được thanh tra sư phạm từ năm 2000 – 2005 35
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
1.1. Kết quả hoạt động của bất kỳ một cơ quan Nhà nước, một lĩnh vực hay
một ngành, một tổ chức đoàn thể xã hội nào phụ thuộc bởi nhiều yếu tố. Một
trong những yếu tố ấy là hoạt động kiểm tra, thanh tra.
Hoạt động kiểm tra, thanh tra “nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính
sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp
khắc phục; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân” [19, tr.8]
Với tư cách là thanh tra chuyên ngành, thanh tra giáo dục (TTrGD) đã
“thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý về giáo dục nhằm đảm bảo về
việc thi hành pháp luật, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý các vi
phạm, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân trong lĩnh vực giáo dục” [6, tr.1]
1.2. Trong 60 năm qua (1945 – 2005), trong sự trưởng thành và phát triển
của ngành giáo dục – đào tạo (GD – ĐT) Việt Nam, có sự đóng góp không nhỏ
của TTrGD. Có thể khẳng định rằng, TTrGD không những đã ngăn ngừa, phát
hiện và xử lý những vi phạm pháp luật mà còn phát huy những nhân tố tích cực
đồng thời góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý của các cơ
quan quản lý nhà nước (QLNN) và các cơ quan quản lý giáo dục (QLGD); từ đó
bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức
và cá nhân trong lĩnh vực giáo dục. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp đáng kể
ấy, hoạt động TTrGD cũng còn không ít những khiếm khuyết, tồn tại. Địa phương
này hay địa phương khác, thời gian này hay thời gian khác, các cơ quan hay cán
2
bộ TTrGD chưa bám sát vào chức năng của mình. Không ít vụ việc sai phạm
trong lĩnh vực giáo dục do quần chúng nhân dân hay do đội ngũ giáo viên phát
hiện chứ không phải do TTrGD. Xử lý của TTrGD có khi còn chậm và hiệu quả
chưa cao. TTrGD chưa phát huy được dân chủ hóa cơ sở trong quá trình hoạt động
của mình. Cơ chế “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”chưa được thể hiện
đầy đủ...
Có nhiều nguyên nhân đưa đến những khiếm khuyết, tồn tại nêu trên. Một
trong những nguyên nhân ấy chính là tổ chức và hoạt động của TTrGD chậm đổi
mới, chưa theo kịp với những biến đổi và phát triển của GD – ĐT, nhất là giai
đoạn 5 năm qua (2000 – 2005). Do đó, một trong những vấn đề cấp bách đặt ra
cho TTrGD là phải nhanh chóng đổi mới tổ chức và hoạt động của mình sao cho
phù hợp với tình hình mới, nhất là trong 5 năm tiếp theo (2006 – 2010), khi GD –
ĐT nước ta bước vào giai đoạn hai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 10
năm đầu thế kỷ XXI mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra.
1.3. Những đóng góp, khiếm khuyết, tồn tại và vấn đề đặt ra cho TTrGD
cả nước nêu trên đây cũng là những đóng góp, khiếm khuyết, tồn tại và vấn đề
đặt ra cho TTrGD huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương. Trên tinh thần ấy, chúng tôi
lựa chọn đề tài “Đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục trên
địa bàn huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương” nhằm nâng cao năng lực và hiệu
quả hoạt động của TTrGD Thuận An trong thời gian tới (2006 – 2010), từ đó góp
phần nâng cao chất lượng GD – ĐT của địa phương.
2. Lịch sử vấn đề:
2.1. Vai trò, chức năng, tổ chức, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của TTrGD
đã được đề cập trong một số văn bản của Chính phủ, của Bộ Giáo dục và Đào
tạo (BGD & ĐT) (Nghị định số 101/2002/NĐ – CP ngày 10/12/2002 của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục, Thông tư 07/2004/TT-BGD
3
& ĐT về hướng dẫn thanh tra toàn diện trường phổ thông và thanh tra hoạt động
sư phạm của giáo viên phổ thông …) và một số công trình của một số tác giả
(Lê Thanh – Hoàng Dân trong Quản trị và thanh tra học đường). Tuy nhiên, số
tác giả và công trình trực tiếp đề cập đến việc tổ chức và hoạt động của TTrGD
nói chung, của TTrGD các địa phương nói riêng thời gian qua hết sức hiếm hoi.
Nếu có chăng chỉ là những đánh giá trong báo cáo tổng kết của các cơ quan GD –
ĐT, của TTrGD.
2.2. TTrGD huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương rơi vào tình trạng tương
tự.Tổ chức và hoạt động của TTrGD Thuận An cũng chỉ được đề cập trong các
báo cáo tổng kết (hàng quý, hàng năm) của Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Dương
(SGD&ĐT), của Phòng Giáo dục Thuận An và của TTrGD Thuận An. Nói khác
đi, chung hơn, hiện nay chưa có một công trình khoa học nào trực tiếp đề cập đến
TTrGD Bình Dương cũng như TTrGD huyện Thuận An. Đây là một trong những
khó khăn khi chúng tôi triển khai luận văn này.
3. Mục đích nghiên cứu:
Khi nghiên cứu đề tài này, chúng tôi hướng đến những mục đích sau đây:
Một là: Từ việc chỉ rõ những đóng góp, tồn tại, khiếm khuyết của TTrGD
Thuận An trong thời gian qua và từ những yêu cầu đặt ra đối với TTrGD trong
giai đoạn mới, luận văn đề xuất một số giải pháp đổi mới về tổ chức và hoạt
động của TTrGD Thuận An trong giai đoạn tới, từ đó nâng cao hiệu lực và hiệu
quả hoạt động của TTrGD ở địa phương.
Hai là: Từ đổi mới tổ chức và hoạt động của TTrGD Thuận An, luận văn
mong muốn góp phần nâng cao chất lượng và phát triển GD – ĐT của địa
phương.
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tổ chức và hoạt động của TTrGD huyện Thuận
An, tỉnh Bình Dương
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: tổ chức và hoạt động của TTrGD Thuận An, tỉnh Bình
Dương
Về thời gian: Luận văn khảo sát hai mặt tổ chức và hoạt động của TTrGD
Thuận An trong 5 năm qua (2000 – 2005)
5. Giá trị của luận văn
Luận văn này có giá trị cả về lý luận và thực tiễn.
5.1. Về mặt lý luận
Luận văn góp phần xác định rõ vai trò, chức năng của TTrGD đối với việc
thi hành pháp luật, phát huy những nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý các vi
phạm, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá
nhân trong lĩnh vực giáo dục, từ đó góp phần nâng cao chất lượng và phát triển
GD – ĐT
5.2. Về mặt thực tiễn
Các giải pháp đưa ra sẽ trực tiếp khắc phục những hạn chế, khiếm khuyết
về tổ chức và hoạt động của TTrGD ở Thuận An, theo đó nâng cao vai trò và
phát huy năng lực hoạt động của bộ phận này. Đồng thời, qua đó cung cấp những
bài học bổ ích cho TTrGD của các địa bàn trong quá trình triển khai hoạt động.
6. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
Trong luận văn này, chúng tôi nghiên cứu ba nội dung, mỗi nội dung làm
thành một chương.
5
- Cơ sở lý luận của đề tài: Trong nội dung này, ngoài một số khái niệm có
liên quan với đề tài, luận văn đi sâu làm rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
TTrGD đối với việc phát triển sự nghiệp GD – ĐT, và quan điểm của Đảng ta về
TTrGD. Đây là cơ sở để chúng tôi xây dựng các giải pháp đổi mới tổ chức và
hoạt động của TTrGD Thuận An.
- Tổ chức và hoạt động của TTrGD Thuận An thời gian qua: Ở đây,
chúng tôi phân tích, đánh giá hai mặt tổ chức và hoạt động của TTrGD Thuận
An, chỉ rõ cái được và cái chưa được của TTrGD ở đây về hai mặt này. Đây cũng
là một cơ sở (cơ sở thực tiễn) để chúng tôi đi đến chương 3.
- Từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, chúng tôi đề xuất một số giải pháp
đổi mới tổ chức và hoạt động của TTrGD Thuận An trong thời gian tới, nhằm góp
phần nâng cao chất lượng và phát triển GD – ĐT trên địa bàn.
6.2. Phương pháp và phương pháp luận nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Khi triển khai đề tài, chúng tôi nghiên cứu và xem xét trong mối quan hệ
biện chứng giữa:
- Thanh tra Nhà nước với thanh tra giáo dục
- Thanh tra giáo dục với chất lượng và phát triển GD – ĐT
- Tổ chức với hoạt động của TTrGD
6.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Tùy từng chương, từng phần, chúng tôi sử dụng một hay một số phương
pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp đối chiếu so sánh
- Phương pháp miêu tả
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
6
7. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, luận văn này được tổ chức thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.2. Thanh tra giáo dục
1.3. Quan điểm của Đảng ta về thanh tra
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục Thuận An
thời gian qua
2.1. Khái quát về giáo dục Thuận An
2.2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục Thuận An.
2.3. Một số vấn đề đặt ra từ tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục
Thuận An.
Chương 3: Một số giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh
tra giáo dục Thuận An thời gian tới.
3.1. Cơ sở để đề xuất các giải pháp
3.2. Một số nguyên tắc và yêu cầu khi xây dựng các giải pháp
3.3. Một số giải pháp
3.4. Một số kiến nghị.
YZ
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN
1.1.1. Kiểm soát, kiểm tra, thanh tra
Trong đời sống thường ngày và hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các
tổ chức đoàn thể xã hội, các thuật ngữ kiểm tra, kiểm soát, thanh tra xuất hiện
rất nhiều. Ở đây, chúng tôi đề cập đến các thuật ngữ này từ góc độ quản lý.
1.1.1.1. Kiểm soát
Theo các tác giả của “Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính”, kiểm soát
được hiểu là” xem xét để phát hiện, ngăn ngừa kịp thời việc làm sai trái với thỏa
thuận, với quy định … Kiểm soát thường do các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền bố trí việc tiến hành ở các địa điểm dễ xảy ra vi phạm, hoặc ở một
khâu trong quá trình hoạt động của các đối tượng cần kiểm soát” [26, tr. 369]
Gắn với thuật ngữ kiểm soát là thuật ngữ kiểm sát. Cũng theo các tác giả
của công trình vừa nêu, kiểm sát là “hoạt động của hệ thống các cơ quan viện
kiểm sát là một trong bốn hệ thống các cơ quan nhà nước được xác lập trong
Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (CHXHCNVN), thực
hiện chức năng kiểm sát việc tuân thủ theo pháp luật, thực hiện quyền công tố
theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.” [26, tr. 367 – 368]
1.1.1.2. Kiểm tra
Khái niệm kiểm tra được các nhà quản lý và giáo dục học hiểu có phần
khác nhau.
Theo V.G.Afanaxep quan niệm: “Kiểm tra, đó là lao động để quan sát và
kiểm nghiệm sự phù hợp của quá trình hoạt động của khách thể với các quyết
định quản lý đã lựa chọn – các đạo luật, các kế hoạch, các định mức, các tiêu
chuẩn, các quy tắc, các mệnh lệnh,v.v…; xác định kết quả tác động của chủ thể
8
tới khách thể, xác định những sai lệch so với yêu cầu của quyết định quản lý, so
với các nguyên tắc tổ chức và điều hòa đã áp dụng. Khi phát hiện những sai lệch
và nguyên nhân gây ra sai lệch, các nhân viên kiểm tra sẽ quyết định các biện
pháp điều chỉnh đối với tổ chức của khách thể quản lý, xác định các phương pháp
tác động đến khách thể nhằm khắc phục những sai lệch, loại trừ những trở ngại
trên con đường hoạt động tối ưu của hệ thống.” [29, tr. 173]
Gần gũi với quan niệm của V.G.Afanaxep là quan niệm của L.P.Rachenco:
“Kiểm tra, kiểm soát là tìm kiếm, phát hiện và lượng định những sai sót cùng
những quy luật các sai sót hiện hữu đang nẩy sinh hoặc có thể nẩy sinh trong
các hoạt động và kết quả hoạt động của con người trong các hệ thống làm việc
của con người.” [16]
Các nhà hành chính học, quản lý nhà nước nhìn nhận kiểm tra ở góc độ
chức năng của hoạt động này. Họ quan niệm: “Kiểm tra là một chức năng quản
lý có liên quan mật thiết với các chức năng kế hoạch hóa; nó cho phép các nhà
quản lý biết được các mục tiêu của tổ chức có đạt được hay không hoặc đạt
đuợc như thế nào, cũng như những nguyên nhân tạo nên tình hình đó, tạo ra sự
linh hoạt trong hoạt động vận hành của một hệ thống. Tiến trình kiểm tra là đo
lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo các mục tiêu và các kế hoạch
hướng vào các mục tiêu này đã và đang được hoàn thành; gồm có các bước: xây
dựng các tiêu chuẩn kiểm tra, đo lường việc thực hiện và so sánh với tiêu chuẩn,
điều chỉnh sai lệch” [26, tr.372]
Cũng theo các nhà hành chính học, công tác kiểm tra là một hệ thống phản
hồi bao gồm nhiều loại hình:
- Kiểm tra lường trước (được tiến hành trước khi hoạt động được diễn ra
để tiên liệu các vấn đề có thể phát sinh và tìm cách ngăn ngừa trước)
- Kiểm tra đồng thời (được tiến hành trong khi hoạt động đang diễn ra)
9
- Kiểm tra phản hồi (được thực hiện sau khi hoạt động đã diễn ra)
Công tác kiểm tra thường diễn ra ở năm lĩnh vực trọng tâm: kiểm tra
nhân sự, kiểm tra tài chính, kiểm tra tác nghiệp, kiểm tra thông tin và kiểm tra
thành tích toàn bộ tổ chức.
Theo chúng tôi, cả hai quan niệm trên đều đúng, tuy nhiên chưa thật đầy
đủ, cần phải kết hợp cả hai quan niệm với nhau, có nghĩa là: nói đến kiểm tra là
nói đến:
- Chức năng của một loại hoạt động cho phép các nhà quản lý nhận biết
được các mục tiêu của tổ chức có đạt đuợc hay không hoặc đạt được như
thế nào và nguyên nhân tạo nên tình hình ấy.
- Thao tác của một loại hoạt động nhằm phát hiện những sai sót và
nguyên nhân đưa đến sai sót, để từ đó nhà quản lý có thể đưa ra những
xử lý thích hợp.
1.1.1.3. Thanh tra
Thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý Nhà nước, là
phương thức bảo đảm pháp chế tăng cường kỷ luật trong quản lý Nhà nước, thực
hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa. [23, tr. 3]
“Thanh tra là một loại hoạt động nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính
sách, pháp luật để kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện
pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.” [19, tr 8]
1.1.2. Thanh tra Nhà nước, Thanh tra nhân dân và Thanh tra chuyên
ngành.
1.1.2.1. Thanh tra nhân dân (TTND)
10
Thanh tra nhân dân là hình thức giám sát của nhân dân thông qua Ban
TTND đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp nhà nước.
Thanh tra nhân dân là việc thực hiện quyền giám sát của nhân dân một
cách có tổ chức thông qua Ban TTND. Ban TTND được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật. Những hình thức tổ chức có tính chất tự phát tự xưng
là”thanh tra nhân dân”thì không được phép hoạt động.
Ban TTND giám sát các công việc:
- Thực hiện chính sách pháp luật.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
Chính nội dung giám sát trên của Ban TTND đã góp phần hoàn thiện
nguyên tắc tập trung dân chủ, thể hiện nguyên tắc hiến định là các cơ quan nhà
nước và cán bộ công chức (CBCC) nhà nước chịu sự giám sát của nhân dân.
Như trên đã đề cập, đối tượng giám sát của TTND là cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm. Do đó, TTND không giám sát tất cả các cá nhân ở địa
phương, cơ quan, hoặc tổ chức mà chỉ giám sát cá nhân có trách nhiệm. Đây là
những người có quyền hạn quản lý điều hành hay nói khác đi đó là những
người đứng đầu chính quyền hay cơ quan, đơn vị đó.
1.1.2.2. Thanh tra Nhà nước (TTNN)
Thanh tra nhà nước là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý
nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định
trong Luật Thanh tra và các quy định khác của pháp luật.
11
Thanh tra là một khâu không thể thiếu trong công tác lãnh đạo, đường lối,
chủ trương của Đảng được Nhà nước cụ thể hóa bằng các chủ trương, chính sách
và bằng việc chấp hành các chủ trương, chính sách đã đề ra.
Thanh tra là một công cụ có hiệu lực của Nhà nước chuyên chính vô sản,
đồng thời là một hình thức tổ chức của quần chúng để thực hiện quyền làm chủ
tập thể của mình trong việc kiểm tra giám sát hoạt động của cơ quan thanh tra.
Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
- Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước theo cấp
hành chính đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp.
- Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước
theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành
pháp luật, những quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quy tắc quản lý của
ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
1.2.1.3. Thanh tra chuyên ngành (TTCN)
Thanh tra ngành là một loại thanh tra nhà nước có chức năng thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra trong phạm vi QLNN theo ngành chuyên môn.
Thanh tra ngành được tổ chức căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan có thẩm quyền quản lý chuyên ngành và theo quy định của
pháp luật về lĩnh vực ấy. Ngoài chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
chung của pháp luật về thanh tra, thanh tra chuyên ngành còn có những chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng biệt theo ngành, lĩnh vực quản lý mà pháp luật
quy định. Ví dụ thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính.
12
Bảng số 1.1: Sự khác nhau giữa TTND, TTNN và TTCN như sau.
Tiêu chí
Thanh tra nhân
dân Thanh tra nhà nước
Thanh tra chuyên
ngành
Chủ thể hoạt
động
Ban thanh tra
nhân dân (thuộc
các đơn vị, cơ
quan)
Cơ quan nhà nước (trực
thuộc UBND các cấp)
Cơ quan nhà nước
(trực thuộc ngành)
Nguồn gốc
hình thành và
thời gian hoạt
động
- Do dân bầu
- Hoạt động theo
nhiệm kỳ
- Thành lập theo quyết
định của cơ quan thẩm
quyền chung
- Hoạt động liên tục
theo chức năng
- Thành lập theo quyết
định của cơ quan thẩm
quyền riêng
- Hoạt động liên tục
theo chức năng
Đặc điểm
thành viên
thanh tra
- Là người của
nhiều tổ chức, đơn
vị trong cơ quan
- Không có lương
- Là người được bổ
nhiệm, phân công và
hoạt động theo chức
năng
- Ăn lương từ ngân sách
nhà nước
- Là người được bổ
nhiệm, phân công và
hoạt động theo chức
năng của ngành
- Ăn lương từ ngân sách
nhà nước (qua ngành)
Phương thức
hoạt động
Theo vụ việc Hoạt động thường
xuyên
Hoạt động thường
xuyên
Nội dung hoạt
động
Bó hẹp trong một
cơ quan, đơn vị
Rất rộng về không
gian, lĩnh vực
Chỉ của một ngành trên
một địa bàn quản lý
1.1.3. Tổ chức và hoạt động
1.1.3.1. Tổ chức
Theo các tác giả của “Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính” thì tổ chức
là” một hệ thống gồm nhiều phân hệ có những mối quan hệ hữu cơ hợp lý, rõ
ràng, hợp tác và phối hợp chặt chẽ, tác động lẫn nhau trong một tổng thể, phát
sinh một lực tổng hợp tác động cùng chiều lên một đối tượng nhằm đạt những
mục tiêu đã định”. [26, tr.721, 722]
Tổ chức được xem như là một chức năng quản lý. Quản lý thể hiện ở việc
thực hiện các chức năng nhất định, chủ yếu là kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra. Chức năng tổ chức gắn bó chặt chẽ với chức năng kế hoạch hóa. Kế
13
hoạch hóa xác định cần làm gì, tổ chức tạo điều kiện để thực hiện kế hoạch.
Nghĩa là có thể xem tổ chức là phương tiện hay yếu tố cho các tài nguyên nhân
lực hay vật lực gắn liền với nhau để tạo ra một hệ thống thống nhất, ấn định
những hoạt động cần thiết nhằm đạt mục tiêu đã định như chỉ huy, phối hợp,
kiểm tra.
Trong công tác TTrGD thì vấn đề tổ chức thực hiện nhiệm vụ là một vấn
đề hết sưc cần thiết để thực hiện được các mục tiêu đề ra trong bản kế hoạch,
thông qua đó giúp cho việc ngăn ngừa những vi phạm...
1.1.3.2. Hoạt động
Hoạt động là một thuật ngữ tương đối phức tạp. Xét về mặt triết học, hoạt
động được coi là phương thức tồn tại của con người. Hoạt động bao gồm cả hành
động về chân tay lẫn hành động về trí tuệ, bao gồm các hành vi, tâm lý, ý thức
thống nhất với nhau. Hoạt động là quá trình con người tác động vào cái gì đó để
tạo ra những sản phẩm sự vật nhất định thỏa mãn các nhu cầu của con người.
Đối tượng của hoạt động có thể là những vật thể, những hình ảnh, tư
tưởng, những khái niệm, những tri thức khoa học hoặc các mối quan hệ xã hội.
Chính vì thế mà các nhà hành chính học đã đưa ra nhiều dạng hoạt động khác
nhau như hoạt động chấp hành, hoạt động điều hành, hoạt động kinh doanh kiềm
chế, hoạt động ngoại giao, hoạt động sinh lời, hoạt động thương mại, ….Tuy
nhiên, trong luận văn này chỉ đề cập đến hoạt động thanh tra giáo dục. Đây là
một hoạt động mang tính chất chung của dạng hoạt động theo nghĩa triết học,
đồng thời cũng theo góc độ tâm lý học và theo nghĩa hành chính học. Vì hoạt
động thanh tra giáo dục là một quá trình giao tiếp giữa con người với con người
trên lĩnh vực giáo dục trong đó một bên là người hay bộ phận thanh tra làm
thành chủ thể của hoạt động và một bên là người hay bộ phận chịu thanh tra làm
thành đối tượng của hoạt động thanh tra. Điều này đòi hỏi người làm công tác
14
TTrGD phải am tường không chỉ về mặt tâm lý đối với đối tượng mà mình giao
tiếp, gặp gỡ, mà còn phải nắm vững các nguyên tắc về hoạt động của ngành mà
mình quản lý.
1.2. THANH TRA GIÁO DỤC: KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ
1.2.1. Khái niệm “Thanh tra giáo dục”
“Thanh tra giáo dục là thanh tra chuyên ngành về giáo dục. TTrGD thực
hiện quyền thanh tra trong phạm vi QLNN về giáo dục, nhằm đảm bảo việc thi
hành pháp luật, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm, bảo vệ
lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong lĩnh
vực giáo dục.” [10, tr.1]
Đối tượng của TTrGD được quy định:
- Các cơ sở giáo dục của cơ quan nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị xã hội, của lực lượng vũ trang nhân dân, của tổ chức kinh tế và của cá
nhân.
- Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở hợp tác với tổ chức,
cá nhân nước ngoài về giáo dục hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân hoạt động đưa người đi đào tạo ở nước ngoài theo
chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục đại học và sau đại học, giáo dục nghề
nghiệp cho công dân Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân hoạt động giảng dạy, giáo dục theo chương trình giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông (GDPT), giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại
học và sau đại học (GDĐH & SĐH) thực hiện ngoài các cơ sở giáo dục.
Nguyên tắc của hoạt động TTrGD: Hoạt động của TTrGD chỉ tuân thủ
theo pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật, nhằm bảo đảm việc thi hành
15
pháp luật và hiệu lực của công tác QLGD. Không một tổ chức, cá nhân nào được
can thiệp trái pháp luật vào hoạt dộng TTrGD.
1.2.2. Vai trò của thanh tra giáo dục
1.2.2.1. Thanh tra giáo dục là công cụ hữu hiệu để quản lý giáo dục
Với mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và
vì dân, phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), Đảng và Nhà
nước ta đang nỗ lực hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng cường kỷ luật chấp hành
pháp luật với nguyên tắc hiến định “Quản lý xã hội theo pháp luật”. Cùng với
các cơ quan bảo vệ pháp luật, thanh tra giáo dục có vai trò, vị trí quan trọng trong
bộ máy nhà nước, đó là công cụ hữu hiệu để QLGD, góp phần to lớn trong đấu
tranh phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục. Từ đó
góp phần thiết thực phát triển sự nghiệp giáo dục.
Bác Hồ đã nói: “Thanh tra là tai mắt của cấp trên, là người bạn của
cấp dưới” và “cán bộ thanh tra là tai mắt của Đảng và Chính phủ, tai mắt
có sáng suốt thì người mới sáng suốt”. Như thế, công tác TTrGD nhằm góp
phần tích cực trong việc tăng cường pháp chế XHCN nói chung và góp phần tăng
cường pháp chế XHCN trong lĩnh vực GD – ĐT.
Thanh tra giáo dục thực chất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến
hành kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về giáo dục. Khi các đối
tượng được thanh tra nhận thức được một cách đầy đủ quyền và nghĩa vụ của
mình trong việc thực hiện các đường lối, chủ trương, chính sách giáo dục của
Đảng và Nhà nước, hình thành ý thức tuân thủ pháp luật để “Sống và làm việc
theo pháp luật”, nâng cao hiệu lực QLNN của các cơ quan có thẩm quyền, giúp
các cơ quan QLNN, cơ quan TTrGD nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm của
mình thì hoạt động quản lý GD – ĐT mới chặt chẽ, theo đó GD – ĐT có điều
kiện phát triển.
16
Thanh tra giáo dục góp phần nâng cao năng lực quản lý cho người đứng
đầu các cơ sở giáo dục; có tác dụng đào tạo, tự đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng cán bộ quản lý (CBQL); phát huy những ưu điểm, khắc phục những
khuyết điểm, sai lầm trong công tác quản lý. Công tác TTrGD sẽ giúp cho công
tác quản lý nhân sự, quản lý chuyên môn đạt hiệu quả cao hơn, việc khen
thưởng, đề bạt những cán bộ có phẩm chất, năng lực đồng thời xử lý, điều chỉnh,
thay thế, kỷ luật những cán bộ vi phạm những nguyên tắc quản lý, làm lành
mạnh các tổ chức giáo dục, nâng cao chất lượng GD – ĐT.
1.2.2.2. Thanh tra giáo dục là công cụ để người dân thực hiện quyền
làm chủ.
Trong công cuộc CNH, HĐH đất nước,vai trò và vị trí của giáo dục hết
sức to lớn, là nhân tố có tính quyết định để phát triển bền vững. Để cho giáo dục
đảm nhiệm được sứ mệnh to lớn của mình thì công tác TTrGD ngày càng có ý
nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết. Chính hoạt động thanh tra, kiểm tra là một
động lực cho sự phát triển của ngành giáo dục, là công cụ để người dân thực hiện
quyền làm chủ của mình, là cơ sở để đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục (XHHGD)
nhằm thu hút các nguồn lực từ các cá nhân, tổ chức cùng tham gia phát triển giáo
dục để thực hiện công bằng trong giáo dục, đồng thời đảm bảo cho người dân
tham gia vào hoạt động quản lý GD – ĐT.
Những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua của giáo dục như hoàn
thành công tác xóa mù chữ – phổ cập giáo dục tiểu học (XMC – PCGDTH), phổ
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi (PCGDTHĐĐT), tiếp tục đẩy nhanh tiến độ
phổ cập giáo dục trung học cơ sở (PCGDTHCS) và trung học phổ thông (THPT),
thành tựu của công tác XHHGD đã thể hiện sinh động, cụ thể nhu cầu nâng cao
tri thức, văn hóa của nhân dân ta, đồng thời cho thấy ý thức trách nhiệm và
quyền làm chủ của người dân đối với việc phát triển giáo dục. Chính TTrGD đã
17
góp phần tích cực phát huy vai trò, trách nhiệm của người dân đối với quá trình
phát triển giáo dục.
1.2.3. ._.Chức năng của thanh tra giáo dục
Thanh tra giáo dục có ba chức năng cơ bản đó là chức năng thông tin, chức
năng đánh giá và chức năng điều chỉnh.
1.2.3.1. Chức năng thông tin nhằm truyền đạt các chuẩn mực, phổ biến
các sáng kiến, kinh nghiệm của chủ thể quản lý, của đoàn thanh tra kiểm tra cho
đối tượng quản lý, đối tượng thanh tra. Có hai loại thông tin là: Thông tin xuôi có
ý nghĩa hướng dẫn hoạt động cho đối tượng quản lý nên cần truyền đạt trước khi
thanh tra và Thông tin phản hồi là những tin tức phản hồi về thực trạng của đối
tượng quản lý, môi trường hoạt động của cơ quan quản lý. Đây là chức năng quan
trọng nhất của thanh tra, kiểm tra. Chức năng này đòi hỏi thông tin phải chính
xác, kịp thời. Chức năng này được thực hiện qua lao động và trách nhiệm của lực
lượng thanh tra đối với đối tượng thanh tra.
Tính hiệu quả của thông tin thanh tra được thể hiện qua tính khoa học,
chính xác, hợp thời, hợp lý, toàn diện và phù hợp về chủng loại thông tin theo
yêu cầu của công tác quản lý, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý. Để đảm bảo
cho hiệu quả trên, các thông tin phải mang tính nhất quán, không làm cho cấp
dưới lúng úng, bộ máy thông tin phải thống nhất, phải thuận lợi cho việc sử dụng
vào mục đích quản lý, đúng yêu cầu vào thời điểm nhận thông tin.
1.2.3.2. Chức năng đánh giá là một hoạt động nhằm nhận định, xác nhận
giá trị thực trạng về mức độ hoàn thành hhiệm vụ, chất lượng, hiệu quả công
việc, trình độ phát triển, những kinh nghiệm được đúc kết ở thời điểm đang xem
xét so với mục tiêu hay những chuẩn mực đã được xác lập. Đánh giá được tiến
hành trên các bình diện như: thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước; trình độ nhân sự tương ứng với chức danh; việc thực hiện chương trình, kế
18
hoạch nhà nước. Đánh giá nhằm đưa đến hành vi cần điều chỉnh của cơ quan
quản lý cho nên chuẩn được đưa ra vừa phản ánh những đòi hỏi đối với đối
tượng vừa cung cấp phương tiện, thước đo cho cơ quan quản lý thực hiện chức
năng điều chỉnh
1.2.3.3. Chức năng điều chỉnh để bảo đảm thực hiện công việc có mục
đích, có ý nghĩa quyết định đối với công tác thanh tra, kiểm tra. Hoạt động thanh
tra, kiểm tra nhất thiết phái đi đến hành vi điều chỉnh thì thanh tra mới có ý
nghĩa, có giá trị. Kết quả và hiệu quả điều chỉnh chính là kết quả và hiệu quả, là
mục tiêu của thanh tra, kiểm tra.
Điều chỉnh đảm bảo nhằm làm cho hệ thống hoạt động của các cơ quan
bình thường, đảm bảo thực hiện mục tiêu đã định. Đây là hình thức điều chỉnh độ
lệch trong quá trình thực hiện kế hoạch, thủ tục, mục tiêu.
Điều chỉnh phát triển nhằm cải tiến quá trình chuyên môn, quá trình quản
lý hoặc đưa vào những nhân tố mới nhằm tạo những bước nhảy vọt về phạm vi,
quy mô chất lượng.
Điều chỉnh giáo dục nhằm tạo tiền đề cho sự chuyển từ thanh tra, kiểm tra
bên ngoài vào tự kiểm tra nội bộ, thường xuyên của từng đơn vị, của mỗi thành
viên. Ngược lại, sự tự kiểm tra sẽ làm cho công tác thanh tra tăng cao hiệu quả.
1.2.4. Quyền hạn và nhiệm vụ của TTrGD
1.2.4.1. Nhiệm vụ của TTrGD
Hoạt động thanh tra, kiểm tra GD – ĐT giữ vai trò quan trọng trong việc
kịp thời xử lý các vi phạm, giúp các cơ quan, tổ chức và cá nhân có hoạt động
trong hoặc liên quan đến lĩnh vực GD – ĐT ý thức hơn về trách nhiệm và nhiệm
vụ của mình.Trong quá trình thực thi hoạt động này, đoàn thanh tra và thanh tra
viên có ý nghĩa quyết định đến chất lượng của hoạt động thanh tra, kiểm tra.
19
Tại khoản 2 Điều 111 Luật Giáo dục năm 2005 nhiệm vụ của thanh tra
chuyên ngành về giáo dục được quy định cụ thể như sau: [17, tr.68]
- Thanh tra việc thực hiện chính sách và pháp luật về giáo dục;
- Thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung,
phương pháp giáo dục; quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, cấp văn bằng, chứng
chỉ; việc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo
dục ở cơ sở giáo dục;
- Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giáo dục
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
- Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong lĩnh
vực giáo dục theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng;
- Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục; đề nghị
sửa đổi, bổ sung các chính sách và quy định của Nhà nước về giáo dục;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Trong hoạt động, các tổ chức TTrGD và các thành viên phải tuân thủ
theo pháp luật, các quy định của Nhà nước, của BGD & ĐT, bảo đảm tính khoa
học, khách quan, công minh, dân chủ.
1.2.4.2.Quyền hạn và trách nhiệm của TTrGD
Mỗi cấp TTNN nói chung, TTrGD nói riêng có quyền hạn khác nhau.
Thanh tra giáo dục có quyền kiểm tra toàn diện quá trình dạy học, nội dung,
chương trình, phương pháp, các điều kiện đảm bảo cho giáo dục, có quyền đình
chỉ các việc làm xét thấy gây tác hại đến lợi ích nhà nước, lợi ích của công dân;
cảnh cáo, tạm đình chỉ các nhân viên nhà nước cố ý cản trở việc thanh tra; kết
luận, kiến nghị hay quyết định xử lý theo quy định của pháp luật; chuyển hồ sơ
20
vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền giải quyết, nếu
xét thấy có dấu hiệu cấu thành tội phạm.
Điều 112 Luật Giáo dục năm 2005 đã ghi: “Khi tiến hành thanh tra,
trong phạm vi thẩm quyền quản lý của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo dục
cùng cấp, thanh tra giáo dục có quyền quyết định tạm đình chỉ hoạt động
trái pháp luật trong lĩnh vực giáo dục, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền
để xử lý và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.”[17. tr.68]
Gần đây, Nghị định số 101/2002/NĐ – CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ
về tổ chức và hoạt động của TTrGD đã đưa thêm hai nội dung về quyền hạn và
nhiệm vụ của TTrGD
Một là: Thanh tra đối với các hoạt động GD – ĐT của các cơ sở ngòai
ngành giáo dục
Không phải bất kỳ một tổ chức, cá nhân nào cũng được phép giảng dạy,
đào tạo. Để có đựơc chức năng này, tổ chức, cá nhân phải đáp ứng được những
điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ để
phục vụ cho điều kiện học tập và được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê
duyệt, cấp giấy phép hoạt động. Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn khi thực hiện thanh
tra, kiểm tra các cơ sở GD – ĐT, các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra
giáo dục khi tiến hành thanh tra còn thêm quyền hạn và nhiệm vụ như sau:
- Thanh tra, kiểm tra tính hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoạt động giảng
dạy giáo dục thực hiện ngòai cơ sở giáo dục;
- Thanh tra, kiểm tra việc thu phí, môi trường học tập mà các học viên theo
học;
- Giám sát việc giảng dạy của các giảng viên, tránh tình trạng giảng viên vì
lợi nhuận tại các lớp học này mà làm ảnh hưởng đến hoạt động giảng dạy
chính tại cơ sở GD – ĐT.
21
Với những hoạt động thanh tra, kiểm tra như trên sẽ giúp cho các cơ quan chủ
quản thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, đồng thời cũng giúp cho hoạt động
giảng dạy ngoài cơ sở giáo dục phát huy được những mặt tích cực của nó.
Hai là: Thanh tra đối với các tổ chức, cá nhân đưa công dân Việt Nam
đi đào tạo ở nước ngòai.
Nghị định 101/2002 /NĐ – CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ đã quy định
các tổ chức, cá nhân hoạt động đưa người Việt Nam đi đào tạo ở nước ngoài là
đối tượng của TTrGD. Đây không chỉ là hình thức GD – ĐT trực tiếp mà là hình
thức liên quan đến hoạt động GD – ĐT, cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm
tra GD – ĐT về đưa người Việt Nam đi đào tạo nước ngòai có những quyền hạn
và nhiệm vụ: kiểm tra giấy phép hoạt động của tổ chức, cá nhân hoạt động trong
lĩnh vực đưa người đi đào tạo nước ngoài có đủ điều kiện theo luật pháp quy định
hay không; kiểm tra hoạt động thực tế của tổ chức, cá nhân trong việc đưa người
đi đào tạo nước ngoài; kiểm tra việc thu phí của tổ chức, cá nhân, tránh tình trạng
thu phí bừa bãi.
1.2.5. Phương thức hoạt động của TTrGD
Hoạt động thanh tra giáo dục được thực hiện theo quy định của Luật
Thanh tra. Hoạt động thanh tra giáo dục ở cấp huyện do Trưởng phòng giáo dục
và đào tạo trực tiếp phụ trách, theo sự chỉ đạo nghiệp vụ của thanh tra sở giáo
dục và đào tạo
Thanh tra là phương thức đảm bảo trật tự, kỷ cương trong quản lý, góp
phần tăng cường pháp chế XHCN. Với chức năng giám sát hoạt động của các đối
tượng bị quản lý bao gồm giám sát việc chấp hành chính sách pháp luật, chức
trách, nhiệm vụ của cơ quan hành chính nhà nước và công chức, viên chức nhà
nước, việc chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, thanh tra cần kịp thời
22
phát hiện những sai phạm và có biện pháp xử lý, thanh tra góp phần đảm bảo trật
tự kỷ cương trong quản lý, làm trong sạch bộ máy nhà nước.
Hoạt động thanh tra góp phần đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân.
Quyền lực nhà nước ở nước ta thuộc về nhân dân, nhân dân là cội nguồn của
quyền lực nhà nước. Nhà nước phải có nghĩa vụ chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của nhân dân, tạo mọi điều kiện cho nhân dân thực hiện quyền làm chủ
thực sự của mình, tham gia quản lý nhà nước và quản lý xã hội.
Thanh tra giáo dục chính là việc thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ
pháp luật của các cơ sở giáo dục từ trung ương đến cơ sở, nhằm phát huy những
thành tựu đã đạt được, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những sai sót trong quá
trình hoạt động trên lĩnh vực giáo dục và có biện pháp xử lý phù hợp đối với
những vi phạm pháp luật của các cơ sở giáo dục.
1.3. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG TA VỀ THANH TRA GIÁO DỤC
1.3.1. Quan điểm của Đảng ta về thanh tra nói chung
Xuất phát từ quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, Đảng ta luôn coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra, coi thanh tra và kiểm
tra là một công cụ hữu hiệu để quản lý xã hội.
Quan điểm của Đảng ta về thanh tra có thể tựu trung thành một số điểm cơ
bản sau đây:
Một là: Công tác thanh tra, kiểm tra là một bộ phận hữu cơ, không thể
thiếu trong toàn bộ hoạt động của Đảng và Nhà nước.
Các cơ quan thanh tra, nhân viên thanh tra và hoạt động thanh tra vừa là
công cụ, vừa là phương tiện để Đảng và Nhà nước quản lý xã hội. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã chỉ rõ: “Thanh tra là tai mắt của cấp trên, là người bạn của cấp
dưới”. Do đó, cơ quan thanh tra, nhân viên thanh tra có mạnh, có sáng suốt thì
Đảng và Nhà nước mới vững mạnh.Công tác thanh tra là cơ sở, là điều kiện đảm
23
bảo cho các cơ quan Nhà nước hoạt động theo đúng pháp luật và pháp chế
XHCN.
Hai là: Phải tăng cường, đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra sao cho
phù hợp với chức năng QLNN trong điều kiện mới, phát triển mạnh tổ chức thanh
tra việc thực hiện thể chế về từng lĩnh vực trong toàn xã hội như tài chính, lao
động, giáo dục, y tế, xây dựng, công vụ … (Nghị quyết 3 của BCH.TW khóa
VIII)
Ba là: Thanh tra, kiểm tra là sự nghiệp của toàn Đảng, Nhà nước và toàn
dân. Chỉ thị số 38/CT – TW ngày 20/02 /1984 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
đã chỉ rõ”Tổ chức thanh tra phải là công cụ có hiệu lực của nhà nước chuyên
chính vô sản, đồng thời là một tổ chức của quần chúng để thực hiện quyền làm
chủ tập thể của mình trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan
nhà nước. Theo tinh thần ấy, tổ chức và hoạt động thanh tra phải thể hiện tính
chất nhà nước và tính chất nhân dân”Theo đó, thanh tra, kiểm tra đảm bảo cho
nhân dân tham gia vào quản lý nhà nước và quản lý xã hội.
1.3.2. Quan điểm của Đảng ta về TTrGD
Ngoài hai quan điểm của Đảng đã nêu trên, đối với TTrGD, quan điểm
của Đảng ta là: phải đổi mới mạnh mẽ tổ chức và hoạt động của TTrGD. Việc
đổi mới TTrGD phải gắn với công cuộc đổi mới sự nghiệp giáo dục, phải hướng
vào góp phần giải quyết những vấn đề bức xúc đặt ra từ nền giáo dục nước ta
hiện nay như nâng cao chất lượng giáo dục, đổi mới nội dung, chương trình giáo
dục, đổi mới và hoàn thiện mạng lưới đại học, thực hiện XHHGD, thực hiện công
bằng xã hội trong giáo dục …
Trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2001–2010 của Đảng ta khẳng
định: phát triển giáo dục và đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực là
một nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ CNH, HĐH. “Tăng
24
cường quản lý Nhà nước, đặc biệt là hệ thống thanh tra giáo dục, thiết lập kỷ
cương, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực. tăng cường quản lý, giúp đỡ người đi học
tập, nghiên cứu ở nước ngoài”. [12, tr 205]
Như thế, Đảng ta đã xác định rõ hơn vị trí và vai trò của TTrGD đối với
việc phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo. Để đảm nhiệm được vai trò và vị trí
của mình, TTrGD (từ Trung ương đến địa phương) cần phải tăng cường hơn nữa
những biện pháp kiểm soát các những hoạt động của các cơ sở giáo dục từ mầm
non, phổ thông, ĐH & SĐH,... kịp thời chấn chỉnh và uốn nắn những sai sót, tồn
tại của các cơ sở giáo dục công lập, ngoài công lập …nhằm giúp cho các cơ sở
thực hiện đúng các quy định của Nhà nước, ngành giáo dục, đồng thời phải nhanh
chóng đổi mới tổ chức và hoạt động của TTrGD.
YZ
25
CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA GIÁO DỤC
THUẬN AN THỜI GIAN QUA
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN THUẬN AN
2.1.1. Khái quát về huyện Thuận An
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Thuận An nằm về phía Nam khu trung tâm của địa bàn đô thị hóa -
một trung tâm kinh tế động lực quan trọng của tỉnh Bình Dương.
Thuận An tiếp giáp với nhiều huyện, thị xã trong tỉnh Bình Dương và các
tỉnh thành lân cận:
- Phía Bắc giáp thị xã Thủ Dầu Một, huyện Tân Uyên tỉnh Bình Dương
- Phía Nam giáp quận Thủ Đức của thành phố Hồ Chí Minh.
- Phía Đông giáp huyện Dĩ An của tỉnh Bình Dương
- Phía Tây giáp sông Sài Gòn, đối diện bên kia sông Sài Gòn là quận 12 và
huyện Hóc Môn thuộc thành phố Hồ Chí Minh
Thuận An là huyện có diện tích không lớn trong tỉnh Bình Dương, với tổng
diện tích tự nhiên là 82,46 km2, chiếm 3,14% tổng diện tích đất đai của toàn tỉnh.
Thuận An nằm trên trục lộ giao thông Quốc lộ 13 nối liền thành phố Hồ
Chí Minh với tỉnh Bình Dương, Bình Phước, cách trung tâm thành phố Hồ Chí
Minh 25 km, cách thị xã Thủ Dầu Một - trung tâm của tỉnh Bình Dương là 12 km.
Thuận An nằm trong tam giác của vùng kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ là
thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Biên Hoà thuộc tỉnh Đồng Nai,thành phố
Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
2.1.1.2. Tổ chức đơn vị hành chính
26
Thuận An có 8 xã và 2 thị trấn. Diện tích đất đai, dân số và mật độ dân số
ở các xã, thị trấn không đều nhau.
Bảng 2.1: Tổ chức đơn vị hành chính huyện Thuận An
“Nguồn: Phòng thống kê huyện Thuận An, 2005”
Đơn vị Diện tích(km2) Dân số (người) Mật độ (người /km2)
Thị trấn Lái Thiêu
Thị trấn An Thạnh
Xã An Phú
Xã An Sơn
Xã Bình Chuẩn
Xã Bình Hòa
Xã Bình Nhâm
Xã Hưng Định
Xã Thuận Giao
Xã Vĩnh Phú
7,04
7,49
10,89
5,77
11,16
14,43
5,41
2,86
11,57
5,84
30.466
18.685
5.308
6.216
11.185
11.035
9.326
6.005
7.580
8.509
4.327
2.494
487
1.077
1.002
764
1.723
2.099
655
1.457
2.1.1.3. Đặc điểm kinh tế – xã hội
a) Đặc điểm xã hội
Thuận An là một trong những huyện, thị có dân số đông, mật độ dân số
cao so với một số huyện, thị xã khác của Bình Dương
Do quá trình đô thị hóa nhanh và việc phát triển các khu công nghiệp, các
công ty, xí nghiệp,... lực lượng lao động từ nhiều tỉnh, thành phố cả nước đổ về
khá đông, làm cho dân số tăng lên đáng kể. Hiện nay, chưa có số liệu cụ thể,
hàng năm lực lượng lao động từ các tỉnh, thành dổ dồn về Thuận An là bao
nhiêu. Tuy nhiên, có tới 70–80% lực lượng lao động ở các công ty, xí nghiệp, các
khu công nghiệp là người của tỉnh bạn.
b) Đặc điểm kinh tế
27
Huyện Thuận An tuy có diện tích không lớn so vớ các huyện, thị trong
toàn tỉnh nhưng có một tiềm lực kinh tế lớn vào loại nhất nhì của tỉnh Bình Dương
do nằm trong vùng tam giác trọng điểm kinh tế vùng Đông Nam Bộ.
Thuận An là huyện có tiềm lực về kinh tế công nghiệp, tổng giá trị công
nghiệp của Thuận An luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 40% tổng giá trị sản
phẩm công nghiệp toàn tỉnh.
Tiềm lực kinh tế to lớn và sự phát triển nhanh chóng về kinh tế phần nào
đã cải thiện nâng cao đời sống của nhân dân địa phương, thu nhập của người dân
của huyện ngày một cao.
2.1.2. Khái quát về giáo dục Thuận An
2.1.2.1. Hệ thống trường lớp và sự phân bố
Toàn huyện Thuận An hiện có 37 trường và trung tâm giáo dục thường
xuyên (TTGDTX), trong đó gồm:
• 15 trường mầm non và mẫu giáo (công lập 13 trường và 02 trường tư
thục)
• 15 trường tiểu học
• 05 trường trung học cơ sở (THCS)
• 03 trường trung học phổ thông (THPT)
• 01 trung tâm giáo dục thường xuyên
Phòng Giáo dục Thuận An được phân cấp quản lý 33 trường từ trường
mầm non, mẫu giáo đến THCS.
28
Bảng 2.2: Sự phân bố của 37 trường và TTGDTX ở Thuận An
“Nguồn: Phòng GD-ĐT Thuận An”
STT
Đơn vị
hành chính
Trường học
1 Thị trấn
Lái Thiêu
04 trường mầm non, mẫu giáo (MN Hoa Cúc 1, MG Hoa Cúc 3,
MG Hoa Cúc 5, MG tư thục Hoa Lan 1)
04 trường tiểu học (Phú Long, Trần Quốc Toản, Dục Anh, Lái
Thiêu)
03 trường THCS (Phú Long, Tân Thới, Nguyễn Văn Tiết)
01 trường THPT (Nguyễn Trãi)
01 trung tâm giáo dục thường xuyên
2 Thị trấn
An Thạnh
01 trường mầm non (Hoa Mai 1)
03 trường tiểu học (An Thạnh, Lương Thế Vinh, Lý Tự Trọng)
01 trường THCS (Trịnh Hoài Đức)
01 trường THPT (Trịnh Hoài Đức)
3 Xã An Phú 01 trường mẫu giáo (Hoa Cúc 4)
01 trường tiểu học (An Phú)
4 Xã An Sơn 01 trường mầm non (Hoa Mai 3)
01 trường tiểu học (An Sơn)
5 Xã Bình Chuẩn 01 trường mẫu giáo (Hoa Mai 5)
01 trường tiểu học (Bình Chuẩn)
01 trường THCS (Bình Chuẩn)
6 Xã Bình Hòa 01 trường mẫu giáo (Hoa Cúc 7)
01 trường tiểu học (Bình Hòa)
7 Xã Bình Nhâm 01 trường mẫu giáo (Hoa Cúc 2)
01 trường tiểu học (Bình Nhâm)
8 Xã Hưng Định 01 trường mẫu giáo (Hoa Mai 2)
01 trường tiểu học (Hưng Định)
9 Xã Thuận Giao 02 trường mầm non, mẫu giáo (MG Hoa Mai 4 và MN tư thục
Thanh Nhã)
01 trường tiểu học (Thuận Giao)
01 trường THPT (Trần Văn Ơn)
10 Xã Vĩnh Phú 02 trường mầm non, mẫu giáo (MN Hoa Cúc 6, MG Hoa Cúc 8)
01 trường tiểu học (Vĩnh Phú)
29
2.1.2.2. Số lượng học sinh và giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục (số liệu
đến tháng 12 năm 2005)
Bảng 2.3: Số lượng học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục các cấp học
“Nguồn: Phòng GD-ĐT Thuận An”
Học sinh Giáo viên Cán bộ quản lý
giáo dục
Đơn vị hành chính
MN
MG
Tiểu
học
TH
CS
MN
MG
Tiểu
học
TH
CS
MN
MG
Tiểu
học
THC
S
Thị trấn Lái Thiêu 945 3563 3915 90 169 176 8 11 7
Thị trấn An Thạnh 632 1450 2104 54 85 93 3 7 3
XãAn Phú 307 849 0 21 34 0 2 2 0
Xã An Sơn 154 332 0 18 25 0 3 3 0
Xã Bình Chuẩn 300 1060 1239 19 56 55 3 3 2
Xã Bình Hòa 156 743 0 15 35 0 2 3 0
Xã Bình Nhâm 158 474 0 17 27 0 3 2 0
Xã Hưng Định 105 998 0 8 52 0 2 3 0
Xã Thuận Giao 300 840 0 24 40 0 3 2 0
Xã Vĩnh Phú 337 419 0 38 23 0 4 3 0
2.2. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA GIÁO DỤC THUẬN AN
2.2.1. Tổ chức của TTrGD Thuận An
2.2.1.1. Về cơ cấu nhân sự
Cơ cấu nhân sự của TTrGD Thuận An có hai bộ phận:
- Cán bộ thanh tra chuyên trách có 01 người thuộc biêân chế của Phòng Giáo
dục.
- Thanh tra cộng tác viên của Phòng Giáo dục gồm có các cán bộ QLGD,
giáo viên các trường được lựa chọn, hoạt động theo nhiệm kỳ là 02 năm.
30
Cơ cấu nhân sự của đội ngũ làm cộng tác viên thanh tra giáo dục của
Phòng Giáo dục Thuận An từ năm 2000 đến năm 2006.
Bảng 2.4: Cơ cấu nhân sự của ba nhiệm kỳ cộng tác viên thanh tra giáo dục
từ năm học 2000 – đến 2006
“Nguồn: Phòng GD-ĐT Thuận An”
Số lượng Ngành học
Nhiệm kỳ
Tổng số Nam Nữ
Mẫu giáo
Mầm non
Tiểu học THCS
2000-2002 36 14 22 14 11 11
2002-2004 44 19 25 11 20 13
2004-2006 45 19 26 11 22 12
- Qua bảng 2.4, ta thấy lực lượng cộng tác viên thanh tra giáo dục của phòng
Giáo dục Thuận An theo cơ cấu của các cấp học, bậc học được lựa chọn phù
hợp đối với số đơn vị hiện có từng thời điểm
2.2.1.2. Đặc điểm của đội ngũ TTrGD
a) Xét về giới tính
Nhiệm kỳ 2000 – 2002 có 36 người gồm 14 nam và 22 nữ, ngành học mầm
non có 14 người, bậc tiểu học có 11 người (6 nữ, 5 nam), bậc THCS có 11 người
(2 nữ, 9 nam).
Nhiệm kỳ 2002 – 2004 có 44 người gồm 19 nam và 25 nữ, ngành học mầm
non có 11 người, bậc tiểu học có 25 người (11 nữ, 14 nam), bậc THCS có 13
người (3 nữ, 10 nam).
Nhiệm kỳ 2004 – 2006 có 45 người gồm19 nam và 26 nữ, ngành học mầm
non có 11 người, bậc tiểu học có 22 người (11 nam, 11 nữ), bậc THCS có 11
người (8 nam, 3 nữ).
31
b) Xét về tuổi đời
Tuổi đời bình quân của đội ngũ công tác viên thanh tra từ năm 2000 đến
2006 như sau:
- Nhiệm kỳ 2000 – 2002, tuổi bình quân của nữ là 42,5; của nam là 40,5
và tính độ tuổi bình quân là 41,7 tuổi.
- Nhiệm kỳ 2002 – 2004, tuổi bình quân của nữ là 39,5; của nam là 42,5
và tính độ tuổi bình quân là 40,8 tuổi.
- Nhiệm kỳ 2004 – 2006, tuổi bình quân của nữ là 42,5; của nam là 43,5 và
tính độ tuổi bình quân là 42,9 tuổi.
Trong 03 nhiệm kỳ từ 2000 – 2006, độ tuổi của đội ngũ cộng tác viên
thanh tra có tăng dần lên vì thực tế lực lượng cán bộ, giáo viên của ở Thuận An
đều công tác lâu năm, đội ngũ trẻ chưa được bổ sung kịp thời do quy định về
tuyển dụng viên chức của ngành.
c) Xét về tuổi nghề giảng dạy, giáo dục
Đa phần lực lượng làm công tác thanh tra viên kiêm nhiệm của Phòng
Giáo dục Thuận An được chọn lựa từ đội ngũ CBQLGD, giáo viên giỏi từ cấp
huyện, tỉnh trở lên có nhiều kinh nghiệm và tuổi nghề dạy học ít nhất là 5 năm,
nhiều nhất là trên 20 năm.
d) Trình độ chuyên môn trong công tác thanh tra
Các thanh tra viên của Phòng Giáo dục đều được cử tham gia các khóa bồi
dưỡng về công tác thanh tra viên giáo dục tại trường CBQLGD – ĐT II Thành
phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, ngành học mầm non chưa được tập huấn, bồi dưỡng
về nghiệp vụ thanh tra mà chỉ được hướng dẫn hoạt động thanh tra ở ngành học
mầm non theo Thông tư 13/GD – ĐT ngày 04/8/1997 của BGD & ĐT.
đ) Trình độ học vấn
Đa số đều tốt nghiệp bậc trung học phổ thông (12/12), hoặc trình độ tú tài
đối với các đồng chí lớn tuổi.
32
Bảng 2.5: Đặc điểm của đội ngũ TTrGD Thuận An
“Nguồn: Phòng GD-ĐT Thuận An từ 2000 - 2004”
Giới tính Tuổi đời Tuổi nghề dạy học
Tuổi nghề thanh
tra Năm
học
Nam Nữ 45
<10
năm
11-
15
năm
16-
20
năm
> 20
năm
< 5
năm
5-10
năm
11-
20
năm
2000
2002
14 22 2 29 5 3 3 14 16 7 17 12
2002
2004
19 25 2 26 16 3 6 5 30 7 23 14
2004
2006
19 26 0 21 24 0 7 4 34 0 26 19
2.2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Về cơ cấu tổ chức theo quy định của BGD & ĐT chỉ có Thanh tra Bộ và
Thanh tra Sở có một cơ cấu tổ chức nhất định, với số lượng được quy định cụ
thể.Thanh tra phòng giáo dục không có biên chế cụ thể.
Theo quy định của Nghị định số 101/2002/NĐ – CP của Chính phủ, Thanh
tra của phòng GD – ĐT gồm có một người phụ trách (người này phải kiêm nhiệm
một số công việc khác của phòng) và một số cộng tác viên thanh tra là giáo viên
hoặc cán bộ quản lý của các ngành học, bậc học. Bộ phận thanh tra này do
trưởng phòng GD – ĐT trực tiếp điều hành. Bộ phận thanh tra của phòng GD –
ĐT Thuận An theo đúng tinh thần của Nghị định trên đây.
2.2.2. Hoạt động của Thanh tra giáo dục huyện Thuận An thời gian
qua (2000 – 2005)
2.2.2.1. Một số hoạt động đã tiến hành.
Từ năm học 2000 – 2005, Thanh tra giáo dục Thuận An đã tiến hành hai
loại thanh tra:
- Hoạt động thường xuyên
- Hoạt động theo tình hình
33
Về hoạt động thanh tra thường xuyên: đó là hoạt động thanh tra đánh giá
chất lượng giảng dạy của giáo viên.
Bảng 2.6: Hoạt động thanh tra chất lượng giảng dạy của giáo viên
“Nguồn: Phòng GD-ĐT Thuận An”
Phân loại
Năm học Bậc học
Tổng
số GV
dạy lớp
Tổng số
GV được
thanh tra Tốt Khá
Đạt
yêu
cầu
Chưa
đạt yêu
cầu
Mầm non 168 48 6 38 1 3
Tiểu học 433 65 33 14 18 0 2000-2001
THCS 92 25 16 5 4 0
Mầm non 178 45 13 19 13 0
Tiểu học 409 93 35 38 20 0 2001-2002
THCS 104 26 15 10 1 0
Mầm non 192 49 21 18 8 2
Tiểu học 464 99
* 41
69 16 14 0
2002-2003
THCS 127 30
* 6
11 13 6 0
Mầm non 183 48 18 13 16 1
Tiểu học 410 116 47 57 12 0 2003-2004
THCS 124 32 9 13 10 0
Mầm non 188 85 27 45 11 2
Tiểu học 416 115 81 28 6 0 2004-2005
THCS 124 50 24 25 1 0
Ghi chú: (*) là số tiết dự thanh tra chương trình đổi mới giáo dục phổ thông
năm đầu tiên không có đánh giá xếp loại.
Riêng trong năm học 2002 – 2003 là năm đầu tiên thực hiện Đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông, theo quy định sau khi dự giờ không đánh giá
xếp loại mà chỉ góp ý kiến cho tiết dạy.
34
Hoạt động thanh tra theo tình hình:
Bảng 2.7: Thống kê số lượng các cuộc thanh tra không thường xuyên từ năm
học 2000 – 2005
“Nguồn: Phòng GD-ĐT Thuận An”
Nội dung thanh
tra
2000-2001 2001-2002 2002-2003 2003-2004 2004-2005
Chuyên môn 3 đơn vị 5 đơn vị 4 đơn vị 12 đơnvị
Công tác thư viện 1 đơn vị 8 đơn vị
Công tác XMC-
PCGD
10 xã,
thị trấn
10 xã,
thị trấn
10 xã,
thị trấn
10 xã,
thị trấn
10 xã,
thị trấn
Chuyên đề an
toàn giao thông,
phòng chống ma
túy – AIDS
2 đơn vị 14 đơn vị 12 đơn vị 8 đơn vị 13 đơn vị
Toàn diện 4 đơn vị 3 đơn vị 1 đơn vị 1 đơn vị 4 đơn vị
Giải quyết khiếu
nại, tố cáo
7 đơn 4 đơn 8 đơn 9 đơn, 3
chuyển cấp
trên
3 đơn
Dạy thêm,
học thêm 3 3 4 5
Tài chính
3 (cùng TTr
SGD&ĐT) 3 4
Chuyên đề 4 7
2.2.2.2. Đánh giá chung
Từ bảng số 2.6 và số 2.7 về công tác thanh tra của bộ phận thanh tra phòng
GD – ĐT Thuận An, chúng tôi chúng tôi có một số đánh giá chung như sau:
a) Về kết quả
Thứ nhất: Từ năm 2000 – 2005, bộ phận thanh tra giáo dục đã xây dựng
được một chương trình, một kế hoạch thanh tra cho từng năm học và cho từng
nhiệm kỳ thanh tra và chương trình, kế hoạch này được triển khai đều đặn, theo
đúng tiến độ đề ra. Xuất phát từ chức năng của mình và bám sát vào nhiệm vụ
được giao, bộ phận TTrGD huyện đã xây dựng được những nội dung phù hợp cho
các chương trình và kế hoạch thanh tra. Cụ thể, coi thanh tra chuyên môn là
35
nhiệm vụ chủ yếu của TTrGD, nên từ năm học 2000 – 2001 đến năm học 2004 –
2005, số đơn vị được thanh tra chuyên môn tăng lên đáng kể, gấp ba lần (năm
học 2000 – 2001: 03 đơn vị; năm học 2002 – 2003: 04 đơn vị, năm học 2004 –
2005: 12 đơn vị). Theo đó, số giáo viên được thanh tra cũng tăng lên: năm học
2000 – 2001 là 138 giáo viên, năm học 2001 – 2002 là 164 giáo viên, năm học
2002 – 2003 là 225 giáo viên, năm học 2003 – 2004 là 196 giáo viên và năm học
2004 – 2005 là 250 giáo viên.
Thông qua các đợt thanh tra chuyên môn, bộ phận thanh tra cùng với ban
giám hiệu các trường đã có những nhận xét, đánh giá khách quan và những gợi ý
thiết thực giúp cho giáo viên rút kinh nghiệm và có kế hoạch, biện pháp nâng cao
chất lượng giảng dạy. Theo đó, kết quả phân loại của bộ phận TTrGD cho thấy
chất lượng giáo viên càng về sau càng được nâng lên đáng kể.
Có thể thấy được nội dung hoạt động của thanh tra giáo dục qua bảng sau:
Bảng 2.8: Tỷ lệ giáo viên được thanh tra sư phạm từ năm 2000 – 2005
“Nguồn: Phòng GD-ĐT Thuận An”
Năm học
Tổng số
GV được
thanh tra
Tốt Khá Đạt Chưa đạt
2000 –2001 138 55 (39,85%) 57 (41,3%) 23 (16,66%) 3 (2,17%)
2001 –2002 164 63 (38,41%) 67 (40,85%) 34 (20,73%) 0
2002 –2003
178
47 *
101 (56,74%) 47 (26,4%) 28 (15,73%) 2 (1,12%)
2003 –2004 196 74 (37,75%) 83 (42,34%) 38 (19,38%) 1 (0,51%)
2004 –2005 250 132 (52,8%) 98 (39,2%) 18 (7,2%) 2 (0,8%)
Ghi chú: 47 * là số tiết dự thanh tra chương trình đổi mới giáo dục phổ
thông năm đầu tiên không có đánh giá xếp loại theo quy định của BGD & ĐT.
36
Đồng thời, các đơn vị được thanh tra đúc rút được nhiều bài học bổ ích và
có thêm những kinh nghiệm thiết thực để đổi mới, điều chỉnh kế hoạch giảng dạy
và các kế hoạch khác của đơn vị. Từ đó, chất lượng giảng dạy và học tập của
thầy và trò được nâng lên.
Thứ hai: Hoạt động của bộ phận TTrGD đã góp phần giải quyết một số
vấn đề bức xúc của giáo của địa phương. Chẳng hạn như vấn đề dạy thêm, học
thêm; vấn đề quản lý tài chính, vấn đề khiếu nại, tố cáo... Khi tiến hành thanh tra
những vấn đề này, bộ phận TTrGD đã có sự chuẩn bị kỹ càng, chu đáo từ việc
triển khai các bước cũng như nội dung của từng bước,... Ví dụ: vấn đề dạy thêm,
học thêm là vấn đề rất nhạy cảm. Vì thế, trước khi tiến hành thanh tra, bộ phận
TTrGD đã chuẩn bị kế hoạch chu đáo: một mặt yêu cầu hiệu trưởng các trường
cho tiến hành việc đăng ký dạy thêm, học thêm của giáo viên, học sinh theo quy
định chung của BGD & ĐT và của UBND tỉnh Bình Dương, mặt khác bộ phận
TTrGD còn tìm hiểu qua dư luận của phụ huynh học sinh, của giáo viên,... để
hiểu thực chất động cơ, mục đích dạy thêm, học thêm. Từ đó có đề xuất hợp lý
giải quyết vấn đề này.
Trong năm học 2002 – 2003, thanh tra phòng giáo dục đã tiến hành kiểm
tra việc dạy thêm, học thêm đã phát hiện vi phạm của hiệu trưởng trường tiểu
học Bình Nhâm – Huỳnh Ngọc Sương, trong việc dạy thêm, học thêm không theo
quy định của ngành. Qua xác minh và xử lý, hội đồng kỷ luật ngành giáo dục
Thuận An đã họp và đề nghị hình thức kỷ luật cảnh cáo.
Thứ ba: Bộ phận TTrGD đã biết tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản
cho từng giai đọan, từng đơn vị cần thanh tra...
Thời gian qua, một vấn đề nổi cộm ở nhiều trường học và đơn vị giáo dục
liên quan đến trách nhiệm của người hiệu trưởng là vấn đề quản lý tài chính. Từ
năm học 2000 – 2001 qua một số đơn thư khiếu nại, tố cáo (do TTrGD nhận trực
37
tiếp hoặc do các cấp chuyển đến) TTrGD nhận thấy, xung quanh vấn đề quản lý
tài chính của các trường nổi lên hai vấn đề:
- Một là: vấn đề quy định về đóng góp học phí và các loại quỹ cho giáo dục
- Hai là: vấn đề thu, chi và xây dựng cơ sở vật chất.
Qua đơn thư có thể thấy phần lớn các trường đã giải quyết tốt hai vấn đề
này, song hoặc do không công khai hóa và không giải thích rõ cho phụ huynh học
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7053.pdf