Đồ án thiết kế-Nhà máy đồng hồ chính xác

Đồ án thiết kế - Nhà máy đồng hồ chính xác  Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Đồ án thiết kế - Nhà máy đồng hồ chính xác I. Loại ngành nghề, qui mô và năng lực của nhà máy: 1.1: Loại ngành nghề Ngành Cơ khí đóng vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở nước ta hiện nay. Trong đó phải kể đến nhà máy Đồng hồ chính xác nó có nhiệm vụ sản xuất ra các loại đồng hồ chính xác để phục vụ cho công tác đo

pdf124 trang | Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 270 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đồ án thiết kế-Nhà máy đồng hồ chính xác, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lường cần có độ chính xác cao, đặc biệt đối với điều kiện nước ta hiện nay, Nhà máy Đồng hồ chính xác đã góp phần rất lớn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong nhà máy Đồng hồ chính xác có nhiều hệ thống máy móc khác nhau rất đa dạng, phong phú và phức tạp, mỗi loại máy đảm nhiệm những chức năng khác nhau trong dây truyền sản xuất nhưng chúng lại có liên quan chặt chẽ với nhau tạo ra một dây truyền sản xuất khép kín. Các hệ thống máy móc này có tính công nghệ cao và hiện đại do đó việc cung cấp điện cho nhà máy Đồng hồ chính xác phải đảm bảo chất lượng điện năng và đạt được độ tin cậy cao. 1.2 Qui mô, năng lực của nhà máy: a/Giới thiệu về tổng mặt bằng của nhà máy. Nhà máy Đồng hồ chính xác có tổng diện tích mặt bằng là 156750 m2 trong đó bao gồm bộ phận hành chính và ban quản lý, phân xưởng cơ khí, phân xưởng dập, phân xưởng lắp ráp số 1, phân xưởng lắp ráp số 2, phân xưởng sửa chữa cơ khí, phòng thí nghiệm trung tâm, phân xưởng chế thử, bộ phận KCS, kho thành phẩm, trạm bơm và khu nhà xe. Các bộ phận và phân xưởng được xây dựng tương đối liền nhau với tổng công suất dự kiến là 10 MW. -Công suất đặt và diện tích của các phân xưởng được thống kê trong bảng sau: TT TÊN PHÂN XƯỞNG DIỆN TÍCH ( M2) CÔNG SUẤT ĐẶT (KW ) 1 Phân xưởng cơ khí 2250 1800 2 Phân xưởng dập 2025 1500 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội 3 Phân xưởng lắp ráp số 1 2675 900 4 Phân xưởng lắp ráp số 2 2475 1200 5 Phân xưởng sửa chữa cơ khí 1321 Theo tính toán 6 Phòng thí nghiệm trung tâm 1000 160 7 Phân xưởng chế thử 1625 500 8 Trạm bơm 1575 120 9 Bộ phận hành chính và Ban quản lý 2637 50 10 Bộ phận KCS và kho thành phẩm 2812 470 11 Khu nhà xe 4125 41,25 12 Phụ tải chiếu sáng các phân xưởng 24520 245,2 Tính toán chiếu sáng sơ bộ cho các phân xưởng, phương pháp tính này chỉ cần xác định được công xuất ánh sáng trên một đơn vị diện tích (w/m2 ) Ta có Ptổng = P.S (w) Trong đó : P là công suất trên đơn vị mét vuông (w/m2) S là diện tích cần chiếu sáng Với P = 10w/m2 ; S = 24520 m2 Ta có P = 10. 24520 = 245200 w = 245,2Kw b/ Giới thiệu về tống sản lượng dự kiến SX ra trong một năm. Sản lượng của nhà máy sản xuất ra trong một năm , với giá thành dự tính cho một sản phẩm = 150.000 đồng. Sản lượng của nhà máy sản xuất ra trong một năm là 500.000 sản phẩm.Với giá thành cho một sản phẩm =150.000 đồng. c/ Tổng công suất điện dự kiến của nhà máy:10 MW 3-1 Dự kiến về tổng doanh thu hàng năm và mức độ phát triển tương lai a/ Doanh thu về sản phẩm chính của nhà máy: Bt =50.000 x 150.000 = 75 tỷ/năm b/ Doanh thu về sản phẩm phụ của nhà máy: Doanh thu về sản phẩm phụ của nhà máy theo dự kiến bằng 2/100 x 75 tỷ =1,5 tỷ/ năm Tổng doanh thu của nhà máy: Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội 75 tỷ + 1,5 tỷ= 76,5 tỷ đồng/năm c/ Mức dự kiến phát triển Dự kiến trong tương lai nhà máy Đồng hồ chính xác sẽ mở rộng và thay thế các thiết bị, máy móc tiên tiến cho phù hợp để sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao hơn phù hợp với sự phát triền của toàn xã hội,dự kiến mức độ phát triển là 5%/năm. Do đó sản phẩm chính tăng: 500.000 x 5% = 25000 cái Doanh thu tăng 5% năm = 76,5 x 5% = 3,83 tỷ II. Giới thiệu các qui trình công nghệ của nhà máy 2.1 Qui trình công nghệ chi tiết a/ Bản vẽ tóm tắt qui trình công nghệ : b/ Chức năng của từng khối trong dây truyền công nghệ của nhà máy: - Giai đoạn đầu tiên của quá trình công nghệ là giai đoạn tạo phôi, nguyên liệu chủ yếu của nhà máy là kim loại đen như gang thép, ngoài ra còn sử dụng một phần nhỏ kim loại màu như đồng, nhôm. - Kim loại được vào nấu chảy và đúc phôi, phôi được làm sạch bằng đất cát, bằng búa máy chạy bằng khí nén . Phôi sau khi được làm sạch, cắt bỏ các phần thừa, đầu ngót, ba via, được đưa sang cắt gọt kim loại hoặc rèn dập để tiếp tục quá trình tạo phôi. Ở quá trình này có rất nhiều các máy móc công cụ như: tiện, phay, bào gọt, mài, khoan, doa với các cỡ khác nhau. Các loại máy móc này có thể làm việc riêng biệt hoặc làm việc trong dây truyền tự động. Thông thường phân xưởng gia công cắt gọt là phân xưởng chủ yếu của nhà máy cơ khí chế tạo máy. Ở đây các chi tiết máy được hoàn thiện và đưa sang quá trình lắp ráp. - Một số chi tiết máy chịu mài mòn như các loại bánh răng, trục máy, sau công đoạn gia công cắt gọt còn phải qua gia công nhiệt luyện như TÔI, RAM, Ủ. Công đoạn này thường dùng các lò tôi, ram, lò cao tần. - Sau khi gia công nhiệt luyện các chi tiết máy được tiến hành gia công chính xác lần cuối. Sau đó mang lắp ráp và tiến hành thí nghiệm chạy thử rồi qua bộ phận KCS kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm. - Phân xưởng sửa chữa cơ khí có nhiệm vụ sửa chữa thiết bị cho toàn nhà máy - Ban quản lý và phòng thiết kế chỉ đạo chung cho toàn nhà máy Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội c /Mức độ tin cậy cần thiết để đảm bảo cho qui trình vận hành tốt. - Để cho quá trình Đồng hồ chính xác của nhà máy đảm bảo tốt thì việc cung cấp điện cho toàn nhà máy và các bộ phận quan trọng như: Phân xưởng cơ khí gia công chi tiết, phân xưởng dập, phân xưởng sửa chữa cơ khí phải đảm bảo chất lượng và đạt độ tin cậy cao. - Theo qui trình công nghệ của nhà máy thì việc ngừng cung cấp điện của nhà máy sẽ ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng sản phẩm, gây thiệt hại về kinh tế. Vì vậy theo “Qui phạm trang bị điện” thì nhà máy Đồng hồ chính xác được xếp vào hộ tiêu thụ loại II. 3 . Giới thiệu phụ tải điện của toàn nhà máy. 3.1. Các đặc điểm của phụ tải điện. - Phụ tải điện trong nhà máy công nghiệp có thể phân ra làm hai loại phụ tải: + Phụ tải động lực + Phụ tải chiếu sáng. - Phụ tải động lực thường có chế độ làm việc dài hạn, điện áp yêu cầu trực tiếp đến thiết bị là 380/220V , công suất của chúng nằm trong dải từ 1 đến hàng chục Kw và được cung cấp bởi dòng điện xoay chiều tần số công nghiệp f=50Hz. - Phụ tải chiếu sáng thường là phụ tải một pha , công suất không lớn. Phụ tải chiếu sáng bằng phẳng, ít thay đổi và thường dùng dòng điện xoay chiều tần số f=50Hz. 3.2 . Các yêu cầu về cung cấp điện của nhà máy. - Căn cứ theo qui trình công nghệ sản xuất của nhà máy và đặc điểm của các thiết bị, máy móc trong các phân xưởng ta thấy tỷ lệ phần trăm phụ tải loại II lớn hơn phụ tải loại III, do đó nhà máy được đánh giá là hộ phụ tải loại II và việc cung cấp điện yêu cầu phải được đảm bảo liên tục. 4. Phạm vi đề tài. - Đây là loại đề tài thiết kế tốt nghiệp nhưng do thời gian có hạn nên việc tính toán chính xác và tỷ mỉ cho công trình là một khối lượng lớn đòi hỏi thời gian dài ,do đó ta chỉ tính toán chọn cho những hạng mục quan trọng của công trình. - Sau đây là những nội dung chính mà bản thiết kế sẽ đề cập : Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội + Thiết kế mạng điện phân xưởng. + Thiết kế mạng điện nhà máy. + Tính toán bù công suất phản kháng cho mạng điện nhà máy. + Tính toán nối đất cho các trạm biến áp phân xưởng. + Thiết kế chiếu sáng cho phân xưởng sữa chữa cơ khí. CHƯƠNG II XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CÁC PHÂN XƯỞNG VÀ TOÀN NHÀ MÁY. I. Xác định phụ tải tính toán cho phân xưởng sữa chữa cơ khí. I.1-Phân loại và phân nhóm phụ tải điện trong phân xưởng sữa chữa cơ khí . - Các thiết bị điện đều làm việc ở chế độ dài hạn. - Để phân nhóm phụ tải ta dựa theo nguyên tắc sau : + Các thiết bị trong nhóm nên có cùng một chế độ làm việc + Các thiết bị trong nhóm nên gần nhau tránh trồng chéo và giảm chiều dài dây dẫn hạ áp. + Công suất thiết bị trong nhóm cũng nên cân đối để khỏi quá chênh lệch giữa các nhóm nhằm giảm chủng loại tủ động lực. + Số lượng thiết bị trong nhóm không nên bố trí quá nhiều vì các tủ động lực được chế tạo thường không quá 8 lộ ra. - Căn cứ vào vị trí , công suất của các máy công cụ bố trí trên mặt bằng xưởng ta chia ra làm 6 nhóm thiết bị (phụ tải ) như sau : Bộ phận dụng cụ: + Nhóm 1 : 12; 12; 13; 13; 13; 17; 17; 10; 8; 20; 29 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội + Nhóm 2 : 2; 2; 2; 3; 3; 4; 4; 5; 14 + Nhóm 3 : 1; 6; 7; 9; 9; 16; 18; 28; 19 + Nhóm 4: 7; 15; 21; 22; 23; 27; 32; 33 + Nhóm 5 : 11; 24; 31; 34; 45; 48; 50; 51 + Nhóm 6: 43; 43; 44; 46; 47; 49; 50; 52; 53; 54 - Bảng công suất đặt tổng của các nhóm: B 1-1 Nhóm phụ tải 1 2 3 4 5 6 Công suất tổng (kW) 58,2 59,5 58,05 70 65,8 52,5 Bảng 2-2: Bảng phân nhóm thiết bị điện của phân xưởng sửa chữa cơ khí T T Tên nhóm và tên thiết bị Ký hiệu trên mặt bằng Số lượng Công suất đặt (kW) Ghi chú Nhóm 1 1 Máy bào ngang 12 2 9 2 Máy xọc 13 3 8,4 3 Máy khoan hướng tâm 17 1 1,7 4 Máy phay đứng 10 1 7,0 5 Máy phay ngang 8 1 1,8 6 Máy mài trong 20 1 2,8 7 Cưa máy 29 1 1,7 Cộng nhóm 1 10 58,2 Nhóm 2 8 Máy tiện tự động 2 3 5,1 9 Máy tiện tự động 3 2 14 10 Máy tiện tự động 4 2 5,6 11 Máy tiện tự động 5 1 2,2 12 Máy xọc 14 1 2,8 CỘNG NHÓM 2 9 59,5 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Nhóm 3 13 Máy tiện ren 1 1 4,5 14 Máy tiện rê vôn ve 6 1 1,7 15 Máy phay vạn năng 7 1 3,4 16 Máy phay đứng 9 2 14 17 Máy doa ngang 16 1 4,5 18 Máy mài phẳng 18 1 9 19 Cưa tay 28 1 1,35 20 MÁY MÀI TRÒN 19 1 5,6 CỘNG THEO NHÓM 3 9 58,05 Nhóm 4 21 Máy phay vạn năng 7 1 3,4 22 Máy khoan vạn năng 15 1 4,5 23 Máy mài dao cắt gọt 21 1 2,8 24 Máy mài sắc vạn năng 22 1 0,65 25 Máy khoan bàn 23 1 0,65 26 Máy mài phá 27 1 3 27 Lò điện kiểu đứng 32 1 25,5 28 Lò điện kiểu bể 33 1 30 Cộng theo nhóm 4 8 70 Nhóm 5 29 Máy mài 11 1 2,2 30 Máy ép kiểu trục khuỷu 24 1 1,7 31 Lò điện kiểu buồng 31 1 30 32 Bể điện phân 34 1 10 33 Máy tiện ren 45 1 4,5 34 Máy phay răng 48 1 2,8 35 Máy bào ngang 50 1 7,6 36 Máy mài tròn 51 1 7,0 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Cộng theo nhóm 5 8 65,8 Nhóm 6 37 Máy tiện ren 43 2 10 38 MÁY TIỆN REN 44 1 7 39 Máy phay vạn năng 46 1 2,8 40 Máy phay vạn năng 47 1 2,8 41 Máy xọc 49 1 2,8 42 Máy bào ngang 50 1 7,6 43 Máy khoan đứng 52 1 1,8 44 Máy nén khí 53 1 10 45 Quạt 54 1 3,2 Cộng theo nhóm 6 10 58 Tổng công suất phụ tải động lực toàn phân xưởng 369,55 I.2 - Giới thiệu các phương pháp tính phụ tải tính toán: a- Khái niệm về phụ tải tính toán : Phụ tải tính toán là phụ tải không có thực, nó cần thiết cho việc chọn các trang thiết bị CCĐ trong mọi trạng thái vận hành của hệ thống CCĐ. Trong thực tế vận hành ở chế độ dài hạn người ta muốn rằng phụ tải thực tế không gây ra những phát nóng các cho trang thiết bị CCĐ ( dây dẫn, máy biến áp, thiết bị đóng cắt v.v...), ngoài ra ở các chế độ ngắn hạn thì nó không được gây tác động cho các thiết bị bảo vệ ( ví dụ ở các chế độ khởi động của các phụ tải thì cầu chì hoặc các thiết bị bảo vệ khác không được cắt). Như vậy phụ tải tính toán thực chất là phụ tải giả thiết tương đương với phụ tải thực tế về một vài phương diện nào đó. Trong thực tế thiết kế người ta thường quan tâm đến hai yếu tố cơ bản do phụ tải gây ra đó là phát nóng và tổn thất và vì vậy tồn tại hai loại phụ tải tính toán cần phải được xác định: Phụ tải tính toán theo điều kiện phát nóng và phụ tải tính toán theo điều kiện tổn thất. - Phụ tải tính toán theo điều kiện phát nóng: Là phụ tải giả thiết lâu dài, không đổi tương đương với phụ tải thực tế, biến thiên về hiệu quả nhiệt lớn nhất. - Phụ tải tính toán theo điều kiện tổn thất: (thường gọi là phụ tải đỉnh nhọn). Là phụ tải cực đại ngắn hạn xuất hiện trong 1 thời gian ngắn từ 1 đến 2 giây, chúng chưa gây ra phát nóng cho các trang thiết bị nhưng lại gây ra các tổn thất Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội và có thể làm nhẩy các bảo vệ hoặc làm đứt cầu chì. Trong thực tế phụ tải đỉnh nhọn thường xuất hiện khi khởi động các động cơ hoặc khi đóng cắt các thiết bị cơ điện khác. b- Các phương pháp xác định phụ tải tính toán: 1. Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và hệ số cực đại: Công thức tính : Ptt =Km. Ptb =Km .Ksd. Pđm (2 –1) Trong đó : Pđmi: Công suất định mức của phụ tải Kmax: Hệ số cực đại công suất tác dụng với khoảng thời gian trung bình hoá T= 30 phút. Ksd :Hệ số sử dụng công suất của phụ tải. Phương pháp này thường được dùng để tính toán phụ tải cho một nhóm phụ tải, cho các tủ động lực trong toàn bộ phân xưởng. Nó cho một kết quả khá chính xác nhưng đòi hỏi một lượng thông tin khá đầy đủ về các phụ tải như: chế độ làm việc của từng phụ tải, công suất đặt của từng phụ tải, số lượng thiết bị trong nhóm (Ksdi, Pđmi, Cosϕ ) 2/ Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và độ lệch trung bình bình phương . Theo phương pháp này: Ptt = Ptb ± β . σtb (2-2) Trong đó : Ptb - Phụ tải trung bình của đồ thị nhóm phụ tải. β - Bộ số thể hiện mức tán xạ. σtb - Độ lệch của đồ thị nhóm phụ tải. Phương pháp này thường được dùng để tính toán phụ tải cho các nhóm thiết bị của phân xưởng hoặc của toàn bộ xí nghiệp. Tuy nhiên phương pháp này ít được dùng trong tính toán thiết kế mới vì nó đòi hỏi khá nhiều thông tin về phụ tải mà chỉ phù hợp với các hệ thống đang vận hành. 3) Xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và hệ số hình dạng: Theo phương pháp này: Ptt = Khd . Ptb (2-3) Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Qtt = Khdq . Qtb hoặc Qtt = Ptt . tgϕ (2-4) Trong đó: Ptb ; Qtb - Phụ tải tác dụng và phản kháng trung bình trong ca mang tải lớn nhất. Khd ; Khdq - Hệ số hình dạng (tác dụng và phản kháng) của đồ thị phụ tải. Phương pháp này có thể áp dụng để tính phụ tải tính toán ở thanh cái tủ phân phối phân xưởng hoặc thanh cái hạ áp của trạm biến áp phân xưởng. Phương pháp này ít được dùng trong tính toán thiết kế mới vì nó yêu cầu có đồ thị của nhóm phụ tải. 4) Xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu: theo phương pháp này thì: Ptt = Knc . Pđ (2-5) Trong đó: Knc - Hệ số nhu cầu của nhóm phụ tải. Pđ - Công suất đặt của nhóm phụ tải. Phương pháp này cho kết quả không chính xác lắm, tuy vậy lại đơn giản và có thể nhanh chóng cho kết quả cho nên nó thường được dùng để tính phụ tải tính toán cho các phân xưởng, cho toàn xí nghiệp khi không có nhiều các thông tin về các phụ tải hoặc khi tính toán sơ bộ phục vụ cho việc qui hoạch .v.v... 5) Xác định phụ tải tính toán theo suất phụ tải trên một đơn vị diện tích sản suất: theo phương pháp này thì: Ptt = p0 . F (2-6) p0 - Suất phụ tải tính toán cho một đơn vị diện tích sản xuất. Trong đó; F - Diện tích sản suất có bố trí các thiết bị dùng điện. Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Phương pháp này thường chi được dùng để ước tính phụ tải điện vì nó cho kết quả không chính xác. Tuy vậy nó vẫn có thể được dùng cho một số phụ tải đặc biệt mà chi tiêu tiêu thụ điện phụ thuộc vào diện tich hoặc có sự phân bố phụ tải khá đồng đều trên diện tích sản suất. 6) Xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao điện năng trên một đơn vị sản phẩm và tổng sản lượng: theo phương pháp này T aMPtb 0.= (2-7) Ptt = KM . Ptb (2-8) Trong đó: a0 - [kWh/1đv] suất chi phí điện cho một đơn vị sản phẩm. M - Tổng sản phẩm sản xuất ra trong khoảng thời gian khảo sát T (1 ca; 1 năm) Ptb - Phụ tải trung bình của xí nghiệp. KM - Hệ số cực đại công suất tác dụng. Phương pháp này thường chỉ được sử dụng để ước tính, sơ bộ xác định phụ tải trong công tác qui hoạch hoặc dùng để qui hoạch nguồn cho xí nghiệp. 7) Xác định phụ tải đỉnh nhọn của nhóm thiết bị: Theo phương pháp này thì phụ tải đỉnh nhọn của nhóm thiết bị sẽ xuất hiện khi thiết bị có dòng khởi động lớn nhất mở máy còn các thiết bị khác trong nhóm đang làm việc bình thường và được tính theo công thức sau: Iđn = Ikđ (max) + (Itt - ksd . Iđm (max)) (2-9) Trong đó: Ikđ (max) - dòng khởi động của thiết bị có dòng khởi động lớn nhất trong nhóm máy. Itt - dòng điện tính toán của nhóm máy. Iđm (max) - dòng định mức của thiết bị đang khởi động. ksd - hệ số sử dụng của thiết bị đang khởi động. I.3 Tính phụ tải tính toán cho các nhóm thiết bị của phân xưởng sửa chữa cơ khí: Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội a/ Giới thiệu phương pháp sử dụng: Với phân xưởng sửa chữa cơ khí theo các đề thiết kế giáo học thường cho các thông tin khá chi tiết về phụ tải và vì vậy để có kết quả chính xác nêu chọn phương pháp tinh toán là: “Tính phụ tải tính toán theo công suất trung bình và hệ cực đại”. Dưới đây là nội dung cơ bản của phương pháp này: Ptt = KM . Ptb = KM . Ksd . Pđm (2-10) Trong đó: Ptb - Công suất trung bình của phụ tải trong ca mang tải lớn nhất. Pđm - Công suất định mức của phụ tải. (tổng công suất định mức của nhóm phụ tải). Ksd - Hệ số sử dụng công suất tác dụng của phụ tải (hệ số sử dụng chung của nhóm phụ tải có thể được xác định từ hệ số sử dụng của từng thiêts bị đơn lẻ trong nhóm). KM - Hệ số cực đại công suất tác dụng của nhóm thiết bị (hệ số này sẽ được xác định theo số thiết bị điện hiệu quả và hệ số sử dụng của nhóm máy) Như vậy để xác định phụ tải tính toán theo phương pháp này chúng ta cần phải xác định được hai hệ số Ksd và KM. Hệ số sử dụng: theo định nghĩa là tỷ số giữa công suất trung bình và công suất định mức. Trong khi thiết kế thông thường hệ số sử dụng của từng thiết bị được tra trong các bảng của sổ tay và vì vậy chúng ta có thể xác định được hệ số sử dụng chung của toàn nhóm theo công thức sau: ∑ ∑ = === n i dmi n i sdidmi dm tb sd p kp P P K 1 1 . (2-11) Trong đó: pđmi - công suất định mức của phụ tải thứ i trong nhóm thiết bị ksdi - hệ số sử dụng công suất tác dụng của phụ tải thứ i trong nhóm. n - tổng số thiết bị trong nhóm. Ksd - hệ số sử dụng trung bình của cả nhóm máy. Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Cùng một khái niệm tương tự chúng ta có thể cũng xác định được hệ số sử dụng đối với công suất phản kháng. Tuy nhiên ít có các tài liệu để tra được hệ số sử công suất phản kháng, nên ở đây không đề cập đến công thức tính toán. Hệ số cực đại KM:là một thông số phụ thuộc chế độ làm việc của phụ tải và số thiết bị dùng điện có hiệu quả của nhóm máy, Trong thiết kế hệ số này được tra trong bảng theo Ksd và nhq của nhóm máy. Số thiết bị dùng điện hiệu quả: “là số thiết bị giả thiết có cùng công suất, cùng chế độ làm việc gây ra một phụ tải tính toán bằng phụ tải tính toán của nhóm thiết bị điện thực tế có công suất và chế độ làm việc khác nhau”. Số thiết bị điện hiệu quả có thể xác định được theo công thức sau: ∑ ∑ = == n i dmi n i dmi hq p p n 1 2 2 1 )( )( (2-12) Các trường hợp riêng để xác định nhanh nhq: Trường hợp 1: Khi 3 min max ≤= dm dm p pm và 4,0≥sdK Thì Trong đó: pdm max - công suất định mức của thiết bị lớn nhất trong nhóm. pdm min - công suất định mức của thiết bị nhỏ nhất trong nhóm. Ksd - hệ số sử dụng công suất trung bình của nhóm máy. Trường hợp 2: Khi trong nhóm có n1 thiết bị có tổng công suất định mức nhỏ hơn hoặc bằng 5% tổng công suất định mức của toàn nhóm. ∑∑ == ≤ n i dmi n i dmi SS 11 %5 1 thì Trường hợp 3: Khi m > 3 và Ksd ≥ 0,2 (2-13) nhq = n nhq = n - n1 max 1 .2 dm n i dmi hq P P n ∑ == Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Chú ý: nếu khi tính ra nhq > n thì lấy Trường hợp 4: Khi không có khả năng sử dụng các cách đơn giản để ϕtính nhanh nhq thì có thể sử dụng các đường cong hoặc bảng tra. Thông thường các đường cong và bảng tra được xây dựng quan hệ giữa n *hq (số thiết bị hiệu quả tương đối) với các đại lượng n* và P* . Và khi đã tìm được n *hq thì số thiết bị điện hiệu quả của nhóm máy sẽ được tính; Trong đó: n nn 1* = và dm dm P PP 1* = n1 - số thiết bị có công suất lớn hơn một nửa công suất của thiết bị có công suất lớn nhất trong nhóm máy. Pđm1 - tổng công suất định mức của n1 thiết bị. Pđm - tổng công suất định mức của n thiết bị (tức của toàn bộ nhóm). b) Tính phụ tải tính toán cho nhóm i: Tính cho nhóm 1: n =10. Tổng công suất: Pđm= 58,2 KW. Công suất của thiết bị có công suất lớn nhất: Pđm max = 9KW Công suất của thiết bị có công suất nhỏ nhất: Pđm min = 1,7KW Tra bảng P L 1-1 ta có: Ksd = 0,2 cosϕ = 0,5 – 0,6 lấy cosϕ =0,6 => tgϕ =1,33 + Tính m: m = Pđm max/ Pđm min = 9/1,7 = 5,3 > 3 Theo trường hợp 3: m = 5,3 > 3 và Ksd ≥ 0,2. Nên ta áp dụng công thức( 2-13) để tính số thiết bị làm việc hiệu quả: max 1 .2 dm n i dmi hq P P n ∑ == = 10 2,58.2 = 11,64 nhq = n nhq = n . n *hq Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Lấy: nhq = 10 Từ Ksd = 0,2 và nhq = 10 tra phụ lục 1-5 của tài liệu Hệ thống cung cấp điện của Nguyễn Công Hiền ta được: Kmax = 1,84 + Tính phụ tải tính toán của nhóm 1: Ptt = Kmax.Ksd. ∑ = 10 1i dmip = 1,84 . 0,2 . 58,2 = 21,418 kW Qtt = Ptt . tgφ = 21,418 . 1,33 = 28,485 kVAR Stt = tttt QP 22 + = 485,28418,21 22 + = 35,64 kVA Itt = U stt .3 = 38,0.3 64,35 = 54,154 A c- Tính phụ tải tính toán cho các nhóm còn lại (2-3-4-5-6) Bằng phương pháp và cách tính giống như với nhóm I ta được các kết quả ghi trong bảng 2-3. Chú ý: Nhóm nào có hệ số Cos không giống nhau và Ksd không giống nhau ta phải tính Cos trung bình Ksd trung bình. Theo công thức: ∑ ∑ = n dmi n idmi tb P CosP Cos 1 1 . ϕ ϕ ∑ ∑ = n dmi n dmisdi tb P PK Ksd 1 1 . ( Bảng kết qủa tính toán B 2-3 ở trang sau) Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 114 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 115 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 116 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 117 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội 1-4/ Tính phụ tải tính toán cho toàn bộ phân xưởng sửa chữa cơ khí a/ Phụ tải tính toán động lực của toàn phân xưởng Ta có : Trong đó : Pttdl : là công suất tác dụng tính toán động lực của phân xưởng kđt: Là hệ số đồng thời đạt giá trị max công suất tác dụng ( thông thường Kđt = 0,85 –1) ta chọn Kđt Pttnhi : Là công suất tác dụng tính toán nhóm thứ i m : Là số nhóm. - Lấy kđt = 0,85 và thay Ptt của nhóm vào công thức ta được Pttđlpx=0,85 .(20,48 + 20,32 +21,14 +20,61+ 14,65 +16,86) = 114,08 KW b/ Tính phụ tải chiếu sáng cho toàn bộ phân xưởng: (2-14)∑ = = n i idtttdl PKP 1 . Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 118 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Phụ tải chiếu sáng được tính theo công suất chiếu sáng trên một đơn vị diện tích theo công thức sau : Pcs =P0.F. (1-15) Pcspx = iPcsi∑ Trong đó :Pcs: Là công suất chiếu sáng (KW) P0 : Suất phụ tải chiếu sáng trên đơn vị diện tích (W/m2) F : Diện tích cần được chiếu sáng (m2) Pcsi (KW) Công suất chiếu sáng của bộ phận thứ i trong phân xưởng k :Số bộ phận giả thiết có yêu cầu mức độ chiếu sáng khác nhau trong phân xưởng Tra bảng phụ lục 1-7 (Hệ thống cung cấp điện) với phân xưởng cơ khí có: Po (W/ m2 ) =13-16 ta chọn Po =16 Diện tích phân xưởng cơ khí theo bảng 1-1: F =1321 m2 Pcs =16.1321 =21136 W =21,136 KW c / Phụ tải tính toán của toàn bộ phân xưởng sữa chữa cơ khí: Công thức tính: 2-20 2-21 2-22 2-18 2-19 (2-16) U SI dm ttpx ttpx .3 = S P ttpx ttpx=ϕcos Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 119 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội 22 1 . 1 1 . ttpxttpxttpx n nhittdtttpx n csi k i nhittdtttpx QPS QkQ ppkP += = += ∑ ∑ ∑ = Trong đó : Kđt ,Kdtr hệ số đồng thời công suất tác dụng và công suất phản kháng = 0,85 m :số nhóm thiết bị động lực trong phân xưởng K số khu vực chiếu sáng khác nhau trong phân xưởng, thay các số liệu đã có vào công thức ta có: Pttpx=0,85 . 151,626 + 21,136 =150,02 KW Qttpx=0,85 .(28,485 + 30,07 +29,34 + 75,88 +43,59 + 33,192) = 240,557 KVAR Sttpx = 150,022+240,5572 = 283,48 KVA cosϕ = 53,0 48,283 02,150 = Ittpx= A7,43038,0.73,1 48,283 = d/ Tính toán phụ tải đỉnh nhọn của nhóm thiết bị và phân xưởng Công thức tính: Iđn=Ikđmax+(It tn-ksd. Iđmmax) = kmn. Iđmmax+ (Itt – ksd. Iđmmax) Trong đó : Ikđmax là dòng điện khởi động của thiết bị có dòng điện khởi động lớn nhất trong nhóm máy. Ittn là dòng điện tính toán của nhóm máy Iđmmaxlà dòng điện định mức của thiết bị đang khởi động kmm : là hệ số mở máy của động cơ (kmm=5÷7) Tính toán cho nhóm máy 1 : Trong nhóm có máy Bào ngang có công suất lớn nhất là 9 kw - cosϕ = 0,6. Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 120 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Ta có I đmmax = 22,79 A (kết quả bảng 2-3) Lấy kmm = 6 => Ikđmmax = kmm . Iđmmax =6 .22,79 = 136,74A Itt =54,17A (Kết quả bảng 2-3) Thay số vào công thức tính Iđn ở trên ta được : Iđn1 = 136,74 + (54,15 – 0,2 . 22,79) = 186,332 A - Tính toán cho nhóm máy 2 : trong nhóm có máy tiện tự động có công suất lớn nhất là 14 kw - cosϕ = 0,6. Ta có I đmmax = 35,45A (kết quả bảng 2-3) Lấy kmm = 6 => Ikđmmax = kmm . Iđmmax =6 .35,45 = 212,7A Itt =57,16A (Kết quả bảng 2-3) Thay số vào công thức tính Iđn ở trên ta được : Iđn2= 212,7 + (57,16 – 0,2 .35,45) = 262,77 A - Tính toán cho nhóm 3: + Bằng cách tính như cho nhóm 1 ta được: Iđn3= 261,38 A - Tính toán cho nhóm 4 : trong nhóm có Lò điện kiểu bể có công suất lớn nhất là 30 kw - cosϕ = 0,7 Ta có I đmmax = 65,1A (kết quả bảng 2-3) Lấy kmm = 6 => Ikđmmax = kmm . Iđmmax =6 .65,1 = 390,6A Itt = 137,236A (Kết quả bảng 2-3) Iđn4= 396,6 + (137,236 – 0,5 .65,1) = 479,086 A -Tính toán cho nhóm 5 : trong nhóm có Lò điện kiểu buồng có công suất lớn nhất là 30 kw; cosϕ = 0,7 Ta có I đmmax = 65,1A (kết quả bảng 2-3) Ikđmax = 6 . 65,1 = 390,6 A Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 121 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Itt = 86,72A (Kết quả bảng 2-3) Iđn5 = 390,6 + (86,72 – 0,5 .65,1) = 444,86 A -Tính toán cho nhóm 6 : trong nhóm có máy tiện ren có công suất lớn nhất là 10 kw; cosϕ =0,6 Ta có I đmmax = 25,32 A (kết quả bảng 2-3) Ikđmax =6 .25,32 = 151,92 A Itt = 64,48A (Kết quả bảng 2-3) Iđn7 = 151,92 + (64,48 – 0,2 .25,32) = 211,236 A -Tính toán cho toàn phân xưởng : trong phân xưởng máy lớn nhất có công suất là 30kw và cosϕ = 0,7 Xác định theo công thức : Iđnpx =( Ikđmax + Ittpx-Ksd . Ikđmax) Ta có : Iđmmax= 65,1 A(Kết quả bảng 2-3) Ikđmax= 390,6A (tính toán trên) Ittpx= 455,516 A Iđnpx = 390,6 +(455,516 – 0,2 .65,1 ) = 833,1 A II. Xác định phụ tải tính toán cho các phân xưởng khác trong toàn nhà máy 2-1 Giới thiệu phương pháp hệ số nhu cầu. a/Lựa chọn phương pháp tính: Trong đồ án giáo học thông thường đề bài chỉ cho các thông tin đơn giản về phụ tải của các phân xưởng như: Tổng công suất đặt của chúng, tổng diện tích mặt bằng và tên các phân xưởng.Sự phân bố phụ tải trên mặt bằng và tên thiết bị là không biết vì vậy chỉ có thể xác định được phụ tải tính toán Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 122 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội của chúng theo các phương pháp tính gần đúng. Trong phần này ta chọn phương pháp tính là: (xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu) b/Giới thiệu phương pháp hệ số nhu cầu Theo phương pháp này thì phụ tải tính toán của nhóm hộ tiêu thụ được xác định bằng biểu thức sau: Công thức tính toán : Ptt=knc. PΣđmi (2-24) Qtt=Ptt . tgϕ (2-25) dm ttpx ttpx U S I .3 = Trong đó: PΣđm là tổng suất đặt của phân xưởng knc là hệ số nhu cầu của phân xưởng tgϕ tương ứng với cosϕ đặc trưng riêng của các hộ phụ tải, thông số này có thể tra trong các tài liệu chuyên môn. 2-2 Tính toán phụ tải động lực và chiếu sáng cho các phân xưởng. a- Tính toán chi tiết phụ tải cho phân xưởng rèn: - Phụ tải động lực của phân xưởng rèn Theo phụ lục 1-3 (hệ thống cung cấp điện)ta có: Knc = 0,4 , cosϕ = 0,6 , tgφ = 1,33 , Pđ = 1800 KW Pttđl =knc .Pđ = 0,4 .1800 = 720 KW -Tính phụ tải chiếu sáng cho phân xưởng cơ khí( Gia công chi tiết): Công thức tính toán : Pcspx=P0.F Trong đó: Pcspx là công suất chiếu sáng của phân xưởng ϕcos 22 tt tttttt PQPS =+= (2-26) (2-27) Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 123 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội P0 là suất phụ tải chiếu sáng trên một đơn vị diện tích F là diện tích cần được chiếu sáng - Theo bảng 1-1 chương 1 ta có : FCK = 2250 m2 Ö Pcspx=16 .2250 = 36000 W = 36 KW b- Tính chi tiết cho các phân xưởng còn lại: -Bằng cách tính tương tự như phân xưởng rèn ta tính được phụ tải tính toán cho các phân xưởng khác còn lại trong nhà máy. Kết quả tính toán được ghi trong bảng 2-4. B ảng 2-4 Tên phân xưởng Pđ Kw Kn c cos ϕ Po w/ m2 F (m2) Pcs Kw Pđl Kw Pttnm KW Qtt Kvar Stt Kva Phân xưởng cơkhí( Gia công chi tiết) 1800 0. 4 0.6 1 6 2250 36 720 756 975,6 1260 Phân xưởng Dập 1500 0. 6 0....LPE-10kV 3.25 95 Trạm BATT-B4 50,92 154 XLPE-10kV 3.25 100 Trạm BATT-B5 50,92 154 XLPE-10kV 3.25 60 Trạm BATT-B6 28,9 154 XLPE-10kV 3.25 200 Trạm BATT-B7 28,9 154 XLPE-10kV 3.25 160 - Bảng tổng kết chọn cáp cho phương án III Bảng 3-8 Tên đường cáp Ilvmax (A) I'cp (A) Loại cáp Tiết diện (mm2) Chiều dài (m) Trạm BATT-B1 80,83 183 XLPE - 10 35 200 Trạm BATT-B2 80,83 183 XLPE – 10 35 60 Trạm BATT-B3 64,7 154 XLPE – 10 25 95 Trạm BATT-B4 50,92 154 XLPE – 10 25 100 Trạm BATT-B5 64,7 154 XLPE – 10 25 180 Trạm BATT-B6 50,92 154 XLPE – 10 25 60 - Bảng tổng kết chọn cáp cho phương án 4: Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 150 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Bảng 3-9 Tên đường cáp Ilvmax (A) I'cp (A) Loại cáp Tiết diện (mm2) Chiều dài (m) Trạm BATT-B1 80,83 183 XLPE-10kv 35 150 Trạm BATT-B2 80,83 183 XLPE-10kv 35 60 Trạm BATT-B3 50,92 154 XLPE-10kv 25 50 Trạm BATT-B4 80,83 183 XLPE-10kv 35 50 Trạm BATT-B5 50,92 154 XLPE-10kv 25 60 Trạm BATT-B6 28,9 154 XLPE-10kv 25 200 - Bảng tổng kết chọn cáp cho phương án 5 Bảng 3-10 Tên đường cáp Ilvmax (A) I'cp (A) Loại cáp Tiết diện (mm2) Chiều dài (m) Trạm BATT-B1 80,83 183 XLPE-10kv 35 150 Trạm BATT-B2 80,83 183 XLPE-10kv 35 60 Trạm BATT-B3 50,92 154 XLPE-10kv 25 50 Trạm BATT-B4 50,92 154 XLPE-10kv 25 100 Trạm BATT-B5 36,37 154 XLPE-10kv 25 180 Trạm BATT-B6 36,37 154 XLPE-10kv 25 60 Trạm BATT-B7 36,37 154 XLPE-10kv 25 100 4-3. Sơ bộ chọn dây cáp hạ áp cho các phương án : - Vì chọn sơ bộ nên chỉ chọn cáp hạ áp cho các phân xưởng dùng điện chung một trạm biến áp phân xưởng. - Cáp chọn chủ yếu đảm bảo theo điều kiện phát nóng như sau: k1. k2 . Icp ≤ Ittpx (3-13) Trong đó : Ittpx là dòng điện tính toán của phân xưởng; A Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 151 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội k1,k2 là hệ số hiệu chỉnh theo môi trường đặt cáp và số cáp đi song song trong cùng một rãnh. Ở đây cáp được đi đơn và nhiệt độ môi trường xấp xỉ với nhiệt độ môi trường chế tạo cáp nên k1=k2=1 Icp là dòng điện cho phép của cáp chọn được; A - Vì cáp được chọn cho cấp điện áp là 0,4 KV đi từ trạm biến áp phân xưởng đến các phân xưởng nên được bảo vệ bằng áp tô mát do đó khi chọn cáp xong theo điều kiện(3-13) ta phải kiểm tra lại theo các điều kiện : Icp ≥ Ikđđtừ/K Icp ≥ Ikđn/K (3-14) Trong đó : Ikđn và kkđđtừ là dòng điện khởi động nhiệt và khởi động điện từ của áp tô mát; A K là hệ số phụ thuộc điều kiện đặt và quản lý mạng điện + Song vì chỉ là chọn sơ bộ nên để đơn giản ta coi như điều kiện (3-14) với cáp là đạt yêu cầu và sẽ kiểm tra cụ thể ở chương 6. a/ Sơ bộ chọn cáp hạ áp cho phương án I * Chọn cáp từ trạm biến áp B5 về trạm bơm (với Jkt=1,1) ta có : Sttpx = 113,47 KVA ( kết quả bảng (2-4) chương II) Ittpx = Sttpx U A 3 113 47 3 0 8 172 4= =, . , , Fkt = 172 4 3 1 55 6 2 , , ,= mm Theo bảng phụ lục 4-28 trang 28 "Hệ thống cung cấp điện" chọn loại cáp 4 lõi bằng đồng cách điện PVC do hãng Lens sản xuất có tiết diện 3x35 +1 x35 mm2 với Icp=192A ; ro=0,524 Ω/km. Kiểm tra theo điều kiện (3-13) Ittpx =172,4A < Icp = 192 A Như vậy cáp chọn được đã thoả mãn theo điều kiện phát nóng. Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 152 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội * Chọn cáp cho các phân xưởng : Kho vật tư, bộ phận nén khí, bằng cách tính toán giống như trên với Kho vật tư, ( số 10) ta có được kết quả chọn cáp hạ áp cho các phân xưởng và được ghi trong bảng (3-7) như sau: Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 153 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Bảng (3-11) Tên đường cáp Ittpx(A) Mã hiệu cáp và Icp(A) Chiều dài l r0 tiết diện(mm2) (m) Ω/km Trạm B5- số 8 172 3x50 + 1x35 192 170 0,524 Trạm B6- số 11 73,73 3x35 + 1x25 158 52 0,727 Trạm B7- số 10 386,3 3x150 + 1x70 397 80 0,268 b/ Sơ bộ chọn cáp hạ áp cho các phương án khác Cũng tính toán, kiểm tra, chọn cáp tương tự như với phương án I ta được các kết quả cho phương án khác ghi trong bảng như sau: + Kết quả chọn cáp hạ áp cho phương án II Bảng (3-12): Tên đường cáp Ittpx(A) Loại cáp chọn ICP Chiều dài l r0 tiết diện(mm2) (A) (m) Ω/km Trạm B5- số 5 34,79 3x120 + 1x35 298 50 0,268 Trạm B6- 11 73,73 3x35 + 1x25 158 52 0,727 Trạm B6- số 8 172 3x50 + 1x35 192 120 0,524 Trạm B7- 10 368,3 3x150 + 1x70 397 80 0,268 +Kết quả chọn cáp hạ áp cho phương án III Bảng (3-13) Tên đường cáp Ittpx(A) Loại cáp chọn ICP Chiều dài l r0 tiết diện(mm2) (A) (m) Ω/km Trạm B5- số11 73,73 3x35 + 1x25 185 52 0,727 Trạm B5- 8 172 3x50 + 1x35 192 120 0,524 Trạm B5- 10 386,3 3x150 + 1x70 395 180 0,268 Trạm B6- 9 142,7 3x35 + 1x25 185 170 0,727 Trạm B6- 5 374,97 3x120 + 1x35 298 60 0,268 + Kết quả chọn cáp hạ áp cho phương án 4 Bảng (3-14) Tên đường cáp Ittpx(A) Loại cáp chọn ICP Chiều dài l r0 tiết diện(mm2) (A) (m) Ω/km Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 154 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Trạm B3- số9 142,7 3x35 + 1x25 185 150 0,727 Trạm B4- 10 368,3 3x150 + 1x70 395 60 0,268 Trạm B5- 5 374,97 3x120 + 1x35 298 50 0,268 Trạm B6- 11 73,73 3x35 + 1x25 185 52 0,727 Trạm B6- 8 172 3x50 + 1x35 192 120 0,524 + Kết quả chọn cáp hạ áp cho phương án 5 Bảng (3-15) Tên đường cáp Ittpx(A) Loại cáp chọn ICP Chiều dài l r0 tiết diện(mm2) (A) (m) Ω/km Trạm B3- số9 142,7 3x35 + 1x25 185 120 0,727 Trạm B5- 10 368,3 3x150 + 1x70 395 130 0,268 Trạm B7- 8 172 3x50 + 1x35 192 125 0,524 Trạm B7- 11 73,73 3x35 + 1x25 185 200 0,727 5. Tính tổn thất điện áp cho các phương án - Các phương án cấp điện cho các trạm biến áp phân xưởng đầu đi theo hình tia từ trạm biến áp trung tâm về phân xưởng cho nên tổn thất điện áp lớn nhất ΔUmax được xác định theo công thức : ΔUmax% = max{ΔUT1%; ΔUT2%;....;ΔUT7%} (3-15) Trong đó : ΔUmax% là tổn thất điện áp lớn nhất của phương án ΔUT1% ÷ ΔUT7% là tổn thất điện áp trên đường cáp từ trạm BATT về trạm biến áp phân xưởng B1 đến B8, Các ΔUT được xác định theo công thức: Trong đó : R,X là điện trở và điện kháng của đường cáp ; 1000 100. .. % 2 dm ttTittTi Ti U XQRPU +=Δ (3-19) Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 155 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội U là điện áp định mức của lưới điện ; (KV) PttT;QttT là công suất tác dụng và phản kháng tính toán của trạm biến áp phân xưởng ; MW, Mvar PttT;QttT được xác định : PttT= SttT.CosϕtbT QttT= PttT.tgϕT (3-17) Với : SttTlà công suất biểu kiến tính toán của trạm biến áp CosϕtbT là Cosϕ trung bình của trạm biến áp: CosϕtbT=ΣPi. Cosϕi /ΣPi (3-18) tgϕT là tgϕ ứng với Cosϕ trung bình của trạm . - Đối với các trạm biến áp phân xưởng chung của nhiều phân xưởng thì cần phải tính tổn thất điện áp phía hạ thế từ trạm biến áp phân xưởng đến tận phân xưởng theo công thức: 1000 100.% 2U RP U ttpx=Δ Trong đó : Pttpx là công suất tác dụng tính toán của phân xưởng ; W R là điện trở của dây cáp hạ áp; Ω U là điện áp định mức của lưới điện hạ áp; V Trong công thức (3-19) đã bỏ qua điện kháng của cáp vì nó rất bé so với điện trở của cáp dẫn . 5-1 Tính toán tổn thất điện áp cho phương án I a/Tổn thất điện áp từ trên đường cáp cao áp từ trạm biến áp trung tâm về trạm B1 - Các số liệu tính toán : SttT= 1260 KVA (Kết quả mục 4-1-a chương III) Cosϕtb=0,6 -> tgϕ = 1,33 (kết quả bảng 2-4 chương II) PttT= 1260 . 0,6 = 756 KW QttT= 975,6 KVar Chiều dài cáp 10 KV : 152m = 0,15 Km Thông số của cáp ( Kết quả chọn cáp mục 4-1a): (3-19) Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 156 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội ro=0,668 Ω/Km Rtđ= R/2 = 0,668 . 0,15/2 = 0,5 Xo=0,087 Ω/Km Xtđ= X/2 = 0,087. 0,15/2 = 0,006525 - áp dụng công thức (3-16) với các số liệu tính toán trên ta được - Tổn thất điện áp từ trên đường cao áp, từ trạm biến áp trung tâm về trạm B5 - Các số liệu tính toán : SttT= 793,23 KVA (Kết quả mục 4-1-a chương III) Cosϕtb=0,698 -> tgϕ = 1,0259 (kết quả bảng 2-4 chương II) PttT= 793,23 . 0,698 = 553,67454 KW QttT= 553,67454 . 1,0259 = 568,0147 KVar Chiều dài cáp 10 KV : 150m = 0,15 Km Thông số của cáp ( Kết quả chọn cáp mục 4-1a): ro=0,927 Ω/Km Rtđ= 0,927 . 0,15 = 0,13905 Xo=0,099 Ω/Km Xtđ= 0,099. 0,15 = 0,01485 - áp dụng công thức (3-16) với các số liệu tính toán trên ta được b/ Tổn thất điện áp trên các đường cáp cao áp khác: được tính toán tương tự như với đường cáp của trạm biến áp B1 và được ghi trong bảng (3-12): Với đường dây có 2 lộ thì: Rtđ= R/2 ; Xtđ=X/2 Bảng (3-16) Tên đường cáp SttT Cosϕtb Mã hiệu và ro xo l ΔU% (KVA) tiết diện cáp (mm2) (Ω/Km) (Ω /Km) (Km) Trạm BATT-B1 1260 0,6 2.XLPE3.35 0,668 0,087 0,15 4,4 Trạm BATT-B2 1329 0,7 2.XLPE3.35 0,668 0,087 0,06 2,1 Trạm BATT-B3 662,4 0,6 2.XLPE3.25 0,927 0,099 0,95 2 Trạm BATT-B4 857,75 0,6 2.XLPE3.25 0,927 0,099 0,1 2,7 Trạm BATT-B5 793,23 0,698 1.XLPE3.25 0,927 0,099 0,15 8,54 Trạm BATT-B6 349,57 0,7357 1.XLPE3.25 0,927 0,099 0,2 5,2 ΔUb x x x1% 756 0 05 975 6 0 006525 10 100 1000 0 0442= + =, , , / , ΔUb x x x1% 553 67454 0 13905 568 0147 0 01485 10 100 1000 0 08542= + =, , , , / , Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 157 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Trạm BATT-B7 347,85 0,85 1.XLPE3.25 0,927 0,099 0,15 4,68 Trạm BATT-B8 546,43 0,85 1.XLPE3.25 0,927 0,099 0,06 2,3 c/ Tính tổn thất điện áp phía hạ áp của các trạm dùng chung các phân xưởng + Tổn thất điện áp trên đoạn cáp từ trạm biến áp phân xưởng B5 đến trạm bơm ( Số 8): Pttpx= 111,75 KW ( Kết quả bảng 2-4 chương II) Thông số cáp ( Kết quả bảng (3-5)chương III) : ro= 0,524 Ω/Km l= 170m = 0,17Km áp dụng công thức (3-19) ta được: +Bằng cách tính tương tự ta có được tổn thất điện áp phía hạ áp của các trạm biến áp . Kết quả tính toán được ghi trong bảng sau (Bảng 3-17): Bảng (3-17) Tên đường cáp Pttpx Mã hiệu và ro l ΔU% (KW) tiết diện cáp (mm2) (Ω/Km) (Km) Trạm B5- số 8 111,75 3x50 + 1x35 0,524 0,17 6,9 Trạm B6- số 11 41,25 3x35 + 1x25 0,727 0,052 1,08 Trạm B7- số 10 216,12 3x150 + 1x70 0,268 0,08 3,2 5-2 Tính toán tổn thất điện áp phía cao và hạ áp cho phương án khác - Bằng cách tính toán tương tự như phương án I ta được kết quả ghi trong các bảng tổng hợp sau: a/ Kết quả tổng hợp tổn thất phía cao áp của phương án II Bảng (3-18) Tên đường cáp SttT Cosϕtb Mã hiệu và ro xo l ΔU% (KVA) tiết diện cáp (mm2) (Ω/Km) (Ω /Km) (Km) ΔUb haap x x x8% 117 75 0 17 0 524 0 38 100 1000 6 92= =, , ,, / , Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 158 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Trạm BATT- B1 1260 0,6 2.XLPE3.35 0,668 0,087 0,15 4,4 Trạm BATT- B2 1329 0,7 2.XLPE3.35 0,668 0,087 0,06 2,1 Trạm BATT- B3 662,4 0,6 2.XLPE3.25 0,927 0,099 0,95 2 Trạm BATT- B4 857,75 0,6 2.XLPE3.25 0,927 0,099 0,1 2,7 Trạm BATT- B5 793,23 0,6889 2XLPE3.25 0,927 0,099 0,06 1,69 Trạm BATT- B6 349,57 0,7805 1.XLPE3.25 0,927 0,099 0,2 5,5 Trạm BATT- B7 347,85 0,85 1.XLPE3.25 0,927 0,099 0,16 2,3 b/ Kết quả tổng hợp tổn thất điện áp phía hạ áp của phương án II Bảng (3-19) Tên đường cáp Pttpx Mã hiệu và ro l ΔU% (KW) tiết diện cáp (mm2) (Ω/Km) (Km) Trạm B5 – số5 172,762 3x120 + 1x70 0,268 0,05 1,6 Trạm B6 – số8 111,75 3x50 + 1x35 0,524 0,12 4,8 Trạm B6 – số11 41,25 3x35 + 1x25 0,727 0,052 1,08 Trạm B7 – số10 216,12 3x150 + 1x70 0,268 0,08 3,2 Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 159 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội c/ Kết quả tổng hợp tổn thất phía cao áp của phương án III Bảng (3-20) Tên đường cáp SttT Cosϕtb Mã hiệu và ro xo l ΔU% (KVA) tiết diện cáp (mm2) (Ω/Km) (Ω /Km) (Km) Trạm BATT- B1 1260 0,6 2.XLPE3.35 0,668 0,087 0,15 4,4 Trạm BATT- B2 1329 0,7 2.XLPE3.35 0,668 0,087 0,06 2,1 Trạm BATT- B3 662,4 0,6 2.XLPE3.25 0,927 0,099 0,95 2 Trạm BATT- B4 857,75 0,6 2.XLPE3.25 0,927 0,099 0,1 2,7 Trạm BATT- B5 604,83 0,8 2.XLPE3.25 0,927 0,099 0,2 4,89 Trạm BATT- B6 886,82 0,6916 2.XLPE3.25 0,927 0,099 0,06 6,32 d/ Kết quả tổng hợp tổn thất điện áp phía hạ áp của phương án III Bảng (3-21) Tên đường cáp Pttpx (KW) Mã hiệu và tiết diện cáp (mm2) ro (Ω/Km) l (Km) ΔU% Trạm B5-PX11 41,25 3x35 + 1x25 0,727 0,12 1,08 Trạm B5-PX8 111,75 3x50 +1x35 0,524 0,052 4,8 Trạm B5-PX10 216,12 3x150 + 1x70 0,268 0,18 7,2 Trạm B6-PX9 79,555 3x35 + 1x25 0,727 0,2 8 Trạm B6-PX5 172,762 3x120 + 1x70 0,268 0,05 1,6 e/ Kết quả tổng hợp tổn thất phía cao áp của phương án IV Bảng (3-22) Tên đường cáp SttT Cosϕtb Mã hiệu và ro xo l ΔU% (KVA) tiết diện cáp (mm2) (Ω/Km) (Ω /Km) (Km) Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 160 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Trạm BATT- B1 1260 0,6 2.XLPE3.35 0,668 0,087 0,15 4,4 Trạm BATT- B2 1329 0,7 2.XLPE3.35 0,668 0,087 0,06 2,1 Trạm BATT- B3 755,99 0,698 2.XLPE3.25 0,927 0,099 0,95 2,6 Trạm BATT- B4 1112,01 0,6335 2.XLPE3.25 0,927 0,099 0,1 3,7 Trạm BATT- B5 793,23 0,889 2.XLPE3.25 0,927 0,099 0,060 1,69 Trạm BATT- B6 350,57 0,7805 1.XLPE3.25 0,927 0,099 0,2 5,5 g/ Kết quả tổng hợp tổn thất điện áp phía hạ áp của phương án IV Bảng (3-23) Tên đường cáp Pttpx (KW) Mã hiệu và tiết diện cáp (mm2) ro (Ω/Km) l (Km) ΔU% Trạm B3 sang 9 79,55 3x35 + 1x25 0,727 0,12 4,8 Trạm B4 sang 10 216,12 3x150 +1x70 0,268 0,08 3,2 Trạm B5 sang 5 172,762 3x120 + 1x70 0,268 0,05 1,6 Trạm B6 sang 11 41,25 3x35 + 1x25 0,727 0,052 1,08 Trạm B6 sang 8 111,75 3x50 + 1x70 0,524 0,12 4,8 h/ Kết quả tổng hợp tổn thất phía cao áp của phương án V Bảng (3-24) Tên đường cáp SttT Cosϕtb Mã hiệu và ro xo l ΔU% (KVA) tiết diện cáp (mm2) (Ω/Km) (Ω /Km) (Km) Trạm BATT- B1 1260 0,6 2.XLPE3.35 0,668 0,087 0,15 4,4 Trạm BATT- B2 1329 0,7 2.XLPE3.35 0,668 0,087 0,06 2,1 Trạm BATT- B3 755,99 0,698 2.XLPE3.25 0,927 0,099 0,95 2,6 Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 161 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Trạm BATT- B4 857,75 0,6 2.XLPE3.25 0,927 0,099 0,1 2,7 Trạm BATT- B5 442,83 0,79 1.XLPE3.25 0,927 0,099 0,2 7 Trạm BATT- B6 546,43 0,7 1.XLPE3.25 0,927 0,099 0,06 2,4 Trạm BATT- B7 408,8 0,7174 1.XLPE3.25 0,927 0,099 0,12 3,6 i/ Kết quả tổng hợp tổn thất điện áp phía hạ áp của phương án V Bảng (3-25) Tên đường cáp Pttpx (KW) Mã hiệu và tiết diện cáp (mm2) ro (Ω/Km) l (Km) ΔU% Trạm B3 sang 9 79,555 3x35 +1x25 0,727 0,12 4,8 Trạm B5 sang 10 216,12 3x150 + 1x70 0,268 0,13 4,8 Trạm B7 sang 8 111,75 3x50 + 1x35 0,524 0,13 5,3 Trạm B7 sang 11 41,25 3x35 + 1x25 0,727 0,17 3,5 5.3 Tổng hợp kết quả tính tổn thất điện áp của các phương án : - Theo bảng tổng kết của từng phương án và theo công thức (3-15) ta lập được bảng so sánh về tổn thất điện áp của các phương án như sau: Bảng (3-26) Tên phương án ΔUmax% Phía cao áp ΔUmax% Phía hạ áp I 8,5 6,9 II 5,5 4,8 III 6,32 8 IV 5,5 4,8 V 7 5,3 Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 162 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội a/ Nhận xét, so sánh và loại sơ bộ các phương án không hợp lý: - Qua các bảng chọn sơ bộ cáp cao và hạ áp của từng phương án - Qua các kết quả tính toán tổn thất điện áp của từng phương án - Qua bảng chọn MBA cho các phương án Ta nhận thấy: tổn thất điện áp trên mạng cao áp và hạ áp của các phương án II và IV là như nhau. Phương án I, III, V có tổn thất phía cao áp là lớn nhất vì vậy ta loại bỏ 2 phương án I, III và V để lại phương án: II, IV. để tiếp tục so sánh về chỉ tiêu kinh tế. 6/ Tính toán chỉ tiêu kinh tế cho các phương án cung cấp điện 6.1 Tính tổn thất điện năng cho các phương án a/ Các công thức tính toán: + Tổn thất điện năng trên đường dây được xác định theo công thức: Trong đó : ΔAdd là tổn thất điện năng trên đường dây S là công suất tính toán chạy trên đường dây; (KVA) U là điện áp định mức của mạng; (KV) ro là điện trở của 1 km đường dây; (Ω/km) l là chiều dài đường dây ; ( km) τ là thời gian tổn thất công suất lớn nhất ; (h) τ = (0,124+Tmax.10-4).8760; (3-21) Với các phân xưởng làm việc 3 ca liên tục ta lấy Tmax = 5500h và các phân xưởng làm việc 1;2 ca ta lấy Tmax=2500h + Tổn thất điện năng trong máy biến áp được xác định theo công thức: τ... 02 2 lr U SAdd =Δ (3-20) Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 163 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Trong đó: n là số máy BA vận hành song song trong trạm ΔPo; ΔPN là tổn thất không tải và tổn thất ngắn mạch định mức; (KW) t, τ là thời gian đóng máy biến áp và thời gian tổn thất công suất lớn nhất ; τ được xác định theo công thức (3-21) Stt;SđmB là công suất tính toán của trạm biến áp và công suất định mức của MBA; (KVA) + Tổn thất điện năng của toàn nhà máy trong năm được tính theo công thức : ΔANM= ΣΔAdd+ ΣΔAB ; (3-23) Trong đó : ΔA NM là tổn thất điện năng của nhà máy ΣΔAdd là tổng tổn thất điện năng của các nhánh đường dây ΣΔAB là tổng tổn thất điện năng của các trạm biến áp + Tính τ của các phân xưởng 3 ca và 1 ca: - Với các phân xưởng 3 ca ta lấy Tmax=5500h do đó: τ= (0,124+5500.10-4)2. 8760 = 3979h Đối với nhà máy chế tạo máy kéo do tính chất công việc ta coi các phân xưởng của nhà máy chỉ làm việc 1-2 ca do đó ta lấy Tmax=3500 h - τ= (0,124+3500.10-4)2. 8760 = 1968 h - b/ Tính tổn thất điện năng cho phương án I * Tính tổn thất điện năng trên đường cáp từ trạm biến áp trung tâm về các trạm biến áp phân xưởng - Tổn thất điện năng từ trạm biến áp trung tâm về trạm biến áp phân xưởng B1 + Số liệu dùng để tính toán: rP S S n tPnA N dmB tt nm .... 1.. 2 0 Δ⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛+Δ=Δ (3-22) Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 164 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Stt= 1260 KVA ro= 0,668 Ω/km τ=1968 h l= 0,15 Km Uđm = 10kv Thay số liệu trên vào công thức (3-20) ta có : ΔAdd x x x x= = = −1260 10 0 668 0 15 10 1 1968 3103 645 2 1565 322 2 2 3, , , / , + Bằng tính toán tương tự như cho nhánh BATT-T1 ta tính cho các nhánh còn lại và kết quả ghi trong bảng sau: Bảng (3-27) Tên đường cáp SttT (KVA) Mã hiệu và tiết diện cáp (mm2) ro (Ω/Km) l (Km) ΔA (KWh) Trạm BATT-B1 1260 2.XLPE3.35 0,668 0,15 1565,322 Trạm BATT-B2 1329 2.XLPE3.35 0,668 0,06 696,583 '' -B3 662,4 2.XLPE3.25 0,927 0,095 380,224 '' -B4 857,75 2.XLPE3.25 0,927 0,1 671,114 '' -B5 793,23 2.XLPE3.25 0,927 0,06 299,078 Trạm BATT-B6 349,57 1.XLPE3.25 0,927 0,2 445,865 '' -B7 347,85 1.XLPE3.25 0,927 0,16 353,19 Σ 4411,376 +Tổn thất điện năng của các nhánh cáp hạ áp của các trạm biến áp phân xưởng: * các phân xưởng dùng chung trạm biến áp phân xưởng có đường cáp đi từ trạm về đến phân xưởng với chiều dài vài chục mét trở lên hầu hêt là các phân xưởng chỉ làm 1-2 ca nên ta lấy Tmax=3500h=>τ=1968 h * Tổn thất nhánh : Trạm B5 – PX5: áp dụng công thức (3-20) ta được : Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 165 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội ΔAdd x x x= =172 762 0 38 0 268 0 05 1968 5450 786 2 2 , , , , , cũng tính toán như trên cho các phân xưởng 6 , 11, 10 ta được kết quả ghi trong bảng (3-28) như sau: Bảng (3-28) Tên đường cáp Sttpx Mã hiệu và ro l ΔA (KVA) tiết diện cáp (mm2) (Ω/Km) (Km) (KWh) Trạm B5-PX5 172,762 3x120 + 1x70 0,268 0,05 5450,786 Trạm B6-PX6 111,75 3x50 + 1x35 0,524 0,12 10702,014 Trạm B6-PX11 41,25 3x35 + 1x25 0,727 0,052 876,685 Trạm B7-PX10 216,12 3x150 + 1x70 0,268 0,08 13648,113 Σ:30677,598 * Tổn thất điện năng trong máy biến áp: - các thông số kỹ thuật của những máy biến áp trong phương án II được ghi trong bảng (3-17) - Các máy biến áp cấp điện cho các phân xưởng làm việc 1-2 ca thì lấy τ=1968h. Bảng (3-29) Loại MBA Sđm Uđm (KV) Tổn thất (KW) io UN (KVA) Cao Hạ ΔPo ΔPN % % ABB500 10/0,4 500 10 0,4 1 7 4,5 ABB630 10/0,4 630 10 0,4 1,2 8,2 4,5 ABB1000 10/0,4 1000 10 0,4 1,75 13 5,5 + áp dụng công thức (3-22) ta được: ΔA x x x xBT1 2 2 1 75 8760 1 2 1260 1000 13 1968 43470 02688= + ⎛⎝⎜ ⎞ ⎠⎟ =, , KW/h ΔA x x x xBT 6 2 1 1 8760 1 1 349 57 500 7 1968 15493 664= + ⎛⎝⎜ ⎞ ⎠⎟ = , , KW/h Trong đó: Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 166 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội ΔAB1: là tổn thất điện năng trong MBA của trạm biến áp phân xưởng B1 + Tính tổn thất điện năng cho các trạm biến áp phân xưởng khác: Bằng cách tính toán tương tự như trạm B1 ta có được kết quả ghi trong bảng sau: Bảng (3-30) Tên trạm Stt Số lượng Tổn thất (KW) Tổn thất điện năng (KVA) SđmB ΔPo ΔPN (KWh) B1 1260 2x1000 1,75 13 50968,5792 B2 1329 2x1000 1,75 13 53253,755 B3 662,4 2x500 1 7 29609,095 B4 857,75 2x630 1,2 8,2 35981,116 B5 793,23 2x630 1,2 8,2 33815,637 B6 349,57 1x500 1 7 15493,664 B7 347,85 2x500 1 7 15427,5632 Σ: 234549,4094 * Tổn thất điện năng trong toàn nhà máy (chưa kể đến tổn thất điện năng trong máy biến áp trạm BATT nhà máy) - Áp dụng công thức (3-23) ta được: ΔANM(II) = 4411,376 + 30677,598 + 234549,4094 =269638,4KWh c/ Tính toán tổn thất điện năng trên đường dây cao, hạ áp và các trạm biến áp phân xưởng của các phương án IV. - Cũng theo trình tự và công thức tính toán giống như cho phương án II ta được các kết quả cụ thể ghi trong các bảng sau: * Tổn thất điện năng trên đường cáp cao áp của phương án IV Bảng (3-31) Tên đường cáp SttT Mã hiệu và ro l ΔA Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 167 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội (KVA) tiết diện cáp (mm2) (Ω/Km) (Km) (KWh) Trạm BATT-B1 1262 2.XLPE3.25 0,668 0,15 1565,322 Trạm BATT-B2 1329 2.XLPE3.35 0,668 0,06 696,583 Trạm BATT-B3 755,99 2.XLPE3.25 0,927 0,095 495,257 Trạm BATT-B4 1112,01 2.XLPE3.25 0,927 0,1 1127,956 Trạm BATT-B5 793,23 2.XLPE3.25 0,927 0,06 299,078 Trạm BATT-B6 350,57 1.XLPE3.25 0,927 0,2 448,419 Σ: 4632,615 * Tổn thất điện năng trên đường cáp hạ áp của phương án II Bảng (3-32) Tên đường cáp Sttpx (KVA) Mã hiệu và tiết diện cáp (mm2) ro (Ω/Km) l (Km) ΔA (KWh) Trạm B3-PX9 79,555 3x35+1x25 0,727 0,12 7525,035 Trạm B4-PX10 216,12 3x150+1x70 0,268 0,08 13648,113 Trạm B5-PX5 172,762 3x120+1x70 0,268 0,05 5450,786 Trạm B6-PX11 41,25 3x35+1x25 0,727 0,052 876,685 Trạm B6-PX8 111,75 3x50+1x70 0,524 0,12 10702,014 Σ:38202,633 * Tổn thất điện năng trong các máy biến áp của phương án IV - Thông số kỹ thuật của MBA Bảng (3-33) Loại MBA Sđm Uđm (KV) Tổn thất (KW) io UN (KVA) Cao Hạ ΔPo ΔPN % % VN-500-10/0,4 500 10 0,4 1 7 4,5 ABB-630-10/0,4 630 10 0,4 1,2 8,2 4,5 ABB-1000-10/0,4 1000 10 0,4 1,75 13 5,5 - Tổn thất điện năng trong các trạm biến áp phân xưởng : Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 168 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Bảng (3-34) Tên trạm Stt (KVA) Số lượng và SđmB Tổn thất (KW) Tổn thất điện năng (KWh) ΔPo ΔPN B1 1260 2x1000 1,75 13 50968,5792 B2 1329 2x1000 1,75 13 53253,755 B3 755,99 2x630 1,2 8,2 32642,765 B4 1112,01 2x1000 1,75 13 46478,155 B5 793,23 2x630 1,2 8,2 33815,637 B6 350,57 1x500 1 7 15532,244 Σ: 232691,1356 * Tổn thất điện năng trong nhà máy (chưa kể đến tổn thất điện năng trong trạm BATT và đường dây 35 KV) ΔANM(IV) = 4632,615 + 38202,633 + 232691,1356 = 275526,4 KWh 6-2 Tính tổng vốn đầu tư cho các phương án - Tổng vốn đầu tư cho các phương án tính trong mục này dùng để so sánh giữa các phương án với nhau cho nên chỉ tính chi phí cho những vật tư thiết bị khác nhau : Về số lượng , cấp điện áp , công suất , tiết diện - Giá tiền các vật tư thiết bị cùng loại trong các phương án đều như nhau - Giá tiền 1 kwh điện năng tổn thất là 720 đ/kwh - chi phí tính toán hàng năm của mạng điện cho các phương án được tính theo công thức: Z = (avh+atc).(KT+Kdd) + KΔA (3-24) Trong đó : avh là hệ số khấu hao do vận hành lấy bằng 0,04 atc là hệ số thu hồi vốn đầu tư tiêu chuẩn lấy bằng 0,125 KT Tổng vốn đầu tư cho các thiết bị trong trạm biến áp ; VNđồng Kdd là tổng vốn đầu tư cho đường cáp cao và hạ áp; VN đồng KΔA là tổng chi phí do tổn thất điện năng ; VN đồng KΔA=C.ΔA (với C=720đ/kwh) (3-25) Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 169 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội a/ Bảng tính toán chi phí vật tư thiết bị cho các phương án: Bảng (3-39) Loại thiết bị Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền; x106đ tính P.án I P.án II x103đ P.án II P.án III MC hợp bộ 10KV Bộ 12 12 35600 427,2 427,2 DCL 10KW Bộ 12 12 380 4,56 4,56 CChì 10KV Bộ 12 12 120 1,44 1,44 MBA 500-10/0,4 Máy 4 1 65900 263,6 65,9 MBA 630-10/0,4 Máy 4 4 73000 292 292 MBA 1000-0/0,4 Máy 4 6 130000 520 780 Cáp XLPE10KV 3x25 mm m 515 455 180 92,7 81.9 3x35 mm m 210 210 220 46,2 46,2 Cáp hạ áp 3x35 + 1x25 m 52 172 65 3,38 11,18 3x120 + 1x70 m 50 50 280 14 14 3x50 + 1x35 m 50 80 85 4,25 6,8 3x150 + 1x70 m 120 120 320 38,4 38,4 Σ: 1707,73 1769,58 b/ Tính chi phí tổn thất điện năng của các phương án Phương án II: KΔA=720 .269638,4 =194,139648.106đ Phương án IV: KΔA=720 .275526,4 =198,379008 .106đ c/ Tính chi phí tính toán cho các phương án - Áp dụng công thức (3-24) ta được Z2=(0,04+0,125) .1707,73.106 + 194,139648 .106 =475,915098 .106đ Z4=(0,04+0,125) .1769,58 .106 + 198,379008 .106 = 490,359708 .106đ d/ Tổng kết các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật , so sánh và lựa chọn phương án hợp lý. - Bảng tổng hợp (3-40) Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 170 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Phương án ΔUmax% cao áp ΔUmax% hạ áp ∑ΔA; (kWh) Chi phí Z x 106 đ II 5,5 4,8 269638,4 194,139648 IV 5,5 4,8 275526,4 198,379008 - So sánh lựa chọn phương án hợp lý: Qua bảng tổng hợp ta thấy phương án II là phương án có tổng chi phí Z là nhỏ nhất, có tổn thất điện áp và điện năng nhỏ nhất vì vậy ta chọn phương án II là phương án cấp điện cho nhà máy sản xuất máy kéo. 7. Sơ đồ nguyên lý mạng điện áp cao của nhà máy sản xuất máy kéo theo phương án cung cấp điện đã chọn . Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 171 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội 8/Thuyết minh vận hành sơ đồ a/ Khi vận hành bình thường : Các ATMLL và máy cắt phân đoạn thanh cái 35 KV luôn ở trạng thái mở b/ khi có sự cố: + Ở trạm biến áp trung tâm : - khi 1 đường dây trên không bị sự cố thì MBA nào nối với đường dây đó bị mất điện, Mcắt sau MBA đó mở và MC phân đoạn được đóng lại - Khi 1 MBA bị sự cố thì mắy cắt phía đường dây và Mcắt sau MBA mở và MC phân đoạn được đóng lại. + ở trạm biến áp phân xưởng : - Khi sự cố 1 đường cáp từ trạm biến áp trung tâm về trạm biến áp phân xưởng nào thì MBA nối vào đuường cáp đó sẽ mất điện, ATM tổng của MC đó sẽ được mở và ATMLL được đóng lại + Khi sự cố 1 MBA thì dao cách ly và ATM tổng của MBA đó sẽ mở và ATM liên lạc được đóng lại. c/ Khi cần sửa chữa định kỳ : - Khi cần sửa chữa một máy biến áp thì MC phân đoạn hoặc ATMLL được đóng lại sau đó MC sau MBA hoặc ATM tổng và máy cắt phía đường dây hoặc dao cách ly sẽ được mở và đưa MBA ra sửa chữa. - Khi cần sửa chữa phân đoạn thanh góp nào ở trạm biến áp trung tâm thì MBA nối vào phân đoạn thanh góp đó sẽ mất điện. Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 172 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội CHƯƠNG VI THIẾT KẾ MẠNG ĐIỆN CỦA PHÂN XƯỞNG SỬA CHỮA CƠ KHÍ 1. Đánh giá các phụ tải của phân xưởng sửa chữa cơ khí: Tổng công suất định mức (Pđm) của các thiết bị dùng điện trong PXS CCK là 369,55KW trong đó có chủ yếu là của các thiết bị điện là máy cắt gọt, mài để gia công kim loại vừa và nhỏ, yêu cầu về cung cấp điện không cao lắm, điện áp yêu cầu không có gì đặc biệt mà chỉ là điện áp 0,38 KV Như vậy qua phân tích trên ta đánh giá phụ tải phân xưởng sửa chữa cơ khí là hộ loại III. 2. Lựa chọn sơ đồ cung cấp điện cho phân xưởng SC cơ khí : a/ Giới thiệu các kiểu sơ đồ: Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 173 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Sơ đồ cung cấp điện cho mạng động lực của phân xưởng sửa chữa cơ khí có hai dạng cơ bản là mạng hình tia và phân nhánh trong đó lại được chia làm nhiều kiểu khác nhau, cụ thể như sau: 2 2 Kiểu 1 Kiểu 2 Kiểu 3 2    1 1 1 2 Kiểu 4 ˜ Kiểu 5 Kiểu 6 2 2 Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 174 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Hình (6-1) 1- Thanh cái tủ phân phối 2- Thanh cái tủ động lực hay động cơ 3- Thanh cái 4- Đường trục b/ Phân tích và chọn sơ đồ thích hợp: * Phân tích các kiểu sơ đồ: - Kiểu 1 : Là kiểu hình tia hoàn toàn để cung cấp điện cho các phụ tải phân tán trên diện rộng, điện được lấy từ thanh cái của tủ phân phối đến trực tiếp các tủ động lực. Kiểu sơ đồ này có độ tin cậy cao song chi phí tốn kém hơn . - Kiểu 2 : là kiểu hình tia hoàn toàn cung cấp điện cho các phụ tải tập trung và động cơ có công suất lớn. Điện được lấy từ thanh cái tủ phân phối đến thẳng động cơ ... sáng được dùng trong các nhà máy như : a/ Chiếu sáng chung: Là hình thức chiếu sáng tạo nên độ rọi đồng đều trên toàn diện tích sản xuất của phân xưởng, với hình thức chiếu sáng này thì đèn được treo cao trên tầm theo qui định nào đó để có lợi nhất. Chiếu sáng chung được dùng trong các phân xưởng có yêu cầu về độ rọi ở mọi chỗ gần như nhau, và còn được sử dụng ở các nơi mà ở đó không đòi hỏi mắt phải làm việc căng thẳng. Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 193 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội b/ Chiếu sáng cục bộ : là hình thức chiếu sáng ở những nơi cần quan sát chính xác tỷ mỷ và phân biệt rõ các chi tiết, với hình thức này thì đèn chiếu sáng phải được đặt gần vào nơi cần quan sát. Chiếu sáng cục bộ dùng để chiếu sáng các chi tiết gia công trên máy công cụ, ở các bộ phận kiểm tra, lắp máy. c/ Chiếu sáng hỗn hợp : Là hình thức chiếu sáng bao gồm chiếu sáng chung và chiếu sáng cục bộ . Chiếu sáng chung hỗn hợp được dùng ở những nơi có các công việc thuộc cấp I, II,II và cũng được dùng khi cần phân biệt màu sắc , độ lồi lõm, hướng xắp xếp các chi tiết . 2.2. Chọn hệ thống chiếu sáng : Qua phân tích các hình thức chiếu sáng ở mục trên ta thấy phân xưởng sửa chữa cơ khí có những đặc điểm thích hợp với hình thức chiếu sáng hỗn hợp vì vậy ta chọn hệ thống chiếu sáng cho phân xưởng sửa chữa cơ khí dùng hệ thống chiếu sáng hỗn hợp cho các bộ phận quan trọng như : Bộ phận dụng cụ, phòng thí nghiệm,bộ phận sửa chữa cơ khí. Các khu vực không quan trọng như : Bộ phận sửa chữa cơ điện, kho phụ tùng, kho linh kiện điện hỏng ta áp dụng hình thức chiếu sáng chung độc nhất. 3. Chọn loại đèn chiếu sáng: Hiện nay ta thường dùng phổ biến các loại bóng đèn như: Đèn dây tóc và đèn huỳnh quang a/ Đèn dây tóc: đèn dây tóc làm việc dựa trên cơ sở bức xạ nhiệt. Khi dòng điện đi qua sợi dây tóc làm dây tóc phát nóng và phát quang. - Ưu điểm của đèn dây tóc là chế tạo đơn giản, rẻ tiền dễ lắp đặt và vận hành - Nhược điểm của đèn dây tóc là quang thông của nó rất nhạy cảm với điện áp. Nếu điện áp bị dao động thường xuyên thì tuổi thọ của bóng đèn cũng giảm đi b/ Đèn huỳnh quang: là loại đèn ứng dụng hiện tượng phóng điện trong chất khí áp suất thấp. - Ưu điểm của đèn huỳnh quang là : Hiệu suất quang lớn, khi điện áp chỉ thay đổi trong phạm vi cho phép thì quang thông giảm rất ít (1%), tuổi thọ cao - Nhược điểm của đèn huỳnh quang là : Chế tạo phức tạp, giá thành cao, cosϕ thấp làm tăng tổn hao công suất tác dụng và làm giảm hiệu suất phát quang của Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 194 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội đèn, quang thông của đèn phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ, phạm vi phát quang cũng phụ thuộc nhiệt độ và điện áp nếu điện áp lưới giảm< 180V khi đóng điện thì đèn không thể sáng ngay được, do quang thông thay đổi nên hay làm cho mắt mỏi mệt và khó chịu. c/ Chọn đèn chiếu sáng cho phân xưởng sửa chữa cơ khí : Qua phân tích các ưu và nhược điểm của hai loại bóng đèn trên ta thấy đối với phân xưởng sửa chữa cơ khí thì ta dùng loại đèn sợi đốt là thích hợp. 4. Chọn độ rọi cho các bộ phận : - Độ rọi là một độ quang thông mà mặt phẳng được chiếu nhận được từ nguồn sáng ký hiệu là Emin - Tuỳ theo tính chất của công việc , yêu cầu đảm bảo sức khoẻ cho người làm việc, khả năng cấp điện mà nhà nước có các tiêu chuẩn về độ rọi cho các công việc khác nhau, do vậy ta phải căn cứ vào tính chất công việc của từng bộ phận có trong phân xưởng sửa chữa cơ khí để chọn được độ rọi thích hợp. a/ Tính chất công việc của các bộ phận trong phân xưởng sửa chữa cơ khí - Phần lớn tính chất công việc của phân xưởng sửa chữa cơ khí là cần độ chính xác vừa như các máy công cụ gia công chi tiết, lắp ráp và các phòng thử nghiệm có yêu cầu về độ rọi tương đối cao. - Phần còn lại là bộ phận sửa chữa cơ điện các kho chứa phụ tùng và kho linh kiện điện hỏng chỉ yêu cầu mức chiếu sáng thấp đủ để vận chuyển và đi lại, phân biệt mầu sắc của vật liệu b/ Chọn độ rọi : Qua phân tích tính chất công việc của phân xưởng ta tra bảng số (5-3) sách “ Thiết kế điện “ trang 135 và được độ rọi cho phân xưởng sửa chữa cơ khí như sau: -Bộ phận dụng cụ và phòng thí nghiệm : Emin=150 LX -Bộ phận sửa chữa cơ khí : Emin= 75 LX - Kho phụ tùng và kho linh kiện điện hỏng : Emin=20 LX - Bộ phận sửa cữa cơ điện : Emin=20 LX. 5/ Tính toán chiếu sáng : Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 195 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Vì ta chọn hệ thống chiếu sáng là chiếu sáng chung nên để tính toán chiếu sáng cho phân xưởng ta dùng phương pháp hệ số sử dụng quang thông. 5.1. Giới thiệu phương pháp: - Theo phương pháp này thì : ΦΣ = Φhi/ksd ; (7-1) Trong đó : + ΦΣ là quang thông tổng của các đèn ; Lm + Φhi là quang thông hữu ích của các đèn; Lm + Φhi = Etb . F . kdt ; (7-2) Trong đó: F là diện tích cần được chiếu sáng ; m2 kdt là hệ số dự trữ theo tính chất của môi trường ở diện tích cần được chiếu sáng ; ( lấy kdt = 1,3) Etb là độ rọi trung bình ; LX Etb = Emin/ Z ; (7-3) Với Z là hệ số tính toán ; lấy Z = 1,2 => Etb = Emin/1,2 + ksd : Là hệ số sử dụng quang thông . Hệ số sử dụng quang thông được tra bảng sẵn có khi đã xác định được ρtườg, ρtrần, ρnền, ϕ Trong đó : ρtương, ρtrần, ρnền là hệ số phản xạ của tường, trần, nền của nhà xưởng; ϕ là chỉ số hình dạng của phòng ϕ = (a .b) / H .(a+b) (7-4) Với : a,b là chiều dài và chiều rộng của( phòng )khu vực cần được chiếu sáng H là độ cao treo đèn đến mặt công tác ; m (lấy H=4m) 5.2. Tính quang thông cho các bộ phận của phân xưởng a/ Diện tích cần được chiếu sáng của các bộ phận trong phân xưởng : diện tích các bộ phận được tính theo hình dạng mặt bằng trên bản vẽ của phân xưởng theo tỷ lệ 1/ 250. Kết quả tính toán cho trong bảng sau: Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 196 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Bảng (7-1) Thứ tự Tên các bộ phận Diện tích mặt bằng EminLX 1 Bộ phận máy công cụ F1 = 441,5 m2 150 2 Bộ phận mài F2 ,= 28 m2 75 3 Phòng kiểm tra kỹ thuật F = 30 m2 20 4 Bộ phận nhiệt luyện F4= 81 m2 20 5 Phòng thử nghiệm F5= 25 m2 20 6 Khu lắp ráp F = 10 m2 7 Bộ phận khuôn F = 100 m2 8 Kho thành phẩm F = 22 m2 9 Bộ phận sửa chữa điện F = 66 m2 10 Kho phụ tùng và vật liệu F = 41 m2 11 Bộ phận sửa chữa F = 158 m2 12 Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 197 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội b/ Tính quang thông cho các bộ phận * Tính quang thông cho bộ phận máy công cụ + Chỉ số hình dạng ϕ1 = (a1.b1) / H.(a1+b1) = (34,625 x 12,75)/4 x (34,625 +12,75) = 2,33 * Lấy hệ số phản xạ của tường tương ứng với mầuvàng là ρt = 30% *Lấy hệ số phản xạ của trần tương ứng với mầu trắng là ρtr = 50% *Lấy hệ số phản xạ của trần tương ứng với mầu nâu ρn * Hệ số sử dụng quang thông : từ ϕ1, ρt, ρtr ,Pn ta tra bảng 2-70 trang 165 “ Giáo trình cung cấp điện II” ta được : ksd1 = 0,44 + Độ rọi trung bình là Etb1 = Emin/ Z = 150 / 1,2 = 125 Lx + Quang thông hữu ích là : Φhi1 = Etb1 . F1 . kdt = 125x441,5x1,3 = 71744 Lm + Quang thông tổng là : ΦΣ1 = Φhi1/ ksd1 = 71744/ 0,44 =163054 Lm * Tính quang thông cho các khu vực còn lại của phân xưởng : - Bằng trình tự và cách tính toán như cho khu vực 1 ta được quang thông tổng của các khu vực còn lại trong phân xưởng . Kết quả cho trong bảng (7-2) 5.3. Tính số lượng bóng đèn cần dùng cho từng bộ phận a/ Công thức tính toán: n= ΦΣi /Φo; (7-5) Trong đó : n là số lượng bóng đèn cần dùng ΦΣi là quang thông tổng của bộ phận thứ i; Lm Φo là quang thông của đèn chọn ; Lm b/ Tính số lượng bóng đèn cho từng bộ phận - Ta chọn kiểu đèn vạn năng của Liên xô ký hiệu là Y và dùng loại bóng đèn có Uđm = 220 v; Po = 200 W; Φo = 2528 Lm Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 198 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội - Áp dụng công thức (7-5) ta tính được số lượng bóng đèn cần dùng cho các bộ phận trong phân xưởng và kết quả được cho trong bảng (7-2) 5.4. Tính công suất chiếu sáng của các bộ phận: a/ Công thức tính toán: Pcsi = ni . Po ; (7-6) Trong đó: Pcsi là công suất chiếu sáng của bộ phận thứ i ; W ni là số bóng đèn cần dùng cho bộ phận thứ i Po là công suất định mức của bóng đèn; W b/ Tính công suất chiếu sáng cho các bộ phận - Áp dụng công thức ( 7-6) ta tính được công suất chiếu sáng cho các bộ phận, kết quả tính cho ở bảng (7-2) Bảng (7-2) Tên bộ phận ϕ ksd Emin Lx Φhi Lm ΦΣ Lm Φo Lm n Po W Pcs W Etb Lx Bộ phận dụng cụ Bộ phận mài 2,33 0,65 0,44 0,26 150 75 71744 2275 163055 8750 2528 2528 65 4 200 200 13000 800 125 62,5 Phòng kiểm tra kỹ thuật Bộ phận nhiệt luyện Phòng thử nghiệm 0,7 1,1 0,5 0,26 0,33 0,17 75 75 75 2437,5 6581 2031 9375 19942 11947 2528 2528 2528 4 8 5 200 200 200 800 1600 2500 62,5 62,5 62,5 Khu lắp ráp Bộ phận khuôn Kho thành phẩm 0,35 1,12 0.56 0,17 0,35 0.22 20 75 20 87,1 8125 192 125 23214 873 2528 2528 2528 1 9 1 200 200 200 200 1800 200 6,7 62,5 6,7 Bộ phận sửa chữa điện 0,98 0,31 20 5362 17298 2528 7 200 1400 62,5 Kho phụ tùng và vật liệu 0,8 0,.28 20 357 1275 2528 1 200 200 6,7 Bộ phận sửa chữa Hành lang 1,5 0,36 75 15275 42431 2528 17 2 200 200 2400 400 62,4 Tổng cộng 124 26300 Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 199 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội 5.5 Tính công suất chiếu sáng của phân xưởng Công suất chiếu sáng của toàn bộ phân xưởng được tính theo công thức Pcspx = Σ Pcsi =26300 W (kết quả bảng 7-2) 6. Phân bố đèn cho các bộ phận * Vì ta dùng hệ thống chiếu sáng chung nên cách treo đèn thường được sử dụng là : + Đèn treo trên đỉnh của hình vuông + Đèn treo theo hình thoi. • Để xác định được vị trí hợp lý của các đèn ta phải quan tâm đến một số yếu tố như sau qua hình vẽ: l L L l hc = 0,7m H=4m hl =0,8m Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 200 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội + Gọi khoảng cách từ đèn đến mặt công tác là H + Gọi khoảng cách từ đèn đến trần nhà là hc + Độ cao của mặt công tác so với nền nhà là hlv + Khoảng cách nhỏ nhất giữa các đèn là L + Khoảng cách từ tường đến đèn là l - Người ta đã chứng minh được rằng : +Tỷ số L/ hc không vượt quá 5 hoặc 6 và tốt nhất là 1,4 đến 1,6 + Khoảng cách l nên lấy trong phạm vi : l = (0,3 đến 0,5)L * Từ những yếu tố trên ta tiến hành bố trí đèn cho các bộ phận của phân xưởng như sau: + Với bộ phận dùng 1 đèn ta bố trí đèn cho các bộ phận của phân xưởng như sau: + Với bộ phận dùng 1 đèn ta bố trí đèn ở giữa phòng. + Với những bộ phận dùng 2 đèn ta bố trí đèn thành 1 dãy ở giữa theo chiều dài phòng . + Với những bộ phận dùng 8 đèn ta bố trí đèn ở trên các đỉnh và trọng tâm của hình chữ nhật . + Bộ phận dùng 13 đèn ta bố trí 12 đèn trên các đỉnh và ở trọng tâm của hình chữ nhật, còn 1 đèn bố trí ở cửa ra vào nối với hành lang. + Bộ phận có 71 đèn ta bố trí làm 6 dãy theo chiều dài của bộ phận đó (trong bộ phận có hai phòng thí nghiệm ta bố trí 4 đèn), còn 3 đèn ta bố trí ở hành lang thẳng cửa ra vào. 7/ Bản vẽ bố trí đèn: Căn cứ vào cách bố trí đèn ở phần trên, các đèn được phân bố cụ thể ở các vị trí trên bản vẽ mặt bằng của phân xưởng với các khoảng cách l và L như sau: Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 201 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 203 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 204 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Chương VIII THIẾT KẾ NỐI ĐẤT CHO TRẠM BIẾN ÁP PHÂN XƯỞNG 1. Khái niệm về nối đất: Trạm biến áp là một phần tử quan trọng trong hệ thống cung cấp điện, thường xuyên có người làm việc với các thiết bị điện. Khi cách điện của thiết bị điện bị hỏng hoặc người vận hành không tuân theo qui tắc an toàn vô ý chạm vào sẽ bị nguy hiểm như bỏng , giật và có thể chết người. Vì vậy trong hệ thống cung cấp điện nói chung và trong trạm biến áp nói riêng nhất thiết phải có biện pháp an toàn để chống điện giật và đảm bảo chế độ làm việc của mạng điện, một trong những biện pháp an toàn , hiệu quả và khá đơn giản là thực hiện việc nối đất cho trạm biến áp. Chức năng chủ yếu của hệ thống nối đất trạm biến áp phân xưởng trong nhà máy là đảm bảo chế độ làm việc của thiết bị điện và an toàn. Khi có nối đất tốt , điện trở nối đất đủ nhỏ đảm bảo có thể dòng điện chạy qua người nhỏ không gây ra nguy hiểm đến tính mạng. Khi có trang bị nối đất dòng điện ngắn mạch xuất hiện do cách điện của thiết bị điện với vỏ bị hư hỏng sẽ chạy qua thiết bị theo dây dẫn nối đất xuống các điện cực và chạy tản vào trong đất. Trang bị nối đất bao gồm các điện cực và dây dẫn nối đất. Các điện cực nối đất có thể là cực hoặc thanh hay hỗn hợp cả cực và thanh được chôn trực tiếp trong đất. Các dây nối đất dùng để nối liền các bộ phận được nối đất với các điện cực nối đất. Điện trở nối đất là điện trở của khối đất nằm giữa điện cực và bề mặt có thế bằng không. 2. Tính toán thiết bị nối đất: - Tính toán thiết bị nối đất chủ yếu là tính toán điện cực nối đất còn dây dẫn nối đất được chọn sao cho đảm bảo về độ bền cơ học và ăn mòn. - Hệ thống nối đất có 2 loại là nối đất tự nhiên và nối đất nhân tạo: - Nối đất tự nhiên là sử dụng các ống dẫn nước hay các ống bằng kim loại khác (trừ ống dẫn nhiên liệu lỏng và khí dễ cháy) đặt trong đất, các kết cấu Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 205 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội bằng kim loại của nhà cửa, các công trình có nối đất, các vỏ bọc bằng kim loại của cáp đặt trong đất để làm trang bị nối đất. Nối đất nhân tạo thường được làm bằng các cọc thép, ống thép, thanh thép dẹt hình chữ nhật hoặc thép góc chôn sâu dưới đất sao cho giảm được sự thay đổi của điện trở nối đất theo thời tiết. 2.1. Điện trở nối cho phép của bộ nối đất (Rnđ): Các thiết bị điện làm việc ở cấp điện áp khác nhau và chế độ làm việc khác nhau thì yêu cầu về điện trở của trang bị nối đất cũng khác nhau. Đối với trạm biến áp phân xưởng có 2 cấp điện áp 10KV và 0,4 KV trong đó phía hạ áp 0,4KV có điểm trung tính trực tiếp nối đất, công suất của máy biến áp lớn hơn 100KVA. Vì vậy theo điều I.7.37a “Quy phạm trang bị điện” trang 126 – Phần I thì điện trở nối đất cho phép của trạm biến áp phân xưởng của nhà máy là: Rnđ ≤ 4Ω; (8-1) 2.2. Xác định điện trở cần thiết của bộ nối đất nhân tạo (Rnt): - Khi xét đến nối đất tự nhiên song song với bộ nối đất thì điện trở của bộ nối đất nhân tạo được tính theo công thức sau: CÔNG THỨC TÍNH : ndtn ndtn nd tnndnt RR RRR RRR −=⇒−= .111 Trong đó : + Rnt : điện trở nối đất nhân tạo; Ω. + Rnđ : điện trở nối đất cho phép ; Ω. + Rtn : điện trở nối đất tự nhiên; Ω. - Nhưng vì không có các thông tin cụ thể về các công trình khác trong nhà máy vì vậy ta coi như không có nối đất tự nhiên vì vậy ta có: Rnđ ≤ Rnđcp = 4Ω. 2.3. Xác định điện trở suất tính toán của đất (ρtt) - Điện trở của đất phụ thuộc vào điện trở suất của đất, hình dạng kích thước của điện cực và độ chôn sâu trong đất. (8-2) Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 206 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Điện trở suất của đất lại phụ thuộc vào thành phần mật độ, đổ ẩm và nhiệt độ của đất và chỉ có thể xác định được chính xác bằng đo lường tại một thời điểm nào đó trong năm. Như vậy điện trở suất của đất không cố định mà thay đổi theo khí hậu cho nên trong tính toán nối đất ta phải dùng điện trở suất tính toán là trị số lớn nhất trong năm theo công thức sau: ρtt = kmax . ρ ; (8-3) Trong đó : kmax là hệ số tăng cao phụ thuộc vào điều kiện khí hậu nơi tiến hành xây dựng hệ thống trang bị nối đất ρ là điện trở suất của đất theo giá trị trung bình ; Ωm. - Giả thiết rằng trạm biến áp phân xưởng được xây dựng trên một loại đất là đất vườn. Hệ thống trang bị nối đất được dùng là hỗn hợp cả thanh và cọc chôn sâu cách mặt đất là 0,8 m. + Với loại đất vườn ta tra bảng (2-65) trang 162 “ Giáo trình cung cấp điện II” ta được : ρ = 0,4 * 104 Ωm = 40 Ωm + Tra bảng (2-66) trang 162 “ Giáo trình cung cấp điện II” ta được hệ số hiệu chỉnh kmax đối với các loại điện cực thanh ngang và cọc thẳng đứng chôn sâu 0,8m ở đất khô là : kmaxt = 1,6 ; kmaxc = 1,4. a/ Điện trở suất tính toán của đất khi dùng thanh ngang là : ρttt = kmaxt . ρ = 1,6 . 40 = 64 Ωm b/ Điện trở suất tính toán của đất khi dùng cọc thẳng đứng là : ρttc = kmaxc . ρ = 1,4 . 40 = 56 Ωm 2.4. Xác định điện trở tản của một điện cực chôn thẳng đứng: a/ Vật liệu làm điện cực : - ta dùng loại điện cực bằng thép góc có kích thước: 70x70 x7 dài là : l = 2,5 m b/ Công thức dùng để tính toán: ⎟⎠ ⎞⎜⎝ ⎛ − ++Π= lt lt d l l R ttcdc 4 4ln 2 12ln .2 ρ Trong đó : +ρttc là điện trở suất của đất tính toán theo cọc; Ωm + t : độ chôn sâu của cọc, m ; t= 0,8+ (1/2)l= 0,8 + 2,5/2 = 2,05m + l : chiều dài của cọc ,m Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 207 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội + d : đường kính của cọc tròn ,m. Vì cọc ta dùng loại thép góc có chiều rộng của cạnh là b= 0,07m nên d = 0,95b = 0,95.0,07 = 0.0665m c/ Tính điện trở tản: áp dụng công thức (8-4) với các số liệu ta được: Ω=⎟⎠ ⎞⎜⎝ ⎛ − ++= 53,16 5,205,2.4 5,205,2.4ln 2 1 0665,0 5,2.2ln 5,2.14,3.2 56 dcR 2.5. Sơ bộ xác định số điện cực: a/ Công thức tính toán : ntsdc dc RK Rn . = Trong đó :+ n là số điện cực + Rđc là điện trở tản của 1 điện cực ; Ω + Rnt là điện trở cần thiết của trang bị nối đất; Ω. (Rnt =4Ω) + Ksd.đ : hệ số sử dụng điện cực b/ hình thức bố trí cọc: - ở đây ta bố trí các điện cực chạy theo hình vòng song song với chu vi của trạm biến áp phân xưởng điện cực nọ cách điện cực kia 1 khoảng là a= 2,5m. => tỷ số a/l = 2,5/2,5 =1 tra bảng 2-68 trang 163 “ Giáo trình cung cấp điện II” ta lấy sơ bộ hệ số sử dụng điện cực là ksdc = 0,55 c/ Tính sơ bộ số điện cực : - Thay các số liệu vào công thức (8-5) và tính toán ta được: 5,7 4.55,0 53,16 ==n cọc . Vì vậy ta chọn sơ bộ số cọc là 8 2.6. Xác định điện trở tản của điện cực nằm ngang nối giữa các điện cực thẳng đứng a/ Vật liệu làm điện cực thanh: Ta dùng loại thép dẹt hình chữ nhật có kích thước là 40x4mm b/ Công thức tính toán: tb L L R tttdt . .2ln .2 2 Π= ρ (8-6) Trong đó: +ρttt là điện trở suất của đất khi dùng điện cực thanh; Ωm + L là chiều dài của thanh theo chu vi ; m (8-5) Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 208 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội L = n.a = 8.2,5 = 20m . + b chiều rộng của thanh dẹt (m) b = 40mm = 0,04m . + t: độ chôn sâu của thanh (m) t= 0,8 +(1/2).b = 0,8 + (1/2).0,04 = 0,82m. c/ Tính điện trở tản: - Thay các số liệu vào công thức (8-6) và tính toán ta được Ω== 15,5 82,0.04,0 20.2ln 20.14,3.2 64 2 dtR - Xét theo hệ số sử dụng của thanh khi dùng để nối các điện cực thẳng đứng với nhau thì: Rđt = Rđt / ksđt ; (8-7) Trong đó : ksdt là hệ số sử dụng của thanh ngang theo số điện cực thẳng đứng tra bảng 2-68 trang 163 “ Giáo trình cung cấp điện II” ta được ksdt = 0,36 - Thay ksdt = 0,36 vào công thức (8-7) ta được Rđt = 5,15/0,36 = 14,3 Ω 2-7. Tính toán chính xác điện trở tản cần thiết của các điện cực thảng đứng và có xét đến điện dẫn của điện cực thanh ngang - Công thức tính toán : ntdt ntdt d RR RRR −= . ; (8-8) Trong đó : Rđt là điện trở tản của thanh ngang có xét đến hệ số sử dụng ; Ω Rnt là điện trở cần thiết của nối đất nhân tạo ; Ω - thay số liệu vào công thức (8-8) và tính ta được: Ω=−= 5,543,14 4.3,14 dR 2.8. Tính chính xác số điện cực thẳng đứng có xét đến hệ số sử dụng : - áp dụng công thức tính toán : 5,5 5,5.55,0 53,16 . === dsdc dc RK R n điện cực Vậy ta lấy số điện cực thảng đứng cần dùng là n=6 2.9. Tính chính xác điện trở nhân tạo của trạm biến áp phân xưởng - Theo tính toán ở các mục trên ta đã có : + Số cọc là n=6 Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 209 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội + Điện trở tản của 1 điện cực là 16,53 Ω - Chiều dài thanh ngang khi số cọc là 6 sẽ là L = n.a = 6.2,5 = 15 m - áp dụng công thức (8-6) ta tính điện trở của thanh ngang là : Ω== 47,6 82,0.04,0 15.2ln 15.14,3.2 64 2 dtR - Tra bảng 2-68 trang 163 “ Giáo trình cung cấp điện” theo số cọc n=6 và tỷ số a/l = 1 ta được hệ số sử dụng của cọc và thanh là: ksdc = 0,62; ksdt = 0,4 - Tính điện trở nhân tạo của hệ thống nối đất trạm biến áp phân xưởng theo công thức sau: RntHT = (Rđc.Rđt)/(Rđc.ksdt + n.Rđt.ksdc) + thay số liệu và tính toán ta được: RntHT = (16,53.6,47)/(16,53.0,4 + 6.6,47.0,62) = 3,5Ω - Theo điều kiện (8-1) ta thấy Rnt= 3,5Ω <4 Ω Như vậy hệ thống nối đất của trạm biến áp đạt yêu cầu. 3/ Sơ đồ bố trí hệ thống nối đất: a/ Mặt cắt dọc: b/ Mặt bằng: a=2,5m a=2,5m l= 2, 5m Thép dẹt 40x40mm b/2 = 20 mm h = 0, 8m t t l/ 2 l/ 2 t c Thép góc 70x70x7mm a = 2, 5m a=2 5 Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 210 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Ghi chú: Tuỳ theo diện tích trạm biến áp ta có thể tăng khoảng cách a giữa các điện cực thẳng đứng cho phù hợp a ≥ 2,5 m. Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 211 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 213 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Bảng 2-3 Tên nhóm và thiết bị Số lượng Kí hiệu Công suất đặt Pđm(Kw) Hệ sô sử dụng Ksd Cosϕ Tgϕ SốTB hiệu quả nhq Hệ số cực đại Kmax Iđm ( A) Phụ tải tính toán Ptt (Kw) Qtt (Kvar) Stt (Kva) Itt (A) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Nhóm 1 Máy bào ngang 2 12 9 0,2 0,6/1,33 22,79 Máy xọc 3 13 8,4 0,2 0,6/1,33 21,27 Máy khoan hướng tâm 1 17 1,7 0,2 0,6/1,33 4,3 Máy phay đứng 1 10 7,0 0,2 0,6/1,33 17,73 Máy phay ngang 1 8 1,8 0,2 0,6/1,33 4,56 Máy mài trong 1 20 2,8 0,2 0,6/1,33 7,09 Cưa máy 1 29 1,7 0,2 0,6/1,33 4,3 Cộng nhóm 1 10 58,2 0,6/1,33 10 1,84 21,418 28,485 35,64 54,15 Nhóm 2 Máy tiện tự động 3 2 5,1 0,2 0,6/1,33 12,91 Máy tiện tự động 2 3 14 0,2 0,6/1,33 35,45 Máy tiện tự động 2 4 5,6 0,2 0,6/1,33 14,18 Máy tiện tự động 1 5 2,2 0,2 0,6/1,33 5,57 Máy xọc 1 14 2,8 0,2 0,6/1,33 7,09 Cộng nhóm 2 9 59,5 0,6/1,33 9 1,9 22,61 30,07 37,622 57,16 Nhóm 3 Máy tiện ren 1 1 4,5 0,2 0,6/1,33 11,395 Máy tiện rêvônve 1 6 1,7 0,2 0,6/1,33 4,3 Máy phay vạn năng 1 7 3,4 0,2 0,6/1,33 8,61 Máy phay đứng 2 9 14 0,2 0,6/1,33 35,45 Máy doa ngang 1 16 4,5 0,2 0,6/1,33 11,395 Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 214 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Máy mài phẳng 1 18 9 0,2 0,6/1,33 22,79 Cưa tay 1 28 1,35 0,2 0,6/1,33 3,42 Máy mài tròn 1 19 5,6 0,2 0,6/1,33 14,18 Cộng nhóm 3 9 58,05 0,2 0,6/1,33 9 1,9 22,06 29,34 36,71 55,77 Nhóm 4 Máy phay vạn năng 1 7 3,4 0,2 0,6/1,33 8,61 Máy khoan vạn năng 1 15 4,5 0,2 0,6/1,33 11,395 Máy mài dao cắt gọt 1 21 2,8 0,2 0,6/1,33 7,09 Máy mài sắc vạn năng 1 22 0,65 0,2 0,6/1,33 1,65 Máy khoan bàn 1 23 0,65 0,2 0,6/1,33 1,65 Máy mài phá 1 27 3,0 0,2 0,6/1,33 75,97 Lò điện kiểu đứng 1 32 25,5 0,6 0,7/1,02 55,347 Lò điện kiểu bể 1 33 30,0 0,6 0,7/1,02 65,1 Cộng nhóm 4 8 70 0,678/1,08 4 8 1,4 49 75,88 90,326 137,23 6 Nhóm 5 Máy mài 1 14 2,2 0,2 0,6/1,33 5,57 Máy ép kiểu trục khuỷu 1 24 1,7 0,2 0,6/1,33 4,3 Lò điện kiểu buồng 1 31 30 0,6 0,7/1,02 65,11 Bể điện phân 1 34 10 0,2 0,6/1,33 25,32 Máy tiện ren 1 45 4,5 0,2 0,6/1,33 11,395 Máy phay răng 1 48 2,8 0,2 0,6/1,33 7,09 Máy bào ngang 1 50 7,6 0,2 0,6/1,33 19,245 Máy mài tròn 1 51 7,0 0,2 0,6/1,33 17,73 Cộng nhóm 5 8 65,8 0,6/1,33 8 1,4 36,848 43,59 57,1 86,72 Nhóm 6 Máy tiện ren 2 43 10 0,2 0,6/1,33 25,32 Máy tiện ren 1 44 7 0,2 0,6/1,33 17,73 Máy phay vạn năng 1 46 2,8 0,2 0,6/1,33 7,09 Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 215 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Máy phay vạn năng 1 47 2,8 0,2 0,6/1,33 7,09 Máy xọc 1 49 2,8 0,2 0,6/1,33 7,09 Máy bào ngang 1 50 7,6 0,2 0,6/1,33 19,254 Máy khoan đứng 1 52 1,8 0,2 0,7/1,02 4,558 Máy nén khí 1 53 10 0,6 0,7/1,02 21,7 Quạt 1 54 3,2 0,6 0,6/1,33 6,95 Cộng nhóm 6 10 58,0 10 1,52 26,448 33,192 42,44 64,48 Cộng toàn phân xưởng 95 369,55 178,38 4 210,494 299,376 455,51 6 Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 216 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Bảng (6-4) Thứ tự nhánh dây ra Tên thiết bị sử dụng Pđm Itt Itt Cầu chì bảo vệ Dây dẫn Dòng điện cho phép (A) thiết bị thiết bị nhánh Mã hiệu Ivỏ/Idc Mã hiệu T. diện Icp I'cp KW A A A 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tủ động lựcI: 1-1 Máy bào ngang 9 22,9 ΠH-2 100/60 4G-1,5 1,5 31 23,25 1-2 Máy bào ngang 9 22,9 ΠH-2 100/60 4G-1,5 1,5 31 23,25 2-1 Máy xọc 8,4 21,27 ΠH-2 100/60 4G-1,5 1,5 31 23,25 2-2 Máy xọc 8,4 21,27 ΠH-2 100/60 4G-1,5 1,5 31 23,25 2-3 Máy xọc 8,4 21,27 ΠH-2 100/60 4G-1,5 1,5 31 23,25 3 Máy khoan hướng tâm 1,7 4,3 ΠH-2 60/15 4G-1,5 1,5 31 23,25 4 Máy phay đứng 7 17,73 ΠH-2 60/45 4G-1,5 1,5 31 23,25 5 Máy phay ngang 1,8 4,56 60/15 4G-1,5 31 23,25 6 Máy mài trong 2,8 7,1 ΠH-2 60/20 4G-1,5 1,5 31 23,25 7 CƯA MÁY 1,7 4,3 60/15 4G-1,5 1,5 31 23,25 TỦ ĐỘNG LỰC II 1-1 M¸y tiÖn tù ®éng 5,1 12,91 ΠH-2 60/34 4G-1,5 1,5 31 23,25 1-2 Máy tiện tự động 5,1 12,91 ΠH-2 60/34 4G-1,5 1,5 31 23,25 1-3 M¸y tiÖn tù ®éng 5,1 12,91 ΠH-2 60/34 4G-1,5 1,5 31 23,25 Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 217 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội 2-1 M¸y tiÖn tù ®éng 14 35,45 ΠH-2 200/100 4G-4 4 40 39,75 2-2 M¸y tiÖn tù ®éng 14 35,45 ΠH-2 200/100 4G-4 4 40 39,75 3-1 M¸y tiÖn tù ®éng 5,6 14,18 ΠH-2 60/34 4G-1,5 1,5 31 23,25 3-2 M¸y tiÖn tù ®éng 5,6 14,18 ΠH-2 60/34 4G-1,5 1,5 31 23,25 4 M¸y tiÖn tù ®éng 2,2 5,57 ΠH-2 60/15 4G-1,5 1,5 31 23,25 5 MÁY XỌC 2,8 7,1 31 23,25 TỦ ĐỘNG LỰC III 1 Máy tiện ren 4,5 11,4 ΠH-2 60/34 4G-1,5 1,5 31 23,25 2 Máy tiện rê vôn ve 1,7 4,3 ΠH-2 60/15 4G-1,5 1,5 31 23,25 3 Máy phay vạn năng 3,4 8,6 ΠH-2 100/60 4G-1,5 1,5 31 23,25 4-1 Máy phay đứng 14 35,45 ΠH-2 200/100 4G-4 4 40 23,35 4-2 Máy phay đứng 14 35,45 ΠH-2 200/100 4G-4 4 40 39,75 5 Máy doa ngang 4,5 11,4 ΠH-2 60/34 4G-1,5 1,5 31 23,25 6 Máy mài phẳng 9 22,79 100/60 4G-1,5 1,5 31 23,25 7 cưa tay 1,35 3,42 ΠH-2 60/15 4G-1,5 1,5 31 23,25 8 Máy mài tròn 5,6 14,18 ΠH-2 60/34 4G-1,5 1,5 31 23,25 Tủ động lực IV 1 Máy phay vạn năng 3,4 8,61 ΠH-2 100/60 4G-1,5 1,5 31 23,25 2 Máy khoan vạn năng 4,5 11,4 ΠH-2 60/34 4G-1,5 1,5 31 23,25 3 Máy mài dao cắt gọt 2,8 7,1 ΠH-2 60/20 4G-1,5 1,5 31 23,25 Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 218 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội 4 Máy mài sắt vạn năng 0,65 1,65 ΠH-2 60/10 4G-1,5 1,5 31 23,25 5 Máy khoan bàn 0,65 1,65 ΠH-2 60/10 4G-1,5 1,5 31 23,25 6 Máy mài vá 3 7,597 ΠH-2 60/20 4G-1,5 1,5 31 23,25 7 lò điện kiểu đứng 25,5 55,347 200/125 4G-10 10 87 65,25 8 lò điện kiểu bể 30 65,1 200/160 4G-10 10 87 65,25 Tủ động lực V 1 Máy mài 2,2 5,57 ΠH-2 60/15 4G-1,5 1,5 31 23,25 2 Máy ép kiểu trục khuỷ 1,7 4,3 ΠH-2 60/15 4G-1,5 1,5 31 23,25 3 Lò điện kiểu buồng 30 65,1 ΠH-2 200/160 4G-10 10 87 65,25 4 Bể điện phân 10 25,32 ΠH-2 100/80 4G-6 6 53 38,8 5 Máy tiện ren 4,5 11,4 ΠH-2 60/34 4G-1,5 1,5 31 23,25 6 Máy phay răng 2,8 7,1 ΠH-2 60/20 4G-1,5 1,5 31 23,25 7 Máy bào ngang 7,6 19,245 ΠH-2 100/60 4G-1,5 1,5 31 23,25 8 Máy mài tròn 7 17,73 ΠH-2 100/60 4G-1,5 1,5 31 23,25 Tủ động lực VI 1-1 Máy tiện ren 10 25,32 ΠH-2 100/80 4G-6 6 53 33,8 1-2 Máy tiện ren 7 17,73 ΠH-2 100/60 4G-1,5 1,5 31 23,25 2 Máy tiện ren 2,8 7,1 ΠH-2 60/20 4G-1,5 1,5 31 23,25 3 Máy phay vạn năng 2,8 7,1 ΠH-2 60/20 4G-1,5 1,5 31 23,25 4 Máy phay vạn năng 2,8 7,1 ΠH-2 60/20 4G-1,5 1,5 31 23,25 5 Máy xọc 2,8 7,1 ΠH-2 60/20 4G-1,5 1,5 31 23,25 6 Máy bào ngang 7,6 19,254 ΠH-2 100/60 4G-1,5 1,5 31 23,25 7 Máy khoan đứng 1,8 4,558 ΠH-2 60/15 4G-1,5 1,5 31 23,25 8 Máy nén khí 10 25,32 ΠH-2 100/80 4G-6 6 53 33,8 Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 219 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội 9 Quạt 3,2 ΠH-2 60/15 4G-1,5 1,5 31 23,25 Nguyên liệu Luyện kim mầu Tạo mẫu Đúc Rèn, Dập Khí nén Gia công cắtgọt Nhiệt luyện Lắp ráp Thí nghiệm chạy thử Sản phẩm Luyện kim đen Ban quản lý và phòng thiết kế Phân xưởng sửa chữa cơ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ NHÀ MÁY ĐỒNG HỒ CHÍNH XÁC Đồ án Tốt nghiệp Tháng 9/2002 Trang 220 Phạm Cao Bính - Khoa Tại chức Hệ thống điện - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội CÁC PHƯƠNG ÁN NỐI ĐIỆN CỦA NHÀ MÁY PHƯƠNG ÁN I 3 3 7 2 11 5 8 9 6 10 1 B5 HTđến 4,8 B4 B3 B2 B1 B8 B7 4 B6 3 3 11 5 HTđến B3 B6 PHƯƠNG ÁN III 3 3 7 2 11 5 8 9 6 10 1 B5 HTđến 4,8 B4 B3 B2 B1 B8 B7 4 B6 3 3 11 5 HTđến B3 B6

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdo_an_thiet_ke_nha_may_dong_ho_chinh_xac.pdf
Tài liệu liên quan