BM05/QT04/ĐT
Khoa: Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trường
PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
(Phiếu này được dán ở trang đầu tiên của quyển báo cáo ĐA/KLTN)
1. Họ và tên sinh viên được giao đề tài: Mạch Thiên Kim
MSSV: 1311090303
Lớp: 13DMT02
Ngành : Kỹ thuật môi trường
Chuyên ngành : Quản lý môi trường
Tên đề tài : Phân tích hiệu quả chống ngập của Dự án vệ sinh môi trường TP.HCM
thuộc lưu vực Nhiêu Lộc-Thị Nghè
2. Các dữ liệu ban đầu : Các số liệu và
172 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Đồ án Phân tích hiệu quả chống ngập của Dự án vệ sinh môi trường TP. HCM thuộc lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à thông tin về TP.HCM từ cổng điện tử của UBND;
các số liệu và thông tin về Dự án Vệ sinh môi trường TP.HCM thuộc lưu vực Nhiêu Lộc –
Thị Nghè (NL-TN) của Công ty Tư vấn CDM (Hoa Kỳ); các số liệu và thông tin về tình
hình ngập, úng từ trang Web của Trung tâm Điều hành chống ngập; Quy hoạch chống
ngập khu vực TP.HCM của Bộ NN&PTNT (2008, Quy hoạch 1547), Quy hoạch thoát
nước TP.HCM đến năm 2020 (JICA, 2001), các số liệu và thông tin lên quan tới đề tài
trên mạng internet, v.v
3. Các yêu cầu chủ yếu :
(i) Nhận thức được hiệu ứng ngập nước đô thị, nguyên nhân và tác nhân gây hiệu ứng
môi trường ngập nước ở TP.HCM và lưu vực NL-TN, bài học kinh nghiệm chống ngập
ở Việt Nam và trên Thế giới.
(ii) Nắm được cơ sở lý luận các giải pháp kiểm soát NNĐT.
(iii) Cập nhật và phân tích diễn biến hiện trạng ngập, úng ở ở TP.HCM và lưu vực NL-
TN. Đặc biệt là hạ tầng cơ sở thoát nước trong Dự án VSMT lưu vực NL-TN.
(iv) Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chống ngập và đề xuất điều chỉnh quy
hoạch chống ngập trên cơ sở kết hợp kinh nghiệm chống ngập từ các nước khác trên
Thế giới
4. Kết quả tối thiểu phải có:
i) Phân tích quan hệ giữa điều kiện tự nhiên, tiến trình đô thị hoá và NNĐT ở TP.HCM
và lưu vực NL-TN. Nghiên cứu tổng quan NNĐT và kinh nghiệm kiểm soát ngập ở
Việt Nam và trên Thế giới
BM05/QT04/ĐT
ii) Phân tích nguyên nhân và tác nhân gây hiệu ứng môi trường chống ngập ở TP.HCM
và lưu vực NL-TN.
iii) Phân tích diễn biến và cập nhật hiện trạng ngập, úng và các giải pháp chống ngập
đang triển khai ở TP.HCM và lưu vực NL-TN theo các giai đoạn: Trước, trong và sau
khi thực hiện dự án VSMT lưu vực NL-TN.
iv) Phân tích những tồn tại và bất cập và đánh giá hiệu quả đầu tư chống ngập ở
TP.HCM và lưu vực NL-TN. Trong đó phân tích chi tiết về hiệu quả các kết cấu công
trình của Dự án VSMT lưu vực NL-TN
v) Đề xuất bổ sung các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chống ngập và điều chỉnh
quy hoạch chống ngập hiện nay cho TP.HCM thích ứng với BĐKH và NBD trong
tương lai.
Ngày giao đề tài: 16/04/2017.
Ngày nộp báo cáo: 16/07/2017.
TP. HCM, ngày 25 tháng 4 năm 2017.
Chủ nhiệm ngành Giảng viên hướng dẫn chính
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
TS. TRỊNH HOÀNG NGẠN
Giảng viên hướng dẫn phụ
(Ký và ghi rõ họ tên)
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHỐNG NGẬP
CỦA DỰ ÁN VỆ SINH MÔI TRƯỜNG TP.HCM
LƯU VỰC NHIÊU LỘC-THỊ NGHÈ
Ngành: MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Giảng viên hướng dẫn : TS. Trịnh Hoàng Ngạn
Sinh viên thực hiện : Mạch Thiên Kim
MSSV: 1311090303 Lớp: 13DMT02
TP. Hồ Chí Minh, 2017
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. IV
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... V
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... VI
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ VIII
DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ ................................................................................. IX
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ DỰ ÁN VỆ SINH
MÔI TRƯỜNG THUỘC LƯU VỰC NHIÊU LỘC –THỊ NGHÈ ..................................... 6
1.1 KHÁI QUÁT VỀ TP.HCM............................................................................................. 6
1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................... 6
1.1.2 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 7
1.1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội và quy hoạch phát triển TP.HCM ............................. 18
1.1.4 Quá trình đô thị hoá, tiềm năng và thách thức ngập nước đô thị của TP.HCM
.................................................................................................................................... 22
1.2 TÓM TẮT DỰ ÁN VSMT THUỘC LƯU VỰC NL-TN .................................................... 23
1.2.1 Lưu vực kênh NL-TN ......................................................................................... 23
1.2.2. Các hạng mục thoát nước trong lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè .................... 24
1.2.3 Dự án Vệ Sinh Môi Trường TPHCM, lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè .............. 27
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CHỐNG NGẬP ĐÔ THỊ VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN ................................................................................................................................ 37
2.1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CHỐNG NGẬP ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI ............................... 37
2.1.1 Diễn biến ngập nước đô thị trên Thế giới ......................................................... 37
2.1.2. Nguyên nhân gây ngập các thành phố lớn trên thế giới .................................. 40
2.1.3. Nghiên cứu quản lý rủi ro ngập nước đô thị trên Thế giới .............................. 41
2.1.4 Kinh nghiệm kiểm soát ngập nước đô thị trên Thế giới: .................................. 42
2.2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU NGẬP NƯỚC ĐÔ THỊ CỦA VIỆT NAM ................................ 44
2.2.1 Diễn biến ngập nước đô thị ở Việt Nam ............................................................ 45
2.2.2. Nguyên nhân gây ngập các thành phố lớn ở Việt Nam .................................... 47
2.2.3. Giải pháp chống ngập cho các thành phố lớn ở Việt Nam .............................. 48
2.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG NGẬP ĐÔ THỊ .................................. 49
2.3.1. Một số khái niệm về ngập nước đô thị ............................................................. 49
2.3.2. Các phương pháp tính toán .............................................................................. 52
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHỐNG NGẬP CỦA DỰ ÁN VỆ SINH MÔI
TRƯỜNG TP.HCM THUỘC LƯU VỰC NHIÊU LỘC-THỊ NGHÈ .............................. 61
3.1 DIỄN BIẾN NGẬP NƯỚC ĐÔ THỊ TP.HCM VÀ LƯU VỰC NL-TN ................................ 61
3.2 DIỄN BIẾN NGẬP CÁC GIAI ĐOẠN TRƯỚC, TRONG VÀ SAU KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN .... 61
3.3 PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN GÂY NGẬP NƯỚC Ở TP.HCM VÀ LƯU VỰC NL-TN ....... 78
3.3.1 Nguyên nhân gây ngập nước ở TP.HCM .......................................................... 78
3.3.2 Nguyên nhân gây ngập nước ở lưu vực NL-TN ................................................ 80
3.4 HIỆN TRẠNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TIÊU, THOÁT NƯỚC LƯU VỰC NL-TN SAU KHI THỰC HIỆN
DỰ ÁN ............................................................................................................................. 83
3.4.1 Các giải pháp công nghệ: ................................................................................. 83
3.4.2 Giải pháp công nghệ xây dựng cống kiểm soát triều Thị Nghè ........................ 84
3.5. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CHỐNG NGẬP DỰ ÁN VSMT LƯU VỰC NL-TN ........ 88
3.5.1 Hiệu quả kiểm soát triều ................................................................................... 88
3.5.2 Hiệu quả tiêu, thoát nước mưa, ......................................................................... 89
3.5.3 Hiệu quả về môi trường và chất lượng nước .................................................... 94
3.5.4 Hiệu quả về cảnh quan đô thị ........................................................................... 96
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT BỔ SUNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHỐNG
NGẬP CHO TP.HCM VÀ LƯU VỰC NHIÊU LỘC –THỊ NGHÈ ............................... 100
4.1 CƠ SỞ KHOA HỌC .................................................................................................... 100
i
4.2 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CHỐNG NGẬP: ........................................................... 103
4.2.1 Đánh giá chung về hiệu quả chông ngập của TP.HCM ................................. 103
4.2.2 Nhận xét về hiệu quả chống ngập của Cống ngăn triều Thị Nghè và kênh Nhiêu
Lộc – Thị Nghè ......................................................................................................... 104
4.2.3 Nhận xét về hiệu quả chống ngập khi xây dựng 6 cống ngăn triều của Quy hoạch
1547 .......................................................................................................................... 104
4.2.4 Những tồn tại của giải pháp chống ngập đã và đang thực hiện ..................... 104
4.3 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ GIẢM NHẸ RỦI RO NGẬP NƯỚC ĐÔ THỊ THÍCH
ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG ........................................................ 114
4.3.1 Đề xuất giải pháp phi công trình .................................................................... 114
4.3.2 Đề xuất giải pháp công trình .......................................................................... 122
4.5 CÁC GIẢI PHÁP KHÁC .............................................................................................. 128
4.5.1 Xây dựng cơ sở dữ liệu về nước và môi trường nước ..................................... 128
4.5.2 Xây dựng cốt nền cho phát triển đô thị ........................................................... 129
4.5.3 Quan trắc lún nền ............................................................................................ 129
4.5.4 Học tập kinh nghiệm chống ngập ở trong và ngoài nước ............................... 130
4.5.5 Xây dựng bản đồ cảnh báo lũ, lụt cho TP.HCM ............................................. 130
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 132
I. KẾT LUẬN ............................................................................................................... 132
1.1 Những thành công của đề tài: ............................................................................ 132
1.2 Những hạn chế của đề tài: ................................................................................. 133
II. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO: .............................................................................................. 135
TIẾNG VIỆT ................................................................................................................ 135
TIẾNH ANH ................................................................................................................ 137
............................................................................................................................ 1
QUYẾT ĐỊNH 589/QĐ-TTG .............................................................................................. 2
ii
QUYẾT ĐỊNH 1547/QĐ-TTG ............................................................................................ 9
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung nghiên cứu, kết quả trong đồ án này là trung thực và
chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá
được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Các thông tin, nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức
khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung đồ án của mình.
Trường đại học HUTECH không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền
do tôi gây ra trong quá trình thực hiện (nếu có).
TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 06 năm 2017
iv
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm được học tập và rèn luyện ở trường đại học Công Nghệ Thành phố
Hồ Chí Minh, tôi đã học được rất nhiều điều không chỉ là kiến thức mà còn là những kỹ
năng, những trải nghiệm thú vị. Việc thực hiện đồ án tốt nghiệp là một bước ngoặt quan
trọng đánh dấu sự hoàn thành con đường học vấn mà bản thân mình đã đề ra. Nó không
chỉ giúp sinh viên rà soát lại nền kiến thức được học mà còn cung cấp cho chúng ta cách
nhìn nhận sự việc ở nhiều khía cạnh khác nhau, thực tế hơn và khách quan hơn. Sự tiếp
xúc, quan sát môi trường làm việc thực tế còn giúp ta có dịp học hỏi và rèn luyện thêm
cho mình những kỹ năng, trải nghiệm cần thiết. Được thưc hiện đồ án tốt nghiệp tại trường
đại học Công Nghệ thành phố Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn tận tâm của các thầy cô
là điều may mắn, là sự vinh dự cho bản thân tôi.
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp với đề tài “Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án
vệ sinh môi trường TP.HCM lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè” tôi xin chân thành gửi lời
cảm ơn đến:
- Ban lãnh đạo Khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm – môi trường, quý thầy cô đã
trang bị cho chúng tôi kiến thức trong suốt quá trình học tập tại trường.
- Giáo viên hướng dẫn thầy Trịnh Hoàng Ngạn đã tạo điều kiện, tận tình hướng dẫn
chỉ bảo cho tôi hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp này.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót trong cách hiểu, lỗi trình
bày. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và Ban lãnh đao để đồ
án tốt nghiệp của mình đạt được kết quả tốt hơn.
Một lần nữa tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới mọi người.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 6 năm 2017
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB Asia Development Bank - Ngân hàng phát triển Châu Á
ATNĐ Áp thấp nhiệt đới
Bộ TN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
CLN Chất lượng nước
CD Chart Datum – Hệ cao độ ròng Sat (Low Lowoust Water Level)
ĐATN Đồ án tốt nghiệp
ĐBCSL Đồng bằng sông Cửu Long
ĐTM Đồng Tháp Mười
GDP Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội
GIS Geographical Information System - Hệ thống thông tin địa lý
HD Hệ cao độ Hà Tiên - Hansi Datum
HN-72 Hệ cao độ Hòn Dấu (Hải Phòng)
KSL Kiểm soát lũ
KTTV Khí tượng Thuỷ văn
KTXH Kinh tế xã hội
MDMP Mekong Delta Master Plan - Quy hoạch tổng thể ĐBSCL
MDP 2013 Mekong Delta Plan 2013 – Kế hoạch ĐBSCL 2013
MĐNB Miền Đông Nam bộ
MRC Mekong River Commission - Uỷ hội sông Mekong
MSL Mực nước biển trung bình
MNTCN Mực nước đỉnh triều cao nhất
NBD Nước biển dâng
vi
NL-TN Nhiêu Lộc - Thị Nghè
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TBNN Trung bình nhiều năm
TGLX Tứ giác Long Xuyên
TGHT Tứ giác Hà Tiên
TP Thành phố
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TTĐHCN Trung tâm điều hành chống ngập
UNDP Chương trình phát triển Liên hợp quốc
UNICEF United Nations Children’s Fund - Quỹ trẻ em Liên hợp quốc
USD United State Dollar (đô la Mỹ)
VCĐ Vàm Cỏ Đông
VCT Vàm Cỏ Tây
VN-2000 Hệ cao độ Nhà nước
Viện KHTLMN Viện Khoa học Thuỷ lợi miền Nam
Viện QHTLMN Viện Quy hoạch Thuỷ lợi miền Nam
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tổng hợp số liệu khí tượng trung bình tháng tại trạm Tân Sơn Hòa - TPHCM. 9
Bảng 1.2 Thông số kỹ thuật các kênh, rạch vùng trung tâm TP. ..................................... 11
Bảng 1.3 Mực nước sông thấp nhất các tháng trong năm của sông Sài Gòn .................... 13
Bảng 1.4 Mực nước cao nhất các tháng trong năm của sông Sài Gòn .............................. 13
Bảng1.5 Lượng mưa lớn nhất theo thời đoạn trạm Tân Sơn Nhất .................................... 17
Bảng 1.6 Thống kê số trận mưa có cường độ trên 100mm trong vòng 3 giờ ................... 18
Bảng 1.7 Diễn biến dân số của TP.HCM .......................................................................... 18
Bảng 1.8 Hiện trạng sử dụng đất tại TPHCM ................................................................... 20
Bảng 1.9 Mật độ cống trên lưu vực NL - TN .................................................................... 27
Bảng 2. 1 Nhóm đất theo phân loại thuỷ văn .................................................................... 56
Bảng 2. 2 Quan hệ giữa độ ẩm nhóm đất và lượng tổn thất dòng chảy ............................ 58
Bảng 3. 1 Tình hình ngập, úng trên địa bàn TP.HCM năm 2009, thời kỳ các dự án chống
ngập đang thi công ............................................................................................................. 68
Bảng 3. 2 So sánh các điểm ngập của năm 2011 so với cùng kỳ các năm 2008,2009, 2010
........................................................................................................................................... 70
Bảng 3. 3 Phân bố địa hình lưu vực NL-TN ..................................................................... 81
Bảng 3. 4 Tổng hợp chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của phương án kiến nghị chọn ..... 85
Bảng 3. 5 Đỉnh trìều tại trạm Phú An trên sông Sài Gòn .................................................. 88
Bảng 3. 6 Các kịch bản NBD theo các thời kỳ .................................................................. 89
Bảng 3. 7 Thông số kỹ thuật hệ thống kênh thoát nước lưu vực NL-TN sau khi thực hiện
dự án so sánh trước khi thực hiện dự án ............................................................................ 89
Bảng 3. 8 Thống kê xu thế mưa trận theo chu kỳ thời gian .............................................. 92
viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Vị trí TP.HCM trong bản đồ Việt Nam ................................................................ 6
Hình 1.2. Bản đồ Thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................... 6
Hình 1.3. Sự tạo thành chu kỳ thủy triều ........................................................................... 16
Hình 1.4 Bản đồ quy hoạch xây dựng TP.HCM năm 2025 .............................................. 22
Hình 1.5 Khu đô thị vệ tinh của TP.HCM ......................................................................... 22
Hình 1.6 Sơ đồ mặt bằng tuyến kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè ........................................... 24
Hình 1.7 Lưu vực kênh NL-TN (màu hồng) nằm trong vùng trung tâm thành phố ......... 25
Hình 1.8 Cống ngăn triều Thị Nghè và trạm bơm chống ngập (ảnh bên phải) và mặt bằng
cống, nhìn từ trên cao và nhìn từ phía sông Sài Gòn (ảnh bên trái) .................................. 29
Hình 1.9 Sơ đồ tổng thể dòng chảy kết hợp nước mưa và nước thải ................................ 32
Hình 1.10 Mặt cắt dọc đường ồng vượt sông .................................................................... 34
Hình 2. 1 Cảnh ngập, lụt đô thị ở Ấn Độ........................................................................... 37
Hình 2. 2 Cảnh ngập, lụt ở Hà Lan trong trận lũ 1953 ...................................................... 38
Hình 2. 3 Cảnh ngập, lụt trong thành phố New Orleans, Loisiana, Hoa Kỳ ..................... 38
Hình 2. 4 Dưới chân tháp Effene là biển nước mênh mông .............................................. 39
Hình 2. 5 Quỹ đạo của bão hoạt động trên biển Đông ...................................................... 44
Hình 2. 6 Đường Nguyễn Chí Thanh bị ngập sâu ............................................................. 45
Hình 2. 7 Nước ngập trên đường phố Đà Nẵng ................................................................ 45
Hình 2. 8 Ngập lụt ở Huế năm 1999 .................................................................................. 46
Hình 2. 9 Hình ảnh đường phố trung tâm thành phố bị ngập do triều cường ................... 46
Hình 2. 10 Ngập, lụt tại trung tâm thành phố Long Xuyên do trận lũ lịch sử xảy ra trên
sông Mekong năm 2000 .................................................................................................... 47
Hình 2. 11 Triết lý của Hệ thống tiêu thoát nước đô thị bền vững - SUDS ...................... 50
Hình 2. 12 Đồ thị mô tả các biến số có tổn thất dòng chảy trong phương pháp SCS ....... 55
Hình 3. 1 Bản đồ phạm vi ngập, lụt của TP.HCM vào năm 2000 ..................................... 64
Hình 3. 2 Cảnh ngập lụt tại TP.HCM ngày 26/11/2007. ................................................... 67
ix
Hình 3. 3 Vị trí các điểm ngập do mưa ở TPHCM ........................................................... 76
Hình 3. 4 Cảnh ngập ngã tư Hàng Xanh, quận Bình Thạnh .............................................. 76
Hình 3. 5 Cảnh ngập trên đường Nguyễn Xí, quận Bình Thạnh ....................................... 77
Hình 3. 6 Nguyên nhân và bản chất của thực trạng ngập, úng ở TP,HCM ....................... 80
Hình 3. 7 Cống ngăn triều Thị Nghè ................................................................................. 84
Hình 3. 8 Sơ đồ mặt bằng kênh NL-TN ............................................................................ 84
Hình 3. 9 Biểu đồ thống kê các trận mưa có vũ lượng lớn theo thời đoạn 180 phút hàng
năm tại trạm Tân Sơn Nhất trong giai đoạn 50 năm từ 1952 đến 2004 ............................ 92
Hình 3. 10 Bản đồ thể hiện diện tích bê-tông hóa bề mặt và nhiệt độ tối đa bề mặt ........ 94
Hình 3. 11 Cảnh quan 2 bờ kênh Nhiêu Lộc -Thị Nghè ................................................... 97
Hình 3. 12 Cảnh quan kênh Nhiêu Lộc-Thị Nghè hiện nay buổi chiều tà và khi sáng sớm
(2017) ................................................................................................................................. 98
Hình 4. 1 Các yếu tố tác động do BĐKH và NBD tới ngập, úng của TP.HCM ............. 102
Hình 4. 2 Người dân ở khu Thanh Đa - Bình Quới (Bình Thạnh) đã quen thuộc với cảnh
ngập do triều cường xảy ra trong năm ............................................................................. 105
Hình 4. 3 Hình ảnh tiêu biểu cho tình trạng ngập triều trong các con hẻm và đường phố ở
vùng trũng ở TP.HCM ..................................................................................................... 106
Hình 4. 4 Nền hà thấp hơn mặt đường ............................................................................ 107
Hình 4. 5 Cảnh sân bay Tân Sơn Nhất ngập nước tối 26-8 ............................................. 108
Hình 4. 6 Bản đồ địa hình huyện Cần Giờ ...................................................................... 109
Hình 4. 7 Quy trình quản lý và giảm nhẹ thiên tai lũ, lụt ................................................ 119
Hình 4. 8 Một bãi đậu xe trên đường lắp gạch ca rô để tăng khả năng thấm nước ......... 123
Hình 4. 9 Một giải pháp thu trữ nước mưa trên mái........................................................ 124
Hình 4. 10 Thu trữ nước mưa cũng là giải pháp phòng chống ngập, lụt đô thị hiệu quả 125
Hình 4. 11 Hầm thu trữ nước mưa dưới các công viên ................................................... 125
Hình 4. 12 Tự nhiên hóa kè sông..................................................................................... 127
x
“Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường TP.HCM lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè”
LỜI MỞ ĐẦU
1/ Đặt vấn đề:
Tình trạng ngập úng tại các đô thị được xem là một trong những hiện tượng mang
tính quy luật trong quá trình phát triển đô thị tại Việt Nam. Trong những thập kỷ gần đây,
đã có không ít thiệt hại về vật chất lẫn tinh thần do ngập úng gây ra cho con người trên
khắp thế giới. Mật độ dân số tăng cao, quá trính đô thị hóa xảy ra ngày càng nhanh, diện
tích đất bị bê tông hóa theo thời gian là những nguyên nhân khiến cho tình trạng ngập úng
cục bộ diễn ra ngày càng phức tạp và khó kiểm soát. Điều này làm ảnh hường không ít đến
sản xuất, sinh hoạt của người dân cũng như tác động không nhỏ đến môi trường và sức
khỏe con người, các loài sinh vật.
Cùng với sự biến đổi khí hậu, hiện trạng ngập úng cục bộ tại nước ta đã và đang là
vấn đề nổi bật cần được quan tâm, nhất là ở các thành phố lớn. Để chủ động đối phó với
tình trạng ngập úng trên địa bàn, TP.HCM đã có những đầu tư không nhỏ về công sức và
tiền bạc. Việc chi hơn 24.300 tỷ đồng cho dự án vệ sinh môi trường 2 giai đoạn đã thể hiện
phần nào sự quan tâm chú trọng của nhà nước trong việc giải quyết vấn đề này. Cảnh quan
đô thị đã có thêm diện mạo mới nhưng người dân địa phương ở một số nơi vẫn còn sống
trong tâm trạng lo lắng đường xá vẫn bị ngập nước do tình trạng ngập úng đã diễn biến
phức tạp hơn.
Hiện nay dự án vệ sinh môi trường TP.HCM giai đoạn 1 vừa hoàn thành cụ thể là
việc lắp tuyến cống bao nằm dọc kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè, đào đường lắp đặt tuyến
cống thoát nước, xây dựng trạm bơm nước, nạo vét bùn và đóng cừ bê tông kè hai bên bờ
kênh. Đây là 1 dự án có quy mô lớn, được thực hiện trong thời gian dài. Bên cạnh hiệu quả
mà dự án mang lại, thành phố Hồ Chí Minh vẫn đang phải đối mặt với những bất cập xảy
ra sau đó. Chẳng hạn như tuy tổng số điểm ngập đã giảm nhưng những điểm còn lại đều
ngập ở mức độ nghiêm trọng hơn. Điều đó đã gây nên không ít tò mò cho các nhà khoa
học trong và ngoài nước về nguyên nhân của sự việc này. Chúng ta vẫn thấy được kênh
Nhiêu Lộc- Thị Nghè hôm nay rất đẹp với cảnh quan trong lành và mát mẻ nhưng không
ai khẳng định rằng khu vực xung quanh dòng kênh này đã hết ngập hoàn toàn. Việc thực
hiện đồ án tốt nghiệp với đề tài: Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi
1
“Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường TP.HCM lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè”
trường TP.HCM lưu vực Nhiêu Lộc-Thị Nghè” nhằm cung cấp 1 cách nhìn cụ thể hơn
về những mặt đã làm được và những hạn chế còn tồn đọng trong cách thức thực hiện dự án
nhằm khắc phục tình trạng ngập úng này.
2. Tính cấp thiết của đề tài:
Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở hạ lưu lưu vực sông Đồng Nai giáp với biển Đông,
nơi có địa hình thấp, khá bằng phẳng với gần 75% diện tích có cao độ dưới 2m, chịu tác
động trực tiếp của dòng chảy lũ từ thượng lưu thông qua các sông Đồng Nai, Sài Gòn cũng
như những tác động trực tiếp từ triều biển Đông nên thường xuyên xảy ra tình trạng ngập
úng.
Những năm gần đây khu vực TP.HCM có những sự thay đổi về điều kiện thời tiết:
triều cường tại nhiều điểm liên tục lập đỉnh mới, mùa mưa kéo dài và diễn biến bất thường
hơn càng làm gia tăng áp lực đối với hệ thống thoát nước cũ kỹ, diện tích ngập úng ngày
càng mở rộng ở nhiều quận nội thành.
Tình hình ngập úng từ trận mưa lớn những năm gần đây cho thấy người dân đô thị
đã quen trong cảnh đi lại, đẩy xe trong biển nước bẩn mênh mông. Những khu vực chênh
lệch độ cao, nước mưa đổ về vùng trũng chảy xiết, bảng hiệu, xe máy và các thiết bị rời
rạc bị cuốn trôi, người dân xung quanh ùa ra đường để chặn và kéo xe lên lề tạo nên một
khung cảnh hỗn độn như một cuộc vật lộn giữa người và dòng nước. Mặt khác, việc tiếp
xúc với nước bẩn thường xuyên sẽ gây ra các bệnh viêm nhiễm về da, ảnh hưởng sức khỏe
và chất lượng cuộc sống người dân. Mỗi khi mưa lớn, nước mưa cuốn trôi tất cả bụi và vi
khuẩn từ nơi này đến nơi khác, tạo cơ hội cho các mầm bệnh lây lan gây nên dịch bệnh đe
dọa an sinh của cả thành phố.
Đại diện Viện trưởng Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn Quốc gia, Bộ Xây dựng là
ông Ngô Trung Hải đánh giá “Với những đô thị không chịu ảnh hưởng của thủy triều thì
giải quyết ngập úng tương đối dễ. Chẳng hạn như ở Hà Nội, sẽ không quá khó khăn để giải
quyết vấn đề ngập úng bởi thành phố nằm xa biển, xuôi hẳn về khu vực phía Nam nên
lượng nước mưa sẽ đổ ra sông Hồng. Nếu thành phố hoàn thiện tất cả các giải pháp thoát
nước đô thị thì sẽ khắc phục được ngập úng. Tuy nhiên, với những đô thị phải chịu ảnh
hưởng của thủy triều như TP Hồ Chí Minh thì vấn đề sẽ không đơn giản như thế.”
2
“Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường TP.HCM lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè”
Theo báo cáo của UBND TP Hồ Chí Minh, từ năm 2005 đến nay, thành phố đã chi
khoảng 24.300 tỷ đồng để thực hiện các dự án chống ngập như nạo vét kênh rạch, xây dựng
hệ thống thoát nước. Trong đó, vốn ngân sách khoảng 9.000 tỷ đồng, còn lại là nguồn vốn
ODA. Nhưng nhận định của một số người dân ở đây thì dự án này chưa thực sự đạt hiệu
quả. Thực tế cấp thiết, Tp.HCM cần có những nghiên cứu, báo cáo đánh giá tình trang ngập
úng đô thị, xác định nguyên nhân gây ngập, phân vùng ngập, ý kiến đóng góp nâng cao
khả năng thoát nước đô thị để làm cơ sở đề xuất các giải pháp chống ngập hiệu quả hơn
cho tương lai.
Để có thể từng bước thực hiện mục tiêu chống ngập cụ thể, ta cần có cái nhìn khách
quan, hơn về những sự thay đổi mà dự án về sinh môi trường giai đoạn 1 mang lại. Vì vậy
việc thực hiện đề tài “Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường
TP.HCM lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè” là hợp lý, rất cần thiết và đúng thời điểm. Kết
quả nghiên cứu hy vọng sẽ đáp ứng yêu cầu bức xúc cần giải quyết phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội (KT-XH) bền vững gắn với việc bảo vệ môi trường, sinh thái.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu tổng quát
Bảo vệ sức khỏe và tài sản của cư dân trong vùng ngập úng và góp phần điều chỉnh
chiến lược quản lý, giảm nhẹ rủi ro thiệt hại do ngập úng gây ra, đảm bảo phát triển
KTXH bền vững cho Tp.HCM.
Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường cũng như bảo về sự sống của
chính mình nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững toàn diện.
3.2 Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở phân tính tóm tắt tình trạng ngập úng trước khi thực hiện dự án VSMT
lưu vực NL-TN. Tìm hiểu các giải pháp chống ngập đã và đang thực hiện bằng vốn
ODA và vốn trong nước.
Phân tích hiệu quả chống ngập sau khi hoàn thành dự án VSMT lưu vực NL-TN.
Đánh giá những mặt tồn tại của dự án VSMT lưu vực NL-TN. Đề xuất bổ sung giải
pháp giảm thiểu rủi ro ngập, úng lưu vực NL-TN
3
“Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ...mại và
dịch vụ chính, quận 1 và giữa quận 5 và 6. Phường Bến Nghé hướng về sông Sài Gòn ở
quận 1 là khu thương mại lớn nhất và cũng là khu du lịch của TP HCM. Chợ Bình Tây khu
vực Chợ lớn cũng là khu thương mại.
Có xu hướng lập khu công nghiệp dọc theo kênh. Lý do chính là khai thác giao
thông thủy làm phương tiện chính để vận chuyển hàng hóa. Dọc theo kênh Tàu Hũ-Bến
Nghé trong quận 8, 5, 4 và quận 1 hiện có khu công nghiệp chính. Một khu công nghiệp
lớn khác dọc theo các kênh Tân Hóa-Ông Buông-Lò Gốm trong quận 6 và Tân Bình. Các
19
“Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường TP.HCM lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè”
khu công nghiệp khác chủ yếu nằm dọc theo các kênh ở quân Bình Thạnh, và khu vực dọc
đường Cách Mạng Tháng Tám tới đường Âu Cơ ngang qua phía Bắc và phía Nam quận
Tân Bình. Không đủ không gian mở cho dân cư vì nội thành chỉ có rất ít công viên và khu
cây xanh.
Ở ngoại thành, hiện nay đất được sử dụng cho mục đích chủ yếu là nông nghiệp.
Những khu vực dân cư ở ngoại thành nằm rải rác so với nội thành ngoại trừ dân cư xung
quanh các trung tâm quận. Có ba khu công nghiệp chủ yếu. Khu thứ nhất trên tỉnh lộ 15
nối với phía nam ngang qua quận 7 và Nhà Bè. Đây là khu Chế xuất Tân Thuận nằm ở
phường Tân Thuận, quận 7. Khu thứ hai nằm dọc xa lộ Hà Nội qua quận 2, 9, và quận Thủ
Đức. Khu thứ ba dọc theo quốc lộ 1 từ Bình Chánh tới quận 12 và Thủ Đức.
Bảng 1.8 Hiện trạng sử dụng đất tại TPHCM
STT Hiện trạng sử dụng đất Diện tích (ha)
1 Đất nông nghiệp 97.328
2 Đất lâm nghiệp 561,82
3 Đất thổ cư 30.000
4 Sông rạch 34.812
5 Ruộng muối 4.000
6 Đấ t trống 6.000
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Tp.HCM)
c) Hiện trạng phát triển KTXH
Nền kinh tế của Thành phố đa dạng về lĩnh vực, từ khai thác mỏ, thủy sản, nông
nghiệp, công nghiệp chế biến, xây dựng đến du lịch, tài chính... Cơ cấu kinh tế của thành
phố, khu vực nhà nước chiếm 33,3%, ngoài quốc doanh chiếm 44,6%, phần còn lại là khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài. Về các ngành kinh tế, dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất:
51,1%. Phần còn lại, công nghiệp và xây dựng chiếm 47,7%, nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản chỉ chiếm 1,2%.
Tính đến giữa năm 2006, 3 khu chế xuất và 12 khu công nghiệp Thành phố Hồ Chí
Minh đã thu hút được 1.092 dự án đầu tư, trong đó có 452 dự án có vốn đầu tư nước ngoài
với tổng vốn đầu tư hơn 1,9 tỉ USD và 19,5 nghìn tỉ VND. Thành phố cũng đứng đầu Việt
20
“Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường TP.HCM lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè”
Nam tổng lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với 2.530 dự án FDI, tổng vốn 16,6 tỷ
USD vào cuối năm 2007. Riêng trong năm 2007, thành phố thu hút hơn 400 dự án với gần
3 tỷ USD. Trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm
2011, thành phố Hồ Chí Minh xếp ở vị trí thứ 20/63 tỉnh thành.
TP.HCM là đầu tàu phát triển kinh tế của cả nước, hàng năm đóng góp 21,3 % GDP
và 29,38% nguồn thu ngân sách cả nước (số liệu năm 2011). Trong đó sản xuất công nghiệp
chiếm gần 30% giả trị sản xuất công nghiệp toàn quốc.
Không những đi đầu trong phát triển công nghiệp, dịch vụ, tài chính, truyền thông,
du lịch và thể thao, TP.HCM còn là đầu mối giao thông quan trọng nhất Việt Nam và Đông
Nam Á, với đầy đủ các loại hình giao thông: đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và đường
hàng không, sắp tới sẽ phát triển cả tàu điện ngầm và đường sắt trên không v.v. Đây cũng
là nơi hội tụ, giao lưu văn hoá truyền thống trong và ngoài nước. Rõ ràng TP.HCM đã và
đang đóng vai trò vô cùng quan trọng trong phát triển KTXH, giao lưu văn hoá và du lịch
của Việt Nam và Thế giới.
1.1.3.2 Quy hoạch xây dựng đô thị:
Tp. HCM đã lập quy hoạch phát triển đô thị về hướng biển Đông cho giai đoạn 2025
trong Quy hoạch Phát triển Tổng thể. Quy hoạch tổng thể này đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt vào tháng 01 năm 2010. Chiến lược phát triển chung của TP.HCM gắn liền
với các thành phố và 07 tỉnh xung quanh đã được xác định trong Quy hoạch tổng thể điều
chỉnh. Chiến lược này tạo ra cơ hội cho việc phát triển đồng bộ, giảm áp lực lên trung tâm
thành phố và tạo nền tảng để hình thành các trung tâm theo các lĩnh vực khác nhau (theo
các lĩnh vực giáo dục, y tế, công nghệ cao, văn hóa, giải trí hay thể thao). Để kết nối với
các tỉnh xung quanh, TP. HCM sẽ phát triển theo 05 hướng, như mô tả trong Hình 1.4 dưới
đây (nguồn: Viện Quy hoạch TP. HCM, trình bày trong hội thảo tổ chức vào tháng 06 năm
2010).
Quy hoạch tổng thể đến năm 2025 tổng hợp các lĩnh vực phát triển khác nhau của
TP. HCM như quy hoạch công nghiệp, giải trí và du lịch, giao thông, vận tải, cấp nước,
năng lượng và một số quy hoạch, chương trình và dự án khác về phát triển đô thị và chống
21
“Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường TP.HCM lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè”
ngập, lụt. Tuy chưa phải là một danh mục hoàn chỉnh nhưng danh mục này cho thấy quy
mô của các quy hoạch (tổng thể) có liên quan đến thích ứng với biến đổi khí hậu.
Phương hướng điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng (đã được Thủ tướng phê duyệt
theo quyết định số 24/QĐ – TTg ngày 6-1-2010) và nhu cầu sử dụng đất (Bảng 1.3) cho
thấy thảm mặt đệm có khả năng thấm nước ở TP.HCM đang ngày càng bị thu hẹp và bị
phân chia thành các khu trũng cục bộ bởi các loại công trình như các khu nhà ở, các công
trình giao thông và các công trình công cộng khác trong quá trình đô thị hóa.
(Nguồn: Viện Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh, 2010)
Hình 1.4 Bản đồ quy hoạch xây dựng TP.HCM Hình 1.5 Khu đô thị vệ tinh của TP.HCM
năm 2025
1.1.4 Quá trình đô thị hoá, tiềm năng và thách thức ngập nước đô thị của TP.HCM
Phân tích diễn biến tiến trình đô thị hoá cho thấy trong những năm qua, Tp.HCM
đã phát triển rất nhanh chóng và tốc độ phát triển sẽ mạnh mẽ hơn nữa tương lai. Tuy nhiên
phát triển kinh tế luôn phải đối mặt với những thách thức về môi trường và xã hội. Nhu cầu
phát triển và sức ép dân số thúc đã đẩy tiến trình đô thị hóa quá nhanh dẫn đến rất nhiều
diện tích các vùng trũng, thấp bãi sông, rạch, ao, hồ bị san lấp, lấn chiếm, kéo theo các khu
chứa, trữ nước mưa, nước triều bị thu hẹp, hệ thống tiêu thoát nước quá tải v.v. Mặt khác,
đường nhựa, vỉa hè kiên cố, sân bê tông, nhà cửa được xây lên ngày càng nhiều thay thế
22
“Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường TP.HCM lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè”
những bãi đất trống, thảm cỏ, vườn cây v.v. làm cho khả năng thẩm thấu, hút nước tự nhiên
giảm đáng kể. Hệ quả là tình trạng ngập nước đô thị ngày càng gia tăng, nước tụ lại ở
những vùng trũng gây ngập, úng, dòng chảy mặt tăng lên, ảnh hưởng đến các khu dân cư
trong nội và ngoại vi thành phố.
Tiến trình đô thị hoá quá nóng khiến cho Thành phố phải đối diện với những rủi ro
do nước tạo ra (nước mưa, nước mặt, nước ngầm, nước biển và nước thải). Hậu quả của
tiến trình đô thị hoá dẫn đến rất nhiều diện tích vùng trũng, thấp, bãi sông, kênh, rạch, ao,
hồ bị san lấp, lấn chiếm, nhiều diện tích nông nghiệp được chuyển đổi thành đất phi nông
nghiệp để hình thành các khu công nghiệp, khu đô thị mới và hạ tầng cơ sở. Như vậy sự
khởi đầu của tiến trình đô thị hoả cũng là mở đầu cho những khó khăn và thánh thức ngập
nước đô thị ở TP.HCM.
1.2 Tóm tắt dự án VSMT thuộc lưu vực NL-TN
1.2.1 Lưu vực kênh NL-TN
1.2.1.1 Vị trí và quy mô
Ngày nay, ít ai biết được kênh NL – TN( Hình 1.6) từng một thời là con kênh đẹp
nhất nhì của Thành phố. Người Pháp ấn tượng trước vẻ đẹp và sự trong sạch của kênh, đã
đặt cho nó cái tên “Arroyo de l’Avalanche - Kênh Tuyết đổ”. Trong quá trình hình thành
và phát triển của đô thị Sài Gòn - TP.HCM, kênh NL – TN luôn đóng vai trò quan trọng
hình thành nên bộ mặt cảnh quan của TP.HCM.
Với diện tích 3.324 ha, lưu vực kênh NL – TN (một nhánh của sông Sài Gòn) nằm
trong khu trung tâm TP.HCM, chảy qua địa bàn 7 quận: Tân Bình, Phú Nhuận, Gò Vấp,
quận 1, quận 3, quận 10, và quận Bình Thạnh. Kênh NL – TN có chiều dài đoạn chính
khoảng 8,7 km, chảy uốn khúc trong nội thành TP.HCM, bắt đầu từ quận Tân Bình chảy
qua quận Phú Nhuận (bờ Trường Sa), quận 3 (bờ Hoàng Sa và một phần bờ Trường Sa),
quận 1 (bờ Hoàng Sa), quận Bình Thạnh (bờ Trường Sa) và kết thúc ở sông Sài Gòn (cửa
vàm kênh NL – TN, gần xưởng đóng tàu Ba Son). Hình 1.6 là sơ đồ mặt bằng tuyến kênh
và Hình 1.7 mô tả vị trí lưu vực kênh NL – TN.
Lưu vực kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè nằm trên địa bàn của 7 quận nên chịu ảnh
hưởng trực tiếp bởi hoạt động kinh tế và đời sống của dân cư trong khu vực này. Trong đó
23
“Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường TP.HCM lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè”
Quận 1 là trung tâm của Thành phố, là nơi tập trung các hoạt động kinh tế, văn hóa, du lịch,
thương mại, giáo dục là chủ yếu. Đây là nơi có cơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh trên địa
Hình 1.6 Sơ đồ mặt bằng tuyến kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè
bàn thành phố. Ven kênh chủ yếu là các hộ dân sinh sống và kinh doanh theo mô hình cá
thể nhỏ lẻ, không có doanh nghiệp lớn.
1.2.1.2 Dân số
Theo thống kê trên lưu vực kênh có hơn 1.250.000 nhân khẩu (không kể số khách
vãng lai và cư trú bất hợp pháp) chiếm khoảng 30,7% dân số nội thành, phân bố không đều.
Cư dân chủ yếu là người nhập cư. Mật độ dân số toàn khu vực chiếm bình quân là 361
người/ha, được phân bố không đồng đều trên các quận và phường trong lưu vực NL – TN.
Tập trung đông dân cư nhất là các khu nhà ở thấp tầng thuộc Quận 3, Quận 10, Quận Tân
Bình, Quận Phú Nhuận với mật độ lên đến 500-1000người/ha (cao nhất là phường 12,
Quận Phú Nhuận với mật độ 1.016 người/ha); ở mức thấp với mật độ từ 90 - 200người/ha
(thấp nhất là phường 8 - quận Phú Nhuận với 91người/ha) là các khu vực biệt thự trung
tâm Quận 3 và các khu quân sự đang chuyển đổi thành khu dân cư hoặc các khu bán nông
thôn thuộc Quận Tân Bình; mức trung bình là các khu còn lại của lưu vựcvới mật độ khoảng
200 - 500người/ha. (Nguồn: Viện Quy hoạch xây dựng và thiết kế Đô thị)
1.2.2. Các hạng mục thoát nước trong lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè
24
“Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường TP.HCM lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè”
N
W E
S S
a
2 0 2 Kilometers i
g
o
n
R
i
v er
SW-2
SN-1
TL-BC
SN-2
NL-TN SE
SW-1
r
ive
i R
SE a
N
TH-LG n g
TH-BN-D-T Do
SS
N
h
a
B
e
R
iv
er
Hình 1.7 Lưu vực kênh NL-TN (màu hồng) nằm trong vùng trung tâm thành phố
Vùng đô thị trung tâm Tp HCM có hệ thống cống chung để thu gom nước mưa và
nước thải sinh hoạt. Hệ thống thoát nước bao gồm mạng lưới cống ngầm và mương hở để
thu gom và thải bỏ ra kênh, rạch và cuối cùng chảy vào sông Sài Gòn, Đồng Nai và Vàm
Cỏ Đông.
Sông và kênh trong trong Thành phố được nối liền với nhau về mặt thủy lực, có đặc
điểm là độ dốc thủy lực rất nhỏ và chịu tác động của thủy triều sông Sài Gòn. Thủy triều
có biên độ dao động đáng kể từ 1,7 – 2,5 (tối đa 3,95m) với những thay đổi từ 20 – 30cm
theo tháng âm lịch. Sông và mạng lưới kênh được chia thành 5 lưu vực chính trong đó NL-
TN (33km2) cùng với hệ thống thoát nước hiện hữu.
Mạng lưới thoát nước chính (cấp 1, 2, và 3) của Thành phố gồm 92 km kênh, rạch
và 530 km cống ngầm, được phân loại thành 4 cấp như sau:
Cấp 1: Các kênh, rạch hở tự nhiên tiếp nhận nước thải sinh hoạt và nước mưa. Kênh
cấp 1 chia làm 2 loại: cấp 1a và 1b. loại kênh cấp 1a là các kênh rạch hở thoát nước tự
nhiện sẽ chỉ cải tạo nhỏ. Loại kênh cấp 1b sẽ được cải tạo thành cống cấp 2
Cấp 2: các tuyến cống ngầm và kênh dùng để thu nước từ các tuyến cấp 3. Cống
cấp 2 tương đối lớn, đa số được cải tạo thành cống hộp, đường kính hoặc bề rộng cống 1m.
25
“Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường TP.HCM lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè”
Cấp 3: các tuyến cống ngầm trên các trục đường phố thu nước từ các tuyến cấp 4.
Nhìn chung, cống cấp 3 thường có đường kính 600-800 mm hoặc cống vòm 400800 mm,
600800 mm.
Cấp 4: cống trong hẻm hay trên các trục đường nội bộ nối vào cống cấp 3, đường
kính thường từ 400 mm trở xuống.
Kênh NL – TN chảy theo hướng Tây Bắc tới Đông Nam, tiếp nhận nước mưa và
nước thải từ 29 cửa xả chính và 9 kênh nhánh. Hệ thống thoát nước trong lưu vực NL –
TN gồm khoảng 130 km cống ngầm do Công ty Thoát nước Đô thị quản lý và khoảng 150
km cống ngầm do các Công ty Công ích thuộc các quận duy tu và kênh NL – TN là cũng
là tuyến chính thoát nước và thu gom nước thải chưa xử lý của khoảng 1,25 triệu dân sống
trong lưu vực. Nước thải từ kênh cấp 2, trực tiếp vào NL-TN hoặc vào các kênh nhánh của
NL – TN bao gồm:
Rạch cống Bà Xếp được cải tạo thành cống hộp 2,5x2m
Rạch Bùng Binh được cải tạo thành cống hộp 2(2,5x2m),
Rạch Miễu và rạch Ông Tiêu chuyển thành cống
Rạch Miếu nổi: 1-6m, dài 640m
Rạch Bùi Hữu Nghĩa rộng 2 – 8m, dài 620m vài trò chính của kênh này là thoát
nước cho lưu vực nhỏ n ằm giữa 2 tuyến Đinh Tiên Hoàng và Bùi Hữu Nghĩa
Rạch cầu Bông rộng 10 – 16m dài 1480m nối liền với rạch Cầu Sơn
Rạch cầu Sơn (rộng 8 – 10m) dài 960m
Rạch Phan Văn Hân (rộng 1 – 12m, dài 1.020m) thoát nước cho tuyến đường Xô
Viết Nghệ Tĩnh và Điện Biên Phủ. Tuy nhiên, hiện nay do phát triển đô thị 2 đầu rạch được
cải bằng cống kín
Rạch Văn Thánh (rộng 12 – 24m, dài 1.465m) là khu vực vùng trũng thấp, rạch
chức năng điều hòa lưu lượng nước
Bao phủ lưu vực là mạng lưới cống ngầm không đồng nhất. Ở khu vực trung tâm
thành phố, mật độ cống tương đối nhiều, nhưng trong những khu vực biên của lưu vực thì
ít hơn. Do mật độ không đồng nhất, phần lớn dân cư sống phía Bắc lưu vực chịu ảnh hưởng
thiếu cống thoát nước. Bảng 1.8 trình bày mật độ cống thoát nước trong lưu vực NL – TN.
26
“Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường TP.HCM lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè”
Nhiều mạng lưới thoát nước được nối liền với nhau. Điều này cho phép sử dụng tốt mạng
lưới, nhưng kiểm soát từng đoạn kênh khó khăn.
Bảng 1.9 Mật độ cống trên lưu vực NL - TN
( đơn vị: m/ha)
Quận Quận Quận Phú Tân Gò Bình
1 3 10 Nhuận Bình Vấp Thạnh
Cấp 2 28,01 32,57 13,03 7,00 5,7 1,79 2,44
Cấp 3 70,62 82,11 32,85 17,65 14,65 4,52 6,16
Tổng cộng 98,63 114,68 45,88 24,65 24,65 6,31 8,6
Diện tích
1,83 4,30 2,85 4,96 11,07 1,47 6,82
(ha)
(nguồn: số liệu của Cty thoát nước đô thị,1995)
1.2.3 Dự án Vệ Sinh Môi Trường TPHCM, lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè
1.2.3.1 Mục tiêu của dự án:
Mục tiêu dài hạn:
Nhằm cải thiện, nâng cao sức khỏe của người dân TP.HCM.
Khôi phục và bảo tồn hệ sinh thái sông Sài Gon và lưu vực hạ lưu sông Đồng Nai.
Cải tạo, chỉnh trang môi trường, nâng cao ý thức bảo vệ, giữ gìn môi trường của
người dân.
Thúc đẩu phát triển du lịch, sản xuất, kinh tế cho Thành phố.
Dự án này cũng sẽ đem lại lợi ích khác cho TP.HCM, như nâng cao các kỹ năng về
quản lý. Đây là một trong những dự án lớn đầu tiên tại TP.HCM, Trung tâm Chống ngập
sẽ phát triển nguồn nhân lực bền vững và những kỹ năng cần thiết cho các dự án trong
tương lai.
Mục tiêu ngắn hạn:
Sau khi xây dựng hoàn chỉnh toàn bộ dự án Vệ sinh môi trường TP.HCM, nguồn
nước thải sinh hoạt trong lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè và Quận 2 sẽ được xử lý đạt tiêu
chuẩn loại A trước khi thải ra môi trường.
1.2.3.2 Tóm tắt dự án
27
“Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường TP.HCM lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè”
Dự án vệ sinh môi trường thuộc lưu vực NL-TN được Ngân hàng Thế giới tài trợ
nhằm mục tiêu giảm thiểu ngập, úng trên lưu vực Nhiêu Lộc, cải tạo tình trạng thoát nước
và vệ sinh môi trường trên lưu vực.
Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới đã ký kết Hiệp định tín dụng đầu tư
cho dự án với tổng số vốn là 199.96 triệu đô la Mỹ, trong đó WB cho vay không lãi 166.34
triệu đô la Mỹ trong thời hạn 40 năm, ngân sách Thành phố cấp 33.62 triệu đô la Mỹ.
Dự án triển khai trên địa bàn của 7 quận có diện tích 33 km2 (quận 1, 3, 10, Phú
Nhuận, Tân Bình, Bình Thạnh và Gò Vấp) và là nơi cư trú của hơn 1,25 triệu dân.
Từ năm 2003, triển khai dự án “ Vệ sinh môi trường thuộc lưu vực NL-TN”, áp
dụng biện pháp xây dựng hệ thống cống bao đường kính 2500 – 3000mm dọc bờ kênh, sau
đó thu toàn bộ nước thải và nước mưa về đây rồi dẫn về giếng tách dòng.
Trong mùa khô, tất cả nước thải sẽ được dẫn về trạm bơm, rồi từ đây bơm về các
nhà máy xử lý nước thải. Tại các nhà máy xử lý, nước thải sẽ được lắng lọc cho ra loại
nước đạt tiêu chuẩn B ( có thể 28ung trong sinh hoạt) rồi đổ ra kênh.
Trong mùa mưa, do nước mưa và nước thải lẫn lộn nên tạo các giếng tách dòng có
một bộ phận cơ học giúp phân loại nước mưa và nước thải. Nước đạt độ chuẩn nhất định
sẽ nổi lên trên và cho thoát ra kênh. Nước không đạt tiêu chuẩn sẽ được hút vào các trạm
bơm rồi được bơm về nhà máy xử lý. Bằng công nghệ này, kênh NL-TN sẽ không phải
nhận trực tiếp nước thải nữa và bùn thải ứ đọng nhiều năm dưới kênh cũng được nạo vét
đem đi nơi khác xử lý.
28
“Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường TP.HCM lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè”
Nguồn: Báo Tuổi trẻ online và ảnh tự chụp tại hiện trường
Hình 1.8 Cống ngăn triều Thị Nghè và trạm bơm chống ngập (ảnh bên phải) và mặt bằng
cống, nhìn từ trên cao và nhìn từ phía sông Sài Gòn (ảnh bên trái)
1.2.3.3 Các giai đoạn của dự án
Giai đoạn 1 của Dự án vệ sinh môi trường thành phố Hồ Chí Minh thuộc lưu vực
Nhiêu Lộc – Thị Nghè đã được tiếp nhận nguồn tài trợ ODA của Ngân hàng Thế giới là
294 triệu USD trong tổng mức đầu tư của dự án là 317 triệu USD tương đương 6.594 tỉ
VNĐ (1USD = 21.000VNĐ) và tiến độ thực hiện giai đoạn I của Dự án vệ sinh môi trường
TpHCM thuộc lưu vực NL – TN từ năm 2000 đến tháng 6 năm 2012 bao gồm các hợp
phần xây dựng như sau:
+ Cải tạo hệ thống cống cấp 2&3 trên 50 tuyến đường trong lưu vực Nhiêu Lộc –
Thị Nghè
+ Xây dựng một tuyến cống bao dưới kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè để chuyển tải
nước thải đến một trạm bơm có công suất 64.000m3/h
+ Xây dựng một trạm bơm có thiết bị lược rác và đoạn cống băng ngang sông Sài
Gòn để xả nước thải chưa xử lý tại Bờ Đông của sông Sài Gòn,
+ Cải tạo bờ kè kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè.
Giai đoạn 2: nhà máy xử lý nước thải Nhiêu Lộc – Thị Nghè được xây dựng tại
phường Thạnh Mỹ Lợi (2) với diện tích khoảng 40ha. Nhà máy sẽ áp dụng một trong bốn
công nghệ là bùn hoạt tính, phản ứng theo mẽ, lọc sinh học và lọc nhỏ giọt với mục tiêu
chính là thu gom, xử lý nước thải cho lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè và quận 2. Dự án sẽ
được khởi công vào tháng 7-2013 và đưa vào sử dụng vào năm 2019. Dự án bao gồm các
nội dung chính như sau:
+ Xây dựng nhà máy XLNT Nhiêu Lộc – Thị Nghè để xử lý nước thải từ lưu vực
Nhiêu Lộc - Thị Nghè và nước thải từ quận 2.
+ Xây dựng tuyến cống bao để chuyển tải nước thải từ giếng bờ Đông của Sông Sài
Gòn thông qua trạm bơm Nhiêu Lộc - Thị Nghè hiện hữu, đến khu vực dự án tại quận 2
nơi nhà máy XLNT Nhiêu Lộc – Thị Nghè được xây dựng.
29
“Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường TP.HCM lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè”
+ Xây dựng hệ thống thu gom nước thải và thoát nước mưa cấp 2, 3 cũng như mô
hình đấu nối hộ gia đình sẽ được thực hiện cho quận 2, trong đó ưu tiên cho 3 lưu vưc trên
tổng số 8 lưu vực thoát nước của quận 2 là Thảo Điền, Nam Thảo Điền và Bình Trưng
Đông - Bình Trưng Tây.
+ Hỗ trợ cho Ban Quản lý đầu tư trong công tác quản lý thực hiện dự án theo đúng
tiến độ và chất lượng theo yêu cầu đồng thời thực hiện việc giám sát về môi trường, xã hội
trong quá trình thực hiện dự án. Bên cạnh đó, các đơn vị quản lý ngành thoát nước sẽ được
nâng cao năng lực về quản lý hệ thống thoát nước mưa và nước thải, quản lý rác tự hoại,
Về phía xã hội cũng sẽ được nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, không vức rác bừa bãi,
không thực hiện những hành vi gây ô nhiễm môi trường cũng như làm tái ô nhiễm dòng
kênh.
1.2.3.4 Các hạng mục công trình thuộc dự án giai đoạn 1
Về nước thải:
1. Một tuyến cống bao dài 8,4km, đường kính Ø3000mm, chạy dưới lòng kênh Nhiêu Lộc
– Thị Nghè; 59 công trình tách dòng (CSO);
2. 02 giếng thu nước chết ở thượng nguồn để cải tạo chất lượng nước kênh Nhiêu Lộc –
Thị Nghè;
3. Một trạm bơm có thiết bị lược rác với công suất 64.000 m3/giờ; và Một tuyến cống 820m,
đường kính Ø3000mm, ngầm vượt Sông Sài Gòn và một miệng xả ngầm 65m dưới lòng
sông có lắp 5 thiết bị khuếch tán để tăng tốc độ pha loãng của nước sông Sài Gòn
Về nước mưa:
1. Mở rộng và thay thế cống (vừa thu nước thải và vừa thoát nước mưa) cấp 2 và cấp 3
cho toàn lưu vực với tổng chiều dài 64km.
2. Gia cố bờ kè khoảng 18 km và nạo vét khoảng 1.100.000 m3 với nước cao nhất sẽ là
1,80m tại thượng nguồn kênh (khoảng 0,40m dưới mức hiện tại) khi mức nước triều ở sông
Sài Gòn là 1,3m đáy kênh
3. Khảo sát bằng camera quan sát (CCTV) khoảng 42 km cống gạch cấp 2 và 3 được xây
dựng trước năm 1954, và cải tạo những đoạn cống xuống cấp;
30
“Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường TP.HCM lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè”
4. Cải tạo hệ thống cống cấp 4 có đường kính dưới 0,6m để đấu nối cho 30% hộ dân có thu
nhập thấp trong lưu vực hiện chưa được nối vào hệ thống thoát nước cấp 2& 3 với tổng
chiều dài 27km
a) Công trình tách dòng
Các công trình tách dòng (combined sewer overflow – CSO) hoạt động như sau:
Trong mùa khô, CSO sẽ chuyển tất cả lưu lượng đỉnh của nước thải trong lưu vực
vào cống bao đưa về trạm bơm.
Trong cơn mưa lớn, lưu lượng được tách dòng cho chảy vào cống bao sẽ được kiểm
soát bởi ống tách dòng trong CSO, để lưu lượng này không vượt quá lưu lượng đỉnh mùa
khô. Phần còn lại, chủ yếu là nước mưa pha một ít nước thải, được xả vào kênh qua ống
xả.
Các CSO sẽ được lắp đặt dọc bờ kênh. CSO thường được xây bằng bê-tông cốt thép,
khi hệ thống thoát nước cấp 2&3 kết nối vào CSO đều có một cấu trúc riêng để nối vào
cống tròn hoặc cống hộp với những kích thước, độ sâu, và hướng chảy khác nhau. Hình
1.16 trình bày kết cấu của một CSO, gồm có 3 phần như sau:
một van một chiều, lắp đặt ở phía dưới dòng chảy, nhằm ngăn nước kênh chảy ngược vào;
một ống xả để vận chuyển phần nước tràn trong cơn mưa lớn cho xả xuống kênh Nhiêu
Lộc – Thị Nghè; và
Phần chính của CSO, gồm có hai buồng: buồng thứ nhất dùng để chắn rác và tách
dòng, buồng thứ nhì để ngăn nước kênh chảy ngược vào cống bao Ø3000mm
31
“Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường TP.HCM lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè”
Hình 1.9 Sơ đồ tổng thể dòng chảy kết hợp nước mưa và nước thải
b) Tuyến cống bao thu gom nước thải
Xây dựng tuyến cống dài 8.3 km, đường kính 3m ngầm dọc theo kênh để đưa toàn
bộ lượng nước thải trong mùa mưa về trạm bơm.
Trên tuyến cống bao sẽ xây dựng 2 giếng thu có lắp đặt hệ thống điều khiển để rút
nước chết trên kênh vào cống bao.
Để tách nước thải từ hệ thống cống chung và tuyến cống bao sẽ xây dựng 20 công
trình xả tràn chính dọc kênh và một số công trình phụ để dẫn nước thải từ các cống nhỏ.
Tuyến cống bao sẽ được đặt sâu dưới mặt đất từ 14 – 18m và thi công bằng cách
khoan ngầm rồi kích ép ống vào để làm giảm các hư hao cho các công trình hiện có.
c) Thiết bị thu nước chết
Theo sơ đồ mặt bằng tuyến công bao và các giếng thì thiết bị này được bố trí hai
giếng thu nước “chết” vào cống bao Ø3.000mm, một ở đầu thượng nguồn kênh S0, và một
vị trí thu gần Cầu Công Lý (khoảng 5km về phía hạ nguồn) S15 thiết bị bao gồm:
Đường ống dẫn vào giếng thu nước chết là cống bê-tông cốt thép tiền chế, kích
thước 15001500mm với độ dốc tối thiểu là 0,005.
Một cửa chắn 1500mm kiểm soát nước chảy vào cống bao cho giếng thu nước chết
thượng nguồn.
32
“Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường TP.HCM lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè”
Ở phía thượng nguồn đường ống dẫn vào giếng thu nước chết sẽ có rãnh phai để
ngăn nước kênh tràn vào giếng thu nước chết.
Ống xả có độ dốc tối thiểu 0,005.
Vào mùa khô thủy triều từ Sông Sài gòn chỉ thau rửa đoạn kênh Nhiêu Lộc – Thị
Nghè (đoạn từ Vàm kênh NL – TN đến cầu Bông). Do địa hình dòng kênh uốn khúc nên
còn khối nước tù đọng (nước “chết”) chứa các chất nhiễm bẩn tích tụ trong đoạn thượng
nguồn, không thể thoát ra khỏi kênh lúc triều ròng. Vậy vì, thu lượng nước chết ở thượng
nguồn để thau rửa kênh sẽ được bắt đầu ngay khi triều bắt đầu lên và kết thúc khi triều bắt
đầu xuống. Ước tính có thể rút khối nước chết trong vòng 3 ngày, mỗi ngày rút nước trong
9 giờ đồng hồ. Một miệng thu nước hình vuông sẽ rút nước chết ở kênh vào giếng thu nước
chết nằm ở bờ kênh. Mỗi giếng thu nước chết được nối với cống bao bằng một ống đã có
sẵn cho CSO. Một cửa chắn vận hành bằng động cơ sẽ được gắn lên giếng thu nước chết,
có thể nâng lên hạ xuống tự động hoặc bằng tay và có thể vận hành bằng hệ thống điều
khiển tại chỗ hoặc từ xa qua hệ thống cảm ứng và điều khiển (supervisory control and data
acquisition – SCADA).
d) Trạm bơm nước thải
Xây dựng trạm bơm có các khung lược rác thải tại hợp lưu kênh NL-TN và rạch
Văn Thánh (phường 19, quận Bình Thạnh). Trạm bơm được thiết kế với công suất đỉnh
của cống bao Nhiêu Lộc – Thị Nghè là 64.000 m3/giờ, và công suất “phụ tải” 85.000 m3/giờ.
Nước thải chảy vào trạm bơm qua hai cửa cống ngăn, rồi chảy qua 06 khung lược được
điều khiển bằng cần trục 20T, mỗi bên vách ngăn có ba khung lược. Sau khung lược, nước
thải chảy vào một ống dẫn đi đến giếng ướt. Ở đáy giếng ướt sẽ lắp 12 bơm chìm, mỗi bên
của trạm bơm có 6 máy. Đường ống dẫn vào trạm bơm có song chắn để bảo vệ máy bơm.
Dòng nước thải đi vào trạm bơm, dòng xả, giếng ướt, và đường ống được thiết kế duy trì
vận tốc 0,3 m/s.
Trong điều kiện phụ tải, mỗi máy bơm sẽ nhận lượng nước vượt quá công suất
64.000 m3/giờ. Tuy nhiên, có điểm giới hạn để tăng mức nước trong giếng ướt: nếu mức
nước này quá cao thì máy bơm sẽ quá tải. Công suất tối đa của toàn bộ trạm bơm (10 máy
hoạt động) ước tính khoảng 85.000 m3/giờ.
33
“Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường TP.HCM lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè”
Nếu lưu lượng nước chảy vào trạm bơm tăng trên mức này, cửa vào của cống sẽ
được đóng một phần để giảm lượng nước vào trạm bơm xuống mức tối đa 85.000 m3/giờ.
Lượng nước còn lại sẽ tràn ra kênh tại cửa xả khẩn cấp nằm ở giếng S32.
Nước thải sẽ được bơm ngầm qua đáy sông Sài Gòn để kết nối vào đường ống dẫn
đến Nhà máy xử lý nước thải.
đ) Đường ống vượt sông và miệng xả ngầm
Mặt cắt dọc đường ống vượt sông được trình bày trong hình 1.10, Nước thải đã
được lược rác sẽ từ buồng xả của trạm bơm thoát qua một đoạn ống vượt sông dài 820m,
đi dưới lòng Sông Sài Gòn đến giếng bờ đông. Đường ống vượt sông là một ống bê-tông
đơn Ø3000mm, lắp đặt bằng kỹ thuật kích ống, từ hố ga quay trở lại sông Sài Gòn, là một
miệng xả cách bờ đông khoảng 65m (nằm bên ngoài luồng giao thông thủy chính) có lắp
5 thiết bị khuếch tán để xả thải ra sông Sài Gòn.
Hình 1.10 Mặt cắt dọc đường ồng vượt sông
e) Nạo vét, cải tạo kênh chính NL-TN
Dòng kênh chính sẽ được nạo vét nhằm làm thông thoáng, đáp ứng nhu cầu tiêu
thoát nước cho lưu vực. Hai bờ kênh sẽ được xây dựng bờ kè để bảo vệ bờ kênh và làm
tăng vẻ mỹ quan đô thị.
Tuyến kênh chính sẽ có chức năng chủ yếu là thoát nước, ngoài ra còn phục vụ các
nhu cầu du lịch, thể thao và giải trí. Việc cải tạo tuyến kênh chính nhằm năng cao chất
34
“Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường TP.HCM lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè”
lượng nước kênh nhằm tạo ra một khoảng không gian thiên nhiên xanh mát trong một khu
vực dân cư.
Dự án đã nạo vét đáy kênh khoảng 1.100.000m3, ứng với mực nước cao nhất sẽ là
1,80m tại thượng nguồn kênh, khi mức nước triều ở sông Sài Gòn là 1,3m (đây là mức thủy
triều tối đa hàng ở sông Sài Gòn tại thời gian thiết kế) để tăng công suất thủy lực của kênh,
giảm úng ngập trong lưu vực, và gia cố hai bờ kênh. Chiều rộng kênh ở thượng nguồn sẽ
được mở rộng đến 27m, và ở hạ nguồn mở rộng đến 60m, chiếm trọn chiều rộng đã được
quy hoạch cho con kênh theo các quy hoạch phát triển đô thị hiện hữu
f) Mở rộng, thay thế cống thoát nước cấp 2 và cấp 3 trên lưu vực
Sẽ mở rộng, thay thế các cống thoát nước 2 và cống 3 trên lưu vực nhằm giảm ngập
úng. Mạng lưới cống cấp 2 và 3 được mở rộng chủ yếu thuộc các quận Bình Thạnh, Gò
Vấp và các nơi hay xảy ra tình trạng ngập úng. Các cống thuộc các quận 1, 3, 10, Phú
Nhuận, Tân Bình với tổng chiều dài khoảng 64km sẽ được thay thế bằng cống lớn hơn nếu
không đủ khả năng thoát nước.
Khoảng 42 km cống cấp 2 và 3 gồm cống gạch và cống bê-tông xây dựng trước năm
1954 trong khu vực giới hạn bởi các đường Kỳ Đồng, Cách Mạng Tháng Tám, Nguyễn
Thị Minh Khai và Kênh NL-TN sẽ được kiểm tra bằng thiết bị camera quan sát điều khiển
từ xa (CCTV), có máy quay video lắp trên bánh trượt. Công tác kiểm tra được chia thành
bốn bước: tiền kiểm tra, kế hoạch công tác kiểm tra, xịt rửa, và kiểm tra hiện trạng.
Các hoạt động tiền kiểm tra bao gồm xem xét bản vẽ hoàn công, các báo cáo kiểm
tra trước đây, và quy trình vận hành hệ thống cống. Trước khi kiểm tra hiện trạng, cống sẽ
được nạo vét để dễ sử dụng thiết bị trong cống. Việc kiểm tra hiện trường sẽ được thực
hiện bằng tay hoặc bằng thiết bị CCTV. Khi máy quay video di chuyển trong đường cống,
hình ảnh trong lòng cống được ghi vào băng video, được xem xét trên màn hình và ghi
chép vào biên bản kiểm tra theo những khoảng cách bằng nhau (8-10m).
Sau khi hoàn tất kiểm tra, thông tin dữ liệu sẽ được xử lý để xác định đoạn cống nào
cần ưu tiên cải tạo. Nói chung, sẽ cải tạo theo từng đoạn cống giữa 2 hố ga. Có hai phương
pháp cải tạo: lót lại mặt trong đường cống, hoặc thay thế cả đoạn cống.
g) Xây dựng tuyến cống cấp 4
35
“Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường TP.HCM ...hoát nước.
- Thúc đẩy thực hiện xã hội hóa trong quản lý, vận hành hệ thống thoát nước hiệu quả thông qua
đấu thầu cung cấp dịch vụ thoát nước.
4. Nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ về thoát nước và xử lý nước thải.
- Ưu tiên các nguồn lực cho công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh
vực thoát nước và xử lý nước thải, tiến tới làm chủ các công nghệ xử lý nước thải tiên tiến và
thân thiện với môi trường;
- Tổ chức nghiên cứu các nội dung liên quan tới thoát nước an toàn, bền vững và đề xuất các quy
định đảm bảo công tác thoát nước an toàn cho hệ thống thoát nước đô thị;
- Nghiên cứu, lựa chọn công nghệ xử lý nước thải, bùn thải phù hợp với đặc điểm điều kiện
khíhậu, địa hình, địa chất thủy văn của các khu vực và khả năng chịu tải của nguồn tiếp nhận;
nghiên cứu, đề xuất các quy định về tái sử dụng nước thải, bùn thải sau xử lý đảm bảo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Nghiên cứu và áp dụng các giải pháp, công nghệ xử lý nhằm tái sử dụng nước mưa phục vụ
nhu cầu sinh hoạt, đời sống và sản xuất nhằm tiết kiệm tài nguyên nước, giảm thiểu việc khai
thác, sử dụng nguồn nước ngầm và nước mặt.
- Nghiên cứu, áp dụng mô hình quản lý thoát lũ đa chức năng và đề xuất các giải pháp phòng
chống ngập úng đô thị khẩn cấp phù hợp với các kịch bản biến đổi khí hậu.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực xử lý nước
thải và thoát nước chống ngập đô thị. Hỗ trợ nâng cao hiệu quả các hoạt động nghiên cứu khoa
học nhằm thu hút nhân tài có khả năng phát triển và ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ
tiên tiến trên thế giới vào lĩnh vực thoát nước và xử lý nước thải.
5. Phát triển nguồn nhân lực:
5
- Tiếp tục xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo nâng cao năng lực cho các cán bộ
Trung ương và địa phương làm công tác quản lý thuộc lĩnh vực thoát nước để đáp ứng yêu cầu
phát triển hệ thống thoát nước.
- Xây dựng, hoàn thiện các giáo trình đào tạo chuyên ngành thoát nước; tăng cường trao đổi, hợp
tác quốc tế thông qua các chương trình giáo dục liên kết giữa các trường đại học trong và ngoài
nước nhằm nâng cao chất lượng đào tạo chuyên ngành thoát nước trình độ đại học và sau đại
học;
- Củng cố, mở rộng các trường cao đẳng, đào tạo nghề, trung tâm dạy nghề; đổi mới chương
trình đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ kỹ sư thực hành, công nhân kỹ
thuật bậc cao đáp ứng yêu cầu quản lý, vận hành, duy tu và bảo dưỡng hệ thống thoát nước.
6. Tổ chức quản lý lĩnh vực thoát nước:
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng mô hình quản lý thoát nước từ Trung ương đến địa phương phù
hợp với trình độ, năng lực và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Tăng cường vai trò giám sát hoạt động quản lý đầu tư xây dựng và quản lý vận hành hệ thống
thoát nước các cấp; nâng cao vai trò giám sát của nhân dân.
- Giám sát việc thực hiện lộ trình giá dịch vụ thoát nước tại các địa phương.
7. Giáo dục và truyền thông:
- Nâng cao vai trò của giáo dục và truyền thông trong công tác phổ biến các kiến thức cơ bản về
thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải, biến đổi khí hậu nhằm bảo vệ môi trường sống của
người dân. Từng bước đưa các nội dung liên quan đến thoát nước, bảo vệ môi trường đô thị vào
giảng dạy tại trường học các cấp.
- Thông tin đầy đủ tới người dân các chính sách của Nhà nước về lĩnh vực thoát nước; công khai
các công tác quản lý, đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống thoát nước nhằm phát huy vai trò giám
sát của nhân dân.
- Nâng cao ý thức của cộng đồng trong việc tham gia vào lĩnh vực thoát nước, giúp người dân
hiểu biết rõ ràng, đầy đủ về trách nhiệm của mình đối với công tác phát triển hệ thống thoát
nước, ủng hộ các chính sách của Nhà nước, góp phần bảo vệ môi trường.
- Xây dựng các chương trình tuyên truyền, phổ biến chính sách của Nhà nước và pháp luật về
thoát nước, kết hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng để thực hiện hiệu quả.
8. Hợp tác quốc tế:
- Thúc đẩy hợp tác quốc tế toàn diện trong lĩnh vực thoát nước và đào tạo nâng cao năng lực, đào
tạo nghề.
- Tăng cường trao đổi và học hỏi kinh nghiệm của các nước tiên tiến trong lĩnh vực thoát nước
về quản lý và vận hành hệ thống thoát nước.
- Huy động các tổ chức quốc tế tham gia đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống thoát nước tại
Việt Nam.
- Khuyến khích mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu và chuyển giao công nghệ xử
lý nước mưa, nước thải, bùn thải, công nghệ sản xuất vật tư thiết bị ngành thoát nước tiên tiến,
hiện đại, tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
6
1. Bộ Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố triển
khai thực hiện điều chỉnh Định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp đến năm
2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương xây dựng và ban hành quy định quản lý thoát
nước địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình quốc gia về đầu tư xử lý nước thải trước mắt tập trung cho các đô thị lớn, các
lưu vực sông theo lộ trình hợp lý và tổ chức thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ trong lĩnh vực thoát nước và xử lý nước thải; quản lý thoát nước an toàn, sử dụng công
nghệ vật tư, thiết bị sản xuất trong nước hiệu quả, tiết kiệm năng lượng.
- Tổ chức nghiên cứu áp dụng giải pháp xử lý nước thải phi tập trung và mô hình xử lý nước thải
phi tập trung, tái sử dụng nước mưa, nước thải, bùn thải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế -
xã hội của các địa phương, bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quy định.
- Hướng dẫn rà soát quy hoạch chuyên ngành thoát nước, các nội dung quy hoạch thoát nước
trong quy hoạch đô thị bảo đảm thích ứng với biến đổi khí hậu của các đô thị.
- Rà soát, cập nhật, xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy phạm phù hợp
liên quan đến thiết kế, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng hệ thống thu gom và tái sử dụng nước mưa,
các giải pháp thoát nước bền vững.
- Xây dựng và phát triển các trung tâm đào tạo ngành nước, phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh
vực thoát nước.
- Tổng kết, đánh giá việc thực hiện các chính sách pháp luật về thoát nước tại các địa phương. Rà
soát hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thoát nước đã ban hành nhằm đề xuất điều
chỉnh, bổ sung và hoàn thiện, bao gồm cả khung thể chế cho hệ thống thoát nước bền vững.
- Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng lộ trình thực hiện giá dịch vụ thoát nước, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch phát triển thoát nước địa phương.
- Xúc tiến hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thoát nước và xử lý nước thải.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan rà soát, bổ sung,
sửa đổi các quy định về cơ chế tài chính để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư
xây dựng và quản lý vận hành hệ thống thoát nước.
3. Các Bộ, ngành liên quan:
Các Bộ, ngành căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao, lập kế hoạch, chương
trình hành động thực hiện điều chỉnh định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp
Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050; phối hợp với Bộ Xây dựng triển khai
chương trình này.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện điều chỉnh định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công
nghiệp.
7
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch thoát nước của địa phương; Xây dựng các chương trình, kế
hoạch triển khai thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.
- Phối hợp với Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành khác có liên quan thực hiện kế hoạch đề ra nhằm
phát triển hệ thống thoát nước bền vững.
- Xây dựng và ban hành Quy định quản lý thoát nước của địa phương, đồng thời chỉ đạo, đôn đốc
các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai, thực hiện.
- Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện giá dịch vụ thoát nước.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thoát nước tại địa phương.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách và môi trường hấp dẫn các nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển hệ thống thoát nước của địa phương.
- Xây dựng cơ chế, chính sách tại địa phương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng tham
gia trong việc xây dựng, giám sát và bảo vệ hệ thống thoát nước đô thị.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1930/QĐ-TTg ngày
20 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về Định hướng phát triển thoát nước đô thị và
khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. THỦ TƯỚNG
Nơi nhận: PHÓ THỦ TƯỚNG
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Nguyễn Xuân Phúc
Trung ương;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Hội Cấp thoát nước Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
Cổng TTĐT,
các Vụ: PL, KGVX, TH, KTTH;
- Lưu: VT, KTN (3b).XHi
8
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
------- NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1547/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2008
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng
khu vực thành phố Hồ Chí Minh
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng khu vực thành phố Hồ Chí
Minh với các nội dung chính như sau:
I. Phạm vi nghiên cứu
Thành phố Hồ Chí Minh với diện tích 209.500ha; vùng phụ cận bao gồm hạ du các
sông: Đồng Nai từ hồ Trị An đến biển với diện tích 235.000ha, sông Sài Gòn từ hồ Dầu
Tiếng đến thành phố Hồ Chí Minh với diện tích 243.000ha, sông Vàm Cỏ Đông với diện
tích 281.000ha. Tổng diện tích vùng nghiên cứu là 968.500ha.
II. Mục tiêu quy hoạch
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thủy lợi nhằm giải quyết tình trạng ngập úng ở thành
phố Hồ Chí Minh, cụ thể:
1. Giai đoạn đến 2012: thực hiện các giải pháp kiểm soát thủy triều, chủ động hạ thấp
mức nước trên các kênh trục bao quanh vùng bờ hữu sông Sài Gòn - Nhà Bè, phát huy khả
năng trữ nước của hệ thống kênh rạch, hồ nước và các khu vực thấp, trũng, làm tăng khả
năng tiêu thoát cho hệ thống cống rãnh trong thành phố, chấm dứt tình trạng úng ngập do
lũ và triều, tạo nền cho việc tiêu thoát nước mưa từ hệ thống kênh rạch, định hướng các
khung trục tiêu; gắn kết việc vận hành công trình kiểm soát nước với việc cải thiện môi
trường kênh rạch cho khu vực này.
9
2. Giai đoạn sau 2012: thực hiện các giải pháp kiểm soát ở khu vực ngã ba sông Đồng
Nai - Sài Gòn, bao gồm các giải pháp kiểm soát lũ thượng lưu, kiểm soát triều, nhằm giải
quyết bài toán chống úng ngập cho khu vực thành phố trong điều kiện có lũ lớn ở thượng
lưu và nước biển dâng trong tương lai; gắn kết việc vận hành công trình kiểm soát nước
với việc cải thiện môi trường kênh rạch, cải tạo các vùng đất phèn.
III. Phương án quy hoạch
1. Căn cứ đặc điểm tự nhiên, điều kiện địa hình, tính chất ngập lụt, khả năng kiểm
soát nước ngoại lai, quy hoạch phát triển, các cơ sở khoa học kỹ thuật, kinh tế và môi
trường, phương án quy hoạch thủy lợi chống ngập úng phân chia khu vực thành phố Hồ
Chí Minh thành 3 vùng kiểm soát nước, bao gồm:
- Vùng I: bao gồm toàn bộ khu vực bờ hữu sông Sài Gòn - Nhà Bè, trong đó có khu
vực nội thành cũ, hiện có nhiều vấn đề bức xúc về tiêu thoát nước đô thị, môi trường, khu
vực phía Nam thành phố và một phần được tỉnh Long An (bờ tả sông Vàm Cỏ và Vàm Cỏ
Đông) chủ yếu là vùng đất canh tác và hoang hóa có nhu cầu về cải tạo đất mặn, phèn. Đây
là khu vực trọng tâm của Quy hoạch.
- Vùng II: gồm toàn bộ khu vực ngã ba sông Đồng Nai - Sài Gòn, là vùng đang phát
triển, tình hình tiêu thoát nước thuận lợi hơn do đó có thể bố trí công trình để chống ngập,
tiêu nước.
- Vùng III: bao gồm toàn bộ khu vực bờ tả sông Nhà Bè - Soài Rạp, hiện tại là vùng
sinh quyển nở, có thể xây dựng các công trình kiểm soát nước, quy mô lớn trong tương lai,
tùy thuộc vào tình hình, diễn biến nước biển dâng và quá trình phát triển đô thị phía Nam
thành phố.
2. Phương án Quy hoạch chống ngập úng khu vực bờ hữu sông Sài Gòn - Nhà Bè
(vùng I):
- Hệ thống đê bao ven theo bờ hữu sông Sài Gòn (từ Bến Súc), sông Soài Rạp và bờ
tả sông Vàm Cỏ Đông đến tỉnh lộ 824 (thị trấn Đức Hòa - tỉnh Long An). Tuyến đê từ Bến
Súc đến Vàm Thuật được bố trí theo tuyến đê bao của dự án thủy lợi bờ hữu sông Sài Gòn;
đoạn còn lại theo các tuyến đường giao thông hiện có ven sông.
- Hệ thống cống khép kín tuyến đê bao được đặt tại các cửa sông, rạch đổ ra sông Sài
Gòn, Nhà Bè, sông Vàm Cỏ và sông Vàm Cỏ Đông. Các cống chính là: Rạch Tra, Vàm
Thuật, Bến Nghé, Tân Thuận, Phú Xuân, Mương Chuối, sông Kinh, Kinh Lộ, Kinh Hàng,
Thủ Bộ, Bến Lức, Kênh Xáng Lớn. Các cống này có nhiệm vụ khống chế mực nước và
kiểm soát môi trường nước khu vực phía trong đê bao, để không cao hơn mực nước cho
phép theo yêu cầu tiêu; một mặt không cản trở lớn đến giao thông thủy liên vùng; mặt khác
chủ động cắt đỉnh triều; các cống không có hoặc chỉ có nhiệm vụ giao thông nội vùng làm
việc với chế độ tự động hai chiều.
10
- Hướng thoát nước chính trong khu vực nghiên cứu là hướng Bắc - Nam, do vậy hệ
thống kênh trục thoát nước chính được xác định là các kênh dọc theo hướng này. Trục kênh
Rạch Tra - Thầy Cai - An Hạ - kênh Chợ Đệm được cải tạo nạo vét, mở rộng để tải nước
từ vùng trũng thành phố về phía Nam. Tuyến kênh Vàm Thuật - Tham Lương - Bến Cát -
Rạch Nước Lên đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt đầu tư, sau khi hoàn thành
sẽ nâng cao khả năng tiêu thoát nước.
- Các “hồ điều tiết” bao gồm hệ thống ao, hồ, kênh rạch và một số khu vực đất trũng
được cải tạo để có đủ dung tích dự phòng trữ lượng nước mưa tiêu ra từ trung tâm Thành
phố trong thời gian triều cường.
Giao Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo, tổ chức nghiên cứu quy hoạch mạng lưới
hồ điều tiết phân tán cụ thể cho từng khu vực, từng vùng và cốt nền trên cơ sở đó điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch giao thông cho phù hợp, bảo đảm diện tích đất
dành cho các hồ điều tiết không được nhỏ hơn 17% tổng diện tích toàn vùng.
3. Phương án Quy hoạch chống ngập úng khu vực ngã ba sông Đồng Nai - Sài Gòn
(vùng II), bao gồm:
- Đối với khu đô thị cần tôn nền cao trên mực nước lũ khoảng +2,5m.
- Đối với khu nhà vườn, du lịch phải có đê bao khép kín với các cống dưới đê tiêu
nước khi lũ xuống thấp.
- Đối với các vùng cao như quận Thủ Đức, quận 9 cần cải tạo sông, rạch để tăng
cường khả năng tiêu thoát nước.
- Để cải thiện điều kiện giao thông thủy cần nạo vét, cải tạo các trục kênh rạch, đồng
thời làm giảm áp lực lũ sông Đồng Nai đối với các khu đô thị mới ven sông Sài Gòn.
- Sử dụng nước sông Đồng Nai vào cải tạo đất, môi trường.
4. Định hướng
Quy hoạch chống ngập úng khu vực bờ tả sông Nhà Bè - Soài Rạp (vùng III): được
xác định là vùng đệm, trong tương lai việc tiêu thoát nước sẽ được giải quyết với các công
trình lớn, tùy thuộc vào tình hình nước biển dâng và quá trình phát triển đô thị ở phía Nam
thành phố. Trước mắt, để chống ngập trong điều kiện hiện tại phải sử dụng hệ thống đê bao
nhỏ và đê biển (đê biển sẽ được xem xét trong một quy hoạch khác).
5. Kiểm soát lũ từ thượng lưu
- Bổ sung nhiệm vụ điều tiết lũ, hoàn thiện quy trình vận hành của các hồ chứa để bảo
đảm an toàn và kiểm soát lũ tạo thuận lợi để chống ngập cho vùng hạ du.
- Phối hợp vận hành xả lũ các hồ: Dầu Tiếng, Trị An, Phước Hòa và các hồ khác ở
thượng lưu có xét đến chế độ thủy triều đoạn cửa sông.
- Phân lũ sông Đồng Nai sang sông Thị Vải qua sông Đồng Môn, kết hợp với cải tạo
môi trường.
11
- Phân lũ sông Sài Gòn qua Rạch Tra. Kết hợp phân lũ với cải tạo đất, môi trường
(vùng I), giảm áp lực lũ cho trung tâm thành phố.
- Ngăn và chuyển hướng tiêu thoát lũ tràn từ phía Tây vào địa bàn thành phố.
IV. Trình tự thực hiện Quy hoạch
1. Giai đoạn I: triển khai các dự án khu vực bờ hữu sông Sài Gòn - Nhà Bè
a. Đợt 1: xây dựng 6 cống lớn: Phú Xuân, Mương Chuối, sông Kinh, Kinh Lộ, Thủ
Bộ, kênh Hàng và các cống nhỏ tại các rạch khác; xây dựng tuyến đê bao nối các cống; nạo
vét các kênh trục tiêu thoát nước trung tâm thành phố về phía Nam.
b. Đợt 2: xây dựng 2 cống lớn Rạch Tra, Vàm Thuật và các cống nhỏ khác liên hoàn
với các tiểu dự án hệ thống thủy lợi bờ hữu sông Sài Gòn; nạo vét tuyến trục Rạch Tra -
An Hạ - Nam Sài Gòn và tuyến trục Vàm Thuật -Tham Lương - Bến Cát - rạch Nước Lên.
c. Đợt 3: xây dựng 4 cống: Bến Nghé, Tân Thuận, Bến Lức, kênh Xáng Lớn, mở
thông cống An Hạ hiện hữu; xây dựng hoàn chỉnh tuyến đê bao và các cống nhỏ dưới đê
khác.
Dự kiến tổng mức đầu tư các công trình trên là 10.080 tỷ đồng, trong đó đợt I là 5.600
tỷ đồng; đợt II là 2.800 tỷ đồng; đợt III là 1.680 tỷ đồng.
2. Giai đoạn II: giải quyết khu vực ngã ba sông Đồng Nai - Sài Gòn.
Dự kiến tổng mức đầu tư giai đoạn này là 1.451 tỷ đồng, trong đó hệ thống cầu và
cống là 665 tỷ đồng; hệ thống đê bao là 122,0 tỷ đồng và nạo vét, cải tạo kênh mương
664,0 tỷ đồng.
3. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách nhà nước hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố thuộc phạm vi vùng quy hoạch, các Bộ, ngành liên quan cần sắp xếp thứ tự ưu
tiên, bảo đảm đầu tư đồng bộ và có hiệu quả.
- Ưu tiên các công trình thi công dở dang và đảm bảo đồng bộ để sớm hoàn thành đưa
vào sử dụng phát huy ngay hiệu quả.
- Xây dựng các cống lớn và hoàn chỉnh tuyến đê, nạo vét các khung trục tiêu chính,
kênh trục thoát nước từ trung tâm Thành phố về phía Nam.
- Hoàn thiện hệ thống đê bao và các cống nhỏ dưới đê.
- Nạo vét cải tạo hệ thống kênh rạch tăng khả năng thoát nước và phục vụ giao thông
thủy.
V. Tổng mức đầu tư
Dự kiến tổng mức đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi chống ngập úng khu vực
thành phố Hồ Chí Minh là 11.531 tỷ đồng (Mười một ngàn năm trăm ba mươi mốt tỷ đồng).
Trong đó:
12
1. Giai đoạn I: 10.080 tỷ đồng.
2. Giai đoạn II: 1.451 tỷ đồng.
Nguồn vốn đầu tư: ngân sách nhà nước hàng năm gồm: ngân sách trung ương, ngân
sách địa phương, vốn trái phiếu Chính phủ, nguồn vốn ODA.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Thành lập Ban Chỉ đạo Dự án chống ngập úng khu vực thành phố Hồ Chí Minh do
01 lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Trưởng ban; thành viên Ban Chỉ
đạo gồm đại diện lãnh đạo cấp Vụ, Sở, Ban, ngành của các Bộ, ngành, địa phương: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân tỉnh Long An.
Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ tổ chức, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên
quan thúc đẩy việc triển khai thực hiện các dự án theo Quy hoạch; chỉ đạo việc tổ chức
quản lý, vận hành, theo dõi, giám sát hiệu quả công trình được đầu tư, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt danh sách Ban Chỉ đạo.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a. Chỉ đạo quán triệt và phối hợp chặt chẽ với các địa phương tổ chức thực hiện quy
hoạch; đồng thời cập nhật, xử lý các vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực hiện, bảo
đảm các dự án đầu tư thực hiện đúng mục tiêu và có hiệu quả.
b. Triển khai việc lập và phê duyệt đầu tư các dự án công trình có quy mô lớn, kỹ
thuật phức tạp, gồm: Cống Mương Chuối; Cống Kinh Lộ (Rạch Giồng); Cống Thủ Bộ.
Được phép chỉ định thầu tư vấn lập dự án đầu tư, lập Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán
3 công trình trên; được phép thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài thực hiện việc trợ giúp kỹ
thuật trong quá trình chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị thực hiện dự án.
c. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các địa phương có liên quan triển khai việc
đầu tư xây dựng các công trình theo quy hoạch, trên phạm vi địa bàn. Chủ trì phối hợp với
các địa phương thực hiện các Quy hoạch chi tiết, phê duyệt điều chỉnh bổ sung quy hoạch
chi tiết từng vùng, từng khu vực cho phù hợp.
d. Tổ chức việc theo dõi có hệ thống, giám sát vận hành công trình, bảo đảm hiệu quả
và tính bền vững của Quy hoạch.
đ. Chủ trì phối hợp với các Bộ ngành, địa phương có liên quan, nghiên cứu, lập quy
trình và triển khai phương án, quy trình xả lũ, thoát lũ của các hồ chứa thượng nguồn, tạo
thuận lợi cho việc phòng chống úng ngập khu vực thành phố Hồ Chí Minh, tổ chức lập quy
trình điều hành hệ thống cống nhằm ngăn lũ, triều phục vụ chống ngập úng, cải tạo môi
trường hệ thống kênh, rạch trong thành phố.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm:
13
a. Chỉ đạo các cơ quan chức năng triển khai thực hiện Quy hoạch bao gồm triển khai
xây dựng các công trình trong Quy hoạch trên địa bàn theo sự phân cấp đầu tư (ghi tại Phụ
lục I kèm theo Quyết định này) và các công trình cải tạo hệ thống tiêu thoát nước nội đô,
kiểm soát việc san lấp ao hồ, vùng trũng dành dung tích điều tiết nước mưa theo Quy hoạch
xác định, đảm bảo tính đồng bộ, phát huy hiệu quả đầu tư.
b. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan rà
soát lại quy hoạch tiêu thoát nước nội đô, đảm bảo yêu cầu tiêu thoát nước và hiệu quả kinh
tế của dự án;
c. Chỉ đạo lập, tổ chức thẩm định và phê duyệt các dự án sau khi có ý kiến thỏa thuận
về kỹ thuật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời được phép chỉ định
thầu tư vấn lập dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán và thuê chuyên gia tư vấn
nước ngoài thực hiện việc hỗ trợ kỹ thuật trong quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự
án theo đúng quy định;
d. Phần giao cho Ủy ban nhân dân thành phố làm chủ đầu tư, thành phố tự cân đối
ngân sách và các nguồn vốn đầu tư khác để thực hiện đồng bộ hệ thống công trình chống
ngập úng theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh Long An có trách nhiệm triển khai đầu tư xây dựng các công
trình trong Quy hoạch trên địa bàn (ghi tại Phụ lục I kèm theo); chỉ đạo lập, tổ chức thẩm
định và phê duyệt các dự án sau khi có ý kiến thỏa thuận về kỹ thuật của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân
dân tỉnh Long An bố trí vốn đầu tư xây dựng các công trình được xác định trong Quy hoạch
và hệ thống thoát nước nội đô thành phố Hồ Chí Minh.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện đề tài nghiên cứu lập quy trình điều
hành xả lũ liên hồ trong lưu vực sông Đồng Nai - Sài Gòn nhằm chống ngập úng do lũ; lập
quy trình điều hành hệ thống cống nhằm ngăn lũ, ngăn triều phục vụ chống úng ngập và
cải tạo môi trường hệ thống kênh rạch trong thành phố Hồ Chí Minh.
7. Các Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc
phạm vi Quy hoạch thực hiện có hiệu quả nội dung Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng
khu vực thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời xem xét điều chỉnh quy hoạch của ngành, địa
phương phù hợp với nội dung Quy hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi
14
trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Long An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: THỦ TƯỚNG
- Như Điều 4;
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- VPCP: BTCN, các PCN,
các vụ: KTTH, KGVX, ĐP, TH,
TTĐT;
Nguyễn Tấn Dũng
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).A.36
15
Phụ lục I
DANH MỤC CÔNG TRÌNH DỰ KIẾN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN I
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1547/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ)
Bảng 1. Các cống lớn trên tuyến đê bao
Quy mô
Bề Cao Hình thức Chủ đầu tư
STT Tên công trình
rộng trình vận hành dự kiến
(m) đáy (m)
Thành phố
1 Cống (Âu thuyền) Rạch Tra 60 -4.0 Có điều khiển Hồ Chí
Minh
Thành phố
2 Cống Vàm Thuật 40 -4.0 Có điều khiển Hồ Chí
Minh
Thành phố
3 Cống Bến Nghé 20 -4.0 Có điều khiển Hồ Chí
Minh
Thành phố
Cống (Âu thuyền) Tân
4 60 -4.0 Có điều khiển Hồ Chí
Thuận
Minh
Thành phố
5 Cống Phú Xuân 60 -4.0 Có điều khiển Hồ Chí
Minh
60 -6.0 Tự động Bộ Nông
Cống (Âu thuyền) Mương
6 nghiệp và
Chuối 120 -10.0 Có điều khiển
PTNT
Thành phố
7 Cống Sông Kinh 60 -4.0 Có điều khiển Hồ Chí
Minh
Bộ Nông
8 Cống Kinh Lộ (rạch Giồng) 60 -6.0 Có điều khiển nghiệp và
PTNT
Tỉnh Long
9 Cống Kênh Hàng 120 -4.0 Có điều khiển
An
80 -4.0 Tự động Bộ Nông
10 Cống (Âu thuyền) Thủ Bộ nghiệp và
120 -8.0 Có điều khiển
PTNT
Tỉnh Long
11 Cống (Âu thuyền) Bến Lức 60 -4.0 Có điều khiển
An
16
Tỉnh Long
12 Cống kênh Xáng Lớn 20 -4.0 Có điều khiển
An
17
Bảng 2. Các tuyến đê bao chính
Chiều Cao Bề
Chủ đầu tư
TT Đoạn, tuyến dài trình rộng Ghi chú
dự kiến
(km) đỉnh đê mặt đê
Đê bao ven Thành phố
1 Bến Súc - Rạch Sơn 19,735 +3,0m 7,5m
sông Sài Gòn Hồ Chí Minh
Đê bao ven Thành phố
2 Rạch Nàng Âm - TL 8 16,855 +2,8m 7,5m
sông Sài Gòn Hồ Chí Minh
Đê bao ven Thành phố
3 TL8 - Vàm Thuật 23,552 +2,5m 7,5m
sông Sài Gòn Hồ Chí Minh
Theo quy mô đường Thành phố
4 Vàm Thuật - Kinh Lộ 30,42 +3,0m
giao thông Hồ Chí Minh
Theo quy mô đường Tỉnh Long
5 Kinh Lộ - Thủ Bộ 13,40 +3,0m
giao thông An
Theo quy mô đường Tỉnh Long
6 Thủ Bộ - TL824 68,29 +2,0m
giao thông An
Tổng cộng 172,252
Bảng 3. Các trục tiêu thoát chính cần cải tạo
Chiều
TT Tên sông rạch dài Ghi chú
(km)
I Trục thoát nước nội thành 28,1
Bề rộng đáy B = 40m,
1 Rạch Thủ Đào 4,434
Cao trình đáy = -4.0m
Bề rộng đáy B = 40m,
2 Rạch Bà Lớn 7,55
Cao trình đáy = -4.0m
Bề rộng đáy B = 40m,
3 Rạch Lung Mân 2,554
Cao trình đáy = -4.0m
Bề rộng đáy B = 40m,
4 Rạch Xóm Củi 7,638
Cao trình đáy = -4.0m
Bề rộng đáy B = 40m,
5 Rạch Ông Bé 3,324
Cao trình đáy = -4.0m
Bề rộng đáy B = 40m,
6 Rạch Thầy Tiêu 2,600
Cao trình đáy = -4.0m
II Trục thoát nước Bắc Nam 80,518
Bề rộng đáy B =
1 Sông Cần Giuộc 11,75 100m,
Cao trình đáy = -6.0m
Vàm Thuật - Tham Lương - Bến Cát - Rạch Bề rộng đáy B = 40m,
2 30,378
Nước Lên (*) Cao trình đáy = -4.0m
18
Rạch Tra - Kênh Xáng - An Hạ - Kênh Xáng Bề rộng đáy B = 60m,
3 38,39
Lớn Cao trình đáy = -4.0m
Tổng cộng 108,618
(*) Tuyến Vàm Thuật - Tham Lương - Bến Cát - Rạch Nước Lên đang được xây dựng giai
đoạn I theo Dự án đã được thành phố phê duyệt.
19
Phụ lục II
DANH MỤC CÔNG TRÌNH DỰ KIẾN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN II
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1547/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Đê bao:
- Đê bao ven sông Sài Gòn (bờ tả từ rạch Ông Dầu đến rạch Vĩnh Bình - kết hợp
đường giao thông:
Tổng chiều dài 6.000m;
Cao trình đê: 2.5m;
Chiều rộng đê: 12m.
- Đê bao ven sông Đồng Nai, kết hợp với giao thông từ Long Phước, Long Trường,
Trường Thạnh đến Phú Hữu: tổng chiều dài 13.500m; cao trình đê: 3.0 - 3.2m; chiều rộng
đê: 12m.
2. Cầu giao thông: các cầu giao thông lớn trên hệ thống bờ tả sông Sài Gòn theo bảng
sau:
STT Công trình Quy mô Đơn vị Ghi chú
I Cầu (C)
1 Cầu Kỳ Hà 90 m Mặt cầu rộng 12m
2 C.G.Ông Tố 135 m Mặt cầu rộng 12m
3 C.R.Chiếc 135 m Mặt cầu rộng 12m
4 Cầu Gò Dưa 135 m Mặt cầu rộng 12m
5 C.Ông Dậu 45 m Mặt cầu rộng 12m
6 C.Cầu Đập 45 m Mặt cầu rộng 12m
7 C.R.Bà Cua 135 m Mặt cầu rộng 12m
8 C.R.Ông Nhiêu 180 m Mặt cầu rộng 12m
II Đê bao 13.5 km
3. Cải tạo kênh rạch: nạo vét các tuyến sông rạch thoát nước và phục vụ giao thông
thủy: tổng chiều dài: 83.200m; chiều rộng trung bình: 6 - 15m; chiều sâu trung bình: -2.0
÷ -4.0m.
20
Các tuyến kênh rạch cần cải tạo theo bảng sau (Tài liệu của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh)
Mặt cắt thiết
kế Cấp
STT Sông, rạch L (m) kỹ Ghi chú
Ñ
B (m) d thuật
(m)
1 Rạch (R) Ông Nhiêu 7.500 60 -4 4 Cục bộ
2 R.Bà Cua 7.000 60 -4 4 Cục bộ
3 R.Giồng Ô.Tố 7.000 50 -3 4 Cục bộ
4 R.Chiếc - Trau Trảu 11.500 50 -3 4 Cục bộ
5 R.Gò Công 5.700 40 6 Cục bộ
6 R.Cây Cam 3.500 20 -3 P.Long Trường
7 R.Thâu 2.500 20 -2 P.Long Trường
8 R.Nước Đục 2.500 20 -2 P.Long Trường
9 Kênh Một Tấn 4.000 20 -2 P. Phú Hữu
10 R.Đất Sét - Bà Lang 3.000 20 -2 P. Phú Hữu
11 R.Ruột Ngựa 2.000 20 -2 P. Phú Hữu
12 R.Bà Hiện 2.000 20 -2 P. Phú Hữu
13 R.Gò Lớn 1.500 15 -2 P. Phú Hữu
14 R.Ngọn Ngang 2.500 15 -2 P. Phú Hữu
15 R.Ngọn Giữa 2.500 15 -2 P. Phú Hữu
16 R.Ngọn Tiệm 3.000 15 -2 P. Phú Hữu
17 Rạch Bàng 2.500 20 -2 P. Phú Hữu
18 R.Cá Trê Lớn 4.000 20 -2 P. Phú Hữu
19 R.Cầu Ô.Lập 2.000 10 -2 P. Phú Hữu
20 Rạch Mương 2.500 20 -2 P. Phú Hữu
21 R.Kỳ Hà - R.Ô.Keo 4.500 30 -2 P. Phú Hữu
Tổng 83.200
21
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_an_phan_tich_hieu_qua_chong_ngap_cua_du_an_ve_sinh_moi_tr.pdf