BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
PHÂN LẬP BACILLUS SUBTILIS TỪ RUỘT CÁ
Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Giảng viên hướng dẫn : T.S NGUYỄN THỊ HAI
Sinh viên thực hiện : HỒNG SẾCH HẾNH
MSSV: 1211100074 Lớp: 12DSH02
TP. Hồ Chí Minh, 2016
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
LỜI CAM ĐOAN
Đồ án tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hai, giảng viên khoa Công
73 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 423 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đồ án Phân lập bacillus subtilis từ ruột cá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghệ sinh học – Thực
phẩm – Môi trường, Trường Đại học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh.
Những kết quả có được trong đồ án này hoàn toàn không sao chép từ đồ án
tốt nghiệp của người khác dưới bất kỳ hình thức nào. Các số liệu trích dẫn trong đồ
án tốt nghiệp này là hoàn toàn trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đồ
án của mình.
TP. HCM, ngày 19 tháng 08 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Hồng Sếch Hếnh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án này em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn
Thị Hai đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian xây dựng đề cương,
thực hiện và hoàn thành đồ án này.
Em xin cám ơn đến thầy Huỳnh Văn Thành đã giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện
tốt nhất trong suốt quá trình em thực hiện đồ án.
Em xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy, Cô khoa công nghệ Sinh học - Thực
phẩm - Môi trường đã tận tình chỉ bảo truyền đạt kiến thức cho em trong suốt quá
trình học tập để vận dụng kiến thức nền tảng ấy vào thực hiện đồ án này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình đã chăm sóc, dạy dỗ và làm chỗ
dựa tinh thần động viên, hỗ trợ kinh tế cho em trong suốt những năm qua và trong
quá trình thực hiện đồ án này.
Em cũng xin cám ơn đến các bạn cùng thực hiện đề tài trong phòng thí
nghiệm đã quan tâm, hỗ trợ em làm đồ án tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin cám ơn các Thầy Cô trong Hội đồng phản biện đã dành
thời gian đọc và nhận xét đồ án này.
Em xin gửi lời chúc sức khỏe đến quý Thầy Cô.
Tp Hồ Chí Minh, 19 tháng 8 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Hồng Sếch Hếnh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. 2
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................ 2
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................ 2
2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ........................................................ 3
3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 4
7. Ý nghĩa đề tài khoa học ...................................................................................... 4
8. Các kết quả đạt được của đề tài .......................................................................... 4
9. Kết cấu của đồ án tốt nghiệp ............................................................................... 5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 6
1. Đại cương về Bacillus subtilis ........................................................................ 6
1.1.Lịch sử phát hiện .................................................................................. 6
1.2.Đặc điểm phân loại và sự phân bố của vi khuẩn Bacillus subtilis ....... 6
1.2.1.Đặc điểm phân loại ............................................................................ 6
1.2.2.Phân bố .............................................................................................. 7
1.3.Đặc điểm hình thái [36] ........................................................................ 7
1.4.Đặc điểm phân lập, nuôi cấy ................................................................ 7
1.4.1.Đặc điểm phân lập. ............................................................................ 7
1.4.2.Đặc điểm sinh hóa ............................................................................. 8
1.5.Đặc điểm tế bào và khả năng sinh bào tử ............................................. 9
1.5.1.Đặc điểm tế bào ................................................................................. 9
1.5.2.Cấu tạo bào tử .................................................................................. 10
1.6.Tính đối kháng và khả năng sinh bacteriocin ..................................... 11
1.7.Ứng dụng của Bacillus trong sản xuất và đời sống [9] ...................... 11
i
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.8.Giới thiệu enzyme amylase và protease của tế bào ............................ 12
1.8.1.Enzyme amylase [12] ...................................................................... 12
1.8.2.Enzyme protease .............................................................................. 15
1.9.Một số enzyme ở cá ............................................................................ 19
1.10.1.Thành phần cá, phụ phế phẩm cá .................................................. 20
1.10.2.Tình hình đánh bắt, sản xuất ở Việt Nam ...................................... 21
1.11.Phân bón có nguồn gốc từ cá ............................................................ 23
CHƯƠNG 2: VÂṬ LIÊỤ VÀ PHƯƠNG PHÁ P NGHIÊN CỨ U ............................ 24
2.1.Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài ............................................................ 24
2.1.1.Địa điểm nghiên cứu: ....................................................................... 24
2.1.2.Thời gian nghiên cứu ....................................................................... 24
2.2.Vật liệu nghiên cứu: ........................................................................................ 24
2.2.3.Thiết bị và dụng cụ .......................................................................... 25
2.3.Bố trí thí nghiệm ............................................................................................. 26
2.3.1.Bố trí thí nghiệm chung ................................................................... 26
2.3.2.Bố trí thí nghiệm chi tiết .................................................................. 26
2.4.Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 30
2.4.1.Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu ................................................ 30
2.4.2.Phương pháp tăng sinh .................................................................... 30
2.4.3.Phương pháp pha loãng mẫu ........................................................... 30
2.4.4.Phương pháp phân lập vi khuẩn có khả năng phân giải protein [14]
31
2.4.5.Phương pháp định tính khả năng sinh protease của 8 chủng vi khuẩn
phân lập được. ........................................................................................... 31
2.4.6.Kiểm tra độ thuần khiết của giống : ................................................ 32
2.4.8.Phương pháp cấy chuyền [38] ......................................................... 32
2.4.9.Phương pháp bảo quản lạnh sâu : .................................................... 32
2.4.10.Các phương pháp xác định đặc điểm hình thái ............................. 33
2.4.11.Các thử nghiệm sinh hóa đối với các chủng vi khuẩn phân lập nghi
ngờ là Bacillus subtilis. ............................................................................. 34
ii
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2.4.12.Phương pháp đục lỗ thạch ............................................................. 37
2.4.13.Phương pháp nghiên cứu khả năng phân giải tinh bột, protein. .... 38
2.4.14.Phương pháp xử lý số liệu thống kê .............................................. 38
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 39
3.1.Kết quả phân lập và lựa chọn các chủng có khả năng là Bacillus subtilis ...... 39
3.2.Kết quả thử nghiệm sinh hóa .......................................................................... 42
3.2.1.Kết quả test catalase......................................................................... 42
3.2.2.Nhuộm gram .................................................................................... 42
3.2.3.Nhuộm bào tử .................................................................................. 44
3.2.4.Kết quả thử nghiệm Citrate ............................................................. 45
3.2.5.Kết quả thử nghiệm Nitrate ............................................................. 46
3.2.6.Thử nghiệm MR - VP ...................................................................... 47
3.2.7.Thử nghiệm indole ........................................................................... 49
3.2.8.Thử nghiệm di động ......................................................................... 50
3.2.9.Thử nghiệm lên men Carbohydrate ................................................. 51
3.2.10.Khảo sát khả năng sinh enzyme protease và amylase ngoại bào của
các chủng vi khuẩn đề tài phân lập được .................................................. 52
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 58
4.1.Kết luận ........................................................................................................... 58
4.2.Đề nghị ............................................................................................................ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 59
iii
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1 Kết quả định danh Bacillus subtiblis .......................................................... 9
Bảng 1. 2 Phân loại protease theo Barret, 1984 ........................................................ 18
Bảng 1. 3 Thành phần khối lượng cá tra và một số loài cá khác .............................. 22
Bảng 3. 1 Đặc điểm hình thái cụ thể của 8 chủng vi khuẩn đồ án phân lập được. ... 39
Bảng 3. 2 Kết quả định tính enzyme ngoại bào amylase và protease của 8 chủng vi
khuẩn phân lập được. ................................................................................................ 53
Bảng 3. 3 Kết quả định danh sơ bộ bằng test sinh hóa của các chủng vi khuẩn phân
lập từ ruột cá. ............................................................................................................. 55
iv
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1 Tế bào Bacillus subtilis ............................................................................... 6
Hình 1. 2 Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản của Việt Nam từ 1995 - 2015
................................................................................................................................... 22
Hình 2. 1 Sơ đồ bố trí các bước thí nghiệm .............................................................. 26
Hình 2. 2 Sơ đồ quy trình phân lập vi khuẩn Bacillus subtilis có trong ruột cá ....... 27
Hình 2. 3 Quy trình dịnh danh sơ bộ các chủng phân lập được ................................ 29
Hình 3. 1 Kết quả thử nghiệm catalase ..................................................................... 42
Hình 3. 2 Hình thái tế bào các chủng vi khuẩn phân lập khi nhuộm Gram .............. 44
Hình 3. 3 Kết quả nhuộm soi bào tử của chủng phân lập được ................................ 45
Hình 3. 4.Thử nghiệm Citrate đối với các chủng phân lập được .............................. 46
Hình 3.5 Kết quả khảo sát khả năng khử nitrate của chủng vi khuẩn phân lập được.
................................................................................................................................... 47
Hình 3. 6 Hình ảnh test Methyl red của các chủng phân lập được. .......................... 48
Hình 3.7 Kết quả phản ứng VP của 8 chủng vi khuẩn phân lập được ...................... 49
Hình 3. 8 Phản ứng test indol ở các chủng được phân lập ........................................ 50
Hình 3. 9 Khả năng di động của 8 chủng phân lập được .......................................... 51
Hình 3. 10 Hình ảnh đặc trưng của môi trường trong khảo sát khả năng lên men
đường ......................................................................................................................... 52
Hình 3. 11 Khảo sát định tính protease trên Casein agar với thuốc thử là TCA 10 %
................................................................................................................................... 54
Hình 3. 12 Kết quả test định tính enzyme amylase của các chủng vi khuẩn phân lập
được. .......................................................................................................................... 55
v
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NA Nutrient agar
NB Nutient broth
MR Methyl red
VP Voges Progkauer
Food and Agriculture Organization of
FAO
the United Nations
TCA Trichloroacetic acid
vi
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành chế biến thủy sản của nước ta sản lượng ngày càng tăng, mang lại
nguồn lợi lớn cho quốc gia, song bên cạnh đó, việc chế biến thủy sản không sử dụng
hết toàn bộ các phần của chúng mà để lại nguồn phụ phế phẩm rất lớn, nếu không
được xử lý sẽ lãng phí và gây ô nhiễm môi trường do quá trình phân giải các
protein, lipidtheo Trần Duy 2014, hiện nay trên toàn cầu có khoảng 70 triệu tấn
thủy sản đang được chế biến ở dạng phi lê, đông lạnh, đóng hộp hoặc ngâm tẩm.
Trong năm 2011, sản lượng cá ngừ toàn cầu đạt 4,6 triệu tấn, tuy nhiên sản phẩm cá
ngừ đóng hộp chỉ có gần 2 triệu tấn [32], điều này có nghĩa là lượng phụ phẩm cá
ngừ thải ra từ công nghiệp chế biến cá ngừ này lên đến hơn 2 triệu tấn. Việc đánh
bắt, chế biến thủy sản xuất khẩu luôn đi kèm theo một lượng phụ phế phẩm khá lớn,
theo thống kê của Food and Agriculture Organization of the United Nations (FAO)
lượng phụ phế phẩm bao gồm: đầu, xương, da, vây, vẩy, thịt vụn và nội tạng cá thải
ra trong quá trình chế biến đồ hộp chiếm từ 30 – 65 %, trong sản xuất cá phi lê, cá
khô, cá muối, cá xông khói lượng phụ phế phẩm thải ra chiếm từ 50 – 75 %. Sản
xuất chế biến cá lấy phi lê, dùng đóng hộp thường chỉ lấy phần cơ, các phụ phế
phẩm sản xuất cá ngừ đóng hộp có thế chiếm khoảng 65 % lượng nguyên liệu ban
đầu, trong ngành sản xuất thịt cá ngừ cho thấy các phế phẩm, phụ phẩm chiếm
khoảng 50 % tổng nguyên liệu ban đầu, đối với cá basa thì phụ phế phẩm trong chế
biến cá phi lê gồm đầu, xương, mỡ, da, nội tạng, thịt vụn và chúng chiếm khoảng
65 – 70 % lượng nguyên liệu ban đầu [19].
Phụ phế phẩm trong sản xuất chế biến thủy sản cá có thành phần là các chất
hữu cơ giàu Nitơ, nếu sử dụng không đúng mục đích và xử lý không tốt chúng dễ bị
phân hủy thành các chất gây ô nhiễm không khí (các protein khi bị vi sinh vật phân
giải sẽ hình thành H2S, NH3) và nhiều chất khác gây ô nhiễm cả nguồn đất,
nguồn nước, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống, sức khỏe con người và môi
trường, chính vì vậy cần có giải pháp khắc phục vần đề trên. Tìm ra được các
chủng vi sinh vật có khả năng phân giải protein là một giải pháp hữu hiệu, an toàn,
tận dụng hiệu quả nguồn phụ phế phẩm từ ngành công nghiệp chế biến thủy sản nói
chung và chế biến cá nói riêng, từ đó có cách tận dụng hiệu quả.
Trong ruột cá có hiện diện vi khuẩn có khả năng sinh enzyme protease phân
giải tốt protein cá, đặc biệt là các chủng Bacillus [19]. Nhiều chủng Bacillus đã
được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau như: công nghiệp thực phẩm, sản
xuất enzyme, probiotic. Và cả trong sản xuất phân bón vi sinh phân giải lân,
silicat, ức chế vi sinh vật gây bệnh, phân giải cellulose (Lê Thị Hồng Nhung,
2015).
1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Các chủng vi sinh vật này có sẵn trong môi trường và cả ruột cá, (Rahul
Krishnan, 2014), chúng tự phát triển hỗ trợ tiêu hóa cho cá khi còn sống và cùng
các loài khác tiết enzyme phân giải cá khi cá chết đi. Trong điều kiện tự nhiên
chúng sinh trưởng được nhưng cần thời gian dài nhưng chúng sẽ phát triển nhanh
chóng, tối ưu nếu như được tăng sinh hoạt hóa giống từ chủng thuần khiết, lúc này
các chủng vi sinh vật này cho sản phẩm enzyme nhiều và tốt hơn, rút ngắn được
thời gian xử lý phân giải nguồn phụ phế phẩm cá và cho ra sản phẩm tốt hơn, hiệu
quả lên men tốt hơn.
Sản xuất nông nghiệp hữu cơ là một phương pháp canh tác tiến bộ, chứa đựng
trong đó là hàm lượng khoa học công nghệ và tính nhân văn cao (Lê Văn Hưng,
2001). Tính nhân văn cao ở chỗ là tất cả các công đoạn trong sản xuất nông nghiệp
hữu cơ đều hướng đến sự an toàn cho con người, vật nuôi và môi trường sinh thái
xung quanh, hướng đến một hành tinh xanh và sạch [5]. Việt Nam là một nước có
dân số sản xuất nông nghiệp lớn, diện tích đất sản xuất nông nghiệp lớn. Theo thống
kê năm 2013, tổng diện tích đất nông nghiệp là 262.805 km2 (chiếm tới 79,4 %) bao
gồm đất sản xuất nông nghiệp là 101.511 km2, đất lâm nghiệp là 153.731 km2, đất
nuôi trồng thuỷ sản là 7.120 km2 [7]. Vì vậy nhu cầu phân bón cho sản xuất nông
nghiệp lớn. Mặt khác sử dụng phân bón hóa học không có lợi cho đất, phân bón hóa
học làm giảm pH của đất, chúng được hấp thụ nhanh, bón lượng lớn và ít các chất
dinh dưỡng, cây hấp thụ không hết làm ô nhiễm môi trường đất.
Từ những cơ sở trên, đề tài “phân lập vi khuẩn Bacillus subtilis từ ruột cá”
được thực hiện để tận dụng hiệu quả và an toàn nguồn tài nguyên này là cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Bacillus subtilis được nghiên cứu khá rộng rãi trong nước nhằm sử dụng cho
mục đích sản xuất probiotic, thu nhận enzyme
Một số công trình nghiên cứu như phân lập và ứng dụng Bacillus subtilis tiết
các loại protease như:
Nguyễn Thị Trần Thụy, 2009. Nghiên cứu tuyển chọn một số chủng Bacillus
phân lập từ đất vườn sinh protease kiềm.
Bùi Thị Phi, 2007. Phân lập, khảo sát đặc điểm của vi khuẩn Bacillus subtilis
và tìm hiểu khả năng sinh enzyme (protease, amylase) của vi khuẩn để sản xuất thử
nghiệm chế phẩm sinh học.
2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nghiên cứu tận dụng cá phế liệu để sản xuất dịch cao đạm dùng trong thức
ăn nuôi tôm, cá của Đặng Thị Mộng Quyên và Trần Thị Xô, 2006.
Nghiên cứu khảo sát khả năng thủy phân protein phụ phẩm cá tra bằng
enzyme protease từ Bacillus subtilis S5 của Nguyễn Thị Nếp, 2005.
2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Syeda Azeem Unnisa sản xuất phân bón từ thức ăn thừa có bổ sung đường
nâu.
Mrunmaya Kumar Panda cùng cộng sự đã nghiên cứu phân lập Bacillus sp
ưa nhiệt từ suối nước nóng có hoạt tính protease cao. Cũng đã có một số công trình
nghiên cứu phân lập Bacillus subtilis từ ruột cá như của Jamal K.H. Al Faragi và
Sundus A.A. Alsaphar, 2012 hay của Rahul Krishnan phân lập từ cá nước ngọt,
2014.
3. Mục đích nghiên cứu
Phân lập được chủng vi khuẩn Bacillus subtilis có khả năng sinh enzyme
protease mạnh từ ruột cá.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân lập và chọn lọc được chủng vi khuẩn Bacillus subtilis có khả năng sinh
enzyme protease mạnh từ ruột cá.
Định danh sơ bộ bằng các test sinh hóa.
Khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng sinh enzyme của chủng vi khuẩn
phân lập được.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp tài liệu:
+ Thu thập, tìm hiểu các tài liệu tham khảo, sách, giáo trình và internet liên
quan đến đề tài.
+ Tổng hợp, lựa chọn các tài liệu liên quan đến mục tiêu của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phân lập các chủng vi khuẩn có khả năng sinh enzyme protease và tuyển chọn
các chủng có khả năng sinh enzyme mạnh nhất từ nguồn ruột cá.
3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
+ Thực hiện một số khảo sát về hình thái, thử nghiệm sinh hóa đặc trưng cho các
chủng Bacillus subtilis để tuyển chọn chủng mong muốn, loại các vi sinh vật có
nguy cơ gây bệnh.
+ Bố trí thí nghiệm khảo sát khả năng sinh enzyme protease phân hủy protein từ
các chủng vi khuẩn đã tuyển chọn.
+ Khảo sát khả năng thủy phân protein từ phụ phế phẩm cá từ chủng phân lập
được.
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu:
+ Ghi nhận số liệu trực tiếp từ các thí nghiệm bố trí khảo sát.
+ Xử lý số liệu bằng phần mềm Statistical Analysis System (SAS).
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng:
Nghiên cứu thử nghiệm trên các chủng vi khuẩn có khả năng phân giải
protein từ nguồn ruột cá thu thập từ chợ.
- Phạm vi giới hạn đề tài:
Vi khuẩn Bacillus subtilis phân giải protein có nguồn gốc từ cá.
7. Ý nghĩa đề tài khoa học
- Ý nghĩa khoa học:
Phân lập được chủng vi khuẩn B.subtilis có khả năng phân giải protein đạt
hiệu quả cao, góp phần xác định một số đặc điểm về hình thái tế bào và hình thái
khuẩn lạc của một số chủng vi khuẩn nhóm B.subtilis, xác định được điều kiện yếu
tố pH tố nhất đến khả năng sinh enzyme của vi khuẩn phân lập được.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Dựa trên kết quả thí nghiệm nghiên cứu thu được để góp phần tìm ra chủng
vi khuẩn có khả năng sinh enzyme protease mạnh ứng dụng để tạo ra các sản phẩm
phân bón tận dụng phụ phế phẩm từ cá và bảo vệ môi trường.
8. Các kết quả đạt được của đề tài
- Phân lập được 8 chủng vi khuẩn có khả năng sinh enzyme protease phân
giải protein từ cá, từ kết quả phân lập sau khi định danh sơ bộ bằng các phản ứng
test sinh hóa đặc trưng của Bacillus subtilis thì trùng khớp.
4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-Kết quả khả năng tổng hợp enzyme protease được thực hiện cho các chủng
vi khuẩn phân lập được trên môi trường nhân tạo giàu protein làm cơ sở để sản xuất
chế phẩm phân bón từ nguồn phụ phế phẩm cá.
-Bước đầu ứng dụng vi khuẩn phân lập tuyển chọn được vào xử lý thủy phân
protein từ phụ phế phẩm cá.
9. Kết cấu của đồ án tốt nghiệp
- Phần Mở đầu.
- Chương 1: Tổng quan tài liệu - nội dung chương đề cập đến các nội dung
liên quan đến tài liệu nghiên cứu.
-Chương 2: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu - nội dung chương đề cập
đến các dụng cụ, thiết bị và các phương pháp nghiên cứu trong đồ án.
-Chương 3: Kết quả và thảo luận - nội dung chương đưa ra những kết quả mà
đề tài thực hiện được và đưa ra những thảo luận, biện chứng cho kết quả thu được.
-Phần Kết luận và đề nghị: nội dung tóm lại những kết quả mà đề tài đạt
được và đề nghị cho những hướng cần cải thiện thêm trong đề tài.
5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Đại cương về Bacillus subtilis
1.1. Lịch sử phát hiện
Bacillus subtilis lần đầu tiên được phát hiện năm 1835 và được đặt tên là “vibrio
subtilis” bởi nhà khoa học là Christian Gottfried Ehrenberg.
Vào năm 1972 nó được đổi tên thành Bacillus subtilis bởi Ferdinand Cohn.
Ngày nay, vi khuẩn này đã được sử dụng rất rộng rãi trong y học, chăn nuôi và
thực phẩm (Lý Kim Hữu, 2005)
1.2. Đặc điểm phân loại và sự phân bố của vi khuẩn Bacillus subtilis
1.2.1. Đặc điểm phân loại
Theo phân loại của Bergey (1994) Bacillus subtilis thuộc:
Lãnh giới: Bacteria
Giới: Monera
Ngành: Firrmicutes
Lớp: Bacilli
Bộ: Bacilales
Họ: Baccilaceae
Chi: Bacillus
Loài: Bacillus subtilis
Hình 1. 1 Tế bào Bacillus subtilis
(Nguồn:
6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.2.2. Phân bố
Bacillus subtilis là vi khuẩn hiếu khí túy nghi [21], chúng phân bố rộng khắp
mọi nơi trong tự nhiên, chúng được tìm thấy trong các tầng trên của đất, đường tiêu
hóa của động vật nhai lại và của con người [36], Bacillus subtilis thường được tìm
thấy nhiều ở cỏ khô nên chúng cũng còn được gọi là trực khuẩn cỏ khô. Phần lớn
chúng cư trú trong đất, thông thường đất trồng trọt chứa khoảng 10 - 100 triệu
cfu/g. Đất nghèo dinh dưỡng ở vùng sa mạc, vùng đất hoang thì vi khuẩn Bacillus
subtilis rất hiếm. Nước và bùn cửa sông cũng như ở nước biển cũng có mặt bào tử
và tế bào Bacillus subtilis (trích Bùi Thị Phi, 2007). Trong ruột cá cũng có sự tồn tại
của chủng loài vi khuẩn này [19], [40].
Bacillus subtilis là một trực khuẩn có lợi trong hệ vi khuẩn đường ruột, chúng ức
chế sự phát triển của các vi sinh vật có hại đối với đường tiêu hóa [11].
1.3. Đặc điểm hình thái [36]
Bacillus subtilis là trực khuẩn gram dương, hai đầu tròn, phản ứng catalase
dương tính, chúng có khả năng tạo bào tử để tồn tại trong môi trường khắc nghiệt.
B.subtilis có các roi giúp chúng di chuyển, vì vậy chúng có khả năng di chuyển
nhanh chóng trong chất lỏng. Kích thước tế bào của chúng khoảng 0,5 - 0,8 µm ×
1,8 - 3 µm [37].
Khi gặp điều kiện bất lợi, Bacillus subtilis sẽ hình thành bào tử để vượt qua điều
kiện bất lợi, nếu gặp điều kiện thuận lợi bào tử Bacillus subtilis sẽ nảy mầm và phát
triển như một tế bào mới với chu kỳ sống mới. Bào tử B.subtilis có hình bầu dục,
kích thước khoảng 0,6 - 0,9 µm. Phân bố không theo quy tắc chặt chẽ nào, lệch tâm,
gần tâm nhưng không chính tâm.
1.4. Đặc điểm phân lập, nuôi cấy
1.4.1. Đặc điểm phân lập.
Bacillus subtilis phát triển tốt nhất trong điều kiện có oxy và nhiệt độ thích hợp
của chúng là 36 – 50 0C, tối đa khoảng 60 0C (trích Nguyễn Thị Trần Thụy, 2009),
nhiệt độ tối thích cho loài vi khuẩn này sinh trưởng là 37 0C (Bùi Thị Phi, 2007).
Trong điều kiện thiếu oxy loài vi khuẩn này vẫn có khả năng tồn tại, phát triển
yếu nhờ khả năng lên men các nguồn carbonhydrate của chúng.
Độ pH: pH tối ưu của Bacillus subtilis là trong khoảng 7 - 7,4.
Khi nuôi cấy trên môi trường đĩa thạch, khuẩn lạc B.subtilis khô, không màu
hoặc màu xám trắng, có dạng tròn, không đều hay phân tán, rìa răng cưa không đều,
mép nhăn, tâm có màu sẫm, sau 1 - 4 ngày thì bề mặt khuẩn lạc trờ nên nhăn nheo
và khô, màu hơi nâu.
7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Trên môi trường lỏng NB thì B.subtilis phát triển mạnh làm đục môi trường,
song song đó vi khuẩn kết màng phía trên bề mặt môi trường nuôi cấy.
1.4.2. Đặc điểm sinh hóa
Bacillus subtilis có một số test sinh hóa đặc trưng sau:
Lên men nhưng không sinh hơi các loại đường Glucose, Maltose, Mannitol,
Sucrose, Xylose, Arabinose.
Indol (-), VP (+), Nitrate (+), H2S (-), NH3 (+), Catalase (+), Amylase (+),
Casein (+), Citrate (+), có khả năng di động và hiếu khí.
8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bảng 1. 1 Kết quả định danh Bacillus subtiblis
Phản ứng sinh hóa Kết quả
Catalase +
Indol -
MR +
VP +
Citrate +
Nitrate +
Gelatin +
Di động +
Amylase +
Arabinose +
Xylose +
Saccharose +
Mannitol +
Glucose +
Lactose -
Maltose +
(Theo Holt, 1992) (trích bởi Lý Kim Hữu, 2005)
1.5. Đặc điểm tế bào và khả năng sinh bào tử
1.5.1. Đặc điểm tế bào
Tế bào Bacillus subtilis hình que, là tế bào gram dương, chúng có khả năng sinh
ra bào tử để tồn tại qua thời điểm khó khăn, điều kiện môi trường khắc nghiệt như
nhiệt độ tăng cao, môi trường dinh dưỡng cạn kiệt, khô hạn.
Thành phần hóa học chủ yếu của vách tế bào là lớp peptidoglycan dày mang
diện tích dương đóng vai trò là duy trì cấu trúc của vách tế bào.
9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.5.2. Cấu tạo bào tử
Bacillus subtilis sinh bào tử, chiều ngang bào tử không vượt quá chiều ngang
của tế bào vi khuẩn nên không làm thay đổi hình thái tế bào mang bào tử [11].
Bào tử là một cấu trúc hình thành do sự biến đổi của tế bào sinh dưỡng trong
một giai đoạn nào đó của quá trình sinh trưởng của vi khuẩn như điều kiện môi
trường không thuận lợi, tế bào phát triển đến một giai đoạn nhất định. Hai chủng vi
khuẩn gram dương có khả năng tạo bào tử là Bacillus và Clostridium.
Bào tử vi khuẩn là một cấu trúc rất phức tạp [38], bào tử có nhiều lớp màng bao
bọc, lớp ngoài cùng gọi là lớp màng khá mỏng và đó là lớp vỏ của tế bào mẹ, ngay
dưới đó là lớp áo bào tử, lớp áo bào tử gồm nhiều lớp protein mỏng và không có
tính thấm, lớp áo bào tử này đảm bảo tính kháng của bào tử.
Vỏ của bào tử gồm nhiều lớp peptidoglycan chiếm một thể tích khá lớn, ít cầu
nối nội peptide và ít liên kết chéo. Trong cùng của bào tử là lõi bào tử được vách
bào tử bao bọc có cấu trúc như một tế bào bình thường nhưng đang trong tình trạng
bất hoạt [38].
1.5.2.1. Đặc điểm của bào tử
Bào tử ở Bacillus subtilis không phải là hình thức sinh sản như ở nấm mà chúng
là dạng cấu trúc đặc biệt có tính kháng chuyên biệt giúp chủng loài tồn tại qua giai
đoạn điều kiện sống bất lợi. Bào tử không chỉ có khả năng lưu tồn tốt trong những
điều kiện khó khăn của môi trường sống mà chúng còn có khả năng sống rất lâu
(bào tử trong xác sinh vật cổ đại 1000 năm hoặc dưới đáy băng hà 3000 năm hoặc
trong quặng mỏ 250 triệu năm đến nay vẫn còn sống) [11].
Nhiệt độ 100 0C, bào tử của một số loài Bacillus có thể chịu đựng được từ 2,5 -
20 giờ.
Ngoài việc chịu được nhiệt độ khô cao, bào tử có thể chịu được khô hạn cũng
như tác động của nhiều loại hóa chất cũng như các loại tia sáng [11].
Quá trình hình thành bào tử: các tế bào sinh bào tử trong những điều kiện thiếu
thức ăn hoặc có tích lũy các sản phẩm trao đổi chất có hại sẽ bắt đầu thực hiện quá
trình hình thành bào tử.
Trong bào tử nước liên kết chiếm đến 40 % và chứa nhiều ion Ca2+.
Sự nảy mầm của bào tử
10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Quá trình chuyển từ trạng thái nghỉ sang tế bào sinh dưỡng của vi khuẩn được
gọi là quá trình nảy mầm của bào tử. Quá trình này gồm 3 giai đoạn là: hoạt hóa,
nảy mầm và sinh trưởng [11].
Khả năng tạo bào tử: theo Bùi Thị Phi, 2007 thì một trong những đặc điểm quan
trọng nhất của Baciluss subtilis là khả năng sinh bào tử trong những điều kiện nhất
định. Bacillus subtilis hình thành bào tử theo chu kỳ sống hay khi gặp điều kiện bất
lợi [11].
Theo Bùi Thị Phi, 2007 sự tạo bào tử diễn ra gồm nhiều giai đoạn và mất đến 8
giờ để hoàn tất.
1.5.2.2. Sự ...anh sơ bộ các chủng phân lập được
Thuyết minh quy trình
Các chủng vi khuẩn sau khi được phân lập thuần nhất và giữ giống xong sẽ
được đem đi test các thử nghiệm sinh hóa đặc trưng cho chủng Bacillus subtilis
như các phương pháp : nhuộm Gram, nhuộm bào tử, thử nghiệm Catalase, thử
nghiệm Protease, thử nghiệm Amylase, thử nghiệm Nitrate, thử nghiệm Citrate, thử
29
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
nghiệm lên men Carbohydrate, thử nghiệm indole, thử nghiệm Urease, thử nghiệm
MR-VP, thử nghiệm di độngTiến hành quan sát và ghi nhận hình dạng tế bào
dưới kính hiển vi và chọn các chủng gram dương, có khả năng sinh bào tử, thử
nghiệm Catalase, protease dương tính, chọn các chủng có kết quả thử nghiệm sinh
hóa trùng khớp với thử nhiệm sinh hóa với Bacillus subtilis.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu
Thu mẫu vào sáng sớm, trời mát và khô ráo. Mẫu thu phải tươi và vận
chuyển ngay về phòng thí nghiệm sau khi thu được.
Xử lý mẫu : nhằm thu được các chủng vi sinh vật chỉ nằm trong đường ruột
cá, mẫu ruột cá sau khi thu nhận về phòng thí nghiệm được rửa nhiều lần bằng nước
muối sinh lý vô trùng cho sạch rồi dùng gòn vô trùng thấm khô. Đồng nhất và cấy
trang đến khô mặt thạch để có thể thu được các khuẩn lạc riêng rẽ.
2.4.2. Phương pháp tăng sinh
Phương pháp này nhằm giúp cho vi khuẩn hồi phục khả năng sinh trưởng để
phát triển bình thường trong môi trường nuôi cấy tiếp theo giúp làm ổn định giống
và nâng cao tính chính xác của các thí nghiệm.
Môi trường NB (không chọn lọc) được sử dụng để làm môi trường tăng sinh.
Môi trường này được hấp khử trùng ở 121 0C trong 15 phút ở 1 atm. Thực hiện
thao tác trong điều kiện vô trùng, lấy 1 ít sinh khối của chủng vi khuẩn thử nghiệm
bằng cách hút 1ml mẫu hay dùng que cấy ria lấy 1 khuẩn lạc riêng rẽ cho vào chai
môi trường NB, ủ và lắc ở 150 vòng/ phút trong 24 giờ trước khi đưa vào thí
nghiệm chính.
2.4.3. Phương pháp pha loãng mẫu
Mục đích : làm giảm mật độ vi khuẩn có mặt trong dịch tăng sinh mẫu hay
dịch đồng nhất mẫu giúp cho việc phân lập riêng rẽ từng khuẩn lạc tế bào được dễ
dàng hơn.
Nguyên tắc: pha loãng mẫu là một trong những công đoạn cơ bản nhất trong
phương pháp phân tích vi sinh nhưng rất quan trọng, việc pha loãng mẫu ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả thí nghiệm, khi mẫu được pha loãng đến nồng độ thích hợp sẽ
thuận lợi cho người phân tích vi sinh đọc kết quả hay thực hiện các phân tích định
lượng một cách dễ dàng nhất có thể
Phương pháp này chỉ dùng trong trường hợp vi sinh vật phân bố nhiều trong
mẫu và để định lượng vi sinh vật trong mẫu thí nghiệm [14].
Dung dịch pha loãng là nước muối sinh lý [15].
30
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Chuẩn bị sẵn dung dịch nước muối sinh lý 0,9 % và phối vào chính xác 9 ml
vào mỗi ống nghiệm có nút đậy rồi đem hấp khử trùng.
Dùng micropipette hút 1 ml dung dịch cần pha loãng cho vào ống nước muối
sinh lý vô trùng để pha loãng đã chuẩn bị và tiến hành thao tác pha loãng đến một
dãy nồng độ nhất định thích hợp. Dung dịch gốc nồng độ sẽ được ghi nhận là 100,
ống nước muối sinh lý đã hút 1 ml dung dịch cần pha loãng vào sẽ là ống có nồng
độ pha loãng là 10-1, pha loãng tiếp sẽ là 10-2, 10-3, 10-4, 10-5, 10-6.
2.4.4. Phương pháp phân lập vi khuẩn có khả năng phân giải protein [14]
Phương pháp phân lập vi sinh vật thuần khiết
Mục đích : phân tách riêng các chủng vi khuẩn có trong dịch mẫu tăng sinh
giúp cho việc chọn lọc các chủng vi khuẩn đồng nhất được dễ dàng và hiệu quả.
Sử dụng môi trường NA, hấp khử trùng rồi tiến hành đổ đĩa như sau : hấp
môi trường ở 121 0C, 1 atm trong 15 phút, sau khi hấp khử trùng xong để môi
trường hạ nhiệt độ đến khoảng 55 – 60 0C thì tiến hành đổ môi trường vào đĩa petri
đã được hấp khử trùng, mỗi đĩa đổ khoảng 15 – 20 ml môi trường (thực hiện thao
tác tuân thủ nghiêm túc yêu cầu vô trùng).
Các bước phân lập :
Dùng micropipette và đầu tip vô trùng hút 0,1 ml dịch pha loãng ở các nồng
độ 10-4, 10-5, 10-6 cho vào các đĩa thạch NA đã được đổ trước đó. Mỗi nồng độ thực
hiện 3 đĩa. Tiến hành cấy trang trang đều mặt thạch đến khi khô ráo. Cho các đĩa đã
cấy trang vào tủ ấm 37 0C và ủ trong 24 – 48 giờ.
Đọc kết quả sau 24 - 48 giờ nuôi cấy, quan sát hình thái khuẩn lạc riêng rẽ và
tuyển chọn ra những chủng vi khuẩn có hình thái giống chủng Bacillus subtilis nhất
và cấy ria làm thuần qua nhiều lần cấy ria từ khuẩn lạc riêng rẽ bằng cách cấy ria
nhiều lần trên môi trường NA. Khi các chủng vi khuẩn trên đĩa thạch có hình thái
và kích thước đồng nhất và giống khuẩn lạc ban đầu thì việc làm thuần được xem là
thành công. Bước chọn mẫu và làm thuần quyết định đến khả năng thành công của
thử nghiệm, nghiên cứu.
2.4.5. Phương pháp định tính khả năng sinh protease của 8 chủng vi
khuẩn phân lập được.
Cấy điểm vi khuẩn phân lập được lên môi trường đĩa thạch casein 1 % và ủ ở
37 0C và ủ trong 24 – 48 giờ khảo sát định tính khả năng sinh enzyme protease của
chủng phân lập được. Quan sát ghi nhận kết quả. Các khuẩn lạc có khả năng phân
giải casein sẽ hình thành vòng trong suốt trên môi trường đĩa thạch Casein khi cho
thêm vài giọt TCA (Tricholoacetic acid) vào.
31
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Yêu cầu các thao tác phải thực hiện nghiêm túc các yêu cầu về thao tác vô
trùng.
2.4.6. Kiểm tra độ thuần khiết của giống :
Quan sát sự sinh trưởng của vi sinh vật trên môi trường thạch :
Nếu vết cấy có bề mặt và màu sắc đồng nhất thì giống mới phân lập thuần
chủng, ngược lại thì giống không thuần chủng, cần phải loại bỏ vì không sử dụng
được kết quả này.
Kiểm tra độ thuần khiết của các khuẩn lạc :
Chọn các khuẩn lạc riêng rẽ trên môi trường thạch, sau đó tách các khuẩn lạc
này ra hòa tan và pha loãng đến nồng độ thích hợp trong nước cất vô trùng. Nhỏ
một giọt dịch lên đĩa petri có môi trường NA rồi tiến hành cấy trang đến khi khô. Ủ
các đĩa petri này ở 37 0C và ủ trong 24 – 48 giờ, quan sát các khuẩn lạc riêng rẽ, sự
thuần khiết của khuẩn lạc thể hiện sự thuần khiết của giống [38].
2.4.7. Phương pháp bảo quản và giữ giống Bacillus subtilis
Nguyên tắc :
− Phải đảm bảo tốt điều kiện trong quá trình bảo quản để không làm
thay đổi đặc tính, phẩm chất ban đầu của giống.
− Làm chậm quá trình trao đổi chất và hô hấp của vi sinh vật và đồng
thời cũng ngăn cản quá trình sinh sản của chúng.
Mục đích :
− Giữ và bảo quản các chủng phân lập dược nhằm đảm bảo nguồn giống để
thực hiện các thí nghiệm nghiên cứu tiếp theo có liên quan đến chủng vi
khuẩn đã phân lập.
2.4.8. Phương pháp cấy chuyền [38]
Phương pháp cấy chuyền này thực hiện trên môi trường thạch NA mới và
định kỳ 1 - 2 tháng cấy chuyền một lần.
Ưu điểm: phương pháp này có thể thực hiện áp dụng cho mọi loài vi sinh vật,
ngoài ra phương pháp này còn đơn giản, dễ thực hiện.
Khuyết điểm : phương pháp này có thời gian bảo quản ngắn, hao phí môi
trường, công sức và thời gian cho công việc. Nếu không duy trì được điều kiện tối
ưu thì khả năng chủng giống sẽ thay đổi phẩm chất ban đầu mà rất khó xác định
được nguyên nhân trong quá trình cấy chuyền
2.4.9. Phương pháp bảo quản lạnh sâu :
32
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Để khắc phục nhược điểm của phương pháp bảo quản giống bằng cấy
chuyền qua môi trường mới thì giống vi khuẩn được người giữ giống giử trong điều
kiện lạnh sâu. Phương pháp bảo quản này có thể giữ giống vi khuẩn trong thời gian
khá dài (từ 3 - 5 tháng, nếu giữ ở -70 0C có thể bảo quản mẫu đến 10 năm mới cần
cấy chuyền).
Cấy tăng sinh chủng thuần khiết vào chai môi trường NB vô trùng, lắc 150
vòng/ phút/ trong 24 giờ. Sau đó hút 1 ml dịch tăng sinh cho vào eppendoff để đem
đi ly tâm ở 10000 vòng/ 15 phút. Hút bỏ dịch lỏng và thu cặn chứa sinh khối vi
khuẩn. Hút 0,15 ml glycerol 40 % và 0,85 ml môi trường NB cho vào eppendoff lắc
đều và tiến hành bảo quản giống ở tủ lạnh sâu (Glycerol là chất làm giảm nhiệt độ
đóng băng và thời gian tan chảy, chúng bao phủ bề mặt tế bào và ngăn cản quá trình
hình thành các tinh thể đá gây tổn thương màng tế bào vi khuẩn và các vi sinh vật
khác [39]).
2.4.10. Các phương pháp xác định đặc điểm hình thái
2.4.10.1. Quan sát hình thái khuẩn lạc
Đối với chủng Bacillus subtilis có khả năng phân giải protein được phân lập
tuyển chọn trong ruột cá sau khi cấy trang và cấy ria làm thuần nhiều lần sẽ có hình
thái khuẩn lạc riêng rẽ đặc trưng cho chủng loài. Quan sát và mô tả đặc điểm của
chủng vi khuẩn phân lập được.
2.4.10.2. Quan sát hình thái tế bào
Nhuộm Gram
Các chủng nghi ngờ là Bacillus subtilis sau khi được làm thuần bằng phương
pháp cấy chuyền nhiều lần được quan sát hình thái vi thể bằng phương pháp nhuộm
gram để xác định từng chủng vi khuẩn này thuộc nhóm Gram dương hay Gram âm.
Chúng được tăng sinh trong môi trường NB trong 18 - 24 giờ, lắc 150 vòng/ phút ở
điều kiện nhiệt độ phòng.
Kỹ thuật nhuộm Gram [15]
− Làm tiêu bản : dùng que cấy lấy sinh khối làm vết bôi trên lame. Vết bôi sẽ
được cố định trên ngọn lửa đèn cồn.
− Nhuộm tiêu bản bằng thuốc nhuộm Crystal violet trong 30 giây.
− Rửa nước.
− Nhuộm lugol trong 1 phút.
− Rửa nước.
− Tẩy cồn 960 trong 20 - 30 giây, để nghiêng tiêu bản và nhỏ từng giọt cồn cho
đến khi tan hết màu.
− Rửa nước.
33
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
− Nhuộm bổ sung Fushin hoặc Safranin từ 10 - 30 giây.
− Rửa nước.
− Để khô và quan sát dưới kính hiển vi.
Phương pháp nhuộm bào tử
Các chủng vi khuẩn phân lập được được nhuộm bào tử để xác định khả năng
sinh bào tử của chúng, nếu chúng có khả năng sinh bào tử chứng tỏ chúng có thể là
Bacillus subtilis và ngược lại thì không.
Cấy ria vi khuẩn nghi ngờ từ đĩa khuẩn lạc thuần nhất sang đĩa môi trường NA
mới và tiến hành đem ủ ở 37 0C trong 4 - 5 ngày với mục đích cho vi khuẩn sinh
bào tử.
Dùng que cấy vòng vô trùng lấy một ít sinh khối từ khuẩn lạc riêng lẻ để làm vết
bôi trên lame.
Cố định vết bôi bằng ngọn lửa đèn cồn.
Đặt một cốc nước lên bếp từ và đun từ từ đến khi đạt khoảng 80 0C nhằm tăng
độ hấp thụ Malachite Green của bào tử rồi đặt một tấm giấy lọc lên miệng cốc.
Đặt lame có vết bôi lên trên tấm giấy lọc và đặt thêm 1 tấm giấy lọc nữa lên vết
bôi, nhỏ từ từ Malachite Green 5 % lên phía trên vết bôi và luôn giữ cho chúng
không bị khô trong vòng 5 phút nhuộm.
Rửa vết bôi bằng nước cất khoảng 30 giây.
Nhuộm bổ sung với thuốc nhuộm Fushin trong khoảng 60 - 90 giây rồi rửa lại
bằng nước cất.
Thấm khô và quan sát dưới vật kính 100x cùng dầu soi kính.
2.4.11. Các thử nghiệm sinh hóa đối với các chủng vi khuẩn phân lập nghi
ngờ là Bacillus subtilis.
2.4.11.1. Thử nghiệm catalase
Dùng que cấy vòng lấy một ít sinh khối từ khuẩn lạc thuần nhất của từng
chủng vi khuẩn nghi ngờ lên lame , nhỏ 1 giọt H2O2 30 % lên sinh khối vi sinh vật
trên lame. Quan sát hiện tượng và ghi nhận kết quả sủi bọt khí.
2.4.11.2. Thử nghiệm khả năng di động.
Sử dụng môi trường NA 0,5 % agar. Đun tan môi trường rồi phối vào ống
nghiệm sao cho chiều sâu thạch khoảng 4 cm rồi làm nút đậy kín và đem đi hấp khử
trùng. Để môi trường nguội và đặc lại thì tiến hành cấy đâm sâu vi khuẩn vào ống
34
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
thạch mềm bằng que cấy thẳng, cấy đâm sâu không chạm đáy, không chạm thành
ống nghiệm và sâu khoảng 2/3 chiều sâu thạch.
Thao tác tuân thủ nghiêm túc yêu cầu vô trùng, ủ ống nghiệm đã cấy đâm sâu
ở nhiệt độ 37 0C trong 48 giờ và quan sát khả năng di động làm đục môi trường của
chủng vi khuẩn thử nghiệm.
2.4.11.3. Thử nghiệm indol
Tăng sinh giống trong môi trường NB để ổn định giống cho thử nghiệm, sau
khi tăng sinh xong giống vi khuẩn sẽ được cấy chuyền qua môi trường đĩa thạch
NA và ủ trong tủ ấm 37 0C trong 24 giờ lấy khuẩn lạc thuần. Cấy sinh khối chủng vi
khuẩn phân lập được cần test indol vào môi trường NB, ủ 37 0C trong 48 giờ. Nhỏ
vài giọt ether vào kéo indol lên rồi nhẹ nhàng nhỏ tiếp vài giọt thuốc thử Kovac’s
vào ống dịch nuôi cấy, để yên và chờ sau vài phút. Không lắc ống nghiệm để theo
dõi quan sát ghi nhận kết quả có hay không có vòng đỏ cánh sen trên bề mặt môi
trường.
2.4.11.4. Thử nghiệm VP
Tăng sinh giống trong môi trường NB để ổn định giống cho thử nghiệm, sau
khi tăng sinh xong giống vi khuẩn sẽ được cấy chuyền qua môi trường đĩa thạch
NA và ủ trong tủ ấm 37 0C trong 24 giờ lấy khuẩn lạc thuần. Dùng que cấy vòng lấy
một ít sinh khối vi khuẩn từ các khuẩn lạc riêng rẽ của các chủng phân lập được cấy
vào môi trường MR - VP đã hấp khử trùng 121 0C, 1 atm trong 15 phút.
Ủ môi trường nuôi cấy trong tủ ấm 37 0C trong 2 - 5 ngày.
Nhỏ 3 giọt α - napthol vào rồi tiếp tục nhỏ thêm 1 giọt KOH 40 %, lắc nhẹ và
đọc kết quả màu, đọc kết quả sau 20 phút và chậm nhất là 4 giờ [14].
2.4.11.5. Thử nghiệm Nitrate
Tăng sinh giống trong môi trường NB để ổn định giống cho thử nghiệm, sau
khi tăng sinh xong giống vi khuẩn sẽ được cấy chuyền qua môi trường đĩa thạch
NA và ủ trong tủ ấm 37 0C trong 24 giờ lấy khuẩn lạc thuần. Dùng que cấy vòng lấy
một ít sinh khối vi khuẩn cần test định danh cấy vào môi trường Nitrate Broth đã
hấp khử trùng.
Ủ môi trường nuôi cấy trong tủ ấm 37 0C sau 48 giờ.
Nhỏ thuốc thử Griess A và Griess B lần lượt vào môi trường nuôi cấy và
quan sát sự thay đổi màu sắc.
Nếu không thấy sự hóa hồng của môi trường cần phải tiếp tục thêm viên kẽm
vào để xác định khả năng sử dụng nitrate của các chủng thử nghiệm.
35
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2.4.11.6. Thử nghiệm MR
Tăng sinh giống trong môi trường NB để ổn định giống cho thử nghiệm, sau
khi tăng sinh xong giống vi khuẩn sẽ được cấy chuyền qua môi trường đĩa thạch
NA và ủ trong tủ ấm 37 0C trong 24 giờ lấy khuẩn lạc thuần.
Dùng que cấy vòng lấy một ít sinh khối vi khuẩn từ các khuẩn lạc riêng rẽ
của các chủng phân lập được cấy vào môi trường MR - VP đã hấp khử trùng 121
0C, 1 atm trong 15 phút.
Ủ môi trường nuôi cấy trong tủ ấm 37 0C trong 2 - 5 ngày.
Nhỏ 1 giọt thuốc thử Methyl red vào dịch nuôi cấy và quan sát sự xuất hiện
màu đỏ của môi trường ngay sau đó, ghi nhận kết quả
2.4.11.7. Thử nghiệm lên men Carbohydrate
Tăng sinh giống trong môi trường NB để ổn định giống cho thử nghiệm, sau
khi tăng sinh xong giống vi khuẩn sẽ được cấy chuyền qua môi trường đĩa thạch
NA và ủ trong tủ ấm 37 0C trong 24 giờ lấy khuẩn lạc thuần.
Pha môi trường Carbohydrate Agar như trong thành phần môi trường có bổ
sung phenol red và đem hấp khử trùng ở 121 0C đối với các nguồn carbonhydrate
như Lactose, Saccharose, Maltose và 118 0C với nguồn carbohydrate như Glucose,
Mannitol trong 15 phút. Môi trường được dựng làm thạch nghiêng đứng có màu
vàng cam.
Cấy đâm sâu 2/3 ống thạch nghiêng (không chạm thành và đáy ống nghiệm)
đối với phần sâu và ria với phần nghiêng.
Ủ ở nhiệt 37 0C trong 2 ngày trong tủ ấm đối với phần đâm sâu và cấy ria đối
với phần nghiêng.
Quan sát ghi nhận kết quả thí nghiệm.
2.4.11.8. Thử nghiệm Citrate
Tăng sinh giống trong môi trường NB để ổn định giống cho thử nghiệm, sau
khi tăng sinh xong giống vi khuẩn sẽ được cấy chuyền qua môi trường đĩa thạch
NA và ủ trong tủ ấm 37 0C trong 24 giờ lấy khuẩn lạc thuần.
Cân và đun tan môi trường Simmon Citrate Agar, phối môi trường vào các
ống nghiệm, làm nút đậy và tiến hành hấp khử trùng.
Hấp khử trùng xong thì tiến hành làm thạch nghiêng.
Cấy ria chủng vi khuẩn khảo sát lên môi trường và ủ ở nhiệt 37 0C trong 2
ngày trong tủ ấm.
36
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Quan sát và ghi nhận kết quả thay đổi màu của chủng vi khuẩn khảo sát.
2.4.12. Phương pháp đục lỗ thạch
Thí nghiệm được thực hiện theo phương pháp đục lỗ thạch của Egorow NX
(1976), dựa vào khả năng khuếch tán của các enzyme được bơm vào lỗ thạch [14].
Phương pháp này được thực hiện theo các bước sau:
Pha môi trường chứa 1 % casein, 1,7 % agar, 1000ml nước cất; chuẩn bị đầu
tuýp 1000µl, 100 µl, eppendorf đem hấp vô trùng ở 121 0C, 1atm trong 15 phút.
Chuẩn bị dịch enzyme: tiến hành tăng sinh chủng vi khuẩn cần khảo sát
trong môi trường NB, lắc 150 vòng/ phút/ 24 giờ rồi tiếp tục cấy giống qua môi
trường thu enzyme NB có bổ sung 2 % mật rỉ đường, môi trường bổ sung 2 % mật
rỉ đường là môi trường tối ưu thu enzyme [37] và điều chỉnh pH về nồng độ lần lượt
là 3, 4, 5, 6, 7, 8. Nuôi cấy vi khuẩn trong dịch thu enzyme ở 37 0C trong 24 giờ và
lắc 150 vòng/ phút.
Hút 1 ml dịch nuôi cây thu enzyme vào eppendoff và tiến hành làm lạnh để
tránh làm bất hoạt enzyme do tăng nhiệt độ khi ly tâm 10000 vòng/ phút/ 15 phút.
Môi trường Casein agar 1 % được điều chỉnh pH về nồng độ lần lượt là 4, 5,
6, 7, 8 và hấp khử trùng. Để môi trường giảm nhiệt độ xuống khoảng 60 0C thì tiến
hành đổ đĩa.
Đợi môi trường đông đặc thì dùng dụng cụ đụ lỗ thạch đục lỗ trên mặt thạch.
Hút 0,1 ml dịch enzyme thô sau ly tâm cho vào lỗ thạch Casein đã điều chỉnh nồng
độ pH và đã đục lỗ.
Ủ nhiệt độ phòng trong 48 giờ rồi nhỏ Tricholoacetic acid vào quan sát và đo
vòng trong suốt chính là vòng phân giải casein.
Nếu chủng vi khuẩn thử nghiệm có kết quả sinh protease dương tính khi nhỏ
Tricholoacetic acid vào đĩa thạch sẽ xuất hiện vòng trong suốt xung quanh giếng
thạch.
Nếu chủng vi khuẩn không có khả năng sinh protease sẽ không hình thành vòng
trong suốt khi nhỏ Tricholoacetic acid vào đĩa thạch.
Khả năng phân giải protein được đánh giá qua hiệu số (D - d) mm.
D - d có hiệu số càng lớn thì khả năng sinh enzyme càng cao
D: đường kính vòng phân giải lớn (mm)
d: đường kính vòng đục lỗ hay đường kính khuẩn lạc tế
bào (mm).
37
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2.4.13. Phương pháp nghiên cứu khả năng phân giải tinh bột, protein.
Khả năng phân giải tinh bột, protein của các chủng vi khuẩn Bacillus subtilis
được xác định bằng phương pháp đục lỗ thạch định tính hoạt lực phân giải của 8
chủng vi khuẩn phân lập được từ đề tài này.
Cách tiến hành là nuôi cấy vi khuẩn cần test hoạt tính enzyme trong môi
trường NB và sau đó là lấy sinh khối vi khuẩn cấy điểm lên môi trường thạch Starch
agar và casein agar bằng phương pháp cấy điểm hoặc đục lỗ thạch.
2.4.14. Phương pháp xử lý số liệu thống kê
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft excel 2013.
Các biểu đồ được xử lý bằng phần mềm Microsoft excel 2013.
Các số liệu thô được xử lý bằng phần mềm SAS 9.1.
38
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả phân lập và lựa chọn các chủng có khả năng là Bacillus subtilis
Mẫu ruột cá được thu nhận và rửa sạch, đồng nhất và cấy trang trên môi
trường NA, sau 24 – 48 giờ nuôi cấy trong điều kiện 37 0C thu được 8 chủng vi
khuẩn có hình thái đặc điểm khuẩn lạc giống với Bacillus subtilis đặc trưng như
khuẩn lạc tròn, nhăn, rìa nhăn, bề mặt sau 3 đến 4 ngày nuôi ủ chuyển sang khô,
nhăn và sậm màu lại. Tuy 8 chủng vi khuẩn đều có những đặc điểm chung nhưng
xét cụ thể từng chủng thì giữa chúng vẫn còn tồn tại những điểm đặc trưng khác biệt
về hình thái. Dưới đây là bảng 3.1 thể hiện cụ thể đặc điểm hình thái của mỗi chủng
mà đồ án phân lập được kể cả những đặc điểm chung và riêng biệt để phân biệt
chúng với nhau.
Bảng 3. 1 Đặc điểm hình thái cụ thể của 8 chủng vi khuẩn đồ án phân lập
được.
Tên chủng Hình ảnh Hình thái khuẩn lạc
Khuẩn lạc lớn, nhăn nheo,
không cân đối, màu hơi trong
suốt, bờ răng cưa đều, tâm và
BDH1 rìa khuẩn lạc nhô cao.
Khuẩn lạc phát triển nhanh
chóng
39
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
BDH2 Khuẩn lạc tròn đều, bề mặt
nhăn, bờ răng cưa đều, màu
trắng đục, khô và có tâm sậm
màu hơn.
Khuẩn lạc bám chặt bề mặt
thạch, phát triển đồng tâm, phát
triển nhanh chóng sau 2 ngày
nuôi cấy
BDH3
Khuẩn lạc không cân đối, nhăn,
bờ răng cưa đều, răng cưa nhỏ
màu trắng đục, mỏng và lan
rộng khắp mặt thạch nhanh
chóng
BDH4
Khuẩn lạc không cân đối, lớn,
bờ răng cưa đều, nhăn, màu
trắng xám, rìa khuẩn lạc nhô
cao
40
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Khuẩn lạc không cân đối, nhăn
nhiều, rìa khuẩn lạc nhô cao và
lõm giữa tâm nhăn, bờ đều và
BDH5 nhô cao, màu trắng xám.
Khuẩn lạc không đối xứng, rìa
nhăn nhiều, màu vàng xám và
có lõm ở giữa, khuẩn lạc phát
BDH6 triển nhanh chóng.
Khuẩn lạc tròn cân đối, bờ đều,
rìa răng cưa, màu nâu vàng,
phát triển đến ngày thứ tư trở
BDH7 nên lồi, bề mặt hơi khô
Khuẩn lạc không cân đối, rìa
răng cưa không đều nhăn
BDH8 nhiều, màu trắng xám. Phát
triển nhanh chóng sau ngày thứ
2.
41
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Dựa vào sự khác biệt và đặc trưng trên để làm cơ sở cho công tác kiểm tra độ
ổn định và chính xác của giống trước và sau khi giữ giống.
Các khuẩn lạc rời rạc có đặc điểm như bảng 3.1 được nghi ngờ là Bacillus
subtilis này được cấy ria nhiều lần để làm thuần và bảo quản giữ giống trong
eppendoff chứa glycerol 40 % giữ ở -4 0C để sử dụng cho các mục đích nghiên cứu
tiếp theo.
3.2. Kết quả thử nghiệm sinh hóa
3.2.1. Kết quả test catalase
Thử nghiệm được thực hiện bằng cách nhỏ dịch H2O2 30 % vào vết sinh khối
vi khuẩn trên lame ghi nhận được kết quả là sinh khối ở chủng BDH1, BDH2,
BDH3, BDH4, BDH5, BDH6, BDH7, BDH8 sủi bọt khí khi vừa tiếp xúc với H2O2
30 %. Điều này chứng tỏ rằng các chủng vi khuẩn BDH1, BDH2, BDH3, BDH4,
BDH5, BDH6, BDH7, BDH8 được chọn lựa đưa vào test hoạt tính catalase đều có
tiết ra enzyme phân giải H2O2 hình thành bọt khí. Hiện tượng ghi nhận kết quả
dương tính của thử nghiệm catalase, từ kết quả thử nghiệm này sẽ được lưu làm cơ
sở cho việc khẳng định Bacillus subtilis.
Hình 3. 1 Kết quả thử nghiệm catalase
3.2.2. Nhuộm gram
Nhuộm gram vi khuẩn cho kết quả cả 8 chủng vi khuẩn đều là gram dương,
kết quả này làm cơ sở để quyết định tiếp tục thực hiện các thử nghiệm khẳng định
Bacillus subtilis sau đó hay dừng lại. Trong phân lập Bacillus subtilis nên chọn thử
nghiệm này làm trước vì là bước thử nghiệm sinh hóa cơ bản và đơn giản để phân
biệt được khác biệt giữa vi khuẩn gram âm và gram dương cho kết quả nhanh chóng
và chính xác, kết quả nhuộm soi khi quan sát trên kính hiển vi với vật kính 100x có
dầu soi cho quan sát được hình thái vi thể của chủng vi sinh vật đang nghiên cứu
42
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
đều là hình que, bắt màu tím của Gentian violet mà không có khả năng bắt màu
hồng của Fushin khi nuôi cấy được 18 giờ trong môi trường NB.
Kết quả này cho thấy 8 chủng vi khuẩn mà đề tài này phân lập được có vách
peptidoglycan dày, bắt màu tốt với Gentian violet và iod nên quá trình tẩy màu bằng
cồn không tẩy được hết màu tím khỏi lớp peptidoglycan của chúng nên chúng
không thể tiếp tục bắt màu hồng của dung dịch thuốc nhuộm Fushin trong khi mẫu
đối chứng âm là vi khuẩn E.coli lại bắt màu hồng. Kết quả còn cho thấy rằng 8
chủng vi khuẩn phân lập được có hình thái vi thể khác nhau: kích thước và hình
dạng khác nhau chứng tỏ các chủng này có khác nhau và có khả năng là Bacillus
subtilis.
Dựa vào kết quả này để ghi nhận lại góp phần vào quá trình khẳng định
chủng vi khuẩn phân lập có phải Bacillus subtilis của đồ án.
BDH1 BDH2 BDH3
BDH4 BDH5 BDH6
43
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
BDH7 BDH8
Hình 3. 2 Hình thái tế bào các chủng vi khuẩn phân lập khi nhuộm Gram
3.2.3. Nhuộm bào tử
Các tế bào của vi khuẩn Bacillus subtilis có khả năng hình thành bào tử khi
môi trường dinh dưỡng cạn kiệt sau 24 giờ nuôi cấy trên môi trường đĩa thạch.
Kết quả soi dưới kính hiển vi sau khi nhuộm bào tử với thuốc nhuộm
Malachite Green 5 % được quan sát và ghi nhận dưới kính hiển vi mức phóng đại
100x có soi dầu cho thấy 8 chủng vi khuẩn phân lập được có bào tử bắt màu được
với malachite green có màu xanh và những tế bào chưa có bào tử sẽ bắt được màu
với fushin có màu hồng.
Qua việc soi thấy bào tử bắt được màu của Malachite green 5 % cho thấy
rằng 8 chủng vi khuẩn này có khả năng sinh ra bào tử khi điều kiện môi trường cạn
kiệt dinh dưỡng, đây là cơ sở khẳng định những chủng này có khả năng tồn tại trong
môi trường khắc nghiệt và phù hợp với đặc điểm của Bacillus subtilis. Theo ghi
nhận thì thời gian nuôi cấy càng kéo dài thì bào tử hình thành càng nhiều và các tế
bào của các chủng vi khuẩn có xu hướng ngắn dần đi. Nguyên nhân của việc hình
thành bào tử là do trong quá trình nuôi cấy vi sinh vật sử dụng thành phần dinh
dưỡng trong môi trường và hình thành một số sản phẩm bất lợi nên kích thích tế bào
hình thành bào tử.
“Theo Banwart (2000), trong tất cả các loài không phải tất cả các tế bào đều
hình thành bào tử dù ở trong bất kỳ điều kiện nào. Theo Nguyễn Lân Dũng (1983)
với các phương pháp nhuộm màu thông thường bào tử không bị bắt màu hoặc chỉ
bắt màu rất nhạt. Để nhuộm bào tử phải dùng các dung dịch thuốc nhuộm đậm đặc
(Malachite green hoặc xanh methylen) và vừa nhuộm vừa đun nóng.” [14].
44
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
BDH1 BDH2 BDH3
BDH4 BDH5 BDH6
BDH7 BDH8
Hình 3. 3 Kết quả nhuộm soi bào tử của chủng phân lập được
3.2.4. Kết quả thử nghiệm Citrate
Thử nghiệm citrate thực hiện trên môi trường Simmon Citrate cho kết quả
dương tính. Màu của môi trường thạch nghiêng sau khi cấy vi khuẩn vào đổi sang
màu xanh dương sau 48 giờ nuôi cấy, tuy nhiên khả năng sử dụng của các chủng
45
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
khá khác nhau, 1 số chủng phát triển mạnh làm môi trường biến đổi màu sắc nhiều,
ngược lại có một số chủng như BDH2, BDH7 phải đợi thời gian ủ dài hơn mới làm
kiềm hóa được thạch nghiêng biến đổi màu chất chỉ thị trong môi trường sang màu
xanh dương dương tính.
Điều này chứng tỏ rằng 8 chủng thử nghiệm có khả năng sử duṇ g Citrate như
là nguồn Carbon duy nhất nhưng mức độ sử dụng khác nhau nhưng vẫn sử duṇ g
được muối ammonium như là nguồn đaṃ duy nhất và sinh ra NH3 làm kiềm hóa
môi trường.
Kết quả thử nghiệm thể hiện qua hình 3.4 dưới đây.
Hình 3. 4.Thử nghiệm Citrate đối với các chủng phân lập được
3.2.5. Kết quả thử nghiệm Nitrate
Thử nghiệm này thực hiện trên môi trường Nitrate broth cho kết quả dương
tính. Sau 48 giờ nuôi cấy vi khuẩn phát triển hình thành sinh khối làm đục môi
trường nuôi cấy. Dịch nuôi cấy đổi sang màu đỏ hồng khi thêm thuốc thử vào,
cường độ màu khác nhau giữa các chủng thử nghiệm.
46
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Việc test Nitrate cho kết quả dịch nuôi cấy có màu đỏ khi cho thuốc thử vào
cho thấy có sư ̣ khử tạo ra sản phẩm là nitrite, ammonia, nitơ phân tử ,
hydroxylamine hay nitric oxide. Sư ̣ hình thành sản phẩm cuối cùng phu ̣ thuôc̣ vào
từ ng loaị vi sinh vâṭ và điều kiêṇ môi trường.
Một điều nữa là hầu hết các vi sinh vâṭ hiếu khí khử đươc̣ nitrate là các sinh
vâṭ hiếu khí tù y nghi, chỉ thưc̣ hiêṇ quá trình khử nitrate trong điều kiêṇ không có
oxy phân tử như Bacillus subtilis, đây càng góp phần chứng minh vi khuẩn phân lập
được có khả năng là Bacillus subtilis.
Kết quả thử nghiệm thể hiện ở hình 3.5
Hình 3.5 Kết quả khảo sát khả năng khử nitrate của chủng vi khuẩn phân lập được.
3.2.6. Thử nghiệm MR - VP
3.2.6.1. Thử nghiệm Methyl red (MR):
Dịch nuôi cấy vi khuẩn là môi trường tổng hợp MR - VP broth được ủ 37 0C
trong 2 ngày rồi nhỏ thuốc thử Methyl red vào cho ra kết quả là môi trường chuyển
sang màu đỏ - đây là kết quả dương tính cho thử nghiệm này chứng tỏ vi khuẩn
trong thử nghiệm lên men Glucose và lưu giữ các sản phẩm mang tính acid hạ pH
môi trường khiến cho chỉ thị màu Methyl red chuyển sang màu đỏ [15].
47
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Kết quả dương tính này góp phần cùng thử nghiệm khác chứng minh các
chủng đây có thể là Bacillus subtilis vì chúng có khả năng lên men đường và giữ
được các sản phẩm acid cho kết quả dương tính.
Hình 3.6 cho thấy kết quả thử nghiệm Methyl red của thử nghiệm
Hình 3. 6 Hình ảnh test Methyl red của các chủng phân lập được.
3.2.6.2. Thử nghiệm Voges Proskauer (VP)
Canh trường MR - VP được sử dụng để tăng sinh vi khuẩn trong thử nghiệm
này sau khi nuôi ủ 5 ngày được lấy ra nhỏ α - naphtol 5 % trong cồn và dung dic̣ h
KOH 40 % với tỷ lê ̣3 : 1 vào cho ra kết quả là môi trường chuyển sang màu đỏ sau
20 đến 45 phút từ khi nhỏ thuốc thử vào và lắc nhẹ.
Môi trường này chuyển sang màu đỏ cho thấy là có acetoin được tạo thành,
và lúc nhỏ α - naphtol 5 % và KOH 40 % vào sẽ tạo ra môi trường kiềm mạnh hình
thành phức chất màu đỏ hồng là diacetyl. Phản ứng này là phản ứng của nhóm vi
khuẩn VP + mà Bacillus subtilis có phản ứng VP +.
Dưới đây là hình ảnh kết quả phản ứng VP của các chủng phân lập được
48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
(-)
Hình 3.7 Kết quả phản ứng VP của 8 chủng vi khuẩn phân lập được
3.2.7. Thử nghiệm indole
Kết quả thử nghiệm sau 1 ngày nuôi cấy trên dịch NB khi nhỏ ether vào rồi
nhỏ tiếp thuốc thử Kovac’s vào không hình thành vòng màu hồng cánh sen trên bề
mặt dịch nuôi cấy, bề mặt dịch có màu vàng của thuốc thử Kovac’s cho thấy vi
khuẩn phân lập không có khả năng tiết enzyme tryptophanase thủ y phân tryptophan
taọ ra sản phẩm là Indole nên không có sự hình thành màu hồng cánh sen trên bề
mặt canh trường sau khi thử nghiệm
Kết quả âm tính này trùng khớp với đặc điểm sinh hóa của Bacillus subtilis.
Hình 3.8 dưới đây chính là kết quả của thử nghiệm
49
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Hình 3. 8 Phản ứng test indol ở các chủng được phân lập
3.2.8. Thử nghiệm di động
Các chủng vi khuẩn khảo sát đều có khả năng di động khi thực nghiệm khi
cấy trong môi trường thạch mềm NA 0,5 % bằng cấy đâm sâu có vi khuẩn mọc lan
ra đường cấy và làm đục môi trường. Các đường cấy mọc hơi xoắn quanh trục cấy.
điều này khẳng định được rằng các chủng phân lập được có khả năng di động
50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Hình 3. 9 Khả năng di động của 8 chủng phân lập được
3.2.9. Thử nghiệm lên men Carbohydrate
Kết quả thử nghiệm lên men Carbohydrate 8 chủng vi khuẩn có khả năng
phát triển làm đục môi trường thạch nghiêng có cơ chất tương ứng, chúng làm môi
trường kiềm hóa phía trên mặt nghiêng làm cho chỉ thị Phe
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_an_phan_lap_bacillus_subtilis_tu_ruot_ca.pdf