phần I
mở đầu
Bia là một loại đồ uống sảng khoái, mát và bổ. Có độ cồn thấp, có CO2 thu được sau khi lên men dịch chiết của matl , đại mạch và các hạt giàu tinh bột, protein... như gạo, ngô, đại mạch... cùng với nước và hoa houblon. Chính vì vậy bia có hương thơm, vị đắng và màu sắc đặc trưng do nguyên liệu và CO2 tạo nên. Đặc biệt trong bia có hàm lượng CO2 bão hoà có tác dụng làm giảm nhanh cơn khát và hạ nhiệt độ nhanh trong cơ thể người dùng bia. Ngoài các ưu điểm trên việc uống bia còn đ
98 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2116 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Đồ án Thiết kế bản nhà máy sản xuất bia năng xuất 10 triệu lít/năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
em lại cho người dùng bia một hàm lượng các chất vi lượng, khoáng chất từ nguyên liệu như Natri, kali, phospho, canxi, mangan, các vitamin B1, B2, B5, B12, B6, PP, các chất đạm và các axít amin, đặc biệt là các axít amin không thay thế, hơn nữa một lít bia còn cung cấp khoảng 400 á 600Kcalo cho người sử dụng tuỳ thuộc loại bia. Vì vậy mà bia được sử dụng rộng rãi khắp thế giớ và sản lượng của nó ngày càng tăng.
Theo dấu tích tìm được trên đá, các nhà khoa học đã chứng minh được bia đã xuất hiện vào khoảng 7000 năm trước công nguyên, nguồn gốc của bia vốn là men dịch cháo ngũ cốc và rất được ưa chuộng ở Babilon, Sumcric, Ai cập... Với các tên gọi về bia khác nhau tuỳ địa danh: Sikanu , Shekar hay... kỹ thuật sản xuất bia sau thời kỳ này được các tầng lớp giáo sĩ ở Châu âu tiếp thu vào thế kỷ XIII sau công nguyên. Họ đã đưa ra công nghệ, kỹ thuật cùng với sự cải tiến là sử dụng hoa houblon để cải thiện hương thơm và mùi vị thay thế cho các gia vị khác tạo tính chất đặc trưng của bia có sử dụng hoa houblon mà không một nguyên liệu nào ngoài hoa houblon có thể có được.
Năm 1875 nhà bác học Pháp Louis Pasteur đã khám phá và khẳng định nấm men là sinh vật duy nhất mà hoạt động sống của nó đã làm lên quá trình lên men bia. Từ đó cộng nghệ, thiết bị sản xuất bia luôn được cải tiến nhờ ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật như: Sử dụng máy lạnh, phân lập nuôi cấy nấm men thuần khiết, sử dụng các hoá chất để tăng thời gian bảo quản cho bia như axít ascrorbic, H2O, dietyl Cacbonat...
ở nước ta lịch sử phát triển ngành bia còn non trẻ, sản lượng bia còn thấp, tính đến năm 1997 sản lượng bia của cả nước mới chỉ đạt 670 triệu lít/năm.
Với mức tiêu thụ này thì bình quân tiêu thụ đầu người chỉ đạt 8á9 lít/người/năm. Trong khi đó ở một số nước phát triển trên thế giới đạt từ 130á200 lít/người/năm như Mỹ, Séc - Slovakia, Hà lan,Pháp. Mặc dù tốc độ phát triển sản lượng bia ở nước ta tăng nhanh trong những năm gần đây nhưng vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu người tiêu dùng.
Năm 1990 sản lượng bia ở nước ta là 100 triệu lít/năm đến năm 1997 sản lượng 670 triệu lít/năm, mức tăng trưởng sản lượng trong 8 năm là 670%.
Chính vì những lý do trên mà việc xây dựng một nhà máy bia là cần thiết để đáp ứng nhu cầu sử dụng bia của nhân dân và chắc chắn đem lại hiệu quả kinh tế cao.
phần II
Lập luận kinh tế và chọn địa điểm xây dựng nhà máy.
A. Lập luận kinh tế.
Từ tình hình phát triển và nhu cầu tiêu thụ bia của nước ta hiện nay. Cũng như giá trị dinh dưỡng của bia mang lại thì việc thiết kế một nhà máy bia là có hiệu quả.
Nước ta với số dân khoảng 80 triệu người, đất nước lại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới,gió mùa nhưng hiện nay mức bình quân tiêu thụ đầu người còn rất thấp, kém xa so với các nước phát triển trên thế giới.
Trong khi đó mức sống của nhân dân đang ngày càng cải thiện. Do đó bia không được xem là đồ uống xa xỉ nữa mà là một nhu cầu hưởng thụ của người lao động. Cùng với chiến lược nhà nước khuyến khích phát triển ngành nước giải khát nói chung và ngành bia nói riêng từ nay đến năm 2010 nâng mức bình quân tiêu thụ bia theo đầu người lên 15 lít/người /năm nhằm đáp ứng nhu cầu và thị hiếu người dùng bia của xã hội đồng thời cải thiện mức sống của nhân dân.
Trên thực tế hiện nay có ba nhà máy bia có năng suất ở tầm cỡ trung bình là nhà máy bia Hà nội với năng suất 100 triệu lít /năm , nhà máy bia Sài gòn năng suất 100 triệu lít/năm , nhà máy bia việt nam năng suất trên 50 triệu lít/năm .Ngoài ba nhà máy kể trên còn có các nhà máy bia vừa và nhỏ như Tiger, Halida, heninger ,Huda Huế... Mặc dù vậy tổng sản lượng bia của cả nước cũng chưa đáp ứng được thị phần ngày càng tăng của xã hột nên việc thiết kế một nhà máy bia là phù hợp với tình hình hiện nay của nước ta , đáp ứng được nhu cầu của người dân giải quết việc làm cho nhân dân địa phương, tăng thu nhập ngân sách quốc gia.
Do vậy việc thiết kế và thực thi xây dựng một nhà máy bia với năng xuất phù hợp là hoàn toàn hợp lý, đúng đắn, nhà máy có thể hoạt động lâu dài và đem lại lợi ích kinh tế .
B. Chọn địa điểm xây dựng nhà máy:
Nguyên tắc chọn địa điểm xây dựng:
Gần nguồn nguyên liệu và nhiên liệu.
Đủ diện tích bố trí các công trình xây dựng đồng thời đảm bảo vận chuyển thuận lợi, có đủ diện tích để đảm bảo mở rộng sau này.
Tương đối bằng phẳng, để thoát nước không ngập lụt.
Mực nước ngầm dưới đất đủ sâu để giảm chi phí nền móng.
Gần đường giao thông vận tải (thuỷ, bộ) để dễ vận chuyển, không phải xây dựng đường mới giảm chi phí làm đường giao thông.
Gần nguồn nước cấp, gần các nhà máy khác để hợp tác sản xuất.
Sử dụng được mạng điện quốc gia để giảm chi phí lắp đặt đường dây, máy phát điện.
- Gần nơi đông dân cư để tuyển lựa công nhân và tiêu thụ sản phẩm được dễ dàng.
Từ các nguyên tắc chọn địa điểm được nêu trên, việc thiết kế một nhà máy bia năng suất 10 triệu lít/năm tại khu công nghiệp Sông Công,Thái Nguyên là hoàn toàn thực thi vì lý do sau:
- Đây là nơi tập trung đông dân cư, chủ yếu là nhân dân lao động trong các nhà máy, xí nghiệp thuộc khu chế xuất mới thành lập của tỉnh , hứa hẹn một tiềm năng về con người và nguồn tiêu thụ lớn,mặc dù trong khu vực có nhà máy bia Sông Công năng xuất 10 triệu lít/năm, với mức thu nhập khá cao, đời sống ngày càng được cải thiện, trong tương lai không xa sẽ là một thành phố.
- Khu vực này nằm cạnh đường Quốc lộ 3 chạy dài xuyên suốt các tỉnh nên hết sức thuận lợi, đó cũng là những khu tập trung dân cư đông đúc thuận lợi cho việc tiêu thụ và phân phối sản phẩm.
- Có thể dễ dàng thuê địa điểm sản xuất trong khu công nghiệp là nơi đã có cơ sở hạ tầng khá hoàn thiện.
Từ những lý do trên tôi chọn địa điểm đặt nhà máy tại khu công nghiệp trên, với năng suất thiết kế ban đầu là 10 triệu lít/năm. Nhà máy sử dụng nguyên liệu thay thế là gạo với tỷ lệ 30%.
* Nguồn cung cấp nguyên liệu:
Nguyên liệu chính để sản xuất bia: malt, hoa houblon, chế phẩm Termamyl được nhập trực tiết qua công ty xuất nhập khẩu từ các nước Đan Mạch, Séc - Slovakia, Đức, Pháp, Tiệp, úc.
Nguyên liệu thay thế: Nhà máy sử dụng nguyên liệu thay thế là gạo, với tỷ lệ 30%. Lượng gạo thu mua tại địa phương một cách dễ dàng vì nước ta là nước sản xuất gạo.
Nguồn điện:
Điện là nhu cầu quan trọng cho bất kỳ nhà máy nào, điện phải đảm bảo 24/24 giờ. Nhà máy sử dụng điện từ mạng điện từ mạng lưới điện quốc gia, đặt máy biến thế và đặt thêm máy phát điện loại TM320/6 công suất máy phát 250kVA để phòng khi mất điện lưới.
*Nguồn nhiên liệu:
Nhiên liệu dùng trong nhà máy chủ yếu là để cung cấp cho nồi hơi phục vụ cho các mục đích như sản xuất, vệ sinh thiết bị nhà xưởng, thanh trùng, phục vụ tắm giặt...
Nhiên liệu sử dụng là than được cung cấp từ tổng công ty than Việt Nam.
Nguồn nước:
Nguồn nước phục vụ cho nhà máy được lấy từ Nhà máy nước của khu công nghiệp nằm gần địa điểm xây dựng nhà máy,và dùng nguồn ghiếng khoan tại nhà máy làm nước dự phòng.
Hệ thống thoát nước:
Nhà máy thải ra lượng nước lớn, là nước thải thực phẩm nên trước khi thải đi phải qua xử lý và được thải ra ngoài qua hệ thống nước thải của khu chế xuất.
*Nguồn nhân lực:
Năng suất nhà máy 10 triệu lít/năm có nhu cầu sử dụng lao động rất lớn nên vấn đề này cần được coi trọng. Đối với công nhân sử dụng nguồn nhân công tại địa phương khi đã được chọn lựa . Còn cán bộ kỹ thuật và điều hành có thể thi tuyển chọn.
Bia hơi tiêu thụ tại địa phương, bia chai có thể tiêu thụ thêm tại thị trường trong và ngoài tỉnh.
Phần III
Nguyên liệu chính và phụ để sản xuất bia:
Nguyên liệu chính để sản xuất bia là malt đại mạch, hoa houblon và nước. Nhưng hiện nay người ta cho phép thay thế một phần malt đại mạch bằng một tỷ lệ và loại nguyên liệu thay thế sao cho phù hợp với thị thiếu của người tiêu dùng, nguyên liệu thay thế đó là đại mạch, gạo...
Đối với nước ta cho phép thay thế một phần malt bằng gạo với tỷ lệ nhất định thường 10á50%.
I. Malt đại mạch.
Malt đại mạch được nảy mầm ở điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp và qua khâu sấy, tách rễ, làm sạch và sau đó đánh bóng malt.
Malt được tách rễ khi độ ẩm của malt sấy đển w=3,8á4,5%. Nước ta chấp nhận loại malt đóng bao 50kg và độ ẩm của malt W7%.
+ Chỉ tiêu chất lượng của malt như sau:
Cảm quan:
Màu sắc: màu vàng sáng, vàng tươi, vàng óng ánh.
Kích thước tương tự hạt đại mạch.
Mùi vị: Thơm đặc trưng từng loại malt, không có mùi vị lạ.
Độ sạch: Không tạp chất, hạt không bị vỡ, không có hạt bị bệnh.
Hạt vỡ tối đa: 0,5%
Hạt bị bệnh :1%
Hạt có vết cắt trắng trong từ 2,5á5%.
Chỉ số cơ học
Dung lượng: Malt trung bình: 530á560g/l
Trọng lượng khô tuyệt đối: Trung bình từ 28á38g/1000hạt (theo trọng lượng)
Từ 25á37g/1000 hạt (theo chất kho tuyệt đối).
Thành phần hóa lý học.
Độ ẩm: W7%
Độ hoà tan trung bình: 75á80% ( theo % chất khô).
Cường độ màu: Màu dịch đường ( trong phòng thí nghiệm). Được biểu thị bằng số ml dung dịch iod 0,1N cần thiết, để nhuộm 100ml nước đến màu đồng nhất với màu của dung dịch cần phân tích.
Đối với Malt vàng từ 0,16 á 0,25ml iod 0,1N/100ml H2O.
Hàm lượng maltoza:
Malt vàng hàm lượng maltoza chiếm 75á80% chất hoà tan.
Độ axít: pH dung dịch thí nghiệm 5,5á6,5%
+ Các thành phần chính của malt (% chất khô)
Tinh bột: 58% chất béo: 2,5%
Pentoza: 10% chất béo: 2,5%
Xelluloza: 6% Protein: 9á10%
Pentoza: 5%
Đường khử: 4%
Hoạt lực diastaza: 200á250oWK ( Wildish - Kolbach) hay thời gian đường hoá malt vàng từ 10á20 phút/70oC.
II. Hoa Houblon
Hoa houblon được sử dụng để tạo vị đắng dễ chịu và vị thơm đặc trưng cho bia. Hoa houblon là nguyên liệu chính, thứ hai để sản xuất bia. Đồng thời từ hoa chiết ra những chất có khả năng sát trùng, tăng thời gian bảo quản cho bia, giữ cho bia được ổn định, bọt lâu tan hơn.
+ Thành phần hoá học của hoa houblon mà nhà máy sẽ dùng:
Độ ẩm: 10á11%
Chất khô: 89á90% ( chất đắng, chất chát và tinh dầu thơm) là ba thành phần quan trọng của hoa houblon.
- Chất chát: 3% - xenluloza: 12á14%
- Chất thơm: 0,4% - Chất chứa nitơ: 10á21%
- Chất đắng: 15á21% - Chất khoáng: 3á8%
- Tinh dầu thơm: 0,3á1%
- Chất hoà tan không chứa nitơ: 26á28%
+ Yêu cầu hoa houblon:
Hoa có màu vàng óng đến vàng lục, có ít chấm đỏ cà phê trên cánh. Số hoa có cánh rách < 1,5%. Màu hạt lupulin có màu vàng đến vàng óng, mùi thơm đặc trưng.
Bảo quản: Đóng gói cẩn thận tránh tiếp xúc không khí, ánh sáng nhiệt độ 0 á 2oC, W = 8á10%, nếu không chất lượng hoa sẽ giảm khá nhiều. Muốn bảo quản hoa trong thời gian khá dài 3á4 năm thì người ta có thể trích ly bằng cồn 90oV sau đó cô đặc được hoa cao.
III. Nước
Là một trong những nguyên liệu chính dùng để sản xuất bia. Trong thành phần bia nước chiếm 82á90%. Nước được dùng trong tất cả các công đoạn sản xuất bia từ ngâm, ươm mầm cho đại mạch đến nấu, rửa bả, làm lạnh, vệ sinh dụng cụ, thiết bị, rửa chai, cung cấp cho nồi hơi, vệ sinh nhà xưởng... Do đó thành phần và tính chất của nước có ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm cuối cùng là bia. Tuy thế mỗt một công đoạn thì có một yêu cầu chất lượng nước sao cho phù hợp.
+ Yêu cầu nước trong sản xuất bia:
- Độ cứng: Từ mềm đến trung bình: 4á 8oH
- Độ axit: pH: 6,8 á 7,2
- Hàm lượng muối cacbonat: <50 mg/lit
- Hàm lượng muối Mg: <100 mg/lit
- Hàm lượng muối Clorua: 75 á 100 mg/l
- Hàm lượng muối CaSO4: 130 á 200 mg/l
- Hàm lượng muối Fe++: 0.1 á 0.2 mg/l
- Hàm lượng muối NH3 và NO2: không có
- Vi sinh vật tổng số: < 100Tb/ml
- Chỉ số E.coli: 3tb/lít
Có nhiều phương pháp khác nhau để xử lý nước như: kết tủa, đông tụ, trao đổi ion. Tuỳ thuộc vào mức độ chất lượng nước cho từng công đoạn mà ta có phương pháp xử lý nước sao cho phù hợp.
Cụ thể: Trong nhà máy xử lý nước theo phương pháp trao đổi ion.
IV. Gạo
Là một phần nguyên liệu phụ thay thế cho một phần malt trong quá tình sản xuất bia nhăm mục đích hạ giá thành sản phẩm hay tạo loại bia phù hợp với thị hiếu, cải tiến mùi vị, giữ bọt lâu hơn. Gạo chứa nhiều tinh bột chất khô trong gạo có thể hoà tan từ 83 á 90% qua đó ta thấy gạo là nguyên liệu thay thế phù hợp cho sản xuất bia.
+ Thành phần:
- W 13%.
- Chất chiết: 83 á 90% ( so với chất khô)
- Protein: 6 á 8%
- Tinh bột: 75 á 80%.
+ Phẩm chất: Gạo tẻ, trắng, thơm, không mối mọt, không có tạp chất.
V. Nấm men:
Ta sử dụng chuẩn nấm men thuần khiết, lên men chìm Saccharomyces Carlsbergensis được nuôi cấy và bảo quản vô trùng trong phòng thí nghiệm.
Nguồn sử dụng từ: Nuôi cấy và nhân giống từ phòng thí nghiệm bán sản xuất sản xuất và sử dụng nấm men tái sinh qua xử lý và tuyển chọn chát lượng sữa men.
VI. Các hoá chất khác
- HNO3, NaOH: Sử dụng để xử lý sữa men.
- NaOH và HNO3 còn sử dụng để vi sinh thiết bị.
- Chất trợ lọc diatomit: Dùng để lọc bia, tạo thành lớp lọc để lọc cặn bia, nấm men.
- Termamyl 120L: Sử dụng để dịch hoá nguyên liệu thay thế.
- Hoá chất vệ sinh NaOH và nước Clo.
- Axít H2SO4, axít lactri, CaCl2 để điều chỉnh pH.
- Hoá chất để xử lý CO2: Than hoạt tính, KMnO4, CaCl2 khan, H2SO4.
- HCl và NaOH dùng để xử lý nước.
- Chất chông ôxy hó: axít ascorbic, H2O2.
Phần IV
Chọn và thuyết minh quy trình công nghệ
I. Chọn phương pháp nấu
Nấu nguyên liệu ( hay đường hoá ) với mục đích chính là tạo điều kiện thích hợp cho các hệ enzim trong nguyên liệu hay bổ sung từ bên ngoài hoạt động. Hiện nay có hai phương pháp nấu đang được sử dụng là phương pháp ngâm toàn khối dịch và phương pháp đun sôi từng phần. Nhìn chung cả hai phương pháp đều phải có điểm dừng ở các nhiệt độ phù hợp cho từng enzim hoạt động.
+ Dừng ở 50 á 52oC là nhiệt độ thích hợp cho enzim Proteaza hoạt động thuỷ phân protein.
+ Dừng ở 60 á 65oC là nhiệt độ thích hợp cho - amylaza hoạt động.
+ Dừng ở 70 á 75oC là nhiệt độ thích hợp cho - amylaza hoạt động.
1. Phương pháp ngâm ( toàn khối)
Đường hoá toàn khối là phương pháp cổ điển nhưng hiện nay vẫn được áp dụng nhiều trên thế giới đặc biệt là các nước châu Âu như: Anh, Bỉ, Pháp... Đặc điểm của phương pháp là toàn bộ bột malt được trộn đều với nước, sau khi đánh nhuyễn bột malt với nước thì tắt cánh khuấy, để nhiệt độ khối bột malt dừng ở các điểm dừng khác nhau trong thời gian, nhiệt độ thích hợp. Điểm dừng cuối cùng là 70 á 75oC trong 1 giờ thì kết thúc đường hoá.
Ưu điểm: Chế độ công nghệ phương pháp này đơn giản nên dễ cơ giới hoá và tự động hoá.
Nhược điểm: Hiệu suất thu hồi chất chiết không cao.
2. Phương pháp đun sôi từng phần
Đặc trưng của phương pháp này là từng phần nhỏ riêng rẽ của khối cháo được đường hoá và đun chín một cách thứ tự sau đó mới hoà lẫn vào khối cháo.
Ưu điểm: Hiệu suất thu chất chiết cao.
Nhược điểm: Vốn đầu tư thiết bị nhiều, thời gian đường hoá một mẻ dài hơn, tốn năng lượng hơn.
Phương pháp đun sôi một phần
Phương pháp này thường áp dụng khi chế biến dịch đường có độ hoà tan thấp.
+ Cách tiến hành như sau:
Bột malt được trộn với nước ở nhiệt độ 35 á 37oC nồi phối trộn. Sau đó nâng nhiệt độ lên 50 á 52oC, nhiệt độ này trong 30 phút để đạm hoá thì toàn bộ dịch bột được bơm sang nồi đường hoá và nâng nhiệt độ khối bột lên 62 á 63oC, dừng cánh khuấy và để yên trong thời gian 20 phút cho các phần rắn của bột malt lắng xuống. Phần nước ở trên gọi là dịch malt chứa nhiều Enzim Amylaza hoạt động. Bơm phần dịch malt sang nồi phối trộn. Phần đặc còn lại được đun sôi khoảng 30 phút sau đó lại bơm sang nồi phối trộn để hoà lẫn với dịch malt. Nhiệt độ của toàn khối dịch khi đó khoảng 74 á 76oC, duy trì nhiệt độ này cho đến khi dịch cháo không làm chuyển màu dụng dịch iod. Toàn bộ thời gian khoảng 3 - 4 giờ.
Phương pháp đun sôi hai phần:
Hoà lẫn bột malt với nước ở nhiệt độ 35 á 37oC ở nồi phối trộn, và bật cánh khuấy. Sau đó nâng nhiệt độ lên 50 á 52oC và cho cánh khuấy ngừng khuấy để yên khoảng 20 phút cho phần rắn lắng xuống. Trong thời gian lắng thì hệ Enzim Proteaza thực hiện đạm hoá. Tiếp theo khoảng 2/5 lượng hồ malt ở nồi phối trộn được bơm sang nồi đường hoá và nâng nhiệt độ lên 72 á 73oC trong 15 á 25 phút thì đường hoá kết thúc ta tiếp tục đun khối dịch đến nhiệt độ sôi. Cháo malt được đun sôi trong khoảng 15 á 20 phút thì bơm toàn bộ lượng cháo malt lại nồi phối trộn sao cho nhiệt độ khối dịch khi bơm xong khoảng 65oC cho cánh khuấy ngừng làm việc và để yên 15 á 20 phút cho Enzim - Amylaza hoạt động. Tiếp tục bơm 1/3 ( lấy cháo phần đặc ) ở nồi phối trộn sang nồi đường hoá rồi nâng lên 70 á 72oC. Sau khoảng 15 á 20 phút thì tiếp tục đun sôi khối cháo trong nồi đường hoá. Sau đó lại bơm ngược về nồi phối trộn để hoà lẫn với phần còn lại, sao cho nhiệt độ khối dịch tăng lên khoảng 74 á 76oC. Duy trì nhiệt độ này cho đến khi kết thúc đường hoá. Toàn bộ thời gian khoảng 4 á 4,5 giờ .
Phương pháp đun sôi 3 phần
Trộn bột malt với lượng nước cần thiết trong nồi phối trộn sao cho sau phối trộn nhiệt độ khối dịch khoảng 35 á 37oC. Để 5 á 10 phút rồi bơm 1/3 lượng dịch sang nồi đường hoá phần hồ này gọi là phần thứ nhất. Nâng nhiệt độ phần hồ malt lên 50 á 52oC để đạm hoá trong 5 á 10 phút. Sau đó tăng nhiệt độ lên 70 á 73oC và giữ trong 15 á 20 phút tiếp đó đun sôi cháo malt khoảng 20 phút rồi bơm ngược về nồi phối trộn. Lúc này cho cánh khuấy hoạt động và khi bơm xong thì nhiệt độ khối cháo trong nồi phối trộn khoảng 50 á 52oC để đạm hoá trong 5 á 10 phút. Rồi bơm 1/3 lượng dịch sang nồi đường hoá phần hồ này gọi là phần thứ hai. Tăng nhiệt độ phần hồ malt lên 70 á 72oC và giữ trong 15 á 20 phút sau đó đun sôi khối dịch trong 20 phút, sau đó cháo được bơm ngược trở lại nồi phối trộn sao cho nhiệt độ tăng lên 62 á 63oC giữ cho nhiệt độ này 5 á 10 phút rồi bơm 1/3 lượng hồ malt sang sồi đường hoá ( phần thứ 3), tăng nhiệt độ khối dịch cháo lên 72 á 75oC nhằm đường hoá lần cuối cùng rồi đun sôi trong 10 á 15 phút và bơm quay về nồi phối trộn. Lúc này nhiệt độ toàn khối cháo khoảng 75 á 77oC. Quá trình đường hoá kết thúc mất khoảng 5 á 5,5 giờ.
Qua phân tích các tiến hành từng phương án nấm nguyên liệu như trên đồng thời kết hợp với thực tế sản xuất của nhà máy bia ở nước ta. Ta sử dụng phương pháp đun sôi một phần hay còn gọi là phương pháp hỗn hợp.
Cụ thể như sau:
Theo đồ án thiết kế là sử dụng 30% gạo thay thế malt. Nên phương án đường hoá là dùng hai thiết bị gồm nồi hồ hoá và nồi malt.
ở nồi hồ hoá có sử dụng 5% malt lót và Enzyme Termamyl 120L để tăng cường thuỷ phân tinh bột.
II. Chọn phương pháp lên men bia .
Trong quá trình sản xuất bia gồ 3 công đoạn chính: sản xuất malt - chuẩn bị dịch đường - lên men bia, có rất nhiều phương pháp lên men. Vấn đề là ta chọn phương pháp nào cho hiệu quả và cho phù hợp với điều kiện cho từng nhà máy.
1. Căn cứ vào chủng nấm men ta có hai phương pháp lên men
Lên men nổi
Chủng lên men là Saccharomyces Cerevisiae.
Đặc điểm: Lên men ở nhiệt độ cao 18 á 25oC. Khi lên men chúng nổi trên bề mặt, thời gian lên men chính kéo dài 5 á 7 ngày lên men phụ 15 á 20 ngày.
Ưu điểm: Lên men ở nhiệt độ cao, tiết kiệm được năng lượng làm lạnh, nấm men có thể lên men sớm, quá trình lên rất nhanh, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng năng suất.
Nhược điểm: Nhiệt độ lên men cao, dễ bị nhiễm tạp, có nhiều sản phẩm phụ bất lợi sinh ra trong quá trình lên men, khó trong quá trình lọc
Lên men chìm
Chủng lên men là Saccharomyces Carlsbergensis.
Đặc điểm: Lên men ở nhiệt độ thấp hơn, có xu hướng kết lắng xuống đáy thùng nên tháo sữa men dễ, lên men ở nhiệt độ thấp 6 á 10oC.
Ưu điểm: Hạn chế nhiễm tạp, ít sản phẩm phụ, bia ngon hơn.
Nhược điểm: Lên men kéo dài hơn, tốn năng lượng làm lạnh hơn.
2. Dựa vào thiết bị lên men
Lên men cổ điển
Đặc điểm: Hai giai đoạn lên men chính và phụ được tiến hành ở hai thiết bị khác nhau.
Ưu điểm: Thiết bị đơn giản, thao tác vận hành dễ, chất lượng bia tốt.
Nhược điểm: Tổn hao lạnh, thời gian lên men kéo dài, tổn thất dịch đường lên men lớn, dễ tạp nhiễm khi vận chuyển, chuyển thùng.
Lên men gia tốc
Đặc điểm: Lên men chính và phụ thuộc được thực hiện ở cùng một thiết bị lên men, thiết bị thân trụ đáy côn ( CCV) có hệ thống áo làm lạnh hợp lý.
Ưu điểm: Giá thành đầu từ giảm 25 á 30%, chi phí vận hành giảm 50 á 60%, tổn thất bia giảm, tổn thất chất đắng giảm, dễ điều chỉnh nhiệt độ lên men, tăng chất lượng bia.
3. Theo phương pháp lên men gồm
a. Lên men gián đoạn
Đưa một phần dịch đường lên men vào tank, sau một thời gian lên men bia được đem đi lọc, bão hoà CO2, chiết block, chai và đem đi tiêu thụ.
b. Lên men liên tục:
Cho dịch đường tự chảy qua thiết bị có nấm men đã được cố định trên một chất mang, với lưu lượng hợp lý thì dịch ra liên tục chính là bia thành phẩm. Phương pháp này chưa được áp dụng rộng rãi trên qui mô công nghiệp.
c. Lên men theo phương pháp bán liên tục
Dịch đường hoa houblon hoá được lên men trong các tank kín liên thông với nhau tạo thành dãy. Mỗi dãy có 6 tank, một tank dùng để lên men sơ bộ và các tank còn lại dùng để thực hiện quá trình lên men chính. Tất cả tank có thể luân phiên cho nhau về chức năng.
Qua các phân tích trên ta chọn phương pháp lên men gián đoạn, sử dụng chủng nấm men Sac. Carlsbergensis, lên men ở nhiệt độ 12oC. Thiết bị lên men thân trụ, đáy côn, nắp chỏm cầu. Trong quá trình lên men có thu và xử lý CO2 để bão hoà trở lại cho bia sau khi lọc bia nhằm bảo đảm đủ lượng CO2 có trong bia như đã dự tính.
III. Quy trình Công nghệ sản xuất bia
Malt
Hoa
houlon
Nước
Gạo
Cân
Cân
Bã(chăn nuôi)
Nghiền búa
Hồ hoá
enzim,
maltlót
Ngâm, đường hoá
Lọc dịch đường
Nghiền trục
Men thải
Thanh trùng
Dán nhãn, xếp thùng
Chiết bock
Xuất xưởng
Khử trùng
Chai
Hublon hoá
Lắng trong dịch
Cặn thải
men giống
Chiết chai
CO2
Kiểm tra
Làm lạnh
Lên men chính
Lên men phụ
Lọc bia
Bão hoà CO2
Thu hồi
Xử lý
Nạp chai
CO2
Không khí vô trng
Cặn thải
Nhân giống
Rút men
Xử lý
Men
sệt
sơ đồ dây chuyền công nghệ
IV. Thuyết minh quy trình công nghệ
A. Phân xưởng nấu
1. Nghiền nguyên liệu
Trong khâu nghiền ngoài vấn đề nghiền malt ta còn phải nghiền nguyên liệu thay thế là gạo.
a. Nghiền malt
Vấn đề nghiền malt ở đây đòi hỏi phải nghiền sao cho ta có thể thu được hiệu suất chất chiết cao khi đường hoá và đảm bảo yêu cầu với thiết bị lọc sau này.
Hiện nay có ba phương pháp nghiền malt: nghiền malt khô, nghiền ẩm, và nghiền ướt.
Để phù hợp với nhà máy được thiết kế ta sử dụng phương pháp nghiền ẩm.
Thành phần cấu tạo chủ yếu của hạt malt là vỏ và nội nhũ. Hai phần này khác nhau về thành phần, tính chất vật lý, hoá học và khác nhau về chức năng, vai trò trong công nghệ sản xuất dịch đường.
Ta biết rằng trong hạt malt luôn có ba khu vực có độ nhuyễn khác nhau do đó không thể nghiền để đảm bảo cho cả ba khu vực mà chỉ có thể đáp ứng một cách tổng thể để có hiệu quả nghiền tốt nhất.
Vỏ hạt cấu tạo chủ yếu là Xenluloza, các hợp chất Polyphenol, chất khoáng, chất màu, chất đắng.
Xenluloza là hợp chất không tan trong nước và không bị tác dụng bởi hệ Enzim trong hạt malt. Các chất này hoà tan vào dịch đường gây bất lợi cho bia sau này. Vì vậy khi nghiền cần có biện pháp bảo toàn nguyên vỏ malt càng nhiều càng tốt. Mặt khác lớp vỏ malt này lại tạo lớp màng lọc cho khâu lọc sau này.
Lớp nội nhũ của malt chứa chủ yêu là tinh bột, dextrin đường, Protein và các sản phẩm thuỷ phân... Đây là nguồn cung cấp chất hoà tan chính cho dịch đường. Trong quá trình chuyển hó chúng được Enzyme chuyển hoá thành các chất phần tử lượng thấp dễ hoà tan.
Thiết bị nghiền malt thích hợp là máy nghiền trục. Số rulô của máy nghiền có thể là 2, 4 hoặc 6. Chỉ số về thành phần cơ học tối ưu của bột nghiền phụ thuộc vào chất lượng của malt, công nghệ đường hoá, thiết bị lọc bã... Nhìn chung thì bột nghiền tốt nếu thành phần cơ học của nó có khối lượng cám bé và bột mịn chiếm ưu thế, lượng tấm lớn hiếm, ít vỏ thì đáp ứng được yêu cầu công nghệ thiết bị lọc.
+ Yêu cầu bột nghiền:
- Vỏ và tấm lớn: 30 á 40%
- Tấm bé và bột: 60 á 70%
b. Nghiền gạo
Gạo là nguyên liệu chưa ươm mầm để thay thế một phần malt.
Đặc điểm của nó là cấu trúc tinh bột vững chắc, chưa được tác dụng bởi Enzim nên khó bị thuỷ phân. Do đó để đảm bảo được yêu cầu là chiết được nhiều chất chiết thì ta phải nghiền gạo với mức độ mịn hơn, nhằm tăng diện tích tiếp xúc của bột gạo với nước, Enzim, để nấu dễ chín, triệt để hơn.
Ta sử dụng máy nghiền búa để nghiền gạo.
+ Yêu cầu bột nghiền như sau:
- Tấm lớn: 15%
- Tấm bé: 40%
- Bột: 45%
2. Nấu và đường hoá nguyên liệu
2.1 Mục đích quá trình nấu và đường hoá nguyên liệu
a. Mục đích quá trình nấu.
Là nhằm phá vỡ cấu tạo màng tinh bột, làm yếu các liên kết của chúng, chuyển tinh bột thành đồng nhất trong dung dịch.
b. Mục đích quá trình đường hoá.
Là nhằm tất cả các chất có phân tử lượng cao dưới dạng không hoà tan cùng với chất hoà tan thành chất chiết của dịch đường.
Cường độ quá trình thuỷ phân phụ thuộc vào điều kiện khi đường hoá. Để tiến hành cường độ thuỷ phân thành những chất khác nhau theo yêu cầu cần phải điều chỉnh những điều kiện kỹ thuật phù hợp cho các hệ Enzim hoạt động đồng thời ức chế các Enzim khác.
Các yếu tổ ảnh hưởng đến cường độ màu và sự tiến triển của các quá tình thuỷ phân là nhiệt độ, pH, nồng độ dịch cháo... Tuy nhiên việc điều chỉnh nhiệt độ khi đường hoá là biện pháp quan trọng và hữu hiệu nhất để điều khiển quá trình thuỷ phân. Trong quy trình công nghệ ta thiết lập những điều kiện thích hợp cho một số Enzim cùng với thời gian nghỉ chỉ cần thiết theo thứ tự tăng dần để quá trình thủy phần được tiến hành triệt để.
2.2.Quy trình nấu - đường hoá
a. Nồi hồ hóa
Mục đích của quá trình nấu hồ hoá nguyên liệu là để xử lý nghiền nguyên liệu thay thế. Do gạo chưa qua quá trình nảy mầm nên tinh bột còn nguyên vẹn, rất khó phá vỡ. Vì vậy để chuyển tinh bột gạo từ trạng thái không hoà tan sang hoà tan cần phải nấu chín.
Thiết bị nấu là nồi hai vỏ, bên trong có cánh khuấy. Đầu tiên cho nước vào nồi theo tỷ lệ 5/1 đối với bia hơi và 4,5/1 đối với bia chai, sau đó cho toàn bộ lượng bột gạo và 5% malt lót cùng với lượng Enzim cần thiết. Ta phải đổ từ từ, vừa đổ vừa cho cánh khuấy hoạt động. Cánh khuấy hoạt động đều trong 15 phút với tốc độ lớn nhất nhằm mục đích tránh vón cục và bột hút nước đều. Tiếp đó xả nước ngưng ở đáy nồi, mở van cấp nhiệt nâng nhiệt độ lên 86oC, tốc độ 1oC/phút. Giữ ở nhiệt độ trong 30 phút để hồ hoá bột gạo. Sau khi kết thúc giai đoạn hồ hoá dịch cháo loãng ra. Sau đó nâng nhiệt độ khối cháo lên nhiệt độ sôi và giữ ở nhiệt độ sôi trong 40 phút để chín nốt phần bột còn lại tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đường hoá sau này. Kết thúc quá trình này ta tiến hành bơm dịch cháo sang nồi malt, bơm làm hai lần thì hết.
b. Nồi malt ( đường hoá)
Trong quá trình đun sôi nồi cháo ta tiến hành chuẩn bị nồi malt. Nồi malt là nồi hai vỏ, có tác nhân truyền nhiệt là hơi nước, bên trong có cánh khuấy. Trộn nước và nguyên liệu theo tỷ lệ: 5/1 bia hơi và 4,5/1 bia chai. Sao cho sau phối trộn nhiệt độ khối dịch malt khoảng 35 á 38oC và để ngâm ở nhiệt độ này trong 25 phút cho Enzim được giải phóng chuyển sang trạng thái hoà tan mặt khác một số Enzim phân huỷ vỏ glucan, protit phức tạp bao quanh phân tử tinh bột tạo điều kiện cho Enzim tấn công vào tinh bột. Trong thời gian này cánh khuấy hoạt động liên tục.
Bơm một phần dịch cháo sang nồi malt sao cho nhiệt độ khối dịch tăng lên 50 á 52oC, giữ nhiệt độ này trong 20 phút để hệ Enzim proteaza hoạt động phân cắt protein thành Albumin, pepton, peptit, dipeptit, axit amin. Các sản phẩm thuỷ phân này giúp cho bia có khả năng giữ bọt tốt, tạo hương vị đậm đà. Đặc biệt axít amin tạo thành là nguồn cung cấp thức ăn chứa nitơ cho nấm men sử dụng. Sau đó tiếp tục bơm nốt phần cháo còn lại ở nồi hồ hoá sang nồi đường hoá để tăng nhiệt độ khối dịch lên 63oC và giữ ở nhiệt độ này trong 30 phút để Enzim - Amylaza hoạt động. Dưới tác dụng của - Amylaza các phần tử Amiloza và amilopectin sẽ bị phân huỷ thành đường maltoza và dextrin. Tiếp theo nâng nhiệt độ khối dịch lên 75oC và giữ ở nhiệt độ này cho - Amylaza hoạt động phân cắt các dextrin bậc cao thành dextrin có phân tử lượng thấp và một số glucoza. Quá trình này xảy ra khoảng 20 phút.
3. Lọc dịch đường.
Mục đích của quá trình lọc dịch đường là tách phần lỏng chứa các chất hoà tan ra khỏi phần bã rắn.
Quá trình lọc dịch đường được thực hiện qua hai giai đoạn ở cùng một thiết bị.
+ Tách phần lỏng ra khỏi phần rắn ( dịch lọc đầu )
+ Dùng nước nóng để rửa bã thu các chất hoà tan còn trong bã ( dịch lọc cuối ).
Để thực hiện lọc quá trình này người ta hay sử dụng thiết bị lọc là máy lọc khung bản hay thùng lọc.
Các loại thiết bị lọc có các đặc điểm sau:
Thùng lọc: Có năng suất thấp hơn máy lọc khung bản nhưng dịch lọc không bị tiếp xúc nhiều với không khí, dễ bị tự động hoá.
Máy lọc khung bản: hiệu suất lọc cao do bề mặt lọc lớn có thể kiểm tra quá trình làm việc, có thể thay đổi được năng suất, tuy nhiên khi lọc dịch lọc tiếp xúc nhiều với không khí gây ảnh hưởng không tốt đến dịch lọc. Công nhân thao tác nặng nhọc, tốn vải lọc. Vậy ta chọn thùng lọc để lọc dịch đường cho nhà máy.
Trước khi lọc phải vệ sinh sạch sẽ, đuổi hết không khí ở lớp đáy giả. Khi bơm chuyển dịch đường từ nồi đường hoá sang thùng lọc thì nhiệt độ khối dịch vào khoảng 76oC. Ta ủ nhiệt độ này khoảng 30 phút để kết lắng, tạo lớp bã lọc. Sau 30 phút tiến hành lọc dịch đường ban đầu ( dịch cốt) dịch đường chảy ra lúc này còn đục cần phải hồi lưu về thùng lọc, khi nào trong thì lấy dịch sang nồi nấy hoa, thơi gian quá trình này mất 1,5á2 giờ.
Rửa bã: Bã có thể được rửa 2 á 3 lần. Nhiệt độ của nước rửa bã 75 á 76oC để cho quá trình đường hoá tiếp tục và tránh sự hồ hoá trở lại của các hạt tinh bột còn sót trong khối bã, tránh làm tăng độ nhớt của dịch rửa vì đó là nguyên nhân gây đục dịch đường. Quá trình rửa bã kết thúc khi dịch lọc có nồng độ chất chiết 1%.
4. Nấu hoa
Mục đích quá trình nấu dịch đường với hoa houblon là nhằm trích ly các thành phần có trong hoa như chất đắng, tinh dầu thơm, polyphenol và các thành phần khác vào dịch đường để tạo cho bia sau này có hương vị đặc trưng. Mặt khác trong quá trình đun sôi dịch đường với hoa cũng làm gia tăng nồng độ dịch đường, độ axit, cường độ màu...
Trong quá trình đun sôi các vi sinh vật, men hoạt động còn sót cũng bị tiêu diệt, các protein hoà tan sẽ kết hợp với polyphenol, tanin tạo thành hợp chất kết tủa lắng xuống. Nhờ đó._. dịch đường có thành phần hoá học ổn định phù hợp với điều kiện kỹ thuật của các quá trình sau này.
Thiết bị đun sôi dịch đường với hoa houblon là nồi hai vỏ làm bằng thép bên trong có cánh khuấy và dùng hơi nước để cấp nhiệt. Trong quá tình lọc và rửa bã thì dịch được bơm thẳng vào nồi hoa. Tại đây dịch được nâng lên 70 á 75oC và giữ ở nhiệt độ này trong 10 phút. Tiếp tục cấp nhiệt để đun sôi khối dịch, giữ sôi khoảng 15 phút thì cho 1/2 lượng hoa viên cần dùng vào. Đun sôi dịch tiếp tục khoảng 30 phút nữa thì rót nốt 1/2 lượng hoa viên còn lại và 1/2 lượng hoa cánh cần dùng, lượng hoa cánh này được cho vào là để tạo vị đắc đặc trưng cho bia ( nhà máy sử dụng 30% hoa cánh và 70% hoa viên).
Trước khi quá trình nấu hoa kết thúc 10 phút thì ta cho nốt 1/2 lượng hoa cánh còn lại để tạo hương thơm cho bia. Dịch đường sau khi đun sôi với hoa houblon được lọc bã hoa qua thiết bị lưới lọc và bơm sang thùng lắng xoáy để tách cặn nhỏ và kết tủa.
5. Lắng trong và làm nguội dịch đường
Mục đích của quá trình lắng trong, làm nguội là loại bỏ một phần cặn thô có trong dịch đường như tủa protein – tanin, các cặn nhỏ của bã hoa còn lại. Dịch đường được bơm vào thùng lắng xoáy theo phương tiếp tuyến để tạo dòng xoáy làm cho những dòng kết tủa dễ dàng lắng xuống. Thời gian cần thiết để lấy dịch trong 30 á 40 phút.
Toàn bộ thời gian làm việc của lắng xoáy là 1,5 á 2 giờ. Nhiệt độ vào thiết bị 100oC, nhiệt độ ra khoảng 90oC. Dịch đường sau khi lắng xoáy được bơm sang thiết bị lạnh nhanh, cặn được xả qua van đáy.
6. Làm lạnh nhanh
Mục đích của quá trình làm lạnh nhanh là đưa nhiệt độ dịch đường về nhiệt độ theo yêu cầu kỹ thuật thích hợp cho quá trình lên men bia. Chủng nấm men sử dụng lên men là nấm men chìm. Nên nhiệt độ dịch đường cần làm lạnh xuống 10 á 12oC.
Dịch đường được hạ nhiệt độ một cách vô trùng sau lắng xoáy khoảng 90oC xuống 12oC, sau lạnh nhanh có bộ phận bổ sung O2 cho dịch đường cỡ 8mg/l.
Khi làm lạnh nhanh tránh được các vi sinh vật trong môi trường ô nhiễm vào dịch lên men, làm kết tủa các chất hoà tan trong dịch nóng tránh cho bia bị đục.
Thiết bị lạnh nhanh sử dụng là máy hạ nhiệt kiểu tấm bản hai cấp.
Cấp thứ nhất: Là vùng làm lạnh trung gian hạ nhiệt độ dịch đường xuống 40o á 45oC, tác nhân lạnh là nước 20oC.
Cấp thứ hai: là vùng hạ nhiệt độ dịch đường xuống 12oC, nhiệt độ lên men chính. Tác nhân lạnh là nước muối, cồn hoặc glycol. Ta sử dụng nước muối ở -10oC.
Thao tác: Cho dịch đường qua thiết bị trao đổi nhiệt hai cấp, tác nhân lạnh cấp 1 là nước ở 20oC, tác nhân lạnh cấp 2 là nước muối ở -10oC.
Ưu điểm:
- Thiết bị gọn - Vận hành đơn giản
- Vô trùng tốt - Dễ thay đổi năng suất
- Hệ số trao đổi nhiệt cao, tiết kiệm năng lượng làm lạnh.
7. Cấp oxy
Mục đích: Cấp đủ lượng oxy cần thiết cho nấm men phát triển sinh khối ở đầu thời kỳ lên men. Khi dịch đường được lạnh thì ôxy được hoà tan tốt hơn.
Thao tác: Không khí sau khi được làm sạch và vô trùng thì được phun vào đường ống cấp dịch đường cho thùng lên men.
B. Phân xưởng lên men
1. Gây men giống và tái sử dụng sữa men
Nhà máy sử dụng chủng nấm men Saccharomyces Carlsbergensis từ hai nguồn.
- Nhân giống từ phòng thí nghiệm và tái sử dụng sữa men
Gây giống từ phòng thí nghiệm
Dịch đường sau khi qua lạnh nhanh và cấp đủ ôxy thì một phần được bơm đi để men giống.
+ Yêu cầu canh trường men giống:
- Phải thuần khiết
- Mật độ tế bào 100 á 120 triệu tb/ml.
Nguyên tắc của việc gây men giống là đi từ nhỏ đến lớn với tỷ lệ gây men 1/10.
Nguồn nấm men giống được nuôi cấy cố định, vô trùng và là chủng loại thuần khiết trong ống nghiệm.
Thể tích canh trường từ phòng thí nghiệm trung gian cấp I cấp II tuỳ thuộc vào thể tích lượng dịch lên men.
Tóm tắt sơ đồ:
Cấp độ nuôi cấy
Thời gian, h
Nhiệt độ, OC
Thiết bị nuôi cấy
+ Phòng thí nghiệm
- 10ml
- 100ml
- 1 lít
24 á 36
24
20 á 24
25 á 30
25 á 30
20 á 25
Tủ ấm vô trùng
+ Phòng gây men
- 5lít
- 25 lít
16 á 18
14 á 16
20 á 25
16 á 20
Cánh khuấy ổn nhiệt
+ Bán sản xuất
- Trung gian: 125 lít
- Cấp 1: 585 lít
- Cấp 2: 3820 lít
14 á 16
12
12
14 á 16
12 á 14
12
Thiết bị có lớp bảo ôn, áo lạnh
Môi trường nuôi cấy từ phòng thí nghiệm từ 10ml đ 1000ml là dịch chiết malt, có bổ xung thêm các chất cần thiết như nước chiết nấm men.
Từ 10lít trở lên: Môi trường nuôi cấy là dịch đường sản xuất đã được thanh trùng kỹ càng.
Tái sử dụng sữa men
Sau khi lên men chính ta hạ nhiệt độ xuống 2 á 4oC để thu hồi sữa men.Khối kết lắng đó gồm 3 lớp:
Lớp dưới cùng là lớp cặn lạnh
Lớp giữa là lớp nấm men trẻ tốt, màu trắng sữa.
Lớp trên cùng là lớp men chết, già
Thường thì sữa men được sử dụng 6 á 7 đời ở điều kiện nước ta.
Tuy nhiên khi quan sát thấycó dấu hiệu bị nhiễm men dại, vi khuẩn thì không nhất thiết phải như vậy,mà phải nhân giống từ phòng thí nghiệm, hoặc nhiễm nhẹ phải xử lý bằng hoá chất trước khi tái sử dụng.
+ Cách xử lý sữa men:
Sau khi qua rây nếu nấm men phát triển tốt,sữa men không tạp nhiễm thì chỉ cần rửa sữa men bằng nước lạnh từ 0 á 20C,rửa 3 á 4 lần, mỗi lần cách nhau 3 á 4 h là tái sử dụng được.
Nếu có nhiễm tạp thì sử dụng hoá chất H2SO4 1% với lượng 0,3 l/lít sữa men, pH > 2 trong thời gian 40 phút, sau đó trung hoà bằng NaOH 1,8N và rửa lại bằng nước lạnh vô trùng 0 á 2 oC.
Trước khi sử dụng sữa men thì người ta thường hoạt hoá sữa men bằng dịch đường và sục khí vô trùng. Khi kiểm tra thấy độ cồn đạt 0,3% thì đem đi sử dụng để lên men dịch đường. Tỷ lệ sử dụng sữa men là 1% so với dịch đường. Nếu sữa men tốt thì số tế bào đạt 2 tỷ/1ml sữa men, tỷ lệ chết < 5%, nảy chồi từ 60 á 70%, tỷ lệ nhiễm tạp < 3%.
Để xác định được thời điểm lên men chính kết thúc thì ta phải kiểm tra độ lên men. Độ lên men được xác định theo công thức:
V: độ lên men %.
E: nồng độ chất hoà tan ban đầu.
e: nồng độ chất hoà tan còn lại trong bia non.
Thường thì V = 50 á 60% thì hạ nhiệt độ để thu sữa men và thực hiện quá trình lên men phụ, tăng trữ lượng.
2. Lên men bia:
Mục đích của quá trình lên men bia là chuyển hoá dịch đường thành rượu êtylic, CO2 và các sản phẩm phụ khác.
Lên men sơ bộ
Mục đích: Nhằm tạo sinh khối, hoạt hoá nấm men tạo điều kiện thích nghi cho sự phát triển của nấm men, làm sạch bề mặt tế bào nấm men, loại bỏ lượng men già, chết trong khối men đồng thời tách nốt lượng cặn lạnh mà khi đi qua máy lạnh chưa kết tủa hết.
Tiến hành: Dịch đường khi ra khỏi máy lạnh nhanh có nhiệt độ 12oC thì được bơm vào thùng lên men sơ bộ. Thùng lên men sơ bộ có hệ thống sục khí vô trùng đảm bảo hàm lượng ôxy là 8mg/l dịch đường.
Lượng men giống cho vào là 1/10 so với thể tích dịch đường. Tại đây dịch đường được giữ 8 giờ để thực hiện quá trình lên men sơ bô. Sau khi kết thúc lên men sơ bộ thì bơm dịch đường vào thiết bị lên men chính.
Lên men chính và phụ
Mục đích của quá trình lên men chính là tạo điều kiện tối ưu cho sự chuyển hoá dịch đường nhờ hoạt động của nấm men ở điều kiện nhiệt độ, pH thích hợp. Trong khi lên men đường và các dextrin phân tử lượng thấp được chuyển thành rượu êtylic và CO2 đồng thời tạo một số sản phẩm phụ khác như: axít hữu cơ, este, aldehyt, glyxerin, diaxety... tạo thành bia theo yêu cầu kỹ thuật.
Đặc điểm của quá trình lên men chính là tiêu hao cơ chất diễn ra mạnh mẽ, thải ra lượng nhiệt lớn, sản phẩm tạo ra rượu, CO2 và một số sản phẩm phụ khác theo phương trình cơ bản sau:
C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2 + Q
Đồng thời các quá trình sinh hoá xảy ra do xúc tác sinh học của enzim được hình thành trong quá trình lên men, một số sản phẩm phụ được tạo thành. Tất cả những biến đổi này dẫn đến sự thay đổi về chất và lượng các chất hoà tan có trong dịch lên men và biến thành bia.
Thời gian lên men chính tuỳ thuộc vào nồng độ chất hoà tan ban đầu của dịch đường và yêu cầu chất lượng của từng loại bia. Đối với loại bia ta cần sản xuất thời gian lên men chính từ 5 á 8 ngày, nhiệt độ lên men là 12oC, nhiệt độ thùng lên men được xác lập và duy trì nhờ hệ thống áo lạnh, tác nhân lạnh là nước muối. Kết thúc quá trình lên men chính nồng độ chất hoà tan còn khoảng 3,0 á 3,2OBx.
Sau khi lên men chính ta hạ nhiệt độ bia non xuống 2 á 4 OC và mở van đáy tháo cặn và lấy sữa men ra. Hạ nhiệt độ tank lên men theo thứ tự từng khoang lạnh và từ dưới lên. Trong quá trình hạ nhiệt độ cặn mịn và men lắng xuống đáy và được tháo ra ngoài. Khi toàn bộ thùng đạt nhiệt độ từ 0 á 2 OC thì nén không khí vô trùng vào thùng lên men để lấy hêt cặn mịn và sữa men, áp lực nén khoảng 2,5 á 3kg/cm2. Sau đó giữ nhiệt độ này để quá trình lên men phụ xảy ra. Thời gian lên men phụ từ 8 á 14 ngày tuỳ thuộc theo yêu cầu chất lượng của bia.
Đặc trưng của quá trình lên men phụ là lên men rất chậm vì lên men với lượng đường nhỏ, nhiệt độ thấp và nồng độ tế bào thấp.
Quá trình lên men phụ có ý nghĩa rất lớn đối với việc tạo vị, bọt và hương thơm, nó quyết định tới độ bền vững của bia cũng như các đặc tính kỹ thuật của bia thành phẩm. Trong quá trình lên men phụ lượng CO2 tiếp tục được tạo ra và hoà tan vào bia non, CO2 chủ yếu nằm ở dạng liên kết và 1 phần nằm ở dạng tự do. Khi lên men phụ hàm lượng axít hữu cơ tăng không đáng kể, các este được tạo thành, thực hiện quá trình khử diaxetyl đến mức cho phép, rượu bậc cao giảm, tạo aldehyt. Vì vậy hương bia được hoàn thiện dần.
Trong quá trình lên men phụ các quá trình lắng trong xảy ra từng phần và dần dần. Reoprotein của nấm men lắng xuống kéo theo một lượng nhựa đắng của hoa houblon. Men kết lắng ở dạng bụi, các vẩy bụi kết lắng làm bia ngày càng trong hơn.
Như vậy mục đích của quá trình lên men phụ là tạo hương vị cũng như làm trong bia, làm giảm lượng diaxetyl xuống mức cho phép.
Kết thúc quá trình lên men bia thì bia đạt hàm lượng:
- Côn: Bia hơi 3,3% 0,2 Bia chai 4,3% 0,2
- Rượu bậc cao: 40 á 50mg/l
- Diaxetyl: < 0,2mg/l
- CO2: 0,32 á 0,35gam/lít
- Độ đắng: 21 3 mg/l
- Độ màu: 4,2 0,1ml I2 0,1N/100ml H2O
- Độ pH: 4,1 á 4,2
C.Phân xưởng hoàn thiện
Lọc bia:
Mừc đích của quá trình lọc bia là làm tăng độ bền keo của bia.
Để tăng cường khả năng lọc ngoài lớp vải lọc tốt, nén chặt và khít trong máy lọc khung bản ta còn sử dụng thêm chất trợ lọc diatomit để tạo thành lớp lọc, sản phẩm bia sau lọc sẽ có độ trong hơn.
Thao tác:
Máy lọc phải được vệ sinh sạch sẽ và vải lọc được giặt sạch, sấy khô, vô trùng, sau đó vải được lắp vào khung - bản, vừa lắp vừa nén chặt, khít. Bột trợ lọc được hoà với 1 lượng bia nhất định trong thùng sau đó được bơm vào máy lọc khung bản. Quan sát bia đi ra nếu thấy còn đục thì hồi lưu trở lại, thường khoảng 25 á 30 phút thì chất trợ lọc sẽ bám đều trên bề mặt tấm vải lọc. Nhờ đó lọc tốt và bia trong hơn. áp suất lọc bia thường là 2 á 3,5 kg/cm2 áp suất này nhờ bơm ly tâm đưa bia vào. Từ thời điểm thấy bia trong chảy ra, thì bia được đưa vào thiết bị bão hoà CO2. Sau một thời gian lọc thì lớp bã sẽ dày do đó cản trở quá trình lọc, bia ra giảm dần, nếu tăng áp suất lọc có thể làm hỏng lớp vải lọc, khi đó ta ngưng lọc và tháo để lấy bã ra, vệ sinh lại như ban đầu.
Việc sử dụng diatomit sẽ đảm bảo được độ xốp cần thiết không làm tăng nhanh trở lực quá trình lọc do đó không phải thay vải lọc nhiều lần. Thông thường thiết bị lọc là một hệ thống kín để tránh tổng thất CO2 và bia.
Bão hoà CO2
Trong quá trình lọc một lượng CO2 đã thoát ra vì vậy nhất thiết phải bão hoà thêm CO2 để đạt hàm lượng yêu cầu.
Thiết bị bão hoà CO2 có cấu tạo như sau: Có lớp bảo ôn và áo lạnh, là một thiết bị kín có các van, và có Buri bão hoà CO2, áp kế...
Khi bão hoà CO2 thì phải hạ nhiệt độ của bia xuống 0 á 1oC để bão hoà tốt hơn. CO2 từ bình chứa được thiết bị phun Buri phun vào với áp lực 2,5 á 3 kg/cm2. Khi quan sát thấy áp suất trong thùng đạt 2kg/cm2 thì dừng và giữ trong 30 á 40 phút. Thời gian nạp CO2 từ 2,5 á 3 giờ. Bia sau khi nạp CO2 xong phải đạt hàm lượng 3,5g/l đối với bia hơi, 4,5 g/l đối với bia chai.
3. Hoàn thiện sản phẩm
Hoàn thiện bia hơi
Bia hơi trước khi chiết bock phải được kiểm tra chất lượng nếu đạt yêu cầu thì mới cho chiết bock. Bia hơi thành phẩm được chiết vào bock có các dung tích sau:100lít, 50lít, 25lít. Để dễ vận chuyển ta chọn loại bock 50lít.
Bock được làm bằng nhôm hay bằng nhựa, có lớp bảo ôn, chịu được áp suất dư do CO2 gây ra. Xung quanh bock có hai đai cao su để khi vận chuyển tránh bị xây xát, va đập. Chiết bock theo phương pháp chiết đẳng áp.
Bock được cem như là đảm bảo nếu sau một ngày chiết bock mà nhiệt độ của bia tăng không tới 1OC.
Hoàn thiện bia chai
Chai đựng bia được thổi từ các loại thủy tinh chất lượng cao có màu nâu đạm hay xanh nhạt. Để ngăn cản (hấp thụ) được các tia bức xạ mặt trời có thể gây cho bia mùi lạ. Nguyên nhân là tạo ra CO và các hợp chất chứa nhóm Sunfohydrin. Do các tia này có khả năng kích thích phản ứng quang hoá trong bia, khử một chất có chứa lưu huỳnh thành Mecaptan có mùi khó chịu.
Chai bia phải chịu được áp lực 10kg/cm2 ở 100 oC thành chai đều, nhẵn và không có bọt khí, đáy chai hơi lõm.
Dung tích chai sử dụng là loại 0,5lít chai phải được rửa sạch trước khi chiết bia. Vệ sinh chai thật sạch nhất là phần cổ chai để không còn cạn, mùi lạ. Sau khi xử lý chai xong thì chai phải qua bộ phận khiểm tra, các chai đủ tiêu chuẩn mới đem đi chiết bia.
Biểu đồ quá trình rửa chai
Vùng I: Ngâm nước ấm 30 á 35 oC để rửa sơ bộ.
Vùng II: Ngâm, phun trong NaOH 2%, áp lực phun 3 kg/cm2 để rửa các cặn bẩn ở nhiệt độ 65oC.
Vùng III: Phun nước ấm 30 á 35 oC để tráng sơ bộ.
Vùng IV: Tráng nước lạnh vô trùng để đưa nhiệt độ của chai xuống 8á10 oC và đưa vào thiết bị chiết chai, chiết chai bằng máy chuyên dụng, chiết theo nguyên lý đẳng áp. Nhiệt độ của bia là 0 á 1 oC. Trong quá trình chiết chai tránh tiếp xúc với không khí càng triệt để bao nhiêu càng tốt. Vì ôxy là nguyên nhân gây nên hoạt đống sống của hệ vi sinh vật trong bia nên gây kém bền cho bia, đồng thời O2 là tác nhân gây ra phản ứng oxy hoá mà sảng phẩm là các kết tủa gây đục cho bia.
Sơ đồ dây chuyền chiết chai
Chai đóng két
Bỏ chai khỏi két
Lật két
Chai
Máy rửa chai
Két
Bia
tươi
Máy chiết chai, dập nút
Kiểmtra
Kiểm tra
Máy dán nhãn
Xếp chai vào két
Vận chuyển
Nhập kho
Thanh trùng
Soi chai
Cl2, H2O, NaOH
+ Tiến hành chiết chai
Trước khi chiết: Vòi chiết ngoạm khít vào cổ chai ( chai được hệ thống thuỷ lực đưa vào đầu van chiết). Giữa chai và thùng chứa bia có ống thông với nhau để tạo áp suất đẳng áp ống này nối giữa cổ chai và mặt thoáng của thùng chứa bia, xi lanh vòi chiết được đưa xuống tận gần đáy chai và thực hiện quá trình chiết. Phương pháp chiết này tránh được sự trào bọt gây tổn thất và tránh bia tiếp xúc nhiều với không khí. Khi chiết xong bia được đi qua khâu kiểm tra mức đầy và dạn nứt nếu có và sau đó qua bộ phận dập nút. Sau đó bia được qua bộ phận thanh trùng. Sau khi thanh trùng bia được kiểm tra, qua băng tải đến máy dán nhãn. Nhãn được dán ngay ngắn. Sau khi dán nhãn, bia được xếp vào két, mỗi két 24 chai, và nhập vào kho rồi mang đi tiêu thụ.
Biểu đồ thanh trùng
I
II
III
IV
V
t oC
35 oC
65 oC
75 oC
65 oC
35 oC
(phút)
10’
10’
10’
10’
10’
4.Thu hồi và xử lý CO2
Mục đích: Thu và xử lý CO2 để được CO2 khá tinh khiết nhằm phục vụ cho việc bão hoà CO2 sau này cho bia thành phẩm, CO2 có tính ứng dụng cao trong sản xuất đồ uống có ga. Do đó còn có thể bán CO2 ra thị trường, CO2 là sản phẩm phụ tạo ra trong quá trình lên men của nấm men.
Thao tác: CO2 được thu hồi từ các tank lên men trong giai đoạn lên men chính, theo các đường ống dẫn CO2 về túi chứa khí. Tại đây CO2được xử lý và thu CO2 khá tinh khiết. Đầu tiên CO2 qua bình lọc bông sau đó lần lượt qua các thiết bị chứa nước, KMnO4, than hoạt tính để xử lý các tạp chất như hơi nước, este, axit , rượu, khử mùi... Sau đó nhờ quạt hút của máy nén khí, CO2 được nén vào bình thép chịu áp lực. Chú ý khi nén CO2 cần phải làm mát bình.
D. Vệ sinh thiết bị
Hệ thống CIP gồm 4 thùng:
Thùng 1: NaOH 2%
Thùng 2: HNO3 0,1%
Thùng 3: Nước Javen
Thùng 4: Nước nóng
Thao tác: Dùng NaOH 2% để rửa các chất bẩn hữu cơ, sau đó rửa lại bằng nước sạch.
Dùng HNO3 0,1% để rửa chất bẩn vô cơ, hạn chế sử dụng vì tính ăn mòn thiết bị.
Nước Javen: Chất tẩy rửa sau đó rửa lại bằng nước sạch.
Sau khi rửa bằng hoá chất và nước sạch nếu các thiết bị cần độ vô trùng cao thì người ta rửa lại bằng nước nóng.
E. Đánh giá chất lượng bia
Chất lượng bia đạt được yêu cầu như sau:
+ Cảm quan:
Màu sắc: vàng, sáng , vàng rơm có màu tự nhiên.
Độ trong: bọt trắng, mịn, thời gian giữ bọt 2 phút ở độ cao bọt 3cm, độ bám cốc tốt, độ sạch.
Mùi: mùi đặc trưng, không mùi lạ.
+ Chỉ tiêu hoá lý
Độ đường ban đầu: Bia chai 12oBx, bia hơi 10,5oBx.
Hàm lượng cồn:
Bia chai 4,3%0,2 Bia hơi 3,3%0,2
Hàm lượng CO2:
Bia chai 4,3g/l0,2 Bia hơi 3,3g/l0,2
- Hàm lượng axít: 1,53á1,8g/l
- Độ màu theo EBC: 7
- Hàm lượng diaxetyl: < 0,2g/l
- Hàm lượng chất đắng: 19 á 22 EBC
- Kim loại nặng: không có
+ Chỉ tiêu về vi sinh vật
- Vi khuẩn hiếu khí: 100tb/ml
- vi khuẩn yếm khí: không có
- E.coli: không có
- Vi trùng gây bện đường ruột: không có
- Nấm mốc: 5tb/ml.
Phần V
Tính cân bằng sản phẩm
A .Cân bằng sản phẩm bia hơi 10,5oBX
I Tính cân bằng cho 1hl bia thành phẩm .
Các tổn thất trong quá trình sản xuất lấy từ thực tế sản xuất như sau:
1. Lượng bia trước khi chiết bock
Trong quá trình chiết bock lượng bia tổn thất là 1,5%.
Vậy lượng bia trước khi chiết bock là: lít
2. Lượng bia trước khi bão hoà CO2
Tổn thất khi bão hoà là 0,5%.
Vậy lượng bia trước khi bão hoà CO2 là: lít
3. Lượng bia trước khi lọc là:
Tổn thất bia ở quá trình lọc là 1%.
Vậy lượng bia trước khi lọc là: lít
4. Quá trình lên men chính và phụ tổn thất là 4%.
Vậy lượng dịch đường đem vào lên men chính và phụ là:
lít
5. Quá trình lên men sơ bộ lượng dịch đường tổn hao là 0,5%.
Vậy lượng dịch đường sau khi làm lạnh bổ sung O2 là:
lít
6. Quá trình lắng trong và lạnh nhanh tổn hao chung là 3%.
Vậy lượng dịch đường đưa vào quá trình này là:
lít
7. Khi làm lạnh thể tích dịch đường tổn hao 4%.
Vậy thể tích dịch đường ở 100oC trước khi lắng và làm lạnh là:
lít
8. Tỉ trọng dịch đường 10oBx ở 20oC là d = 1,039 kg/lit
Khối lượng dịch đường sau quá trình đun hoa ở 20oC là:
111,22 x 1.039 = 115,56 kg
9. Khối lượng chất chiết có trong dịch đường 10% là:
115,56 x 0,1 = 11,556 kg
10. Quá trình nấu và lọc tổn thất chất chiết chung là 1,5%.
Vậy lượng chất chiết cần thiết từ malt và gạo là:
kg
II. Tính lượng nguyên liệu
1. Khối lượng malt
Gọi khối lượng malt cần dùng là M
Lượng chất chiết thu được từ M kg malt là:
M x 0,995 x 0,94 x 0,75 = 0,702M
Trong đó: Độ ẩm của malt: w = 6%
Tổn thất quá trình nghiền là 0,5%
Độ hoà tan của malt là 75%
2. Gọi lượng gạo cần thiết là G:
Ta có:
Lượng chất chiết thu được từ gạo là:
Trong đó: Độ ẩm của gạo: w = 6%
Tổn thất quá trình nghiền là 0,5%
Độ hoà tan của malt là 83%
Tổng lượng chất chiết cần thiết là:
0,308M + 0,702M = 11,73 kg
Vậy lượng malt cần dùng là; M = 11,61 kg.
Lượng gạo cần dùng là: kg
III. Tính lượng hoa houblon
ở nước ta thường dung 100 á 200g/hl bia.
Ta biết rằng lượng chất đắng ở các loại hoa như sau:
1kg hoa cánh = 0,7 á 0,8 kg hoa viên = 0,11 á 0,12 kg hoa cao
Ta sử dụng 140g hoa houblon/hl bia ( qui về hoa cánh).
Để sản xuất 100 lít bia cần 115,85 lít dịch đưa vào quá trình nấu hoa.
Vậy lượng hoa cần dùng là: g
Lượng hoa cánh cần dùng là 30% tương đương với khối lượng là:
162.19 x 0.3 = 48.65g
Lượng hoa viên cần dùng là:
IV. Tính lượng bã thải
1. Lượng bã malt
Chất khô không còn hoà tan của malt là 25%.
Độ ẩm của bã malt là 80%.
Độ ẩm của malt là 6%.
Khối lượng malt đem nấu là 11,61 kg.
Vậy khối lượng bã malt là: kg
2. Tính lượng bã gạo
Chất khô không còn hoà tan của gạo là 17%.
Độ ẩm của bã gạo và của gạo là: 80% và 13%.
Khối lượng gạo đem nấu là 4,97 kg.
Vậy khối lượng bã malt là: kg
Tổng lượng bã gạo và bã malt là: 13,64 + 3,51 = 17,15 kg
Lượng nước trong bã là: 17,15 x 0,8 = 13,72 kg
3. Tính lượng bã hoa
Chất khô không hoà tan của hoa là 60%.
Độ ẩm của bã hoa W = 85%
Vậy khối lượng bã hoa là:
Lượng nước có trong bã là: 0,558 x 0,85 = 0,474kg.
4. Lượng cặn
Cứ 100 kg nguyên liệu cho 1,75 kg cặn, W = 80%.
Nguyên liệu để sản xuất 100 lít bia là:
4,97 + 11,61 = 16,58 kg
Sẽ cho lượng cặn là:
V. Tính lượng nước rửa bã
1. Tổn thất khi nghiền là 0,5%.
Vậy lượng gạo đem đi nghiền là:
Lượng malt đem đi nghiền là:
a. Trong nồi hồ hoá
Lượng malt lót dùng là 5% khối lượng.
Vậy khối lượng nguyên liệu đi vào nồi hồ hoá là:
4,97 x 0,05 + 4,97 = 5,219 kg
Tỷ lệ nước và nguyên liệu là 5:1
Vậy lượng nước đưa vào nồi hồ hoá là:
5,219 x 5 = 26,095 kg = 26,095 lít
Lượng nước mà nguyên liệu đem vào là:
4,97 x 0,13 + 4,97 x 0,005 x 0,006 = 0,661 kg
Vậy tổng lượng nước trong nồi hồ hoá là:
26,095 + 0,661 = 26,756 kg.
Kết thúc quá trình hồ hoá, dịch hoá, đun sôi thì lượng nước ở nồi hồ hoá bay hơi 5%. Vậy lượng nước trong nồi còn lại là:
26,756 x 0,95 = 25,4182 kg.
b. Trong nồi malt.
Lượng nguyên liệu đi vào nồi malt là:
11,67 - 4,97 x 0,05 = 11,0865 kg
Tỷ lệ nước và nguyên liệu là 5:1
Vậy lượng nước ban đầu đưa vào nồi malt là:
11,0865 x 5 + 11,0865 x 0,06 = 56,0977 kg
0,06: độ ẩm của malt W = 6%.
Khi đường hoá thì cho cả lượng dịch ở nồi hồ hoá để đường hoá.
Vậy lượng nước trong nồi đường hoá là:
56,0977 + 25,4182 = 815159 kg.
Khi kết thúc quá trình đường hoá thì lượng nước bay hơi là 4%. Vậy lượng nước còn lại khi kết thúc đường hoá là:
M = 81,5159 x 0,96 = 78,2553 kg.
Đây là lượng nước trước khi lọc: M = 78,2553 kg
2. Thể tích dịch đường khi kết thúc quá trình nấu hoa và đi vào lắng xoáy là 115,85 lít. ( Ta bỏ qua lượng nước do hoa houblon đem vào).
Tương đương khối lượng là M1:
M1= 115,85 x 1,039 = 120,368 kg.
Nồng độ dịch đường là 10,5oBx nên d = 1,039kg/l.
Vậy lượng nước có trong dịch đường khi kết thúc nấu hoa là M2:
M2= 120,368 x 0,9 = 108,33 kg.
Vì khi nấu hoa thì lượng nước bay hơi 10% nên lượng nước cần thiết trong dịch đường trước khi nấu hoa là M3:
M3= M2 + M2.0,1
M3 = 108,33 + 108,33 x 0,1 = 119,163 kg.
Gọi M4 là lượng nước đi theo bã:
M4 = 17,15 x 0,8 = 13.72 kg.
Vậy lượng nước cần thiết để rửa bã là M5:
M5 + M = M4 + M3
M5 = M4 + M3 – M
M5: lượng nước rửa bã
M: lượng nước trước khi lọc
M3: lượng nước trước khi nấu hoa
M4: lượng nước đi theo bã
M5 = 119,163 + 13,72 – 78,2533 = 54,63 lít
Tóm lại: Lượng nước rửa bã là M5 = 54,63 lít
Tổng lượng nước cần dùng cho nấu 100 lít bia là M6:
M6 = ( 4,97 + 11,61) x 5 = 82, 9 lít
VI. Tính lượng men giống
Nấm men sử dụng để lên men bia là chủng nấm men Sac.Carlsbergensis. Nấm men đưa vào lên men từ 2 con đường.
1. Nấm men nhân giống từ phòng thí nghiệm
Nấm men lấy từ ống thạch nghiền nuôi cấy qua quá trình gây men từ nhỏ đến lớn. Tỷ lệ nuôi cấy là 10% so với dịch đường.
Để có 100 lít bia ta cần 107,9 lít dịch đường. Vậy lượng nấm men cần nuôi cấy để đưa vào quá trình lên men là:
107,9 x 1/10 = 10,79 lít
2. Tính lượng men tái sinh
Thực tế sản xuất cứ 100 lít dịch đường ta thu được 2 lít sữa men có độ ẩm W = 80%. Vậy để sản xuất 100 lít bia thi ta thu được một lượng sữa men là:
lít sữa men
khi tái sản xuất ữa men thì ta cần một hàm lượng sữa men là 1% so với thể tích đường để lên men bia. Vậy để sản xuất 100 lít bia ta cần một lượng sữa men là: 107,9 x 1% = 1,079 lít.
Khi xử lý sữa men thì tổn thất sữa men là 20%.
Vậy lượng sữa men đem đi xử lý là: 1,079 x (1+0,2) = 1,295 lít
Vậy lượng sữa men dư thừa là: 2,16 – 1,295 = 0,865 lít
VII. tính lượng CO2
1. Quá trình lên men bia thì chất được lên men chủ yếu là Maltoza, sản phẩm tạo ra chủ yếu là rượu etylic và CO2 theo phản ứng.
C12H12O11 + H2O 2 C6H12O6
2 C6H12O6 4CO2 + 4C2H5OH + Q
--------------------------------------------------------------------
C12H22O11 + H2O 4CO2 + 4C2H5OH + Q
Dựa vào phản ứng này để tính được lượng CO2 bay ra trong quá trình lên men chính.
Để sản xuất được 100 lít bia cần 107,9 lít dịch đường 10,5oBx.
Độ lên men biểu kiến thường đạt 55 á 65%.
Khối lượng chất khô có trong dịch đường là Gk:
Gk = 107,9 x 1,039 x 0,1 = 11,21 kg
Độ lên men chọn 60%: mCO2 = Gk x 60% x
Trong đó:
MCO2 là khối lượng phân tử của CO2
MC12H22O11 là khối lượng phân tử của Maltoza
mCO2 =
Lượng CO2 hoà tan trong bia là 2g/lít
Vậy lượng CO2 thoát ra là:
mT = 3,46 – ( 107,9 x 2/100) = 3,244 kg
ở 20oC, 1 atm thì 1m3 CO2 cân nặng 1,832 kg. Vậy thể tích CO2 bay ra là :
VCO2 =
Lượng CO2 cần bão hào cho bia để đạt hàm lượng 3,5g/l là:
Lượng bia được bã hoà CO2 là 102,03 lít
Vậy lượng CO2 đem bão hoà là:
(3,5 - 2) x 102,03 = 153,1 g = 0,153kg
Tóm lại:
Lượng CO2 thoát ra là: 3,244kg
Lượng CO2 đem bão hoà là: 0,153kg
Khi xử lý ta thu được 60% lượng CO2 thoát ra
Vậy lượng CO2 dư thừa là: 3,244 x 0,6 – 0,153 = 1,793 kg.
VIII. Tính lượng nguyên liệu phụ dùng cho sản xuất
1. Chế phẩm Termamyl 120L
Thực tế dùng hàm lượng Termamyl 120L để dịch hoá nguyên liệu thay thế là 0,1% so với khối lượng nguyên liệu thay thế:
Lượng enzim cần dùng là: 4,99 x 0,001 = 4,99g
2. Chất sát trùng Na2SiF6 0,02%
Lượng Na2SiF6 cần thiết là: 0,02% x 107,9 x 1,039 = 22,42g.
3. Lượng Diatomit
Dùng chất trợ lọc diatmit với tỷ lệ 0,07 kg/100lít bia.
4. Lượng oxy
Cần dùng 8mg oxy/lít dịch đường.
Vậy 107,9 lít dịch đường cần lượng oxy là: 107,9 x 8 = 863,2 mg
Vậy lượng không khi vô trùng cần thiết là:
5. Lượng nước vệ sinh thiết bị lên men
Trước khi lên men thùng phải được vệ sinh bằng nước vô trùng sau khi ta đã vệ sinh thùng bằng hoá chất. Lượng nước vệ sinh thùng bằng 5% thể tích thiết bị, lượng dịch lên men chiếm 80% thể tích thiết bị. Vậy lượng nước cần dùng là:
lít
6. Lượng nước Clo sát trùng
Lượng nước Clo cần để vệ sinh thiết bị là 1% thể tích thiết bị.
Vậy lượng Clo cần dùng là: lít
7. Lượng cồn 96o V
Cần dùng một lượng cồn 96oV để tráng thiết bị lên men sau khi xử lý xong bằng hoá chất. Ta cần dùng 0,02 lít/ 1hl bia khi tráng thiết bị cồn được pha loãng tới 25oV.
8. Lượng nước lạnh vô trùng để tráng thiết bị sau khi tráng cồn.
Cần dùng là 5 lít cho 100 lít thể tích thiết bị.
Vậy lượng nước lạnh cần dùng là: lít
9. Lượng cồn để sát trùng khi tiếp sữa men là 0,005 lít/ 100 lít bia
Vậy lượng cồn 96oV cồn là: lít
10. Lượng NaOH 1N cần dùng để xử lý men giống
Lượng sữa men cần xử lý là: 2,16 lít
Vậy lượng NaOH cần dùng là: 1% x 2,16lít = 21,6ml
H2SO4 1% cần dùng là: 2,16 x 0,3 x 1000 = 648 ml
11. Số bock cần thiết để chứa hết 1000 lít bia là
1000/50 = 20 bock
Bảng tổng hợp cân bằng sản phẩm bia hơi 10,5oBx
1. NL chính
ĐV
100 lít bia
1 mẻ nấu 20.000 lít bia
1 ngày nấu 4.104 lít bia
Cho cả năm 6 triệu lít bia
- Malt
kg
11,66
2332
4664
699600
- Gạo
kg
4,99
998
1996
299400
2. Các NL khác
- Chế phẩm enzim
g
4,99
998
1996
299400
- Hoa houblon cánh
g
48,657
9731,4
19462,8
2919420
- Houblon viên
g
90,83
18166
36332
5449800
- NaOH 1N
ml
21,6
4320
8640
1296000
- H2SO4 1%
ml
648
129600
259200
38880000
- Nớc Clo
lít
1,35
270
540
81000
- Diatomit
kg
0,07
14
28
4200
- Không khí vô trùng
mg
4316
863200
1726400
258960000
- Cồn 96oV
lít
0,0254
5,08
10,16
1524
- Nớc lạnh vô trùng
lít
6
1200
2400
360000
- Na2SiF6
g
22,42
4484
8968
1345200
- Nước vệ sinh
lít
6,74
1348
2696
404400
3. Men giống
- Nước cấy
lít
10,79
2158
4316
647400
- Sữa men
lít
1,079
215,8
431,6
64740
- Bock
chiếc
2
400
800
120000
4. SP trung gian
- Dịch nóng
lít
115,85
23170
46340
6951000
- Dịch lạnh
lít
111,22
22244
44488
6673200
- Bia non
lít
103,06
20612
41224
6183600
- Bia đã lọc
lít
102,03
20406
40812
6121800
5. SP phụ
- Bã malt và gạo
kg
17,15
3430
6860
1029000
- Bã hoa
kg
0,558
111,6
223,2
33480
- Sữa men
lít
2,16
432
864
129600
- CO2 thoát ra
m3
1,77
354
708
106200
- CO2 bã hoa
kg
0,153
30,6
61,2
9180
- CO2 d
kg
1,793
358,6
717,2
107580
- Sữa men d
lít
0,865
173
346
51900
- Cặn lắng
kg
0,29
58
116
17400
6. Lợng nớc CN
- Nước nấu
lít
82,9
16580
33160
4974000
- Nước rữa bã
lít
54,63
10926
21852
3277800
B .Tính cân bằng sản phẩm cho bia chia 120Bx
1. Lượng bia trước khi chiết chai
Tổn thất ở khâu chiết chai là 2,5%
Vậy lượng bia trước khi chiết chai là: lít
2. Lượng bia trước khi bão hoà CO2
Tổn thất bão hoà CO2 là 0,5%
Vậy lượng bia trước khi bão hoà CO2 là: lít
3. Lượng bia đem đi lọc
Tổn thất quá trình lọc là 1%
Vậy lượng bia trước khi lọc là: lít
4. Lượng dịch đường đem đi lên men chính và phụ
Quá trình lên men chính và phụ tổn thất dịch đường là 4% Vậy lượng dịch đường đem đi lên men chính và lên men phụ là: lít
5. Lượng dịch đường đưa vào quá trình lên men sơ bộ là:
Tổn thất lên men sơ bộ là 0,5%
Vậy lượng dịch đường sau khi làm lạnh và bổ sung O2 là: lít
6. Quá trình lắng trong và lạnh nhanh tổn thất chung là 3%.
Vậy lượng dịch đường đưa vào quá trình này là: lít
7. Khi làm lạnh thể tích dịch đường co là 4%.
Vậy thể tích dịch đường ở 100oC trước khi lắng xoáy là:
lít
8. Nồng độ dịch đường là 12oBx ở 20oC có d = 1,0483 kg/l
Vậy khối lượng dịch đường sau quá trình đun hoa ở 20oC là:
112,37 x 1,0483 = 117,79 kg
9. Lượng chất chiết có trong dịch đường 12% là:
116,581 x 0,12 = 14,13 kg
10. Quá trình nấu và lọc tổn thất chất chiết chung là 1,5%.
Vậy lượng chất chiết cần thiết từ malt và gạo là:
kg
II. Tính lượng nguyên liệu
1. Khối lượng malt
Gọi khối lượng malt cần dùng là M
Lượng chất chiết thu được từ M kg malt là:
M x 0,995 x 0,94 x 0,95 = 0,702M
Trong đó:
Độ ẩm malt là 6%
Tổn thất quá trình nghiềm là 0,5%
Độ hoà tan của malt là 75%
2. Gọi lượng gạo cần dùng là G
Ta có
Lượng chất chiết thu được từ gạo là:
Trong đó:
Độ ẩm gạo là 13%
Tổn thất quá trình nghiềm là 0,5%
Độ hoà tan của gạo là 83%
Tổng chất chiết từ malt và gạo là: ( 0,702 + 0,308) x M = 14,34 kg
kg
Vậy lượng malt cần dùng là: M = 14,19kg
Khối lượng gạo cần dùng là:
Do tổn thất nghiền là 0,5%
Nên lượng malt trước khi nghiền là:
Lượng gạo là:
III. Tính lượng hoa houblon
Lượng hoa houblon cần dùng để sản xuất bia chai ._.à phân xưởng rộng lớn được xây dựng vững chắc với giải pháp khung bê tông cốt thép lắp ghép.
Cụ thể:
Diện tích phân xưởng: 846 m2
Kích thước: dài x rộng x cao ( m x m x m)
36 x 24 x 13
Bước cột: 6m
Móng bê tông cốt thép, cột bê tông cốt thép.
Kích thước cột: 400 x 600.
Dầm mái bê tông cốt thép.
Mái dùng panen lắp ghép theo tiêu chuẩn.
Tường đầu hồi có cột chống gió kích thước: 400 x 400 (mm x mm)
Chiều dày tường: 220mm
Nền nhà bê tông chịu lực và chịu axit, kiềm yếu.
Phân xưởng lên men một đầu nối với phân xưởng nấu, một đầu nối với phân xưởng hoàn thiện.
3. Phân xưởng hoàn thiện .
Đây là phân xưởng có đông công nhân các thiết bị là dây chuyền hoạt động khép kín, kích thước lớn. Phân xưởng đòi hỏi thoáng mát, cao ráo đủ ánh sáng cho công nhân làm việc. Vì thế phải thiết kế có nhiều cửa sổ cửa ra vào rộng rãi để xe tải nhỏ có thể ra vào thuận tiện.
Phân xưởng hoàn thiện có kết cấu bê tông cốt thép lắp ghép
Dài ´ rộng ´ cao 24 ´ 12 ´8,4 (mm ´ mm ´ mm )
Diện tích 288 m2
Bước cột 6000m
Giải pháp kết cấu móng bê tông cốt thép
Dầm mái bằng bê tông cốt thép
Mái panen lắp ghép theo tiêu chuẩn chung
Cột bê tông cốt thép kích thước 400 ´ 600 ( mm´mm)
Cột đầu hồi có cột chống gió 400 ´ 400 (mm´ mm )
Tường xây 220 mm
iii. Thuyết minh các phân xưởng phụ trợ .
Các nhà xưởng phụ trợ được xây dựng theo kết cấu bê tông cốt thép lắp ghép hay giàn thép, mái tôn.
1. Kho nguyên liệu
Nguyên liệu chính để sản xuất bia là malt 70%, nguyên liệu thay thế là gạo 30%. Malt và gạo thường được đóng vào bao 50 kg, cứ mỗi m2 xếp được 2 bao, các bao xếp 8 chồng. Vậy 1m2 kho chứa được lượng nguyên liệu là:
2 x 8 x 50kg = 800kg
Diện tích kho đủ để đảm bảo chứa nguyên liệu cho nhà máy hoạt động trong 15 ngày.
Lượng nguyên liệu nhà máy dùng tối đa trong một ngày là:
2 x (1222 + 2852) = 2 x 4074 = 8148 kg/ngày
Vậy khối lượng nguyên liệu cần dự trữ trong 15 ngày là:
M = 8148 x 15 = 122220 kg
Diện tích kho cần là:
m2
0,75: diện tích kho hữu ích là 75%
Vậy ta xây dựng kho có kích thước như sau:
Dài x rộng x cao: 18 x 18 x 6 (m x m x m)
Diện tích: 324 m2
2. Kho sản phẩm
Sản phẩm của nhà máy cần chứa vào kho là bia chai và bock đựng bia hơi. Một ngày nhà máy chiết 400 bock bia và 40000 chai bia.
Cứ 1 m3 kho xếp được 4 bock, bock được xếp làm 3 chồng. Vậy 1m2 chứa được 4 x 3 = 12 bock.
Vậy 400 bock bia cần một diện tích kho là:
m2
Mỗi két bia chứa 24 chai, vậy 40000 chai bia sẽ cần số két là:
két
Cứ 0,8m2 kho chứa được 4 két, các két được xếp 8 chồng.
Vậy 1667 két bia cần một diện tích kho là:
m2
Bia chai được chứa trong kho 3 ngày, vậy diện tích kho là:
33,3 + 42 x 3 = 159,3 m2
Diện tích dành để đi lại trong kho là 10%.
Vậy diện tích thực của kho là:
159,3 x 1,1 = 175,2m2
Kích thước kho là:
Dài x Rộng x Cao = 24 x 12 x 6 ( m x m x m)
Diện tích kho: 288 m2
3. Phân xưởng cơ điện
Xây ở phía sau nhà máy với diện tích là: 216 m2
Kích thước là: Dài x Rộng x Cao: 18 x 12 x 4,8 ( m x m x m)
4. Nhà nồi hơi
Nhà nồi hơi được xây dựng phía sau nhà máy gần bãi chứa than và xỉ than. Diện tích xây dựng sao cho chứa đủ hai nồi hơi.
Kích thước nhà:
Dài x Rộng x Cao: 18 x 9 x 6 ( m x m x m)
Diện tích là: 162 m2
5. Bãi than, xỉ
Được xây dựng mái tôn, tưởng lửng cao 1,4 m.
Diện tích là: 108 m2
Kích thước: Dài x Rộng x Cao: 12 x 9 x 4,2 ( m x m x m)
6. Trạm biến thế
Kích thước:
Dài x Rộng x Cao: 6 x 6 x 3,6 ( m x m x m)
Diện tích là: 36 m2
7. Kho vỏ chai, bock
Được xây dựng gần phân xưởng hoàn thiện, mái tôn, tưởng lửng cao 1,4m.
Kích thước: 24 x 12 x 4,8 ( m x m x m)
Diện tích là: 288 m2
8. Nhà để máy phát điện
Xây dựng gần trạm biến thế và xưởng cơ điện.
Kích thước: 6 x 6 x 4,2 ( m x m x m)
Diện tích là: 36 m2
9. Phòng thí nghiệm
Được xây dựng gần phân xưởng lên men, nhà được đảm bảo sự cách nhiệt và tránh bụi.
Kích thước: 6 x 9 x 4,2 ( m x m x m)
Diện tích là: 54 m2
10. Gara ôtô
Được xây dựng sao cho chứa được 12 xe của nhà máy, mỗi xe chiếm một diện tích 20 m2.
Ngoài ra còn có nơi rửa xe, nơi chứa phụ tùng sửa xe, kho dầu.
Vậy diện tích cần xây dựng Gara là: 12 x 20 = 240 m2
Kích thước Gara là:
Dài x Rộng x Cao: 30 x 9 x 4,2 ( m x m x m)
Diện tích là: 270 m2
11. Bể nước
Xây dựng ngoài trời, đường kính bể nước D = 12 m
Diện tích: 113 m2
12. Nhà xử lý nước
Kích thước: 12 x 9 x 4,2 ( m x m x m)
Diện tích là: 108 m2
13. Tháp nước:
Cao 10m, đường kính tháp D = 6m.
Diện tích: 29m2
14. Nhà lạnh và thu CO2
Được xây dựng gần phân xưởng lên men
Kích thước: 18 x 9 x 4,8 ( m x m x m)
Diện tích là: 108 m2
IV. Các công trình phục vụ sinh hoạt .
Các công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng ở phía trước nhà máy thuận tiện cho việc đi lại của cán bộ và công nhân, đồng thời làm tăng thêm vẻ đẹp thẩm mỹ cho nhà máy với giải pháp kết cấu bằng khung bê tông cốt thép toàn khối, mái bằng, tường gạch.
1. Nhà hành chính:
Được xây dựng thành hai tầng mỗi tầng cao 4,2m gồm các phòng lãnh đạo và hành chính sự nghiệp.
Tiêu chuẩn xây dựng :
Đối với giám đốc , phó giám đốc là 18m2 nhà máy gồm 1 giám đốc, 2 phó giám đốc
Diện tích là 18 ´3= 54m2
Phòng hành chính 3,5m2/ chỗ làm việc 4´ 3,5 = 14 m2
Phòng kỹ thuật 9 m2/ chỗ làm việc 6´ 9 = 54 m2
Phòng bảo vệ và phòng nghỉ ngơi 9m2 + 6m2 = 15 m2
Tổng cộng 137 m2
Kích thước nhà Dài ´ rộng ´ cao (m ´ m ´ m)
24 ´ 12 ´ 8,4
Diện tích xưởng 288 m2
2. Hội trường - Câu lạc bộ- Nhà ăn:
Nhà được xây hai tầng, mỗi tầng cao 4,8 m. Hội trường và nhà ăn đặt ở tầng một, còn tầng hai là nơi vui chơi giải trí của công nhân và cán bộ.
Tổng số công nhân và cán bộ trong nhà máy là: 182 người.
Tiêu chuẩn xây dựng là : 1m2/người
Kích thước : dài ´rộng ´cao
24´12´9,6 (m´m´m)
Diện tích 288 m2
3. Nhà giới thiệu sản phẩm
Mục đích là để giới thiệu sản phẩm của nhà máy khi khách đến tham quan, đồng thơi là nơi đáp ứng nhu cầu thưởng thức bia của nhân dân địa phương.
Kích thước:
Dài x Rộng x Cao: 12 x 9 x 4,2 ( m x m x m)
Diện tích là: 108 m2
4. Nhà để xe:
Nhà để xe nhằm phục vụ cho công nhân và cán bộ.
Kích thước là: Dài ´rộng ´cao
24´9´3,6 (m´m´m)
Diện tích : 216 m2
5. Nhà vệ sinh và thay quần áo:
Nhà vệ sinh xây làm hai khu vực riêng cho nam và nữ
Kích thước là: Dài ´rộng ´cao
18´12´3,6 (m´m´m)
Diện tích : 216 m2
6. Phòng bảo vệ .
Phòng bảo vệ được xây dựng ở cổng phía tây nhà máy. Nhà máy gồm cổng :1 cổng chính, 1 cổng phụ . Phòng bảo vệ được xây dựng ở cổng chính của nhà máy.
Kích thước nhà Dài ´ rộng ´ cao (m ´ m ´ m)
6 ´ 3 ´ 3,6
Diện tích xưởng 18 m2
Bảng tổng hợp các công trình xây dựng trong nhà máy
TT
Tên công trình xây dựng
Kích thước (m)
S xây dựng
Dài
Rộng
Cao
m2
1
Phân xưởng nấu
24
12
8,5
288
2
Phân xưởng lên men
36
24
13,2
864
3
Phân xưởng hoàn thiện
30
24
8,4
720
4
Kho nguyên liệu
18
18
6
324
5
Kho sản phẩm
24
12
6
288
6
Xưởng cơ điện
18
12
4,8
216
7
Nhà nồi hơi
18
9
4,8
162
8
Bãi than, xỉ
12
9
3,6
108
9
Trạm biến thế
6
6
3,6
36
10
Kho vỏ chai, bock
24
12
4,8
288
11
Nhà để máy phát điện
6
6
4,2
36
12
Phòng thí nghiệm
6
9
4,2
54
13
Gara ôtô
30
12
4,2
270
14
Bể nước
D = 12
113
15
Nhà xử lý nước
12
9
4,2
108
16
Tháp nước
D = 6
29
17
Nhà lạnh và thu CO2
18
6
4,8
108
18
Nhà hành chính
24
12
8,4
288
19
Hội trường - câu lạc bộ , nhà ăn
24
12
9,6
288
20
Nhà giới thiệu sản phẩm
12
9
4,2
108
21
Nhà để xe đạp, xe máy
24
9
3,6
216
22
Nhà vệ sinh, tắm giặt
18
12
3,6
216
24
Phòng bảo vệ (2 phòng)
6
3
3,6
36
TC
5056 m2
D.tích
Hè,vườn hoa, đường đi
5115m2
* Các chỉ tiêu kỹ thuật:
Diện tích xây dựng: 5056 m2
Diện tích sử dụng: 10171 m2
Diện tích nhà máy: 15000m2
Hệ số xây dựng:
Hệ số sử dụng:
PHần viii: Tính toán kinh tế
A . Mục đích và ý nghĩa :
Tính toán kinh tế là một phần quan trọng trong công việc xây dựng hay thiết kế bất cứ một công trình, nhà máy nào. Nó quyết định mọi thắng lợi trong sản xuất, nó cho thấy nhà máy có giá trị và giá trị sử dụng hay không.
Dựa vào phần tính toán này chúng ta biết được đơn giá, lên kế hoạch chi phí xây dựng, lắp đặt thiết bị, công nghệ và các phát sinh có liên quan trong quá trình thực hiện. Qua đó để trình lên cấp có thẩm quyền xét duyệt.
Phần tính kinh tế là phần không thể thiếu được trong khi thực hiện thiết kế công trình, nhà máy, nó quyết định sự thành công hay không thành công của nhà máy.
Dựa vào năng suất nhà máy được xây dựng và các phần quan trọng khác như chọn địa điểm xây dựng nhà máy, chọn dây truyền cong nghệ, chọn thiết bị, tính cân bằng sản phẩm, kết cấu xây dựng trong nhà máy… Tất cả các phần tính toán và lựa chọn trên đòi hỏi người thiết kế nhà máy phải có kiến thức tổng hợp nhằm tìm ra biện pháp tối ưu đem lại hiệu quả kinh tế cao nhát.
B . Nội dung tính toán kinh tế :
Nhà máy có năng suất thiết kế 10 triệu lít/ năm. Phần công nghệ thiết bị tính toán ở các phần trước, dựa trên những tính toán trên ta xác định kinh tế gồm những nội dung sau:
I . Vốn đầu tư cho nhà máy :
Xác định vốn đầu tư cho xây công trình :
Chi phí xây dựng được xác định theo đơn vị là 1m2 xây dựng nhân với
đơn giá lấy theo khu vực xây dựng nhà máy thực tế cho từng hạng mục công trình được xác định cụ thể như sau:
Bảng VIII.1: Dự toán và đầu tư xây dựng
STT
Tên công trình
Diện tích
Đơn giá
Thành tiền
1
Gara ôtô
270
600.000
162.000.000
2
Xưởng cơ điện
216
700.000
151200.000
3
Bãi để than
108
400.000
43.200.000
4
Xưởng nồi hơi
162
700.000
113.400.000
5
Trạm biến áp
36
600.000
21.600.000
6
Kho nguyên liệu
324
800.000
259.200.000
7
Phân xưởng nấu
288
1.200.000
345.600.000
8
Phân xưởng lên men
846
1.300.000
1099800000
9
Kho lạnh và thu hồi CO2
108
700.000
75600.000
10
Phòng thí nghiệm
54
1.200.000
648.00.000
11
Nhà giới thiệu sản phẩm
108
700.000
75.600.000
12
Kho thành phẩm
288
800.000
230.400.000
13
Phân xưởng hoàn thiện
432
1.200.000
518.400.000
14
Kho vỏ chai và bock
288
400.000
115.200.000
15
Nhà xử lý nước
108
800.000
864.00.000
16
Nhà tắm và vệ sinh
216
600.000
129.600.000
17
Bể nước
113
800.000
90.400.000
18
Nhà hội trường
288
1.300.000
374.400.000
19
Nhà hành chính
288
1.300.000
374.400.000
20
Nhà để xe
216
400.000
86.400.000
21
Phòng bảo vệ(2 phòng)
36
500.000
18.000.000
Tổng
4.435.600.000
Ngoài những công trình chính kể trên trong nhà máy còn xây dựng hệ thống giao thông, vỉa hè, hệ thống thoát nước, vườn hoa... thường được xác định bằng 15% so với tổng chi phí xây dựng ở trên.
Vậy vốn cần thiết để xây dựng nhà máy là :
Vxd = 4.435.600.000´ ( 1+ 0,15) = 5100940000 ( đồng ).
2 . Vốn đầu tư thiết bị :
Bảng VIII.2: Dự toán và đầu tư thiết bị
STT
Tên thiết bị
Số lượng
Đơn giá (đ)
Thành tiền (đ )
1
Cân
1
1.000.000
1.000.000
2
Gầu tải
1
12.000.000
12.000.000
3
Máy nghiền malt
1
6.000.000
6.000.000
4
Máy nghiền gạo
1
4.000.000
4.000.000
5
Hệ thống thùng chứa
1
20.000.000
20.000.000
6
Nồi hồ hoá
1
200.000.000
200.000.000
7
Nồi đường hoá
1
250.000.000
250.000.000
8
Thùng lọc dịch đường
1
800.000.000
800.000.000
9
Nồi nấu hoa
1
270.000.000
270.000.000
10
Nồi nấu nước nóng
1
250.000.000
250.000.000
11
Thùng lắng xoáy
1
175.000.000
175.000.000
12
Thùng chứa bã malt
1
75.000.000
75.000.000
13
Thiết bị lọc bã hoa
1
5.000.000
5.000.000
14
Máy lạnh nhanh
1
225.000.000
225.000.000
15
Thiết bị rửa sữa men
2
10.000.000
20.000.000
16
Thiết bị gây giống cấp I
1
5.000.000
5.000.000
17
Thiết bị gây giống cấp II
1
5.000.000
5.000.000
18
Thiết bị lên men
20
150.000.000
3.000.000.000
19
Máy lọc bia
1
225.000.000
225.000.000
20
Thiết bị bão hoà CO2
4
15.000.000
60.000.000
21
Máy rửa bock
1
15.000.000
15.000.000
22
Máy chiết bock
1
45.000.000
45.000.000
23
Dây chuyền chiết chai
1
1.000.000.000
1.000.000.000
24
Các loại bơm
13
4.000.000
52.000.000
25
CIP
4
1.500.000
6.000.000
26
Máy lạnh
100.000.000
100.000.000
27
Nồi hơi
1
200.000.000
200.000.000
28
Máy nén
1
50.000.000
50.000.000
29
Xe ôtô
8
80.000.000
640.000.000
30
Hệ thống ống nước
500.000.000
31
Hệ thống điện
1.200.000.000
Tổng
23.750.000.000
Tổng chi phí đầu tư thiết bị nhà máy ban đầu là 23.750.000.000 đồng
Các thiết bị, linh kiện phụ lắp đặt lấy bằng 10%, chi phí vận tải, lắp đặt được xác định bằng 15% so với tổng chi phí thiết bị chính.
Vậy ta có tổng chi phí đầu tư thiết bị lắp đặt trang thiết bị ban đầu là
Vtb = 23.750.000.000´ ( 1 + 0,1) ´ ( 1 + 0,15) = 30.043.750.000(đồng)
3 . Tổng chi phí đầu tư ban đầu nhà máy :
Vcđ = Vxd + Vtb =5100940000 + 30043750000
= 35.144.690.000( đồng ).
II . Tính giá thành sản phẩm .
1 . Chi phí nguyên liệu chính: ( Đơn vị tính bằng đồng ) .
Bảng VIII.3: Chi phí nguyên liệu chính
STT
Tên nguyên liệu
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Malt
1.270.000
7.800
9906000000
2
Gạo
543800
2.500
1359500000
3
Hoa houblon
24.100
60.000
1.446.000.000
4
Chai
1.000.000
900
900.000.000
5
Nút, nhãn
10.000.000
50
500.000.000
Tổng
14.111.500.000
Chi phi cho cả hao hụt(hao hụt la 1%) là
Gn =14111500000.(1+0,01) ( đồng ).
= 14.252.615.000( đồng )
2 . Nguyên liệu phụ ( Gp ).
Nguyên liệu phụ được xác định phụ bằng kinh nghiệm bằng 5% so với chi phí nguyên liệu chính:
Gp = 14.252.615.000´ 5% = 712.630.750( đồng ).
3 . Chi phí nhiên liệu và năng lượng .Bảng VIII.4: Chi phí nhiên liệu và năng lượng
STT
Tên nguyên liệu
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Điện
Kw/h
947646
1.000
947.646.000
2
Than
Kg
2.162.100
550
1.189.155.000
3
Nước
m3
72600
2.000
871.200.000
Tổng
3.008.001.000
Vậy: Gn = 3.008.001.000( đồng )
4 . Chi phí nhân công trực tiếp:
Bảng VIII.5: Tính số công nhân trực tiếp sản xuất
STT
Nguyên công
ĐM. Lao động
Số ca/ ngày
Số CN/ ngày
1
Xử lý nguyên liệu
4
2
8
2
Nấu- lọc
4
2
8
3
Lên men
2
3
6
4
Lọc bia
2
2
4
5
Rửa chai,bock
5
2
10
6
Chiết chai, bock
5
2
10
7
Kiểm tra chai đóng
1
2
2
8
Thanh trùng
2
2
4
9
Kiểm tra dán nhãn
1
2
2
10
Công nhân cơ điện
1
3
3
11
Công nhân sửa chữa
2
2
4
12
Lò hơi
2
2
4
13
Nhà lạnh
2
3
6
14
Xử lý nước
2
3
6
15
Vệ sinh
2
2
4
16
Lái xe
5
2
10
17
Vật tư - Nhiên liệu-bao bì
2
2
4
18
Bảo vệ
3
3
9
19
Quản lý phân xưởng
1
3
3
20
Bão hoà CO2
1
2
2
21
Thường trực
1
2
2
22
Bốc vác
4
2
8
23
KCS
1
2
2
Tổng
121
Số công nhân có mặt trong nhà máy trực tiếp sản xuất trong một ngày đêm là 121 người
Xác định số công nhân có trong danh sách bằng số công nhân có mặt trực tiếp trong nhà máy một ngày đêm + số công nhân điểm khuyết :
Theo kinh nghiệm thực tế sản xuất thì hệ số điểm khuyết là: Hđk = 1,1
Vậy số công nhân trong danh sách là : 121 ´ 1,1 =133 người
Xác định số cán bộ quản lý nhà máy :
Đảng uỷ - công đoàn : 2 người
Ban giám đốc: 3 người
Cán bộ kỹ thuật: 3 người
Thủ kho : 2 người
Tài chính : 4 người
Y tế : 2 người
Tổ chức : 2 người
--------------------------------------------------------------------
Tổng cộng : 18 người
Vậy tổng số cán bộ công nhân trong nhà máy là :
133 + 18 = 151 người
Xác định tổng quỹ lương cho nhà máy:
Lương bình quân cho nhà máy tính theo đầu người là 800.000 đồng/ người/ tháng.
Vậy tổng quỹ lương cho cán bộ công nhân viên nhà máy trong một năm: G1= 800.000 ´ 12 ´ 151 = 1.449.600.000 ( đồng ).
5. Bảo hiểm theo quỹ lương .
Bảo hiểm theo quỹ lương được xác định bằng 19% quỹ lương
Gh = 1.449.600.000 ´ 19% = 275.500.000 ( đồng ).
6 . Khấu hao tài sản cố định .
Khấu hao tài sản nhà máy được xác định khấu hao theo phương pháp khấu hao đều chia thành 2 loại .
Chi phí khấu hao sử dụng máy móc ( Ptb ) lấy bằng 10% so với Vtb
Ptb = 29.665.000.000 ´ 10% = 2.966.500.000( đồng )
Chi phí khâu hao nhà xưởng xác định bằng 5% so với Vxd
Pxd = 4.810.000.000 ´ 5% = 240.500.000 (đồng ).
Vậy ta có tổng khấu hao tài sản cố định là :
P = Ptb + Pxd = 2.966.500.000+ 240.500.000 = 3.207.000.000 (đồng)
Tổng chi phí trong một năm của nhà máy là :
G1= Gn + Gp + Gđ+ Gl + Gh + P = 24.369.199.370( đồng ) .
Ngoài các chi phí kể trên, khi hoạt động nhà máy còn thêm 6% chi phí quản lý phân xưởng, 2% chi phí dịch vụ bán hàng, 2% chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất .
G2 = 24369199370´ ( 1 + 10% ) = 26.806.119.300 ( đồng ).
7 . Tính giá thành toàn bộ .
Giá thành được xác định theo công thức :
G = G2 - G3
Trong đó G3 là thu nhập từ việc bán sản phẩm phụ của nhà máy như sữa men, bã malt .
Lượng bã malt thu được hàng năm là 1.857.400 kg đơn giá 300 đ/kg.
Lượng sữa men dư thừa 86.500 kg đơn giá 1.000 đ/kg .
Lượng CO2 dư là 178.720 kg đơn giá 3.000 đ/kg .
G3 = 1.857.400 ´ 300 +86.500´ 1.000 + 178.720´ 3.000
= 1.179.880.000( đồng ) .
G = 26.806.119.300- 1.179.880.000 =25.626.239.300 ( đồng ).
Ta có giá thành đơn vị sản phẩm ( tính trung bình cho bia hơi và bia chai )
Gsp =
= 2400 ( đồng/ lít).
Vậy định mức giá bán như sau :
Căn cứ vào giá thành bình quân 1 lít bia thành phẩm và giá thị trường bia hiện nay thì việc định mức giá bán 1 lít bia cho nhà máy có lợi nhuận là:
Giá bán Bia hơi: 5.000 lít
Bia chai : 4.000 chai 0,5 lít
III . Đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả .
1 . Tổng doanh thu của nhà máy : ( DT )
Tổng doanh thu nhà máy được xác định theo công thức
Trong đó Pi Giá thành 1 đơn vị sản phẩm ( đồng )
Qi Số lượng sản phẩm được bán ra ( lít )
DT = 6.000.000 ´ 5.000 + 4.000.000 ´ 7.000 = 58.000.000.000 ( đồng )
2 . Doanh thu thuần = GT - VAT .
Bia là một loại nước giải khát đặc biệt được nhà nước xác định chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nên không chịu thuế giá trị gia tăng (VAT)
Doanh thu thuần của nhà máy
DTT = DT - [ thuế vốn + các khoản giảm trừ + thuế tiêu thụ đặc biệt ]
Các khoản giảm trừ gồm:
+ Giảm giá bán do chất lượng hàng hoá kém và được thoả thuận giữa khách hàng với người bán .
+ Chiết khấu bán hàng : là khoản giảm trừ cho người mua để khuyến khích mua số lượng lớn, mua thường xuyên, thanh toán đúng kỳ hạn,giới thiệu ,quảng cáo sản phẩm .
Các khoản giảm trừ thường lấy bằng 2% doanh thu
Thuế vốn: Thường lấy bằng 3% so với vốn lưu động và vốn cố định nhà máy
+ Vốn cố định Vcđ = 35.144.690.000đồng
+ Vốn lưu động của nhà máy Vlđ
Số vòng quay một năm : 1 chu kỳ sản xuất của nhà máy là 20 ngày
Vậy số vòng quay một năm là vòng/năm
Để an toàn trong một năm sản xuất ta chọn vòng quay là 12 vòng/năm
= 2.000.000.000 đồng
Vậy thuế vốn ( TV )
TV = ( Vcđ + Vlđ) ´ 0,036= (35.144.690.000+ 2.000.000.000) ´ 0,036
= 1.337.208.840đồng
Thuế tiêu thụ đặc biệt bằng 45% doanh thu
Vậy doanh thu thuần bằng:
DTT = DT ( 1 - 0,45 - 0,02 ) - TV
= 58.000.000.000 ´ 0,53 –1.337.208.840=29.402.791.160 ( đồng )
Vậy tổng lợi nhuận của nhà máy là:
TLN = DTT - Tổng chi phí ( giá thành toàn bộ )
TLN =29.402.791.160 --24.000.000.000 = 5.402.791.160(đồng)
3 . Đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế .
Doanh thu lao động .
=35.780.074 đồng/người
Doanh lợi vốn
=15,1%
Năng suất lao động ( NL )
194.720.471 đồng/ người/năm
Năng suất vốn
= 0,8 đồng/đồng
4 . Thời gian thu hồi vốn .
Ta có công thức tính thời gian thu hồi vốn như sau :
4 năm
Bảng VIII.6: Tổng hợp các chỉ tiêu kết quả
STT
Khoản mục
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Malt
Kg
1.336.550
6.000
8.019.300.000
2
Gạo
Kg
572.800
3.000
1.718.400.000
3
Houblon
Kg
24.100
60.000
1.446.000.000
4
Chai
Chiếc
1.000.000
1.200
1.200.000.000
5
Nhãn, nút
Chiếc
10.000.000
50
500.000.000
6
Than
Kg
2.162.102
550
1.189.156.100
7
Điện
Kwh
903857,4
1.000
903.857.400
8
Nước
M3
129.000
2.000
258.000.000
9
Tiền lương
đồng
800.000
10
Bảo hiểm tiền lương
đồng
275.500..000
11
Khấu hao tài sản
đồng
3.207.000.000
12
Chi phí quản lý
đồng
1.213.973.580
13
Chi phí bán hàng
đồng
404.657.860
14
Giá thành sản phẩm
đồng /lít
2400
15
Giá bán
đồng /lít
Bia hơi
5000
Bia chai
4000
16
Doanh thu
đồng
29.838.900.000
17
Thuế vốn
đồng
1.961.100.000
18
Lợi nhuận
đồng
5.838.900.000
5 . Nhận xét .
Theo tinh toán ở trên ta thấy:
Doanh lợi vốn = 16,94 % > 15 %
Năng suất vốn = 0,8655 đồng/đồng
Thời gian thu hồi vốn là 3,81 năm < 5 năm .
Như vậy với mức giá bán đã định mà được thị trường chấp nhận thì nhà máy được thiết kế sẽ cho hiệu quả kinh tế, thời gian thu hồi vốn nhanh.
Vậy quyển đồ án thiết kế này có tính thực thi cao.
PHầN iX : Vệ sinh và an toàn lao động
I. Vệ sinh thực phẩm .
Vệ sinh thực phẩm luôn là vấn đề được coi đặc biệt quan trọng trong sản xuất. Trong ngành công nghệ sản xuất bia cũng không nằm ngoài mục đích này. Để đảm bảo vấn đề vệ sinh thực phẩm thì ngay từ khâu nhập nguyên liệu đến các quá trình sản xuất và cuối cùng là hoàn thiện sản phẩm đòi hỏi cũng như các cán bộ kỹ thuật phải tuyệt đối tuân theo những quy định vệ sinh nghiêm ngặt. Đối với nhà máy sản xuất bia đảm bảo vệ sinh cần có các yêu cầu đối với người sản xuất và thiết bị sản xuất như sau:
1. Vệ sinh cá nhân .
Yêu cầu đối với cán bộ kỹ thuật và người công nhân phải tuân thủ những nguyên tắc trước khi vào xưởng sản xuất.
- Không cho phép những người bị bệnh mãn tính hay truyền nhiễm như lao, thương hàn ... được trực tiếp sản xuất.
- Khi làm việc công nhân phải có quần áo bảo hộ lao động sạch sẽ, gọn gàng và luôn luôn có ý thức vệ sinh chung.
- Trước khi vào phân xưởng sản xuất phải diệt trùng trang bị bảo hộ qua dung dịch sát khuẩn.
- Khi lọc và khi tiếp xúc với bia cũng như dụng cụ chứa đựng bia. Công nhân phải có quần áo tay chân sạch sẽ, phải đeo khẩu trang hạn chế nói chuyện.
2. Vệ sinh thiết bị .
Đối với thiết bị sản xuất bia cần tuân thủ những nguyên tắc sau :
- Đối với dụng cụ thử hay chứa dịch đường, dịch bia non lâu mỗi lần dùng phải rửa sạch sẽ tráng các vết bẩn do dịch đường hay sinh khối nấm men. Các vết bẩn này nếu không rửa sạch sẽ chúng sẽ quánh lại rất khó sạch sẽ dễ gây nhiễm tạp cho dung dịch sau này.
- Với đường ống và các thùng lên men phải vệ sinh cần thận trước khi dùng : đầu tiên rửa sạch bằng nước lạnh, xông hơi, bisunfít Natri 5% rồi sau đó tráng bằng nước lạnh vô trùng.
- Các dụng cụ khác trong phòng lên men , phải được vệ sinh tiệt trùng hàng ngày bằng cách nhúng hoặc ngâm vào dung dịch Antiphocmalin 2 trong 2 giờ. Các van lấy mẫu trước và sau khi lấy phải được vệ sinh thật sạch
- Trong phân xưởng nấu và làm nguội : Các nồi phải được Vệ sinh sạch sẽ sau mỗi mẻ nấu đã ngừng sản xuất. Hàng tuần phải được tẩy trùng bằng cách dùng dung dịch tầy trùng rửa các nồi, các đường ống dẫn dịch rồi thải xuống cống, cuối cùng rửa lại bằng nước nóng, chất tẩy trùng ở đây là Antifocmalin hoặc NaOH 1 - 2% ( không dùng cho thiết bị bằng nhôm) Có thể tiệt trùng bằng hơi nước 1000C trong 30 á 40 phút
- Với các máy lọc phải được rửa sạch vải lọc sau từng mẻ, trước khi tráng bằng nước sôi.Bã malt phải được đưa vào thùng chứa kín tránh ruồi muỗi gây ô nhiễm .
- Đối với các máy móc thiết bị ở các bộ phận phụ thường xuyên kiểm tra vệ sinh tránh để lâu gây mất vệ sinh
3. Vệ sinh công nghiệp .
Ngoài những thiết bị trực tiếp sản xuất cần phải được dảm bảo vệ sinh môi trường sản xuất cũng cần được vệ sinh để đảm bảo những yêu cầu.
- Các phân xưởng phải được đảm bảo vệ sinh sạch sẽ gọn gàng, thoáng mát nền nhà phải được thoát nước tốt, tránh ứ đọng.
- Các bộ phận bụi, ồn phải chú ý thao tác, có các biện pháp hiệu quả như quạt hút bụi tránh ồn cục bộ để đảm bảo sức khoẻ cho người lao động
- ở xung quanh phân xưởng phải đảm bảo quang đãng cống rãnh được khơi thông và có nắp đậy cẩn thận.
- Đường xá sân bãi luôn luôn được giữ sạch sẽ để tránh bụi thường xuyên đến hệ thống cây xanh, vườn hoa trong nhà máy để tạo cảnh đẹp và không khí dễ chịu cho môi trường.
Ii Bảo hộ và an toàn lao động .
Bảo hộ và an toàn trong sản xuất là một khâu vô cùng quan trọng trong sản xuất , vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người lao động và tuổi thọ của máy móc thiết bị.Chính vì vậy Đảng và Nhà nước luôn đặt ra khẩu hiệu với tất cả các nhà máy sản xuất “ Lao động phải an toàn, an toàn trong lao động ” . Các nội quy nguyên tắc về bảo hộ và an toàn lao động trong các công xưởng xí nghiệp nhà máy đã được coi như điều lệnh cần nghiêm ngặt chấp hành.
Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ ngày nay các nhà máy công nghiệp thực phẩm ở nước ta được mở rộng và phát triển có năng suất lao động cao. Được áp dụng những công nghệ hiện đại trang thiết bị cao giảm bớt sức lao động của con người. Tuy nhiên điều đó cũng đòi hỏi người công nhân có những bảo hộ và an toàn lao động cao, có trình độ nhất định để sử dụng cũng như vận hành được thiết bị cao
Người công nhân phải chấp hành triệt để các nội quy, nguyên tắc vận hành máy móc, họ phải được trang bị đầy đủ để hiểu rõ trách nhiệm của mình trong việc thực hiện các quy định về bảo hộ và an toàn lao động cũng như chuyên môn nghiệp vụ tiên tiến.
Đối với nhà máy bia cần đảm bảo những nguyên tắc sản xuất chính sau:
1 Chống khí độc trong sản xuất .
Khí độc trong nhà máy chủ yếu là CO2 sản phẩm phụ trong quá trình lên men chính thoát ra. Mặc dù khi thiết kế ta có bố trí hệ thống thu hồi CO2 100% ta sẽ tăng được nguồn thu nhập của nhà máy. CO2 được bão hoà trong bia tăng giá trị cảm quan cho bia. Khi vệ sinh và sửa chữa các thùng lên men do CO2 lớn hơn không khí nên CO2 lắng xuống đáy gây ngạt cho công nhân. Do đó cần phải được kiểm tra các đường ống và các thiết bị tai phân xưởng lên men
Ngoài ra khí CO do lò hơi sinh ra do đó ống khói lò hơi cần được nâng lên đủ cao.
2 Chống ồn và rung động .
Tiếng ồn và rung động trong nhà máy bia là điều khó tráng khỏi, nó ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ công nhân như sự mệt mỏi, mạch đập nhanh, nhịp thở tăng , huyết áp tăng, kém tập trung, ảnh hưởng đến thính giác, khả năng làm việc kém hiệu quả.
Khắc phục thường xuyên tra dầu mỡ vào máy, phát hiện và sửa chữa kịp thời bộ phận cũ hay bị mòn. Thiết kế hệ thống phân xưởng chống rung động mạnh
3 An toàn thiết bị chịu áp .
Các thiết bị chịu áp lực trong nhà máy bia chủ yếu gồm lò hơi máy nén và bình nạp CO2. Để đảm bảo an toàn lao động khi sản xuất đòi hỏi người công nhân cần lắm vững các yêu cầu nội dung vận hành và an toàn máy móc. Ngoài ra cần kiểm tra độ kín, tránh sự dò rỉ, kiểm tra van an toàn , đồng hồ chịu áp lực, khi có sự cố cần sửa chữa, thay thế kịp thời ...
4 . An toàn điện trong sản xuất .
Đối với các nhà máy sản xuất công nghiệp, điện được coi là mạch máu trong cơ thể của nhà máy vì thế trong quá trình sản xuất công nhân cũng như cán bộ nhà máy cần tuyệt đối tuân thủ những quy định về an toàn điện .
Công nhân phải tuyệt đối thực hiện nội quy an toàn điện
Cách điện các phần mạch điện
Thiết kế điện sản xuất và chiếu sáng nhà máy cần đảm bảo an toàn tuyệt đối . Bố trí cầu dao điện để ngắt kịp thời khi có sự cố.
Nối đất tốt và cách điện an toàn
5. An toàn thiết bị phòng cháy chữa cháy .
Các thiết bị trong nhà máy bia đều hoạt động trong điều kiện áp suất nhiệt độ cao do đó trong quá trình vận hành cần tuân thủ những quy định về phòng cháy chữa cháy.
- Máy nghiền sàng : Khi sửa chữa phải ngắt cầu dao điện, trước khi nghiền sàng cho máy chạy không tải 2,5 phút, khi máy đang hoạt động tuyệt đối không lau chùi sửa chữa.
- Thường xuyên theo dõi các đồng hồ đo áp lực nhiệt độ kiểm tra ống đẫn tác nhân lạnh.
- Các công trình xây dựng phải đúng tiêu chuẩn đảm bảo các khoảng cách an toàn phòng cháy chữa cháy và thông gió tốt.
- Các thiết bị máy móc được bố trí hợp lý, đảm bảo các khoảng cách an toàn trong quá trình làm việc.
- Về chế độ làm việc của công nhân: Có chế độ và thời gian làm việc ở những nơi nóng và môi trường độc hại là khác nhau như lò hơi, phân xưởng nấu, vận hành máy lạnh.
- Tránh trường hợp công nhân làm việc quá sức không đảm bảo sức khoẻ khi tham gia làm việc tại những nơi có môi trường không khí nặng , những nơi chịu áp lực cao.
- Về phòng cháy chữa cháy mỗi nhà xưởng phải có dụng cụ thiết bị cứu hoả như bình bọt CO2.Nhà máy phải duy trì mạng lưới thông tin bằng loa truyền thanh, điện thoại thường xuyên cho công nhân học về nội quy về an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy.
Phần xi : kết luận
Trải qua cả quá trình học tập và nghiên cứu trong trường cùng với thời gian 4 tháng thiết kế bản đồ án nhà máy sản xuất bia năng xuất 10 triệu lít/năm. Tôi đã được sự hướng dẫn tận tình của PGS,TS.nguyễn thanh hằng cùng toàn thể cán bộ giảng viên trong trường cũng như Viện công nghệ sinh học – công nghệ thực phẩm đã hướng dẫn tôi xác định và thiết kế hoàn chỉnh một nhà máy bia. Đó là cả quá trình tích luỹ được nhiều kiến thức tổng quan về kinh tế – kỹ thuật, cách thức tổ chức hoạt động nhà máy công nghệ thực phẩm nói chung và công nghệ sản xuất bia nói riêng. Đến nay bản đồ án của tôi đã hoàn thành song chắc chẵn không tránh khỏi những sai sót.
Vì vậy tôi rất mong được sự chỉ bảo của thày cô giáo cũng như các bạn đồng nghiệp giúp đỡ tôi sửa sai, rút kinh nghiệm . Tôi rất mong những ý kiến giúp đỡ của các thày cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản đồ án thiết kế của tôi mang tính khả thi cao và giúp tôi trở thành một kỹ sư vững vàng hơn trước hơn trước thực tế.
Xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn thanh hằng cùng các thày cô giáo trong viện công nghệ sinh học – công nghệ thực phẩm và các thày cô giáo hướng dẫn xây dựng, gia đình cùng các bạn bè giúp đỡ tôi hoàn thành bản đồ án này.
Tài liệu tham khảo
1.PGS-TS Hoàng Đình Hoà - Kỹ thuật sản xuất Malt và Bia.
NXB KH& KT - 2000
2.Nguyễn Thị Hiền - Thiết bị CN Bia và nước giải khát.
ĐHBKHN- 1998
3.Hồ Xưởng- Công nghệ sản xuất Malt và Bia.
NXBKH&KT- 1994
4.PGS-TS Nguyễn Đình Thưởng, TS Nguyễn Thanh Hằng- Công nghệ sản xuất và kiểm tra cồn Etylic. NXBKHKTHN - 2000
5.PGS- TS Ngô Bình - Cơ sở thiết kế nhà công nghiệp.
NXB - ĐHBK Hà Nội
6.PTS Lê Thị Hồng Phương- Kế toán doanh nghiệp đại cương.
Khoa kinh tế và quản lý Trờng ĐHBK Hà Nội
7.Sổ tay quá trình thiết bị và công nghệ hoá chất tập I,II
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24807.doc