1
Chương 1:
TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu
Các ngành dịch vụ ngày càng chứng tỏ vai trò quan trọng trong sự phát triển
kinh tế của các quốc gia. Cùng với quá trình hội nhập và chuyển dịch cơ cấu của
nền kinh tế thế giới, giá trị của các ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn
trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của mỗi quốc gia.
Ở nước ta, các ngành dịch vụ đã và đang phát triển và chứng tỏ vai trò ngày
càng quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế nói chung, điều đó được th
67 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2197 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Đo lường chất lượng dịch vụ và chi phí tác động đến sự thỏa mãn của người sử dụng dịch vụ giải trí trực tuyến tại TP.HCM., để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể hiện
ở sự mở rộng các lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập và phát triển
kinh tế - thương mại, bên cạnh những dịch vụ truyền thống như vận tải, bưu chính,
bảo hiểm... là các hình thức dịch vụ mới như tài chính, viễn thông, khoa học - công
nghệ, quảng cáo, tư vấn đầu tư, pháp lý, vui chơi giải trí ..., đã thực sự đưa dịch vụ
trở thành khu vực kinh tế quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh tế nước
ta. Vị trí và vai trò của dịch vụ còn được thể hiện ở việc ngày càng có nhiều thành
phần kinh tế tham gia kinh doanh dịch vụ hơn.
Bên cạnh đó cùng với sự phát triển nhảy vọt của công nghệ thông tin trong
thời gian gần đây, đặc biệt là internet đã tạo ra một luồng gió mới trong cuộc sống
của mỗi chúng ta. Những nhu cầu mới xuất hiện cùng với những dịch vụ mới được
cung cấp thông qua internet. Điển hình là dịch vụ giải trí trực tuyến, tuy rằng nó chỉ
ra đời và phát triển thực sự trong vài năm gần đây, nhưng nó đã thu hút được một số
lượng lớn người sử dụng thông qua các thể loại được cung cấp như: game online,
nhạc online, video, thương mại điện tử, các mạng xã hội, … Rõ ràng, thị trường
dịch vụ trực tuyến đang ngày càng thu hút rất đông số lượng người sử dụng và trong
thời gian tới sẽ vô cùng sôi nổi và cạnh tranh quyết liệt, nhiều nhà đầu tư sẽ nhảy
vào thị trường này và họ sẽ cung cấp thêm nhiều dịch vụ mới, phục vụ tốt hơn và
nhiều tiện ích hơn. Người sử dụng chính là đối tượng được hưởng lợi nhiều nhất,
2
với nhiều dịch vụ để lựa chọn hơn, được chăm sóc tốt hơn, … Internet chắc chắn sẽ
thu hút được nhiều đôi mắt hơn, mọi người sẽ quan tâm nhiều hơn và sẽ không
dừng lại ở số người sống ở các thành phố lớn mà cả những người sống ở các vùng
nông thôn.
Vậy đâu là những yếu tố giúp cho loại hình dịch vụ này phát triển một cách
mạnh mẽ ? Đâu là những yếu tố làm thỏa mãn tất cả những người đã từng sử dụng
nó? Làm thế nào để chúng ta đo lường được sự thỏa mãn này? Để trả lời cho những
câu hỏi trên, nhiều nhà nghiên cứu hàn lâm trên thế giới đã tập trung nghiên cứu sự
thỏa mãn của khách hàng, nghiên cứu về chất lượng dịch vụ và tìm ra những thang
đo, những chỉ số để giúp cho các công ty đo lường và đáp ứng tốt hơn những nhu
cầu của khách hàng.
Thông thường đối với những sản phẩm hữu hình thì người tiêu dùng dễ dàng
đo lường và đánh giá chất lượng của sản phẩm vì căn cứ vào hình dáng thiết kế sản
phẩm, màu sắc bao bì, … Nhưng đối với dịch vụ thì việc đánh giá chất lượng của
nó khó khăn hơn nhiều, vì quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ diễn ra
đồng thời. Theo lý thuyết về tiếp thị dịch vụ thì dịch vụ có một số đặc thù và tính
chất giúp chúng ta phân biệt với các loại sản phẩm hữu hình. Đó là:
Tính vô hình: Phần lớn dịch vụ được xem là sản phẩm vô hình. Dịch vụ không
thể sờ mó hay nắm bắt được, không có hình dạng cụ thể như một sản phẩm.
Tính không đồng nhất: Các dịch vụ rất không ổn định, vì nó phụ thuộc vào
người thực hiện dịch vụ, thời gian và địa điểm thực hiện dịch vụ đó.
Tính không thể tách rời: Dịch vụ thường được sản xuất ra và tiêu dùng đi đồng
thời. Nếu dịch vụ do một người thực hiện, thì người cung ứng là một bộ phận của
dịch vụ đó. Cả người cung ứng lẫn khách hàng đều ảnh hưởng đến kết quả của dịch
vụ.
Parasuraman & ctg (1985) đã khơi dòng nghiên cứu về chất lượng dịch vụ và
được nhiều nhà nghiên cứu cho là khá toàn diện. Các nhà nghiên cứu này đưa ra
thang đo bao gồm 5 thành phần, đó là (1) mức độ tin cậy, (2) khả năng đáp ứng, (3)
mức độ đồng cảm, (4) năng lực phục vụ, (5) phương tiện hữu hình và được gọi tắt là
3
thang đo SERVQUAL (Parasuraman & ctg. 1988). Thang đo SERVQUAL là công
cụ chủ yếu trong tiếp thị dịch vụ để đánh giá chất lượng.
Bên cạnh đó Zeithaml và Bitner (1996) cho rằng chất lượng dịch cụ chỉ là một
trong những yếu tố làm thỏa mãn khách hàng. Hai nhà nghiên cứu này cũng đã có
những nghiên cứu cho rằng: chất lượng dịch vụ, chất lượng sản phẩm, giá, các
nhân tố cá nhân, các nhân tố tình huống là những yếu tố góp phần làm thỏa mãn
khách hàng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Như trên đã trình bày, mô hình thang đo SERVQUAL đã được nhiều nhà
nghiên cứu kiểm định và sử dụng tại nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới. Tuy
nhiên, đối với dịch vụ thì mô hình nghiên cứu và thang đo lường có khác nhau theo
từng nước và từng loại hình. Và tại nước ta những nghiên cứu về chất lượng dịch vụ
và sự thỏa mãn của khách hàng chưa nhiều, còn ở mức sơ khai. Hơn nữa việc đo
lường cũng chưa đạt được độ tin cậy cao vì các nghiên cứu khoa học hành vi này
thường đo lường trực tiếp các biến tiềm ẩn thay vì dùng những biến quan sát để đo
lường các biến tiềm ẩn.
Với những lý do nêu trên, nghiên cứu này nhằm mục tiêu khám phá các yếu tố
chính tạo nên sự hài lòng của người sử dụng loại hình giải trí trực tuyến, và đo
lường chúng tại khu vực TP.HCM. Cụ thể là:
1. Xây dựng thang đo các thành phần của chất lượng dịch vụ và thành
phần chi phí của dịch vụ giải trí trực tuyến.
2. Xây dựng mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa các thành phần trên
với sự thỏa mãn của người sử dụng tại TP.HCM.
4
1.3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động vào sự thỏa mãn của
người sử dụng loại hình giải trí trực tuyến tại TP.HCM và được thực hiện qua hai
bước: nghiên cứu khám phá và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu khám phá được
thực hiện thông qua phương pháp định tính. Kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung
được sử dụng trong nghiên cứu này và nó được dùng để khám phá các yếu tố tác
động đến sự thỏa mãn của người sử dụng và bổ sung vào các thang đo lý thuyết
những yếu tố tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng và từ đó xây dựng mô hình
nghiên cứu chính thức và đưa ra các giả thuyết nghiên cứu.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp
người sử dụng Internet tại TP.HCM. Nghiên cứu này nhằm mục đích kiểm định
thang đo lường và mô hình lý thuyết. Thang đo được kiểm định sơ bộ bằng hệ số tin
cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi qui tuyến
tính bội thông qua phần mềm xử lý số liệu thống kê SPSS, để đánh giá thang đo và
kiểm định mô hình nghiên cứu.
1.4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài này đem lại một số ý nghĩa về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn cho các
công ty quảng cáo và nghiên cứu thị trường, các nhà làm nghiên cứu trong lãnh vực
tiếp thị, các sinh viên trong ngành tiếp thị và quản trị kinh doanh. Cụ thể như sau:
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp cho các công ty, các công ty quảng cáo
hiểu biết hơn nữa về những yếu tố chính tác động làm thỏa mãn người dùng
internet. Từ kết quả nghiên cứu này, các công ty có thể tham khảo để xây dựng các
chương trình quảng cáo, khuyến mại đúng hướng, nhắm đến khách hàng mục tiêu
của mình. Các công ty thực hiện chức năng hỗ trợ tiếp thị có thể xem xét và xây
dựng nên một công cụ quảng cáo trực tuyến có hiệu quả, nhằm quảng bá hình ảnh,
thương hiệu cho các doanh nghiệp có nhu cầu, để làm tăng giá trị thương hiệu của
5
các công ty khách hàng. Đồng thời nghiên cứu này cũng góp phần giúp các công ty
nghiên cứu thị trường và quảng cáo có được công cụ để đo lường hiệu quả của các
chương trình quảng bá mà họ thực hiện.
Cuối cùng, nghiên cứu này có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên
ngành tiếp thị, quản trị kinh doanh về lý thuyết chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn
của khách hàng, góp một phần cơ sở lý luận cho các nghiên cứu tiếp theo trong lãnh
vực này.
1.5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn này được chia thành 5 chương.
Chương 1: giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: trình bày cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của
khách hàng, mối quan hệ của nó, từ đó xây dựng mô hình đo lường và lý thuyết cho
nghiên cứu.
Chương 3: trình bày phương pháp nghiên cứu để kiểm định thang đo và mô
hình lý thuyết cùng các giả thuyết đề ra.
Chương 4: trình bày phương pháp phân tích thông tin và kết quả nghiên cứu
Chương 5: tóm tắt kết quả chính của nghiên cứu, những đóng góp, hàm ý của
nghiên cứu cho các nhà làm công tác tiếp thị, cũng như những hạn chế để định
hướng cho những nghiên cứu tiếp theo.
6
Chương 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu
Chương 1 đã giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2 sẽ giới thiệu
các lý thuyết về chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn của khách hàng và các khái niệm
có liên quan,… đã được xây dựng và phát triển trên thế giới. Đồng thời, chương này
cũng đưa ra một mô hình lý thuyết và xây dựng các giả thuyết cho nghiên cứu.
2.2. Chất lượng dịch vụ
2.2.1. Định nghĩa
Chất lượng dịch vụ là vấn đề được các nhà quản lý quan tâm nhiều trong thời
buổi kinh doanh hiện nay. Một sản phẩm có chất lượng tốt chưa hẳn được khách
hàng chọn mua nếu như các dịch vụ đi kèm với sản phẩm đó được đánh giá là thấp.
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng dịch vụ, nhưng nhìn
chung người ta định nghĩa chất lượng dịch vụ là những gì mà khách hàng cảm nhận
được. Mỗi khách hàng có nhận thức và nhu cầu cá nhân khác nhau nên cảm nhận về
chất lượng dịch vụ cũng khác nhau.
Theo Juran (1988) “chất lượng là sự phù hợp đối với nhu cầu”
Theo Feigenbaum (1991) “chất lượng là quyết định của khách hàng dựa trên
kinh nghiệm thực tế đối với sản phẩm hoặc dịch vụ, được đo lường dựa trên những
yêu cầu của khách hàng, những yêu cầu này có thể được nêu ra hoặc không nêu ra,
được ý thức hoặc đơn giản chỉ là cảm nhận, hoàn toàn chủ quan hoặc mang tính
chuyên môn và luôn đại diện cho mục tiêu động trong một thị trường cạnh tranh”.
Theo Russell (1999) “chất lượng thể hiện sự vượt trội của hàng hóa và dịch vụ,
đặc biệt đạt đến mức độ mà người ta có thể thỏa mãn mọi nhu cầu và làm hài lòng
khách hàng”.
7
Theo Lehtinen & Lehtinen (1982) cho là chất lượng dịch vụ phải được đánh
giá trên hai khía cạnh, (1) quá trình cung cấp dịch vụ và (2) kết quả của dịch vụ.
Gronroos (1984) cũng đề nghị hai lãnh vực của chất lượng dịch vụ, đó là (1) chất
lượng kỹ thuật và (2) chất lượng chức năng. Chất lượng kỹ thuật liên quan đến
những gì được phục vụ và chất lượng chức năng nói lên chúng được phục vụ như
thế nào.
Tuy nhiên, có lẽ Parasuraman & ctg (1985, 1988) là những người tiên phong
trong nghiên cứu chất lượng dịch vụ trong ngành tiếp thị một cách cụ thể và chi tiết.
Theo Parasuraman & ctg cho rằng chất lượng dịch vụ là sự đánh giá toàn diện về
thái độ hướng tới sự xuất sắc của dịch vụ.
2.2.2. Những đặc điểm cơ bản của dịch vụ
Dịch vụ có một số đặc thù hay tính chất mà nhờ đó chúng ta phân biệt với các
loại hàng hóa hữu hình khác. Người ta thừa nhận rằng dịch vụ có một số đặc thù sau
đây:
Tính vô hình: Tính vô hình của dịch vụ là tính chất không thể sờ mó hay nắm
bắt được, không có hình dạng cụ thể như một sản phẩm hữu hình.
Tính không đồng nhất: Ở đây muốn nói đến sự khác nhau của các mức độ thực
hiện dịch vụ. Có nghĩa là dịch vụ có thể được xếp hạng từ rất kém cho đến rất hoàn
hảo. Những vấn đề thiết yếu và chất lượng của một dịch vụ có thể thay đổi tùy theo
người phục vụ, khách hàng cảm nhận và thời gian phục vụ. Về căn bản, tính biến
thiên trong dịch vụ cũng dễ xảy ra và xảy ra thường xuyên hơn so với sự không phù
hợp của các sản phẩm hữu hình, bởi vì dịch vụ có mức độ tương tác con người rất
cao. Đặc điểm này làm cho việc chuẩn hóa dịch vụ trở nên khó thực hiện hơn.
Tính không thể tách rời: Đặc điểm này muốn nói tới việc khó khăn trong phân
biệt giữa việc tạo thành một dịch vụ và sử dụng dịch vụ. Một dịch vụ không thể tách
thành hai giai đoạn: giai đoạn tạo thành và giai đoạn sử dụng nó. Sự tạo thành và sử
dụng của hầu hết các dịch vụ xảy ra đồng thời với nhau.
8
2.2.3. Khoảng cách trong sự cảm nhận chất lượng dịch vụ
Chất lượng cảm nhận của khách hàng bị ảnh hưởng bởi sự so sánh giữa các
mong đợi và mức độ khách hàng đã nhận được. Tuy nhiên, có lẽ Parasuraman & ctg
(1985, 1988) là những người đưa ra mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ
được các nhà nghiên cứu khác trên thế giới chấp nhận và sử dụng nhiều nhất. Mô
hình này được trình bày ở hình sau:
Hình 2.1: Mô hình chất lượng dịch vụ
Nguồn: Parasuraman & ctg (1985:44)
Dịch vụ kỳ vọng
Dịch vụ cảm nhận
Dịch vụ chuyển giao
Chuyển đổi cảm nhận
của công ty thành
tiêu chí chất lượng
Nhận thức của
công ty về kỳ vọng
của khách hàng
Thông tin đến
khách hàng
Khoảng cách_2
Khoảng cách_4
Khoảng cách_5
Khoảng cách_3
K
ho
ản
g
cá
ch
_1
N
H
À
TI
Ế
P
TH
Ị
K
H
ÁC
H
H
ÀN
G
9
Khoảng cách thứ nhất xuất hiện khi có sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách
hàng về chất lượng dịch vụ và nhà quản trị cảm nhận về kỳ vọng này của khách
hàng.
Khoảng cách thứ hai xuất hiện khi công ty dịch vụ gặp khó khăn trong việc
chuyển đổi nhận thức của mình về kỳ vọng của khách hàng thành những đặc tính
chất lượng của dịch vụ.
Khoảng cách thứ ba xuất hiện khi nhân viên dịch vụ không chuyển giao dịch
vụ cho khách hàng theo những tiêu chí đã được xác định.
Khoảng cách thứ tư xuất hiện khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng không
đúng với những gì đã hứa hẹn với khách hàng, không đúng với lượng thông tin
cung cấp cho khách hàng.
Khoảng cách thứ năm xuất hiện khi có sự khác biệt giữa chất lượng kỳ vọng
bởi khách hàng và chất lượng họ cảm nhận được.
2.2.4. Đo lường chất lượng dịch vụ
Hiện nay có rất nhiều thang đo khác nhau dùng để đo lường và đánh giá chất
lượng dịch vụ, chúng phù hợp với từng đặc trưng dịch vụ và tất cả có một điểm
chung đó là thể hiện được mức độ hài lòng mà khách hàng cảm nhận được khi họ sử
dụng dịch vụ.
Tuy nhiên có lẽ Parasuraman & ctg (1985) là những người đã khái niệm hóa
các thành phần của chất lượng dịch vụ cảm nhận bởi khách hàng để có thể thiết kế
một thang đo lường nó. Các nhà nghiên cứu này cho rằng, bất kỳ dịch vụ nào, chất
lượng của dịch vụ cảm nhận bởi khách hàng có thể mô tả thành 10 thành phần, đó
là:
1. Tin cậy (reliability) nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời
hạn ngay lần đầu tiên.
2. Đáp ứng (responsiveness) nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên
phục vụ cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
10
3. Năng lực phục vụ (competence) nói lên trình độ chuyên môn để thực hiện
dịch vụ. Khả năng chuyên môn này cần thiết cho nhân viên tiếp xúc với
khách hàng, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu để
nắm bắt thông tin liên quan cần thiết cho việc phục vụ khách hàng.
4. Tiếp cận (access) liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho khách
hàng trong việc tiếp cận với dịch vụ như rút ngắn thời gian chờ đợi của
khách hàng, địa điểm phục vụ và giờ mở cửa thuận lợi cho khách hàng.
5. Lịch sự (courtesy) nói lên tính cách phục vụ niềm nở, tôn trọng, và thân thiện
với khách hàng.
6. Thông tin (communication) liên quan đến việc giao tiếp, thông đạt cho khách
hàng bằng ngôn ngữ họ dễ dàng hiểu được và lắng nghe họ về những vấn đề
liên quan đến họ như giải thích dịch vụ, chi phí, giải quyết khiếu nại thắc
mắc.
7. Tín nhiệm (credibility) nói lên khả năng tạo lòng tin cho khách hàng, làm cho
khách hàng tin cậy vào công ty. Khả năng này thể hiện qua tên tuổi và tiếng
tăm của công ty, nhân cách của nhân viên phục vụ giao tiếp trực tiếp với
khách hàng.
8. An toàn (security) liên quan đến khả năng đảm bảo sự an toàn cho khách
hàng, thể hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính, cũng như bảo mật thông
tin.
9. Hiểu biết khách hàng (understanding/knowing the customer) thể hiện qua
khả năng hiểu biết nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những
đòi hỏi của khách hàng, quan tâm đến cá nhân họ và nhận dạng được khách
hàng thường xuyên.
10. Phương tiện hữu hình (tangibles) thể hiện qua ngoại hình, trang phục của
nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
Mô hình 10 thành phần của chất lượng dịch vụ nêu trên có ưu điểm là bao quát
hầu hết mọi khía cạnh của một dịch vụ. Tuy nhiên, mô hình có nhược điểm là phức
11
tạp trong việc đo lường. Chính vì vậy các nhà nghiên cứu này đã nhiều lần kiểm
định mô hình này và đi đến kết luận là chất lượng dịch vụ bao gồm 5 thành phần cơ
bản, đó là:
1. Tin cậy (reliability): nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng
thời hạn ngay lần đầu tiên.
2. Đáp ứng (responsiveness): nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên
phục vụ cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
3. Bảo đảm (assurance): Những phẩm chất của nhân viên sẽ tạo lòng tin cho
khách hàng: sự chuyên nghiệp, lịch sự, kính trọng khách hàng, khả năng giao
tiếp
4. Đồng cảm (Empathy): thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân
khách hàng
5. Phương tiện hữu hình (tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục của
nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
Mô hình 5 thành phần của chất lượng dịch vụ này cũng đã được nhiều nhà
nghiên cứu sử dụng để đo lường chất lượng dịch vụ tại nhiều lĩnh vực khác nhau
cũng như tại nhiều thị trường khác nhau. Kết qủa kiểm định cho thấy chất lượng
dịch vụ không thống nhất với nhau ở từng ngành dịch vụ khác nhau. Một vấn đề
nữa được đặt ra đó là tầm quan trọng của từng thành phần chất lượng dịch vụ đối
với sự thỏa mãn của khách hàng. Vì vậy, cần nhiều nghiên cứu hơn nữa trong lãnh
vực này.
2.2.5. Sự ảnh hưởng của giá cả
Theo Cronin & Taylor (1992) thì khách hàng không nhất thiết mua dịch vụ có
chất lượng tốt nhất mà họ có thể mua dịch vụ nào cung cấp cho họ mức độ hài lòng
hơn. Vì vậy, những yếu tố như nhận thức của khách hàng về giá cả có thể tác động
đến mức độ hài lòng của họ mặc dù chúng không ảnh hưởng đến chất lượng dịch
12
vụ. Mặt khác, Zeithaml và Bitner (2000) cho rằng giá của dịch vụ có thể ảnh hưởng
đến nhận thức của khách hàng về chất lượng, mức độ hài lòng và giá trị dịch vụ, bởi
vì dịch vụ có tính vô hình cao và khó xét đoán trong việc thực hiện.
Giá cả là cái mà người mua phải trả để có được sản phẩm dịch vụ mong muốn.
Giá cả cảm nhận là đánh giá của chính người mua về những gì mà mình đánh đổi,
so sánh với giá sẽ có được. Khách hàng sẽ cảm nhận giá cả trên hai quan điểm: chi
phí bằng tiền phải trả và chi phí cơ hội do phải từ bỏ sử dụng số tiền đó để mua sản
phẩm dịch vụ khác.
2.3. Sự thỏa mãn của khách hàng
Có rất nhiều định nghĩa về sự thỏa mãn của khách hàng như:
Sự thỏa mãn là mức độ của trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ
việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm với những kỳ vọng của người đó (Kotler
2001)
Kỳ vọng: được xem là ước mong hay mong đợi của con người. Nó bắt nguồn
từ nhu cầu cá nhân, kinh nghiệm trước đó và thông tin bên ngoài như quảng cáo,
thông tin truyền miệng từ bạn bè, gia đình.
Nhu cầu cá nhân: hình thành từ nhận thức của con người mong muốn thỏa mãn
cái gì đó như nhu cầu thông tin liên lạc, ăn uống, …
Sự thỏa mãn là sự phản ứng của người tiêu dùng đối với việc ước lượng sự
khác nhau giữa những mong muốn trước đó (hoặc những tiêu chuẩn cho sự thể
hiện) và sự thể hiện thực sự của sản phẩm như là một sự chấp nhận sau khi dùng nó.
Theo Bachelet (1995:81) định nghĩa sự thỏa mãn của khách hàng là một phản
ứng mang tính cảm xúc của khách hàng đáp lại với kinh nghiệm của họ với một sản
phẩm hay dịch vụ.
Theo Oliver (1997): Sự thỏa mãn là sự phản ứng của người tiêu dùng đối với
việc được đáp ứng những mong muốn. Định nghĩa này có hàm ý rằng sự thỏa mãn
chính là sự hài lòng của người tiêu dùng trong việc tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch vụ
13
do nó đáp ứng những mong muốn của họ, bao gồm cả mức độ đáp ứng trên mức
mong muốn và dưới mức mong muốn.
2.4. Chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng
Thông thường các nhà kinh doanh dịch vụ thường cho rằng chất lượng của
dịch vụ chính là mức độ thỏa mãn của khách hàng. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu
cho thấy, chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng là hai khái niệm phân
biệt (Zeithaml & Bitner 2000). Sự thỏa mãn của khách hàng là một khái niệm tổng
quát, nói lên sự hài lòng của họ khi tiêu dùng một dịch vụ. Trong khi đó, chất lượng
dịch vụ chỉ tập trung vào các thành phần cụ thể của dịch vụ.
Trong các cuộc tranh luận về sự khác nhau giữa sự thỏa mãn và chất lượng
dịch vụ, có một số nhà nghiên cứu đề nghị nên xem xét sự thỏa mãn như là một sự
đánh giá của khách hàng ở mức độ từng giao dịch riêng biệt (ví dụ như: ăn một
phần ăn tại cửa hàng McDonald’s) thay cho sự đánh giá ở mức độ toàn bộ (ví dụ
như: sự tích lũy những kinh nghiệm cá nhân riêng lẻ với chuổi cửa hàng thức ăn
nhanh). Trong khi các cuộc tranh luận chưa ngã ngũ, nhiều nhà nghiên cứu đề nghị
nên xem xét hai khái niệm trên ở cả hai mức độ.
Thực sự trong lĩnh vực dịch vụ, hai khái niệm “sự thỏa mãn của khách hàng”
và “chất lượng dịch vụ” có sự khác nhau cơ bản dựa trên việc phân tích những quan
hệ nhân quả giữa chúng. Sự thỏa mãn của khách hàng nhìn chung là một khái niệm
rộng lớn hơn chất lượng dịch vụ. Với cách nhìn này ta có thể xem chất lượng dịch
vụ như là một yếu tố tác động vào sự thỏa mãn của khách hàng. Mô hình sau sẽ nói
rỏ điều này.
14
Hình 2.2: Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng
Nguồn: Zeithaml & Bitner (2000), Services Marketing, McGraw-Hill.
Như vậy, rỏ ràng là sự thỏa mãn của khách hàng là một khái niệm rộng, bao
gồm các yếu tố tác động đến nó như: chất lượng dịch vụ, chất lượng sản phẩm, giá,
các nhân tố cá nhân và các nhân tố tình huống.
Đồng thời, sự thỏa mãn của khách hàng là một trong những nhân tố chính của
sự chấp nhận dịch vụ của khách hàng và chúng ta cũng có thể nói rằng đây là nhân
tố quan trọng nhất dẫn đến việc khách hàng có chấp nhận dịch vụ hay không. Mô
hình sau sẽ cho chúng ta thấy rỏ điều này
Chất lượng dịch vụ
(Service Quality)
Chất lượng sản phẩm
(Product Quality)
Giá (Price)
Những nhân tố tình huống
(Situation Factors)
Sự thỏa mãn của khách hàng
(Customer Satisfaction)
Những nhân tố cá nhân
(Pesonal Factors)
15
Hình ảnh đơn vị Giá
Bằng chứng DV Giao dịch DV
Sự chấp
nhận DV
Chất lượng DV
Sự
thỏa
mãn Giá trị
Hình 2.3: Những nhân tố tác động đến việc chấp nhận dịch vụ
Nguồn: Zeithaml & Bitner (2000), Services Marketing, McGraw-Hill.
Giao dịch dịch vụ là yếu tố gây ấn tượng mạnh mẽ đối với khách hàng khi họ
giao dịch, tiếp xúc với các tổ chức kinh doanh dịch vụ. Trong từng giao dịch cụ thể
khách hàng sẽ có một sự nhận xét nhanh về chất lượng dịch vụ của tổ chức, và điều
này đóng góp trực tiếp vào sự thỏa mãn chung của khách hàng đối với tổ chức kinh
doanh dịch vụ.
Bởi vì dịch vụ có tính chất vô hình nên khách hàng thường tìm kiếm những
bằng chứng (hay những yếu tố “hữu hình”) trong những giao dịch mà họ thực hiện
với các tổ chức kinh doanh dịch vụ. Những yếu tố này gồm có: con người; quá trình
xử lý dịch vụ (vòng luân chuyển của hoạt động, các bước thực hiện dịch vụ, …) các
yếu tố vật chất (phương tiện thông tin liên lạc, trang thiết bị, …). Tất cả những yếu
tố này ít nhiều xuất hiện trong các giao dịch cụ thể giữa khách hàng với đơn vị kinh
doanh dịch vụ và là những yếu tố quan trọng cho việc quản lý chất lượng dịch vụ,
tạo ra sự thỏa mãn cho khách hàng.
16
2.5. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ thì chất lượng dịch vụ là một yếu tố rất
quan trọng tác động mạnh đến sự thỏa mãn của khách hàng. Một trong những thang
đo chất lượng dịch vụ được nhiều người chấp nhận nhất là thang đo SERVQUAL
được tạo ra vào giữa những năm 1980 bởi Parasuraman, Zeithaml và Berry. Đây là
một thang đo lường đa hướng, gồm có 5 thành phần như đã trình bày ở trên đó là:
tin cậy; đáp ứng; bảo đảm; đồng cảm; phương tiện hữu hình.
Và theo Zeithaml & Bitner (2000), sự thỏa mãn của khách hàng chịu tác động
bởi các yếu tố: chất lượng dịch vụ (servive quality), chất lượng sản phẩm (product
quality), giá cả (price), những nhân tố tình huống (situational factors) và những
nhân tố cá nhân (personal factors).
Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu tập trung vào việc kiểm nghiệm mức độ giải thích
các thành phần của chất lượng dịch vụ đối với sự thỏa mãn của khách hàng, đặc biệt
là trong từng ngành dịch vụ cụ thể.
Do đó, nghiên cứu này tập trung kiểm định mô hình lý thuyết, giả thuyết về
mối quan hệ giữa các thành phần của chất lượng dịch vụ với sự thỏa mãn của người
sử dụng dịch vụ giải trí trực tuyến.
Ngoài 5 thành phần cơ bản trong thang đo SERVQUAL, theo kết quả nghiên
cứu khám phá (thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung) nhận thấy sự thỏa mãn
của khách cũng chịu tác động của thành phần chi phí dịch vụ. Do đó, thành phần
này cũng được đem vào trong mô hình nghiên cứu của đề tài.
Tóm lại, mô hình thang đo SERVQUAL do Parasuraman, Zeithaml, Berry xây
dựng là mô hình được chọn làm nền tảng, kết hợp với nghiên cứu khám phá (thành
phần chi phí cũng tác động đến sự thỏa mãn) để xây dựng mô hình nghiên cứu của
đề tài
Dựa vào cơ sở lý thuyết và những phân tích trên, chúng tôi đề nghị một mô
hình lý thuyết và các giả thuyết như sau:
17
Hình 2.4: Mô hình lý thuyết của đề tài
Từ mô hình nghiên cứu đề nghị, chúng tôi đưa ra các giả thuyết nghiên cứu
của đề tài:
Giả thuyết H1: Cảm nhận của khách hàng về mức độ tin cậy của dịch vụ này
tăng hay giảm thì mức độ thỏa mãn của họ đối với dịch vụ đó tăng hay giảm theo.
Giả thuyết H2: Cảm nhận của khách hàng về mức độ đáp ứng tăng hay giảm
thì mức độ thỏa mãn của họ đối với dịch vụ đó tăng hay giảm theo.
Giả thuyết H3: Cảm nhận của khách hàng về sự bảo đảm tăng hay giảm thì
mức độ thỏa mãn của họ đối với dịch vụ đó tăng hay giảm theo.
Giả thuyết H4: Cảm nhận của khách hàng về mức độ chia sẻ của dịch vụ này
tăng hay giảm thì mức độ thỏa mãn của họ đối với dịch vụ đó tăng hay giảm theo.
Giả thuyết H5: Cảm nhận của khách hàng về phương tiện hữu hình của dịch
vụ tăng hay giảm thì mức độ thỏa mãn của họ đối với dịch vụ đó tăng hay giảm
theo.
Giả thuyết H6: Cảm nhận của khách hàng về sự phù hợp của giá cả dịch vụ
càng cao thì mức độ thỏa mãn của họ đối với dịch vụ càng cao.
Đáp ứng
Chi phí
Chia sẻ
Phương tiện
hữu hình
Sự thỏa mãn
của người
dùng
Bảo đảm
Tin cậy
H2
H6
H5
H4
H3
H1
18
2.6. Một số nghiên cứu ứng dụng sử dụng thang đo SERVQUAL
Như đã trình bày ở trên, mô hình năm thành phần của thang đo chất lượng dịch
vụ SERVQUAL của Parasuraman & ctg. đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới
ứng dụng trong việc đo lường chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng ở
nhiều lĩnh vực dịch vụ khác nhau; và ngay tại thị trường Việt Nam, mô hình nghiên
cứu này cũng đã được các nhà nghiên cứu ứng dụng trong việc đo lường chất lượng
dịch vụ của các loại dịch vụ khác nhau. Cụ thể:
Nguyễn Đình Thọ và nhóm nghiên cứu (2003), đã thực hiện nghiên cứu: Đo
lường chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí ngoài trời tại TP.HCM, nghiên cứu này
đã dựa vào lý thuyết chất lượng dịch vụ, lý thuyết về đo lường và đánh giá thang đo
đã có trên thị trường thế giới và nghiên cứu khám phá tại thị trường dịch vụ vui chơi
giải trí ngoài trời tại TP.HCM. Kết quả của nghiên cứu này đã đưa ra một mô hình
thang đo chất lượng dịch vụ và một mô hình lý thuyết biểu diễn mối quan hệ giữa
các thành phần chất lượng dịch vụ và mức độ thỏa mãn.
Kết quả cuối cùng của nghiên cứu này cho thấy tại thị trường các khu vui chơi
giải trí ngoài trời, chất lượng dịch vụ bao gồm 4 thành phần, đó là (1) mức độ tin
cậy, (2) mức độ đáp ứng, (3) mức độ đồng cảm, và (4) phương tiện hữu hình. Kết
quả cũng cho thấy để tạo sự thỏa mãn cho khách hàng thì mức độ đáp ứng và
phương tiện hữu hình là hai yếu tố ưu tiên hàng đầu.
Lê Hữu Trang (2007) đã thực hiện nghiên cứu: Nghiên cứu sự hài lòng của
khách hàng về dịch vụ khách sạn của công ty cổ phần du lịch An Giang, nghiên cứu
này cũng dựa vào lý thuyết chất lượng dịch vụ, lý thuyết về đo lường và đánh giá
thang đo, trong đó thang đo SERVQUAL làm cơ sở lý thuyết để đo lường sự hài
lòng của khách hàng về dịch vụ khách sạn. Thang đo SERVQUAL khi áp dụng để
đo lường chất lượng dịch vụ khách sạn và sự hài lòng của khách hàng đã có những
điều chỉnh nhất định. Cụ thể, mô hình nghiên cứu ban đầu của đề tài có 6 thành
phần: tin cậy; cảm thông; bảo đảm; phản hồi; phương tiện hữu hình; và sự tín
nhiệm. Kết quả nghiên cứu cuối cùng của đề tài chỉ còn lại 4 thành phần: (1) tin
19
cậy; (2) phản hồi; (3) phương tiện hữu hình; và (4) sự tín nhiệm có tác động đến sự
hài lòng của khách hàng.
Kết quả của những nghiên cứu ứng dụng này đã góp phần khẳng định các nhận
định trước đó cho rằng các thành phần chất lượng dịch vụ không ổn định, tùy thuộc
vào lĩnh vực nghiên cứu và thị trường nghiên cứu. Đo lường biến tiềm ẩn bằng
nhiều biến quan sát sẽ làm tăng giá trị và độ tin cậy của việc đo lường; các ngành
dịch vụ khác nhau có những đặc điểm khác nhau nên việc hiệu chỉnh một số khái
niệm trong các thang đo cho phù hợp với từng ngành, từng thị trường nghiên cứu là
cần thiết; sự hài lòng của khách hàng được giải thích bởi nhiều yếu tố khác nhau
ngoài chất lượng dịch vụ. Giá cả là yếu tố rất nhạy cảm với khách hàng và có ảnh
hưởng đáng kể vào sự hài lòng của khách hàng.
2.7. Tóm tắt
Trong chương này đã trình bày tóm tắt các lý thuyết liên quan đến chất lượng
dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng và cũng đã đưa ra mô hình lý thuyết và các
giả thuyết biểu diễn sự tác động của các yếu tố liên quan vào sự thỏa mãn của người
sử dụng phương tiện giải trí trực tuyến. Cụ thể các yếu tố này là: tin cậy, đáp ứng,
bảo đảm, chia sẻ, phương tiện hữu hình và chi phí bỏ ra.
Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện để xây
dựng và đánh giá các thang đo lường và kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên
cứu với thông tin thị trường.
20
Chương 3:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu
Chương 3 nhằm mục đích giới thiệu phương pháp nghiên cứ._.u được sử dụng để
xây dựng, đánh giá các thang đo lường những khái niệm nghiên cứu và kiểm định
mô hình lý thuyết cùng các giả thuyết đã đề ra. Trong chương này gồm 2 phần
chính là: (1) Thiết kế nghiên cứu, trong đó trình bày chi tiết qui trình nghiên cứu,
nghiên cứu khám phá và nghiên cứu chính thức, và (2) xây dựng thang đo, trình bày
các thang đo lường khái niệm nghiên cứu.
3.2. Thiết kế nghiên cứu
Như đã trình bày ở Chương 1, đề tài này có 2 bước nghiên cứu: nghiên cứu
khám phá và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu khám phá được thực hiện thông qua phương pháp định tính sử
dụng kỹ thuật thảo luận nhóm nhằm điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng
để đo lường các khái niệm nghiên cứu.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng. Nghiên cứu định lượng này được thực hiện thông qua phương pháp phỏng
vấn trực tiếp người tiêu dùng thông qua bảng câu hỏi chi tiết nhằm đánh giá các
thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết cùng các giả thuyết đã đặt ra. Nghiên cứu
chính thức này được thực hiện tại TP.HCM vào tháng 6 năm 2008. Qui trình của
nghiên cứu cũng như các thiết kế chi tiết được trình bày ở phần dưới đây.
21
3.2.1. Qui trình nghiên cứu
Qui trình nghiên cứu được trình bày trong Hình 3.1 và tiến độ thực hiện được
trình bày trong Bảng 3.1 sau:
Bảng 3.1: Tiến độ thực hiện các nghiên cứu
Bước
Dạng nghiên
cứu
Phương
pháp
Kỹ thuật sử dụng Thời gian Địa điểm
1 Sơ bộ Định tính Thảo luận nhóm 05/2008 TP.HCM
2 Chính thức Định lượng Phỏng vấn trực tiếp 06/2008 TP.HCM
Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu
Đánh giá sơ bộ thang đo:
Cronbach alpha
Phân tích nhân tố khám phá
Thang đo
nháp
Cơ sở lý thuyết:
Chất lượng dịch vụ
Thang đo SERVQUAL
Sự thỏa mãn của khách hàng
Thảo luận nhóm
Thảo luận tay đôi
Nghiên cứu định lượng
(n = 354)
Điều chỉnh
Phân tích hồi qui
tuyến tính bội
Thang đo
chính
Loại các biến có hệ số tương quan
biến tổng nhỏ
Kiểm tra hệ số alpha
Loại các biến có trọng số EFA nhỏ
Kiểm tra nhân tố trích được
Kiểm tra phương sai trích được
Kiểm định mô hình
Kiểm định giả thuyết
22
3.2.2. Nghiên cứu khám phá (định tính)
Thang đo được xây dựng dựa trên cơ sở của lý thuyết về chất lượng dịch vụ, lý
thuyết về thang đo chất lượng dịch vụ đã có, cụ thể là thang đo SERVQUAL
(Parasuraman & ctg. 1998) và lý thuyết về sự thỏa mãn của khách hàng. Tuy nhiên,
do đặc thù của từng ngành dịch vụ và do sự khác nhau về văn hóa cũng như sự phát
triển kinh tế của từng khu vực, cho nên thang đo này chưa thực sự phù hợp với đặc
thù của dịch vụ giải trí trực tuyến tại thị trường Việt Nam. Do đó, cần có nghiên cứu
định tính để điều chỉnh thang đo cho phù hợp là điều cần thiết.
Nghiên cứu định tính này sử dụng kỹ thuật thảo luận tay đôi kết hợp với thảo
luận nhóm tập trung. Mục đích của nghiên cứu này là khám phá ra những yếu tố tác
động đến sự thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng loại hình giải trí này. Phương
pháp TST (Twenty Statements Test) được sử dụng trong thảo luận nhóm tập trung
với cùng một câu hỏi đó là “Khi sử dụng dịch vụ giải trí trực tuyến này điều gì làm
cho bạn thỏa mãn”. Từ kết quả của nghiên cứu khám phá này kết hợp với cơ sở lý
thuyết là thang đo SERVQUAL, từ đó xây dựng nên thang đo lường cho nghiên cứu
này.
3.2.3. Nghiên cứu chính thức (định lượng)
Mục đích của bước nghiên cứu này là kiểm định mô hình lý thuyết đã được đặt
ra, và đo lường các yếu tố tác động vào sự thỏa mãn của người sử dụng. Nghiên cứu
này được tiến hành tại khu vực TP.HCM, và đối tượng nghiên cứu là tất cả những ai
đã từng dùng Internet làm phương tiện giải trí. Phương pháp thu thập thông tin được
sử dụng trong nghiên cứu này là phỏng vấn trực tiếp theo một bảng câu hỏi chi tiết
đã được chuẩn bị sẵn (xem Phụ Lục). Kích thước mẫu là n = 354, mẫu nghiên cứu
được chọn theo sự thuận tiện. Dữ liệu sau khi được thu thập sẽ được mã hóa, nhập
liệu và làm sạch với phần mềm SPSS for Window 11.5.
23
Thang đo được sử dụng cho nghiên cứu chính thức là thang đo đã được hiệu
chỉnh từ thang đo SERVQUAL. Thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua phương
pháp hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố EFA (exploratory factor
analysis).
Hệ số tin cậy Cronbach alpha dùng để xác định độ tin cậy của thang đo.
Thang đo có độ tin cậy đáng kể khi hệ số Cronbach alpha’s lớn hơn 0.6. Hệ số
tương quan biến tổng là hệ số tương quan của một biến với điểm trung bình của các
biến khác trong cùng một thang đo, do đó hệ số này càng cao, sự tương quan của
các biến với các biến khác trong nhóm càng cao. Và hệ số tương quan biến tổng
phải lớn hơn 0.3. Theo Nunally & Burnstein (1994) thì các biến có hệ số tương
quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 được xem là biến rác và đương nhiên là bị loại khỏi
thang đo.
Độ giá trị hội tụ (convergent validity) và độ giá trị phân biệt (discriminant
validity) của thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua phương pháp phân tích nhân
tố khám phá EFA. Để thang đo đạt giá trị hội tụ thì hệ số tương quan đơn giữa các
biến và các hệ số chuyển tải nhân tố (factor loading) phải lớn hơn hoặc bằng 0.4
trong một nhân tố. Để đạt độ giá trị phân biệt thì khác biệt giữa các hệ số chuyển tải
phải lớn hơn hoặc bằng 0.3.
Số lượng nhân tố : Số lượng nhân tố được xác định dựa vào chỉ số eigenvalue
đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn
Kaiser thì những nhân tố có eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên
cứu.
Phương pháp trích hệ số yếu tố: Nghiên cứu này sử dụng phương pháp trích
yêu tố Principal Axis Factoring với phép xoay Promax vì nó phản ảnh cấu trúc dữ
liệu chính xác hơn phương pháp Principal Components với phép xoay Varimax.
Phương pháp Principal Axis Factoring sẽ cho ta kết quả là số lượng nhân tố là ít
nhất để giải thích phương sai chung của tập hợp biến quan sát trong sự tác động qua
lại giữa chúng.
24
3.3. Xây dựng thang đo
Thang đo được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về xây dựng thang đo và về
sự thỏa mãn của khách hàng, tham khảo các thang đo đã được phát triển trên thế
giới như thang đo SERVQUAL, các nghiên cứu mẫu về chất lượng dịch vụ và sự
thỏa mãn của khách hàng (Parasuraman & ctg). Chúng được điều chỉnh và bổ sung
cho phù hợp với dịch vụ giải trí trực tuyến tại TP.HCM và dựa vào kết quả của
nghiên cứu khám phá.
Như đã trình bày trong chương 2, thang đo SERVQUAL đã được Parasuraman
& ctg (1998) xây dựng nên và đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới kiểm
nghiệm và ứng dụng. Sau kiểm nghiệm nhiều lần, cuối cùng bao gồm 21 biến quan
sát dùng để đo lường 5 thành phần của chất lượng dịch vụ: đó là: (1) mức độ tin cây,
(2) mức độ đáp ứng, (3) mức độ đảm bảo, (4) mức độ đồng cảm và (5) phương tiện
hữu hình (xem Bảng sau)
Bảng 3.2: Thang đo SERVQUAL
Thành phần tin cậy:
1. Khi công ty XYZ hứa sẽ thực hiện một điều gì đó vào một thời gian cụ thể và họ
sẽ thực hiện
2. Khi bạn có vấn đề thì công ty XYZ luôn thể hiện sự quan tâm chân thành trong
giải quyết vấn đề.
3. Công ty XYZ thực hiện dịch vụ ngay từ lần đầu tiên
4. Công ty XYZ cung cấp dịch vụ đúng vào thời điểm mà công ty đã hứa thực hiện
5. Công ty XYZ thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ được thực hiện
Thành phần đáp ứng:
6. Nhân viên công ty XYZ phục vụ bạn nhanh chóng, đúng hạn
7. Nhân viên trong công ty XYZ luôn luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn
25
8. Nhân viên công ty XYZ không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để không đáp ứng yêu
cầu của bạn
Thành phần bảo đảm:
9. Hành vi của nhân viên trong công ty XYZ ngày càng tạo sự tin tưởng đối với
bạn
10. Bạn cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch với công ty XYZ
11. Nhân viên trong công ty XYZ bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn đối với bạn
12. Nhân viên trong công ty XYZ có kiến thức để trả lời các câu hỏi của bạn
Thành phần đồng cảm:
13. Công ty XYZ thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn
14. Công ty XYZ có những nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn
15. Công ty XYZ thể hiện sự chú ý đặc biệt đến những quan tâm nhiều nhất của bạn
16. Nhân viên trong công ty XYZ hiểu được những yêu cầu đặc biệt của bạn
Thành phần phương tiện hữu hình
17. Công ty XYZ có các trang thiết bị hiện đại
18. Cơ sở vật chất của công ty XYZ trông rất hấp dẫn
19. Nhân viên của công ty XYZ có trang phục gọn gàng, cẩn thận
20. Các phương tiện vật chất trong hoạt động dịch vụ rất hấp dẫn tại công ty XYZ
21. Công ty XYZ bố trí thời gian làm việc thuận tiện.
Thang đo SERVQUAL bao phủ khá hoàn chỉnh mọi vấn đề đặc trưng cho chất
lượng của một dịch vụ. Tuy nhiên, như đã giới thiệu, mỗi ngành dịch vụ cụ thể có
những đặc thù riêng của chúng. Ngành dịch vụ giải trí trực tuyến cũng vậy, nó cũng
có những đặc thù riêng có của nó. Vì vậy, nhiều biến quan sát của thang đo
SERVQUAL có thể không phù hợp cho trường hợp cụ thể này. Vì vậy, điều chỉnh
và bổ sung là công việc không thể thiếu được.
26
Để thực hiện công việc này, chúng tôi đã tổ chức một cuộc thảo luận nhóm về
chủ đề dịch vụ giải trí trực tuyến. Với chỉ một câu hỏi “Khi sử dụng dịch vụ giải trí
trực tuyến này điều gì làm cho bạn thỏa mãn”, tất cả mọi người trong cuộc thảo luận
đều cho biết ý kiến của họ đâu là những yếu tố làm cho họ cảm thấy hài lòng nhất
khi sử dụng dịch vụ giải trí trực tuyến. Kết quả cho thấy có một số biến quan sát cho
các thành phần được điều chỉnh và bổ sung, và người sử dụng tập trung vào các yếu
tố sau: có nhiều loại hình dịch vụ giải trí hơn để lựa chọn; giờ giấc thì thoải mái,
thích lúc nào cũng được; có thể giải trí một mình hoặc rủ bạn bè cùng tham gia cũng
được; mình có thể vui chơi thoải mái mà không sợ làm phiền lòng người khác; có
thể cùng lúc vừa đọc tin tức vừa nghe nhạc vừa trò chuyện cùng bạn bè; chi phí cho
việc giải trí này không đáng kể; và đặc biệt là thoải mái thể hiện cá tính và sự sáng
tạo của mình, …
Do đó, sau khi được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với tính chất của cuộc
khảo sát, thang đo các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn của người sử dụng bao gồm
28 biến quan sát đo lường 6 thành phần của nó. Thành phần tin cậy được đo lường
bằng 4 biến quan sát. Thành phần đáp ứng có 5 biến quan sát. Thành phần bảo đảm
có 5 biến quan sát. Thành phần chia sẻ có 4 biến quan sát. Thành phần phương tiện
hữu hình có 5 biến quan sát. Cuối cùng là thành phần chi phí có 5 biến quan sát.
Bảng 3.3: Thang đo SERVQUAL sau khi đã điều chỉnh
Thành phần tin cậy:
1. Khi bạn có thắc mắc hay vấn đề gì không hiểu thì bạn sẽ dùng internet để tìm
hiểu nó
2. Dịch vụ giải trí trực tuyến phù hợp với những sở thích của bạn ngay lần đầu tiên
bạn sử dụng
3. Những dịch vụ giải trí trực tuyến được cung cấp thể hiện một sự quan tâm đến
từng sở thích riêng của bạn
4. Ngay lần đầu tiên bạn sử dụng dịch vụ giải trí này, bạn cảm thấy rất thích
27
Thành phần đáp ứng:
5. Khi bạn cần thông tin, bạn có thể truy cập và tìm kiếm ngay trên internet
6. Dịch vụ giải đáp trực tuyến luôn trả lời các câu hỏi của bạn
7. Bạn luôn nhận được sự giúp đỡ bởi những người trong các câu lạc bộ trực tuyến
8. Bạn có thể sử dụng dịch vụ giải trí này bất kỳ lúc nào bạn muốn
9. Nguồn tài liệu, thông tin được cập nhật hàng ngày, hàng giờ trên internet
Thành phần bảo đảm:
10. Bạn cảm thấy an toàn khi sử dụng dịch vụ giải trí trực tuyến này
11. Dịch vụ giải trí trực tuyến này ngày càng tạo ra sự tin tưởng đối với bạn
12. Vấn đề bảo mật thông tin cá nhân bạn trên internet rất cao
13. Bạn có thể vui chơi giải trí thoải mái trên internet mà không sợ làm phiền lòng
người khác
14. Internet là nơi bạn thể hiện mọi khả năng và sự sáng tạo của mình
Thành phần chia sẻ:
15. Luôn có những người bạn trên internet quan tâm, chia sẻ cùng bạn
16. Nhũng gì bạn thích thú, quan tâm nhiều nhất đều có trên internet
17. Internet giống như người bạn đang trò chuyện với bạn
18. Internet là nơi mọi người có thể chia sẻ cho nhau những kinh nghiệm kiến thức
quí báo của mình
Thành phần phương tiện hữu hình:
19. Giao diện của các trang web ngày càng đẹp và bắt mắt
20. Giao diện của các trang web ngày càng dễ dàng sử dụng
21. Có rất nhiều loại hình giải trí trực tuyến để bạn lựa chọn
22. Các dịch vụ trực tuyến ngày càng được cung cấp nhiều hơn
23. Bạn có thể sử dụng internet vào những lúc thuận tiện nhất đối với bạn
28
Thành phần chi phí:
24. Chi phí cho việc sử dụng Internet không đáng kể
25. Tốc độ đường truyền Internet ngày càng cao và giá ngày càng thấp
26. Hàng tháng bạn bỏ ra một khoảng chi phí không lớn cho Internet
27. So với các phương tiện giải trí khác thì chi phí cho dịch vụ giải trí trên Internet
thấp hơn nhiều
28. Dịch vụ giải trí trên Internet với một khoảng chi phí rất hợp lý
Thang đo sự thỏa mãn
29. Nhìn chung, bạn cảm thấy dịch vụ giải trí trực tuyến này rất hấp dẫn
30. Và bạn thường xuyên sử dụng các dịch vụ trực tuyến để làm phương tiện giải trí
31. Tóm lại, bạn hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ giải trí trực tuyến này
3.4. Tóm tắt
Chương này đã trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện để xây
dựng, đánh giá các thang đo về mô hình lý thuyết và các yếu tố tác động vào sự thỏa
mãn của người sử dụng dịch vụ giải trí trực tuyến tại TP.HCM. Phương pháp
nghiên cứu được thực hiện qua 2 bước: nghiên cứu khám phá và nghiên cứu chính
thức.
Nghiên cứu khám phá sử dụng kỷ thuật thảo luận nhóm tập trung nhằm để
khám phá các yếu tố tác động vào sự thỏa mãn của người sử dụng, dùng để điều
chỉnh và bổ sung vào thang đo SERVQUAL. Qua nghiên cứu này, các thang đo
lường các khái niệm nghiên cứu cũng được xây dựng để phục vụ cho nghiên cứu
chính thức.
Nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua
phỏng vấn trực tiếp với bảng câu hỏi chi tiết đã được chuẩn bị sẵn, với một mẫu có
kích thước n = 354. Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp phân tích thông tin
và kết quả nghiên cứu.
29
Chương 4:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Giới thiệu
Trong chương 3 đã trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu. Chương 4
này nhằm mục đích trình bày kết quả đánh giá, hoàn chỉnh các thang đo và kết quả
kiểm nghiệm mô hình lý thuyết cũng như các giả thuyết nghiên cứu đã đưa ra. Bên
cạnh đó cũng trình bày một số phân tích mô tả về mẫu nghiên cứu, và kết quả định
lượng các thang đo. Nội dung của chương này gồm các phần chính như sau: thông
tin về mẫu nghiên cứu; kết quả đánh giá sơ bộ thang đo; tiếp theo là khẳng định lại
thang đo và cuối cùng là kết quả của kiểm định mô hình lý thuyết cũng như các giả
thuyết đã đưa ra.
4.2. Thông tin mẫu nghiên cứu
Như trên đã trình bày, mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
Kích thước mẫu n = 354. Ban đầu 400 mẫu được phát ra, trong vòng 30 ngày điều
tra, nhập liệu thì kết quả có 354 mẫu hợp lệ và đúng mục đích khảo sát. Có 46 mẫu
bị loại do người được khảo sát không đánh đầy đủ thông tin hay thông tin bị loại do
người được điều tra đánh cùng một lựa chọn.
• Giới tính: Nam chiếm 49,7%; nữ chiếm 50,3%
• Độ tuổi của mẫu nghiên cứu: qua phân tích thông tin ta nhận thấy đa số
những người sử dụng dịch vụ giải trí này đều là những người trẻ. Độ
tuổi của những người được điều tra thể hiện qua bảng sau:
30
Bảng 4.1: Độ tuổi của những người trong mẫu nghiên cứu
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Duoi 20 tuoi 77 21.8 21.8 21.8
21 - 30 216 61.0 61.0 82.8
31 - 40 54 15.3 15.3 98.0
Tren 40 tuoi 7 2.0 2.0 100.0
Total 354 100.0 100.0
Qua bảng trên chúng ta thấy những người trong độ tuổi 21 – 30 chiếm 61%,
những người trong độ tuổi dưới 20 tuổi chiếm 21,8%. Điều này chứng tỏ những
người sử dụng dịch vụ giải trí trực tuyến đa số là giới trẻ.
• Nghề nghiệp: Chúng ta sẽ thấy rỏ hơn thông qua bảng sau
Bảng 4.2: Nghề nghiệp của mẫu nghiên cứu
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Sinh vien hoc sinh 140 39.5 39.5 39.5
Cong nhan vien van phong 160 45.2 45.2 84.7
Nghe nghiep khac 54 15.3 15.3 100.0
Total 354 100.0 100.0
Những người làm văn phòng chiếm (45,2%) đa số trong mẫu nghiên cứu, kế
đến là những bạn học sinh – sinh viên chiếm 39,5%.
• Thu nhập: Thu nhập của những người sử dụng dịch vụ giải trí trực
tuyến được thể hiện rỏ hơn qua bảng sau
Bảng 4.3: Thu nhập của mẫu nghiên cứu
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Duoi 2 trieu 129 36.4 36.4 36.4
Tu 2 - 6 trieu 185 52.3 52.3 88.7
Tren 6 trieu 40 11.3 11.3 100.0
Total 354 100.0 100.0
31
Qua bảng trên chúng ta thấy những người có thu nhập dưới 2 tiệu đồng/tháng
chiếm 36,4%, những người có thu nhập từ 2 -6 triệu đồng/tháng chiếm 52,3%, và
những người có thu nhập trung bình tháng trên 6 triệu đồng/tháng chiếm 11,3%.
Tóm lại, qua thông tin có được từ mẫu nghiên cứu chúng ta thấy được rằng đa
số những người sử dụng dịch vụ giải trí trực tuyến đều là những trẻ, chủ yếu là
những người đã đi làm, có thu nhập trung bình tháng từ 2 – 6 triệu đồng/tháng
chiếm đa số, kế đến là học sinh – sinh viên, những người của thời đại công nghệ
thông tin nên vấn đề tiếp cận và sử dụng dịch vụ này là đều tất nhiên.
4.3. Đánh giá các thang đo
Như đã trình bày ở chương 3, thang đo các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn
của người sử dụng dịch vụ giải trí trực tuyến có 6 thành phần (1) tin cậy, được đo
lường bằng 4 biến quan sát (2) đáp ứng, đo lường bằng 5 biến quan sát (3) bảo đảm,
đo lường bằng 5 biến quan sát (4) chia sẻ, đo lường bằng 4 biến quan sát (5)
phương tiện hữu hình, đo lường bằng 5 biến quan sát (6) chi phí, đo lường bằng 5
biến quan sát. Thang đo mức độ thỏa mãn của người sử dụng được đo lường bằng 3
biến quan sát.
Các thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua hai công cụ chính:
* Hệ số tin cậy Cronbach alpha
* Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory factor analysis)
Hệ số Cronbach alpha được sử dụng trước để loại các biến rác. Các biến có hệ
số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại. Tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có
độ tin cậy Cronbach alpha từ 0.6 trở lên (Nunnally & Burnstein 1994)
Tiếp theo là phân tích nhân tố EFA theo phương pháp trích Principal Axis
Factoring với phép xoay Promax. Các biến có trọng số (factor loading) nhỏ hơn 0.4
sẽ tiếp tục bị loại. Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích được bằng
hoặc lớn hơn 50% .
32
4.3.1. Hệ số tin cậy Cronbach alpha
4.3.1.1. Thang đo các yếu tố tác động đến người sử dụng
Kết quả Cronbach alpha của các thành phần thang đo được trình bày trong các
bảng sau:
Bảng 4.4: Cronbach alpha của thang đo thành phần tin cậy
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Alpha
if Item if Item Total if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
V01 11.3870 3.3144 .4900 .6804
V02 11.5621 3.1307 .5824 .6257
V03 11.5565 3.2220 .5200 .6628
V04 11.1723 3.3668 .4716 .6908
Alpha = .7263
Thành phần tin cậy có Cronbach alpha là .7263. Các hệ số tương quan biến
tổng của các biến đo lường thành phần này đều đạt được tiêu chuẩn cho phép. Nhỏ
nhất là .4716 (biến v04) và cao nhất là .5824 (biến v02). Vì vậy, các biến đo lường
thành phần này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 4.5: Cronbach alpha của thang đo thành phần đáp ứng
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Alpha
if Item if Item Total if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
V05 15.1780 4.3393 .5307 .6335
V06 15.4944 4.7266 .4628 .6629
V07 15.8588 5.0395 .3893 .6904
V08 15.4520 4.4410 .4525 .6691
V09 14.9887 4.6061 .5015 .6474
Alpha = .7095
33
Thành phần đáp ứng có Cronbach alpha là .7095. Các hệ số tương quan biến
tổng của các biến đo lường thành phần này đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Nhỏ nhất là
.3893 (biến v07) và cao nhất là .5307 (biến v05). Vì vậy, các biến đo lường thành
phần này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 4.6: Cronbach alpha của thang đo thành phần bảo đảm
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Alpha
if Item if Item Total if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
V10 13.6441 7.2441 .5662 .6785
V11 13.5791 7.8818 .4478 .7200
V12 14.0763 7.2888 .4700 .7138
V13 13.6102 6.7654 .5581 .6793
V14 13.5424 7.2744 .5015 .7013
Alpha = .7440
Thành phần bảo đảm có Cronbach alpha là .7440. Các hệ số tương quan biến
tổng của các biến đo lường thành phần này đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Nhỏ nhất là
.4478 (biến v11) và cao nhất là .5662 (biến v10). Vì vậy, các biến đo lường thành
phần này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 4.7: Cronbach alpha của thang đo thành phần chia sẻ
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Alpha
if Item if Item Total if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
V15 11.0904 4.2921 .4438 .6907
V16 10.8418 3.7483 .5548 .6244
V17 10.9718 3.9425 .5577 .6245
V18 10.6469 4.1158 .4674 .6782
Alpha = .7176
34
Thành phần chia sẻ có Cronbach alpha là .7176. Các hệ số tương quan biến
tổng của các biến đo lường thành phần này đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Nhỏ nhất là
.4438 (biến v15) và cao nhất là .5577 (biến v17). Vì vậy, các biến đo lường thành
phần này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 4.8: Cronbach alpha của thang đo thành phần phương tiện hữu hình
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Alpha
if Item if Item Total if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
V19 16.2232 6.0775 .5830 .7529
V20 16.3588 5.3695 .7080 .7088
V21 16.2175 5.6381 .6667 .7247
V22 16.2486 5.7001 .6146 .7417
V23 16.3757 6.9264 .3183 .8295
Alpha = .7942
Thành phần phương tiện hữu hình có Cronbach alpha là .7942. Các hệ số
tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều đạt tiêu chuẩn cho
phép. Nhỏ nhất là .3183 (biến v23) và cao nhất là .7080 (biến v20). Vì vậy, các
biến đo lường thành phần này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 4.9: Cronbach alpha của thang đo thành phần chi phí
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Alpha
if Item if Item Total if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
V24 14.4718 9.5417 .6449 .8004
V25 14.2119 9.5329 .6276 .8057
V26 14.4435 9.8396 .6177 .8079
V27 14.1384 10.0119 .6139 .8088
V28 14.2599 9.9323 .6860 .7908
Alpha = .8357
35
Thành phần chi phí có Cronbach alpha là .8357. Các hệ số tương quan biến
tổng của các biến đo lường thành phần này khá cao và đều đạt tiêu chuẩn cho phép.
Nhỏ nhất là .6139 (biến v27) và cao nhất là .6860 (biến v28). Vì vậy, các biến đo
lường thành phần này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
4.3.1.2. Thang đo mức độ thỏa mãn của người sử dụng
Hệ số Cronbach alpha của thang đo khái niệm mức độ thỏa mãn của người sử
dụng đạt yêu cầu (.7017). Hơn nữa, các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo
lường khái niệm này cũng đạt được tiêu chuẩn cho phép là lớn hơn 0.3, nhỏ nhất là
v31 = .4537, và cao nhất là v30 = .6059. (xem bảng 4.10). Vì vậy, các biến đo
lường thành phần này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 4.10: Cronbach alpha của thang đo sự thỏa mãn
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Alpha
if Item if Item Total if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
V29 8.6667 .7271 .5035 .6320
V30 8.2062 .7307 .6059 .5028
V31 7.7825 .8166 .4537 .6880
Alpha = .7017
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.3.2.1. Thang đo chất lượng dịch vụ
Các biến đã đạt yêu cầu trong Cronbach alpha đều được đưa vào phân tích
EFA. Chỉ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin Measure of Sampling Adequacy) được
dùng để phân tích sự thích hợp của các phân tích nhân tố. Phân tích chỉ được sử
dụng khi hệ số KMO có giá trị lớn hơn 0.5.
Cách tiến hành phân tích được thực hiện như sau:
36
Phân tích tổ hợp 28 biến quan sát và kết quả thu được như sau:
Hệ số KMO = .829 ở mức ý nghĩa sig là .000 trong kiểm định Bartlett’s test.
Kết quả EFA thu được 7 nhân tố tại eigenvalue là 1.018 (xem phụ lục). Tuy nhiên
biến v23 (thang đo thành phần phương tiện hữu hình) có trọng số không đạt yêu cầu
(.243<.40). Biến này trong phân tích Cronbach alpha tuy đạt yêu cầu nhưng trong
phân tích EFA thì không đạt. Do đó, biến này sẽ bị loại. Sau khi loại biến này và
tiến hành phân tích EFA các biến còn lại, ta được kết quả trong bảng sau:
Bảng 4.11: Kết quả EFA thang đo các yếu tố tác động sự thỏa mãn
Pattern Matrix(a)
Factor
1 2 3 4 5 6
V01 .056 .058 -.025 .606 -.033 -.008
V02 .026 -.087 -.007 .688 -.057 .179
V03 -.030 -.013 .023 .635 .009 .053
V04 -.034 .051 .081 .572 -.035 -.034
V05 -.103 .029 -.069 .133 .671 .035
V06 .011 -.013 -.011 -.173 .578 .113
V07 -.066 -.002 .020 -.197 .489 .157
V08 .122 .016 .144 .015 .556 -.158
V09 .077 -.093 -.038 .084 .628 -.104
V10 .075 .030 .691 -.081 -.077 -.064
V11 -.095 -.089 .664 .218 .032 -.098
V12 -.021 -.107 .507 -.195 -.082 .290
V13 .078 .092 .616 -.019 .057 -.048
V14 -.056 .024 .538 .078 .085 .116
V15 .084 -.123 .075 .096 -.061 .563
V16 .004 .141 .017 .036 .017 .558
V17 .039 .008 -.097 .035 .029 .695
V18 -.039 .222 .093 .045 .096 .411
V19 -.013 .664 -.043 .002 -.060 .081
V20 .062 .792 -.055 -.067 -.035 .040
V21 -.072 .859 .058 .022 -.017 -.086
V22 .021 .660 -.008 .050 .054 .005
V24 .706 -.027 .014 .057 .014 .036
V25 .589 .215 .087 .010 -.025 -.063
V26 .742 -.102 .029 -.102 -.003 .018
V27 .646 .048 -.065 .063 .065 .053
V28 .792 -.035 -.058 .005 -.013 .043
Eigenvalues 5.841 2.557 2.149 1.947 1.655 1.322
Phương sai trích 21.635 9.471 7.958 7.213 6.131 4.895
Cronbach alpha .8357 .8295 .7440 .7263 .7095 .7176
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
37
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
a Rotation converged in 6 iterations.
Bảng 4.12: Kiểm định KMO và Bartlett’s test
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
.825
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 3122.504
df 351
Sig.
.000
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy có 27 biến quan sát được nhóm thành 6
nhân tố. Các biến có trọng số đều lớn hơn .40 nên các biến quan sát đều quan trọng
trong các nhân tố, chúng có ý nghĩa thiết thực. Hệ số KMO = 0.825 nên EFA phù
hợp với dữ liệu. Kiểm định Bartlett’s test có mức ý nghĩa .000, do vậy các biến
quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể. Phương sai trích được
bằng 57,303%, cho biết 6 nhân tố giải thích được 57,3% biến thiên của dữ liêu.
Các thành phần của thang đo các yếu tố chính ảnh hưởng đến mức độ thỏa
mãn của người sử dụng và thang đo mức độ thỏa mãn sau khi thực hiện phân tích
EFA tương tự như nhau. Điều này, cho thấy mô hình đo lường có sự ổn định. Các
thành phần cụ thể của thang đo như sau:
• Nhân tố thứ nhất gồm 5 biến quan sát: Ký hiệu P
v24. Chi phí cho việc sử dụng Internet không đáng kể
v25. Tốc độ đường truyền Internet ngày càng cao và giá ngày càng thấp
v26. Hàng tháng bạn bỏ ra một khoảng chi phí không lớn cho Internet
v27. So với các phương tiện giải trí khác thì chi phí cho dịch vụ giải trí trên Internet
thấp hơn nhiều
v28. Dịch vụ giải trí trên Internet với một khoảng chi phí rất hợp lý
38
Nhân tố này liên quan đến chi phí mà người sử dụng dịch vụ giải trí trực tuyến
phải bỏ ra để sử dụng thay vì họ phải bỏ ra một khoản chi phí tương tự hay lớn hơn
cho các dịch vụ giải trí khác nếu họ không sử dụng dịch vụ giải trí trực tuyến này.
Đây cũng là một trong những nhân tố tác động đến sự hài lòng của người sử dụng.
Nhân tố này được ký hiệu là P.
• Nhân tố thứ hai gồm 4 biến quan sát: Ký hiệu TA
v19. Giao diện của các trang web ngày càng đẹp và bắt mắt
v20. Giao diện của các trang web ngày càng dễ dàng sử dụng
v21. Có rất nhiều loại hình giải trí trực tuyến để bạn lựa chọn
v22. Các dịch vụ trực tuyến ngày càng được cung cấp nhiều hơn
Nhân tố này liên quan đến những giao diện bên ngoài của một dịch vụ. Đối với
dịch vụ giải trí trực tuyến thì nó liên quan đến tính hấp dẫn, bắt bắt của các giao
diện, và có nhiều loại hình giải trí có thể sử dụng cùng lúc. Nhân tố này được ký
hiệu là TA.
• Nhân tố thứ ba gồm 5 biến quan sát: Ký hiệu S
v10. Bạn cảm thấy an toàn khi sử dụng dịch vụ giải trí trực tuyến này
v11. Dịch vụ giải trí trực tuyến này ngày càng tạo ra sự tin tưởng đối với bạn
v12. Vấn đề bảo mật thông tin cá nhân bạn trên internet rất cao
v13. Bạn có thể vui chơi giải trí thoải mái trên internet mà không sợ làm phiền lòng
người khác
v14. Internet là nơi bạn thể hiện mọi khả năng và sự sáng tạo của mình
Nhân tố này liên quan đến sự an toàn cả về vật chất và bảo mật thông tin cá
nhân của bạn, và cả vấn đề bạn có thể thoải mái sử dụng, tự do thể hiện những cá
tính, thế mạnh của cá nhân bạn. Nhân tố này được ký hiệu là S.
39
• Nhân tố thứ tư gồm 4 biến quan sát: Ký hiệu RE
v1. Khi bạn có thắc mắc hay vấn đề gì không hiểu thì bạn sẽ dùng internet để tìm
hiểu nó
v2. Dịch vụ giải trí trực tuyến phù hợp với những sở thích của bạn ngay lần đầu tiên
bạn sử dụng
v3. Những dịch vụ giải trí trực tuyến được cung cấp thể hiện một sự quan tâm đến
từng sở thích riêng của bạn
v4. Ngay lần đầu tiên bạn sử dụng dịch vụ giải trí này, bạn cảm thấy rất thích
Nhân tố này liên quan đến sự tin tưởng của bạn vào dịch vụ vui chơi trực tuyến
này. Thể hiện ở khả năng đáp ứng yêu cầu, sở thích của bạn ngay lần đầu tiên bạn
sử dụng dịch vụ. Nhân tố này được ký hiệu là RE
• Nhân tố thứ năm gồm 5 biến quan sát: Ký hiệu C
v5. Khi bạn cần thông tin, bạn có thể truy cập và tìm kiếm ngay trên internet
v6. Dịch vụ giải đáp trực tuyến luôn trả lời các câu hỏi của bạn
v7. Bạn luôn nhận được sự giúp đỡ bởi những người trong các câu lạc bộ trực tuyến
v8. Bạn có thể sử dụng dịch vụ giải trí này bất kỳ lúc nào bạn muốn
v9. Nguồn tài liệu, thông tin được cập nhật hàng ngày, hàng giờ trên internet
Nhân tố này thể hiện mức độ đáp ứng của dịch vụ này, thể hiện qua khả năng
cung cấp thông tin và giải đáp những thắc mắc của bạn, cung cấp thông tin nhanh
chóng và kịp t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0263.pdf