Đổi mới chương trình đào tạo đại học theo phương pháp tiếp cận CDIO: Định hướng phát triển cho ngành kĩ thuật điện tử, truyền thông tại trường đại học Sài Gòn

TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 8 - Thaùng 2/2012 ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CDIO: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHO NGÀNH KĨ THUẬT ĐIỆN TỬ, TRUYỀN THÔNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN PHAN QUỐC CƯỜNG (*) TÓM TẮT Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và đào tạo cho những kĩ sư của Trường Đại học Sài Gòn khi tốt nghiệp có được kĩ năng nghề nghiệp tốt, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, Khoa Điện tử viễn thông, Trường Đại học Sài Gòn dự kiến triển khai đổi mớ

pdf8 trang | Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 522 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đổi mới chương trình đào tạo đại học theo phương pháp tiếp cận CDIO: Định hướng phát triển cho ngành kĩ thuật điện tử, truyền thông tại trường đại học Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i chương trình đào tạo dựa trên 12 tiêu chuẩn theo phương pháp tiếp cận CDIO. ABSTRACT To improve the quality of teaching and training for the engineering students at Saigon University who will obtain professional skills after graduation, in order to meet the needs of businesses, The Department of Electronics and Telecommunication of Saigon University, intends to deploy innovative training programs based on the 12 criteria of the CDIO approach. Đƣợc thành lập từ tháng 04/ 2007, Trƣờng Đại học Sài Gòn (ĐHSG) là cơ sở giáo dục và đào tạo đại học công lập, trực thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh, chịu sự quản lí nhà nƣớc về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGD&ĐT). Do trƣờng có lịch sử hình thành từ Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm trƣớc đây nên lúc mới thành lập, các chuyên ngành đào tạo của trƣờng phần lớn mang tính sƣ phạm. Những năm gần đây, để đáp ứng nhu cầu phát triển của TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh thành, trƣờng mở rộng các chuyên ngành kĩ thuật, kinh tế, luật, (*) Thực hiện chỉ thị 4713/CT-BGDĐT của BGD&ĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đại học trong năm học 2010 – 2011: “tiếp tục đổi mới quản lí và nâng cao chất lƣợng đào tạo”, các trƣờng đào tạo đại học tại TP. Hồ Chí Minh đã cố gắng cải (*) KS, Trƣờng Đại học Sài Gòn tiến chƣơng trình đào tạo theo các phƣơng pháp và mô hình đào tạo tiên tiến nhất đang áp dụng tại trƣờng đại học của các nƣớc trên thế giới nhằm giúp cho sinh viên (SV) sau khi tốt nghiệp có khả năng đáp ứng đƣợc yêu cầu của các doanh nghiệp. Chiến lƣợc phát triển của Trƣờng ĐHSG đến năm 2020 khẳng định để chƣơng trình đào tạo đƣợc xã hội chấp nhận, các chƣơng trình đào tạo cần đƣợc tổ chức thẩm định từ phía ngƣời học và từ những cơ quan, doanh nghiệp sử dụng đầu ra của Nhà trƣờng. Với năng lực hiện có, khoa Điện tử viễn thông thuộc Trƣờng ĐHSG định hƣớng phát triển chƣơng trình đào tạo ngành Kĩ thuật điện tử, truyền thông theo phƣơng pháp tiếp cận CDIO. 1. KHÁI QUÁT 1.1. CDIO là gì? CDIO là nhóm từ viết tắt của: Conceive (hình thành ý tƣởng), Design ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CDIO... (thiết kế), Implement (triển khai) và Operate Systems (vận hành). CDIO là một hệ thống phƣơng pháp phát triển chƣơng trình đào tạo kĩ sƣ, căn cứ đầu ra (outcome-based) để thiết kế đầu vào. Quy trình này đƣợc xây dựng đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn chặt chẽ. CDIO đảm bảo khung kiến thức và kĩ năng nên có thể áp dụng để xây dựng quy trình chuẩn cho nhiều lĩnh vực đào tạo khác nhau ngoài ngành đào tạo kĩ sƣ nhƣ khối ngành Kinh tế, Quản trị kinh doanh,... Cho nên, có thể nói, CDIO thực chất là một giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo, đáp ứng yêu cầu xã hội, trên cơ sở xác định chuẩn đầu ra, từ đó thiết kế chƣơng trình và kế hoạch đào tạo một cách hiệu quả. Đào tạo theo mô hình CDIO, yêu cầu SV cần phải đạt những kĩ năng, kiến thức (Hình thành ý tƣởng - Thiết kế - Triển khai - Vận hành) và khi tốt nghiệp SV sẽ đƣợc phát triển kĩ năng, kiến thức đó. Mục tiêu đào tạo CDIO là hƣớng tới việc giúp SV có đƣợc kĩ năng cứng và mềm cần thiết khi ra trƣờng, đáp ứng yêu cầu của xã hội cũng nhƣ bắt nhịp đƣợc với những thay đổi vốn rất nhanh của thực tiễn. Những SV giỏi có thể làm chủ, dẫn dắt sự thay đổi cần thiết theo hƣớng tích cực. Điều tra, khảo sát CÁC TIÊU CHUẨN CDIO ĐỀ CƢƠNG CDIOBỐI CẢNH CDIO CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO HIỆN TẠI Xác định chuẩn đầu ra Thiết kế lại các môn học và chƣơng trình So sánh chuẩn với các phƣơng pháp dạy và học So sánh chuẩn các kỹ năng Các tiêu chuẩn kiểm định chất lƣợng Dạy nhƣ thế nào? Dạy cái gì? Thực tiễn tốt nhất Hình 1. Phương pháp tiếp cận CDIO (Theo “Rethinking Engineering Education: The CDIO Approach”, biên dịch: TS. Hồ Tấn Nhựt, Đoàn Thị Minh Trinh, 2008) 1.2. Lịch sử hình thành Cuối năm 1900, giáo dục kĩ thuật ngày càng nặng về lí thuyết. Nguyên nhân chính là do công nghệ tiến bộ quá nhanh, đòi hỏi phải có nền tảng kiến thức kĩ thuật rộng. Điều này khiến các kĩ sƣ khi tốt nghiệp mất dần các kĩ năng cá nhân. Các nhà lãnh đạo ngành công nghiệp bắt đầu lập danh sách các kĩ năng yêu cầu đối với SV khi tốt nghiệp và gửi cho các trƣờng có đào tạo ngành kĩ thuật. Cuối năm 1990, Cục Hàng không và Du hành vũ trụ tại Viện Công nghệ Massachusetts (MIT) đã bắt đầu cải cách chƣơng trình giảng dạy. Sau khi tham khảo ý kiến với các bên liên quan - giảng viên, sinh viên, cựu sinh viên và các thành viên của ngành công nghiệp - những ý tƣởng về CDIO đƣợc hình thành. Trong năm 2000, một số trƣờng đại học Thụy Điển đã nhận PHAN QUỐC CƯỜNG đƣợc tài trợ để cải cách hệ thống giáo dục kĩ thuật của họ. Họ gia nhập với MIT để tạo ra CDIO và hợp tác phát triển chƣơng trình, các tiêu chuẩn giáo dục có thể đƣợc áp dụng cho bất cứ trƣờng kĩ thuật nào. Kể từ đó, các trƣờng kĩ thuật khắp nơi trên thế giới đã tham gia vào CDIO. Cho đến nay, số lƣợng các trƣờng đại học trên thế giới áp dụng CDIO ngày càng tăng, đặc biệt là ở Mĩ và đƣợc áp dụng cho nhiều ngành kĩ thuật cũng nhƣ không thuộc khối ngành kĩ thuật. 1.3. Mục tiêu Đề xƣớng CDIO có ba mục tiêu tổng quát nhằm đào tạo những SV có khả năng:  Nắm vững kiến thức chuyên sâu hơn về quy tắc (khái niệm) cơ bản của kĩ thuật;  Dẫn đầu trong kiến tạo và vận hành sản phẩm, quy trình và hệ thống mới;  Hiểu đƣợc tầm quan trọng và tác động chiến lƣợc của nghiên cứu và phát triển kĩ thuật đối với xã hội; 2. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CDIO TẠI VIỆT NAM Ngày 07/08/2008, Khoa Cơ khí Trƣờng Đại học Bách Khoa TP.HCM đƣợc sự ủng hộ của Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh và Bộ giáo dục & Đào tạo, đã đề xuất kinh phí để áp dụng mô hình CDIO vào giảng dạy. Từ ngày 3 – 7/8/2009, ĐHQG-HCM tổ chức Chƣơng trình “Tập huấn – Tƣ vấn xây dựng và phát triển CTĐT theo mô hình CDIO” (Chƣơng trình CDIO), với sự tham gia chuyên môn của PGS.TS. Hồ Tấn Nhựt, ĐH Công lập California, Northridge, Hoa Kì Ngày 14/8/2009, Giám Đốc ĐHQG - HCM đã ban hành Quyết định số 919/QĐ- ĐHQG-ĐH&SĐH về việc “Triển khai thí điểm áp dụng mô hình CDIO phục vụ xây dựng và phát triển chƣơng trình đào tạo tại ĐHQG-HCM”. Việc triển khai thí điểm đƣợc thực hiện ở hai khoa: Khoa Cơ khí Trƣờng ĐH Bách Khoa và Khoa Công nghệ thông tin Trƣờng ĐH Khoa Học Tự Nhiên. Ngày 11 và 12-01 năm 2010, tại TP.HCM, Bộ GD-ĐT tổ chức hội thảo “Phát triển chƣơng trình đào tạo theo mô hình CDIO bậc ĐH”. Từ ngày 17 đến 28/05/2010 tổ chức chƣơng trình tập huấn tƣ vấn xây dựng chuẩn đầu ra và chƣơng trình đào tạo theo mô hình CDIO cho ngành Cơ khí Chế tạo và Công nghệ Thông tin với sự tƣ vấn của PGS. TS. Hồ Tấn Nhựt, ĐH Công lập California, Northridge, Hoa Kì. Tháng 06/2010, ĐHQG - Hà Nội nghiên cứu đề án “Xác lập cơ sở khoa học, thực tiễn và quy trình xây dựng chƣơng trình đào tạo theo cách tiếp cận CDIO và áp dụng cho ngành Kinh tế Đối ngoại chất lƣợng cao tại Đại học Quốc gia Hà Nội”. Đến tháng 01/2011, Khoa Kinh tế Quốc tế, Trƣờng ĐH Kinh tế thuộc ĐHQGHN đã cơ bản hoàn thành việc đánh giá các môn học cốt lõi đƣợc xây dựng tích hợp theo CDIO. Ngày 13-14/12/2010, tại Hội trƣờng Khu Công nghệ Phần mềm, ĐHQG-HCM tổ chức Hội thảo “Xây dựng chuẩn đầu ra và chƣơng trình đào tạo theo mô hình CDIO”. ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CDIO... Hình 2. Hội thảo chuyên đề kinh nghiệm về xây dựng chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận CDIO tại Trường ĐH Sư Phạm Kĩ thuật TP. HCM, ngày 13/09/2011 3. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP CDIO CHO NGÀNH KĨ THUẬT ĐIỆN TỬ, TRUYỀN THÔNG TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN 3.1. Thực trạng đào tạo Tháng 06/2011, Trƣờng ĐHSG đƣợc BGD&ĐT phê duyệt cho phép đào tạo hai ngành kĩ thuật mới: Kĩ thuật điện, điện tử và Kĩ thuật điện tử, truyền thông. Kết quả tuyển sinh nguyện vọng 2 của ngành Kĩ thuật điện tử, truyền thông có 34SV. Chƣơng trình đào tạo của ngành Kĩ thuật điện tử, truyền thông chủ yếu phát triển từ khung chƣơng trình đào tạo theo quy định của BGD&ĐT, bao gồm 85 môn học (cả bắt buộc và tự chọn), tổng số tín chỉ: 146, thời gian đào tạo: 4,5 năm. Có 02 chuyên ngành sâu: Kĩ thuật điện tử và Kĩ thuật truyền thông. 3.2. Năng lực đào tạo của khoa Điện tử viễn thông Thành lập từ tháng 08/2010, Khoa Điện tử viễn thông của Trƣờng ĐHSG đƣợc sự hỗ trợ từ Ban Giám Hiệu về nhân sự, kinh phí đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, phòng thực hành và các hoạt động khác. Bƣớc đầu, Khoa đã tập hợp đƣợc nhiều cán bộ giảng dạy có trình độ trên thạc sĩ, các chuyên viên nhiều kinh nghiệm từ các trƣờng, cơ quan doanh nghiệp khác nhƣ: Học Viện Công nghệ Bƣu Chính Viễn Thông, VNPT, và các sinh viên ƣu tú mới tốt nghiệp trƣờng Đại học Bách Khoa TP. HCM với mong muốn đào tạo nhân lực có chất lƣợng đáp ứng đúng nhu cầu hiện nay. Hình 3. Bước đầu, trường ĐH Sài Gòn đầu tư xây dựng phòng thực hành mô phỏng hệ thống Viễn thông Với tiêu chí gắn chặt doanh nghiệp với nhà trƣờng cũng nhƣ tạo điều kiện cho SV thực hành với các thiết bị đang triển khai trên hệ thống Viễn thông của các tỉnh thành, khoa Điện tử viễn thông tổ chức tham quan thực tế tại các VNPT Đồng Nai (25/11/2011), VNPT Bình Dƣơng (T6/2012), và nghiên cứu tìm hiểu hệ thống phòng thí nghiệm thực hành tại các trƣờng đại học, cao đẳng khác (ĐH Sƣ phạm Kĩ thuật TP. HCM, Cao đẳng Kĩ thuật Lí Tự Trọng,) để xây dựng hệ thống phòng thí nghiệm thực hành chất lƣợng cao đáp ứng nhu cầu học tập tại trƣờng. Hình 4. Tham quan hệ thống phòng thực hành của trường CĐ Kĩ thuật Cao Thắng PHAN QUỐC CƯỜNG 4. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH KĨ THUẬT ĐIỆN TỬ, TRUYỀN THÔNG THEO PHƢƠNG PHÁP TIẾP CẬN CDIO Mang tính tích cực, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp với 12 tiêu chuẩn đào tạo, chƣơng trình đào tạo tích hợp, chủ động trong hoạt động dạy và học, phƣơng pháp đào tạo CDIO hoàn toàn đáp ứng nhu cầu cần đào tạo cho SV ngành Kĩ thuật điện tử, truyền thông. Để đổi mới, phát triển chƣơng trình đào tạo theo CDIO, đòi hỏi khoa Điện tử viễn thông phải tiến hành: biên soạn bảng câu hỏi lấy ý kiến các bên liên quan, xây dựng chuẩn đầu ra, đổi mới chƣơng trình đào tạo, phƣơng pháp giảng dạy và xây dựng không gian làm việc kĩ thuật thật tốt. 4.1. Xây dựng chuẩn đầu ra, đóng góp quan trọng nhất từ doanh nghiệp Hiện nay các chuẩn đầu ra của các trƣờng đại học phần lớn mang tính khuôn khổ, chủ yếu quy định khi SV tốt nghiệp đƣợc đào tạo các kiến thức thuộc ngành, những kĩ năng mềm, khả năng giao tiếp ngoại ngữ, tin học. Xây dựng chuẩn đầu ra ngành Kĩ thuật điện tử, truyền thông theo CDIO bao gồm các bên tham gia nhƣ giảng viên, SV, đại diện doanh nghiệp, hội đồng kiểm định chƣơng trình đào tạo và cựu sinh viên. Câu hỏi đầu tiên đặt ra là “ Ngƣời kĩ sƣ khi tốt nghiệp cần đạt đƣợc những kiến thức, kĩ năng, thái độ nào?”. Trong đó, quan trọng nhất chính là ý kiến của bên đại diện doanh nghiệp thuộc lĩnh vực điện tử viễn thông. Căn cứ trên bảng yêu cầu kĩ năng đối vơi ngƣời kĩ sƣ khi tuyển dụng của doanh nghiệp, Nhà trƣờng sẽ tiến hành cải cách, xây dựng nội dung đào tạo phù hợp nhằm đảm bảo đáp ứng nguồn nhân lực tốt cho doanh nghiệp. Vì các kĩ sƣ hiện đang công tác tại các đơn vị kinh doanh viễn thông phần lớn là các sinh viên thuộc chuyên ngành điện tử viễn thông là do các giảng viên của khoa giảng dạy tại các trƣờng đại học nên chắc chắn khoa sẽ nhận đƣợc sự hỗ trợ thông tin rất lớn. 4.2. Phát triển chương trình đào tạo, xây dựng đề cương môn học tích hợp Để việc giảng dạy đạt chuẩn đầu ra, chƣơng trình đào tạo đƣợc thiết kế với các môn học chuyên ngành bổ trợ nhau, với một kế hoạch rõ ràng nhằm kết hợp các kĩ năng cá nhân và giao tiếp, kĩ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình và vận hành hệ thống. Các chuẩn đầu ra của chƣơng trình đào tạo đƣợc chuyển tải một cách có hệ thống thành các chuẩn đầu ra trong từng thành phần của môn học, mô đun và các hoạt động khác. Đề cƣơng CDIO chia chuẩn đầu ra thành bốn cấp độ, trong đó cấp độ 1 với bốn yêu cầu cơ bản cần đạt là: - Kiến thức và lập luận kĩ thuật; - Kĩ năng cá nhân và nghề nghiệp; - Kĩ năng giao tiếp và làm việc nhóm. - Hình thành ý tƣởng, thiết kế, triển khai và vận hành hệ thống trong bối cảnh doanh nghiệp và xã hội. Ở cấp độ 2, 3 và 4 sẽ có nội dung chi tiết cụ thể hơn ứng với bốn yêu cầu trên. Ví dụ: Môn Điện tử số có thời lượng đào tạo là 03 tín chỉ, ở cấp độ 1, đề cương CDIO đảm bảo: + Về kiến thức và lập luận kĩ thuật: Đảm bảo kiến thức khoa học cơ bản về nguyên lí hoạt động, đặc tính, nguyên lí hoạt động các loại cấu kiện điện tử, có kiến thức nền tảng kĩ thuật cơ bản và nâng cao về các mạch logic số. Có thể sử dụng ngôn ngữ mô tả phần cứng VHDL để mô ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CDIO... phỏng cũng như thiết kế các hệ thống số. + Về kĩ năng cá nhân và nghề nghiệp: Đảm bảo khả năng lập luận và giải quyết vấn đề, mô hình hoá các mạch logic và phân tích mạch logic số; thử nghiệm lắp rắp mạch, so sánh với các mạch đã có, từ đó đề xuất những cải tiến. Sinh viên biết cách tự lập kế hoạch cho công việc, biết chấp nhận rủi ro và thất bại để từ đó rút ra bài học cho bản thân. + Kĩ năng giao tiếp và làm việc nhóm: Đảm bảo khả năng làm việc nhóm, phát triển và lãnh đạo nhóm, biết giao tiếp và sử dụng ngôn ngữ giao tiếp tốt. + Hình thành ý tưởng, thiết kế, triển khai và vận hành hệ thống trong bối cảnh doanh nghiệp và xã hội: Sinh viên hiểu được vai trò và trách nhiệm của người kĩ sư trong bối cảnh xã hội và doanh nghiệp; thiết lập ý tưởng về một hệ thống cần vận hành để đạt mục tiêu, từ đó thiết kế, triển khai, thực nghiệm, kiểm tra và tối ưu hoá . Khoa Điện tử viễn thông đang nỗ lực rất lớn trong công tác biên soạn lại đề cƣơng môn học theo CDIO, sắp xếp lại thứ tự môn học, đan xen các môn học với nhau, tăng giờ thực hành nhằm giúp SV có đƣợc những kĩ năng nghề nghiệp tốt nhất. 4.3. Đổi mới phương pháp giảng dạy Giảng viên giảng dạy theo CDIO cần phải xây dựng môi trƣờng học tập tích hợp, SV đƣợc thực hành và học các kĩ năng cá nhân, giao tiếp, các kĩ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình và hệ thống cùng lúc với kiến thức chuyên ngành. Tuỳ vào mục tiêu của từng môn học cụ thể, cần đạt mức độ kiến thức hay kĩ năng nào theo cách tiếp cận CDIO, giảng viên sẽ tổ chức các hoạt động phù hợp giúp SV học tập chủ động để đạt đƣợc các mục tiêu ấy. Trong 12 tiêu chuẩn CDIO, các phƣơng pháp giảng dạy và học tập, phát triển và nâng cao năng lực giảng dạy của giảng viên đƣợc cụ thể trong tiêu chuẩn số 8: học tập chủ động- giảng dạy và học tập dựa trên các phƣơng pháp học chủ động và trải nghiệm; tiêu chuẩn số 9: nâng cao năng lực giảng viên - các hoạt động nhằm nâng cao năng lực giảng viên về kĩ năng cá nhân và giao tiếp; các kĩ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình và hệ thống; tiêu chuẩn số 10: nâng cao năng lực giảng dạy của giảng viên - Các hoạt động nhằm nâng cao năng lực giảng viên trong việc cung cấp các trải nghiệm học tích hợp, trong việc sử dụng các phƣơng pháp học chủ động và trải nghiệm và trong việc đánh giá học tập của SV. Một số phƣơng pháp giảng dạy chủ động phổ biến thƣờng đƣợc áp dụng: nhóm phƣơng pháp giúp SV học tập chủ động (active learning) và nhóm phƣơng pháp giúp SV học tập qua trải nghiệm (experiential learning). Tuỳ vào năng lực của giảng viên, các môn học sẽ đƣợc thiết kế theo một hay nhiều phƣơng pháp nhằm giúp cho sinh viên khi học xong đạt chuẩn đầu ra của môn học. Khoa Điện tử viễn thông thƣờng xuyên tổ chức các buổi họp với giảng viên nhằm trao đổi về các phƣơng pháp dạy học tích cực; cử GV tham gia các khoá học, các hội thảo khoa học về lí luận dạy học, xây dựng chuẩn đầu ra, để GV có định hƣớng đúng và tốt nhất cho môn học GV đảm nhiệm. 5. KẾT LUẬN Việc xây dựng và đổi mới chƣơng trình đào tạo theo hƣớng tiếp cận CDIO đòi hỏi nhiều nguồn lực của khoa Điện tử viễn thông nói riêng cũng nhƣ sự hỗ trợ từ Ban giám hiệu trƣờng ĐHSG nói chung. Để làm tốt nhiệm vụ đào tạo kĩ sƣ có chất PHAN QUỐC CƯỜNG lƣợng cao, có đƣợc những kĩ năng nghề nghiệp tốt đáp ứng nhu cầu xã hội, cần phải hƣớng đến 12 tiêu chuẩn mà phƣơng pháp CDIO đề ra. Trong giai đoạn đầu mới thành lập, khoa Điện tử viễn thông cần tập trung xây dựng không gian làm việc kĩ thuật, hệ thống phòng thí nghiệm thực hành công nghệ cao, nâng cao năng lực giảng viên, tập huấn và trang bị các kĩ năng và phƣơng pháp giảng dạy chủ động cần thiết trƣớc khi bắt đầu quá trình đào tạo SV. Hình 5. Khoa Điện tử viễn thông tham quan hệ thống phòng thực hành Trường Đại học Sư phạm kĩ thuật TP. Hồ Chí Minh, hướng tới xây dựng hệ thống phòng thực hành nghề nghiệp CDIO Việc xây dựng chƣơng trình đào tạo ngành Kĩ thuật điện tử, truyền thông theo hƣớng tiếp cận CDIO tại Trƣờng ĐHSG sẽ gặp nhiều khó khăn do kinh nghiệm từ các trƣờng đại học tại Việt Nam triển khai còn quá ít, các trƣờng còn lại thì sớm nhận ra những ƣu điểm của CDIO nhƣng vẫn trong giai đoạn học hỏi, tìm hiểu, chƣa triển khai thực hiện. Nắm bắt các phƣơng pháp giáo dục hiện đại, khoa Điện tử viễn thông, bằng tất cả nội lực, cố gắng triển khai từng bƣớc để đảm bảo chất lƣợng đầu ra theo nhu cầu của xã hội. Kĩ sƣ đƣợc đào tạo có đƣợc những kĩ năng: hình thành ý tƣởng - thiết kế - triển khai - vận hành hệ thống, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo tại Trƣờng Đại học Sài Gòn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thái Thị Thu Hà, Trần Thiên Phúc, Nguyễn Hữu Lộc, Huỳnh Ngọc Hiệp - khoa Cơ khí trƣờng ĐH Bách Khoa Tp. HCM (2010), Xây dựng chương trình đào tạo tích hợp cho chương trình Kĩ thuật chế tạo máy theo mô hình CDIO, Hội thảo CDIO 2010. 2. Nguyễn Thành Hải, Phùng Thuý Phƣợng, Đồng Thị Bích Thuỷ (2010), Giới thiệu một số phương pháp giảng dạy cải tiến giúp sinh viên học tập chủ động và trải nghiệm đạt các chuẩn đầu ra theo CDIO, Hội thảo CDIO 2010. 3. Nguyễn Văn Khôi (2010), Phát triển chương trình giáo dục, Nxb Đại học Sƣ phạm. 4. Huỳnh Văn Sơn (2011), Những cơ sở tâm lí của việc tổ chức hoạt động dạy và học tích cực, Nxb ĐH Sƣ phạm. 5. Hồ Tấn Nhựt, Đoàn Thị Minh Trinh (2010), Cải cách và xây dựng chương trình đạo tạo kĩ thuật theo phương pháp tiếp cận CDIO, bản dịch Rethinkin Engineering Education: The CDIO Approach, Nxb ĐH Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 6. Đinh Bá Tiến, Lê Hoài Bắc, Trần Đan Thƣ, Dƣơng Anh Đức (2010), Quá trình xây dựng chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo của khoa CNTT trường Đại học Khoa học Tự nhiên theo CDIO, Hội thảo CDIO 2010. 7. Edward F. Crawley, Johan Malmqvist, Soren Ostlund, Doris Brodeur (2007), Rethinking Engineering Education: The CDIO Approach. 8. Edward F. Crawley (Jan 2001), CDIO Report#1: The CDIO Syllabus- A Statement of Goals for Undergraduate Engineering Education. 9. Berglund, F & Malmqvist (June 2007), CDIO- based master programme in product development, proceedings of the 3 rd International CDIO Conference, NIT, Cambridge, Massachusetts.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoi_moi_chuong_trinh_dao_tao_dai_hoc_theo_phuong_phap_tiep_c.pdf